Nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay đối với các DNVVN là vấn đề quan
tâm của hầu hết các NHTM nói chung và chi nhánh NHTMCP Công Thương Bến
Thủy nói riêng. Vì ch ất lượng của các khoản tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của DN cũng như của NH, mặt khác tín dụng có tác động
trực tiếp trong việc kích thích nền kinh tế phát triển, góp phần đẩy nhanh tiến trình
xây dựng đất nước bằng cách tạo điều kiện giúp các DN hoạt động ngày càng có
hiệu quả hơn .
Hoạt động tín dụng của NH là vấn đề mang tính quyết định đến hoạt động của
NH do đó vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng luôn được NH quan tâm hàng đầu và
coi đó là mục tiêu quan trọng cần đạt được. Trong quá trình hình thành và phát triển
chi nhánh đã không ngừng nỗ lực đổi mới và hoàn thiện để nâng cao chất lượng tín
dụng nói chung và các khoản tín dụng đối với các DNVVN nói riêng và đã đạt được
những thành tựu đáng kể . Bên cạnh đó thì cũng không tránh khỏi những tồn tại và
thiếu sót mà chi nhánh cần tập trung giải quyết để nâng cao uy tín và vị thế của
mình trên thị trường .
44 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2258 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Bến Thủy – Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ê đến ngày 31/12/2011 toàn chi nhánh có 719 khách hàng
là DNVVN tăng 177 DN so với năm 2010, trong đó có 21 DNNN, 325 là công ty cổ
phần và công ty hợp danh, 332 là công ty TNHH, 41 là doanh nghiệp tư nhân. Có
thể thấy rằng, chi nhánh đã có quan hệ tín dụng khá tốt với thành phần kinh tế là
loại hình công ty, đặc biệt là công ty TNHH .
Trước khi thực hiện dự án hiện đại hóa NH, thường thì các điều kiện vay vốn
đều áp dụng chung cho các loại hình DN và có một số quy định cụ thể riêng và thời
gian đó chỉ có một phòng tín dụng chuyên cho vay đối với các thành phần kinh tế.
Từ khi NHTMCP Công Thương Việt Nam thực hiện dự án hiện đại hóa NH thì từ
trung ương đến các chi nhánh của NHTMCP Công Thương đều tách phòng tín dụng
thành các phòng cụ thể hoặc theo qui mô DN như : Phòng khách hàng DN lớn;
phòng khách hàng DNVVN; phòng khách hàng cá nhân hoặc thành phòng khách
hàng DN và phòng khách hàng cá nhân tùy theo mô hình mà chi nhánh áp dụng,
theo đó NHTMCP Công Thương Việt Nam cũng ban hành các qui định cụ thể về
cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cho vay cá nhân, cho vay tiêu dùng. Như vậy có
phòng chuyên cho vay các khách hàng là DN và có phòng chuyên cho vay là các
khách hàng cá nhân. Hiện tại, chi nhánh NHTMCP Công Thương Bến Thủy có 2
phòng cùng tham gia cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, phòng khách hàng
DN cho vay các khách hàng đăng ký kinh doanh là DN, phòng khách hàng cá nhân
cho vay các cá nhân, hộ gia đình.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 22
Bảng 2.2 Quy mô dư nợ của các thành phần kinh tế trong DNVVN
Đơn vị : Triệu đồng
Thành phần
KT trong
DNVVN
Dư nợ Tăng (giảm) 2011/2010
2009 2010 2011
Số tuyệt
đối
%
DNNN 69.434 26.889 33.769 6.880 25,58
CTCP, CTHD 317.892 421.271 506.534 85.263 20,23
CT TNHH 235.475 358.528 517.791 159.263 44,42
DNTN 113.059 89.633 67.538 (22.095) (24,65)
(Nguồn : NHTMCP Công Thương Bến Thủy)
Tốc độ tăng dư nợ của loại hình công ty năm sau cao hơn năm trước, dư nợ của
CTCP, CTHD năm 2011 là 506.534 triệu đồng tăng 85.263 triệu so với năm 2010
và tăng 188.642 triệu so với cùng kỳ năm 2009. Bên cạnh đó, tốc độ tăng khá nhanh
về dư nợ phải nói tới các CT TNHH, từ dư nợ chỉ mới 358.528 triệu vào năm 2010
đã tăng lên 517.791 triệu vào năm 2011 tăng 44,42 % so với năm 2010, dù DNNN
tăng không nhiều chỉ tăng 6.880 triệu so với năm 2010 nhưng tỷ trọng lại là 25,58%
cao hơn tỷ trọng của CTCP, CTHD 20,23 % .
Điều đáng nói ở đây là mô hình DNNN có dư nợ năm 2009 tăng khá và giảm
dần trong các năm 2010 và 2011, vì lý do năm 2009 dư âm của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới vào năm 2008 ít nhiều ảnh hưởng tới hoạt động kinh tế của Việt
Nam, điều này cho thấy các DNNN là đối tượng được hưởng lợi nhiều nhất từ
chương trình hỗ trợ lãi suất của Chính phủ năm 2009 .
Đặc biệt, xu hướng cho vay đối với các DNTN ngày càng giảm từ 113.059 triệu
năm 2009 giảm xuống còn 67.538 triệu vào năm 2011, đây có thể dấu hiệu báo
trước cho sự hoạt động không mấy khả quan trong những năm kế tiếp .
Nhìn chung, tình hình cho vay đối với các thành phần kinh tế trong DNVVN
những năm gần đây có những dấu hiệu tích cực, phản ánh sự mở rộng cho vay các
DNVVN của NH. Tuy nhiên, xem xét trong từng thành phần kinh tế thì những biến
động này không đồng đều. Trong các thành phần kinh tế kể trên thì thành phần
DNTN hoạt động thiếu ổn định nhất, đó là do năng lực tổ chức hoạt động của loại
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 23
hình DN này kém hiệu quả. Điều này sẽ ảnh hưởng tới tình hình cho vay cũng như
thu nợ của NHTMCP Công Thương Bến Thủy đối với thành phần kinh tế này .
2.1.2 Tình hình dư nợ đối với DNVVN phân theo thời hạn.
Nếu phân loại theo tiêu thức thời hạn thì tín dụng NH được phân ra làm hai loại :
tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn .
- Tín dụng ngắn hạn : là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ
sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của DN, và nó còn có thể được vay cho
những tiêu dùng cá nhân .
- Tín dụng trung dài hạn : Là khoản tín dụng có thời hạn từ 2 năm trở lên . Loại
tín dụng này được dùng để đầu tư hình thành vốn cố định của khách hàng, mua sắm
máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của DN để từ đó cải tiến công
nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị
trường..
Bảng 2.3 Quy mô dư nợ của DNVVN theo thời hạn
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh
2011/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tuyệt
đối
%
Ngắn
hạn
376.228 51,13 492.976 54,99 630.353 56 137.377 27,86
Trung
dài
hạn
359.632 44,87 403.345 45,01 495.278 44 91.933 22,79
(Nguồn : NHTMCP Công Thương Việt Nam)
Mở rộng đầu tư tín dụng ngắn hạn có chọn lọc, chi nhánh NHTMCP Công
Thương Bến Thủy thực sự đóng góp phần không nhỏ trong đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm…. giúp các DNVVN kinh doanh theo hướng hiện
đại hóa công nghệ, tiến kịp với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế trên thế
giới .
