Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa

Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá. Đối với Nhà nước thì Ngân hàng là một công cụ đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với các doanh nghiệp cá nhân thì TDNH là nguồn tài trợ cho sự thiếu hụt tạm thời về vốn sản xuất. Đặc biệt trong cơ chế quản lý mới hiện nay Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất lâu dài cho từng HSX, mỗi HSX giờ đây đã trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ và độc lập trong sản xuất. Do đó trong nền kinh tế thị trường TDNH phát triển rất mạnh và có vai trò rất lớn đối với Hộ sản xuất như: Hoạt động tín dụng cho HSX đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ vốn trong nền kinh tế quốc dân, đáp ứng nhu cầu vốn cho HSX tạo điều kiện cho quá trình phát triển liên tục, giảm bớt tình trạng lao động không có việc làm do thiếu đối tượng và công cụ lao động; đáp ứng nhu cầu vốn cho HSX để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay; thông qua việc mở rộng cho vay đối với HSX đã góp phần phát triển kinh tế hộ, giải quyết được vấn đề cho vay nặng lãi ở nông thôn , ngăn chặn được tình trạng một số kẻ có tiền lợi dụng bóc lột sức lao động của người nông dân; kiểm soát bằng đồng tiền đối với sản xuất kinh doanh của Hộ sản xuất thông qua đó thúc đẩy HSX thực hiện hạch toán kinh tế làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.

pdf57 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2288 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Hoằng Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống ngân hàng 2 cấp, sự đổi mới về hoạt động và điều hành thể hiện qua việc NHNN chỉ can thiệp vào lãi suất và tỷ giá thông qua thị trường tiền tệ và công cụ của chính sách tiền tệ (CSTT)... các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về hoạt động NHTM dần Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 37 được áp dụng... Tuy nhiên, việc gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống NHTM Việt Nam những thách thức lớn. Trước mắt đó là gia tăng áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, các NHTM to cạnh tranh với nhau và với các NHTM nước ngoài. Mặt khác hiện nay các NHTM Việt Nam còn nhiều yếu kém: khả năng cạnh tranh thấp, năng lực tài chính yếu, quy mô hoạt động nhỏ, chất lượng và hiệu quả kinh doanh thấp... Hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng còn nhiều điểm chưa tương đồng với thông lệ quốc tế. Hệ thống pháp luật và thể chế thị trường chưa hoàn chỉnh, còn nhiều bất cập. Có thể nói rằng việc NHNN và các NHTM Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn cho sự phát triển đồng thời là những khó khăn thách thức do những yếu kém và thách thức của điều kiện mới. Trước những cơ hội cũng như khó khăn, thách thức toàn hệ thống ngân hàng phải thực hiện cải cách hơn nữa, cụ thể là: - Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về ngân hàng. - Chủ động xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam, chiến lược hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng, có kế hoạch hành động cụ thể, rõ ràng. - Cải cách tổ chức và hoạt động của NHNN phải phù hợp với cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng - tiền tệ. - Phát triển đồng bộ và vận hành có hiệu quả thị trường tiền tệ. - Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các NHTM theo các đề án đã được chính phủ phê duyệt. Cùng với công cuộc đổi mới của toàn hệ thống ngân hàng, NHNo & PTNT Việt Nam đã không ngừng trưởng thành và có bước phát triển đáng kể, không nằm ngoài định hướng chiến lược phát triển chung của toàn ngành, NHNo & PTNT Việt Nam đã và đang vạch ra những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện và năng lực thực tế của bản thân ngành và hướng vào mục tiêu phát triển của toàn hệ thống. Với phương châm triết lý kinh doanh là "mang phồn thịnh đến với khách hàng", mục tiêu của NHNo & PTNT Việt Nam là giữ vững vị trí NHTM hàng đầu Việt Nam và trở thành tập đoàn tài chính - ngân hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín trên trường quốc tế. Muốn đạt được mục tiêu đó, toàn ngành NHNo & PTNT cần nỗ lực không ngừng, tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, kiện toàn một bước về tổ chức bộ máy và cán bộ. Trước những định hướng phát triển của toàn ngành ngân hàng, NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Hoằng Hóa đã có định hướng hoạt động kinh doanh để hướng tới mục tiêu phát triển của ngành và phù hợp với khả Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 38 năng của chi nhánh trong điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn huyện Hoằng Hóa. Định hướng chung của chi nhánh là "mọi hoạt động đều nhằm tăng trưởng cả về số lượng và nâng cao chất lượng huy động vốn, nâng cao chất lượng cho vay (cho vay lãi suất cao, không có nợ quá hạn, thu hết lãi hàng tháng), hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng. Trung Ương giao kế hoạch dư nợ thấp (hạn chế dư nợ) và năm 2009 về cơ bản các NHTMQD sẽ thực hiện các cơ chế trích lập dự phòng rủi ro, chế độ kế toán, cho vay, lãi suất... theo thông lệ quốc tế ảnh hưởng đến công tác quản trị, điều hành. Trước tình hình đó, kế hoạch kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Hoằng Hóa cụ thể như sau: Đến cuối tháng 12/2012: * Kế hoạch huy động vốn dân cư: - Tổng vốn nội tệ đạt 468.223 tỷ, tăng so với 2011 là 73 tỷ, tốc độ tăng 18.5 % + Nguồn vốn không kỳ hạn 37.860 tỷ, tăng 15 tỷ, tốc độ tăng 65.6%. + Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng 398.665 tỷ, tăng 53.8 tỷ, tốc độ tăng 15.6% + Nguồn vốn kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng đạt 30.7 tỷ, tăng 4 tỷ, tốc độ tăng 15%. + Nguồn vốn có kỳ hạn lớn hơn 24 tháng đạt 0.988 tỷ, tăng 200 triệu, tốc độ tăng 25.1%. - Tổng vốn ngoại tệ đạt 807 ngàn USD, tăng 50 ngàn, tốc độ tăng 6.6%. * Về dư nợ: năm 2012 xây dựng kế hoạch dư nợ tăng 51 tỷ so với 2011, tốc độ 15%, dư nợ thông thường tăng 51 tỷ. - Dư nợ ngắn hạn thông thường: 200.569 tỷ, tăng 28 tỷ, tốc độ tăng 16.2%. - Dư nợ trung hạn thông thường: 158.549 tỷ, tăng 27 tỷ, tốc độ tăng 20.5%. - Dư nợ dài hạn: 19.764, giảm 1 tỷ. - Dư nợ vốn ủy thác đầu tư: 12.286 tỷ, giữ nguyên so với 2011. - Tỷ lệ dư nợ trung-dài hạn so với tổng dư nợ: 47.1%. - Nợ xấu: 27.810 triệu, tỷ lệ nợ xấu: dưới 7.1%. