LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, hệ thống ngân hàng nước ta đã có những thay đổi đáng kể để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Nét nổi bật đó là sự phân chia thành hai cấp của hệ thống ngân hàng, trong đó Ngân hàng Thương mại ( NHTM ) thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, còn Ngân hàng Nhà nước với vai trò quản lý toàn bộ hệ thống ngân hàng. Sự phân chia này đã góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển. Và khi nền kinh tế càng lớn mạnh thì yêu cầu đối với hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống NHTM nói riêng lại ngày càng cao, đòi hỏi các ngân hàg phải không ngừng đổi mới.
Tín dụng là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, là dịch vụ sinh lời chủ yếu, đồng thời cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất của các NHTM. Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, tín dụng ngân hàng là một trong những hình thức vay vốn hiệu quả. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNVVN ) nói riêng gặp không ít khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng, hiệu quả . đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng. Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN là một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với NHTM, có liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Từ nhận thức trên, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.” làm chuyên đề thực tập cuối khóa của mình nhằm đóng góp những ý kiến trong phạm vi kiến thức của em về vấn đề nghiên cứu trên.
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản nhất về chất lượng tín dụng đối với DNVVN, xem xét thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHTMCPCTVN - Chi nhánh TP Hà Nội. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh TP Hà Nội – NHTMCPCTVN.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.
MỤC LỤCCHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. DNVVN trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1. Các DNVVN chiếm số lượng lớn trên thị trường với tốc độ gia tăng cao
1.1.2.2. DNVVN cú tính năng động, linh hoạt cao trước những thay đổi của thị trường
1.1.2.3. Trình độ công nghệ còn lạc hậu
1.1.2.4. Thương hiệu của DNVVN còn yếu kém
1.1.2.5. Năng lực quản lý thấp
1.1.2.6. Vị thế của DNVVN trờn thị trường thấp
1.1.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1. Giúp phần một phần lớn vào sự gia tăng thu nhập quốc dân
1.1.3.2. Gúp phần giải quyết công ăn việc làm
1.1.3.3. Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ
1.1.3.4. Tạo ra môi trường cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển có hiệu quả hơn
1.1.3.5. Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động
1.2. Tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Tín dụng ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm
1.2.1.2. Đặc trưng
1.2.1.3. Phân loại
1.2.1.3.1. Căn cứ vào mục đích cho vay
1.2.1.3.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay
1.2.1.3.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
1.2.1.3.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
1.2.1.3.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.2.1. Hỗ trợ sự ra đời và phỏt triển của các DNVVN
1.2.2.2. Giúp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DNVVN
1.2.2.3. Gúp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các DNVVN
1.2.2.4. Giúp phần cho cỏc DNVVN hoạt động liên tục và hiệu quả
1.2.2.5. Hình thành cơ cấu các yếu tố đầu vào và đầu ra tối ưu cho DNVVN
1.2.3. Chất lượng tín dụng đối với DNVVN
1.2.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giỏ chất lượng tín dụng
1.2.3.2.1. Nợ quá hạn
1.2.3.2.2. Thu nhập từ hoạt động cho vay
1.2.3.2.3. Vũng quay vốn tín dụng
1.2.3.2.4. Mức sinh lời của tín dụng
1.2.3.2.5. Tỷ lệ thu nợ từ thanh lý tài sản cố định
1.2.3.2.6. Tổng dư nợ
1.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.2.3.3.1. Về phía ngõn hàng
1.2.3.3.2. Về phía khách hàng
1.2.3.3.3. Các nhân tố khác
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Nội
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
2.1.2.1. Mô hình tổ chức của Vietinbank – Chi nhánh Hà Nội
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Ngõn hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội
2.1.3.1. Công tác huy động vốn
2.1.3.2. Công tác sử dụng vốn
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
2.1.3.4. Nghiệp vụ thanh toỏn quốc tế
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Nội
2.2.1. Hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Nội
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN
2.2.2.1. Tình hình cho vay các DNVVN tại Ngân hàng Công thương VN – Chi nhánh Hà Nội
2.2.2.2. Tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN tại ngân hàng Công thương VN – Chi nhánh Hà Nội
2.2.2.3. Vòng quay vốn tín dụng
2.2.2.4. Hiệu quả hoạt động cho vay
2.2.3. Đánh gía kết quả đạt được
2.2.3.1. Những thành tựu đạt được
2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.2.3.3.1. Những tồn tại
2.2.3.4.2. Nguyên nhân
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh ngân hàng Công thương Hà Nội
3.1.1. Mục tiêu trong năm tới
3.1.2. Nhiệm vụ để hoàn thành mục tiêu đó đặt ra
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh ngân hàng Cụng thương Hà Nội
3.2.1. Đa dạng hóa loại hình tín dụng đối với DNVVN
3.2.2. Đa dạng hóa hình thức tín dụng đối với DNVVN
3.2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay đối với DNVVN
3.2.5. Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho DNVVN
3.3. Kiến nghị nhằm nõng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh ngân hàng Công thương Hà Nội
3.3.1. Kiến nghị đối với các DNVVN
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNN
KẾT LUẬN
68 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2424 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh Hà Nội – NHCTVN.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tổng doanh số cho vay
6.151
7.182
9.963
Doanh số cho vay DNVVN
1.702
2.029
2.900
Tỷ trọng ( % )
27,67%
28,25%
29,11%
( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009 )
Biểu 2.11: Tình hình cho vay DNVVN từ năm 2007 đến năm 2009.
Từ năm 2007 đến năm 2009, tổng doanh số cho vay tăng và cho vay DNVVN đều tăng lên. Tỷ trọng cho vay DNVVN cũng tăng lên. Điều này cho thấy Chi nhánh đã rất coi trọng và tập trung vào việc đẩy mạnh công tác cho vay đối với DNVVN trên địa bàn thành phố. Từ năm 2007 đến năm 2009, doanh số cho vay DNVVN tăng từ 1.702 tỷ đồng lên 2.900 tỷ đồng, từ 27,67% lên 29,11%. Tuy nhiên tỷ trọng cho vay DNVVN tại Chi nhánh trên tổng doanh số cho vay vẫn còn thấp. Trong thời gian tới, Chi nhánh nên quan tâm hơn nữa đến việc mở rộng tín dụng cho các DNVVN, đặc biệt là các DNVVN ngoài quốc doanh.
Phân theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm các doanh nghiệp quốc doanh và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Bảng 2.8: Tình hình dư nợ đối với DNVVN phân theo thành phần kinh tế.
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Doanh số cho vay DNVVN
1.702
2.029
2.900
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
DNVVN quốc doanh
1328
78,03%
1461
72%
1943
67%
DNVVN ngoài quốc doanh
374
21,97%
568
28%
957
33%
( Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp ).
Biểu 2.12: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo thành phần kinh tế.
Nhìn chung dư nợ cho vay ở cả hai thành phần kinh tế DNVVN quốc doanh và DNVVN ngoài quốc doanh đều tăng trong các năm gần đây. Trong đó, dư nợ của các DNVVN quốc doanh chiếm một tỷ trọng lớn hơn hẳn các DNVVN ngoài quốc doanh. Điều này là do Chi nhánh TP Hà Nội có bề dày lịch sử về hoạt động kinh doanh rất tốt trong toàn hệ thống NHCTVN và rất có uy tín nên khách hàng của Chi nhánh phần lớn là các khách hàng truyền thống mà thường là các doanh nghiệp quốc doanh. Do vậy, phần lớn nguồn vốn huy động của Sở GD I cũng từ các doanh nghiệp quốc doanh.
