Chất lượng thẩm định tín dụng luôn là một vấn đề, mang ý nghĩa sống
còn đối với mỗi ngân hàng. Do tính chất đặc thù phức tạp và đa dạng về
ngành nghề kinh doanh của DNVVN mà vấn đề nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụngđối với các DNVVN càng có ý nghĩa lớn cả về trước mắt và lâu
dài.
Việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụng góp phần khuyến khích đầu tư, làm tăng trường và mang lại
hiệu quả kinh tế và là một căn cứ cơ cấu lại Ngân hàng thương mại nói chung
và Ngân hàng cổ phần nói riêng. Đây là một vấn đề hấp dẫn nhưng vô cùng
phức tạp vì nó có phạm vi nghiên cứu rộng lớn và lien quan nhiều đến các cấp
cả vĩ mô lẫn vi mô.
49 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2344 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Công Thuơng chinhánh Cửa Lò, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
L§/Tæng TS 573.154.720 722.038.333 254.344.000
Nợ phải trả
Nî ph¶i tr¶ ngắn hạn 280.000.000 280.000.000 800.000.000
Nợ phải trả dài hạn 0 0 800.000.000
K/n TT nhanh 0,85 0,9 0,9
Nhận xét:
- Về lợi nhuận của công ty được qua 3 năm hoạt động 2009, 2010, 2011
đều tăng, cụ thể năm 2011 tăng 9,7% so với năm 2010 điều đó thể hiện doanh
nghiệp có khả năng tăng trưởng ổn định.
- Về bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp: Do doanh nghiệp là đơn vị
kinh doanh về dịch vụ nên cơ cấu vốn giữa tài sản cố định và tài sản lưu động
so với tổng tài sản như trên là hợp lý.
- Về khả năng thanh toán ở mức bình thường đạt được những chỉ tiêu
trong quan hệ vay vốn với ngân hàng.
Kết luận: Nhìn chung tình hình tài chính của doanh nghiệp tương đối ổn
định duy trì được các tỷ lệ an toàn về khản năng thanh toán.
2.1.2.2: Thẩm định dự án.
*Giới thiệu về dự án:
- Tên dự án: Mua vật tư xây dựng khách sạn, Mua trang thiết bị nhà nghỉ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 22
- Địa điểm thực hiện dự án: Xã Nghi Hương- Thị Xã Cửa Lò- Nghệ An.
- Căn cứ pháp lý:
+ Căn cứ Bộ Luật dân sự của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; Luật các
Tổ chức tín dụng; Luật sửa đổi, bổ sung Luật các tổ chức tín dụng.
+ Căn cứ Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng ban hành
theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN Việt Nam; Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng với khách hàng; Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN
ngày 31/5/2005 của Thống đốc NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005.
+ Căn cứ Quy định về cho vay đối với cá nhân-hộ gia đình, ban hành
kèm theo Quyết định số 22/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 26 tháng 02 năm 2010
của Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam.
+ Căn cứ vào hồ sơ vay vốn của khách hàng và kết quả thẩm định tại tờ
trình thẩm định ngày 01/11/2010 của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam- chi nhánh Cửa Lò.
- Quy mô đàu tư:
Xây dựng mở rộng mô hình kinh doanh của DNTN Trung Hoàng: đầu
tư xây dựng mở rộng khách sạn và nhà hàng với 29 phòng khách nghỉ và 1
nhà ăn với diện tích 297,34m2.
- Sản phẩm của dự án: cung cấp dịc vụ ăn uống và nghỉ ngơi. Đây là lĩnh
vực đang rất phát triển hiện nay khi mà nhu cầu của con người ngày một nâng
cao.
- Tổng vốn đầu tư: 2.530.692.066
Bảng 2.7: Danh mục đầu tư của dự án
*Cơ cấu vốn:
Danh môc ®Çu t Gi¸ trÞ ( VND)
Nhà cửa vật kiến trúc 1.717.995.832
Máy móc thiết bị 31.000.000
Chi phí tài chính 190.994.500
Chi phíquản lý doanh nghiệp 362.135.721
Chi phÝ dù phßng 228.566.013
Tæng vèn §Çu t 2.530.692.066
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 23
Bảng 2.8: Cơ cấu vốn của dự án
Danh mục Gía trị (vnd) Tỷ lệ %
Tổng vốn đầu tư 2.530.692.066 100
Trong đó
- vốn tự có 1.330.692.066 52,5%
- Vốn vay 1.200.000.000 47,5%
*Tiến độ thực hiện dự án:
- Tháng 8/2010: Lập và phê duyệt tổng dự toán.
- Tháng 10/2010: Lập hồ sơ vay vốn, hồ sơ mời thầu, và ký kết hợp đồng
thi công xây dựng.
- Tháng 3/2011: Lắp đặt thiết bị và đưa công trình vào sử dụng.
*Đánh giá về dự án đầu tư:
- Sự cần thiết của dự án:
Trong những năm gần đây, du lịch Việt Nam tăng trưởng tương đối ổn
định với tốc độ trung bình ở mức tương đối cao (khoảng 20%), thị phần du
lịch của Việt Nam trong khu vực đã tăng từ 5% năm 1995 lên trên 8% năm
2005, thu nhập từ ngành du lịch tăng lên nhiều lần. Đây là một thành công lớn
góp phần giúp du lịch trở thành một trong những ngành có đóng góp lớn vào
GDP. Điều quan trọng hơn cả là du lịch đã góp phần phát triển yếu tố con
người trong công cuộc đổi mới. Hoạt động du lịch đã tạo ra trên 80 vạn việc
làm trực tiếp và gián tiếp cho các tầng lớp dân cư, góp phần nâng cao dân trí,
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; mở rộng giao lưu giữa các vùng,
miền trong nước và với nước ngoài; đã thực hiện tốt vai trò ngoại giao nhân
dân với chức năng “sứ giả’’ của hoà bình, góp phần hình thành, củng cố môi
trường cho nền kinh tế mở, đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội và tranh thủ sự
đồng tình, ủng hộ quốc tế đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay đời sống của con người ngày càng cao, họ không những có nhu
cầu đầy đủ về vật chất mà còn có nhu cầu được thỏa mãn về tinh thần như vui
chơi, giải trí và du lịch. Do đó, du lịch là một trong những ngành có triển
vọng để đầu tư và phát triển.
Thực hiện chiến lược tăng tốc và phát triển của ngành du lịch, doanh
nghiệp đã đầu tư xây dựng nhiều công trình để phục vụ đầy đủ nhu cầu của
khách hàng. Song song với việc đầu tư mở rộng doanh nghiệp cũng đã không
ngừng đổi mới hoàn thiện tổ chức quản lý, nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên.
- Đánh giá về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 24
. Sản phẩm của dự án: dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí.
. Nhu cầu sản phẩm:chất lượng dịch vụ du lịch là yếu tố then chốt tạo nên
uy tín, thương hiệu. Nhưng chất lượng dịch vụ của ngành du lịch Việt Nam
trong thời gian qua chưa đáp ứng được yêu của khách du lịch do vậy khi dự án
được thực hiện thị trường của sản phẩm sẽ được phát triển và đảm bảo hơn.
- Đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ và các yếu tố đầu vào của dự án.
