Rủi ro trong hoạt động cho vay là điều không thể tránh khỏi, vì vậy công tác
thẩm định đặc biệt là thẩm định tài chính giúp lường trước được những rủi ro đó và
giúp ngân hàng ra quyết định cho vay vốn một cách chính xác. Việc nghiên cứu và tìm
các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư này vô cùng
cần thiết và thiết thực, nó đóng góp vào sự bình ổn và hiệu quả, chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay, giảm tỷ lệ nợ xấu cũng là vấn
đề cấp thiết đặt ra cho Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPbank hiện nay. Vì vậy,
để nâng cao chất lượng thẩm định và hạn chế rủi ro từ hoạt động này không chỉ có sự
nỗ lực của riêng ngân hàng mà còn cần những yếu tố hỗ trợ từ mặt pháp luật và chính
sách của Ngân hàng Nhà nước.
Với quá trình tìm hiểu về quy trình cũng như các phương pháp thẩm định, nhận
thấy những thành tựu cũng như mặt yếu kém còn tồn tại, em đã có cái nhìn chân thực
hơn về ngân hàng. Trên cơ sở những kiến thức đã được học và quan sát được từ thực tế
cùng với sự hướng dẫn của Ths.Ngô Khánh Huyền, em đã đưa ra một số ý kiến và giải
pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng Việt Nam thịnh vượng Vpbank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điều kiện cho vay
- Khách hàng cá nhân:
Khách hàng có đủ năng lực hành vi dân sự, có thể chịu trách nhiệm hành vi của
mình trước pháp luật.
Đối tượng có quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ
12 tháng trở lên.
33
Khách hàng có thu nhập ổn định, đảm bảo có đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng,
phương án trả nợ khả thi.
Không có nợ nhóm 3 trở lên ( nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ mất vốn và nợ có
khả năng mất vốn ) tại VPBank và các tổ chức tín dụng khác trong thời hạn 24 tháng
gần nhất.
- Khách hàng doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, hồ sơ pháp lý, giấy phép hoạt động
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp phải có doanh thu ổn định, đảm bảo đủ khả năng trả nợ cho ngân
hàng, phương án trả nợ khả thi.
Vốn tự có tham gia vào công trình theo một tỉ lệ nhất định: 30% giá trị dự toán
đối với các công trình đầu tư chiều sâu và 50% đối với các công trình đầu tư phát triển
chiều rộng, chưa thuộc một tổ chức kinh tế nào.
Doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc được bảo lãnh bởi người thứ
ba.
Không có nợ nhóm 3 trở lên ( nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ mất vốn và nợ có
khả năng mất vốn ) tại VPBank và các tổ chức tín dụng khác trong thời hạn 24 tháng
gần nhất.
2.2.1.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay tại ngân hàng
VPBank.
Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ:
Nhân viên QHKH tiếp xúc với cá nhân hoặc doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tại
ngân hàng để nắm bắt một số thông tin về cá nhân hoặc doanh nghiệp đó: thông tin về
tư cách pháp lý, tổ chức của khách hàng; lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp; tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong thời gian qua, các
thuận lợi cũng như khó khăn của doanh nghiệp trong giai đoạn gần đây; nhu cầu vay
vốn của khách hàng là bao nhiêu, vay vốn theo hình thức nào; nội dung dự án, phương
án kinh doanh, khả năng hoàn trả nợ vay, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án; phương
án bảo đảm tín dụng; các thông tin khác có liên quan đến doanh nghiệp cũng như dự
án của họ.
Đồng thời, nhân viên QHKH cũng phải thông báo cho khách hàng về các thông
tin về lãi suất, điều kiện cho vay, các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đang có cũng
như những thông tin công khai khác về ngân hàng.
Sau khi trao đổi, nếu nhận thấy khách hàng phù hợp với các điều kiện cho vay
của VPBank thì nhân viên QHKH dựa vào các quy định hiện hành sẽ chuyển cho
Thang Long University Library
34
khách hàng bản danh mục các hồ sơ tài liệu mà khách hàng cần hoàn thiện để ngân
hàng xét duyệt cho vay.
Nếu sau những trao đổi ban đầu mà nhân viên QHKH thấy khách hàng không đủ
điều kiện cần thiết và không đủ khả năng bổ sung chúng thì cần thông báo ngay để
khách hàng chủ động tìm phương án khác.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn:
Nhân viên QHKH kiểm tra toàn bộ hồ sơ của khách hàng.
- Kiểm tra về số lượng hồ sơ:
Nhân viên tín dụng căn cứ vào hồ sơ khách hàng cung cấp và đối chiếu với các
quy định tại quy chế cho vay của VPBank và các quy định khác để kiểm tra đối chiếu
với hồ sơ thực tế. Nếu thấy số lượng hồ sơ chưa đủ thì yêu cầu khách hàng bổ sung.
- Kiểm tra về tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ:
Các tài liệu như phương án kinh doanh, giấy đề nghị vay vốn, biên bản họp
HĐQT (hoặc sáng lập viên, Hội đồng thành viên) thông qua phương án bao gồm cả
phương án vay vốn ngân hàng bắt buộc phải là bản chính và được ký bởi người đại
diện hợp pháp của bên vay trước pháp luật.
Nếu các tài liệu không thể cung cấp được bản chính thì sử dụng bản sao có công
chứng, nhưng nhân viên QHKH phải đối chiếu với bản chính hồ sơ gốc của TSBĐ
nhằm tránh tình trạng hồ sơ bản chính của TSBĐ đang được thế chấp tại một ngân
hàng khác.
Bước 3a: Nhân viên QHKH thẩm định khách hàng về mọi mặt, trừ tài sản bảo đảm:
- Thẩm định khách hàng:
Nhân viên QHKH tiến hành thẩm định về khách hàng thông qua các bước:
+ Nghiên cứu thông tin qua trung tâm thông tin tín dụng CIC cũng như các
nguồn thông tin khác.
+ Thẩm định về tư cách pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
+ Thẩm định lịch sử hình thành, phát triển và uy tín của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra thực lực tài chính, tính hợp lệ của hồ sơ tài chính.
+ Đến tận nơi tìm hiểu thực trạng khách hàng.
+ Đánh giá hoạt động giao dịch của khách hàng qua tài khoản mở tại VPBank.
- Thẩm định về phương án, dự án vay vốn.
+ Thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án vay.
+ Đánh giá thực lực tài chính của khách hàng để phục vụ phương án đó.
35
+ Nhận xét xem nhu cầu vay đó có phù hợp với các quy định của VPBank hay
không.
Từ những công đoạn thẩm định trên, nhân viên QHKH tập hợp tài liệu, lập tờ
trình thẩm định. Tờ trình thẩm định là kết quả của cán bộ thẩm định về khách hàng
vay vốn trong đó ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án, về món
vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Tất cả hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được
chuyển lên trưởng phòng tín dụng.
Trưởng phòng tín dụng sẽ xem xét, kiểm tra về nghiệp vụ thông qua yêu cầu của
cán bộ tín dụng và chỉnh sửa, bổ sung.
Bước 3b: Phòng thẩm định TSBĐ thực hiện định giá TSBĐ và lập tờ trình:
Nhân viên thẩm định TSBĐ nhận giấy đề nghị đánh giá tài sản kèm theo bộ hồ
TSBĐ từ phòng phục vụ khách hàng. Nhân viên thẩm định tài sản chủ động liên hệ với
chủ tài sản để nắm thông tin về tài sản, đánh giá tính pháp lý của hồ sơ tài sản và phân
loại tài sản, quyền sở hữu, giá trị hiện trạng của tài sản từ đó lập biên bản định giá
TSBĐ.