Tuy nhiên, cơ cấu tín dụng đang có chiều hướng tăng tỷ trọng cho vay DNVVN ngoài quốc doanh và giảm tỷ trọng cho vay DNVVN quốc doanh. Mặc dù tỷ trọng cho vay DNVVN ngoài quốc doanh không lớn hơn cho vay DNVVN quốc doanh, nhưng điều này thể hiện chiến lược của Chi nhánh là ngày càng mở rộng tín dụng ra khu vực DNVVN ngoài quốc doanh, sàng lọc các khoản vay đối với các DNVVN quốc doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp làm ăn không thực sự hiệu quả.
Tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN tại Chi nhánh Hà Nội – NHCTVN.
Thống kê nợ quá hạn đối với DNVVN tại Chi nhánh TP Hà Nội – NHCTVN như sau:
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN tại Chi nhánh.
Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Nợ quá hạn của DNVVN
0
5,05
8,36
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
0%
0,13%
0,14%
( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009 )
Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh rất thấp, và nợ quá hạn chủ yếu tập trung ở khu vực các DNVVN và các khoản vay của cá nhân. Như năm 2009, theo thống kê của ngân hàng, toàn bộ nợ quá hạn tập trung ở khu vực DNVVN. Tuy nhiên tỷ lệ này không đáng lo lắng vì nó chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ. Nợ quá hạn tăng là do ảnh hưởng của nền kinh tế đến hoạt động của Chi nhánh và đồng thời cũng ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh TP Hà Nội, hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, dẫn đến không có vốn trả nợ ngân hàng.
Xem xét dư nợ đối với DNVVN của Chi nhánh theo thành phần kinh tế ta có:
Bảng 2.10: Nợ quá hạn đối với DNVVN.
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Số
tiền
Tỷ trọng
Số
tiền
Tỷ trọng
Số
tiền
Tỷ trọng
Nợ quá hạn của DNVVN quốc doanh
0
0
3,985
79%
6,847
82%
Nợ quá hạn của DNVVN ngoài quốc doanh
0
0
1,065
21%
1,513
18%
(Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp)
Biểu 2.13 : Nợ quá hạn đối với DNVVN.
Từ năm 2007 đến năm 2009, nhìn chung nợ quá hạn giao động tăng ở cả khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh nhưng chủ yếu vẫn nằm ở khu vực doanh nghiệp quốc doanh. Các DNVVN quốc doanh chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh và DNVVN Quốc doanh vẫn chưa thực sự nhanh nhạy, năng động như các doanh nghiệp trẻ. Do vậy, nợ quá hạn của các DNVVN Quốc doanh lớn hơn nhiều so với DNVVN ngoài quốc doanh.
Năm 2009, tỷ lệ nợ quá hạn tăng đột biến, do nợ quá hạn tăng đột biến trong năm này. Nền kinh tế khủng hoảng làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng, sản xuất không thuận lợi, do đó việc trả nợ ngân hàng cũng gặp phải khó khăn, làm cho dư nợ của ngân hàng tăng đột biến. Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất của ngân hàng chiếm một tỷ trọng không nhỏ, cũng là một nguyên nhân để dẫn đến nợ quá hạn cao trong năm 2009. Sang năm 2010, ngân hàng cần có biện pháp để làm giảm dư nợ nói chung và dư nợ đối với DNVVN nói riêng để đảm bảo chất lượng tín dụng và an toàn vốn cho ngân hàng. Đặc biệt cần lưu ý đến một bộ phận lớn các doanh nghiệp Quốc doanh làm ăn không hiệu quả.
Vòng quay vốn tín dụng.
Bảng 2.11: Vòng quay vốn tín dụng đối với các DNVVN.
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Doanh số trả nợ ( tỷ đồng )
7.056
9.654
11.969
Dư nợ bình quân ( tỷ đồng )
3.563
5.959
6.687
Vòng quay vốn tín dụng
1,98
1,62
1,79
(Nguồn: Báo cáo tài chính )
Doanh số trả nợ tăng nhanh từ năm 2007 đến năm 2009 là con số cụ thể biểu hiện tình hình thu nợ vốn vay tốt của ngân hàng.
Vòng quay vốn tín dụng cho biết trong một thời kỳ ( năm, quý ) thì vốn của ngân hàng quay được bao nhiêu vòng. Vậy nếu tỷ số này càng cao thì lượng vốn trong ngân hang càng dồi dào và ngân hang sẽ không lo thiếu vốn.
Vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh trong 3 năm gần đây nhất đều cho thấy chất lượng tín dụng tốt, mặc dù mức độ có khác nhau. Năm 2008, vòng quay vốn tín dụng giảm là do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới đã tác động không tốt vào nền kinh tế nước ta, vào các doanh nghiệp sản xuất, vào hệ thống ngân hàng...Sự ảnh hưởng đó làm giảm mức thanh khoản của ngân hàng trong năm 2008. Tuy nhiên đến năm 2009, chính phủ thay chính sách tiền tệ thắt chặt bằng chính sách tiền tệ nới lỏng, nền kinh tế phục hồi nhanh chóng và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên thuận lợi hơn và hoạt động của các ngân hàng trở nên tốt hơn so. Kết thúc năm 2009, Chi nhánh vẫn đạt vượt mức kế hoạch đề ra. Vòng quay vốn tín dụng năm 2009 tăng so với năm 2008 là một biểu hiện cho điều đó.
Về các yếu tố bên trong, khi vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh giảm, ngoài việc xác định các nguyên nhân từ nền kinh tế, từ khách hang vay vốn…thì cần phải xem xét cả công tác thẩm định tín dụng của cán bộ ngân hang. Nếu công tác thẩm định không đạt yêu cầu, dẫn đến phát sinh những khoản vay không có hiệu quả và việc trả nợ trở nên khó khăn hơn, làm ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh, làm giảm chỉ số vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh. Vì thế với bất kỳ khoản vay nào, Chi nhánh cũng cần thẩm định chặt chẽ các hồ sơ vay vốn để đảm bảo an toàn tín dụng.
Việc đẩy mạnh công tác cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh Hà Nội - NHCTVN có ý nghĩa rất lớn đối với các DNVVN, giúp các doanh nghiệp duy trì sản xuất được liên tục, không bị gián đoạn, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh. Hơn nữa đây cũng là một đối tượng có tiềm năng lớn có thể đem lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận. Việc quan tâm, đầu tư cho đối tượng này sẽ rất phù hợp với đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước đề ra trong giai đoạn hiện nay là phát triển DNVVN, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Hiệu quả hoạt động cho vay.
Bảng 2.12: Dư nợ cho vay phân theo chỉ tiêu hiệu quả.
Đơn vị: tỷ đồng
2007
2008
2009
Tổng doanh số cho vay
7.380
10.435
14.034
Tổng doanh số thu nợ
7.056
9.654
11.969
DS thu nợ/DS cho vay
0,956
0,925
0,852
( Nguồn: báo cáo KQHDKD )
Tổng doanh số cho vay của Chi nhánh TP Hà Nội tăng cả về số lượng và tốc độ tăng trưởng. Năm 2008 và 2009, tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay quá cao, đạt trên 30%, tín dụng tăng trưởng nóng và làm tăng rủi ro thanh khoản của Chi nhánh. Nhận thức được vấn đề trên, nên trong năm 2010, Chi nhánh đã có những điều chỉnh phù hợp hơn và đảm bảo cho việc cân đối giữa tổng nguồn huy động với tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh.
