Từ khi thành lập cho đến nay ngân hàng đã nỗ lực đổi mới, hoàn thiện
kịp thời để không ngừng nâng cao chất lượng đối với các khoản tín dụng nói
chung và các khoản tín dụng đối với doanh nghiệp nói riêng, và đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó thì cũng không tránh khỏi những tồn
tại và thiếu sót mà ngân hàng cần tập trung giải quyết để nâng cao uy tín và vị
thế của mình trên thị trường.
Qua việc nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp tại NHNo&PTNT Nông Cống, báo cáo đã rút ra được những kết quả
đạt được, chỉ ra những vấn đề tồn tại và nhận định những nguyên nhân dẫn
đến tồn tại đó. Từ đó mạnh dạn đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết
những tồn tại và tạo điều kiện để thực hiện những biện pháp nâng cao chất
lượng tín dụng đối với doanh nghiệp.
49 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2315 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển Nông thôn Nông Cống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2011/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
DS cho vay ngắn
hạn
15.083 93,3 22.150 93,6 29.050 86,6 7.067 46,9 7.355 33,2
DS cho vay trung,
dài hạn
300 6,7 1.502 6,4 4.050 13,4 1.202 400 2.548 169,6
Tổng DS cho vay 16.613 100 23.652 100 33.555 100 7.039 42,4 9.903 41,9
(Nguồn báo cáo tín dụng doanh nghiệp NHNo&PTNT Nông Cống)
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
28 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
Biểu đồ 2.3: Tình hình doanh số cho vay của NHNo&PTNT Nông Cống
năm 2009-2011
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
300
1502
4050
15083
22150
29050
16613
23652
33555
DS cho vay trung,dài h n
DS cho vay ng n h n
T ng DS cho vay
Qua bảng 2.3 phản ánh tình hình doanh số cho vay đối với doanh
nghiệp tại NH ta có thể thấy doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tại NH
qua các năm đều tăng (năm 2009 doanh số cho vay đối với doanh nghiệp là
16.613 triệu đồng năm 2010 tổng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp là
23.652 triệu đồng tăng 7.039 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 42,4% so
với năm 2009, năm 2011 tổng doanh số cho vay là 33.555 triệu đồng tăng
99.033 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ là 42%) trong đó
doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho
vay doanh nghiệp. Điều này cho thấy, trong những năm qua NH đã rất chú
trọng trong việc cho vay ngắn hạn, trong đó đặc biệt đáp ứng nhu cầu vay vốn
của các doanh nghiệp để bổ sung vốn lưu động. Những nhận xét trên được thể
hiện qua những con số sau: doanh số cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
tại ngân hàng năm 2009 là 15.083 triệu đồng, năm 2010 là 22.150 triệu đồng
tăng 7.067 triệu đồng tương ứng là 46,9% so với năm 2009, đến năm 2011 là
29.505 triệu đồng tăng 7.355 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 33,2%.
Giải thích sự tăng trưởng tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp trong
những năm này là do một vài lý do sau:
Thứ nhất: Trong năm 2009, do tình hình suy giảm kinh tế trong nước
đã ảnh hưởng không tốt đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong cả nước nói chung và trên địa bàn huyên Nông Cống nói riêng,
nhưng sau khi có gói kích cầu kinh tế của chính phủ nên các doanh nghiệp
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
29 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
như được tăng cường sức mạnh, xuất hiện thêm nhiều nhu cầu về vốn lưu
động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư ngắn hạn nhằm ổn định sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trương. Mặt
khác, do sự khó khăn của thị trường tiền tệ trong những năm này nên khả
năng huy động vốn ngắn hạn cả doanh nghiệp qua các nguồn khác ngoài tín
dụng ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn từ đó dẫn đến làm tăng nhu cầu tín
dụng ngân hàng.
Thứ hai: Ngoài nguyên nhân khách quan kể trên thì cũng cần kể đến sự
nổ lực cố gắng từ phía bản thân ngân hàng. NH đã có nhiều chính sách tín
dụng mền dẻo, linh hoạt đối với các doanh nghiệp như việc ngân hàng cho
các đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng, có tình hình tài chính lành
mạnh...có thể vay vốn không cần tài sản thế chấp trong một tỷ lệ nhất định;
tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp đến vay vốn ngân hàng trong thời gian
nhanh nhất. Từ đó đã làm cho doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tăng lên
theo thời gian đặc biệt là năm 2011.
Xét tín dụng trung, dài hạn đối với doanh nghiệp tại NH. Ta thấy tín
dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tăng qua các năm, năm 2010 là
1.502 triệu đồng đến năm 2011 là 4.050 triệu đồng tăng 2.548 triệu đồng
tương ứng với tỷ lệ là 169,6% đây là một tỷ lệ tương đối lớn. Có thể giải thích
điều này là do: Ảnh hưởng biến động của nền kinh tế nên các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện đã không tập trung vào đầu tư vào cơ sỡ hạ tầng, mở rộng
sản xuất mà cầm cự ở quy mô sản xuất truyền thống từ đó dẫn đến nhu cầu về
vốn trung, dài hạn của các doanh nghiệp không lớn. Đến năm 2010 nền kinh
tế dần đi vào ổn định, cộng thêm vào đó là sự tác động của gói kích cầu kinh
tế của chính phủ đã kích thích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuât, cải
tiến công nghệ...từ đó có những dự án khả thi và nhu cầu vốn trung, dài hạn
để thực hiện các dự án đó làm cho doanh số cho vay trung, dài hạn đối với
doanh nghiệp ở NH tăng lên. Mặc dù doanh số cho vay trung, dài hạn tăng
nhưng vấn đề đáng chú ý ở đây là tỷ trọng doanh số cho vay trung và dài hạn
chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh số cho vay doanh nghiệp tại NH,
năm 2010 là 6,4%; năm 2011 là 13,4%.
Thu nợ
Thu nợ là một nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng, tính chất quan
trọng đó được thể hiện trong việc bảo đảm khả năng chi trả cho các nguồn
vốn ngân hàng huy động được để cho vay và duy trì khả năng thực hiện tiếp
các món cho vay khác. Vì vậy, ngân hàng nói chung rất quan tâm đến việc thu
hồi các khoản nợ đến hạn, đặc biệt là những khoản thu hồi có giá trị lớn trong
các món vay.
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
30 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
Qua bảng 2.4 ta thấy, mức thu nợ so với doanh số cho vay của
NHNo&PTNT Nông Cống chênh lệch với nhau không lớn (trong năm 2009
tổng doanh số cho vay là 16.613 triệu đồng, tổng doanh số thu nợ là 19.826
triệu đồng; năm 2010 tổng doanh số cho vay là 23.652 triệu đồng và tổng
doanh số thu nợ đạt 18.266 triệu đồng; năm 2011 tổng doanh số cho vay là
33.555 triệu đồng, tổng doanh số thu nợ là 27.220 triệu đồng) qua đó cũng
cho thấy NH rất quan tâm đến các khoản nợ đã cho vay từ đó đôn đốc và thu
nợ đúng hạn; cũng có thể do các nguồn vốn mà ngân hàng cho doanh nghiệp
vay doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả mang lại kết quả kinh doanh cao do
đó có thê hoàn trả lãi và vốn đúng hạn cho ngân hàng.