Bước 4: Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng:
Nhân viên QHKH lập tờ trình thẩm định khách hàng, ghi rõ ngày nhận hồ sơ lần
đầu và ngày nhận đủ hồ sơ.
Nhân viên thẩm định tài sản lập báo cáo thẩm định tài sản, chuyển cho trưởng
phòng ký duyệt.
Nhân viên QHKH nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản định giá từ nhân viên
thẩm định TSBĐ, tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng. Ban tín dụng/
Hội đồng tín dụng sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định
cho vay hay không. Nếu đồng ý cấp tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo
thỏa thuận của hai bên. Định kỳ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám
sát quá trình thực hiện dự án để đảm bảo khả năng thanh toán của dự án.
Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
Nhân viên QHKH sau khi nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản thẩm định từ
nhân viên thẩm định và bổ sung, hoản chỉnh lại lại đầy đủ các hạng mục pháp lý của
hồ sơ.
Bước 6: Thực hiện quyết định cấp tín dụng
Nhân viên tín dụng sẽ nhập thông tin giải ngân và chuyển một bản gốc hồ sơ
chứng từ cấp tín dụng cho phòng dịch vụ khách hàng để tiến hàng giải ngân.
Thang Long University Library
36
Sơ đồ 2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay
tại ngân hàng VPBank
( Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng ngân hàng VPBank)
Bước 7: Kiểm tra, xử lý nợ vay
Theo dõi thường xuyên hình hình thực tế khoản nợ vay và hoạt động trả lãi theo
kỳ hạn của cá nhân hoặc doanh nghiệp.
Bƣớc 1
Tiếp xúc với khách hàng,
hướng dẫn lập hồ sơ
Bƣớc 2
Tiếp nhận hồ sơ
Bƣớc 3a
Nhân viên QHKH thẩm định khách
hàng về mọi mặt, trừ TSBĐ
Bƣớc 3b
Phòng thẩm định TSBĐ thực hiện định
giá TSBĐ và lập tờ trình
Bƣớc 4
Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội
đồng tín dụng
Bƣớc 5
Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
Bƣớc 6
Thực hiện quyết định cấp tín dụng
Bƣớc 7
Kiếm tra, xử lý nợ vay
Bƣớc 8
Tất toán hợp đồng tín dụng
37
Nếu cá nhân hay doanh nghiệp không trả lãi hoặc trả gốc theo đúng kỳ hạn thì
chuyển hồ sơ vay lên ban xử lý nợ để thiết lập phương án xử lý nợ và đề xuất với cấp
quản lý.
Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng
Sau khi khách hàng trả hết nợ, nhân viên QHKH phối hợp với cán bộ hỗ trợ
phòng tín dụng, phòng dịch vụ khách hàng để đối chiếu, kiểm tra số tiền trả nợ gốc và
lãi để tất toán khoản vay, thanh lý hợp đồng với khách hàng và cán bộ tín dụng có
trách nghiệm lưu giữ hồ sơ theo quy định của ngân hàng.
2.2.1.3. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay tại ngân
hàngVPBank.
Công tác thẩm định dự án hiện nay tại VPBank được tiến hành kết hợp theo
nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi dự án sẽ lựa chọn một phương pháp thích hợp để
đánh giá, sau đó tổng hợp lại kết quả để đưa ra quyết định. Trong đó có 3 phương pháp
chính là: phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp dự báo, phương pháp phân tích
độ nhạy.
Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu:
Đây là một trong những phương pháp cổ điển thường được dùng trong công tác
thẩm định, và đây cũng là phương pháp chủ yếu của VPBank. Nội dung của phương
pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật đã được quy
định, các tiêu chuẩn, định mức thích hợp cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích,
so sánh để lựa chọn phương án tối ưu.
Các chỉ tiêu cơ bản của dự án được cán bộ thẩm định đem so sánh với các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật của ngành, với những dự án tương tự đã thẩm định hoặc đang hoạt
động. Các chỉ tiêu thường được sử dụng là:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như: cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lý của ngành theo định mức kinh tế – kỹ thuật chính thức hoặc
các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
Thang Long University Library
38
- Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của nhà
nước, của ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp.
Trong quá trình thẩm định, CBTĐ có thể sử dụng những kinh nghiệm đúc kết
trong quá trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính thực
tế của các giải pháp lựa chọn. Trong việc sử dụng phương pháp thẩm định này cũng
cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều
kiện và đặc điểm cụ thể của từng dự án và doanh nghiệp, tránh sự so sánh máy móc
cứng nhắc.
Ưu điểm:
- Đây là phương pháp phổ biến, đáp ứng tốt các yêu cầu thẩm định nên được sử
dụng nhiều trong thực tế.
- Giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và chính xác về các chỉ tiêu của dự án. Từ
đó rút ra kết luận chính xác về dự án, là cơ sở để ra quyết định đầu tư.
Nhược điểm:
- Nhược điểm đầu tiên chính nằm ở hệ thống các chỉ tiêu để làm cơ sở so sánh và
đối chiếu. Việc xác định hệ thống các chỉ tiêu này với một dự án cụ thể đòi hòi trình
độ thẩm định cao và có khá nhiều kinh nghiệm thực tế. Hơn nữa, hệ thống chỉ tiêu này
không thể sử dụng một cách máy móc mà phải được điều chỉnh linh hoạt và phù hợp
với từng dự án cụ thể.
- Quy trình thẩm định phải tính toán phức tạp, đòi hỏi độ chính xác cao.
Áp dụng thực tế:
- Phương pháp thẩm định này áp dụng cho các dự án mang nặng tính kỹ thuật, có
các số liệu cụ thể phục vụ cho việc tính toán.
- Áp dụng đối với thẩm định khía cạnh pháp lý, kỹ thuật, tài chính.
- Phương pháp này phù hợp với những dự án trung và dài hạn của nhà đầu tư.
Phƣơng pháp dự báo.
Phương pháp dự báo xuất phát từ đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển là
hoạt động mang tính chất lâu dài từ giai đoạn chuẩn bị đến khi đưa vào vận hành kết
quả đầu tư, do đó cần phải tiến hành dự báo. Phương pháp dự báo sử dụng các số liệu
điều tra, thống kê và vận dụng phương pháp dự báo thích hợp để thẩm định, kiểm tra
cung cầu về sản phẩm của dự án, thiết bị, nguyên vật liệu và các đầu vào khác, doanh
thu, chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án.
Ưu điểm:
39
Làm tăng tính chính xác của các quyết định đánh giá tính khả thi của dự án
trong quá trình thẩm định.
Nhược điểm:
- Quy trình thẩm định DAĐT theo phương pháp dự báo thiếu những căn cứ khoa
học và hệ thống để dự báo.
- Tốn thời gian và chi phí thực hiện cao: chi phí để tiến hành điều tra lấy số liệu
thống kê, chi phí thuê chuyên gia phân tích.
- Độ rủi ro cao: dự báo có thể không chính xác do thiếu thông tin hoặc do thay
đổi bất thường của nền kinh tế.
- Kết quả thẩm định dễ mang tính chủ quan của người dự báo.
Áp dụng thực tế:
- Phương pháp dự báo thích hợp khi thẩm định khía cạnh thị trường, thẩm định
công nghệ, thẩm định tài chính của dự án.
- Phương pháp này phù hợp với những dự án trong trung và dài hạn.