Tổng doanh số thu nợ cũng tăng dần qua các năm với tốc độ tăng trưởng cao, phản ánh việc thu hồi nợ tốt.
Xem xét tỷ số DS thu nợ/DS cho vay ta thấy, tỷ số này giảm dần từ năm 2007 đến năm 2009. Nguyên nhân là do trong hai năm 2008 và 2009, nền kinh tế bị ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên sản xuất kinh doanh khó khăn, các doanh nghiệp làm ăn kinh doanh không có lãi, nên không có tiền trả nợ ngân hàng. Bên cạnh đó, việc tăng trưởng tín dụng nóng cũng là mộ nguyên nhân quan trọng làm giảm tỷ số này.
Đánh giá kết quả đạt được.
Những thành tựu đạt được.
Đáp ứng kịp thời và đầy đủ các yêu cầu tín dụng.
Huy động vốn là một thế mạnh của NHCT TP Hà Nội. Ngoài nguồn vốn huy động trong các tầng lớp dân cư và tổ chức kinh tế trong nước, NHCT TP Hà Nội còn huy động nguồn vốn từ Chính phủ, từ các tổ chức quốc tế. Với khả năng về vốn liên tục được mở rộng, NHCT – Chi nhánh TP Hà Nội đã đáp ứng đầy đủ và kịp thời mọi nhu cầu về vốn tín dụng (cả nội tệ và ngoại tệ) của nền kinh tế.
Trong hoạt động cho vay đó, NHCT TP Hà Nội luôn ưu tiên tập trung vốn đầu tư cho các doanh nghiệp kinh tế trọng điểm, ngành nghề then chốt, mũi nhọn,…Kết quả của công tác cho vay - đầu tư đã góp phần mở rộng sản xuất, giúp các doanh nghiệp có điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá sản phẩm, khôi phục một số ngành nghề truyền thống, tạo việc làm cho một khối lượng lớn người lao động, làm tăng thu cho NSNN và góp phần vào ổn định xã hội.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ đạt được ngày một cao
Theo phân tích ở trên ta có thể thấy, dư nợ cho vay nền kinh tế của NHCT TP Hà Nội có tốc độ tăng trưởng dương và khá cao trong các năm gần đây. Chi nhánh đặc biệt chú trọng đầu tư vào những ngành nghề kinh tế trọng điểm, nhất là đối với khu vực kinh tế quốc doanh - một khu vực kinh tế lớn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Kết quả đáng ghi nhận kể trên là thành quả của việc NHCT TP Hà Nội đã áp
dụng nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo, triển khai kịp thời các chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ và của Ngành. Trong giao dịch với khách hàng, ngân hàng đã mạnh dạn tiến hành nhiều hoạt động thuộc Marketing ngân hàng nhằm lôi kéo và thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến vay vốn, bên cạnh đó củng cố mối quan hệ với các khách hàng truyền thống, những đơn vị có tình hình tài chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra, NHCT TP Hà Nội còn luôn coi trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, chọn lọc và bố trí cán bộ có đủ năng lực để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, đồng thời hạn chế sai sót, rủi ro cho ngân hàng.
Chất lượng đầu tư tín dụng tương đối hiệu quả.
So với các đơn vị khác cùng hệ thống, chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng đối với DNVVN nói riêng tại NHCT TP Hà Nội đang ở mức cao Chất lượng tín dụng được thể hiện cơ bản thông qua chỉ tiêu về nợ quá hạn. Trong mấy năm qua, tỷ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ này tại NHCT TP Hà Nội đều thấp hơn mức cho phép và thấp hơn so hệ thống ngân hàng nói chung và NHCT Việt Nam nói riêng. Phát huy những thế mạnh và thành tích đạt được, trong những năm tới NHCT TP Hà Nội tiếp tục tiến hành các chủ trương, biện pháp nhằm lành mạnh hoá hoạt động tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất phát sinh nợ quá hạn.
Những tồn tại và nguyên nhân
Những tồn tại.
Hệ số sử dụng vốn bình quan còn thấp
Với sự nỗ lực vượt bậc trong thời gian qua dư nợ tín dụng của NHCT TP Hà Nội đã không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, nếu xét trên góc độ sử dụng vốn thì hệ số sử dụng vốn bình quân của Chi nhánh vẫn ở mức thấp. Đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu.
Điều này thể hiện khả năng khai thác khách hàng của NHCT TP Hà Nội còn chưa thực sự tốt, việc sử dụng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế ở địa bàn cần phải được mở rộng hơn nữa, không nên chỉ dành các khoản đầu tư lớn cho các công ty lớn còn đối với các doanh nghiệp địa phương thì vẫn ở mức khiêm tốn.
Đầu tư tín dụng chưa dàn trải đều ở các ngành kinh tế
Việc ngân hàng tập trung vốn đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn có những mặt tốt, mặt tích cực, song việc đầu tư vốn phát triển hài hoà có sự hỗ trợ giữa các ngành nghề kinh tế trên địa bàn mới có thể tạo ra được sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế. Tại NHCT TP Hà Nội dư nợ vẫn tập trung chủ yếu ở khu vực kinh tế quốc doanh, dư nợ ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng thấp. Trong cho vay nói chung các khách hàng có dư nợ lớn lại tập trung phần lớn trong hai ngành xây dựng và giao thông vận tải, tiến theo là thương nghiệp, công nghiệp chế biến, các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thủ công, dịch vụ,… chiếm tỷ lệ rất ít.
Nợ quá hạn ở khu vực DNVVN quốc doanh còn cao.
Nợ quá hạn ở các DNVVN tại NHCT TP Hà Nội tập trung nhiều ở các doanh nghiệp quốc doanh. Một số lượng không nhỏ các DN quốc doanh đang vay vốn tại Chi nhánh làm ăn không hiệu quả, sử dụng vốn lưu động sang đầu tư trang thiết bị máy móc, dây chuyền sản xuất nhằm đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp dẫn đến khả năng thanh toán các nguồn nợ đến hạn gập nhiều khó khăn.
Nguyên nhân.
Nguyên nhân khách quan
- Nền kinh tế nước ta trong những năm qua tiếp tục phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách khiến cho môi trường kinh doanh và đầu tư bị ảnh hưởng không nhỏ, phần nào gây khó khăn cho hầu hết các doanh nghiệp và ngành ngân hàng nói chung.
- Chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước trong quá trình chuyển đổi và đổi mới đã và đang dần hoàn thiện. Tuy nhiên, khi triển khai thực hiện thì gặp phải nhiều khó khăn như lượng văn bản nhiều, cơ chế chưa thực sự rõ rang…
- Các doanh nghiệp trong nước chưa được bảo hộ thực sự, dẫn đến tình trạng hàng hoá trong nước sản xuất phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập ngoại và hàng nhập lậu. Bên cạnh đó, không ít doanh nghiệp thành lập chỉ được một thời gian rồi phá sản vì năng lực quản lý kém, chất lượng sản phẩm không thể cạnh tranh nổi với thị trường…
- Môi trường và tính chất cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt hơn, nhiều ngân hàng liên tục thay đổi lãi suất huy động theo chiều hướng tăng, giảm lãi suất cho vay đến mức thấp để cạnh tranh.