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 24
Qua bảng trên ta có thể thấy rõ, nhu cầu tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN
trong 3 năm tăng lên một cách tương đối ổn định, dư nợ tại thời điểm 31/12/2009
mới là 376.228 triệu đã tăng lên 630.353 triệu vào cùng kỳ năm 2011 tăng 27,86%
so với năm 2010, tỷ trọng dư ngắn hạn đều trên 50% so với tổng dư nợ các
DNVVN. Năm 2011 dư nợ ngắn hạn của toàn chi nhánh là 896.581 triệu đồng,
trong đó cho vay ngắn hạn các DNVVN chiếm 70% trong tổng dư nợ ngắn hạn,
doanh số cho vay năm 2011 tăng nhanh này là do chi nhánh đã tìm kiếm và thiết lập
được nhiều mối quan hệ với các khách hàng có nhu cầu vốn ngắn hạn. Đối với tín
dụng trung dài hạn tuy tăng về mặt quy mô ( từ 403.345 triệu vào năm 2010 đã tăng
lên 495.278 triệu vào năm 2011 tăng 22,79% ) nhưng tỷ trọng lại giảm từ 45,01%
năm 2010 xuống còn 44% năm 2011 .
2.1.3 Tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN .
Qua phân tích ở trên ta thấy được sự tăng lên về dư nợ đối với các DNVVN tại
NHTMCP Công Thương Bến Thủy. Trong những năm gần đây, với phương châm
“phát triển an toàn, hiệu quả” luôn được NH đặt lên hàng đầu cho nên, dư nợ tăng
lên đồng thời chất lượng tín dụng cũng được nâng lên. Với phương châm thận trọng
và hiệu quả như vậy NH chỉ chọn những đơn vị làm ăn hiệu quả và có khả năng
mang lại lợi nhuận, trả được nợ cho NH để cho vay .
Khi NH cấp tín dụng cho khách hàng phải dựa trên cơ sở đảm bảo tín dụng (như
thế chấp, cầm cố bảo lãnh ) trên cơ sở phân tích thực trạng tài chính của dự án và
tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh trong dự án đầu tư và với cam kết là
sử dụng vốn đúng mục đích, SXKD có hiệu quả, đảm bảo hoàn trả cả gốc và lãi
song trên thực tế các hợp đồng tín dụng, các nguyên tắc tín dụng vẫn bị vi phạm bởi
nhiều lý do mà hậu quả xấu nhất là khách hàng không trả được nợ. Điều này bất kỳ
NH nào cũng không muốn xảy ra trong hoạt động tín dụng .
Bảng 2.4 Tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN
Đơn vị : Triệu đồng
Năm 2009 2010 2011
Dư nợ DNVVN 735.860 896.321 1.125.632
Nợ quá hạn 850 593 231
Tỷ lệ 0,12% 0,06% 0,02%
(Nguồn : NHTMCP Công Thương Việt Nam)
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 25
Nợ quá hạn đối với DNVVN năm 2009 là 0,12% trên tổng dư nợ của DNVVN,
năm 2010 giảm xuống còn 0,06% và năm 2011 chỉ còn là 0,02%. Mặc dù tỷ lệ này
không cao nhưng cho thấy chất lượng tín dụng chưa thật sự tốt vì vẫn còn nợ quá
hạn. Điều này đòi hỏi NH phải có chính sách mở rộng tín dụng đối với các DNVVN
nhưng vẫn phải luôn coi trọng chất lượng tín dụng đồng thời có danh mục đầu tư và
danh mục khách hàng hợp lý .
Mặc dù còn tồn tại nợ quá hạn nhưng chỉ tiêu này vẫn nằm trong chỉ tiêu định
hướng của chủ tịch HĐQT – NHTMCP Công Thương Việt Nam là dưới 1%, tuy
nhiên, vẫn phải tìm mọi biện pháp giảm tỷ lệ này xuống mức tối thiểu để giảm tối
đa rủi ro cho hoạt động của NH, thúc đẩy quá trình phát triển .
Năm 2009 nợ quá hạn đối với các DNVVN là 850 triệu đồng chiếm tỷ lệ 88%
tổng nợ quá hạn của chi nhánh, cho đến năm 2011 đã giảm xuống còn 231 triệu và
chiếm 48% tổng nợ quá hạn của chi nhánh. Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn đối
với các DNVVN chiếm tỷ lệ tương đối lớn là do một số DN tư nhân vay vốn khá
lớn và đến thời điểm cuối năm các khoản thanh toán không đúng theo hợp đồng nên
đã để nợ quá hạn phát sinh. Ngoài ra nợ quá hạn xảy ra còn do các nguyên nhân
khách quan như mất mùa, thiên tai, vốn đầu tư không thu hồi được. Tuy nhiên cũng
có những trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc không đủ năng lực
để tổ chức hoạt động kinh doanh dẫn tới làm ăn thua lỗ, phá sản. Điều này cũng
không thể tránh khỏi đối với bất kỳ một ngân hàng nào đó trong hoạt động kinh
doanh của mình trong thời kỳ đổi mới .
2.1.4 Tình hình tín dụng đối với DNVVN theo từng loại tiền
Tại chi nhánh NHTMCP Công Thương Bến Thủy hiện nay, hoạt động tín dụng chủ
yếu bằng hai loại tiền là : VND và USD. Tuy nhiên trong cơ cấu tín dụng của DNVVN
chủ yếu là VND còn USD đa phần là các DN lớn hoạt động xuất nhập khẩu .
Bảng 2.5 : Cơ cấu tín dụng đối với DNVVN theo từng loại tiền
Đơn vị : Triệu đồng
Loại
tiền
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2011/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tuyệt
đối
%
USD 200.450 27,24 268.896 30 427.253 37,95 158.357 58,89
VND 535.410 72,76 627.425 70 698.379 62,05 70.954 11,308
(Nguồn : NHTMCP Công Thương Bến Thủy)
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 26
Nhìn vào bảng tổng hợp số liệu ta có thể thấy tỷ trọng của đồng ngoại tệ trên
tổng số vốn huy động liên tục tăng qua các năm. Ở các năm 2009, 2010, 2011 số dư
của đồng ngoại tệ lần lượt là 200.450 triệu đồng ( chiếm 27,24% ), 268.896 triệu
(chiếm 30% ), 427.256 triệu đồng ( chiếm 37,95%) trong khi đó đồng nội tệ tuy có
tăng về lượng nhưng tỷ trọng ngày càng thấp dần qua các năm, năm 2011 tỷ trọng
đồng ngoại tệ tăng 58,89% so với năm 2010 nhưng tỷ trọng đồng nội chỉ tăng
11,308% so với năm 2010 , điều này cho thấy chiều hướng kinh doanh ngoại tệ của
các DNVVN ngày càng tăng trong những năm gần đây .Điều này cũng đặt ra cho
NH một vấn đề lớn trong việc tìm kiếm thu hút đồng ngoại tệ từ trong dân và từ các
tổ chức kinh tế để có thể đáp ứng nhu cầu vay ngoại tệ của các DNVVN .
2.2 Đánh giá về chất lượng tín dụng đối với các DNVVN tại NHTMCP Công
Thương Bến Thủy .
2.2.1 Những thành công :
Trong những năm qua, với phương châm lấy hiệu quả kinh tế lên hàng đầu
chi nhánh đã hướng đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực có tiềm năng, có khả
năng sinh lời và ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu, tránh hiện tượng
đầu tư tràn lan không hiệu quả. Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong công tác thông
tin tiếp thị, thực hiện chính sách khoa học để cho vay vốn, tăng khả năng cạnh tranh
với NHTM khác trên địa bàn tạo tiền đề quan trọng cho việc nâng cao chất lượng
tín dụng đối với các DN này.