Đánh giá tỷ trọng của doanh số thu nợ trên doanh số cho vay, các
doanh nghiệp luôn đạt mức cao cả trong tín dụng ngắn và trung-dài hạn, xét
trong ba năm 2009, 2010, 2011 ta có các tỷ lệ tương ứng lần lượt là: Ngắn hạn
107,2% ; 79,3%; 88,76%. Dài hạn 33,3%; 46,6%; 25,46%
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
31 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
Bảng 2.4. Tình hình doanh số thu nợ của NHNo&PTNT Nông Cống năm 2009-2011
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
D S thu nợ ngăn
hạn
16.172 81,8 17.566 96,2 26.189 96,2 1,394 8,6 8.623 49,1
DS thu nợ trung,
dài hạn
100 18,4 700 3,8 1.031 3,8 600 600 331 42,3
Tổng DS thu nợ 19.826 100 18.266 100 27.220 100 -1.560 -7,9 8.954 49
(Nguồn báo cáo tín dụng doanh nghiệp NHNo&PTNT Nông Cống)
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
32 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
Biểu đồ 2.4: Tình hình doanh số thu nợ của NHNo&PTNT Nông Cống
năm 2009-2011
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
100 700 1031
16172
17566
26189
19826
18266
27220
DS thu n trung,dài h n
DS thu n ng n h n
T ng DS thu n
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
2.1.2.1. Chỉ tiêu định tính
Khách hàng đến với NHNo&PTNT Nông Cống đều có thái độ thoải
mái, thái độ phục vụ của toàn thể cán bộ nhân viên NH đều để lại ấn tượng tốt
đẹp trong lòng khách hàng. Với thủ tục cho vay đơn giản, nhanh chóng nhưng
vẫn đáp ứng đủ quy định về quy trình cho vay, hồ sơ xin vay nên không để
khách hàng phải chờ lâu. Có sơ đồ các phòng ban để khách hàng tiện cho việc
liên hệ mà không tốn thời gian.
Các đơn thư khiếu nại, tố cáo được NH nhanh chóng giải quyết và có
câu trả lời thỏa mãn cho khách hàng.
2.1.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu nợ xấu
Đến thời điểm hiện tại chi nhánh đối với tín dụng doanh nghiệp chưa
phát sinh các khoản nợ quá hạn, có thể trong một thời điểm nào đó có một số
doanh nghiệp có thể có khó khăn trong việc trả lãi, gốc nhưng nhìn chung
tình trạng sử dụng vốn của các doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại vẫn có
được kết quả tương đối tốt vì: như phân tích ở mục trên thì ta biết rằng các đa
số các khoản tín dụng đối với doanh nghiệp ở NH là tín dụng ngắn hạn mà
các khoản tín dụng ngắn hạn thường có rủi ro thấp và phù hợp với từng thời
kỳ kinh doanh, doanh nghiệp có thể quay vòng vốn nhanh và trả lãi và gốc
cho NH đúng hạn. Để đạt được những kết quả như vậy thì NH đã phải thực
hiện một số biện pháp:
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
33 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
- Ban lãnh đạo NH luôn bám sát định hướng hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Nông Cống gắn với tình hình thực tế của chi nhánh để chỉ đạo
cụ thể và có biện pháp giải quyết, xử lý nghiệp vụ phù hợp, cụ thể, kịp thời.
- Tập thể cán bộ tín dụng đoàn kết, nhất trí, có nhiều cố gắng trong
thực hiện nhiệm vụ được giao, phong cách làm việc dứt khoát
- Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, bám
sát diễn biến và nâng cao chất lượng các khoản vay.
- Tăng cường công tác thẩm định các khoản cho vay đối với các DN
- Theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhằm
tránh hiện tượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích.
- Ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động tín dụng
Tóm lại, hầu hết các khoản tín dụng của NH đối với các doanh nghiệp
đang có những biểu hiện tốt điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng đối với các
doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Nông Cống đã và đang được đảm bảo điều
này cần chú ý phát huy trong thời gian tiếp theo
Tốc độ luân chuyển vốn
Bảng 2.5. Vòng quay vốn tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng
No&PTNT Nông Cống năm 2009-2011
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng doanh số thu nợ ( 1) Triệu đồng 19.826 18.266 27.220
Tổng dư nợ (2) Triệu đồng 6.040 10.856 16.591
Vòng quay vốn tín dụng =
(1)/(2) Vòng 3,28 1,68 1,64
Kỳ luân chuyển vốn Tháng 4.7 7,1 7,3
(Nguồn báo cáo KQHĐ kinh doanh của NHNo&PTNT Nông Cống )
Vòng quay vốn tín dụng trong năm được tính bằng tỷ lệ của doanh số
thu nợ trong năm chia cho dư nợ bình quân trong năm. Bằng các số liệu phản
ánh kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT Nông Cống trình bày trong các
phần trên ta tính được vòng quay vốn tín dụng đối với các doanh nghiệp là:
3,28 năm 2009; 1,68 năm 2010; và 1,64 năm 2011. Biết rằng chỉ tiêu này
càng lớn thì càng tốt vì nó phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử
dụng cho vay mấy lần trong năm, với số vòng quay như vậy trong khi dư nợ
đối với các doanh nghiệp tại NH chủ yếu là tín dụng ngắn hạn thì kết quả thu
được là đáng khả quan, chứng tỏ nguồn vốn cho vay doanh nghiệp của NH
đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh của
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
34 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
doanh nghiệp trong vòng một năm các doanh nghiệp có thể quay vòng vốn từ
2 đến 3 lần, tức một chu kỳ chuyển vốn của doanh nghiệp là từ 4 đến 7 tháng.
Hệ số sử dụng vốn
Ý nghĩa của việc đánh giá hệ số này là nhằm so sánh khả năng cho vay
của ngân hàng với huy động vốn. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ
ngân hàng đã sử dụng vốn một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được. Vậy
ở NHNo&PTNT hệ số này trong những năm qua đạt mức bao nhiêu, tốt hay
hay chưa, ta xem xét bảng sau:
Bảng 2.6. Hệ số sử dụng vốn của NHNo&PTNT Nông Cống năm
2009-2011
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Huy động vốn 126.072 158.492 224.906
2. Sử dụng vốn 172.462 194.515 241.542
Hệ số = (2) / (1)100% 137,8% 122,7% 107,4%
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Nông Cống)
Các số liệu đã cho thấy, công tác huy động vốn và sử dụng vốn qua các
năm qua đều tăng, từ đó làm cho hệ số sử dụng vốn của ngân hàng ở mức cao
trong những năm qua. Năm 2008 137,8%; Năm 2009 đạt 122,7%; năm 2010
đạt 107,4% điều này chứng tỏ trong năm ngân hàng đã chú trọng rất lớn đến
công tác sử dụng vốn từ đó làm cho công tác sử dụng vốn đạt kết quả cao.