- Môi trường pháp lý trong hoạt động ngân hang chưa thực sự đồng bộ, còn tồn tại nhiều thiếu sót. Ví dụ như việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê chưa nghiêm túc, đa số các số liệu quyết toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa thực hiện theo chế độ kiểm toán bắt buộc, số liệu phản ánh thiếu trụng thực. Vai trò và hiệu lực của các cơ quan hành pháp chưa đáp ứng được yêu cầu tranh chấp, tố tụng,…chưa bảo vệ chính đáng quyền lợi của người cho vay, gây ra tâm lý co cụm, dè dặt cho cán bộ tín dụng.
Nguyên nhân chủ quan
Việc chấp hành thể lệ tín dụng còn chưa nghiêm, trong thực hiện qui trình cho vay còn có nhiều sơ hở, phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan của người cán bộ tín dụng: có hợp đồng cho vay trong trường hợp vốn tự có của khách hàng quá nhỏ, hay cho vay lớn hơn gấp cả chục lần vốn tự có của khách hàng; Nhiều công đoạn trong qui trình cho vay chưa được quan tâm đúng mức như trong xem xét thẩm định dự án cán bộ tín dụng chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh, việc kiểm tra-kiểm soát cho vay còn mang tính hình thức, đối phó cho đủ thủ tục qui định. Việc kiểm tra sau khi cho vay cũng chưa được chặt chẽ, đã có trường hợp vốn vay ngắn hạn bị sử dụng vào đầu tư xây dựng cơ bản.
Ngân hàng còn chủ quan trong khi cho vay, thể hiện ở trong một số trường hợp quan niệm cho rằng đối với những khách hàng quen thuộc không cần giám sát chặt chẽ và giải quyết cho vay chỉ dựa vào thông tin do doanh nghiệp đó cung cấp thay cho những số liệu tài chính đáng tin cậy.
Vai trò hướng dẫn nghiệp vụ, năng lực kiểm tra, kiểm soát của các phòng ban nghiệp vụ và kiểm tra của ngân hàng cấp trên còn chưa sâu sắc.
Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng chưa rộng rãi do chưa có sự hiểu biết lẫn nhau nhiều, công tác Marketing chưa phát huy được hết sức mạnh.
Tóm lại, thông qua việc đánh giá thực trạng công tác tín dụng đối với DNVVN tại NHCT TP Hà Nội ta thấy được những mặt đã đạt, đồng thời cũng tìm ra được những vấn đề còn tồn tại, nhận định một số các nguyên nhân gây nên
những tồn tại đó. Ý nghĩa của hoạt động này là góp phần giúp cho NHCT TP Hà Nội nắm bắt được những tồn tại trên từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục hữu hiệu, tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận với vốn tín dụng ngân hàng được thuận lợi hơn, đồng thời đảm bảo chất lượng tốt cho hoạt động tín dụng của ngân hàng mình.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HÀ NỘI.
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Nội.
3.1.1. Mục tiêu trong năm tới của Ngân hàng công thương Việt Nam -Chi nhánh Hà Nội.
Mục tiêu tăng trưởng năm 2010 của NHTMCPCTVN – Chi nhánh TP Hà Nội được đặt trong sự tính toán kỹ lưỡng theo môi trường kinh tế Việt Nam. Năm 2010, chính sách tiền tệ được thắt chặt hơn năm 2009, tăng trưởng dư nợ tín dụng được kiểm soát ở mức 25%, diễn biến tỷ giá còn khó dự báo… do đó, Chi nhánh TP Hà Nội đề ra các mục tiêu cho hoạt động kinh doanh trong năm 2010 như sau:
- Nguồn vốn huy động duy trì ở trên 25.000 tỷ đồng ( tăng 30% so với năm 2009).
- Dư nợ cho vay tăng 18% so với năm 2005.
- Lợi nhuận hạch toán nội bộ 500 tỷ đồng.
- Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ < 1%.
- Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp Nhà nước chiếm 78% trong tổng dư nợ.
- Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo chiếm 63% trong tổng dư nợ.
3.1.2. Nhiệm vụ để hoàn thành mục tiêu đã đặt ra.
Đẩy mạnh khai thác mọi nguồn vốn, tạo lập cơ cấu vốn cân đối với chi phí đầu vào thấp.
Cần có chính sách chăm sóc khách hàng để duy trì ổn định khách hàng tiền gửi truyền thống (tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp…), đặc biệt là các doanh nghiệp và dân cư có nguồn tiền gửi lớn, giữ chân khách hàng gửi tiền và hạn chế tối đa hiện tượng rút tiền gửi trước kỳ hạn.
Đồng thời chủ động tiếp cận đối tượng khách hàng mới nhằm thu hút vốn nhàn rỗi tạm thời trong nền kinh tế và trong dân cư bằng các hình thức tiếp thị, quảng cáo và đưa ra các hình thức khuyến mại mới phù hợp. Trước đó, cần phải nghiên cứu và phân tích thị trường để xác định thị trường tiềm năng.
Tăng trưởng tín dụng hướng tới cơ cấu an toàn.
Để đảm bảo quyết định tín dụng đúng hướng và an toàn, ngân hàng cần kiên quyết thực hiện việc cho vay có chọn lọc, luôn cập nhật thông tin về khách hàng, phân tích và nắm vững tình hình hoạt động kinh doanh cũng như kết quả tài chính của khách hàng. Có như vậy thì tăng trưởng tín dụng mới có một cơ cấu an toàn.
Giảm dần dư nợ hoặc chấm dứt quan hệ tín dụng đối với khách hàng làm ăn yếu kém, có dấu hiệu chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Cần rà soát, đánh giá lại toàn bộ khách hàng đang có dư nợ không có tài sản đảm bảo, đốc thúc khách hàng bổ sung tài sản để nâng dần tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo trong tổng dư nợ. Tiếp tục thực hiện các biện pháp để tận thu các khoản nợ khó đòi đã được xử lý hạch toán ngoại bảng.
Đồng thời đẩy mạnh công tác tiếp thị để thu hút khách hàng vay mới, chú trọng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, hộ gia đình để tăng dư nợ ngắn hạn, dư nợ ngoài quốc doanh để mở rộng tín dụng cho khu vực này.
Tập trung phát triển hoạt động dịch vụ.
Đây là một nhiệm vụ trọng yếu trong xu thế cạnh tranh và hội nhập và là hướng đi tất yếu để đa dạng hoá nguồn thu. Để phát triển hoạt động dịch vụ, tăng nguồn thu khu vực dịch vụ trong tổng nguồn thu của ngân hàng thì trước hết ngân hàng cần khai thác tối đa của các sản phẩm dịch vụ hiện có, đồng thời phát triển các dịch vụ mới sử dụng công nghệ thông tin hiện đại.
Cần có kế hoạch quảng cáo, tiếp thị và tiếp cận khách hàng để ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như Internet banking, các sản phẩm thẻ, sản phẩm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ…
Chú trọng công tác mở rộng mạng lưới giao dịch, tiếp tục nâng cấp các Quỹ tiết kiệm thành điểm giao dịch mẫu theo chỉ đạo của NHCTVN, nhằm tăng cường quảng cáo trên địa bàn có lợi thế và tiềm năng như hiện nay.
Phát huy vai trò của các tổ chức Đảng, đoàn thể.
Tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, các đoàn thể trong việc chỉ đạo thực hiện mọi nhiệm vụ kinh doanh. Xây dựng các chỉ tiêu thi đua thiết thực, duy trì các phong trào văn nghệ, thể thao, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong cơ quan, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng.