Phƣơng pháp phân tích độ nhạy:
Phương pháp này được dùng để đánh giá được độ an toàn và kiểm tra tính vững
chắc của các kết quả tính toán trước sự biến đổi của các yếu tố khách quan có thể xảy
ra trong quá trình thực hiện dự án, cần phải tiến hành phân tích độ nhạy của dự án.
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm
xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố liên quan.
Phân tích độ nhạy giúp chủ đầu tư biết được dự án nhạy cảm với những yếu tố
nào, hay nói cách khác, yếu tố nào gây lên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả
để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án.
Các phương pháp phân tích độ nhạy:
- Phương pháp 1: Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu
quả tài chính nhằm tìm ra yếu tố gây lên sự nhạy cảm lớn của chỉ tiêu hiệu quả xem
xét.
- Phương pháp 2: Phân tích ảnh hưởng của đồng thời nhiều yếu tố đến chỉ tiêu
hiệu quả tài chính để đánh giá mức độ an toàn của dự án.
- Phương pháp 3: Cho các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay
đổi trong giới hạn thị trường mà nhà đầu tư và nhà quản lý dự án chấp nhận được.
- Phương pháp 4: Sử dụng độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên để phân tích độ nhạy.
Ưu điểm:
Thang Long University Library
40
- Cho phép lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao.
- Xác định được hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của các yếu tố có
liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Phương pháp này thường được dùng để kiểm
tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án khi có những tình huống bất lợi có
thể xảy ra. Sau đó, khảo sát sự thay đổi hiệu quả của dự án thông qua các chỉ tiêu chủ
yếu như NPV (giá trị hiện tại ròng), IRR (hệ số hoàn vốn nội bộ), PP (thời gian hoàn
vốn), khả năng hòa vốn Từ đó đưa ra kết luận về tính vững chắc và ổn định của dự
án, làm cơ sở cho việc đề xuất những biện pháp quản lý và phòng ngừa những rủi ro
nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án.
- Dự kiến được những tình huống bất trắc trong tương lai có thể xảy ra để tránh
đầu tư vào những dự án có nhiều rủi ro.
- Giúp việc xử lý số liệu dễ dàng hơn chỉ đơn giản bằng cách thay đổi một biến
số vào một thời điểm.
- Không đòi hỏi ước tính xác suất.
- Biết rõ nguồn lực nào là quan trọng khi tham gia vào quá trình sản xuất. Trong
trường hợp nguồn lực có hạn, phương pháp này giúp chủ đầu tư biết lựa chọn đầu tư
cho yếu tố nào ở mức độ nào nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
Nhược điểm:
- Điểm bắt đầu độ nhạy là những giả định.
- Chỉ xem xét từng tham số trong khi kết quả lại chịu tác động của nhiều tham số
cùng một lúc. Nếu sử dụng thay đổi nhiều tham số cùng lúc thì lại khó khăn trong việc
giả định sự thay đổi do bản thân các tham số cũng có những mối liên hệ với nhau.
- Không có xác suất của kết quả cuối cùng.
- Giới hạn trong sự tương tác của các biến.
- Khó khăn đối với chuỗi quyết định.
Áp dụng thực tế:
- Phương pháp này thường dùng trong các dự án lớn, phức tạp và các dự án có
hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan của
các doanh nghiệp. Đây là một phương pháp hiện đại được áp dụng trong đánh giá hiệu
quả tài chính dự án đầu tư.
- Phương pháp này phù hợp với những dự án dài hạn của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
41
2.2.2. Yêu cầu đối với cán bộ thẩm định tài chính dự án
Rõ ràng, yếu tố con người là yếu tố quan trọng trong việc có chấp thuận giải
ngân cho một dự án hay không. CBTĐ có vai trò quan trọng vì họ là người trực tiếp
tìm kiếm khách hàng, thu thập và xử lý thông tin, xem xét đánh giá và sau đó là kết
luận cho vay hay không đối với các dự án. Thẩm định tài chính dự án là một công việc
hết sức phức tạp, tinh vi nó không đơn giản chỉ là việc tính toán theo nhưng công thức
cho sẵn đòi hỏi cán bộ thẩm định phải hồi tụ được các yếu tố: kiến thức, kinh nghiệm,
năng lực và phẩm chất đạo đức. Vì vậy, tiêu chí đầu tiên khi tuyển dụng CBTĐ phải là
những người có trình đọc cao đẳng, đại học trở lên. Kiến thức đó là sự am hiểu chuyên
sâu về nghiệp vụ chuyên môn và sự hiểu biết rộng về các lĩnh vực trong đời sống khoa
học - kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm của CBTĐ cũng có ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình thẩm định, những tích luỹ trong hoạt động thực tiễn như tiếp xúc với khách hàng,
khảo sát nơi hoạt động của doanh nghiệp, phân tích các báo cáo tài chính ... sẽ giúp
cho các quyết định của CBTĐ chính xác hơn. Năng lực là khả năng nắm bắt và xử lý
công việc trên cơ sở kiến thức và kinh nghiệm. Vì vậy công việc này luôn yêu cầu các
CBTĐ phải tự giác cập nhật vốn kiến thức trên tất cả các lĩnh vực có liên quán.
Ngoài 3 yếu tố trên, CBTĐ phải có tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức, lòng say
mê và khả năng nhạy cảm trong công việc. Nếu CBTĐ không có phẩm chất đạo đức
tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng làm mất uy tín của
ngân hàng, đưa ra những nhận xét đánh giá thiếu tính khách quan, minh bạch. Kết quả
thẩm định tài chính dự án là công việc của cá nhân nhưng nó ảnh hưởng đến tình hình
tài chính của cả ngân hàng, đặc biệt là những dự án lớn đòi hỏi vốn nhiều và thời gian
kéo dài, do đó CBTĐ phải có tính kỷ luật cao và lòng nhẫn nại, tuân thủ quy trình
thẩm định mà ngân hàng đề ra và có những sáng tạo trong quá trình thẩm định. Sự hội
tụ các yếu tố trên sẽ là cơ sơ tiền đề cho những quyết định đúng đắn của CBTĐ tài
chính dự án, từ đó giúp ngân hàng lựa chọn những dự án tối ưu đảm bảo khả năng trả
nợ của các chủ dự án theo đúng thoả thuận giữa hai bên.
Tuy vậy, trên thưc tế, đội ngũ CBTĐ tại VPBank chưa hoàn toàn đồng đều, đặc
biệt là ở các cấp chi nhánh hay phòng giao dịch. Khối lượng công việc lớn, số lượng
cán bộ nắm chắc nghiệp vụ còn hạn chế. Việc xử lý thông tin khách hàng chưa được
linh hoạt, do đối với những ngành nghề khác nhau có đặc điểm riêng biệt khác nhau.
Bên cạnh đó, hiện nay ngân hàng chưa thực sự chú trọng đầu tư các trang thiết bị,
phương tiện hỗ trợ tối đa cho khối lượng công việc rất lớn của các CBTĐ. Các phương
tiện để thực hiên hầu hết còn rất đơn giản, thủ công. Hệ thống quản lý dữ liệu còn hạn
chế, chưa được công nghệ hóa hoàn toàn.