Tuy nhiên qua các năm gần đây thì hệ số sử dụng vốn của ngân hàng lại
giảm cụ thể năm 2008 là 137,8%, năm 2009 là 122,7% nhưng đến năm 2010
còn 107,4% giảm 15,5% điều này được giải thích là do: Trong hai năm này
thì công tác huy động vốn và sử dụng vốn luôn tăng nhưng do tốc độ tăng của
tình hình huy động vốn tăng nhanh hơn (đạt 41,9%) tình hình sử dụng vốn
(đạt 24,2%) dẫn đến hệ số sử dụng vốn giảm. Chỉ có thể giải thích điều này là
do trong những năm qua thì do tình hình khó khăn của nền kinh tế, môi
trường đầu tư không thuận lợi, số lượng dự án đầu tư ít khả thi nên ngân hàng
đã hạn chế một phần cho vay. Nhưng nhìn chung ngân hàng vẫn đạt được một
hệ số rất lớn ngân hàng cần phát huy nó trong thời gian trong tương lai.
Chỉ tiêu lợi nhuận /doanh thu
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả các khoản tín
dụng đối với doanh nghiệp bởi xét cho cùng mục đích của NHTM là lợi
nhuận.
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
35 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng đối với doanh
nghiệp. Đặc biệt với những ngân hàng mà hoạt động tín dụng là nguồn thu
chủ yếu như NHNo&PTNT Nông Cống
Bảng 2.7 : Chỉ tiêu lợi nhuận/doanh thu từ hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp
.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Lợi nhuận từ tín dụng
đối với DN
Triệu đồng 896 1.127 1.681
2. Doanh thu Triệu đồng 11.696 13.200 16.363
Hệ số = (1) / (2)100% % 7,66 8.54 10,27
(nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Nông Cống)
Qua bảng ta thấy tỷ lệ này tăng đều qua 3 năm chứng tỏ kết quả tín
dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng là khá tốt. Cụ thể, năm 2009 là
7,66% tức cứ 100 đòng doanh thu sẽ tạo ra 7,66 đồng lợi nhuận, năm 2010 tỷ
lệ này tăng lên 8,54 % và năm 2011 đặt 10,27 %. Để có được kết quả này,
ngân hàng đã có sự phối hợp linh hoạt trong chiến lược phát triển của chi
nhánh.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
của ngân hàng, ngân hàng cần biện pháp giảm chi phí và tăng doanh thu để
tăng chỉ số này vì chỉ số này càng cao thì hiệu quả ngân hàng được đánh giá
tốt.
Nếu NHTM chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn
thấp mà không tăng mức sinh lời từ hoạt động cho vay thì tỷ lệ nợ quá hạn
quá thấp cũng không còn ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nàng cao chỉ
thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp tại chi nhánh
NHNo&PTNT Nông Cống- Thanh Hóa
2.2.1. Những kết quả đạt được
Đã làm tốt các công tác huy động vốn – có điều kiện đáp ứng kịp thời
và đầy đủ các yêu cầu tín dụng
Có thể nhận xét rằng trong những năm vừa qua ngân hàng đã làm tốt
công tác huy động vốn nên nguồn vốn ngày càng tăng trưởng với tốc độ khá
cao. Cụ thể: năm 2009 tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng là 125.530
triệu đồng nhưng đến năm 2010 là 157.810 triệu đồng tăng 32.280 triệu đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng là 25,7%, năm 2011 đạt 224.247 triệu đồng tăng so
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
36 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
với năm 2009 là 66.437 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 42,1%. Đã huy
động vốn được ở tất cả các thành phần trong nền kinh tế đã đáp ứng đầy đủ
kịp thời các nhu cầu vốn tín dụng của nền kinh tế. Đối với các khách hàng là
doanh nghiệp luôn cố gắng giải quyết nhanh chóng và tài trợ ở mức cao nhất
có thể đạt được sau khi thẩm định. Trong hoạt động cho vay đó, luôn ưu tiên
tập trung vốn cho các doanh nghiệp kinh tế trọng điểm, ngành nghề then chốt,
mũi nhọn, kết quả của công tác cho vay-đầu tư đã góp phần mở rộng sản xuất,
giúp các doanh nghiệp có điều kiện hiện đại hóa công nghệ, nâng cao chất
lượng hàng hóa sản phẩm
Tốc độ tăng trưởng dư nợ đạt được ngày một cao
Trong phân tích tổng quan về tình hình hoạt động tín dụng ở phần trên,
ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng dư nợ tại NH ngày càng cao. Năm 2011 tổng
dư nợ tăng 47.009 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 24,2% so với năm 2010,
và tăng 69.062 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 40% so với năm 2009. Ngân
hàng đã chú trọng đầu tư vào các ngành nghề kinh tế trọng điểm, nhất là đối
với các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là đối tượng có dư nợ lớn nhất tại
ngân hàng hiện nay
Kết quả đáng ghi nhận kể trên là thành quả của việc ngân hàng đã áp
dụng nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo, triển khai kịp thời các chủ trương,
chỉ đạo của chính phủ và của ngành. Trong giao dịch với khách hàng ngân
hàng đã mạnh dạn tiến hành nhiều hoạt động marketting ngân hàng nhằm lôi
kéo và thu hút được nhiều khách hàng mới đến vay vốn
Chất lượng đầu tư tín dụng tương đối có hiệu quả
So với các đơn vị khác cùng hệ thống, chất lượng tín dụng đối với
NHNo&PTNT Nông Cống ở mức cao hơn. Chất lượng tín dụng được thể hiện
cơ bản thông qua chỉ tiêu về nợ quá hạn. trong mấy năm nay tỷ lệ nợ quá hạn
của NH đều ở dưới mức cho phép: năm 2010 là 0,21%; năm 2011 là 0,28%,
điều này khẳng định chất lượng tín dụng nói chung của chi nhánh là tốt. Điều
đáng chú ý ở đây là các khoản tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng là
rất tốt tính đến thời điểm hiện tại thì chưa có khoản tín dụng nào phát sinh nợ
quá hạn. Phát huy hiệu quả trên, trong những năm tới NH sẽ tiếp tục tiến hành
chủ trương, biện pháp nhằm lành mạnh hóa hoạt động tín dụng, hạn chế mức
thấp nhất phát sinh nợ quá hạn
2.2.2. Những điểm hạn chế và nguyên nhân
2.2.2.1. Hạn chế
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những
biến động từ phía thị trường, sự thay đổi tình hình kinh tế xã hội và chịu sự
giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các ngân
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
37 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
hàng không ngừng đổi mới chính sách kinh doanh, biện pháp thực hiện phù
hợp với thực tế, theo hướng hoàn thiện dịch vụ cung ứng, đáp ứng nhu cầu
khách hàng. Nhưng trong quá trình phát triển bị gián đoạn. Những vấn đề tồn
tại vốn thuộc về sự cố hữu của hoạt động ngân hàng luôn đe dọa trực tiếp đến
sự sống còn của ngân hàng, đồng thời là vấn đề trọng tâm cần giải quyết kịp
thời.