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT Hoằng Hóa còn tập trung vào việc phát triển sản phẩm dịch vụ như sản phẩm thẻ ATM, tăng cường tiếp thị, quảng cáo để khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng... Trên đây là một số định hướng chiến lược phát triển chung của toàn hệ thống ngân hàng hướng tới tiến trình hội nhập quốc tế, mục tiêu và định hướng chiến lược của NHNo & PTNT Việt Nam trong thời gian tới. Qua đó Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 39 chúng ta có thể nhìn nhận được hướng phát triển của NHNo&PTNT Hoằng Hóa, đồng thời qua một số chỉ tiêu cơ bản chúng ta có thể thấy được kế hoạch kinh doanh chủ yếu của NHNo Hoằng Hóa đến 31/12/2012. 2.3.2 Giải pháp hoàn thiện và mở rộng vốn tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa 2.3.2.1 Giải pháp về quy trình nghiệp vụ - Cải tiến thủ tục tín dụng Trong điều kiện hiện nay, số hộ có đủ giấy tờ hợp lệ, đủ trình độ để kê khai những giấy tờ trong quy định về thể lệ tín dụng của ngân hàng chưa nhiều, song nhu cầu vốn lại rất lớn. Nếu Ngân hàng không cho họ vay thì sẽ dẫn đến mất khách hàng, hoặc tổ chức tín dụng khác thu hút mất, cho nên cho nên việc cải tiến thủ tục hồ sơ gọn nhẹ an toàn và thuận tiện là một yêu cầu tất yếu, muốn vậy Ngân hàng cần phải: Nên có thể lệ tín dụng chung mà trong đó chỉ quy định đối tượng không cho vay còn biện pháp cho vay, điều kiện cho vay cần cụ thể cho một số đối tượng, địa bàn đặc thù. Vùng xa trung tâm do hạn chế về trình độ và điều kiện đi lại làm thủ tục khó khăn, vậy giấy tờ không thể dài dòng và phức tạp. Cải tiến bộ hồ sơ cho vay của hộ sản xuất, rút bớt hoặc gộp một số loại giấy tờ còn chồng chéo, trùng lặp để tạo điều kiện đơn giản hoá trong quá trình lập hồ sơ và theo dõi thực hiện cả đối với ngân hàng và khách hàng như: nên tìm cách gộp tờ khai tài sản thế chấp, biên bản định giá tài sản, giấy uỷ quyền phát mại tài sản vào cùng hợp đồng thế chấp vì các thông tin ở các giấy tờ này có tính trùng lắp ở nhiều điều khoản. Trong hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản của các khoản vay đối với hộ sản xuất có thể không cần dấu và chữ ký của cơ quan công chứng. Trên thực tế theo các cán bộ tín dụng dày dạn kinh nghiệm thì không có một mối liên quan có ý nghĩa nào giữa có hay không có thủ tục công chứng trong hồ sơ vay đối với dư nợ quá hạn đối với dư nợ hộ sản xuất. - Xác định mức cho vay và thời hạn cho vay hợp lý * Về mức cho vay Trong thực tế Ngân hàng thường chỉ cho vay khoảng 70- 80% số vốn cần thiết mà khách hàng yêu cầu để tiến hành sản xuất kinh doanh. Chính cái tiền lệ này đã dẫn đến việc lập hồ sơ khi vay vốn Ngân hàng các khách hàng thường nâng cao qui mô nguồn vốn lên để có thể vay được đủ số tiền cần thiết. Điều này gây khó khăn hơn cho Ngân hàng trong công tác thẩm định dự án, khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, của dự án. Vì vậy Ngân hàng nên đáp ứng 100% số vốn theo yêu cầu của khách hàng nếu xét thấy dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sô vốn Ngân hàng cho vay = Tổng vốn dự án – Vốn tự có. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 40 Nên cho vay bằng 100% giá trị tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất bởi vì trong thực tế khung giá đất theo qui định của Chính phủ thấp hơn nhiều so với giá thị trường. Hơn nữa thực tế cho thấy giá đất hầu như có xu hướng biến động lên, và nếu khi biến động xuống thì thực tế giá thị trường vẫn cao hơn giá theo khung giá qui định. * Về thời hạn cho vay: Một thực tế hiện nay là có khá nhiều các khoản vay của hộ sản xuất phải ra hạn nợ và điều chỉnh kì hạn nợ, nhất là các món vay của hộ nghèo. Qua kiểm tra thực tế cho thấy rất nhiều trường hợp hộ xin gia hạn nợ và Ngân hàng đồng ý phê duyệt cho gia hạn nợ không phải do nguyên nhân khách quan như chế độ quy định, mà thực chất là do thời hạn cho vay của Ngân hàng chưa phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh, thời hạn sinh trưởng, phát triển thực tế của cây trồng vật nuôi. Do đó điều kiện tiên quyết để cho đồng vốn Ngân hàng thực sự phát huy hiệu quả thì cần phải xác định cho được một thời hạn cho vay hợp lý và khoa học. Đặc thù của các hộ là sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều ngành nghề khác nhau và chính sự khác nhau về chu kì sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình đòi hỏi Ngân hàng phải có những kì hạn cho vay phù hợp với từng hộ. Một điều đáng lưu ý là trong thực tế có thể thời hạn sản xuất ngắn song thời gian tiêu thụ lại kéo dài. Chính vì vậy Ngân hàng cần nhìn nhận chu kì sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất một cách toàn diện và chi tiết, áp dụng thời hạn cho vay đối với từng hộ một cách linh hoạt và phù hợp. Bên cạnh việc xác định một thời hạn cho vay linh hoạt, Ngân hàng cần xem xét đến kế hoạch thu nợ một cách phù hợp. Kế hoạch thu nợ này không những dựa vào chu kì sản xuất kinh doanh của từng khách hàng mà còn căn cứ vào tình hình tài chính và ngân quĩ của từng khách hàng. Tuỳ từng đối tượng mà Ngân hàng có thể xác định kế hoạch thu nợ một lân hay nhiều lần. Trong thực tế với những món vay lớn Ngân hàng thường áp dụng hình thức thu nợ nhiều lần để giảm bớt áp lực trả nợ cho khách hàng. Đối với các món vay nhỏ thì áp dụng thu nợ một lần để giảm thiểu chi phí đi lại, giấy tờ, thời gian. Thời hạn cho vay phù hợp nhất