Thang Long University Library
42
2.2.3. Thẩm định tài chính dự án sản xuất vật liệu xây dựng của công ty TNHH
Thanh Hòa tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
Đây là dự án điển hình cho công tác thẩm định tài chính dự án vì những dự án
thuộc ngành xây dựng chiếm tỷ trọng khá lớn trong các ngành nghề. Từ năm 2013 trở
lại đây thì ngành xây dựng được coi là đang lên ngôi. Với tốc độ đô thị hóa như hiện
nay, bộ mặt của Việt Nam đang không ngừng thay đổi. Xây dựng kết cấu hạ tầng được
đánh giá là tạo ra nền tảng để các tiềm năng kinh tế phát triển theo. Vì vậy, sự tập
trung nguồn lực để đầu tư trong ngành này là tất yếu. Dự án này cũng sẽ chỉ ra những
ưu, nhược điểm trong quy trình và phương thức thẩm định của VPBank, cán bộ, nhân
viên làm đúng theo quy trình, quy định của ngân hàng, từ đó sẽ rút ra được bài học cho
công tác thẩm định tại ngân hàng VPBank.
2.2.3.1. Mô tả dự án :
- Tên dự án: “Sản xuất vật liệu xây dựng của công ty TNHH Thanh Hòa tại Phúc
Yên, Vĩnh Phúc”
- Chủ dự án : Bà Phạm Thị Lộc
- Địa điểm: Số 13, Trần Phú, Trưng Nhị, Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
- Tiến độ thực hiện : Dự án được triển khai vào tháng 8/2013 và dự kiến đi vào
hoạt động từ tháng 2014
- Giá trị khoản vay : 13.820.014.000 đồng.
- Thời gian xin vay: 66 tháng, trong đó có 6 tháng ân hạn.
- Phương thức trả nợ: trả lãi và gốc hàng quý
- Tài sản đảm bảo : Khu đất số 10109862598 với diện tích đất 112m2 tại số 68
đường Nguyễn Trãi, Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
2.2.3.2. Nội dung thẩm định tài chính của dự án cho vay sản xuất vật liệu xây dựng
của công ty TNHH Thanh Hòa
Sau khi thẩm định đầy đủ các kiều kiện pháp lý, thẩm định khía cạnh thị trường,
phương diện kĩ thuật và khẳng định tính khả thi của dự án này, CBTĐ tiếp tục thẩm
định khía cạnh tài chính của dự án.
Thẩm định vốn đầu tƣ của dự án
Thẩm định tổng mức vốn đầu tư:
Khi thẩm định tổng mức vốn đầu tư, các CBTĐ sử dụng phương pháp so sánh
đối chiếu các chỉ tiêu của dự án với các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, so sánh
với các dự án cùng loại, sau đó cộng chi phí để xác định tổng mức đầu tư
Tổng vốn đầu tư sau khi ngân hàng thẩm định lại: 16.258.840.000 đồng
- Vốn đầu tư vào tài sản cố định : 13.820.014.000 đồng
Chi phí thiết bị : 10.061.174.000 đồng
43
Chi phí xây dựng : 2.722.000.000 đồng
Chi khác: : 410.000 đồng
Lãi vay thi công : 269.240.000 đồng
Chi phí dự phòng :740.600.000 đồng
- Vốn lưu động bạn đầu :2.438.826.000 đồng
Nguồn vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư : 16.258.840.000 đồng
-Vốn vay ngân hàng VPBank : 13.820.014.000 đồng
-Vốn tự có : 2.438.826.000 đồng
( tương dương 15% tổng mức vốn đầu tư của dự án)
Giá trị vốn góp của doanh nghiệp : 1.900.000.000 đồng
Nguồn từ quỹ đầu tư phát triển : 538.826.000 đồng
Thẩm định doanh thu- chi phí của dự án
Thẩm định doanh thu:
Để xác định doanh thu hàng năm của dự án, các CBTĐ sử dụng phương pháp dự
báo trên cơ sở thực tế mà khách hàng cung cấp.
Để đảm bảo hệ số an toàn trong phần tính toán hiệu quả chỉ áp dụng trên 80%
công suất để tính doanh thu. Theo công suất dây chuyển và khả năng sản xuất, vào
năm đầu tiên đi vào hoạt động sản lượng là 29.000 m3 và các năm tiếp theo là 116.000
m
3
Đơn giá tính toán được lấy thấp hơn đơn giá tại thị trường địa phương khoảng
20.000 đồng/m3., tức là 140.000 đồng/m3 đối với loại đá 1x2 và 2x4, 120.000 đồng/m3
đối với loại đá 4x6
Thẩm định chi phí:
- Chi phí cố định :
+ Khấu hao TSCĐ : áp dụng mức khấu hao cho toàn bộ thiết bị trong 60 tháng (
theo phương pháp khấu nhanh)
+ Thuế tài nguyên và bảo vệ môi trường: tính trên 5% giá đá nguyên liệu =
30.000 đồng x 5%= 1500 đồng. Lệ phí bảo vệ môi trường là 1000 đồng/m3
+ Chi phí tiền lương, chi phí quản lý: theo kế hoạch của công ty
+ Chi phí lãi vay vốn đầu tư = theo kế hoạch trả nợ gốc + lãi suất
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án 25%
+ Tỷ lệ chiết khấu của dự án r : 10%
- Chi phí biến đổi:
+ Định mức tiêu hao thuốc nổ được tính toán trên định mức tiêu hao thực tế trước
đây của công ty Sông Đà.
+ Định mức tiêu hao xăng dầu, điện: căn cứ vào định mức tiêu hao do nhà sản
xuất cung cấp.
Thang Long University Library
44
+ Định mức tiêu hao dầu mỡ phụ: bằng 5% các loại dầu mỡ chính.
Thẩm định dòng tiền của dự án
- Chi phí lãi vay ngân hàng trong thời gian ân hạn:
= Vốn vay x Lãi suất x Thời gian ân hạn
= 13.820.014.000 x 1%/ tháng x 6 tháng = 829.200.840 đồng
- Kế hoạch trả nợ vay vốn của ngân hàng ( bảng 2.5)
Từ đó, CBTĐ xác định được dòng tiền của dự án trong 6 năm( từ năm t1 – t6)
theo công thức:
CFt = CIFt – COFt = DT - (Chi phí hoạt động + Thuế TNDN + Chi phí khác) - trả
gốc
= Lợi nhuận sau thuế năm t + KHTSCĐ - Trả gốc
45
( Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng ngân hàng VPBank)
STT Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng cộng
1
Tổng doanh
thu
3.011.254.545 12.045.018.182 12.045.018.182 12.045.018.182 12.045.018.182 12.045.018.182 63.236.345.455
2. Chi phí
Khấu hao
TSCĐ
796.127.714 3.184.510.857 3.184.510.857 3.184.510.857 3.184.510.857 2.388.383.143 15.922.554.286
Chi phí biến
đổi
976.652.269 3.906.609.076 3.906.609.076 3.906.609.076 3.906.609.076 3.906.609.076 20.509.697.647
Thuế tài
nguyên
72.500.000 290.000.000 1.522.500.000
Chi phí tiền
lương
621.350.000 2.485.400.000 13.048.350.000
Chi phí quản lý 120.000.000 240.000.000 240.000.000 240.000.000 240.000.000 240.000.000 1.320.000.000
Lãi suất 414.600.420 1.451.101.470 1.119.421.134 787.740.798 456.060.462 124.380.126 4.353.304.410
Tổng chi phí 3.001.230.403 11.557.621.403 11.225.941.067 10.894.260.731 10.562.680.395 9.434.772.344 56.676.406.342
3 Lãi gộp 10.024.142 487.396.779 819.077.115 1.150.757.451 1.482.437.787 2.610.245.837 6.559.939.142
Lãi sau thuế 7.518.107 365.547.584 614.307.836 863.068.088 1.111.828.340 1.957.684.378 4.919.954.334
4.