Thứ nhất: Kết cấu dư nợ tín dụng
Dư nợ đối với các doanh nghiệp đạt khá nhưng thiếu ổn định chưa
vững chắc, còn quá khiêm tốn so với tiềm năng vốn huy động trong năm 2010
số vốn huy động được là 158.492 triệu đồng trong đó tổng dư nợ đối với
doanh nghiệp năm 2010 là 10.856 triệu đồng chỉ chiếm 6,8% tương tự năm
2011 thì tổng số vốn sử dụng cho doanh nghiệp vay bằng 7,4% tổng nguồn
vốn huy động được. Số cho vay dự án còn thấp, đặc biệt các dự án từ 5 năm
trở lên còn hiếm. Đây là vấn đề nổi cộm trong toàn hệ thống NHNo nói chung
và NHNo&PTNT Nông Cống nói riêng.
Thứ hai: Cơ cấu tín dụng chưa hợp lý
Cơ cấu tín dụng tập trung nhiều vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp –tiểu thủ công nghiệp, thương
mại và dịch vụ. Trong khi đó DNTN và HTX chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ,
DNNN và công ty có vốn đầu tư nước ngoài lại không có quan hệ tín dụng
với ngân hàng.
Vay ngắn hạn còn chiếm tỷ lệ lớn, năm 2009 là 15.083 triệu đồng
chiếm 93,3%, năm 2010 là 22.150 triệu đồng chiếm 93,6% và năm 2011 là
29.050 triệu đồng chiếm 86,6%. Trong khi đó, vay trung và dài hạn tuy có
tăng nhưng vẫn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh số cho vay doanh
nghiệp tại NH, năm 2009 là 6,7%, năm 2010 là 6,4%, năm 2011 là 13,4%.
Thứ ba: Thực đơn tín dụng còn đơn giản
Hiện nay, mới thực hiện phương thức cho vay từng lần, cho vay theo
hạn mức tín dụng và cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp đồng. Trong đó,
chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. việc tìm kiếm
các dự án đầu tư còn ít.
Thứ tư: Chiến lược Marketing còn ít phong phú, kém sức thu hút
Công tác thông tin tiếp thị đã có nhiều chuyển biến nhưng vẫn chưa đạt
được những kết quả cao. Lượng khách hàng là các doanh nghiệp đã thu hút
được chưa thực sự nhiều. Tính đến thời điểm năm 2011 tại NHNo&PTNT
Nông Cống có 21 khách hàng là doanh nghiệp trên tổng số hơn 172 doanh
nghiệp trên địa bàn huyện.
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
38 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
Ngân hàng vẫn chưa thực sự quan tâm đúng mức tới công tác đào tạo
đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về Marketing. Chính điều này đã làm
cho nội dung Marketing của chi nhánh còn nghèo nàn, kém tính hấp dẫn,
không có tính chuyên nghiệp, chưa thực sự mang tính hiện đại và hội nhập.
Một thực trạng tồn tại đó là sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động
Marketing giữa Hội sở chính với các chi nhánh, và các NHTM với nhau.
Chính sự chồng chéo này đôi khi không những làm giảm đáng kể hiệu quả
của các hoạt động Marketing ngân hàng mà còn có sự phản tác dụng không
mong muốn.
Thứ 5 : Một số tồn tại trong quy trình thẩm định và cho vay
Số liệu sử dụng để làm căn cứ thẩm định chưa đầy đủ, thiếu chính xác
hoặc không khách quan làm tăng nguy cơ đánh giá sai lệch về khách hàng vay
vốn và hiệu quả của dự án, phương án.
Mặt khác, trong quá trình thẩm định, các báo cáo tài chính, luận chứng
kinh tế kỹ thuật do khách hàng lập và cung cấp nên tính chính xác và khách
quan của các tài liệu này rất khó được kiểm chứng.
Quy trình thẩm định và cho vay còn một số điểm chưa hợp lý, liên quan
đến việc phân cấp trách nhiệm của cán bộ thẩm định. Hiện nay cán bộ tín
dụng vẫn thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay: Tiếp xúc
khách hàng, thẩm định phương án vay vốn, giải ngân và thu nợ. Đây là trách
nhiệm nặng nề đối với cán bộ tín dụng.
2.2.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
Môi trường pháp lý bộc lộ nhiều yếu kém về mặt hiệu lực, tính đồng bộ
giữa các văn bản luật, đặc biệt các văn bản liên quan đến cơ chế cho vay điều
này một phần nào đó làm cho các thủ tục cho vay, xin vay phức tạp, thời gian
kéo dài trong khi đó doanh nghiệp lại cần vốn ngay vì vậy họ tìm đến một
phương án khách không phải là tín dụng ngân hàng.
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của NH
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Hầu hết các doanh nghiệp có vốn tự có rất nhỏ, vốn lưu động chủ yếu
dựa vào tín dụng ngân hàng. Cơ sỡ hạ tầng, phương thức làm việc, trang thiết
bị còn rất yếu kém, lạc hậu, thị trường hoạt động chưa ổn định, năng lực điều
hành hoạt động kinh doanh còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm xây dựng dự án
đầu tư, chưa thực sự chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những tồn
tại cũ về tình hình tài chính gây sức ỳ lớn, nhiều doanh nghiệp quy mô lớn
nhưng chất lượng bên trong không mạnh.
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
39 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
Mặt khác, các doanh nghiệp tại Nông Cống hiện nay việc thực hiện cơ
chế đảm bảo tiền vay là vô cùng khó khăn và vướng mắc nhất là đối với loại
hình doanh nghiệp nhà nước hoặc đối với các công ty cổ phần nhà nước
chuyển đổi; hầu hết các doanh nghiệp loại này không có tài sản hoặc tài sản
không được đăng ký quyền sử dụng như trong luật Dân sự năm 2005 quy
định, hoặc tài sản xác định được quyền sở hữu thì có giá trị thấp (chủ yếu là
xe ô tô), trong khi nhà xưởng sản xuất, công sở làm việc có giá trị cao thì lại
không được xác định quyền sở hữu. Đối với giá trị quyền sử dụng đất thì tất
cả các doanh nghiệp đều thuê đất có thời hạn 30 năm nhưng đều nộp tiền 1
năm nên theo luật đất đai mới thì không đủ điều kiện làm thế chấp để vay vốn
nên việc giải quyết cho vay doanh nghiệp gặp khó khăn và kéo dài trong khi
đó các doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng lâu dài và trong quá trình vay vốn
đều rất sòng phẳng.
Nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng
Do chính sách ưu tiên vốn cho sản xuất phát triển nông nghiệp nông
thôn của chính phủ, của Ngành nên ngân hàng chỉ đáp ứng một phần nào vốn
cho Doanh nghiệp hoạt động.
Đội ngũ cán bộ của NH tuy đã có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, ý
thức trách nhiệm, nhưng về mặt tích lũy kiến thức về chuyên môn, kỹ thuật là
rất hạn chế. Do đó, những kết luận khi xem xét, đánh giá, thẩm định dự án xin
vay ít nhiều bị chi phối theo chiều hướng thiên lệch .
Các hình thức tiếp thị, marketting ngân hàng chưa phong phú, phù hợp.
Chưa có một bộ phận nào đứng ra chịu trách nhiệm về hoạt động này do đó
hiệu quả hoạt động không cao
Ngân hàng còn hạn chế trong việc thu thập và lưu trữ thông tin về
khách hàng cũng như các thông tin kinh tế, xã hội cần thiết khác cho quá trình
thẩm định. Một kênh hữu ích có thể tham khảo thông tin là Trung tâm thông
tin tín dụng CIC của Ngân hàng Nhà nước nhưng thông tin không được
thường xuyên cập nhật hoặc không đầy đủ, đặc biệt là đối với khách hàng
quan hệ tín dụng lần đầu.
Tóm lại, thông qua việc đánh giá thực trạng công tác tín dụng đối với
doanh nghiệp NHNo&PTNT Nông Cống ta thấy được những mặt đã đạt
được, đồng thời tìm ra được những vấn đề tồn tại, nhận định một số các
nguyên nhân gây nên những tồn tại đó. Ý nghĩa của hoạt động này góp phần
giúp NHNo&PTNT Nông Cống nắm bắt được những tồn tại trên từ đó đưa ra
những biện pháp khắc phục hữu hiệu, tạo điều kiện thuận lợi hơn, đồng thời
đảm bảo chất lượng tốt cho hoạt động tín dụng của NH mình
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
40 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp tại
chi nhánh NHNo & PTNT Nông Cống- Thanh Hóa
2.3.1. Định hướng phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp của chi
nhánh NHNo & PTNT Nông Cống-Thanh Hóa
Phát huy các thành tích đã đạt được, NHNo & PTNT Nông Cống sẽ
tiếp tục mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp theo
những định hướng sau:
- Tiếp tục bám sát định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam
cũng như định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện
- Mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng bằng nhiều
biện pháp và luôn đảm bảo phương châm an toàn, hiệu quả. Tăng thị phần tín
dụng trong tổng sử dụng vốn sinh lời của Ngân hàng
- Mở rộng công tác cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiếp tục có các
biện pháp hổ trợ các đơn vị làm hàng xuất khẩu
- Từng bước hiện đại hóa quá trình nghiệp vụ tín dụng, trên cơ sở đổi
mới công nghệ Ngân hàng, tạo tiền đề đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế với
chất lượng tốt, góp phần đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy và phương thức điều
hành, nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng và kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật, trình độ tin học và ngoại ngữ
- Tăng cường công tác thanh tra kiểm soát từ nhiều phía, kiểm soát nội
bộ, kiểm soát chồng chéo để từ đó có biện pháp khắc phục, sửa chữa sai lầm
kịp thời nhằm giảm rủi ro ở mức thấp nhất trong hoạt động kinh doanh của
các NHTM.
2.3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp của NHNo&PTNT Nông Cống
2.3.2.1. Nhóm giải pháp về con người
Con người luôn đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại
của mọi hoạt động và tất nhiên không loại trừ các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Do vậy, để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng thì giải pháp về
tổ chức nhân sự là một giải pháp rất quan trọng và có giá trị trong mọi giai
đoạn phát triển của bản thân ngân hàng. Thực hiện giải pháp nhân sự sẽ tiến
hành chủ yếu trên các phương diện sau:
* Thường xuyên quan tâm chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo
lại đội ngũ cán bộ thông qua nhiều hình thức đào tạo da dạng.
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
41 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
* Không ngừng học tập nghiệp vụ, nâng cao tay nghề, xây dựng
phong cách làm việc khoa học, sâu sát, tỷ mỷ, có tầm nhìn chiến lược trong
hoạt động kinh doanh
* Luôn giáo dục ý thức chính trị, tư tưởng học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh cho cán bộ nhân viên trong đơn vị, đặc biệt là
đạo đức nghề nghiệp, nhằm không ngừng nâng cao đạo đức, phẩm chất, tư
cách người cán bộ ngân hàng trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh và hội
nhập
* Có chế độ thưởng phạt vật chất đối với cán bộ làm công tác tín
dụng: cần thiết có chế độ lương, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ
quan trọng khác nhau, tránh hiện tượng bình quân chủ nghĩa vì công tác tín
dụng thực sự nặng nề, lắm rủi ro.
Tóm lại: Để khuyến khích năng lực làm việc của nhân viên tín dụng,
xóa bỏ tư tưởng co cụm và tạo tâm lý phấn đấu trong công tác, việc bố trí cán
bộ cần phân rõ pháp lý của từng vị trí công tác, đảm bảo quyền lợi gắn với
trách nhiệm, khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm minh, có như vậy trong
kinh doanh tín dụng sẽ hạn chế bớt rủi ro không đáng có do ý thức chủ quan
của cán bộ ngân hàng hoặc khách hàng gây ra, tạo ra chất lượng cao trong
hoạt động tín dụng.
2.3.2.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự tăng
trưởng dư nợ tín dụng, tạo ra kết quả kinh doanh chủ yếu của ngân hàng.
Nhằm đảm bảo không ngừng tăng trưởng nguồn vốn huy động, đáp ứng đầy
đủ, kịp thời nhu cầu vay vốn từ các doanh nghiệp, phục vụ cho các kế hoạch
phát triển trong tương lai, NHNo & PTNT Nông Cống cần đẩy mạnh hơn nữa
việc khai thác các chương trình thu hút vốn trong dân cư và các tổ chức xã
hội, tổ chức kinh tế bao gồm cả quốc doanh và ngoài quốc doanh, trong nước
và nước ngoài.
Để thu hút được các nguồn vốn này vào kênh dẫn vốn của mình NHNo
& PTNT Nông Cống cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Không ngừng nâng cao uy tín và vị trí của mình trên thị trường. Thực
hiện chế độ ưu đãi khách hàng một cách thiết thực, phát huy và duy trì phong
cách, thái độ phục vụ: Tình cảm, lễ độ, mềm dẻo, linh hoạt, đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng triệt để, thuận tiện, nhanh chóng và đúng chế độ nhằm
giữ khách hàng cũ và lôi kéo khách hàng mới đến giao dịch
- Mở rộng nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm với nhiều mức
lãi suất, thời hạn, phương thức gửi và thanh toán khác nhau như tiết kiệm
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
42 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn 3,6,8,12 tháng; tiết kiệm bằng ngoại tệ
USD,EUR...
- Khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân và séc cá nhân trong
thanh toán qua ngân hàng bằng cách: Đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản;
có các hình thức giới thiệu, thông tin quảng cáo về lợi ích của việc mở tài
khoản cá nhân và séc cá nhân cũng như những chuyển biến trong công tác
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tại NH nhằm đem lại tiện ích cho
khách hàng trong giao dịch gửi, rút tiền và thanh toán không dùng tiền mặt
- Tiếp tục thực hiện biện pháp giao chỉ tiêu huy động vốn cho từng cán
bộ tín dụng, có chính sách khen thưởng cho những cán bộ hoàn thành, vượt
chỉ tiêu đồng thời có những biện pháp phạt những cán bộ không hoàn thành
chỉ tiêu được giao từ đó giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm làm việc của mội
cán bộ tín dụng
Trong quá trình huy động vốn NH cần chú ý dựa trên cơ sở kế hoạch cụ
thể, tránh tình trạng huy động vốn tràn lan. Công tác huy động vốn phải gắng
liền với công tác sử dụng vốn, không để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn ảnh
hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3.2.3. Giải pháp về công tác tín dụng
Giải pháp về chính sách tín dụng
Có thể nói chính sách tín dụng là nhân tố đầu tiên quyết định hướng
chiến lược kinh doanh cuả ngân hàng. Để xây dựng một chính sách tín dụng
phù hợp, NHNo&PTNT Nông Cống cần xem các vấn đề sau :
Thứ nhất: Về chính sách khách hàng
Ngân hàng phải chú trọng tới việc phát triển khách hàng, đổi mới công
nghệ, tác phong giao dịch, lề lối làm việc.
* Không ngừng mở rộng mạng lưới, điểm giao dịch tại các khu tập
trung dân cư các vùng kinh tế trong huyện thông qua việc thành lập các tổ cho
vay-thu nợ lưu động để đưa NHNo xuống gần dân, sát dân hơn; tạo mọi điều
kiện cho nhân dân vay-trả
* Tổ chức xây dựng và thực hiện ‘văn hóa doanh nghiệp
NHNo&PTNT Việt Nam; Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu
quả’ lịch sự văn minh hiện đại, tận tình chu đáo để tranh thủ thu hút khách
hàng, nhằm tạo lập những hình ảnh tốt đẹp về NHHo&PTNT trong đông đảo
khách hàng.
* Kiên trì thực hiện các biện pháp nâng cao trình độ ứng dụng công
nghệ tin học trong tất cả các lĩnh vực hoạt động ngân hàng nhằm góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh: Thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ
trang thiết bị máy móc để phục vụ có hiệu quả hoạt động kinh doanh
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
43 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
* Ngân hàng phải ngày càng quan tâm đến việc phát triển mối quan
hệ với khách hàng thay vì khách hàng tự tìm đến Ngân hàng như trước đây.
Do vậy để hoàn thiện hơn nữa chính sách khách hàng hợp lý, Ngân hàng nên
tăng cường công tác khách hàng, mở rộng khách hàng bằng các cách sau :
- Tổ chức hội nghị khách hàng
- Mở rộng đối tượng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
- Tiếp tục cũng cố tăng cường và mở rộng hoạt động tín dụng đối với
các doanh nghiệp và các khách hàng truyền thống trên địa bàn
Thứ hai: Chính sách lãi suất
Lãi suất là một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện các khoản cho
vay của NHTM. Một chính sách lãi suất phù hợp sẽ thu hút được khách hàng
và tăng dư nợ tín dụng, tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập cho Ngân
hàng
Ưu đãi về lãi suất, thời hạn, cách thức đối với khách hàng truyền thống.
Bên cạnh việc giảm lãi suất do tiết kiệm chi phí trong kiểm tra, thẩm định
giám sát khách hàng, NH có chính sách lãi giảm lãi đối với các doanh nghiệp
dư nợ lớn, có quan hệ lâu với NH nhằm mở rộng tín dụng.
Thứ ba: Về phương thức cho vay
Ngân hàng nên đa dạng hóa các phương thức cho vay, cho vay theo nhu
cầu của khách hàng và gắn với đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng
Thứ tư: Về chính sách đảm bảo tiền vay
Khi nói về phương thức bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động kinh
doanh cuả NHTM người ta thường sử dụng hai phương thức mà về nguyên
tắc được phâm thành đảm bảo bằng con người và đảm bảo bằng tài sản, đồ
vật. Tuy nhiên việc sử dụng đảm bảo có thể khác nhau trong từng trường hợp
bởi vì nó còn phụ thuộc vào quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng và ở các
loại tín dụng khác nhau. Cho nên vấn đề đặt ra là phải tìm ra những hình thức
đảm bảo tốt nhất, không chỉ thực hiện kỹ lưỡng và chính xác theo quy định
pháp lý khi đặt ra bảo đảm mà trong đó cũng phải giám sát chi tiết các đảm
bảo trong thời hạn tín dụng. Cần chú ý tới các yếu tố sau:
* Người bão lãnh phải có đủ điều kiện và khả năng
* Tài sản bảo đảm phải được nghiên cứu theo giá cả số lượng và chất
lượng thị trường
* Việc lựa chọn đảm bảo phải phù hợp với tính chất của khoản vay
Trên thực tế áp dụng, nếu ngân hàng làm tốt việc thế chấp tài sản, kiên
quyết từ chối cho vay nếu tài sản thế chưa không đầy đủ, rõ ràng thì chắc
chắn sẽ hạn chế được phần lớn những rủi ro vì ít nhất món vay đã được đảm
bảo bằng tài sản có giá trị lớn hơn nhiều
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
44 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
Giải pháp về quy trình tín dụng
Để hạn chế tối đa các yếu tố chủ quan và các biểu hiện tiêu cực trong
việc thẩm định xét duyệt cho vay, đảm bảo tính khách quan, kịp thời phát hiện
các khách hàng kém hiệu quả, dự án kém khả thi ngân hàng cần chú ý:
* Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình kết hợp nhiều khâu từ thu thập
thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích năng lực, tư cách, khả năng tài
chính của doanh nghiệp, các nguồn thu, trả nợ của dự án, để từ đó tiến đến
quyết định cho vay hay không. Xây dựng một quy trình tín dụng hợp lý, khoa
học kết hợp với việc giải quyết đồng bộ, thực hiện nghiêm túc tất cả các khâu
trong quy trình đó sẽ đem lại một phán quyết tín dụng đúng đắn, góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu qủa kinh doanh cao cho ngân hàng. Việc
thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay cần phải được quán triệt từ cán bộ tín
dụng, lãnh đạo phòng thẩm định đến giám đốc quyết định cho vay
Trong quy trình cho vay thì công tác thẩm định có ý nghĩa quan trọng
hơn cả và có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của khoản tín dụng. Do
vậy để dạt được hiệu quả cao khi cho vay cần làm tốt công tác thẩm định
khách hàng và phương án vay vốn nhằm hạn chế mức thấp nhất rủi ro cho
ngân hàng. Quy trình thẩm định cần tập trung làm rõ các vấn đè chủ yếu sau:
- Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ
thể đối với từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi gốc và lãi đúng hạn.