Yếu tố đầu vào chủ yếu lượng khách trong nước và một phần nhỏ của
nước ngoài. Doanh nghiệp đã có mối quan hệ lâu dài với các công ty du lịch
lớn đảm bảo việc cung cấp dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Nguồn yếu tố
đầu vào cho quá trình kinh doanh ổn định do doanh nghiệp đã có sự liên kết
được với các công ty du lịch với lượng khách đều đặn.
- Đánh giá nội dung về phương tiện kĩ thuật của dự án.
. Địa điểm xây dựng: dự án được xây dựng nằm trên trục đường chính
thuận lợi về mặt giao thông và tiếp nhận khách hàng.
. Công nghệ thiết bị: Với hệ thống thiết bị được đầu tư thì quy trình công
nghệ của dự án ở bậc vừa phải.
. Quy mô giải pháp xây dựng: Xây dựng một khách sạn với 29 phòng và 1
nhà ăn => Quy mô xây dựng phù hợp và tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có.
- Đánh giá về mặt hiệu quả tài chính của dự án.
Hiệu quả về mặt tài chính của dự án được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.9: Dự trù chi phí của dự án
KHOẢN MỤC ĐVT ĐMKTKT GIÁ TRỊ VNĐ
I.Khấu hao
a. ThiÕt bÞ đồ dùng %/n¨m 12
b. Nhà ở %/n¨m 10
II. Chi phí SXKD
a. Chi phí nguyên vật liệu VND/sp 32.810.000
b. Chi phí nhân công VND/sp 65.900.000
c. Chi phí KHTSCĐ VND/sp 72.405.633
d. Chi phí dịch vụ mua ngoài %/DT 3,3
e. Chi phí khác bằng tiền %/DT 1,8
f. L·i suÊt vay %/n¨m 15,5
III.Tài trợ
a. Sè tiÒn vay VND 1.200.000.000
b. L·i suÊt vay %/n¨m 15,5
c. Thêi h¹n vay n¨m 3
IV. Thuế thu nhập
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 25
ThuÕ thu nhËp doanh
nghiÖp %/ Lîi nhuËn 32
- Phương án cho vay và thu nợ
+ Phương án cho vay: căn cứ vào các hợp đồng chứng từ thanh toán khối
lượng, biên bản nghiệm thu công trình của dự án. Thực hiện việc giải ngân
qua tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
+ Phương án thu nợ:
. Nguồn trả nợ hàng năm: trích 100% khấu hao cơ bản và lợi nhuận hàng
năm trả nợ.
. Dựa vào tình hình tài chính của dự án, thời gian cho vay 3 năm.
. Kế hoạch trả nợ theo lịch của ngân hàng, lãi suất 15,5%/năm. Dự kiến
kế hoạch trả nợ được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.10: Kế hoạch trả nợ
Đơn vị: đồng
Ngày tháng Trả nợ gốc Trả lãi Tổng cộng Dư nợ
30/8/2011 400.000.000 186.000.000 586.000.000 800.000.000
30/8/2012 400.000.000 124.000.000 524.000.000 400.000.000
02/11/2013 400.000.000 62.000.000 462.000.000 400.000.000
- Đánh giá các biện pháp bảo đảm tiền vay
.Tài sản hình thành từ vốn vay trị giá: 4.549.000.000đ
.Tài sản thế chấp: Giá trị quyền sử dụng thửa đất số 227; diện tích đất thế
chấp 297,34m2; tài sản gắn liền với đất là khách sạn Sơn Thảo 4 tầng 29
phòng; diện tích 800m2.
Sau khi thẩm định xong cán bộ tín dụng đã đề nghị Tổng giám đốc
NHTMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò xét duyệt cho vay đối với DNTN
Trung Hoàng với:
.Mức vay tối đa: 1.200.000.000đ
.Thời hạn vay: 3 năm.
. Lãi suất trong hạn: thả nổi, được áp dụng tại thời điểm nhận nợ và ghi
trên giấy nhận nợ hoặc có thông báo điều chỉnh lãi suất cho vay theo quy định
tại hợp đồng tín dụng. Lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng là
15.5%/năm.
2.1.2.3: Nhận xét về quá trình thẩm định của cán bộ tín dụng đối với dự
án trên.
* Nhận xét về nội dung thẩm định khách hàng.
- Về tính pháp lý của doanh nghiệp: Cán bộ tín dụng đã thẩm định đầy
đủ nội dụng. Tuy nhiên để tìm hiểu rõ hơn, cán bộ tín dụng cần thẩm định tính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 26
chính xác của các giấy tờ mà doanh nghiệp cung cấp, trong giấy tờ pháp lý
còn thiếu biên bản họp hội đồng quản trị về việc vay vốn của doanh
nghiệp,giấy tờ pháp lý chứng minh sự hợp pháp của người đại diện trong
quan hệ vay vốn với Ngân hàng.
- Về năng lực kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp: Cán
bộ tín dụng đã phân tích tương đối kỹ càng đề cập, phân tích các chỉ tiêu tài
chính quan trọng.
- *Nhận xét về thẩm định dự án.
Về sự cần thiết của dự án và nội dung thẩm định phương diện thị trường:
Cán bộ tín dụng đã thực hiện khá đầy đủ các nội dung, mặc dù vậy nội dung
thẩm định còn khá chung chung gần như nhắc lại nội dung trong luận chứng
kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã trình lên Ngân hàng. Cán bộ tín dụng cần
khảo sát thực tế phân tích kỹ hơn do đây là loại hình DNVVN cho nên phải
kiểm chứng kỹ nguồn thông tin mà doanh nghiệp cung cấp. Chưa phân tích kĩ
đến khả năng cạnh tranh sản phẩm dịch vụ của dự án.
Về phương diện yếu tố đầu vào của dự án: Ở mục này cán bộ tín dụng đã
thẩm định và đưa ra nhận xét khá chi tiết.
Về phương diện kỹ thuật của dự án: Cán bộ tín dụng đã thẩm định đầy đủ
về các phương diện; địa điểm xây dựng của dự án, quy mô giải pháp xây
dựng.
Về nội dung thẩm định hiệu quả tài chính của dự án: Đây là mục hết sức
quan trọng, dựa trên hồ sơ dự án đầu tư mà doanh nghiệp cung cấp cán bộ tín
dụng đã thẩm định chi tiết qua việc lập các bảng tính ( bảng dự trù chi phí,
doanh thu chi phí, kế hoạch trả nợ..). Tuy nhiên để phân tích kỹ hơn, cán bộ
tín dụng cần phải phân tích đến độ nhạy của dự án, điểm hòa vốn, đây là chỉ
tiêu quan trọng đánh giá tính hiệu quả của dự án.
Về nội dung phân tích bảo đảm tiền vay: phần này cán bộ tín dụng thẩm
định khá chi tiết và đầy đủ.
2.1.3. Đánh giá về chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò.
2.1.3.1: Kết quả đạt được
*) Phương pháp kĩ thuật thẩm định
Hiện nay, công tác thẩm định dần đi vào nề nếp, chính xác và khoa học
hơn phù hợp với việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư của NH TMCP chi nhánh
Cửa Lò theo hướng tăng cường vốn đầu tư trung dài hạn. Nhìn chung, các dự
án trung và dài hạn thường đòi hỏi mức độ thẩm định sâu hơn đã được thẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 27
định theo đúng quy trình thẩm định của NH TMCP chi nhánh Cửa Lò. Nếu
như trước đây các dự án này chỉ tính toán ở mức dự đoán chung chung về khả
năng sinh lời và nguồn trả nợ, thì hiện nay các chỉ tiêu tài chính của dự án như
điểm hoà vốn, NPV, IRR đã được đưa vào và coi như những chỉ tiêu quan
trọng để quyết định có cho vay hay không.