Bước sang năm 2010, chặng đường trước mắt có không ít khó khăn thách thức. Song với bề dày thành tích hoạt động, NHTMCPCTVN – Chi nhánh TP Hà Nội sẽ khắc phục khó khăn, tận dụng cơ hội để vươn lên, đổi mới và tiếp tục phát triển, quyết tâm hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
NHCT TP Hà Nội là một Chi nhánh trong hệ thống NHCT Việt Nam, vì vậy phải có trách nhiệm tiến hành các hoạt động kinh doanh theo đúng các quy định của NHCT Việt Nam ban hành. Thực hiện chính sách của NHCT Việt Nam về cho vay đối với các DNNN, NHCT TP Hà Nội tiến hành cho vay DNNN trên cơ sở định hướng phát triển như sau:
Duy trì và giữ nhịp độ tăng trưởng tín dụng, tăng cường chất lượng và hiệu quả tín dụng. Trong đó quan tâm nhiều hơn nữa đến các DNVVN trên địa bàn thành phố, đặc biệt là các DNVVN ngoài quốc doanh
Đảm bảo nhu cầu vốn tín dụng cho các khách hàng là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư nguyên liệu, xây dựng,…Đẩy mạnh đầu tư cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, công nghiệp chế biến,…Chú trọng cho vay trung-dài hạn đối với các dự án và lĩnh vực kinh tế được Nhà nước khuyến khích, ưu tiên như dầu khí, điện lực, bưu chính, hàng không, đường sắt,…
Tăng cường đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng mà trước hết là đầu tư cho việc mở rộng quy mô và đổi mới công nghệ của các cơ sở hiện có.
Đẩy mạnh hoạt động vốn tín dụng uỷ thác và đẩy mạnh việc giải ngân các dự án có nguồn vốn nước ngoài đã được cam kết. Đồng thời, ngừng đầu tư và rút dần dư nợ từ các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc sản xuất kinh doanh không ổn định, tình hình tài chính không lành mạnh.
Tiếp tục triển khai thực thi các chiến lược khách hàng để thu hút các DNVVN đến giao dịch với Chi nhánh
Tín dụng của Chi nhánh TP Hà Nội – NHCTVN nói chung và tín dụng đối với các DNVVN nói riêng sẽ được mở rộng không ngừng, đối tác chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời tập trung khai thác đối tượng khách hàng mới là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, để đảm bảo sự hỗ trợ rộng khắp đối với nền kinh tế, và đảm bảo sự phát triển tín dụng của Chi nhánh theo kế hoạch. Đồng thời duy trì một cơ cấu hợp lý giữa tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn so với tỷ trọng tín dụng ngắn hạn để đảm bảo cơ cấu an toàn cho Chi nhánh.
Trên cơ sở lý luận ở chương I, kết hợp với quá trình tìm hiểu phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN ở chương II, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau nhằm đóng góp một phần ý kiến của mình để Chi nhánh TP Hà Nội - NHCTVN thực hiện được mục tiêu kinh doanh đã đề ra cho năm 2010.
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Nội.
3.2.1. Đa dạng hóa loại hình tín dụng đối với DNVVN
Như đã phân tích ở trên, khu vực DNVVN rất đa dạng về quy mô, ngành nghề kinh doanh, vì vậy nhu cầu vay vốn cũng rất đa dạng về khối lượng vay vốn, thời hạn vay, phương thức trả gốc lãi…. Chính vì vậy mà ngân hàng với phương châm “ Lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu phục vụ”, phải đưa ra những loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. Chi nhánh TP Hà Nội nên đẩy mạnh cho vay trung dài hạn để giúp các DNVVN có thể đầu tư tài sản cố định, máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất những sản phẩm tăng tính năng công dụng phù hợp với yêu cầu thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nên linh hoạt trong hoạt động cho vay đối với từng đối tượng khách hàng. Mặc dù cho vay các DNVVN là có nhiều rủi ro song cần phải mạnh dạn đánh giá xem mức độ tín nhiệm của DNVVN để có thể cho vay tín chấp đối với DNVVN. Không phải tất cả các DNVVN đều có tài sản thế chấp, vì thế nên căn cứ vào hiệu quả của phương án vay vốn, nguồn chính để trả nợ khoản vay là lợi nhuận mang lại từ phương án sản xuất. Nếu được, nên thiết lập phương án, cũng thực hiện phương án. Đồng thời có thể góp chung vốn cùng thực hiện. Như vậy sẽ tăng mức độ tín nhiệm giữa Chi nhánh TP Hà Nội với khách hàng, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Đa dạng hoá phương thức hoàn trả theo thỏa thuận của hai bên. Có thể trả nợ làm nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể, mà việc trả nợ tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. Cũng có thể thực hiện cho vay không có thời hạn trả nợ. Tuy nhiên hình thức này chỉ có thể áp dụng đối với các doanh nghiệp có uy tín cao đối với ngân hàng, có mối quan hệ làm ăn lâu năm với ngân hàng.
Phát triển các sản phẩm cho vay và dịch vụ ngân hàng phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của các DNVVN. Kiến nghị với NHNN xem xét các điều kiện cho vay vốn, đảm bảo tiền vay cho phù hợp với quy mô và khả năng tài chính của DNVVN như tỷ lệ vốn tự có của doanh nghiệp tham gia vào phương án vay vốn, tỷ lệ cho vay trên cơ sở giá trị tài sản đảm bảo, cho vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay…
3.2.2. Đa dạng hoá hình thức tín dụng đối với DNVVN.
Ngoài các hình thức cấp tín dụng truyền thống mà trước nay Ngân hàng vẫn thực hiện đối với khách hàng của mình như : chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá … Ngân hàng cần phải phát triển các nghiệp vụ mới như: bảo hiểm, cho thuê tài chính …để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng (đặc biệt là các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều hạn chế về mặt pháp lý ).
HIện nay có rất nhiều các DNVVN không đủ vốn tự có để mua tài sản, không đủ điều kiện để vay tín chấp hay tài sản thế chấp không đảm bảo. Có nhu cầu quan hệ vay vốn tại chi nhánh. Nếu cho vay thì mức độ rủi ro sẽ rất cao, vì vậy NHCT – Chi nhánh TP Hà Nội nên phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính vừa giữ được mối quan hệ với khách hàng nhưng mức độ rủi ro lại thấp.
Hơn nữa đứng trên góc độ người cho thuê phương thức tài trợ này, có một số lợi ích so với loại tài trợ khác như sau:
+ Bên cho thuê với tư cách là chủ sở hữu về mặt pháp lý, vì vậy họ được quyền quản lý và kiểm soát tài sản theo các điều khoản của hợp đồng cho thuê. Trong trường hợp bên đi thuê không thanh toán tiền thuê đúng thời hạn thì bên cho thuê được thu hồi tài sản, đồng thời buộc bên đi thuê phải bồi thường các thiệt hại .
+ Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn liền với mục đích kinh doanh của bên đi thuê, vì vậy mục đích sử dụng vốn được đảm bảo, từ đó tạo tiền đề để hoàn trả tiền thuê đúng hạn.
3.2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
Hệ thống các văn bản về nghiệp vụ tín dụng do NHNN và NHCTVN ban hành ngày càng được bổ sung hoàn thiện để tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng. Từ đó đòi hỏi ngân hàng thực hiện ngiêm túc quy trình tín dụng từ cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng thẩm định đến giám đốc là người quyết định cho vay.
Thẩm định là một bước quan trọng nhất trong quy trình tín dụng. Nó không những có ý nghĩa đối với ngân hàng là nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, giảm rủi ro cho ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với khách hàng bởi không ít những khách hàng bị từ chối oan bởi cán bộ tín dụng không làm tốt công tác thẩm định phương án, dự án sản xuất.