- Phương án vay vốn phải có hiệu quả, có tính khả thi
- Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ hợp pháp theo chế độ quy định,
nếu xảy ra tố tụng tranh chấp thì đảm bảo an toàn pháp lý cho ngân hàng
- Khách hàng có năng lực pháp lý được đánh giá thông qua các tài liệu
như: Quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy phép kinh doanh,
có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hay sở hữu, quyết định bổ nhiệm người
đại diện hợp pháp trước pháp luật
- Thẩm định về tư cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế những rủi
ro do chủ quan của khách hàng gây nên như thiếu sót năng lực, trình độ kinh
nghiệm thấp, khả năng thích ứng với thị trường kém, đạo đức, uy tín thấp
- Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng, xác định sức mạnh
tài chính, khả năng độc lập về tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh
toán, khả năng hoàn trả nợ vay vốn của chủ sở hưu tham gia vào phương án
vay vốn
* Nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng
Công tác kiểm tra, kiểm soát là một công tác không thể thiếu được
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chính thông qua công tác này mà
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
45 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
ngân hàng nắm được thực trạng kinh doanh của mình, biết được những thông
tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của đối tác vay vốn. Trên cơ sở đó có
những biện pháp củng cố và chấn chỉnh kịp thời, nâng cao chất lượng hoạt
động của mình đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, công tác kiểm tra, kiểm
soát cần được tổ chức theo hướng: Thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý, có
hiệu quả để giám sát các quá trình vận động của vốn tín dụng từ khi cho vay
đến khi thu hồi hết nợ. Theo định hướng đó, cần tăng cường giám sát tình
hình sử dụng tiền vay, trả nợ lãi của khách hàng, kiểm soát thực hiện chính
sách, quy định của Ngành, của Đảng và Nhà nước.
Công tác giám sát phải đạt được các mục tiêu: Thường xuyên nắm
được tình hình tài chính và sự biến đổi trong các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp; Phân định rõ ràng nguồn vốn nào dùng cho sản
xuất, nguồn vốn nào dùng cho kinh doanh; Nắm vững chu kỳ sản xuất và tiêu
thụ của doanh nghiệp để có kế hoạch giúp doanh nghiệp về vốn trong quá
trình kinh doanh và thu nợ, thu lãi về cho ngân hàng; Ngoài ra cũng cần lưu ý
đến những thông tin khác có liên quan đến các doanh nghiệp vay vốn ngân
hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống phát sinh, tăng cường hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng.
2.3.2.4. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
Rủi ro là một vấn đề không thể tránh khỏi trong bất kỳ một ngành nghề
sản xuất kinh doanh nào. Đặc biệt trong kinh doanh tiền tệ của ngân hàng
thương mại, xuất phát từ đặc trưng hoạt động kinh doanh được thực hiện trên
một diện rộng, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, có liên quan đến hầu hết,
tất cả các ngành kinh doanh trong nền kinh tế, vì vậy yếu tố rủi ro luôn tiềm
ẩn và có nguy cơ to lớn. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế
rủi ro là hoạt động hết sức quan trọng và cần thiết đối với mọi ngân hàng
thương mại nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao và chất lượng tín dụng tốt.
Đối với NHNo&PTNT Nông Cống cần thực hiện tốt các biện pháp sau
* Chủ động phân tán rủi ro
Nguyên tắc của hạn chế rủi ro là phân tán rủi ro. Điều nay có nghĩa là
rủi ro ở mức độ nào đó là chắc chắn phải có nhưng nếu có rủi ro xảy ra ngắt
quãng về thời gian, phân tán về không gian cũng như lĩnh vực thì thiệt hại có
thể dẫn đến sự bất ổn trong kinh doanh ngân hàng. Như vậy, đối với kinh
doanh tín dụng mức rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng và kết quả kinh
doanh của mỗi ngân hàng như thế nào lại phụ thuộc vào chính khả năng ngăn
ngừa và khắc phục của mỗi ngân hàng.
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
46 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
Phân tán rủi ro là một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực
những hậu quả lớn có thể xảy ra đối với mỗi ngân hàng, nhất là những ngân
hàng nhỏ, năng lực tài chính hạn chế. Việc phân tán rủi ro được thực hiện
thông qua phân tán dư nợ, nó được biểu thị dưới hình thức mỗi ngân hàng nên
đa dạng hóa ngành nghề cho vay, không nên tập trung quá nhiều vốn cho một
người vay, hạn chế cho vay những lĩnh vực có độ rủi ro cao, những lĩnh vực
cho vay hay sản phẩm mà thị trường đã có dấu hiệu bão hòa, sản phẩm sản
xuất ra không có khả năng cạnh tranh
* Nâng cao nghiệp vụ đánh giá khách hàng
Đi đôi với việc mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động tín dụng luôn là
sự tăng lên của số lượng khách hàng, các đối tượng khách hàng là rất đa dạng
và phong phú bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh khác nhau. Theo đó rủi ro trong đầu tư vốn tín dụng ngày
càng tăng. Chính vì vậy, để đảm bảo an toàn trong kinh doanh và nâng cao
chất lượng sử dụng vốn tín dụng, ngân hàng cần chọn cho mình những khách
hàng tốt, có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có hướng phát triển
tốt, xây dựng mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng trên cơ sở
nâng cao chất lượng đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của khách hàng. Để nâng cao nghiệp vụ đánh giá khách hàng cần có
những tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá. Chất lượng đánh giá khách hàng được
nhận định chủ yếu qua khả năng phân tích tình hình khách hàng trước, trong
và sau khi cho vay. Điều này có quan hệ nhân quả với chất lượng tín dụng.
Đánh giá khách hàng càng chính xác, chất lượng tín dụng thu được càng cao
bởi thông qua đánh giá ngân hàng sẽ định được mức độ an toàn về vốn đầu tư,
từ đó đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn
Muốn nâng cao chất lượng đánh giá khách hàng điều cần thiết là phải
xây dựng được phương pháp phân tích kinh tế, xếp loại khách hàng thống
nhất, kết hợp với hoạt động markettng trên cơ sỡ số liệu thu thập được, qua
báo cáo của khách hàng và sự thẩm định của cán bộ tín dụng
* Thực hiện tốt công tác thông tin phòng ngừa rủi ro
Thu thập, phân tích, xử lý kịp thời, chính xác các thông tin có liên quan
đến khách hàng và thị trường luôn được coi là quan trọng hàng đầu trong
công tác thẩm định tín dụng. Để công tác thông tin phòng ngừa rủi ro đạt hiệu
quả, NH cần:
- Tăng cường trang bị các phương tiện thông tín hiện đại cho tổ thông
tin phòng ngừa rủi ro tại NH để có điều kiện thu thập và cung cấp thông tin
kịp thời
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
47 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin phong
ngừa rủi ro nhằm trang bị phương pháp tìm kiếm, tra cứu, phân tích các thông
tin từ thị trường để cung cấp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo trước khi quyết
định cho vay
- Cần thiết phải có quy định cụ thể về trách nhiệm và nghĩa vị gửi các
báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh cho NH đối với các doanh nghiệp khách
hàng theo quy định đảm bảo thời gian và tính chính xác. Coi đây là một điều
kiện bắt buộc để tiếp tục quan hệ tín dụng.