đối với các hộ sản xuất là phải lớn hơn hoặc bằng chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy đồng vốn của Ngân hàng thực sự phát huy hiệu quả thì việc xác định khoản thời gian ân hạn của khoản tín dụng một cách phù hợp là một điều vô cùng quan trọng Cách 1: Thời gian ân hạn được tính từ lúc Ngân hàng giải ngân món vay cho đến khi khách hàng tiêu thụ được sản phẩm, có tiền trả Ngân hàng, tức là khi khách hàng kết thúc chu kì sản xuất kinh doanh. Thời gian ân hạn này nên Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 41 áp dụng đối với các khoản tín dụng nhỏ hoặc đối với các khách hàng có tiền sử tín dụng tốt. Cách 2: Thời gian ân hạn được tính từ lúc bắt đầu tiến hành giải ngân cho đến khi khách hàng thu được kết quả sản xuất (có doanh thu). Ngân hàng áp dụng cách này đối với các khoản vay lớn và Ngân hàng thường tiến hành thu nợ nhiều lần. Như vậy để có thời gian ân hạn hợp lý nhất Ngân hàng nên vận dụng linh hoạt cả hai cách trên. Thời hạn cho vay của khoản tín dụng phải dựa trên chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng và Ngân hàng chỉ thu nợ khi khách hàng bắt đầu có thu nhập từ vốn vay. Nếu đối tượng sử dụng vốn vay chỉ tham gia vào một chu kì thì Ngân hàng có thể áp dụng cách thứ nhất. Còn nếu khách hàng hoạt động trong nhiều chu kì gối nhau thì nên áp dụng cách thứ hai. Thông qua việc xác định thời hạn cho vay linh hoạt và hợp lý đồng vốn Ngân hàng sẽ phát huy tác dụng đối với khách hàng và điều đó đảm bảo Ngân hàng có thể thu hồi được nợ và mở rộng được dư nợ tín dụng đối với khách hàng và điều đó đảm bảo Ngân hàng có thể thu hồi được dư nợ và mở rộng được tín dụng, đặc biệt là dư nợ trung dài hạn. - Xác định mức lãi suât cho vay linh hoạt Trong thực tế một món vay hàm chứa một mức độ rủi ro tín dụng khác nhau, do đó Ngân hàng không nên áp dụng một mức lãi suất cứng nhắc cho mọi đối tượng mà nên áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau dựa trên đánh giá về mức độ rủi ro của các món vay. Ngân hàng chỉ nên qui định một khung lãi suất dao động trong một khoảng nào đó đối với một nhóm khách hàng, giao cho cán bộ tín dụng quyết định mức lãi suất nhưng phải phù hợp với khung lãi suất đã qui định. Thực tế cho thấy đối với khách hàng là các hộ sản xuất trên địa bàn Hoằng Hoá thì nhu cầu về dịch vụ kèm theo như thanh toán, ngân quĩ, chuyển tiền... là rất ít. Chính vì vậy đối với nhóm khách hàng là các hộ sản xuất, lãi suất là nhân tố có sức cạnh tranh rất lớn và là nhân tố mang tính quyết định trong chiến lược mở rộng thị phần của Ngân hàng đối với khách hàng là các hộ sản xuất. Các hộ sản xuất quan tâm đến mức lãi suất nhiều hơn là các dịch vụ tiện ích. Do đó Ngân hàng cần xây dựng và vận hành một cơ chế chính sách lãi suất phù hợp và có tính cạnh tranh. Để thực thi được điều này ngoài việc tiết kiệm các chi phí hoạt động Ngân hàng còn phải có các chính sách thu hút những nguồn vốn có chi phí thấp để tài trợ cho việc hạ lãi suất. Những nguồn vốn này gồm tiền gửi không kì hạn, tiền gửi thanh toán, các nguồn vốn uỷ thác, vốn từ các chương trình của Chính phủ, của tỉnh. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 42 Có chính sách lãi xuất theo từng đói tượng khách hàng: + Với khách hàng có tiền sử tốt, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả cao Ngân hàng cho vay với mức lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay trung bình do hiệu quả kinh doanh cao, rủi ro tín dụng thấp. + Với các khách hàng khác đủ điều kiện vay vốn thì cho vay với lãi suất cao hơn do khả năng rủi ro tín dụng lớn hơn. Như vậy điểm mấu chốt của căn cứ này là dựa trên phân loại khách hàng, lựa chọn khách hàng vay vốn của Ngân hàng. Ngân hàng cần xây dựng được các tiêu chí phân loại khách hàng khoa học, hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn. * Lãi xuất áp dụng linh hoạt theo các chương trình vốn có thể huy động được đảm bảo tính hiệu quả: + Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước theo các chương trình tín dụng chỉ định Do không mất phí huy động, Ngân hàng có thể cho vay với lãi suất ưu đãi cho các đối tượng theo yêu cầu của bên cung cấp vốn. + Nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước Đối với nguồn vốn này Ngân hàng phải cho vay đúng đối tượng theo lãi suất được uỷ thác để giữ uy tín với đối tác cho vay. Mức lãi suất uỷ thác thường thấp hơn so với lãi suất huy động của Ngân hàng. Tuy khó có thể hạ quá thấp mức lãi suất cho vay từ nguồn vốn này vì thực chất Ngân hàng cũng phải trả phí cho nguồn vốn này nhưng nhìn chung đây là một nguồn vốn tốt, chi phí thấp và qui mô khá lớn. + Nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Nguồn vốn này Ngân hàng phải trả lãi suất huy động bằng lãi suất huy động trên thị trường, nhìn chung khó có thể dùng nguồn vốn này để cho vay với lãi suất ưu đãi. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn huy động này để cho vay các hộ sản xuất với lãi suất thương mại nhưng nên thấp hơn lãi suất cho vay của các Ngân hàng khác cùng cho vay hộ sản xuất nếu có thể. Do đó Ngân hàng cần tiết kiệm chi phí hoạt động để có thể thực hiện được mục tiêu hạ lãi suất. * Sử dụng lãi suất cho vay biến đổi Lãi suất cho vay đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn Ngân hàng nên áp dụng mức lãi suất biến đổi. Do giá cả thị trường có những biến đổi khó có thể lường trước được và lãi suất cũng dao động và thay đổi theo. Bên cạnh đó hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với nguy cơ của lạm phát và thực tế cho thấy lạm phát có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển nếu lạm phát dừng ở mức vừa phải. Do đó lạm phát là điều tất yếu sẽ xảy ra đối với bất kỳ nền kinh tế nào trong cơ chế thị trường song chúng ta lại không biết nó xảy ra ở mức độ Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 43 như thế