Thẩm định tín dụng là một quá trình liên tục từ khâu thu thập thông tin đến khâu phân tích các thông tin đó để từ đó có quyết định cho vay hay không.
Để đánh giá chính xác về năng lực tài chính, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ .. qua chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính như : khả năng thanh toán, khả năng sinh lời …kết hợp với các thông số, kết quả của các doanh nghiệp cùng ngành, của các doanh nghiệp truyền thống.
Tổ chức tìm hiểu, thu nhập thông tin, phỏng vấn, tham quan doanh nghiệp, qua đó đánh giá được khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đaọ doanh nghiệp qua năng lực tổ chức, trình độ chuyên môn cũng như uy tín của người lãnh đạo đây là những tiêu chuẩn định tính nên phải có sự tinh tế của cán bộ tín dụng mới có thể nhận xét được chính xác . Cán bộ tín dụng nên tìm hiểu, nghiên cứu sâu thêm về các lĩnh vực khác như thẩm định về phương diện kỹ thuật, các thông số kỹ thuật máy móc, chất lượng máy móc, để từ đó có thể phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn…
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay đối với DNVVN.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh rủi ro vì vậy vấn đề an toàn vốn luôn được đặt lên hàng đầu. Chính vì thế nên khi cho vay ngân hàng thường đưa ra những điều kiện vay vốn hết sức chặt chẽ nhằm an toàn đồng vốn và đảm bảo có lãi. Có 2 hình thức đảm bảo tiền vay là đảm bảo đối vật và đảm bảo đối nhân nhưng việc lựa chọn hình thức nào tuỳ từng trường hợp cụ thể. Vấn đề đặt ra đối với Chi nhánh TP Hà Nội là phải lựa chọn hình thức nào đảm bảo tốt nhất để vừa có thể hạn chế được rủi ro cho mình và vừa tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng một cách dễ dàng.
Đối với các DNVVN hiện nay như đã phân tích ở trên là còn nhiều bất cập so với yêu cầu về điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành bao gồm: Về tài sản thế chấp, phương án sản xuất kinh doanh, về chấp hành chế độ kế toán thống kê. Trong đó đáng quan tâm là điều kiện về tài sản thế chấp để được vay vốn. Đây là vấn đề hết sức nan giải với các DNVVN, trong điều kiện tài sản thế chấp còn quá ít ỏi.
Thực tế và lý luận đã chứng minh được rằng điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay không phải là tài sản thế chấp mà chính là ở tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó cho phép chúng ta có thể tìm giải pháp khắc phục tình trạng thiếu tài sản thế chấp vay vốn từ việc nâng cao năng lực thẩm định dự án, phương án vay vốn của ngân hàng, bên cạnh việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi của Nhà nước. Chi nhánh TP Hà Nội có thể phân định một số dạng khách hàng cụ thể để thực hiện cho vay như sau:
- Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp cho phần còn lại thì yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nợ đủ theo yêu cầu.
- Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp không đủ đảm bảo cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành từ vốn vay tiếp tục đảm bảo cho nợ vay còn lại.
- Đối với các doanh nghiệp không đủ điều kiện để thực hiện như 2 dạng trên thì Chi nhánh TP Hà Nội phải chú ý trong thẩm định dự án, phương án vay vốn bằng thông qua hội đồng tín dụng, trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu cầu, để quyết định đầu tư hay không và mức là bao nhiêu.
Như vậy, một cán bộ thẩm định không chỉ giỏi về nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải hiểu biết rộng rãi, sâu sắc các nghiệp vụ bổ trợ như chuyên môn các ngành kỹ thuật và các ngành kinh tế khác. Đồng thời phải nhạy bén, nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác về phương án, dự án vay vốn.
3.2.5. Xây dựng môt cơ chế lãi suất linh hoạt cho DNVVN.
Với đặc điểm năng lực tài chính thấp, vốn đầu tư ban đầu hạn hẹp cộng với khả năng tự tích luỹ vốn thấp nên đây là những khó khăn cho việc mở rông quy mô sản xuất kinh doanh của DNVVN. Từ những đặc điểm trên dẫn đến ngân hàng rất ngại cho vay đối tượng DNVVN. Mặt khác, khối lượng vốn vay ít, chi phí giao dịch cao. Chính vì vậy ngân hàng không muốn cho vay đối tượng này hoặc cho vay với lãi suất cao để bù đắp rủi ro. Vì vậy càng làm cho DNVVN khó tiếp cận với tín dụng ngân hàng.
Vấn đề đặt ra là các DNVVN cần có một cơ chế lãi suất linh hoạt từ phía các ngân hàng. Để góp phần vào việc tạo nguồn vốn cho các DNVVN thì Chi nhánh TP Hà Nội nên áp dụng mức lãi suất linh hoạt theo hướng sau:
- Lãi suất cho vay được xây dựng trên cơ sở lãi suất huy động bình quân cộng với hệ số bù rủi ro và tỷ lệ lợi nhuận dự kiến. Ngoài ra, lãi suất cho vay còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của nhà nước, từng loại thời hạn khác nhau, khối lượng vay, thời kỳ khác nhau. Vời từng đối tượng khách hàng có mức lợi nhuận dự kiến và hệ số rủi ro khác nhau thì Sở GD I có thể áp dụng các mức lãi suất khác nhau nhằm thu hút và giữ khách hàng, lấy lãi suất để làm công cụ kích thích các đối tượng hoạt dộng có hiệu quả, cụ thể là:
+ Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn:
Với khách hàng quen thuộc, có uy tín, vay trả sòng phẳng thì cơ chế được hưởng một mức lãi suất ưu đãi thấp hơn. Điều đó sẽ góp phần củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích cho các khách hàng tăng cường mối quan hệ với Sở GD I, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
Tuỳ vào từng lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của khách hàng mà có những ưu đãi về lãi suất nhằm kích thích doanh nghiệp trong khu vực, ngành nghề đó phát triển.
- Ngoài ra có thể tùy từng trường hợp cụ thể như khách hàng đến vay vốn lần đầu tiên thì Chi nhánh TP Hà Nội có thể giảm lãi suất và có nhiều ưu đãi khác về thời hạn vay hoặc tổng giá trị món vay.
- Đa dạng hoá các loại hình lãi suất để tạo điều kiện phù hớp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kì hạn, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn.
3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Nội.
Kiến nghị đối với các DNVVN.
Để có thể đáp ứng được nhu cầu vốn tín dụng trung dài hạn của toàn bộ nền kinh tế thì chỉ có sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ hệ thống NHTM là chưa đủ, mà phải có sự nỗ lực hợp tác, giúp đỡ từ phía đối tác còn lại đó là các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải đổi mới tư duy, khắc phục những yếu kém và nhận thức lệch lạc để có thể tự khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân đồng thời giúp đỡ hỗ trợ các Ngân hàng trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp luôn phải chủ động tìm kiếm thị trường và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng từ đó thực hiện nhiều biện pháp hợp lý như sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, nâng cao khả năng quản lý, có chính sách đào tạo nhân lực, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, đẩy mạnh hoạt động Marketing, phát huy nội lực và kết
hợp với sự hỗ trợ giúp đỡ của hệ thống NHTM để có vốn tiến hành các dự án sản
xuất kinh doanh có khả năng sinh lời cao ... để từ đó có khả năng chiếm lĩnh thị trường.