Các chỉ tiêu
kinh tế
Dòng tiền dự
án
1.218.246.241 5.001.159.911 4.918..239.827 4.835.319.743 4.752.399.659 4.470.447.647
Trả gốc vay 2.764.022.800 2.764.022.800 2.764.022.800 2.764.022.800 2.764.022.800
Trả lãi vay 414.600.420 1.451.010.470 1.119.421.134 787.740.797 456.060.462 124.380.126 4.353.304.410
Trả cả gốc và
lãi
414.600.420 4.215.104.270 3.883.423.934 3.551.743.598 3.220.063.262 2.888.382.926
Bảng 2.5. Tóm tắt doanh thu, chi phí và các chỉ tiêu kinh tế của dự án
Đơn vị: đồng
Thang Long University Library
46
Thẩm định các chỉ số hiệu quả tài chính
Theo số liệu bảng 2.5, CBTĐ xác định được dòng tiền và các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính, cụ thể như sau:
Giá trị hiện tại ròng :
NPV = C0 +
C1
(1+r)
+
C2
(1+r)2
+
C3
(1+r)3
++
C6
(1+r)6
= 1,627 tỷ > 0
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ: IRR = r1 +
NPV1.(r2-r1)
NPV1-NPV2
= 13,35 % > r = 10%
Thời gian hoàn vốn : PP =
tổng vốn đầu tư
dòng thu bình quân hàng năm
= 4 năm
Chỉ số khả năng sinh lời: PI =
PV
P
= 1,1 >1
Như vậy, dự án có hiệu quả và khả thi về mặt tài chính.
Thẩm định độ nhạy của dự án
Bảng 2.6. Độ nhạy của dự án
Đơn vị: nghìn đồng
STT Chỉ tiêu NPV IRR
1
Doanh thu giảm 10% 508.937 12,09%
2
Chi phí tăng 10 % 539.098 12,08%
Dựa vào giả định trên về sự thay đổi doanh thu và chi phí, có thể kết luận dự án
vẫn có hiệu quả khi doanh thu giảm 10% và chi phí tăng 10%. Dự án có độ nhạy tương
đối hợp lý.
Nhận xét:
- Ở bước thẩm định tổng mức vốn đầu tư: các CBTĐ thẩm định vốn tự có của
doanh nghiệp dựa trên hợp đồng góp vốn mà doanh nghiệp cung cấp và bản hoạt động
kết quả kinh doanh của công ty. Thứ nhất, nhìn vào cơ cấu nguồn vốn, vốn tự có chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư. Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay bằng
15%/85% = 0,1765. Tuy nhiên, do mức độ tín nhiệm công ty TNHH Thanh Hòa là
khách hàng quen thuộc của ngân hàng VPBank nên CBTĐ vẫn kết luận dự án có tính
khả thi của phương án nguồn vốn dựa trên đánh giá chủ quan của người thẩm định.
Thứ hai, CBTĐ chưa tiến hành thẩm định nhu cầu vốn theo tiến độ thực hiện dự án.
Đối với một dự án có tỷ lệ vốn tự có thấp thì việc này là rất cần thiết. Nó giúp ngân
hàng có thể dự kiến được tốc độ giải ngân một cách hợp lý. Bởi lẽ, vốn tự có thường
được tham gia đầu tư trước, tỷ lệ này thấp không đảm bảo cho việc luân chuyển và giải
47
ngân. Việc thẩm định, dự kiến được chính xác tốc độ giải ngân sẽ giúp cho quá trình
thực hiện dự án được thuận lợi hơn nhiều.
- Ở bước thẩm định độ nhạy của dự án: CBTĐ không tính mức thay đổi tối đa
các biến số để dự án có hiệu quả. Cách xử lý của CBTĐ trong trường hợp này được
đánh giá là hợp lý theo quan điểm của các cán bộ ngân hàng bởi lẽ dự án vẫn đạt hiệu
quả cao khi doanh thu và chi phí tương ứng giản và tăng 10 %. Tuy nhiên, trong bối
cảnh nền kinh tế hiện nay tỷ lệ lạm phát vẫn đang cao, ngân hàng vẫn nên tính toán
mức thay đổi tối đa để kiểm tra tốt hơn tính vững chắc của dự án.
2.2.4. Đánh giá chung về hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay
tại ngân hàng VPBank
2.2.4.1. Thành tựu đạt được
Về quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong cho vay:
Hiện nay ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPBank đã ban hành quy trình
chuẩn cho vay dự án đầu tư, điều này tạo ra sự đồng bộ và thống nhất cho toàn bộ hệ
thống ngân hàng. Quy trình này đã hướng dẫn một cách đầy đủ, rõ ràng và chi tiết từng
yếu tố phải xem xét, tạo thuận lợi cho cán bộ thẩm định có thể nhìn nhận dự án toàn
diện, đầy đủ mọi mặt. Các khâu từ tiếp nhận hồ sơ, thu thập phân tích thông tin khách
hàng, rồi tiến hành thẩm định về đầu tư, về tính chất pháp lý của dự án, thẩm định về
phương diện tài chính, thị trường cũng như kỹ thuật đều được đặt trong một quy
trình hợp lý, kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau tạo nên chất lượng cho công
tác thẩm định.
Dễ dàng nhận thấy, trong hệ thống ngân hàng đã phân định rõ về quyền hạn và
trách nhiệm của mỗi cán bộ cũng như các phòng ban; cũng như quy rõ trình tự tác
nghiệp, phối hợp thực hiện các bước công việc, xác định rõ nội dung cơ bản cần tiến
hành, phục vụ cho việc phán quyết tín dụng trung và dài hạn, bảo lãnh vay vốn.
Về phƣơng pháp thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong cho vay:
Công tác thẩm định tài chính được tiến hành trên sự kết hợp của 3 phương pháp
so sánh- đối chiếu, phương pháp dự báo và phương pháp phân tích độ nhạy. Trong khi
thẩm định, ngoài tuân theo những quy chế, hướng dẫn của ngân hàng VPBank,
NHNN, Bộ Tài Chính,.. mỗi chi nhánh cũng có những phương pháp riêng tạo nên chất
lượng trong công tác thẩm định.
Về nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định
Từ nguồn số liệu do khách hàng cung cấp, CBTĐ tiến hành phân tích, đánh giá
độ chính xác của các nguồn thông tin thông qua việc so sánh với các dự án tương tự,
Thang Long University Library
48
hoặc đánh giá thông qua việc nghiên cứu thị trường. Ngân hàng đã xử lý tốt nguồn
thông tin đầu vào của dự án.
Bên cạnh nguồn thông tin cho chủ dự án cung cấp, ngân hàng rất chú trọng
những thông tin được khai thác từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ hệ thống
ngân hàng cũng như các ngân hàng khác, từ các cơ quản quản lý Nhà nướcĐồng
thời, việc thu thập thông tin trực tiếp cũng rất được coi trọng. Ngân hàng không chỉ
căn cứ vào các báo cáo tài chính của mà quan trọng hơn là những hoạt động cụ thể, từ
những lao động cụ thể của doanh nghiệp. Nguồn thông tin này đôi khi chính xác và
thực tế hơn, đem lại hiệu quả lớn cho quyết định đầu tư.
Về cán bộ thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong cho vay
Hiện nay, công tác thẩm định do hai phòng đảm nhận đó là phòng phục vụ
KHCN và phòng phục vụ KHDN. CBTĐ đều là những người có trình độ chuyên môn
vững vàng, đồng thời luôn có ý thức trau dồi kiến thức cũng như kĩ năng nhằm đáp
ứng những yêu cầu ngày càng cao của công tác thẩm định.