Ban lãnh đạo chi nhánh thường xuyên cùng phòng kinh doanh bám sát khách
hàng, bám sát địa bàn bằng cách trực tiếp đi khảo sát, nắm bắt tình hình sản xuất
kinh doanh và tài chính của các đơn vị, kịp thời giải quyết vướng mắc phát sinh
trong quan hệ tín dụng. Từ những thông tin thu thập được trong các chuyến đi khảo
sát, nguồn thông tin khác, chi nhánh tiến hành phân loại khách hàng có định hướng
đầu tư đúng đắn, mở rộng cho vay có hiệu quả .
Chi nhánh đã chỉ đạo được sát sao những biện pháp nâng cao chất lượng tín
dụng đối với các DNVVN
+ Các khoản cho vay mới đảm bảo đúng qui trình, đúng chế độ. Trước đây, qui
trình nghiệp vụ tín dụng chưa hoàn chỉnh và chưa xác định rõ trách nhiệm trong
từng khâu công việc. Và hiện nay, được thực hiện theo từng bước trong qui chế cho
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 27
vay của NHTMCP Công Thương Việt Nam, trong đó nêu rõ trách nhiệm của cán bộ
tín dụng, trưởng phòng kinh doanh, giám đốc sở đối với mỗi khoản vay .
+ Công tác thẩm định tín dụng thực sự trở thành căn cứ cho quyết định cho
vay, loại trừ hết phương án sử dụng vốn kém hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn, tỷ lệ
nợ quá hạn trong giới hạn cho phép .
+ Quá trình thẩm định và theo dõi từng khoản tín dụng sau khi giải ngân được
giao cho một cán bộ chịu trách nhiệm chính. Sự phân công đó đòi hỏi cán bộ tín
dụng nâng cao trách nhiệm cá nhân và năng lực nghiệp vụ, các khoản vay sẽ được
giám sát, đánh giá hiệu quả thường xuyên qua thông tin phản hồi của người phụ
trách, thể hiện tính chuyên sâu của nghiệp vụ tín dụng .
+ Nghiêm túc thực hiện sửa sai theo kết luận của thanh tra NHNN và bước đầu
đã có hiệu quả .
Tình hình hoạt động của chi nhánh nói chung và tình hình tín dụng đối với
DNVVN nói riêng có nhiều triển vọng tốt đẹp. Trong thời kỳ mà nhu cầu về tín
dụng của các DNVVN rất lớn thì chi nhánh đã hoàn thành tương đối tốt, làm thỏa
mãn được nhu cầu của khách hàng. Song cũng không phải không có những tồn tại
mà cần phải giải quyết để có thể đi tới những thành tựu lớn hơn trong năm tiếp theo.
2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân :
2.2.2.1 Những hạn chế :
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những biến
động từ phía thị trường, sự thay đổi tình hình kinh tế xã hội và chịu sự giám sát chặt
chẽ của cơ quan quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các ngân hàng không ngừng đổi mới
chính sách kinh doanh, biện pháp thực hiện phù hợp với thực tế, theo hướng hoàn
thiện dịch vụ cung ứng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nhưng trong quá trình đổi
mới và tự hoàn thiện các ngân hàng thường bị sa lầy vào những khó khăn khiến họ
bị mắc kẹt, quá trình phát triển bị gián đoạn. Những vấn đề tồn tại vốn thuộc về sự
cố hữu của hoạt động ngân hàng luôn là mối đe dọa trực tiếp tới sự sống còn của
ngân hàng, đồng thời là vấn đề trọng tâm cần giải quyết kịp thời.
Thứ nhất :
Dư nợ đối với các DNVVN đạt khá nhưng thiếu ổn định chưa vững chắc, còn
quá khiêm tốn so với tiềm năng vốn huy động. Số lượng cho vay dự án còn thấp,
đặc biệt các dự án từ 5 năm trở lên còn hiếm. Đây là vấn đề nổi cộm trong toàn hệ
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 28
thống NHTMCP Công Thương nói chung và chi nhánh NHTMCP Công Thương
Bến Thủy nói riêng .
Thứ hai :
Cơ cấu tín dụng chưa hợp lý còn tập trung nhiều vào khu vựa DN lớn các DNVVN
chiếm tỷ lệ thấp, cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ .
Thứ ba :
Công tác thông tin tiếp thị đã có nhiều chuyển biến nhưng vẫn chưa đạt được
kết quả cao. Lượng khách hàng chủ yếu là các bạn hàng truyền thống chưa thu hút
được thêm nhiều khách hàng là DN mới .
2.2.2.2 Những nguyên nhân :
* Nguyên nhân khách quan :
- Môi trường kinh doanh chưa thuận lợi cho đầu tư tín dụng, còn thiếu nhiều các
định chế phụ trợ cần thiết :
Hiện nay chưa có một cơ quan mang tính chất chuyên nghiệp cung cấp thông
tin về tình hình tài chính các DN. Sự phối hợp giữa ngân hàng với kiểm toán chưa
chặt chẽ. Có những DN đã được kiểm toán nhà nước tiến hành kiểm tra nhưng khi
ngân hàng xin kết quả kiểm toán thì không được đáp ứng. Vì vậy, nguồn thông tin
chính ngân hàng dựa vào là các báo cáo tài chính mà DN cung cấp. Các báo cáo tài
chính DN là một trong những căn cứ quan trọng để ngân hàng thiếp lập và đảm bảo
chất lượng quan hệ tín dụng với DN. Khi DN không cung cấp hoặc cung cấp không
đầy đủ kịp thời các báo cáo tài chính và tình hình sử dụng vốn cho ngân hàng sẽ dẫn
đến những đánh giá sai lệch về DN và những quyết định đầu tư sai lầm gây thiệt hại
cho cả DN và ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho vốn cho
vay không được kiểm soát, theo dõi một cách căn bản và dẫn đến nợ quá hạn .
- Môi trường pháp lý bộc lộ nhiều yếu kém về mặt hiệu lực, tính đồng bộ giữa
các văn bản luật, cơ quan ban ngành liên quan, đặc biệt là các văn bản liên quan tới
cơ chế cho vay. Khi mới ra đời, nghị định 08/2000/NĐ-CP về giao dịch có đảm bảo
đã được các ngân hàng đón nhận với hi vọng đó sẽ là cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc
thực hiện đầu tư tín dụng. Nhưng khi bước ra thực tế, các văn bản chứa đựng nhiều
bất cập gây bối rối cho ngân hàng .
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 29
- Do trên đại bàn Nghệ An có trên 20 ngân hàng lớn nhỏ hoạt động, mức độ cạnh
tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt đã làm ảnh hưởng đên kết quả hoạt
động kinh doanh của chi nhánh.
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng :
Hầu hết các DN có vốn tự có rất nhỏ, vốn lưu động chủ yếu dựa vào tín dụng
ngân hàng. Cơ sở hạ tầng, phương pháp làm việc, trang thiết bị còn rất yếu kém, lạc
hậu, thị trường hoạt động không ổn định, năng lực điều hành hoạt động kinh doanh
còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm xây dựng dự án đầu tư, chưa thực sự chủ động trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Những tồn tại cũ về tình hình tài chính gây sức ép rất
lớn, nhiều DN quy mô lớn nhưng chất lượng bên trong không mạnh. Và kết quả
cuối cùng, các DN không thực hiện hoàn trả vốn đầy đủ cho ngân hàng khi đến hạn.