Xây dựng được phương án kinh doanh khả thi, có hiệu quả
Hiện nay, một trong số nhiều nguyên nhân dẫn đến việc các ngân hàng không cho vay được là do khách hàng vay vốn không có dự án trình duyệt khả thi. Tình trạng này xảy ra trên cả hai loại tín dụng ngắn và trung - dài hạn. Để có thể mở rộng hoạt động tín dụng, nâng cao hiêu quả sử dụng vốn và chất lượng tín dụng tại các NHTM đồng thời thoả mãn được nhu cầu vay vốn của khách hàng là các DNVVN thì khi vay vốn các doanh nghiệp phải xây dựng được phương án kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
Muốn có phương án kinh doanh khả thi, DNVVN cần có phương pháp xác định phương án kinh doanh, chẳng hạn: điều tra xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm, xác định khả năng kinh doanh của doanh nghiệp,…trên cơ sở nghiên cứu đó tiến hành lựa chọn phương án kinh doanh. Việc lựa chọn phương án kinh doanh phải dựa trên các chỉ tiêu chủ yếu của phương án như: khối lượng hàng hoá sản xuất được, doanh thu, chi phí sản xuất, thu nhập của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động,…Thêm vào đó, để phương án kinh doanh có hiệu quả cao các dnvvn cần tính toán trước các tình huống sau:
- Sự biến đổi của nhu cầu thị trường về giá cả và chất lượng hàng hoá, sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh.
- Tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng nhanh chóng các thành tựu đó vào trong sản xuất.
- Sự thay đổi của các chính sách nhất là thuế, lãi suất tín dụng, chính sách xuất nhập khẩu…
- Những nguy cơ rủi ro có thể xẩy ra, chủ động xây dựng định hướng xử lý các rủi ro đó.
Đổi mới trang thiết bị và công nghệ hiện đại.
Rất nhiều DNNN hiện nay có hệ thống máy móc thiết bị quá lạc hậu, năng lực sản xuất thấp, sản phẩm làm ra giá thành cao, chất lượng kém không cạnh tranh được trên thị trường. Đổi mới công nghệ doanh nghiệp là yêu cầu cần hiết đối với các DNVVN.
Hệ quả của việc đổi mới công nghệ là dẫn đến đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận và phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện đổi mới công nghệ doanh nghiệp cần lưu ý:
- Xác định rõ đối tượng chuyển giao công nghệ, giá cả và điều kiện phương thức thanh toán. Có thể xác định giá cả mua bán công nghệ theo vốn đầu tư, theo doanh thu, theo lợi nhuận hoặc theo thoả thuận giữa hai bên.
- Bảo đảm và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc đổi mới công nghệ.
- Nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp. Năng lực công nghệ của doanh nghiệp được đo bằng khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất của đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp.
Xây dựng lực lượng lao động có chuyên môn và lành nghề.
Yếu tố quyết định thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp là lựa chọn bố trí đúng cán bộ, sử dụng đúng người, đúng việc, khai thác khả năng tối đa của cán bộ lãnh đạo, của đội ngũ công nhân viên chức đặc biệt là công nhân lành nghề.
Người lãnh đạo không chỉ là người có chuyên môn trong kinh doanh mà còn phải biết tổ chức khuyến khích tập hợp mọi cán bộ công nhân viên để tạo thành sức mạnh của tập thể cùng phấn đấu, phối hợp nhịp nhàng đưa doanh nghiệp phát triển đi lên. Để làm được điều đó, trong doanh nghiệp cần phải thực hiện kịp thời, thoả đáng chính sách khuyến khích về tinh thần và vật chất theo từng đối tượng căn cứ vào kết quả, chất lượng và hiệu quả đóng góp.
Kiến nghị với NHTMCPCT Việt Nam.
Ban hành chế độ nghiệp vụ cụ thể
NHCT Việt Nam cần phải tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các chế độ nghiệp vụ cụ thể, đảm bảo ngắn gọn, chuẩn xác, định rõ được trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng đến trưởng, phó phòng kinh doanh và giám đốc sao cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay và chế độ DNVVN quy định. Kịp thời đưa ra những văn bản hướng dẫn chi tiết các quyết định của NHNN áp dụng trong toàn hệ thống NHCT.
Thường xuyên kiểm tra hoạt động của các đơn vị thành viên trong hệ thống NHTC Việt Nam
Hoạt động của NHCT Việt Nam mang tính thống nhất và tập trung cao độ trong toàn hệ thống, vì vậy nếu một đơn vị thành viên trong hệ thống hoạt động kinh doanh không có hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung của toàn hệ thống. Do đó, NHCT Việt Nam phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các mặt nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên trong hệ thống nói chung và Chi nhánh NHCT TP Hà Nội nói riêng.
Trong công tác thanh tra kiểm soát cần phải có đội ngũ cán bộ là người am hiểu sâu rộng nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt và phải được đào tạo thêm các kiến thức bổ trợ khác như nghiệp vụ thanh tra, pháp luật, quản lý nhà nước,…để kịp thời uốn nắn những sai sót, đưa hoạt động của các đơn vị thành viên được thống nhất theo đúng qui trình nghiệp vụ, thể chế của NHCT cũng như của Ngành, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Chi nhánh trong toàn hệ thống.
Chú trọng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng.
Hiện nay, NHCT Việt Nam đã có trung tâm đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ nên để giải quyết những trình độ bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mới trong nền kinh tế thị trường cần phải:
- Tăng cường mở thêm các lớp học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ trong ngành cũng như ngoài ngành với đội ngũ giảng viên có trình độ giỏi và kinh nghiệm
trong giảng dạy.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra tay nghề về các mặt nghiệp vụ nhất là nghiệp vụ tín dụng với cán bộ làm công tác tín dụng (đội ngũ quyết định sự thành bại trong kinh doanh của ngân hàng).
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Tăng cường kiểm tra kiểm soát đối với các NHTM.
NHNN cần phải tập hợp các tổ chức trung gian tài chính trên địa bàn, dùng đòn bẩy tín dụng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế theo hướng CNHHĐH trên cơ sở quan hệ giữa các tổ chức kinh tế là bình đẳng cùng phát triển.
NHNN cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM để ngăn ngừa những đổ bể về tín dụng như trong những năm vừa qua (nợ quá hạn khó đòi ở Công ty Minh Phụng EFCO; TAMEXCO;…), gây ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng tín dụng.
NHNN cần tăng cường công tác thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro bằng cách thành lập và nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin về khách hàng để cung cấp cho các tổ chức tín dụng. Ban hành quy chế cụ thể về trao đổi thông tin tín dụng giữa các tổ chức tín dụng.
Ban hành quy chế tín dụng cụ thể cho các tổ chức tín dụng.
Hiện nay, các Ngân hàng đã chuyển sang hoạch toán kinh doanh, do đó cần phải đáp ứng yêu cầu hoạch toán kinh doanh của Ngân hàng và phải tôn trọng quyền tự chủ tài chính của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, linh hoạt, chủ động và phù hợp với cơ chế thị trường. Nghiên cứu các thể lệ tín dụng của NHNN ban hành trong thời gian gần đây chưa đáp ứng được yêu cầu trên. NHNN cần nghiên cứu làm rõ các nguyên tắc tín dụng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay. Từ nguyên tắc này mà cụ thể hoá trong nghiệp vụ sử dụng vốn vay của khách hàng sao cho vừa bảo đảm tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay của khách hàng vừa bảo đảm hoạch toán kinh doanh của Ngân hàng.