Ngân hàng VPBank cũng chú ý phân công CBTĐ chuyên môn hóa theo từng
ngành, lĩnh vực đầu tư. Ngoài ra, ngân hàng cũng cũng chú ý đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn cho cán bộ thẩm định. Ngân hàng liên tục có những khóa đạo tạo
nghiệp vụ và những buổi hội thảo về chuyên môn, cử các cán bộ thay phiên nhau tham
gia rồi phổ biến tới toàn bộ đội ngũ cán bộ. Những công tác này đã tạo điều kiện nâng
cao chất lượng làm việc, tạo sự đồng nhất trong quy trình của toàn hệ thống.
2.2.4.2. Tồn tại còn vướng mắc
Bên cạnh những thành tựu bước đầu nêu trên, không thể phủ nhận những hạn chế
còn tồn tại làm cho chất lượng thẩm định của ngân hàng còn chưa cao như mong
muốn, vẫn không tránh khỏi những dự án không hiệu quả, thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu là
2,81% vào cuối năm 2013. Sau khi cho vay nhiều lần, ngân hàng vẫn phải giảm lãi
suất hay gia hạn nợ, gây khó khăn cho ngân hàng.
- Về quy trình thẩm định :
Quy trình thẩm định được ban hành chung cho tất cả các dự án xin vay vốn của
ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải dự án nào cũng giống nhau, nên cần có
sự hướng dẫn cụ thể cho từng loại dự án đầu tư để đảm bảo chất lượng cho công tác
thẩm định.
- Về nội dung thẩm định
+ Việc thẩm định doanh thu của dự án đầu tư thường được CBTĐ đánh giá theo
cảm tính hoặc theo kế hoạch của doanh nghiệp, giá bán sản phẩm thường dựa theo đơn
đặt hàng mà chưa tính đến các yếu tố khác của thị trường, như yếu tố cung cầu, rủi ro
49
do tự nhiên nên đôi khi không phản ánh chính xác hiệu quả cũng như rủi ro của dự
án.
+ Nhiều khoản mục chi phí bị bỏ qua hoặc chấp nhận mức chi phí do khách hàng
đưa ra mà không qua công tác tính toán, xem xét trên thực tế.
+ Dù có nhưng ngân hàng chưa quan tâm sát sao và có những biện pháp đến thời
gian thu hồi vốn đầu tư, điều này ảnh hưởng đến thời gian trả nợ của dự án, không có
những quy ước về thời gian trả nợ rõ ràng, dễ dẫn đến nợ xấu, từ đó cũng ảnh hưởng
đến các dự án cho vay khác của ngân hàng.
.- Về cán bộ thẩm định :
Hiện nay, công tác phân công quản lý khách hàng của ngân hàng hầu như chưa
có sự phân chia cán bộ tín dụng theo ngành nghề rõ ràng, riêng biệt. Cán bộ tín dụng
chủ yếu làm trên các loại dự án, tuy tích lũy được nhiều kinh nghiệm song không đi
chuyên sâu vào một ngành đầu tư cụ thể nào nên kiến thức chuyên môn về mỗi ngành
chỉ chung chung, không đầy đủ. Nếu cán bộ ngân hàng không có kiến thức chuyên
môn của riêng mình về một chuyên ngành cần thẩm định trong dự án nào đó sẽ có thể
đưa ra những đánh giá sai, gây bức xúc cho doanh nghiệp hoặc bị doanh nghiệp đưa
những thông tin không chính xác mà không được phát hiện, gây ra những quyết định
sai lầm trong thẩm định.
Thang Long University Library
50
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
VPBANK
3.1. Định hƣớng hoạt động của ngân hàng VPBank trong những năm tới
Sự hồi phục dần dần của nền kinh tế, chính trị và nhu cầu xã hội đã và đang tạo
ra một thị trường rộng mở cho hoạt động cho vay đối với các NHTM nói chung và
VPBank nói riêng khi nhu cầu về vốn của các cá nhân cũng như doanh nghiệp đang
tăng cao. Đây cũng là một trong những hoạt động được coi là mũi nhọn và được ngân
hàng chú trọng đầu tư, có định hướng phát triển rõ ràng trong những năm tới. Bản thân
ngân hàng đã đề ra những chiến lược cụ thể để xây dựng hướng đi đúng đắn đối với
hoạt động này. Để thực hiện được mục tiêu này, ban lãnh đạo cũng như các phòng ban
kết hợp với phòng QHKH phải thống nhất đề ra chiến lược cụ thể cho hoạt động cho
vay phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế của từng chi nhánh.
Trong những năm tới đây, hoạt động ngân hàng ở nước ta sẽ phải tiếp tục được
đổi mới để thích nghi với cơ chế thị trường, thúc đẩy nền kinh tế đất nước và tăng khả
năng hội nhập với quốc tế. Nhận thức được điều đó, trên cơ sở đánh giá những ưu-
nhược điểm, cơ hội cũng như thách thức của bối cảnh kinh tế cũng như bản thân ngân
hàng, qua những bài học kinh nghiệm trong suốt 20 năm qua, VPBank đã nghiên cứu
và xây dựng một chiến lược phát triển lâu dài, là kim chỉ nam cho những hoạt động
của toàn ngân hàng.
Ngân hàng sẽ mở rộng hoạt động tín dụng đi liền với củng cố, nâng cao hiệu quả,
chất lượng tín dụng, đảm bảo khả năng thu hồi vốn, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi
xuống tỷ lệ an toàn cho phép.
Các chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị
trường và khách hàng để tạo lập hệ thống thông tin dữ liệu khách hàng, thuận tiện cho
công tác quản lý và khai thác. Từ đó nắm bắt được nhu cầu cũng như yêu cầu của
khách hàng để cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phù hợp.
Các chuyên viên QHKH tiếp tục duy trì mối quạn hệ với những khách hàng lâu
năm, song song với đó đẩy mạnh hoạt động để tìm kiếm và khai thác các khách hàng
mới.
Ngân hàng liên tục hoàn thiện các chính sách về lãi suất cho vay, phí vay và các
sản phẩm cho vay để tạo sự thuận lợi, hài lòng cho khách hàng cũng như đem lại lợi
nhuận tối đa cho ngân hàng.
Đối với công tác thẩm định tài chính, CBTĐ cần xem xét kĩ càng, đánh giá chính
xác mức độ an toàn và lợi ích của ngân hàng trong dự án. Công tác kiểm tra, quản lý
phải được thắt chặt trong cả 3 giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay. Bên cạnh đó,
51
quy tắc về công tác thẩm định cũng được quán triệt trong toàn bộ hê thống, không chỉ
đối với cán bộ thẩm định mà còn cả cán bộ các bộ phận khác với những yêu cầu công
việc riêng biệt.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án đầu tƣ trong hoạt
động cho vay tại ngân hàng VPBank
3.2.1. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính
Trước hết, để hỗ trợ cho CBTĐ, ngân hàng có thể xây dựng những quy trình,
phương pháp thẩm định cụ thể, riêng biệt cho các dự án phân theo từng nhóm ngành
nghề nhất định. Việc này giúp CBTĐ thuận tiện hơn trong công tác đánh giá dự án,
tránh hoặc chú trọng những dự án có đặc biệt, điều kiện khác nhau trong.