Nhiều trường hợp các ngân hàng phải vận dụng gia hạn nợ .
* Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng :
Việc khai thác sử dụng nguồn thông tin chưa thực sự trở thành công cụ hữu
hiệu trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Mối quan hệ với trung tâm thông tin tín
dụng với công ty kiểm toán vẫn chưa thực sự chặt chẽ. Nguồn thông tin vẫn dựa
vào khách hàng là chủ yếu mà thông thường thì đây là nguồn thông tin thiếu chính
xác. Khi chất lượng thông tin chưa được đảm bảo thì cũng không thể đánh giá
khoản tín dụng đó có chất lượng hay không và thực tế công tác thẩm định của chi
nhánh chưa xác định rõ được thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của
DN nên hiệu quả và mức độ an toàn vốn thấp .
* Về đội ngũ cán bộ :
Trình độ, năng lực của cán bộ tuy đã được nâng lên song vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển. Nhiều cán bộ nhân viên mới tuy nhiệt tình, say mê với
công việc nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế, kỹ năng nghiệp vụ còn hạn chế. Số
nhân viên có trình độ ngoại ngữ tốt vẫn còn ít do đó việc tiếp cận khai thác chương
trình công nghệ mới phục vụ khách hàng chưa đạt kết quả như mong muốn .
2.3 Gải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHTMCP Công
Thương Bến Thủy .
2.3.1 Mục tiêu của NHTMCP Công Thương Bến Thủy trong năm 2012 :
Phát huy những kết quả đã đạt được trong năm 2011, năm 2012 NHTMCP Công
Thương Bến Thủy đặt ra các mục tiêu như sau :
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 30
- Nguồn vốn huy động tăng 20 % so với năm 2011 lên 1800 tỷ .
- Dư nợ cho vay tăng 15 % lên 1800 tỷ .
- Lợi nhuận hạch toán nội bộ tăng 30 %
- Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ 0%
- Tỷ lệ nợ xấu là 0% .
Riêng đối với DNVVN, NH cũng đưa ra chỉ tiêu tăng cả về số lượng lẫn chất
lượng cho thành phần kinh tế này cụ thể :
- Tăng số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với NH lên 985 DN tăng 37% so
với năm trước
- Dư nợ cho vay DNVVN tăng 10% lên 1.238.195 triệu đồng
2.3.2 Giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHTMCP
Công Thương Bến Thủy .
Với điều kiện thuận lợi về con người và địa lý… các DNVVN ở địa bàn tỉnh
Nghệ An hoàn toàn có khả năng phát triển, đóng góp được nhiều hơn cho nền kinh
tế tỉnh nhà. Muốn vậy, họ cần có vốn để mở rộng và hoạt động sản xuất. Thế nhưng,
trong nhiều năm qua dù đã có nhiều cố gắng nhưng đồng vốn tín dụng của ngân
hàng vẫn chưa đáp ứng được hết yêu cầu của DN cần vay vốn, đồng vốn chưa đến
được tận tay khách hàng nhất là đối tượng DNVVN ngoài quốc doanh. Trong khi
các NHTM trên địa bàn tập trung vào cạnh tranh khách hàng là DNNN, thị trường
rộng lớn đầy tiềm năng này bị bỏ ngõ. Hoạt động hỗ trợ tài chính của NH đối với
DNVVN vẫn chưa phát huy hết tối đa tác dụng của nó, bên cạnh những thành công
nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau nên vẫn còn nhiều bất cập cần các NH khắc
phục và giải quyết. Với thực trạng như vậy, trong thời gian thực tập tại đây em xin
mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn trong việc NH cung
ứng cho các DNVVN nhằm thúc đẩy không những tăng tổng dư nợ tín dụng đối với
NH mà còn thúc đẩy DNVVN phát triển hơn .
2.3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho DNVVN.
Ngoài các hình thức cấp tín dụng truyền thống mà trước nay NH vẫn thực
hiện đối với khách hàng của mình như : chiết khấu, cầm cố GTCG ….Ngân hàng
cần phát triển thêm các nghiệp vụ mới như : bảo hiểm, cho thuê tài chính…để có
thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng ( đặc biệt là các DNVVN còn nhiều hạn
chế về mặt pháp lý ).
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 31
Ngày nay, nhiều DNVVN không đủ vốn tự có để mua tài sản, không đủ điều
kiện để vay tín chấp hay tài sản thế chấp không đảm bảo đều có nhu cầu quan hệ
vay vốn tại chi nhánh. Nếu cho vay thì mức độ rủi ro sẽ rất cao, vì vậy NHTMCP
Công Thương Bến Thủy nên phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính vừa giữ được
mối quan hệ với khách hàng đồng thời độ rủi ro thấp hơn. Hơn nữa đứng trên góc
độ người cho thuê, phương thức này có một số lợi ích so với các loại tài trợ khác
như sau :
+ Bên cho thuê với tư cách là chủ sở hữu về mặt pháp lý, vì vậy họ được quyền
quản lý và kiểm soát tài sản theo các điều khoản của hợp đồng cho thuê. Trong
trường hợp bên đi thuê không thanh toán tiền thuê đúng thời hạn thì bên cho thuê
được thu hồi tài sản, đồng thời buộc bên đi thuê phải bồi thường thiệt hại .
+ Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn liền với mục
đích kinh doanh của bên đi thuê, vì vậy mục đích sử dụng vốn được đảm bảo, từ đó
tạo điều kiện để hoàn trả tiền thuê đúng thời hạn .
2.3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định .
Thẩm định là một công đoạn không thể thiếu, là một yếu tố rất quan trọng ảnh
hưởng đến quyết định cho vay hay không và xa hơn nữa là ảnh hưởng đến hiệu quả
đồng vốn mà NH bỏ ra. Chất lượng thẩm định đầu vào chính là yếu tố quyết định
chất lượng tín dụng đầu ra sau này. Nếu quá trình thẩm định không được xem xét
kỹ thì khả năng tiềm ẩn rủi ro tín dụng sẽ rất cao. Ngoài việc thẩm định theo cơ chế
tín dụng quy trình nghiệp vụ của ngành như :
Đánh giá kỹ càng năng lực pháp lý, tư cách pháp nhân của DN. Khi cho vay
các DNVVN ngoài quốc doanh còn phải đặc biệt lưu ý đến các đặc điểm ghi trong
điều lệ (về người đại diện trước pháp luật, về người có quyền quyết định vay vốn…)
để giảm bớt các rủi ro cho khoản tín dụng được cấp ra .
Để đánh giá chính xác về năng lực tài chính, khả năng trả nợ, nguồn trả
nợ…qua chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính như : khả năng thanh toán, khả năng
sinh lời …kết hơp với các thông số, kết quả của các DN cùng ngành, của các DN
truyền thống .
Tổ chức tìm hiểu, thu thập thông tin, phỏng vấn, tham quan DN … qua đó
đánh giá được khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo DN qua
năng lực tổ chức trình độ chuyên môn cũng như uy tín của người lãnh đạo, đây là
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 32
những tiêu chuẩn định tính nên phải có sự tinh tế của cán bộ tín dụng mới có thể
nhận xét chính xác.
Cán bộ tín dụng nên tìm hiểu, nghiên cứu sâu thêm về lĩnh vực khác như
thẩm định về phương diện kỹ thuật, các thông số kỹ thuật máy móc, chất lượng máy
móc, để từ đó phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn .
2.3.2.3 Không ngừng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho cán bộ tín dụng .
Nguyên nhân của những khoản nợ khó đòi chủ yếu xuất phát từ phía khách
hàng. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là các rủi ro của NH không có lỗi của cán
bộ tín dụng. Điều đó thể hiện ở chỗ năng lực thẩm định đánh giá của một số cán bộ
tín dụng còn hạn chế, thiếu cập nhật ….đã dẫn đến quyết định cho vay gây lãng phí
vốn cho NH. Vì vậy việc đầu tiên cấp thiết ngay bây giờ là chi nhánh phải chuẩn
hóa đội ngũ bằng cách :
* Cử các đại diện đi học tập để nắm bắt những thay đổi mới trong chính sách
tín dụng của NHNN cũng như NHTMCP Công Thương Việt Nam đưa ra, có chính
sách khen thưởng cả bằng vật chất lẫn tinh thần, khuyến khích cán bộ tín dụng học
cao học để nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp thu những kiến thức mới nhất phục
vụ công việc.
* Thường xuyên hệ thống hóa lại các văn bản cũ, mới để cán bộ tín dụng nắm
bắt được, tập trung đào tạo lý luận, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước đến từng cán bộ .
* Tổ chức các cuộc hội thảo, tham quan các đơn vị tiên tiến trong ngành, các
cuộc thi cán bộ giỏi để các cán bộ có thể học hỏi và rút kinh nghiệm .
Các cán bộ tín dụng cần tích cực tìm tòi học hỏi tham gia vào các đợt tập
huấn nghiệp vụ của NH để tự tích lũy thêm kiến thức .
Trang bị kiến thức và kỹ thuật về sử dụng máy tính cho cán bộ tín dụng để có
thể áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong việc đánh giá khách hàng .
Kinh nghiệm thẩm định các lĩnh vực khác ngoài xây dựng cơ bản của cán bộ
tín dụng chi nhánh còn hạn chế đặc biệt là thẩm định về phương diện kỹ thuật như
các thông số kỹ thuật máy móc, chất lượng máy móc…..Vì vậy chi nhánh nên cử
một số cán bộ tín dụng đi học và nghiên cứu chuyên sâu về phương diện này thì
việc thẩm định sẽ có hiệu quả hơn .
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 33
NH cần sắp xếp đội ngũ cán bộ một cách hợp lý, mạnh dạn đề bạt, sử dụng
những cán bộ trẻ, có năng lực, nhiệt tình, gắn bó với sự nghiệp của ngành. Công tác
tổ chức cán bộ phải coi việc phát triển nguồn lực là nhân tố quyết định mọi thắng
lợi trong hoạt động kinh doanh .
2.3.2.4 Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược Marketing hiệu quả .
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, NH cần hiểu rõ lợi ích của NH hoàn
toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của DN, và lợi ích của người gửi tiền. Vì
vậy, NH cần phải có chính sách khách hàng đúng đắn. Đó là, thu hút nhiều khách
hàng, duy trì, mở rộng khách hàng truyền thống, đảm bảo lợi ích cho cả NH và
khách hàng, chiến lược kinh doanh của NH cũng phải nhằm giúp đỡ DN khắc phục
những khó khăn yếu kém để tạo mối quan hệ lâu dài. NH phải chia khách hàng ra
nhiều loại để có từng chính sách phù hợp. Những khách hàng lâu năm, có số dư tiền
gửi lớn, được NH tín nhiệm thì NH sẽ có chính sách ưu tiên về lãi suất, kỳ hạn món
vay cũng như việc xét thưởng. Để thu hút khách hàng đến với NH ngày một nhiều
hơn thì NH phải đặt ra chiến lược khách hàng phù hợp. Vì lợi ích của khách hàng,
NH cần phải có phòng Marketing riêng để chuyên thu thập thông tin, nắm bắt nhu
cầu của khách hàng, phân loại thị trường, phân loại khách hàng để từ đó có cách đáp
ứng nhu cầu của từng đối tượng khách hàng cho phù hợp .
Thêm vào đó hoạt động khuyếch trương, quảng cáo đối với NH là không bao
giờ thừa bởi nay rất nhiều người dân chỉ mới quen việc đến NH gửi tiền lấy lãi. Họ
chưa quen với các dịch vụ, các tiện ích của NH, khái niệm sản phẩm của NH đối
với họ còn rất trừu tượng. Do vậy, NH cần có những hình thức tuyên truyền, quảng
cáo, giới thiệu để đưa thông tin đến với khách hàng để họ biết tới NH, biết tới các
hoạt động của NH. Đồng thời họ thấy được lợi ích khi giao dịch với NH, biết về lãi
suất, về các chính sách ưu đãi, về các hình thức huy động vốn khách hàng .
Việc nắm bắt thông tin của khách hàng, nắm bắt thông tin của thị trường sẽ
giúp cho NH tận dụng được hầu hết các cơ hội. Từ đó có những định hướng, chính
sách tín dụng phù hợp đa dạng hơn .
2.3.2.5 Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh .
Bên cạnh hoạt động tín dụng, cách điều hành, việc huy động vốn như thế nào
có tác động mạnh mẽ đến hoạt động tín dụng của NH. Nếu như NH cho khách hàng
vay vốn mà không thu hồi được thì không những nguồn vốn của NH sẽ bị ứ đọng,
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 34
không quay vòng được mà còn ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của NH. Còn nếu
như NH thực hiện tốt công tác tín dụng, đầu tư, kinh doanh có hiệu quả thì sẽ ngày
càng có nhiều khách hàng đến quan hệ với NH. Uy tín, hình ảnh của NH được nâng
cao sẽ tạo điều kiện huy động vốn được nhiều hơn .
Từ phần tình hình dư nợ cho vay ở mục 2.1 ta thấy tình hình cho vay của NH
là khả quan. Tuy nhiên, nhiệm vụ của NH trong thời gian tới là tăng doanh số cho
vay, nâng cao chất lượng các món vay, đảm bảo an toàn hiệu quả. Để làm được điều
này, NH phải thực hiện các biện pháp sau :
- NH phải chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả.Trước khi cho vay
NH cần thẩm định kỹ về khách hàng. Trong quá trình thực hiện dự án cho vay, các
cán bộ tín dụng phải thường xuyên định kỳ theo dõi tình hình sử dụng vốn của
khách hàng, có những nhận xét, kiến nghị lên ban lãnh đạo để đưa ra được những
quyết định kịp thời, đúng đắn để tránh những tổn thương không đáng có cho NH .
- NH phải thường xuyên thống kê các khế ước đến hạn, có kế hoạch đôn đốc trả
nợ đối với các DN có nợ quá hạn trên tinh thần giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau. Bằng
các mối quan hệ của mình, NH có thể hỗ trợ khách hàng tiêu thụ sản phẩm của họ
trong trường hợp sản phẩm của DN không tiêu thụ được. Làm được điều này NH
không những thu hồi được vốn và lãi vay, giảm rủi ro xuống mức thấp nhất mà còn
giúp DN đối tác của NH không bị phá sản .
- NH phối hợp chặt chẽ với cơ quan chính quyền tỉnh , thành phố để quản lý tài
sản thế chấp, thường xuyên trao đổi thông tin với trung tâm cung cấp những thông
tin về rủi ro tín dụng NH. Sau khi cấp phát tiền vay, NH làm bản thông báo cho
công an, viện kiểm soát…..biết những tài sản đã thế chấp. Cơ quan pháp luật Nhà
nước sẽ không xác nhận bất cứ trường hợp nào do chủ tài sản đề nghị chuyển, cho
thuê hoặc để thế chấp với NH khác .