Thực tế cho thấy nhiều dự án của các DNVVN mà Ngân hàng thẩm định
sau khi được vay vốn đã đi vào hoạt động có hiệu quả, có khả năng thu nợ
chắc chắn, mang lại lợi ích thiết thực cho nền kinh tế xã hội.
*)Tổ chức phân công thẩm định tín dụng
Tại NH TMCP chi nhánh Cửa Lò mỗi cán bộ phụ trách một nhóm khách
hàng từ khâu thẩm định ban đầu đến khâu thu hồi vốn vay đối với những dự
án nhỏ, những dự án lớn gồm một nhóm cán bộ tín dụng. Xuất phát từ đó, cán
bộ tín dụng có ý thức hơn về trách nhiệm của mình tập trung vào những dự án
mà mình phụ trách từ đó giám sát và đôn đốc thu nợ đạt kết quả tốt.
Hơn nữa việc xây dựng cơ chế hoạt động cho công tác thẩm định theo
kiểu phân cấp từ cán bộ tín dụng lên trưởng, phó phòng đến giám đốc chi
nhánh, Tổng giám đốc, mọi dự án vay vốn đều phải có sự xét duyệt của Tổng
giám đốc và hội đồng tín dụng hội sở nên đảm bảo luồng thông tin được
thông suốt và các kết quả thẩm định được sàng lọc cẩn thận.Việc tách bạch
giữa khâu kiểm soát và thẩm định tạo nên tính khách quan trong việc xét
duyệt dự án.
*) Công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
NH TMCP chi nhánh Cửa Lò với đội ngũ cán bộ trẻ đầy nhiệt huyết đã
tạo được tính năng động trong công việc. Bên cạnh đó Ngân hàng luôn quan
tâm chăm lo công tác bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
Trong những năm qua, NH TMCP chi nhánh Cửa Lò đã cử nhiều cán bộ đi
học nâng cao trình độ nghiệp vụ tại các trường đại học, mở nhiều lớp bồi
dưỡng kiến thức về kinh tế thị trường, tổ chức đào tạo theo chương trình dự
án quốc tế, bồi dưỡng lý luận nghiệp vụ hoặc gửi đi khảo sát ở nước ngoài, tổ
chức nhiều cuộc hội thảo về những vấn đề nóng bỏng Ngân hàng quan tâm,
tạo cho các cán bộ Ngân hàng có một phong cách và tư duy làm việc tiên tiến.
Vì vậy trình độ cán bộ đã được nâng cao rõ rệt, bố trí 100% cán bộ tốt nghiệp
đại học trở lên làm công tác thẩm định.
*) Trang thiết bị, thông tin
Cán bộ thẩm định của NH TMCP chi nhánh Cửa Lòhiện được trang bị
khá đầy đủ các thiết bị thông tin cần thiết như máy vi tính, điện thoại, máy
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 28
fax, máy photocopy... và các phương tiện đi lại cần thiết khác. Với trang thiết
bị hiện đại đã giúp cho cán bộ thẩm định xử lý số liệu, thông tin nhanh hơn
chính xác hơn, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng thẩm định tín
dụng.
2.1.3.2: Những hạn chế
*)Nội dung thẩm định
Mỗi một dự án trước khi quyết định cho vay đều phải được xem xét tổng
hợp tất cả các khía cạnh liên quan đến dự án. Mặc dù vậy, trên thực tế đa số
các dự án đều chưa được phân tích kỹ càng trên mọi phương diện, mà mới chỉ
tập trung vào phương diện tài chính. Ngay cả việc thẩm định tài chính dự án
xin vay cũng còn nhiều điểm phải xem xét lại.
+) Về nội dung thẩm định khách hàng vay vốn
Việc thẩm định doanh nghiệp vay vốn chỉ mới được chú trọng trong việc
phân tích đánh giá các yếu tố định lượng, còn các yếu tố định tính bao gồm:
phân tích tư cách, danh tiếng, trình độ chuyên môn, khả năng quản lý, môi
trường kinh doanh chưa được thẩm định kỹ lưỡng
Khi phân tích khả năng tài chính của doanh nghiệp, mặc dù cán bộ tín
dụng có lập bảng số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính và tính
toán các chỉ tiêu kinh tế. Nhưng việc lập và tính toán các chỉ tiêu này chưa
được so sánh với các chỉ tiêu trung bình của ngành.
+) Về việc phân tích phương diện tài chính của dự án
Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính: Mặc dù trong quy trình thẩm định
của NH TMCP chi nhánh Cửa Lòcó đưa ra một hệ thống các chỉ tiêu tương
đối đầy đủ như: NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, điểm hoà vốn, phân tích độ
nhạy, song các cán bộ tín dụng chỉ tính toán trên một số chỉ tiêu, nhiều khi
những chỉ tiêu này cũng chỉ mang tính chất tham khảo, tượng trưng không có
nhiều ý nghĩa trong việc ra quyết định. Các chỉ tiêu phân tích độ nhạy hầu
như không được nhắc đến. Cán bộ thẩm định thường tập trung đi sâu phân
tích nguồn trả nợ hàng năm của dự án, đó là khấu hao cơ bản và lợi nhuận
dùng để trả nợ và coi đây là tiêu chuẩn đánh giá dự án cũng như quyết định
cho vay.
Việc lập các bảng dự trù tài chính: Ngân hàng thường lập các bảng dự
trù doanh thu, chi phí hàng năm. Tuy nhiên việc tính toán các chi phí của dự
án chỉ mang tính chất áng chừng như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên... điều này sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác
của các chỉ tiêu khác.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 29
+) Về việc đánh giá tài sản thế chấp
NH TMCP chi nhánh Cửa Lò hiện nay chưa có đội ngũ cán bộ chuyên
sâu về việc định giá tài sản thế chấp. Mặt khác công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản của Ngân hàng mới đi vào hoạt động nên hiệu quả chưa cao, điều
này sẽ gây khó khăn cho cán bộ tín dụng khi phải tự mình định giá tài sản thế
chấp, có thể dẫn đến việc cho vay vượt quá tỷ lệ cho phép.
*)Cán bộ thẩm định
Mặc dù trong những năm gần đây, NH TMCP chi nhánh Cửa Lò đã chú
trọng hơn đến việc nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định song
chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định vẫn còn nhiều bất cập.
Hiện nay, NH TMCP chi nhánh Cửa Lò thường phân công mỗi cán bộ tín
dụng phụ trách một số khách hàng cố định mà không chuyên sâu theo ngành
nghề, lĩnh vực kinh tế. Như vậy sẽ gây khó nhăn cho việc nâng cao chất lượng
thẩm định tín dụng bởi một cán bộ thẩm định dù giỏi đến đâu cũng khó có thể
hiểu biết sâu về mọi lĩnh vực kinh doanh của nền kinh tế.