Thứ hai, ngân hàng cần xem xét đầy đủ từng bộ phận của nguồn vốn đầu tư: vốn
đầu tư cho tài sản cố định, vốn lưu động, vốn dự phòng, vốn đầu tư bù đắp các chi
phí Theo ý kiến của nhiều CBTĐ có kinh nghiệm thì tổng vốn đầu tư của dự án khi
trình lên ngân hàng thường thấp hơn thực tế. Lý do là vì dự án khi đi vào thực hiện có
thể phát sinh nhiều hạng mục chi phí mới hoặc do chủ đầu tư cố tình làm giảm tổng
vốn đầu tư để dễ xin vay vốn hơn. Mặt khác nếu dự án đầu tư được tài trợ từ nhiều
nguồn khác nhau, CBTĐ nên kiểm tra kỹ tính xác thực của từng nguồn vốn, nhất là
các cam kết bỏ vốn của các cơ quan tài trợ cả về mặt số lượng và tiến độ, tránh để xảy
ra tình trạng thiếu vốn dẫn đến làm chậm tiến độ thi công của công trình. Khi xem xét
dự án, ngân hàng không nên chỉ quá chú trọng vào bản tường trình của chủ đầu tư mà
cần xem xét các bản thiết kế tùy theo lĩnh vực mà tính toán tổng mức đầu tư cho chính
xác và hợp lí, giúp ngân hàng tránh được những rủi ro khi dự án đi vào thực hiện.
Thứ ba, trong quá trình thẩm định nguồn vốn vay CBTĐ cần chú ý khi đánh giá
về nguồn tài trơ. Trước hết ngân hàng cần xm xét dự án có vốn chủ sở hữu và vốn vay
chiếm tỷ trọng như thế nào trong tổng nguồn vốn vay. Thông thường ngân hàng
thường chấp thuận cho vay đối với những dự án có nguồn vốn chủ sở hữu lớn vì điều
này chứng tỏ năng lực tài chính của doanh nghiệp. Điều này đi ngược lại với tâm lý
của chủ đầu tư vì họ muốn đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn vay chứ không phải nguồn
vốn chủ sở hữu. Chính vì vậy khi thẩm định ngân hàng cần xem xét kĩ lưỡng dự án có
những nguồn tài trợ nào, điều kiện của từng nguồn vay, lãi suất vay vốn, thời hạn trả
nợ, từ đó đánh giá liệu dự án có gánh nặng trong việc trả nợ hay không. Hai nguồn trả
nợ chính của dự án là từ lợi nhuận sau thuế và khấu hao, điều này ngân hàng ít quan
tâm, vì thế khi rủi ro xảy ra chủ đầu tư phải trả nợ từ nhiều nguồn vay khác nữa, ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi khoản cho vay của ngân hàng.
Thứ tư, thẩm định rủi ro cần được xem xét chi tiết hơn. Trong thời buổi hiện nay
tình hình kinh tế luôn biến động kéo theo giá cả và mức tiêu thụ sản phẩm cũng biến
Thang Long University Library
52
động theo. Chính vì vậy ngân hàng cần chú trọng khâu thẩm định rủi ro của dự án, đặt
ra các giả thiết về mức biến động khác nhau để xem xét độ rủi ro của dự án một cách
hợp lý.
3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ thẩm định.
Đối với hoạt động thẩm định, toàn bộ quá trình gặp gỡ thu thập hồ sơ, đánh giá
khách hàng, thẩm định và quyết định cho vay đều phụ thuộc vào cán bộ tín dụng. Đây
là những người trực tiếp đại diện cho hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng. Vì
vậy, năng lực của CBTĐ là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của công tác thẩm
định tài chính dự án đầu tư. Do đó, việc hoàn thiện công tác thẩm định đồng nghĩa với
việc phải hoàn thiện con người. CBTĐ đòi hỏi phải là những người phải có trình độ
tốt, hiểu biết và phẩm chất đạo đức vì họ chính là những người thu thập và xử lý thông
tin của dự án.
Để có được những cán bộ giỏi cần chú trọng đầu tiên từ khâu tuyển dụng. Công
tác tuyển dụng cần được thắt chặt, đánh giá công bằng đối với những người có năng
lực thật sự, tư chất đạo đức tốt.
Sau khâu tuyển dụng, ngân hàng cần tập trung hơn vào việc đào tạo cán bộ một
cách bài bản. Ngân hàng có thể kết hợp với học viện BTCI ( Học viện nhân lực ngân
hàng tài chính) để đào tạo, nâng cao chất lượng nghiệp vụ, gia tăng tính vốn kiến thức
của họ đặc biệt là những vấn đề liên quan về pháp luật, tài chính, kế toán, Đồng
thời, việc cử các cán bộ có kinh nghiệm lâu năm và có kiến thức vững chắc từ Hội sở
xuống để đào tạo cho cán bộ các cấp dưới như chi nhánh, phòng giao dịch, cũng là
một việc làm cần thiết để đồng bộ hóa chất lượng cán bộ trong hệ thống VPBank.
3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin về dự án
Việc thẩm định tài chính dự án là tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dựa
trên thông tin về dự án mà ngân hàng nhận được. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời
sẽ giúp cho ngân hàng có được kết quả thẩm định đúng đắn, tiết kiệm thời gian và chi
phí. Trong quá trình thẩm định, ngân hàng có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau. Hiện nay, ngân hàng vẫn chủ yếu dựa vào nguồn thông tin do khách hàng
cung cấp mà chưa có điều kiện xác nhận lại đầy đủ, chính xác các thông tin này. Để
nâng cao chất lượng thẩm định, CBTĐ ngân hàng VPBank cần so sánh, đối chiếu
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Cụ thể:
- Nguồn thông tin từ chủ dự án: ngân hàng có thể gửi văn bản yêu cầu khách
hàng cung cấp thông tin cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng như báo cáo tài chính,
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hợp đồng mua bán máy móc thiết bị những
năm gần đây,... Để kiếm tra tính xác thực của thông tin, CBTĐ có thể phỏng vấn trực
53
tiếp khách hàng vay vốn để kiểm tra năng lực quản lý, điều hành doanh nghiệp và dự
án của chủ dự án. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể tổ chức khảo sát thực tế cơ sở sản
xuất kinh doanh của khách hàng để chứng minh thực lực tài chính, cơ sở vật chất, năng
lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Nguồn thông tin qua các tổ chức trung gian: ngân hàng có thể điều tra về khách
hàng và dự án thông qua các bạn hàng, khách hàng của chủ dự án, qua các cơ quan
thuế, công ty kiểm toán độc lập, phương tiện thông tin đại chúng, các ngân hàng đối
tác và đặc biệt là qua trung tâm thông tin tín dụng CIC để có thể kiểm chứng và chọn
lọc phân tích, đánh giá đầy đủ các thông tin mà khách hàng đưa ra. Các nguồn thông
tin này rất đa dạng, giúp cho ngân hàng có thể nhìn thấy nhiều khía cạnh khác nhau
của khách hàng mà khi phỏng vấn trực tiếp không thể thấy.
- Nguồn thông tin có sẵn của ngân hàng về khách hàng: nếu khách hàng đã từng
có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì sẽ có thông tin về những lần giao dịch trước đó.
Đây là cơ sở để đánh giá tiềm lực và uy tín của khách hàng. Để thuận tiện hơn trong
việc điều tra thì ngân hàng nên thiết lập phòng lưu trữ thông tin một cách có hệ thống
của ngân hàng mình và giữa các ngân hàng với nhau. Hệ thống thông tin này giúp dễ
dàng trao đổi thông tin về khách hàng như: ngành nghề kinh doanh, về thị trường, về
chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp lý, quy định, tiêu chuẩn do Chinh phủ và
các Bộ ngành khác nhau ban hành. Đây là nguồn thông tin lâu bền, nhanh chóng, dễ
khai thác cho ngân hàng.