2.3.2.6 Đổi mới công nghệ NH .
Một biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác cho vay là đổi
mới công nghệ NH, tiếp cận nhanh với công nghệ hiện đại. Công nghệ NH không
chỉ bao gồm là những máy móc đơn thuần như thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động
mà còn là cơ chế thanh toán trong nội bộ NH cũng như hệ thống các NH có liên kết
với nhau, sử dụng tin học để quản lý các nghiệp vụ trong đó có quản lý thanh toán
và kế toán. Vì vậy NH phải tự nghiên cứu và đổi mới công nghệ, đồng thời lựa chọn
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 35
giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện, khả năng của NH. Trước mắt hiện nay,
công nghệ ưu tiên là công nghệ quét dữ liệu trong các hợp đồng tín dụng vào máy
tính để gửi lên cho NHTMCP Công Thương Việt Nam kiểm tra và xét duyệt .
2.3.2.7 Tăng cường công tác thông tin, quảng cáo
Với NH để mở rộng hoạt động của mình thì quảng cáo là việc làm hết sức cần
thiết. NH phải làm sao cho người dân biết đến với hoạt động của mình và thấy được
lợi ích khi giao dịch với NH.
Trong công tác cho vay việc quảng cáo tuyên truyền nên tập trung một số vấn
đề như : lãi suất cho vay, hình thức cho vay, việc khai trương công ty bảo hiểm,
công ty cho thuê tài chính trực thuộc NH mới……Để thu hút nhiều khách hàng đến
với NH hơn nữa thì việc quảng cáo nên được tiến hành thường xuyên trên một số
thông tin đại chúng như truyền hình báo chí…Đặc biệt, khi có sự thay đổi về lãi
suất cho vay mới cần tuyên truyền một cách thường xuyên về lợi ích của nó. Một
hình thức quảng cáo tốn ít chi phí nhưng cần thiết và hiệu quả là dán các tờ panô,
áp phích tại các trụ sở, quầy giao dịch của NH .
Đi song song với hình thức quảng cáo là khuyến mại, giúp đẩy mạnh thêm hoạt
động quảng cáo thu hút thêm khách hàng cho NH. Các hình thức khuyến mại đa
dạng sẽ tạo nên những lợi ích cho khách hàng như lãi suất ưu đãi đối với khách
hàng giao dịch thường xuyên.
NHTMCP Công Thương Bến Thủy trực thuộc và chịu sự chỉ đạo của NHTMCP
Công Thương Việt Nam vì vậy những biện pháp trình bày ở trên là một số biện
pháp mà chi nhánh nói riêng và NHTMCP Công Thương Việt Nam cần thực hiện
để khắc phục những tồn tại trong công tác huy động vốn nhằm đưa NH trở thành
một trong những tổ chức tài chính tiền tệ quan trọng, có vị trí then chốt trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh nhà theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Tuy nhiên các biện pháp trên chỉ phát huy hiệu quả trong một môi trường
thuận lợi. Vì vậy, em xin đưa ra một số kiến nghị để góp phần hoàn thiện nó, tạo
điều kiện cho hoạt động tín dụng của NH ngày càng có hiệu quả hơn .
2.3.2.8 Tổ chức công tác huy động vốn được tốt .
Trong quá trình đổi mới đất nước, các DNVVN ngày càng phát triển và có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế. Nó góp phần lớn vào việc thúc đẩy nền kinh tế đất
nước phát triển theo hướng CNH-HĐH tạo việc làm cho người lao động, nâng cao
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 36
thu nhập của người dân, tạo ra nhiều sản phẩm nâng cao sức canh tranh đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. Tuy nhiên hầu hết các DNVVN này đều có
quy mô nhỏ, vốn ít hoặc ở trong tình trạng thiếu vốn để mở rộng quy mô sản xuất vì
thế sức canh tranh với sản phẩm ngoại nhập lan tràn trên thị trường cũng kém hơn.
Do đó, một yêu cầu cấp bách được đặt ra cho nền kinh tế là phải có một lượng vốn
khá lớn thúc đẩy sự phát triển của thành phần kinh tế này. Vì thế trong điều kiện thị
trường vốn trong nước chưa mấy phát triển thì vai trò huy động vốn của các NHTM
nói chung và của NHTMCP Công Thương Bến Thủy nói riêng có một vị trí hết sức
quan trọng.
Nghệ An là một tỉnh rộng, đông dân cư, tiềm năng kinh tế dồi dào nên nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn. Trong khi đó NH lại chưa thể đáp ứng hết nhu
cầu của DN. Do đó công tác huy động vốn phải càng được chú trọng hơn, đặc biệt
là nguồn vốn ổn định và lâu dài. Ngoài một số biện pháp NH đã làm để nâng cao
chất lượng huy động vốn thì NH nên thực hiện một số biện pháp sau :
* Đa dạng hóa các loại tiền gửi, cải tiến gọn nhẹ thủ tục gửi và rút tiền, có thái độ
phục vụ tốt nhất đối với khách hàng .
* Mở rộng mạng lưới huy động vốn trên toàn địa bàn tỉnh, thực hiện chủ trương
“đến tận ngõ, gõ cửa từng nhà ” cần mở rộng các quỹ tiết kiệm gần người dân hơn
nữa. Xây dựng hoặc thuê các trụ sở khang trang, thái độ phục vụ của các nhân viên
phải niềm nở nhiệt tình tạo niềm tin cho khách hàng .
* Triển khai nhiều hình thức huy động vốn trọng tâm là các loại hình lãi suất ổn
định như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu…..phục vụ đa dạng các nhu cầu
tiền gửi như : gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi, tiền gửi rút tiền tự động .
* Có mức lãi suất linh hoạt, hấp dẫn mang tính cạnh tranh, chủ động nắm bắt các
diễn biến trên thị trường lãi suất để đưa ra một mức lãi suất phù hợp qua đó có thể
tư vấn mọi diễn biến của lãi suất cho khách hàng nhằm tạo lập mối quan hệ tốt hơn
nữa với khách hàng gửi tiền .
* Có chính sách khuyến mãi hợp lý cho khách hàng có số tiền gửi lớn, thời gian
gửi lâu ổn định, khuyến khích khách hàng gửi dài hạn bằng những mức lãi suất hấp
dẫn.
* Ngoài các hình thức tuyên truyền quảng cáo sản phẩm mới khi có đợt huy
động vào những tầm cao điểm cần vốn của NH, NH có thể sắp xếp các giao dịch
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 37
ngoài giờ hành chính, vào các ngày nghỉ hàng tuần để tăng cường thu hút vốn trong
dân cư .
* NH cần phải tạo và giữ được “chữ tín” cho mình trong chiến lược huy động
vốn. Vì vậy NH cần phải cũng cố liên tục và thường xuyên uy tín của mình để có
thể huy động nguồn vốn trong dân cư. NH phải tạo được lợi ích thật sự cho người
dân, giúp họ xóa bỏ thói quen để dành tiền ở nhà bằng cách khuyến khích người dân
thanh toán các khoản thu mua, chi trả của mình qua NH, phát triển những tiện ích
về thanh toán không dùng tiền mặt có phần trội hơn và ít nguy hiểm hơn thanh toán
bằng tiền mặt, góp phần giúp cho mọi người hình thành thói quen gửi tiền vào NH .