Một số dự án được phê duyệt, quyết định cho vay chưa sát với thực tế, còn
chủ quan buông lỏng giám sát dẫn đến lãng phí vốn hoặc khó khăn khi triển
khai. Việc tính toán không sát với thực tế dẫn đến thừa vốn hoặc thiếu vốn ,
nếu thừa vốn thì chủ đầu tư sử dụng sai mục đích còn nếu thiếu vốn thì Ngân
hàng phải cho vay thêm và như vậy, tổng vốn đầu tư, chi phí sản xuất sẽ khác
với kế hoạch khi dự án được duyệt dẫn đến nhiều dự án bị thua lỗ gây thiệt hại
cho Ngân hàng.
*) Trang thiết bị, thông tin
Mặc dù là một trong những đơn vị đi đầu trong công tác hiện đại hoá Ngân
hàng, song việc khai thác chúng còn có những điểm hạn chế, mới chỉ dừng lại
ở khâu soạn thảo, tính toán là chủ yếu, chưa sử dụng các phần mềm hiện đại
vào những phân tích phức tạp như mô hình dự báo, phân tích độ nhạy.
Các thông tin về doanh nghiệp vay vốn là nguồn thông tin chính phục vụ
cho công tác thẩm định. Đôi khi độ chính xác của thông tin này rất hạn chế,
mang tính chủ quan của doanh nghiệp song không mấy khi cán bộ tín dụng
tiến hành kiểm tra độ trung thực của các thông tin đó. Ngân hàng chưa khai
thác được một cách hiệu quả các nguồn thông tin khác từ các bộ, ngành có
liên quan.
2.1.3.3. Nguyên nhân
*) Nguyên nhân chủ quan
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 30
Một là, tuy đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao trình độ chuyên môn
song chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định của NH TMCP chi nhánh Cửa Lò
vẫn còn nhiều điểm chưa đáp ứng được với yêu cầu của công việc, do đội ngũ
cán bộ tín dụng còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm.. Đây là nguyên nhân dẫn
đến kết quả thẩm một số dự án chưa được chính xác gây ảnh hưởng xấu cho
dự án khi đi vào hoạt động,và gây rủi ro cho Ngân hàng.
Hai là, hệ thống kiểm soát nội bộ chưa thực sự phát huy vai trò kiểm tra,
giám sát đối với hoạt động tín dụng. Trong thời gian qua, NH TMCP chi
nhánh Cửa Lò chỉ quan tâm tới việc mở rộng tín dụng mà vai trò của công tác
kiểm tra kiểm soát không được nâng lên ở mức tương xứng.
*) Nguyên nhân khách quan
Một là, cho đến nay hệ thống các chính sách, văn bản pháp luật của Nhà
nước vẫn còn nhiều bất cập mặc dù đã có nhiều sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, nhiều chính sách còn chưa đồng bộ, chưa
rõ ràng gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc tra cứu và thực hiện. Hơn
nữa, hiện nay chưa có cơ quan hữu quan nghiên cứu, thống kê nào có thể đưa
ra được một hệ thống các tiêu chuẩn cho phép đối với từng ngành nghề, đó là
cơ sở cho việc tham chiếu, so sánh các chỉ tiêu hiệu quả và an toàn tài chính
của dự án.
Hai là, môi trường kinh tế vĩ mô chưa lành mạnh, còn tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Công tác quản lý Nhà nước về pháp lệnh kế toán, thống kê đối với các
DNVVN chưa được quan tâm đúng mức. Các chuẩn mực kế toán chưa được
tuân thủ, thêm vào đó chế độ kiểm toán nội bộ chỉ mang tính hình thức, trong
khi kiểm toán độc lập thì chi phí cao so với mức thu nhập của các DNVVN.
Đây chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp này khi trình lên Ngân hàng không đáng tin cậy, khiến cho việc
đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp là hết sức
khó khăn.
Ba là, hệ thống Ngân hàng - Tài chính, trung tâm thông tin tín dụng của
NHNN đã đi vào hoạt động vài năm qua song chưa phát triển rộng rãi để bao
quát mọi thông tin tín dụng của Ngân hàng, việc trao đổi thông tin giữa các
Ngân hàng chưa hiệu quả.
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng TMCP Công Thương
chi nhánh Cửa Lò.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 31
2.2.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Cửa Lò trong thời gian tới.
Trong những năm tới hoạt động kinh doanh của NH TMCP chi nhánh
Cửa Lò vẫn tiếp tục bám sát chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của Nhà
nước. Tập trung nỗ lực duy trì mức tăng trưởng nguồn vốn, thu hút ngoại tệ
thông qua tiền gửi dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác. Về mặt
sử dụng vốn, tập trung đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng và đầu tư lành mạnh,
tiếp tục nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với các DNVVN làm
ăn có hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Việc tăng
trưởng tín dụng phải gắn với nâng cao năng lực quản lý và chất lượng tín
dụng, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nước. Trên cơ sở đó ban lãnh đạo NH TMCP chi nhánh Cửa Lò đã đề ra
một số mục tiêu và biện pháp kinh doanh cụ thể trong chiến lược phát triển
tổng thể Ngân hàng trong giai đoạn 2010 – 2015 được thể hiện ở những điểm
sau:
- Đưa NH TMCP chi nhánh Cửa Lò trở thành một Ngân hàng đôi thị
hoạt động đa năng định hướng bán lẻ, phát triển ổn định và phục vụ tốt nhất
các sản phẩm dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư.
- Phát triển thị trường: Thị trường các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp Quân đội, thị trường các DNNQD chủ yếu là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, thị trường bán lẻ.
- Phát triển sản phẩm: Phát triển các sản phẩm dịch vụ tiêu dùng như việc
cung ứng các sản phẩm huy động vốn, cho vay tiêu dùng dịch vụ thanh toán thẻ
Ngân hàng, ATM, dịch vụ thu chi hộ… Phát triển các sản phẩm dịch vụ tài
chính doanh nghiệp như tín dụng, bảo lãnh, thanh toán xuất nhập khẩu, các sản
phẩm ngoại hối, quản lý tiền mặt, tư vấn, mua bán nợ và cung ứng các giải
pháp.
- Mô hình tổ chức: Chuyển đổi mô hình tổ chức thành Ngân hàng hai
cấp định hướng khách hàng, phát triển dịch vụ Ngân hàng một cửa phân tách
chức năng quản lý và chức năng kinh doanh, phát triển hệ thống quản trị rủi
ro và các công cụ quản lý, phát triển mạng lưới chi nhánh, văn phòng đại
diện, đại lý phát triển ra nước ngoài thị trường Nga, Đông âu và các thị trường
tiềm năng khác.
- Phát triển nguồn nhân lực: Đây là yếu tố then chốt trong chiến lược
phát triển của NH TMCP chi nhánh Cửa Lò, xây dựng chiến lược phát triển
nhân lực dài hạn 2010 - 2015, phát triển và đào tạo các cán bộ trung cao cấp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 32
và tạo nguồn kế cận, xây dựng chính sách lương thưởng theo hiệu quả hoạt
động, triển khai các chương trình đào tạo cán bộ, phát triển nền văn hoá
doanh nghiệp.
- Phát triển công nghệ thông tin: Đầu tư và xây dựng hệ thống cốt lõi
(core banking) hệ thống xử lý dữ liệu thông minh (data ware house) hệ thống
thông tin quản lý ( MIS ), hệ thống thông tin quản trị rủi ro, phát triển và ứng
dụng các sản phẩm bán buôn bán lẻ, các sản phẩm Ngân hàng điện tử.