3.2.4. Hoàn thiện quy trình chấm điểm tín dụng
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là một khâu vô cùng quan trọng đối
với việc cho vay. Việc này giúp cho CBTĐ có cái nhìn đánh giá khách quan nhất về
khách hàng trong quá trình cho vay. Nhưng hiện nay hệ thống này của VPBank vẫn
còn gặp nhiều khó khăn vì không phải trường hợp nào hệ thống cũng đưa ra được
những ưu điểm và nhược điểm của khách hàng đó. VPBank cần thiết lập hệ thống
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, chủ động tìm cách kết nốt và truy cập với nhiều
kênh thông tin liên quan để có đủ thông tin cho việc phân tích chấm điểm, không chỉ
bó hẹp trong một số nguồn như hiện nay. Ngân hàng cần nghiên cứu thêm những mô
hình đánh giá tổng hợp hơn, lượng hóa chính xác được các chỉ tiêu như chỉ tiêu tài
chính, phi tài chính, quy mô
VPBank cần đẩy nhanh quá trình đầu tư thêm trang thiết bị, cải tiến ứng dụng tin
học, thiết lập phần mềm để quản lý khách hàng, thông kê, nghiên cứu, lưu trữ thông tin
từ đó bổ sung cho việc phân tích đánh giá khách hàng qua mỗi lần vay.
Bên cạnh đó, VPBank cần tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin với các ngân
hàng khác trong việc cung cấp cho nhau thông tin của khách hàng, nhằm giảm thiểu
Thang Long University Library
54
rủi ro, đặc biệt có thể kết nối trực tuyến với CIC để có thể có được thông tin mội cách
nhanh chóng và chính xác nhất.
3.2.5. Đẩy mạnh công tác chuyên môn hóa trong công việc
Hiện nay, CBTĐ phải làm tất cả các công việc bao gồm: tìm kiếm khách hàng,
thu thập thông tin, thẩm định, cho vay, thao dõi khoản vay, giải ngân, thu nợ. Điều đó
dẫn đến công việc không mang tính tập trung, công việc bị chồng chéo. Ví dụ, nhiều
khi một CBTĐ đang thu thập đánh giá thông tin cho dự án mới thì lại phải thu nợ của
một dự án khác. Điều này làm cho chất lượng công việc không cao. Việc phân tách
riêng biệt các công việc này ra là rất cần thiết. Mỗi nhóm CBTĐ sẽ chịu trách nghiệm
một khâu nhất định trong quá trình thẩm định và theo dõi dự án, việc này sẽ giúp sự
tập trung cao hơn để công việc được giải quyết hiệu quả hơn.
3.3. Một số kiến nghị
Đối với Nhà nƣớc và các Bộ ngành liên quan
Vai trò của ngành ngân hàng nói chung và của công tác thẩm định nói riêng đóng
vai trò quan trọng trong nên kinh tế, đặc biệt khi xã hội ngày càng phát triển. Tuy
nhiên, đây cũng là một ngành chịu tác động rất lớn từ các biến động của môi trường
như chính sách, các văn bản pháp luật Bởi vậy, Nhà nước và các Bộ ngành cần có
đường lối chính sách đúng đắn, có tầm nhìn lâu dài, tránh thay đổi liên tục các quy chế
sẽ kéo theo sự thay đổi hệ thống hoạt động của ngân hàng.
Đề nghị Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế
toán, thống kê và thông tin báo cáo đúng quy định, thực hiện chế độ kiểm toán bắt
buộc, thành lập những công ty chuyên trách về định giá tài sản thế chấp, tạo điều kiện
giúp ngân hàng trong việc phân tích tài chính của doanh nghiệp, đánh giá dự án, hạn
chế rủi ro cho ngân hàng.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, trước khi quyết định đầu tư, tổng mức vốn
đầu tư của dự án phải được thông qua bởi cơ quan chức năng. Vì vậy đề nghị các cơ
quan chức năng phê duyệt một cách khách quan, chính xác.
Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Xây dựng, để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn mang tính chuẩn mực cùng các ngưỡng
đánh giá cho từng ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, làm cơ sở
thiết yếu để đánh giá, xem xét dự án.
Ngân hàng Nhà nước điều tiết toàn bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Vì vậy, đề nghị Ngân hàng Nhà nước có những chính sách hoàn thiện trung tâm
thông tin tín dụng cấp Trung ương, nâng cao vai trò điều phối, chủ động trong việc thu
55
thập thông tin từ các nguồn tổng hợp, có cơ sở, từ đó hỗ trợ cung cấp thông tin cho
hoạt động thẩm định tài chính có hiệu quả.
Ngân hàng Nhà nước cũng cần tổ chức những chương trình đào tạo, tập huấn,
giao lưu trao đổi kinh nghiệm trong toàn ngành để tăng cường hợp tác giữa các
NHTM, hỗ trợ lẫn nhau trong việc trao đổi thông tin khách hàng, nâng cao trình độ
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ.
Đối với chủ đầu tƣ
Ngân hàng thường căn cứ vào những thông tin mà chủ dự án phân tích, cho nên
mức độ chính xác của thông tin có ảnh hưởng trực tiếp đối với kết quả thẩm định. Vì
vậy, chủ đầu tư cần có thái độ hợp tác chặt chẽ và trung thực đối với ngân hàng.
Chủ đầu tư phải có trách nghiệm chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập
dự án theo đúng nội dung quy định trong Thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ Kế
Hoạch và Đầu tư ngày 21/09/1996 về việc lập hồ sơ thẩm định.
Chủ đầu tư phải đưa ra những thông tin đảm bảo tính trung thực, phản ánh đúng
thực lực của mình, có trách nghiệm đối với những thông tin cung cấp làm cơ sở cho
công tác thẩm định.
Thang Long University Library
LỜI KẾT
Rủi ro trong hoạt động cho vay là điều không thể tránh khỏi, vì vậy công tác
thẩm định đặc biệt là thẩm định tài chính giúp lường trước được những rủi ro đó và
giúp ngân hàng ra quyết định cho vay vốn một cách chính xác. Việc nghiên cứu và tìm
các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư này vô cùng
cần thiết và thiết thực, nó đóng góp vào sự bình ổn và hiệu quả, chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay, giảm tỷ lệ nợ xấu cũng là vấn
đề cấp thiết đặt ra cho Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPbank hiện nay. Vì vậy,
để nâng cao chất lượng thẩm định và hạn chế rủi ro từ hoạt động này không chỉ có sự
nỗ lực của riêng ngân hàng mà còn cần những yếu tố hỗ trợ từ mặt pháp luật và chính
sách của Ngân hàng Nhà nước.
Với quá trình tìm hiểu về quy trình cũng như các phương pháp thẩm định, nhận
thấy những thành tựu cũng như mặt yếu kém còn tồn tại, em đã có cái nhìn chân thực
hơn về ngân hàng. Trên cơ sở những kiến thức đã được học và quan sát được từ thực tế
cùng với sự hướng dẫn của Ths.Ngô Khánh Huyền, em đã đưa ra một số ý kiến và giải
pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay.
Trong phạm vi kiến thức cũng như bản thân còn nhiều thiếu sót, bài viết này mới
chỉ đề cập tới một số vấn đề cơ bản nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu và không tránh khỏi
thiếu sót. Em mong sẽ nhận được sự góp ý từ các thầy cô để khóa luận hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Mai Văn Bản (2009), Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại,
Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài Chính.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank giai đoạn
2011 – 2013.
3. Báo cáo thường niên của Ngân hàng VPBank giai đoạn 2011-2013.
4. Luật đầu tư năm 2005.
5. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010.
6. Các website:
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a17449_9722.pdf