- Nên có quy chế cụ thể về việc nhận, cung cấp thông tin cho trung tâm
thông tin tín dụng
2.4. Một số kiến nghị
Trên đây là một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp tại NHNo& PTNT VN chi nhánh Nông Cống. Để các giải pháp
này mang tính khả thi và có thể áp dụng trong thực tiễn, ngân hàng cần đến sự
hỗ trợ tích cực, sự giúp đỡ đồng bộ của các ngành, các cấp từ Trung ương đến
địa phương. Sau đây là một số kiến nghị như sau:
2.4.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Tăng cường chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin và hoạt động
ngân hàng, thông qua đó NHNN giám sát, quản lý hoạt động của các NHTM .
- Tăng cường khả năng thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin của Trung
tâm thông tin tín dụng CIC thuộc Ngân hàng Nhà nước một cách nhanh chóng
đầy đủ đặc biệt là đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu.
- Xây dựng một chính sách tiền tệ ổn định và hợp lý tạo điều kiện thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống nhân dân.
- Để nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng, NHNN cần quy định cụ
thể các thông tin, số liệu về hoạt động mà các ngân hàng bắt buộc phải công
khai cho công chúng biết theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm
bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh; chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai
phạm làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước, của nhân dân
2.4.2. Đối với NHNo & PTNT
- Hỗ trợ NHNo&PTNT Nông Cống tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
như: xây dựng trụ sở làm việc mới cho các ngân hàng cấp 3, trang bị đầy đủ
các công cụ cần thiết trong quá trình kinh doanh, đảm bảo khi khách hàng đến
giao dịch cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào ngân hàng.
- NHNo&PTNT cần tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các chế độ nghiệp
vụ cụ thể,đảm bảo ngắn gọn,chuẩn xác, định rõ được trách nhiệm của từng
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
48 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
cán bộ,trưởng, phó phòng và giám đốc sao cho phù hợp với tình hình thực tế
hiện nay và chế độ NHNN quy định
- Kịp thời đưa ra những văn bản hướng dẫn chi tiết các quyết định của
NHNN áp dụng trong toàn hệ thống NHNo&PTNT
- Hoạt động của NHNo&PTNT mang tính thống nhất và tập trung cao
độ trong toàn hệ thống, vì vậy nếu một đơn vị thanh niên trong hệ thống hoạt
động không hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung của
toàn thể hệ thống . Do đó, NHNo&PTNT phải thường xuyên kiểm tra, kiểm
soát các nghiệp vụ kinh doanh của các đơn vị .
2.4.3. Đối với cơ quan chức năng và chính quyền địa phương
- Hoàn thiện các văn bản pháp lý cho doanh nghiệp. trên cơ sở đó tạo
môi trường pháp lý thuận lợi cho việc phát triển của các doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả và sức cạnh tranh của DN trên thị trường.
- ban hành quy định kiểm toán bắt buộc với tất cả các doanh nghiệp,
chấn chỉnh việc kiểm tra và chấp hành kế toán, thống kê để ngân hàng có
được các thông tin trung thực về doanh nghiệp, giảm thiểu các rủi ro trong
hoạt động tín dụng
- Đẩy mạnh phát triển nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng. Đây là một nhu
cầu cấp thiết để đảm bảo an toàn tín dụng cho các ngân hàng, khắc phục các
rủi ro về tín dụng và làm lành mạnh hoạt động tín dụng của ngân hàng
- Ngoài ra, chính quyền địa phương nên tăng cường giúp đỡ ngân hàng
thông qua việc triển khai kịp thời những chủ trương, kế hoạch, chương trình
phát triển kinh doanh của địa phương,... tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
vay vốn thế chấp ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật.
Kết luận, tín dụng ngân hàng đang và ngày càng giữ vai trò quan trọng
trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế đất nước, nó cũng có ý nghĩa quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của bản thân từng doanh nghiệp, ngân hàng. Với
vai trò đó, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn này chỉ có thể được thực hiện được
trên cơ sở sự nổ lục vượt bậc của ngành ngân hàng và sự trợ giúp đắc lục từ
các ngành các cấp có liên quan.
KẾT LUẬN
Chất lượng của các khoản tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ngân hàng, mặt khác tín
dụng tác động trực tiếp trong việc kích thích nền kinh tế phát triển, góp phần
đẩy mạnh tiến trình xây dựng đất nước bằng cách tạo điều kiện giúp các
Báo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
49 SV: Ngô Thị Như Trang Lớp 49B2 TCNH
doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả. Vì vậy nâng cao chất lượng tín
dụng đối với các doanh nghiệp là vấn đề cần quan tâm của hầu hết các ngân
hàng thương mại nói chung và NHNo&PTNT Nông Cống nói riêng.
Từ khi thành lập cho đến nay ngân hàng đã nỗ lực đổi mới, hoàn thiện
kịp thời để không ngừng nâng cao chất lượng đối với các khoản tín dụng nói
chung và các khoản tín dụng đối với doanh nghiệp nói riêng, và đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó thì cũng không tránh khỏi những tồn
tại và thiếu sót mà ngân hàng cần tập trung giải quyết để nâng cao uy tín và vị
thế của mình trên thị trường.
Qua việc nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp tại NHNo&PTNT Nông Cống, báo cáo đã rút ra được những kết quả
đạt được, chỉ ra những vấn đề tồn tại và nhận định những nguyên nhân dẫn
đến tồn tại đó. Từ đó mạnh dạn đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết
những tồn tại và tạo điều kiện để thực hiện những biện pháp nâng cao chất
lượng tín dụng đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên cần phải nhấn mạnh rằng để có thể phát huy được tác dụng
của các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng thì nhất thiết phải có sự nổ lực
và phối hợp đồng bộ từ hai phía Nhà nước và các cấp ngành có liên quan.
Tóm lại, đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
tại chi nhánh NHNo&PTNT Nông Cống” đã đề cập đến một vấn đề cấp
thiết quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của bản thân ngân hàng và của
cả địa phương. Nhưng do phạm vi nghiên cứu nhỏ,quy mô báo cáo thực tập
nên những giải pháp, kiến nghị trên chỉ mang tính đề xuất.
Xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_7355.pdf