2.2.2. Định hướng cho công tác thẩm định tín dụng trong thời gian tới
- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trên cơ sở củng cố và tăng
cường công tác tổ chức, trang thiết bị và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
làm công tác thẩm định, tạo cơ sở vững chắc cho NH TMCP chi nhánh Cửa
Lòthực hiện tốt nghiệp vụ cho vay và đầu tư, đồng thời phòng chống rủi ro
trong hoạt động Ngân hàng.
- Công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục đối với mọi món vay và món vay đó phải được theo dõi, xem
xét trong suốt quá trình từ lúc thẩm định đến khi giải ngân, thu nợ.
- Công tác thẩm định tín dụng phải được tiến hành theo đặc thù cho vay
củaNH TMCP chi nhánh Cửa Lò, phải được duy trì và phát triển thành một
thế mạnh tạo thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh.
- Phải có sự gắn bó chặt chẽ giữa cán bộ thẩm định và ban lãnh đạo để có
những biện pháp tổ chức điều hành kịp thời. Cán bộ thẩm định phải phát huy
vai trò tham mưu cho ban lãnh đạo trong các quyết định cho vay.
- Cán bộ thẩm định phải luôn luôn phát huy tính chủ động sáng tạo, khả
năng tổng hợp phân tích xử lý nhanh nhạy các tình huống, thường xuyên đúc
rút kinh nghiệm từ thực tiễn.
- Công tác thẩm định cần phải dược xây dựng theo quy trình riêng được
công nghệ hoá cho phù hợp với xu hướng phát triển chung và sát với tình hình
thực tế đồng thời phải thích hợp với khả năng của NH TMCP chi nhánh Cửa
Lò.
2.2.3 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trên cơ sở các định hướng nêu trên và qua tìm hiểu thực tế công tác
thẩm định tín dụng đối với các DNVVN tại NH TMCP chi nhánh Cửa Lòem
xin đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín
dụng đối với các DNVVN tại Ngân hàng:
2.2.3.1. Coi trọng công tác bồi dưỡng cán bộ thẩm định
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 33
Ở các Ngân hàng, cán bộ tín dụng là đại diện chủ yếu của Ngân hàng
trong quan hệ với các doanh nghiệp vay vốn. Khi thực hiện nhiệm vụ của
mình người cán bộ tín dụng phải hoàn thành hai mục tiêu cơ bản :
Một là , phục vụ các nhu cầu của khách hàng một cánh nhiệt tình đảm
bảo sự công bằng, đồng thời đảm bảo khoản cho vay có hiệu quả, tạo lợi
nhuận cho Ngân hàng trên cơ sở an toàn nguồn vốn.
Hai là , cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm kiểm soát các món vay hiện
có, báo cáo tiến độ giải ngân và thu nợ định kỳ từ người vay, liên tục đánh giá
triển vọng của các khoản cho vay để xác định các vấn đề khó khăn phát sinh.
Sự thành công của mỗi khoản vay trực tiếp phụ thuộc vào khả năng, tính
chủ động và sự cống hiến của cán bộ tín dụng. Bởi vì mọi quyết định của cán
bộ lãnh đạo phụ thuộc khá nhiều vào kết quả thẩm định mà cán bộ tín dụng
trình lên. Vì vậy, NH TMCP chi nhánh Cửa Lòcần có sự đầu tư quan tâm
thường xuyên đến việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng, đây
là công việc đòi hỏi phải có sự nỗ lực từ cả hai phía, Ngân hàng và bản thân
cán bộ tín dụng. Để xây dựng một đội ngũ cán bộ có chất lượng, thoả mãn
yêu cầu đặt ra thì Ngân hàng và các cán bộ tín dụng cần tập trung vào các
công tác chủ yếu sau :
*) Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng
Cần phải có chế độ kiểm tra tổ chức các cuộc thi sát hạch hàng năm để
phân loại, sắp xếp cán bộ cho phù hợp với yêu cầu công việc. Cán bộ làm
công tác thẩm định phải là những người có trình độ chuyên môn giỏi. Một cán
bộ tín dụng được coi là có trình độ chuyên môn giỏi khi có các kỹ năng
nghiệp vụ rộng, thể hiện ở sự hiểu biết toàn diện các quy tắc trong công việc,
luật và kinh nghiệm kinh doanh. Ngoài những vấn đề trên cán bộ tín dụng
phải có khả năng đưa ra các quyết định chính xác.
Quá trình ra quyết định cho vay của cán bộ tín dụng bao gồm từ việc
phân tích các thông tin tài chính, cân nhắc các yếu tố tích cực và tiêu cực,
đánh giá khả năng thực hiện của người vay trong tương lai dựa trên các dữ
liệu của quá khứ và dự án kinh doanh, kết hợp với việc xem xét tính cách của
người vay. Như vậy kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm công tác và sự hiểu
biết về tâm lý khách hàng sẽ giúp cho cán bộ tín dụng đưa ra những quyết
định đầu tư đúng đắn.
Cuối cùng, người cán bộ tín dụng phải có khả năng thương lượng với
khách hàng. Phần lớn các khoản vay bao gồm nhiều điều phải thoả thuận.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 34
*) NH TMCP chi nhánh Cửa Lòcần xây dựng, triển khai các chương trình đào
tạo và đào tạo lại cán bộ
Để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ,hiện nay
NH TMCP chi nhánh Cửa Lòcó nhiều cán bộ tín dụng trẻ cho nên việc xây
dựng chương trình đào tạo chính thức đối với các cán bộ này là vấn đề hết sức
quan trọng. Nội dung của chương trình đào tạo này chủ yếu là đào tạo tại chỗ,
trong đó các cán bộ tập sự làm việc cùng với một cán bộ tín dụng có kinh
nghiệm và nghiệp vụ giỏi trên cơ sở một kèm một.
Ngoài việc đào tạo tại chỗ, các cán bộ tín dụng có thể được đào tạo tại
các cơ sở khác và bằng nhiều hình thức khác nhau như tham gia hội thảo, hội
nghị, học tập ở các trường đại học, hoặc theo các khoá đào tạo do các tổ chức
Ngân hàng - tài chính tài trợ.
*) Cần có chính sách thưởng phạt công bằng nghiêm minh
Phải có sự ưu đãi khuyến khích về vật chất tinh thần đối với những cán
bộ hoàn thành tốt công việc được giao. Mặt khác, cũng phải có những biện
pháp xử lý nghiêm khắc như phạt hành chính, quy trách nhiệm vật chất cho
những cán bộ cố tình làm sai quy trình, chế độ thẩm định. Cố gắng loại bỏ
hoàn toàn những rủi ro đạo đức nghề nghiệp bằng cách không ngừng nâng
cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thẩm định.