nào, với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Vì vậy Ngân hàng nên thống nhất với khách hàng mức lãi suất thị trường vào thời điểm đó. Quy định như vậy sẽ là khách quan và hợp lý cho cả khách hàng và Ngân hàng bởi vì do thời gian vay trung và dài hạn dài cho nên nếu quy định một mức lãi suất cao hơn lãi suất thực tế trên thị trường và có một lúc nào đó khách hàng phải chịu mức lãi suất cho vay của Ngân hàng không đáp ứng đủ một mức lãi suất cho vay của Ngân hàng. Như vậy quy định một mức lãi suất biến đổi sẽ làm cho cả Ngân hàng và khách hàng giảm bớt được rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. - Mở rộng cho vay theo hạn mức Trong thực tế cho vay các hộ sản xuất hiện nay NHNo&PTNT Hoằng Hoá chủ yếu cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức rất ít. Tuy nhiên trong hoạt động, khá nhiều hộ sản xuất có nhu cầu vốn thường xuyên song mức vốn mỗi lần không lớn lắm, đặc biệt là các hộ trong các làng nghề và các hộ kinh doanh dịch vụ thương mại. Chính vì vậy nếu như cho vay từng lần với một khối lượng lớn cho cả chu kì hoạt động sẽ dẫn đến tình trạng một bộ phận vốn của Ngân hàng mà khách hàng vay về tạm thời không sử dụng đến gây lãng phí nguồn vốn và tăng chi phí đầu vào cho khách hàng. Bên cạnh đó nều như khách hàng chỉ vay vốn đủ cho nhu cầu của một lần thì khách hàng phải tiến hành làm nhiều bộ hồ sơ vay vốn. Như vậy sẽ rất mất thời gian và chi phí liên quan cho cả Ngân hàng và khách hàng. Để khắc phục tình trạng trên, Ngân hàng nên áp dụng rộng rãi hơn hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các hộ sản xuất có nhu cầu mà Ngân hàng thấy rằng hợp lý. Hạn mức có thể là 6 tháng, 1 năm. Tuy nhiên để có thể thực hiện tốt và hiệu quả cho vay theo hạn mức, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng tiền vay của khách hàng xem có đúng như cam kết trong hợp đồng vay vốn hay không. Ngân hàng cũng nên có một cơ chế mềm mỏng hơn để có thể xem xét điều chỉnh hạn mức cho vay, thời hạn vay nếu xét thấy điều này là cần thiết và hợp lý cho khách hàng. - Mở rộng tín dụng gián tiếp Các món vay của đa số hộ sản xuất hiện nay có khối lượng tín dụng nhỏ và xảy ra trên địa bàn trải rộng, dẫn đến chi phí quản lý món vay tăng cao, gây bất lợi cho cả hai phía. Hơn nữa do các món vay nhỏ song khối lượng các món vay lại lớn nên một cán bộ tín dụng phải phụ trách nhiều món vay, dẫn đến tình trạng quản lý các khoản vay của các cán bộ tín dụng không được sát sao, là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nợ quá hạn của hộ sản xuất. Để khắc phục tình trạng trên Ngân hàng nên tìm một hình thức tín dụng hiệu quả mà ít tốn kém hơn, đó chính là tín dụng gián tiếp. Có nhiều cách cho vay gián tiếp đối với các hộ sản xuất. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 44 Thứ nhất: Cho vay thông qua tổ nhóm hợp tác Tổ nhóm tín dụng hợp tác là một tổ chức bao gồm các thành viên cùng sinh sống trong một làng, xã... tự nguyện tập hợp với nhau thành một tổ trưởng, tổ phó và kế toán (hoặc thư kí) được các thành viên trong tổ tự bầu, hoạt động theo quy chế nội bộ, được các tổ chức đoàn thể, hội cấp trên quản lý trực tiếp hoặc được UBND xã, thừa nhận và liên đới chịu trách nhiêm trong việc vay vốn Ngân hàng. Các hộ này cùng kí chung vào một hợp đồng tín dụng đối với Ngân hàng, khi vay vốn nếu một hộ thành viên nào đó không đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng thì tổ nhóm sẽ đứng ra bảo lãnh tín chấp cho thành viên đó và tổ nhóm có trách nhiệm cùng với Ngân hàng quản lý khoản vay đó. Trước khi nộp hồ sơ vay vốn, tổ nhóm hợp tác cần cùng nhau xem xét xin vay bao nhiêu là phù hợp với nhu cầu khả năng của từng hộ và của cả tổ. Như vậy mô hình cho vay thông qua tổ nhóm đã san sẻ một phần khâu giám sát khoản vay vốn của Ngân hàng tới các thành viên trong tổ, đồng thời các thành viên trong tổ còn phải giúp đỡ nhau trong quá trình sử dụng tiền vay để mở rộng sản xuất phát triển kinh tế, hạn chế rủi ro. Ngoài ra các thành viên trong các tổ nhóm là các thành thành viên ưu tú và có uy tín đối với xóm làng cho nên đây cũng là một cách sàng lọc, lựa chọn khách hàng một cách hiệu quả và chính xác, chọn ra được những khách hàng có tư cách tín dụng tốt cho Ngân hàng. Thứ hai: Cho vay thông qua tổ chức Chính trị- Xã hội Đó là các tổ chức như Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Công đoàn... Ngân hàng cần có mối liên kết hết sức chặt chẽ đối với các tổ chức này. Các tổ chức này có thể xây dựng những chương chình, dự án kinh tế để thực hiện triển khai trong phạm vi hoạt động của hội mình. Ngân hàng xem xét, thẩm định dự án xem có hiệu quả hay không để tiến hành giải ngân. Các tổ chức này phải có trách nhiệm sàng lọc, lựa chọn các hộ có đủ tiêu chuẩn thực hiện dự án và phải sát sao quản lý nguồn vốn vay cùng với Ngân hàng. Các tổ chức chính trị này sẽ là cầu nối trung chuyển, là trung gian quan hệ giữa Ngân hàng và các hộ. Việc thu nợ gốc, thu lãi vay Ngân hàng có thể bàn giao một phần nào đó cho các tổ chức này.Hiện nay ngân hàng đang triển khai mạnh việc cho vay theo nghị quyết liên tịch 2308&02, đây là cơ sở để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất đặc biệt các hộ nhỏ lẻ. Thứ ba: Cho vay thông qua hệ thông quỹ tín dụng nhân dân Với việc mở rộng tín dụng uỷ thác thông qua hệ thông tín dụng nhân dân, NHNo&PTNT Hoằng Hoá cũng có thể dần mở rộng cung cấp dịch vụ thông qua hệ thống này như các dịch vụ chuyển tiền , chi trả kiều hối và thậm chí cả một số nghiệp vụ thanh toán khi thầy phù hợp. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 45 2.3.2.2 Giải pháp về tổ chức mạng lưới, xây dựng cơ sở hạ tầng Do đặc thù của tín dụng nông nghiệp nông thôn là hoạt động trên địa bàn rộng lớn phân tán nên Ngân hàng cần có một tổ chức mạng lưới rộng khắp để đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn của các tổ chức và cá nhân. Hiện nay, hệ thống chi nhánh của NHNo&PTNT Hoằng Hoá đã có mặt đầy đủ ở tất cảc các khu vực kinh tế trọng điểm, tuy nhiên do sự phát triển kinh tế của một số vùng trong huyện là không đồng đều, nên chất lượng đầu tư vẫn chưa đều và chưa tương xứng với tiềm năng. Trong tương lai Ngân hàng cần tiếp tục mở rộng thêm mạng lưới chi nhánh của mình song phải nghiên cứu kĩ đặc điểm kinh tế cả các vùng do sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh diễn ra không đồng đều giữa các khu vực, các vùng. Đặc biệt Ngân hàng cần mở rộng thêm các Ngân hàng lưu động (nay là phòng giao dịch), các bàn giao dịch bởi vì mô hình này phù hợp địa bàn hoạt động của Ngân hàng là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Ngoài ra Ngân hàng nên mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật cho các chi nhánh, cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động của Ngân hàng. 2.3.2.3 Giải pháp về nhân sự Một trong những vấn đề quyết định sự an toàn tín dụng phụ thuộc khá nhiều vào chất lượng nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng. Từ việc chấp hành cơ chế chính sách đến việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ cho vay, quyết định đầu tư, kiểm tra kiểm soát vốn vay, thu nợ... nói chung mọi đúng, sai, thành công hay thât bại đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể trong quan hệ tín dụng. Cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao sẽ hiểu được bản chất của các hình thức cho vay, phương thức cho vay,lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định tín dụng. Các kiến thức về kế toán, tài chính sẽ giúp cho cán bộ tín dụng tiến hành dễ dàng và nhanh chóng công tác thẩm định, một trong những khâu quan trọng nhất trong qui trình tín dụng, qua đó có thể nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định và cho vay, đồng thời có thể phát hiện ra các dự án thiếu tính khả thi để từ chối cho vay, qua đó hạn chế rủi ro tín dụng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro phải có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi. Giỏi ở đây là những cán bộ được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về kinh tế thị trường, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng Ngân hàng. Đồng thời người cán bộ tín dụng phải có đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu cán bộ tín Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 46 dụng thiếu trách nhiệm, tư lợi, sẽ thực hiện đầu tư các dự án không có hiệu quả, thiếu tính khả thi gây tổn thất cho Ngân hàng và xã hội. Bên cạnh những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, các kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực như những hiểu biết về thị trường, công nghệ, nguyên liệu, lao động, đất đai hay thậm chí cả những kiến thức về môi trường... cũng là những kiến thức cần thiết với các cán bộ tín dụng khi tiến hành cho vay đối với khách hàng nói chung, các hộ sản xuất nói riêng. Ngoài ra thái độ tác phong, trình độ và cung cách phục vụ của các cán bộ tín dụng là hình ảnh sinh động nhất của Ngân hàng, là bộ mặt của Ngân hàng và có ảnh hưởng lớn đến niềm tin và các quyết định của khách hàng. Chính vì vậy, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng thông qua đào tạo và đào tạo lại là việc hết sức cần thiết. NHNo&PTPT Hoằng Hoá luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, coi đây là khâu then chốt trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và mở rộng thị phần. Để thực hiện một cách có hiệu quả giải pháp về nhân sự Ngân hàng cần chú trọng vào một số công việc chính sau đây: - Thứ nhất: Công tác đánh giá cán bộ và bố trí cán bộ cần thực hiện một cách phù hợp và hợp lý: Đây là công việc cực kỳ quan trọng bởi lẽ nếu đánh giá chính xác sẽ tạo điều kiện tốt cho việc đào tạo và đào tạo lại cũng như việc bố trí công tác thích hợp cho cán bộ công nhân viên một cách hợp lý, giúp họ phát huy hết khả năng và thế mạnh của mình. Nhờ đó công việc của cán bộ công nhân viên sẽ đạt hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu đánh giá sai sẽ dẫn đến hàng loạt các rủi ro cho Ngân hàng: Bố trí vị trí công tác không tương xứng với năng lực làm việc sẽ gây ra tâm lý chán nản, tiêu cực, bầu không khí làm việc căng thẳng do bị áp lực của công việc, giảm hiệu quả công việc và lãng phí nguồn lực. Bố trí vị trí công tác quá sức so với trình độ thực tế của cán bộ sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường. Do đó việc đanh giá cán bộ và bố trí cán bộ phải dựa vào những căn cứ sau: + Phải nắm vững và dựa vào tiêu chuẩn cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng để đánh giá. + Phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế của cán bộ làm thước đo phẩm chất và năng lực, không nên đồng nhất bằng cấp, học vị. - Thứ hai: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: Để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thì vấn đề đào tạo và đào tạo lại chuyên môn cho đội ngũ cán bộ được quan tâm và chú trọng nhiều hơn nữa. Hàng năm Ngân hàng nên tổ chức những đợt tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 47 môn cho cán bộ nhân viên. Nên thuê thêm những chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực Ngân hàng để tư vấn cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ, tài trợ du học cho các cán bộ có năng lực... việc tổ chức đào tạo chuyên môn gồm một số giai đoạn sau: + Thực hiện đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của Ngân hàng và mức độ đáp ứng nhu cầu hiện tại, dự tính đến nhu cầu nhân lực và trình độ cần phải có trong tương lai theo chiến lược phát triển chung của Ngân hàng. Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn này là phát hiện ra những hụt hẫng về kiến thức của mỗi cán bộ khi thực hiện các chức trách cụ thể và tác động của những thiếu sót đó đến kết quả công việc. + Tổng hợp các nhu cầu cụ thể về đào tạo cán bộ, ưu tiên lựa chọn ứng cử viên đi đào tạo là các cán bộ có triển vọng nhất. + Lập kế hoạch và ngân sách đào tạo đến từng bộ phận. + Giám sát quá trình đào tạo và kết quả đào tạo. + Tổng kết công tác đào tạo sau một năm, xây dựng các phương pháp động viên các cán bộ công nhân viên với việc sử dụng một số khuyến khích về tinh thần và vật chất. Ngoài ra, quá trình đào tạo chuyên môn cho cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng cần đi vào bề sâu. Nhân viên tín dụng không chỉ phải biết rõ về các nghiệp vụ tín dụng mà còn phải am hiểu các vấn đề xã hội cũng như các vấn đề của các ngành kinh tế then chốt, về giá cả, thị trường... Có như vậy mới đảm bảo giảm tối thiểu được rủi ro khi tiến hành cho vay đối với khách hàng và mở rộng được thị phần. 2.3.2.4 Giải pháp về chỉ đạo điều hành Để hoạt động tín dụng được tiến hành liên tục và đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự chỉ đạo điều hành đúng đắn. Mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất là một định hướng lâu dài và quan trọng của NHNo&PTNT Hoằng Hoá, vậy từ trung tâm điều hành đến các phòng giao dich đều phải thông suốt chủ trương, quan điểm đó. Điều này đòi hỏi Ngân hàng cần phải có sự chỉ đạo điều hành đúng đắn và kịp thời. Sự chỉ đạo điều hành này được thể hiện trên một số phương diện chính sau: -Triển khai kịp thời, có bài bản các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng kinh doanh của ngành, thực hiện có hiệu quả 5 công cụ điều hành đó là: Kế hoạch- lãi suất- tài chính- kiểm tra, kiểm soát và thi đua. Từ đó tác động tích cực đến các cấp Ngân hàng và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh hiểu, nắm vững và chăm lo đến kết quả kinh doanh. - Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng điều hành tại các Ngân hàng cơ sở, phân công rõ việc, làm việc gì giỏi việc đó, thực thi công việc đúng qui trình nghiệp vụ và qui chế quản trị điều hành. Từng cấp Ngân hàng xây dựng Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 48 quy chế đồng bộ và phải kiên trì, kiên quyết điều hành theo quy trình đã xây dựng, tiếp tục làm chuyển biến nhận thức của cán bộ công nhân viên về ý thức và phong cách kinh doanh theo cơ chế thị trường, quá trình chỉ đạo kết hợp chặt chẽ giữa biện pháp hành chính và kinh tế, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo chính. Tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền địa phương và các ngành hữu quan tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng kinh doanh. - Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác huy động nguồn vốn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt để mở rộng kinh doanh. Từng cấp Ngân hàng thực hiện theo hướng: đa dạng hoá, đa phương hoá các hình thức huy động vốn, tiếp tục phát hành các hình thức tiết kiệm dự thưởng, quay số và bốc thăm trúng thưởng, kết hợp với tặng quà khuyến mại, chú ý huy động nguồn vốn có kỳ hạn từ 1 năm trở lên và huy động vốn dân cư nhằm ổn định nguồn vốn lớn, phối kết hợp chặt chẽ với Kho bạc, BHXH làm tốt công tác chi trả và khơi nguồn tăng nguồn thu. Làm tốt công tác tuyên truyền, sản phẩm gắn với quảng bá thương hiệu, nâng cao chất lương phục vụ. - Tiếp tục mở rộng đầu tư vào các thành phần kinh tế, trên cơ sở phân loại thị trường, lựa chọn khách hàng để đầu tư có hiệu quả, bên cạnh việc đầu tư vào thị trường nông nghiệp, nông thôn, tiếp tục củng cố và mở rộng màng lưới cho vay qua tổ nhóm, mặt khác coi trọng đầu tư vào các dự án vừa và nhỏ, doanh nghiệp, làng nghề, kinh tế trang trại, hộ tư nhân cá thể, vận dụng linh hoạt cơ chế đảm bảo tiền vay, mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng. Đồng thời kiên quyết chỉ đạo có hiệu quả các giải pháp, xử lý thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn, nợ 238, thành lập các tổ thu hồi nợ, phối kết hợp chặt chẽ với cấp uỷ chính quyền địa phương để có biện pháp thu hồi nợ, nhất là trong dịp thu hoạch vụ mùa, chuyển nợ quá hạn kịp thời những món nợ xấu để thu hồi và xử lý bằng các biện pháp thích hợp. - Quan tâm chỉ đạo và làm tốt công tác kiểm tra kiểm soát, tập trung sửa sai dứt điểm những sai sót theo kết luận của thanh tra NHNN, các đoàn kiểm tra của NHNo tỉnh và tự kiểm tra của NH cơ sở, chú trọng kiểm tra chất lượng tín dụng mới cho vay, tổ chức kiểm tra đối chiếu tiền gửi, tiền vay với khách hàng, tiếp tục triển khai đề án đổi miền cán bộ tín dụng, kể cả cán bộ quản lý từ đó vừa kiểm tra chất lượng kinh doanh vừa tạo động lực thúc đẩy kinh doanh phát triển. - Tập trung chỉ đạo xây dựng nguôn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, tiếp tục xây dựng phương án đào tạo và đào tạo lại đổi ngũ cán bộ, nâng cao kiến thức nghiệp vụ, pháp luật , Marketing đào tạo phổ cập 100% cán bộ biết sử dụng máy vi tính để nâng cao năng suất lao động và khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập trong thời gian tới. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 49 - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phối hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công đoàn thường xuyên giáo dục cán bộ nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, làm việc có kỷ cương. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, làm tốt công tác xây dựng quỹ từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, phấn đấu hoàn thành vượt mức mục tiêu kinh doanh 2011. 2.3.3 Những đề xuất và kiến nghị: 2.3.3.