* NH nên phát triển việc nhận và trả tiền gửi tiết kiệm tại nhà theo yêu cầu của
khách hàng qua điện thoại, internet. Bởi vì những hình thức này sẽ đáp ứng nhu cầu
của khách hàng muốn tránh việc rủi ro khi mang trên đường .
Ngoài việc tiền nhàn rỗi trong dân cư, NH cần phải duy trì và mở rộng nguồn
tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Đây là một bộ phận lớn quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của NHTM. Cho nên NH cần phải đổi mới triệt để phong cách phục vụ xử
lý nhanh chóng chính xác yêu cầu của khách hàng với giá dịch vụ thấp, cạnh tranh
được với NHTM khác, đồng thời nhân viên NH phải xem “khách hàng là thượng
đế” có như vậy mới duy trì và đẩy mạnh được việc huy động vốn tiền gửi phong
phú của các DN tại NH .
2.3.3 Kiến nghị:
2.3.3.1 Kiến nghị với NHTMCP Công Thương Việt Nam
Thứ nhất, NHTMCP Công Thương Việt Nam nên thành lập một cơ quan lưu
trữ thông tin chung về DN để cung cấp cho các NH chi nhánh. Việc thành lập cơ
quan chung này sẽ tiết kiệm được chi phí hơn là mỗi chi nhánh tự thành lập một
phòng thông tin cho mình nhất là trong điều kiện hiện nay nhiều chi nhánh không
đủ khả năng làm việc đó. Để có thể thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin được tốt thì
cần có những biện pháp đồng bộ đối với hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin .
Thứ hai, đề nghị NHTMCP Công Thương Việt Nam sớm có chiến lược và chính
sách khách hàng làm định hướng cho các chi nhánh xây dựng cơ chế tài chính trong
tiếp thị và ưu đãi với khách hàng vừa mang tính hệ thống vừa mang tính cạnh tranh
cao, vừa tạo nguồn chủ động cho các đơn vị thành viên trong việc tận dụng có hiệu
quả cơ chế đó .
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 38
Thứ ba, hoạt động kiểm toán nội bộ cũng cần phát huy chức năng và vai trò của
nó trong tất cả các hoạt động của NH , trong đó có hoạt động tín dụng. Vietinbank
cần tăng cường tính độc lập của bộ phận kiểm toán nội bộ nhằm giúp cho hoạt động
kiểm toán này đạt được hiệu quả như mong muốn, thực sư là cánh tay đắc lực của
ban giám đốc NH .
Thứ tư, vấn đề cán bộ tín dụng cần được chú ý hơn nữa. Đây là bộ phận thẩm
định các hợp đồng giữa khách hàng với NH. Vì vậy, trình độ nghiệp vụ của bộ phận
này có tính chất quyết định quan trọng trong việc hợp đồng của NH với khách hàng
có thể ký kết hay không. Vì thế, kiến nghị lên ban lãnh đạo cần có kế hoạch đào tạo
về nghiệp vụ tín dụng, tin học cũng như quản trị cho các cán bộ này .
2.3.3.2 Kiến nghị với NHNN Việt Nam
NHTMCP Công Thương Việt Nam là một trong những NH lớn của Việt Nam,
chịu sự quản lý của NHNN. Vì vậy, trong công tác tín dụng cũng như hoạt động
huy động vốn cần có sự hướng dẫn chỉ đạo từ NHNN, tạo điều kiện thuận lợi cho
NH hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn .
Mặt khác, NHNN là nơi hoạch định các chính sách tiền tệ quốc gia với mục
tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Do đó, các biện pháp khả dĩ có thể thực hiện
được nhằm khuyến khích các khách hàng là cá nhân và DN đến vay NH nhiều hơn,
đó là NHNN cần xây dựng và điều hành một chính sách tiền tệ ổn định và hợp lý.
Chính sách này phải bám sát với với tín hiệu của thị trường. Các can thiệp của
NHNN phải thông qua thị trường bằng hệ thống các công cụ tiền tệ gián tiếp (dự trữ
bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở…). Bởi sự quản lý chặt chẽ đôi khi vượt quá
sự cần thiết vào hoạt động của NH sẽ tạo khó khăn cho các NH trong hoạt động
kinh doanh của mình .
NHNN cũng cần tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động tín dụng của các NHTM
được tăng trưởng và ổn định. NHNN cần phát huy vai trò quản lý Nhà nước đối với
các NHTM, xúc tiến thực thi hai bộ Luật về NH. Bên cạnh đó, cần tăng cường hoạt
động kiểm tra, thanh tra NHNN đối với các NHTM để nâng cao hiệu quả cho vay
và sử dụng vốn huy động. Chẳng hạn, hàng năm 6 tháng một lần thanh tra NHNN
nên có những đánh giá công khai hoạt động của các NH để có định hướng cho
khách hàng đến NH ký kết các hợp đồng tín dụng. Công khai hoạt động của NH là
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 39
một chính sách tiếp thị hữu hiệu nhất. Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các
nghiệp vụ để các NHTM có thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện tại,
tạo nên một hệ thống NHTM vững mạnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất
nước .
NHNN nên áp dụng mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn, phân theo nguyên
nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Sẽ là không công bằng cho các DN phải
chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, khi nguyên nhân gây ra nợ quá
hạn là các nguyên nhân khách quan như : hạn hán, lũ lụt…..hay do những thay đổi
của cơ chế chính sách của Nhà nước .
Một điều đáng chú ý hiện nay đó là trong hoạt động tín dụng có kỳ hạn, về
nguyên tắc đến hạn khách hàng phải thanh toán tiền cho NH. Nhưng trên thực tế
thời gian qua cho thấy, nhiều NHTM vì cạnh tranh với nhau, muốn thu hút được
nhiều khách hàng đến ký kết các hợp đồng tín dụng nên đã dễ dãi với khách hàng.
Vì vậy có nhiều khách hàng không tôn trọng cam kết như trong hợp đồng mà kéo
dài thời gian trả nợ làm ảnh hưởng đến cân đối thu chi của NH. Do vậy, NHNN
sớm đưa ra biện pháp để thực hiện việc tính lãi phạt đối với những khách hàng cố
tình trả nợ quá hạn. Thực hiện được điều đó, trước mắt có thể gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc thu hút khách hàng đến vay tiền nhưng về lâu dài nó sẽ có tác
động tích cực cho hệ thống NH .
Phát triển và hoàn thiện môi trường pháp lý, hòa nhập với thông lệ quốc tế và
làm cơ sở thúc đẩy hiện đại hóa công nghệ NH, hoàn thiện kỹ thuật công nghệ và cơ
chế quản lý các trung tâm thị trường bù trừ qua NHNN. Khi triển khai dự án hiện
đại hóa, phần lớn các giao dịch được thực hiện thông qua các phần mềm trên máy
tính. Những dữ liệu, chữ ký phần lớn được lưu trữ trên máy vi tính. NHNN cần sớm
nghiên cứu ban hành một khung pháp lý về chữ ký điện tử cụ thể nhằm giúp các
NHTM có cơ sở pháp lý, xây dựng các qui trình nghiệp vụ cũng như lưu trữ chứng
từ giao dịch đảm bảo đúng pháp luật, phù hợp với cấu trúc của chương trình hiện
đại hóa đang được triển khai .