2.2.3.2. Tăng cường công tác thu thập và đảm bảo chất lượng thông tin cho
quá trình thẩm định
Thông tin là căn cứ để thẩm định. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý
thông tin là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. Nguồn
thông tin đầy đủ và chính xác thì công tác thẩm định mới đạt kết quả cao. Trên
thực tế những thông tin được cung cấp bởi các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường mang nặng ý muốn chủ quan của họ các số liệu trong bảng báo cáo tài
chính thường không chính xác. Bởi vì mục tiêu của các doanh nghiệp này là
vay được vốn, nên những dự án mà họ trình lên Ngân hàng dường như rất khả
thi và hiệu quả cao. Vì vậy, thẩm định dự án dưới con mắt của một cán bộ thẩm
định không thể chỉ dựa trên các thông tin một chiều do các doanh nghiệp này
cung cấp mà phải dựa trên kết quả xử lý thông tin đa chiều về mọi vấn đề có
liên quan đến hoạt độngkinh doanh và dự án của doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng thẩm định, ngoài những thông tin có được do
khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng có thể thu thập các thông tin cần thiết
từ nguồn bên ngoài; từ các cơ quan hữu quan (thông tin từ trung tâm phòng
ngừa rủi ro thuộc NHNN, thông tin từ các NHTM mà doanh nghiệp có quan
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 35
hệ tín dụng, thông tin từ các bạn hàng và ngành chủ quản của dự án), thông
tin từ các phương tiện thông tin đại chúng và từ các chuyên gia kĩ thuật…
2.2.3.3. Tiếp tục đổi mới nội dung quy trình thẩm định tín dụng
*) Chú trọng đến việc thẩm định định tính đối với các DNVVN
Cho đến nay trong quá trình thẩm định doanh nghiệp tại NH TMCP chi
nhánh Cửa Lò, việc thẩm định định tính vẫn chưa được coi trọng đúng mức so
với tính chất quan trọng của nó. Khi phân tích doanh nghiệp vay vốn, cán bộ
thẩm định thường chú trọng phân tích năng lực pháp lý và năng lực tài chính
chứ chưa đánh giá một cách đúng mức các yếu tố thuộc về bản thân chủ thể
kinh doanh như: tư cách danh tiếng, trình độ chuyên môn, khả năng quản lý
và các yếu tố tâm lý khác, đối với các DNVVN các vấn đề trên là hết sức
quan trọng, đặc biệt trên thực tế các DNVVN chủ yếu là các Doanh nghiệp tư
nhân, công ty TNHH .. hoạt động kinh doanh đều do một người chủ nắm giữ
điều hành mọi hoạt động của công ty như quan hệ, sổ sách kế toán ... Cho nên
năng lực kinh doanh của chủ doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng, có
đánh giá được các mặt này Ngân hàng mới có thể đánh giá chính xác được
tiềm năng phát triển của doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện dự án và
hiệu quả của dự án sau này.
*) Nâng cao hiệu quả phân tích thông tin tài chính về doanh nghiệp vay vốn
Đối với thẩm định tài chính của doanh nghiệp vay vốn thì yêu cầu cán bộ
thẩm định phải có một trình độ nhất định về chuyên môn để có thể khai thác
được các thông tin về doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính và các sổ
sách kế toán.
NH TMCP chi nhánh Cửa Lòcần đem việc phân tích bảng báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp vào trong nội dung thẩm định tín dụng như
một yêu cầu thiết yếu. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép đánh giá
được năng lực quản lý ngân quỹ của nhà quản trị doanh nghiệp, điều này có ý
nghĩa trong việc khẳng định khả năng thanh toán trong tương lai của khoản
vay.
*) Cần phải phân tích tổng quan ngành mà doanh nghiệp vay vốn đang hoạt
động và dự định sẽ hoạt động trong tương lai
Trong quá trình phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn thì
cán bộ thẩm định thường chú trọng đến việc so sánh các chỉ tiêu về tài chính
giữa các thời kỳ kinh doanh cũng như việc tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả
sử dụng vốn của dự án. Việc so sánh như vậy chưa phản ánh đẩy đủ các yếu tố
về việc dự báo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Vì sự
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 36
hoạt động của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp
mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố thuộc về môi trường hoạt động của
doanh nghiệp.
*) Trong nội dung thẩm định dự án đầu tư.
Cán bộ tín dụng cần thẩm định đầy đủ các nội dung, không nên coi nhẹ
bất kỳ một nội dung nào để đảm bảo nhìn nhận, đánh giá một cách toàn diện,
giúp cho việc ra quyết định đầu tư đúng đắn. Cần nhận thức rằng các nội dung
của dự án vay vốn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả của thẩm định
phương diện thị trường là cơ sở để đánh giá việc lựa chọn kỹ thuật, quy mô
sản xuất, lựa chọn phương pháp cạnh tranh. Còn kết quả của thẩm định về kỹ
thuật là cơ sở để tính toán các dòng thu nhập, chi phí sản xuất, xác định hiệu
quả tài chính của dự án. Trong khi hiệu quả tài chính lại là cơ sở để thẩm định
lợi ích kinh tế, xã hội và quyết định phương án cho vay, thu nợ của Ngân
hàng.
*) Cần bổ sung thẩm định điều kiện kinh tế vào nội dung thẩm định tín dụng
Để đánh giá chính xác khả năng hoạt động trong tương lai của doanh
nghiệp, Ngân hàng cần phải xem xét các điều kiện kinh tế. Chúng tác động
lên lên khả năng hoàn trả của doanh nghiệp và đôi khi vượt quá sự kiểm soát
của cả doanh nghiệp và Ngân hàng. Các điều kiện kinh tế hình thành môi
trường mà trong đó các tổ chức và các cá nhân kinh doanh đang hoạt động.
Một người có thể làm ăn phát đạt trong giai đoạn nền kinh tế thịnh vượng
nhưng trong giai đoạn suy thoái có thể làm ăn kém hiệu quả thậm trí phá sản.
Chính vì vậy, cán bộ thẩm định trở thành nhà dự đoán kinh tế. Kì hạn của các
khoản nợ càng dài thì việc dự báo kinh tế càng trở nên quan trọng do có nhiều
khả năng về một sự suy thoái kinh tế trước khi món nợ được trả hết.
Điều kiện kinh tế mà doanh nghiệp và Ngân hàng khó kiểm soát là:
những thay đổi trong ngành, những thay đổi về thị trường, thay đổi về hệ
thống luật pháp, thay đổi trong nền kinh tế của đất nước.
2.2.3.4. Nâng cao hiệu quả đánh giá tài sản thế chấp.
Hiện nay tại Ngân hàng việc đánh giá tài sản thế chấp là công việc khá
phức tạp, nó không chỉ đòi hỏi những kiến thức kinh tế đơn thuần. Đặc biệt
đối với các DNVVN việc định giá tài sản thế chấp vay vốn đối với các doanh
nghiệp này rất phức tạp nếu định giá thấp thì nhiều doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả có dự án khả thi lại không vay được vốn đồng nghĩa với việc Ngân
hàng sẽ mất khách hàng, còn nếu định giá quá cao sẽ gây rủi ro cho Ngân
hàng khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong trường hợp doanh nghiệp không
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 37
có khả năng trả được nợ.
Khi tiến hành đánh giá tài sản thế chấp, Ngân hàng cần làm các công việc
sau:
Xác minh, kiểm tra quyền sở hữu tài sản: Ngân hàng cần đòi hỏi khách
hàng vay vốn xuất trình các loại giấy tờ xác minh quyền sở hữu hay quyền sử
dụng tài sản đối với tài sản được dùng để thế chấp, cầm cố. Tiến hành xác
minh tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ đó thông qua các cơ quan đã cấp
hoặc đã phát hành ra các giấy tờ đó hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
đặc biệt đối với tài sản thế chấp là đất đai. Cán bộ tín dụng cần kiển tra thực
tế tại hiện trường để xác định địa điểm, chất lượng, hình thái hiện vật, giá trị
thực tế của tài sản. Phải xác định chính xác tài sản thực tế phù hợp với giấy tờ
hồ sơ của chủ sở hữu hoặc người được cấp quyền sử dụng hợp pháp.