NHNN cần rà soát các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính pháp lý cao chứ không đơn thuần là hướng dẫn nghiệp vụ. Nâng cao hiệu lực Thanh tra và quản lý của NHNN trong việc khắc phục những khuyết điểm , xử lý kiên quyết những sai phạm đã được phát hiện và chủ động có giải pháp đồng bộ với các ngành có liên quan.
KẾT LUẬN.
Trong quá trình phát triển kinh tế, phấn đấu xây dựng đất nước theo hướng CNH-HĐH thì phát triển các DNVVN ở nước ta là hướng đi phù hợp nhất. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập Quốc tế đang đặt các DNVVN trước những thách thức mới, cần có sự quan tâm, hỗ trợ của Đảng, Chính Phủ cũng như hệ thống NHTM trong đó có Chi nhánh TP Hà Nội - NHCTVN. Đồng thời việc phát triển hoạt động tín dụng đối với DNVVN là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với sự phát triển của Chi nhánh TP Hà Nội – NHCTVN. Do đó, Chi nhánh TP Hà Nội - NHCTVN và các DNVVN cần có thêm những biện pháp chung nhằm phát triển mối quan hệ hợp tác cùng có lợi này.
Việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN là một vấn đề lớn, đòi hỏi cần có hệ thống các giải pháp và các điều kiện thực hiện đồng bộ. Do đó những ý kiến đề xuất trong chuyên đề thực tập cuối khóa của em chỉ là những đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tín dụng đối với DNVVN. Để các giải pháp được thực thi và phát huy tác dụng thì cần có sự nỗ lực từ bản thân các DNVVN, có sự quan tâm phối hợp hỗ trợ của Chính Phủ và các NHTM cũng như các cấp, các ngành có liên quan.
Mặc dù với sự nỗ lực của bản thân nhưng do kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn nên báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, quý cơ quan thực tập và các bạn quan tâm để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ các cô chú, anh chị trong Phòng khách hàng, Chi nhánh TP Hà Nội – NHCTVN, sự đóng góp của các thầy cô trong Khoa Ngân hàng – Tài chính, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình chu đáo của thầy giáo – TS.Phan Hữu Nghị đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự giúp đỡ quý báu đó.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3
1.1. DNVVN trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
1.1.2.1. Các DNVVN chiếm số lượng lớn trên thị trường với tốc độ gia tăng cao 4
1.1.2.2. DNVVN cú tính năng động, linh hoạt cao trước những thay đổi của thị trường 4
1.1.2.3. Trình độ công nghệ còn lạc hậu 4
1.1.2.4. Thương hiệu của DNVVN còn yếu kém. 5
1.1.2.5. Năng lực quản lý thấp. 5
1.1.2.6. Vị thế của DNVVN trờn thị trường thấp 6
1.1.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường 6
1.1.3.1. Giúp phần một phần lớn vào sự gia tăng thu nhập quốc dân. 6
1.1.3.2. Gúp phần giải quyết công ăn việc làm 7
1.1.3.3. Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ 7
1.1.3.4. Tạo ra môi trường cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển có hiệu quả hơn 7
1.1.3.5. Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động 8
1.2. Tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 8
1.2.1. Tín dụng ngân hàng 8
1.2.1.1. Khái niệm 8
1.2.1.2. Đặc trưng 9
1.2.1.3. Phân loại 10
1.2.1.3.1. Căn cứ vào mục đích cho vay 10
1.2.1.3.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay 10
1.2.1.3.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 11
1.2.1.3.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả 11
1.2.1.3.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng 12
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ 12
1.2.2.1. Hỗ trợ sự ra đời và phỏt triển của các DNVVN. 12
1.2.2.2. Giúp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DNVVN 12
1.2.2.3. Gúp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các DNVVN 13
1.2.2.4. Giúp phần cho cỏc DNVVN hoạt động liên tục và hiệu quả 13
1.2.2.5. Hình thành cơ cấu các yếu tố đầu vào và đầu ra tối ưu cho DNVVN 14
1.2.3. Chất lượng tín dụng đối với DNVVN 14
1.2.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 14
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giỏ chất lượng tín dụng 15
1.2.3.2.1. Nợ quá hạn 15
1.2.3.2.2. Thu nhập từ hoạt động cho vay 16
1.2.3.2.3. Vũng quay vốn tín dụng 16
1.2.3.2.4. Mức sinh lời của tín dụng 17
1.2.3.2.5. Tỷ lệ thu nợ từ thanh lý tài sản cố định 17
1.2.3.2.6. Tổng dư nợ 18
1.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 18
1.2.3.3.1. Về phía ngõn hàng 18
1.2.3.3.2. Về phía khách hàng 21
1.2.3.3.3. Các nhân tố khác 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI 25
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Nội 25
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển 25
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 27
2.1.2.1. Mô hình tổ chức của Vietinbank – Chi nhánh Hà Nội. 27
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 27
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Ngõn hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội 29
2.1.3.1. Công tác huy động vốn 31
2.1.3.2. Công tác sử dụng vốn 35
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 37
2.1.3.4. Nghiệp vụ thanh toỏn quốc tế 37
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Nội 37
2.2.1. Hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Nội 37
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN 42
2.2.2.1. Tình hình cho vay các DNVVN tại Ngân hàng Công thương VN – Chi nhánh Hà Nội 42
2.2.2.2. Tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN tại ngân hàng Công thương VN – Chi nhánh Hà Nội 44
2.2.2.3. Vòng quay vốn tín dụng 46
2.2.2.4. Hiệu quả hoạt động cho vay 47
2.2.3. Đánh gía kết quả đạt được 48
2.2.3.1. Những thành tựu đạt được 48
2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 49
2.2.3.3.1. Những tồn tại 49
2.2.3.4.2. Nguyên nhân 50
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HÀ NỘI 52
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh ngân hàng Công thương Hà Nội 52
3.1.1. Mục tiêu trong năm tới 52
3.1.2. Nhiệm vụ để hoàn thành mục tiêu đó đặt ra 52
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng 53
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh ngân hàng Cụng thương Hà Nội 55
3.2.1. Đa dạng hóa loại hình tín dụng đối với DNVVN 55
3.2.2. Đa dạng hóa hình thức tín dụng đối với DNVVN 55
3.2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư 56
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay đối với DNVVN 57
3.2.5. Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho DNVVN 58
3.3. Kiến nghị nhằm nõng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh ngân hàng Công thương Hà Nội 59
3.3.1. Kiến nghị đối với các DNVVN 59
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 61
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNN 62
KẾT LUẬN 63
Tài liệu tham khảo:
- Gíao trình Ngân hàng thương mại. PGS.TS Phan Thị Thu Hà - NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
- Gíao trình Quản trị ngân hàng thương mại PGS.TS. Phan Thu Hà, PGS.TS. Đàm Văn Huệ - NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
- Website www://vietinbank.vn của Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Công thương Việt Nam.
- QĐ số 604/QĐ – SGDI – TCHC ban hành ngày 25 tháng 09 năm 2006 của Gíam đốc Sở giao dịch I – NHCTVN về việc “ban hành quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ của các phòng ban”.
- QĐ số 1627/2001/QĐ – NHNN ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc “ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng”.
- QĐ số 072/QĐ – HĐQT – NHCT35 ban hành ngày 03 tháng 04 năm 2006 của Hội đồng quản trị Ngân hàng công thương về việc “ban hành quy định cho vay đối với các tổ chức kinh tế”.
- Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương TP Hà Nội năm 2008, 2009.
- Và một số tài liệu tham khảo khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.doc