2.3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ
Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng của NHTMCP Công Thương cũng như
nhiều NHTM khác chỉ có thể thực hiện được tốt nếu có các điều kiện kinh tế - xã
hội và pháp lý cần thiết tạo nên một hệ thống các giải pháp hỗ trợ tác động tới hoạt
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 40
động tín dụng của NH . Đó chính là vai trò của Nhà nước, của Chính phủ trong việc
ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường pháp lý và môi trường tâm lý phù hợp
với quy luật của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, ở tầm quản lý vĩ mô, Nhà nước cần
quan tâm tới các yếu tố sau :
Thứ nhất, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô .
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố có tính chất bao trùm lên toàn bộ
hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế như : Tăng trưởng kinh tế, lạm phát,
cán cân thanh toán……
Một nền kinh tế bất ổn không những gây trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN mà còn gây khó khăn cho NH trong việc thực thi các điều khoản của
pháp luật. Bởi chưa có một chuẩn mực chung cho các NH nên các NH đều thực
hiện theo một quy trình của riêng mình và gây không ít khó khăn và trở ngại cho
khách hàng khi đến vay tiền tại NH .
Tất cả các yếu tố trên có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh NH và tác động
rất lớn tới hoạt động tín dụng của NH .
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta và các ngành các cấp, trong đó trước
hết là NHNN đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền tệ. Tuy nhiên,
vấn đề ổn định không chỉ được đặt ra trong từng thời kỳ mà quan trọng là năng lực
điều chỉnh chính sách và các công cụ sao cho thích nghi nhanh chóng với sự biến
đổi của nền kinh tế với chủ trương của Nhà nước ta là tăng cường cho vay để phát
triển đất nước, coi đó là yếu tố quyết định đến sự nghiệp CNH – HĐH đất nước .
Đảng và Nhà nước có vai trò quan trọng trong lãnh đạo và điều hành môi trường
kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho hệ thống NHTM phát huy vai trò là người đi vay để
cho vay nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội .
Thứ hai, tạo lập môi trường pháp lý đồng bộ .
Hoạt động của các NHTM nằm trong một môi trường pháp lý do Nhà nước qui
định, chịu sự tác động của hệ thống pháp luật về kinh doanh NH. Vì vậy, tạo lập
môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ là điều kiện thuận lợi để các NHTM hoạt động
kinh doanh có hiệu quả theo đúng quy định của luật pháp .
Hiện nay, hệ thống pháp luật nước ta đã có những điều chỉnh, sửa đổi phù hợp
với tình hình kinh tế chung trên đất nước song chưa thực sự thống nhất và đồng bộ .
Các NH vẫn còn tình trạng thực hiện theo những quy định riêng của mình. Điều này
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 41
gây trở ngại cho các khách hàng đến NH vay tiền và gây khó khăn cho NH trong
việc thực thi các điều khoản của pháp luật. Do đó, để đảm bảo quyền chính đáng
của người đầu tư (đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp qua NH ) và người sử dụng vốn
đầu tư cần có một hệ thống pháp luật đồng bộ như luật bảo vệ quyền tài sản cá
nhân, luật chứng khoán, luật các tổ chức tín dụng ……
Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ rõ ràng sẽ tạo niềm tin của công chúng.
Đồng thời, với những khuyến khích của Nhà nước sẽ tác động trực tiếp tới việc điều
chỉnh quan hệ giữa sản xuất và đi vay .
Thứ ba, đánh giá xếp loại DN .
Chính phủ và Nhà nước cần phổ biến việc xếp loại đánh giá hiệu quả hoạt động
của các DN, xúc tiến triển khai chương trình bình chọn DN làm ăn có hiệu quả. NH
có thể yên tâm hơn khi cho vay đối với DN này, sẽ nâng cao hiệu quả tín dụng cho
NH. Mặt khác, các DN được bình chọn là DN làm ăn có hiệu quả có nhiều thuận lợi
hơn trong việc kinh doanh, sẽ khuyến khích các DN tìm mọi cách hoàn thiện hơn
quy trình công nghệ sản xuất để làm ăn có hiệu quả hơn nữa, góp phần nâng cao
chất lượng sử dụng vốn của NH, đưa đất nước phát triển hơn nữa trong giai đoạn
này .
Thứ tư, chỉnh sửa kỳ hạn trả nợ cho khách hàng .
Chính phủ cần xem xét tình hình kinh tế trong và ngoài nước từ đó nắm bắt
khả năng hoạt động của các DN, từ đó có những sửa đổi trong kỳ hạn nợ của quy
chế 324. Có thể nhận thấy rằng, một khi khách hàng đã gặp khó khăn trong việc trả
nợ gốc thì phần lãi càng khó có khả năng thanh toán cho NH, vì vậy việc quy định
chuyển nợ quá hạn phải chịu lãi suất cao hơn gây khó khăn cho khách hàng. Trong
trường hợp này, NH nên tiến hành tìm hiểu nguyên nhân từ phía khách hàng. Từ đó
đưa ra các phương pháp giải quyết hợp lý .
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 42
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay đối với các DNVVN là vấn đề quan
tâm của hầu hết các NHTM nói chung và chi nhánh NHTMCP Công Thương Bến
Thủy nói riêng. Vì chất lượng của các khoản tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của DN cũng như của NH, mặt khác tín dụng có tác động
trực tiếp trong việc kích thích nền kinh tế phát triển, góp phần đẩy nhanh tiến trình
xây dựng đất nước bằng cách tạo điều kiện giúp các DN hoạt động ngày càng có
hiệu quả hơn .
Hoạt động tín dụng của NH là vấn đề mang tính quyết định đến hoạt động của
NH do đó vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng luôn được NH quan tâm hàng đầu và
coi đó là mục tiêu quan trọng cần đạt được. Trong quá trình hình thành và phát triển
chi nhánh đã không ngừng nỗ lực đổi mới và hoàn thiện để nâng cao chất lượng tín
dụng nói chung và các khoản tín dụng đối với các DNVVN nói riêng và đã đạt được
những thành tựu đáng kể . Bên cạnh đó thì cũng không tránh khỏi những tồn tại và
thiếu sót mà chi nhánh cần tập trung giải quyết để nâng cao uy tín và vị thế của
mình trên thị trường .
Do thực tế phong phú và đa dạng trong kinh doanh, thời gian thực tập ngắn
cũng như trình độ bản thân còn hạn chế nên báo cáo thực tập không tránh khỏi
những sai sót về nội dung cũng như chưa hoàn chỉnh về hình thức. Tuy nhiên, em
hi vọng với việc nghiên cứu thực trạng, tình hình, từ đó đưa ra các giải pháp, báo
cáo có thể góp một phần nào đó vào việc tìm ra một hướng đi đúng đắn cho hoạt
động tín dụng của NH nói chung và của chi nhánh nói riêng .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Kinh tế - trường Đại học
Vinh, đặc biệt là thầy giáo Đặng Thành Cương đã tận tình hướng dẫn, ban lãnh đạo
và toàn thể cán bộ phòng khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh NHTMCP Công
Thương Bến Thủy đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo
này. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để báo cáo
của em được hoàn chỉnh hơn .
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Vinh
SVTH: NguyÔn ThÞ Thïy Dung Líp: 49B2 - TCNH 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Mùi ( 2008 ), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB
Tài chính, Hà Nội .
2. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thương Bến
Thủy năm 2009, 2010, 2011
3. Tạp chí NHCT Việt Nam .
4. Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng .
5. Các tài liệu và thông tin trên mạng Internet .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- loi_mo_dau_1295.pdf