Xác định giá trị tài sản: Giá trị tài sản bảo đảm tiền vay được xác định
trên cơ sở giá cả thị trường địa phương tại thời điểm thế chấp, cầm cố. Việc
định giá phải cẩn thận và cần tính đến trường hợp buộc phải thanh lý những
tài sản đó. Mỗi Ngân hàng định giá các tài sản theo những nguyên tắc riêng
nhưng nói chung phần lớn các Ngân hàng thường đòi hỏi doanh nghiệp phải
thế chấp tài sản có giá trị thị trường lớn hơn nhiều so với tổng số tiền vay.
Nếu tài sản thế chấp có giá trị ổn định và dễ bán trên thị trường như đối với
trái phiếu của Chính phủ, sổ tiết kiệm thì giá trị chênh lệch tài sản chỉ cần rất
nhỏ, ví dụ như 5%. Nhưng nếu với các tài sản bảo đảm khác như thiết bị,
phương tiện vận tải, kho hàng hoặc các khoản phải thu thì phần lớn các thế
chấp tín dụng sẽ đòi hỏi giá trị tài sản thế chấp phải lớn hơn nhiều so với số
tiền vay. Ngân hàng thường cho vay không quá 80% giá trị các máy móc thiết
bị mới, 65% giá trị máy móc thiết bị đã dùng….
2.2.3.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ
Việc kiểm tra giám sát cán bộ thẩm định trong việc chấp hành các văn
bản pháp luật của Nhà nước cũng như quy trình thẩm định tín dụng nhằm phát
hiện kịp thời những sai phạm đồng thời để có biện pháp xử lý nghiêm khắc
những sai phạm đó. Kiểm tra giám sát thường xuyên giúp Ngân hàng ngăn
ngừa được những vi phạm, nâng cao ý thức cũng như thói quen tuân thủ quy
trình nghiệp vụ. Đánh giá khách quan hơn về khả năng, trình độ của cán bộ
thẩm định.
Công tác này nên được tiến hành cùng với các giai đoạn của quy trình tín
dụng. Ở từng giai đoạn, kiểm tra giám sát hoạt động của cán bộ, phát hiện
những điểm bất hợp lý của quy trình từ đó kịp thời chấn chỉnh cán bộ và thay
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 38
đổi quy trình thẩm định cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
2.2.4: Kiến nghị
Thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định tín dụng đối với các DNVVN
nói riêng chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó có những nhân tố không
thuộc phạm vi kiểm soát của Ngân hàng. Vì vậy, để nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụng.
2.2.4.1. Về phía NHNN
*)Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro
của NHNN (CIC)
Hiện nay, việc thu thập thông tin, thành lập hồ sơ khách hàng đều do cán
bộ thẩm định đảm nhiệm. Các nguồn thông tin Ngân hàng có được là do khách
hàng gửi đến và nguồn thông tin đại chúng về doanh nghiệp nhưng các thông
tin này chỉ có ý nghĩa tham khảo, không mang tính pháp lý. Hệ thống thông tin
của trung tâm thông tin tín dụng và trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của
NHNN (CIC) hiệu quả hoạt động còn rất hạn chế, tính cập nhật chưa cao nên
chưa thể trở thành một nguồn thông tin quan trọng đối với các NHTM. Vì vậy
để trở thành nguồn cung cấp thông tin tin cậy và quan trọng góp phần nâng
cao chất lượng thẩm định tín dụng tại các NHTM, CIC cần phải giải quyết các
vấn đề:
- Cần bắt buộc các tổ chức hoạt động tín dụng trên lãnh thổ Việt nam
tham gia thành viên CIC, có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ
chuyên trách và trang bị các phương tiện hiện đại cho hoạt động thu thập và
xử lý thông tin.
- Cần có các quy định về cung cấp thông tin, cơ chế cung cấp thông tin giữa
các ngành, các bộ chủ quản với Tổng cục thống kê, Tổng cục thuế. Quy định
trong việc trao đổi, thu thập thông tin giữa các thành viên và các chi nhánh của
CIC.
*) NHNN cần có những chính sách tín dụng hợp lý đối với các DNVVN để
các doanh nghiệp này có thể tiếp cận tín dụng ngân hàng được dễ dàng hơn và
để thuận tiện cho công tác thẩm định của cán bộ tín dụng
Trên thực tế các DNVVN vẫn khó tiếp cận vốn tín dụng của Ngân hàng,
nguyên nhân không chỉ do các doanh nghiệp này chưa đáp ứng được các điều
kiện vay vốn mà còn do hệ thống luật pháp về tín dụng Ngân hàng chưa thực
sự hợp lý cho sự phát triển của các DNVVN. Hiện nay, các DNVVN thường
không thể đáp ứng được các yêu cầu khi vay vốn của Ngân hàng đặc biệt là
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 39
vấn đề tài sản đảm bảo tiền vay, đối với các doanh nghiệp mới thành lập rất
cần vốn trong khi quy định của Ngân hàng lại yêu cầu phải có từ hai năm trở
lên có lãi mới được vay vốn. Mặt khác các văn bản quy định về tài sản bảo
đảm tiền vay, việc định giá tài sản thế chấp của NHNN cũng chưa thực sự
thoả đáng gây khó khăn đối với cán bộ tín dụng trọng việc thẩm định và xử lý
tài sản bảo đảm tiền vay đồng thời cũng gây không ít thiệt thòi cho các doanh
nghiệp này .
*)Các NHTM cần có sự hợp tác với nhau trong việc khai thác các thông tin
về doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng
Hiện nay, do môi trường cạnh tranh gay gắt nên nhiều Ngân hàng thường
không chịu cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về doanh nghiệp
có quan hệ với mình cho Ngân hàng khác. Điều này dễ dẫn đến tình trạng một
doanh nghiệp có thể đi vay ở nhiều Ngân hàng với cùng một tài sản thế chấp
hoặc đi vay ở Ngân hàng này để trả các khoản nợ đến hạn của Ngân hàng
khác gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chỉ khi doanh
nghiệp đứng trên bờ phá sản hoặc có thông báo giải thể thì Ngân hàng cho
vay mới biết chính xác các chủ nợ của doanh nghiệp và đang nợ các Ngân
hàng khác bao nhiêu. Vì vậy, việc trao đổi thông tin hai chiều giữa các
NHTM là rất cần thiết.
2.2.4.2 Kiến nghị với chủ dự án đầu tư
Ngân hàng thường căn cứ vào các thông tin mà chủ dự án phân tích, cho
nên mức độ chính xác của thông tin có ảnh hưởng mang tính chất quyết định
đối với kết quả thẩm định. Vì vậy, Ngân hàng đề nghị chủ đầu tư cần có thái
độ hợp tác chặt chẽ với Ngân hàng.
Chủ đầu tư phải có trách nhiệm nghiêm chỉnh trong việc xây dựng và lập
dự án theo đúng nội dung quy định trong Thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư ngày 21/09/1996 về việc xây đựng và thẩm định dự án.
Chủ đầu tư phải đưa ra thông tin đảm bảo tính trung thực, và có trách
nhiệm với thông tin cung cấp làm cơ sở cho công tác thẩm định.
2.2.4.3. Về phía chính phủ và các bộ nghành có liên quan
*) Hoàn thiện công tác kiểm toán - kế toán, thống kê
- Các báo cáo tài chính là công cụ quan trọng để cán bộ tín dụng tiến
hành phân tích điểm mạnh yếu của một doanh nghiệp trước khi ra quyết định
cho vay. Vì thế Chính phủ nên có biện pháp kinh tế, hành chính buộc các
doanh nghiệp phải chấp hàng đúng pháp lệnh thống kê - kế toán. Cần quy
định chế độ kiểm toán bắt buộc theo định kỳ đối với tất cả các doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 40
- Đẩy mạnh hoạt động của kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập đối
với các doanh nghiệp.Cần có sự thống nhất giữa các công ty kiểm toán, cụ thể
hóa các chuẩn mực kiểm toán sao cho phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Mặt
khác, cần làm cho các DNVVN hiểu rằng sử dụng kiểm toán độc lập sẽ làm
tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp nếu như họ làm ăn hợp pháp.
- Bộ tài chính nên quy định đưa báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào hệ thống
báo cáo tài chính bắt buộc.
*) Cần phải xây dựng hệ thống tiêu chuẩn trung bình cho các ngành làm
căn cứ để đánh giá doanh nghiệp
Để tạo nguồn thông tin cho hoạt động thẩm định, các bộ ngành như: Xây
dựng, Công nghiệp, Nông nghiệp, Kế hoạch đầu tư, Tài chính, Thống kê ...
cần tiến hành thu thập xử lý, chuẩn hoá các thông tin về tình hình hoạt động
của ngành mình và những thông tin có liên quan một cách có hệ thống.
*)Hoàn thiện môi trường pháp lý
Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước. Đây là
những nhân tố có vai trò làm khuôn khổ định hướng hoạt động của các chủ
thể trong nền kinh tế, trong đó có Ngân hàng, các doanh nghiệp. Với một môi
trường pháp lý thuận lợi, ổn định sẽ tạo điều kiện phát triển các hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Vì vậy Chính phủ cần tập trung giải quyết những vướng mắc
về thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho các Ngân hàng đầu tư thuận lợi.
Nhanh chóng ban hành và thực thi các văn bản thông tư hướng dẫn thực hiện
các nghị định, nghị quyết của Chính phủ trong lĩnh vực Tài chính - Tiền tệ -
Ngân hàng.
2.2.4.4 Kiến nghị với NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò.
Thường xuyên điều các đoàn kiểm tra giám sát hỗ trợ hoạt động thẩm
định tạo Ngân hàng, cử các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm lâu năm, các
chuyên gia thuộc trung tâm đào tạo của NHCT đến tham tán và đóng góp xây
dựng ý kiến cho công tác thẩm định tài chính tại ngân hàng. Mặt khác Ngân
hàng cũng cần có những chính sách khen thưởng đãi ngộ cán bộ thẩm định.
Bên cạnh đó Ngân hàng cũng cần tích cực tổ chức các hội nghị tổng kết
kinh nghiệm thẩm định, các hội thi cán bộ thẩm định giỏi nghiệp vụ toàn
Ngân hàng nhằm tăng cường sự hiểu biết và phối hợp giữa các chi nhánh và
các đơn vị trực thuộc.
Ngân hàng không nên ngồi một chỗ mà nên chủ động tìm kiếm các dự án
đầu tư có hiệu quả để cho vay, chủ động tiếp cận tìm hiểu nhu cầu đầu tư của
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 41
doanh nghiệp, từ đó tư vấn cho doanh nghiệp có phương hướng đầu tư có hiệu
quả căn cứ vào định hướng của Nhà nước và kế hoạch cho vay của Ngân
hàng. Ngân hàng cũng thẩm định luôn tư cách pháp lý và tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Việc cải tiến như vậy sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí cho
cả ngân hàng và doanh nghiệp trong việc thẩm định.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 42
KẾT LUẬN
Chất lượng thẩm định tín dụng luôn là một vấn đề, mang ý nghĩa sống
còn đối với mỗi ngân hàng. Do tính chất đặc thù phức tạp và đa dạng về
ngành nghề kinh doanh của DNVVN mà vấn đề nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụngđối với các DNVVN càng có ý nghĩa lớn cả về trước mắt và lâu
dài.
Việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụng góp phần khuyến khích đầu tư, làm tăng trường và mang lại
hiệu quả kinh tế và là một căn cứ cơ cấu lại Ngân hàng thương mại nói chung
và Ngân hàng cổ phần nói riêng. Đây là một vấn đề hấp dẫn nhưng vô cùng
phức tạp vì nó có phạm vi nghiên cứu rộng lớn và lien quan nhiều đến các cấp
cả vĩ mô lẫn vi mô.
Trong quá trình nghiên cứu, em đã kết hợp giữa lý luận và khảo khát
thực tế hoạt động tín dụng tại NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò với
mục đích đưa ra một số giải pháp chủ yếu với hy vọng giải quyết phần nào
những vướng mắc nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng ngân hàng đối
với DNVVN. Nội dung của chuyên đề tập trung hoàn thành một số nhiệm vụ
sau:
Thứ nhất: Chuyên đề đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lý luận
và thực tiễn trong hoạt động tín dụng, chất lượng thẩm định tín dụng, vai trò
của nó đối với sự nghiệp phát triền nền kinh tế - xã hội và bản than các Ngân
hàng thương mại, từ đó khẳng định sự cần thiết phải nâng cao chất lượng
thẩm định tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Thứ hai: Chuyên đề đã phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và chất
lượng thẩm định tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cửa
Lò đối với các DNVVN, chỉ rõ những tồn tại, những vấn đề cần phải tiếp tục
xử lý và nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tín dụng của NH
TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò đối với các DNVVN.
Thứ ba: Trên cơ sở luận cứ khoa học và thực tế hoạt động tín dụng đối
với DNVVN tại NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò, kết hợp với
định hướng phát triển của NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò,
chuyên đề đã đề xuất một hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng thẩm định tín dụng đói với các DNVVN tại NH TMCP Công
Thương chi nhánh Cửa Lò.
Do đề tài nghiên cứu rộng và phức tạp, bản than em còn nhiều hạn chế,
chắc chắn trên góc độ nào đó chuyên đề còn khiếm khuyết.Qua đây em xin
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 43
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo THS.Trần Thị Lưu Tâm, giảng viên
khoa kinh tế - Đại học Vinh và các Anh, Chị thuộc NH TMCP chi nhánh Cửa
Lòđã giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi và cho em những ý kiến quý
báu để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này . Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Hòa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Vũ Thị Hòa Lớp 49B2 - TCNH 44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính- Frederic S.mishkin- NXB Khoa
học và kỹ thuật.
2. Quản trị Ngân hàng Thương mại- Peter S.Roes- NXB Tài chính.
3. Quản trị tài chính doanh nghiệp – PTS. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Nguyễn
Quang Ninh- Nhà xuất bản thống kê.
4. Phát triển và quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ- Nhà xuất bản chính trị quốc
gia.
5. Quy trình nghiệp vụ tín dụng của NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa
Lò.
6. Báo cáo tài chính của NH TMCP Công Thương chi nhánh Cửa Lò năm
2009,2010,2011.
7. Hướng dẫn Lập, Thẩm định và Quản lý các dự án đầu tư- NXB Thống kê.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_vu_hoa_b2_2977.pdf