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ * Chính sách về đất đai: Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hơn nữa về chính sách ruộng đất ở nông thôn, mặc dù hiện nay nhà nước trao quyền xử dụng đất lâu dài cho hộ và có 5 quyền như sau: Quyền sử dụng, quyền thừa kế, quyền thế chấp, quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê. Thực hiện khoán 10, quan hệ về ruộng đất ở nông thôn được điều chỉnh với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần quyền xử dụng đất lâu dài của người nông dân được thừa nhận, tạo điều kiện khai thác tốt hơn nữa tiềm năng đất đai và đây là động lực chủ yếu thúc đẩy hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là một trong những tư liệu sản xuất không thể thiếu được, vấn đề quyền sở hữu, sử dụng ruộng đất như thế nào? sở hữu là vấn đề vô cùng quan trọng. Song nó chỉ được thực hiện thông qua bản thân quá trình sản xuất, chỉ có gắn với sản xuất thì sở hữu mới thực sự có ý nghĩa và tác dụng. Để giải quyết thực sự có hiệu quả và thiết thực về vấn đề ruộng đất cần phải tiến hành những biện pháp đồng bộ: - Phải xem ruộng đất là hàng hoá, một thứ hàng hoá đặc biệt, một yếu tố kinh tế, một tư liệu sản xuất. Quan niệm này làm cho việc trao đổi, sử dụng, chuyển nhượng đất được trao đổi nhanh chóng và thuận lợi. - Cần phải tập trung thực hiện giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất lâu dài để chính thức hoá chuyển nhượng sử dụng quyền thế chấp đất đai… nhằm tạo môi trường pháp lý, tạo điều kiện vay vốn ngân hàng được thuận lợi, tạo thế mạnh cho quá trình phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. * Chính sách đầu tư: Nông nghiệp là một nghành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân ở mỗi nước, ở các nước đang phát triển, trong đó có nước ta, nông nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP. Vì vậy vấn đề đầu tư cho nông nghiệp và ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế quốc dân nói chung, phát triển kinh tế khu vực nông thôn nói riêng, được các nhà kinh tế rất quan tâm. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 50 Mục đích của chính sách đầu tư nông nghiệp là cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nông nghiệp, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp và nông thôn. Chính sách đầu tư đúng sẽ tạo hành lang pháp lý cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp cũng như các ngành nghề khác ở nông thôn. Đối tượng đầu tư là tất cả các thành phần kinh tế hoạt động tại địa bàn nông thôn và vốn đầu tư là then chốt của vấn đề phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Vì vậy tăng cường đầu tư cho nông nghiệp là một yêu cầu khách quan để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các cơ sở nghiên cứu và thực nghiệm khoa học, kỹ thuật đào tạo cán bộ công nhân lành nghề, nâng cao dân trí…Nguồn đầu tư bao gồm ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, vốn tự có của doanh nghiệp và hộ nông dân. Trong vấn đề đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và kinh tế hộ nông thôn, lý luận và kinh nghiệm các nước đã chỉ ra rằng phải chú ý đầu tư cả công nghiệp và dịch vụ. Bởi vậy khi nói đến đầu tư cho công nghiệp phải nói đến đầu tư cho nông thôn nói chung đó là công nghiệp chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, xí nghiệp sửa chữa công cụ, các dịch vụ cung ứng vật liệu và tiêu thụ sản phẩm nông thôn, dịch vụ y tế bảo vệ sức khoẻ, đi lại học hành, giải trí, thông tin liên lạc. Để phát triển kinh tế hộ nông nghiệp, nông thôn trong những năm tới đề nghị nhà nước cần thực hiện các nội dung sau: - Phân bố lại vốn đầu tư cho nông, lâm nghiệp và kinh tế nông thôn trong những năm tới ít nhất từ 45 đến 50% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay. Tỷ trọng này kết hợp với các nguồn vốn khác như vốn nớc ngoài, vốn đầu tư của dân cư nông thôn, thì những vấn đề phát triển kết cấu hạ tầng sễ được giải quyết tốt hơn và sẽ thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế ở nông thôn. - Chính sách tăng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho nông thôn phải giải quyết các điều kiện về hạ tầng, phục vụ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đó là hệ thống giao thông, thuỷ lợi, điện lực và thông tin liên lạc. * Chính sách thuế: Cùng với ruộng đất, nhà nước cần nghiên cứu và triển khai thuế nông nghiệp cho khoa học và phù hợp với tình hình thực tế của sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Không nên đặt ra nhiều loại thuế bởi người dân chỉ quan tâm đến một vấn đề cơ bản là: Họ phải phải đóng góp cho Nhà nước bao nhiêu và còn lại bao nhiêu. Do đó theo chúng tôi thuế căn bản đối với nông dân là thuế sử dụng ruộng đất và nên ổn định trong thời gian dài, nên thu theo định kỳ. Bên cạnh đó Nhà nước cần điều chỉnh thuế theo cơ cấu vật nuôi cây Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 51 trồng trên cơ sở hướng mở rộng vùng chuyên canh nhằm phát triển nông nghiệp toàn diện phá thế độc canh cây lúa. Thuế sử dụng ruộng đất nông nghiệp và thuỷ lợi nói chung cần tiếp tục giảm, tuỳ theo từng nơi đặc biệt đối với sản xuất lương thực, thuế và thuỷ lợi phí. Thuỷ nông phải thực hiện theo hướng khuyến khích nông dân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh tăng năng suất cây trồng vật nuôi. Bãi bỏ các khoản thu bất hợp lý đối với nông dân hiện nay, các khoản thu về lệ phí đóng góp của dân còn tuỳ tiện do nhiều các qui định làm cho dân kêu ca phàn nàn. Vì vậy Nhà nước cần có qui định thống nhất các khoản thu này, để tăng Ngân sách cho cấp xã nhưng đồng thời loại bỏ được các hiện tượng lạm thu gây thắc mắc làm mất lòng tin cũng như gây khó khăn cho dân. * Chính sách phát triển thị trường nông thôn: Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng. Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc phát triển thị trường nông thôn là đòi hỏi hết sức cấp bách. Thị trường phát triển sẽ làm cho lưu thông hàng hoá thông thoáng hơn, hoạt động nền kinh tế năng động hơn, ngành nghề được mở mang, tạo ra sự cạnh tranh để phát triển sự bình đẳng trong hoạt động kinh doanh. Thị trường nông thôn được hoàn chỉnh không những vừa tiêu thụ nhanh sản phẩm mà còn là nơi cung cấp nguyên vật liệu tạo điều kiện phân công lao động xã hội, đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn. Từ những vấn đề trên để hoàn thiện và phát triển thị trường nông thôn. - Thị trường nông thôn cần chú ý cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Thị trường đầu vào bao gồm việc cung ứng vốn lao động, tư liệu sản suất…Đối với tư liệu sản suất từ đất đai, tất cả đã trở thành hàng hoá đều được lưu thông bình thường, thị trường đầu ra ở đây là tiêu thụ sản phẩm, đây là vấn đề nan giải cần quan tâm. - Phải nâng cao chất lượng hàng hoá, gắn liền sản suất với nơi tiêu thụ sản phẩm. - Khai thác sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong thị trường nông thôn, tạo hành lang pháp luật bình đẳng trong môi trường cạnh tranh. - Các chính sách giá cả phải linh hoạt, phù hợp kích thích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tạo khả năng tích luỹ trong nông thôn. - Cần có một cơ cấu xuất nhập khẩu hợp lý, khai thác triệt để lợi thế sẵn có của nước ta để phát triển một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá. 2.3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN: * Sự phối hợp của các trung gian tài chính trên địa bàn. Ngân hàng Nhà nước nên tập hợp tất cả các tổ chức tín dụng trên địa Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 52 bàn, nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của huyện, dùng đòn bẩy tín dụng làm động lực thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông thôn, theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá trên cơ sở quan hệ giữa các tổ chức là bình đẳng, tự nguyện cùng có lợi chủ yếu thông qua mối quan hệ tín dụng và giúp đỡ nhau cụ thể như: Thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời chính xác, xác nhận dư nợ về khách hàng của tổ chức mình cho trung tâm tín dụng và sử dụng thông tin của trung tâm tín dụng cung cấp để đánh giá đúng thực trạng tài chính và dư nợ của doanh nghiệp. Thành lập hiệp hội trung gian tài chính trên địa bàn nhằm huy động vốn đầu tư cho phát triển nông thôn. Trên địa bàn nông thôn các tổ chức tín dụng không nên phân chia ranh giới nhưng về tổ chức hoạt động tương đối độc lập NHNo, Ngân hàng phục vụ người nghèo, quỹ tín dụng nhân dân. Mặc dù cùng cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất nhưng phải dựa trên tinh thần hợp tác hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. * Tiếp tục tăng cường thanh tra kiểm soát đối với NHNo Đặc thù trong hoạt động của Ngân hàng mang tính hệ thống cao và mang tính xã hội. Vì vậy nếu một ngân hàng trong hệ thống có những sai lầm trong hoạt động kinh doanh tiền tệ sẽ gây nên phản ứng dây truyền đến hoạt động của các Ngân hàng thương mại khác và gây tổn thất cho xã hội. Do đó trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước tiếp tục tăng cường thanh tra kiểm soát đối với các Ngân hàng thương mại đặc biệt là NHNo. Việc kiểm tra, kiểm soát làm theo đúng qui định trong luật đã được quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành. 2.3.3.3 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt nam cần có chính sách lãi suất ưu đãi đối với cho vay hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn. Thủ tục cho vay cần đơn giản và chặt chẽ không nên quá nhiều giấy tờ gây phiền hà cho khách hàng vì khách hàng của NHNo chủ yếu là nông thôn với trình độ dân trí còn hạn chế. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam cần phải có biện pháp, cơ chế quản lý thanh tra, kiểm tra và qui định cụ thể đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng, phải thực hiện đúng theo một cơ chế tín dụng chung của ngân hàng Nhà nước không được hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh giành giật khách hàng. 2.3.3.4 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa Qua khảo sát thực tế tại ngân hàng cơ sở tôi mạnh dạn đề xuất những kiến nghị sau: 1. Trên một địa bàn đã có nhiều tổ chức tín dụng ra đời, do đó việc huy Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 53 động vốn và cho vay với lãi xuất khác nhau để tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại hoạt động tốt thì ngân hàng Nhà nước khu vực phải là người trung gian quy định cho các ngân hàng thương mại áp dụng lãi xuất huy động và cho vay thống nhất. Có như thế mới tạo được niềm tin cho khách hàng và thu hút được nhiều khách hàng, không có sự cạnh tranh khách hàng. 2. Do đặc điểm cho vay vốn hộ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Việc đầu tư vốn theo thời vụ cây trồng vật nuôi, dẫn đến việc thu sản phẩm còn phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu. Trong quá trình đó không tránh khỏi có sự rủi ro trong việc sản xuất. Vì vậy đề nghị Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại phải có quỹ đề phòng rủi ro. Có như vậy mới tạo điều kiện cho hộ sản xuất yên tâm lao động. 3. Trong quá trình đầu tư vốn của ngân hàng tới hộ sản xuất. Để đảm bảo cho việc thu nợ tốt tỷ lệ nợ quá hạn thập thì phải có sự kết hợp chặt chẽ thống nhất giữa ngân hàng với các chính quyền Nhà nước. Như chính quyền địa phương các cấp, với các ngành pháp luật (công chứng, công an, viện kiểm sát). Có sự phối kết hợp này mới gắn trách nhiệm giữa người vay vốn với ngân hàng thông qua việc xác nhận thế chấp tài sản, các đoàn thể đứng lên tín chấp cho các hộ vay. 4. Do việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư vốn sản xuất nông nghiệp tới từng vùng, từng dự án theo từng địa phương để khuyến khích hộ sản xuất nông nghiệp phát huy được kinh nghiệm trong sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm. Đa mặt hàng truyền thống của địa phương phát triển thì Nhà nước phải có kế hoạch giao cho từng địa phương sản xuất ra hàng tiêu dùng xuất khẩu, có thị trường tiêu thụ. Vì vậy Nhà nước phải trợ giá cho người sản xuất. Bên cạnh đó Nhà nước kết hợp với địa phương giao đất lâu dài cho nông dân chủ động trong thâm canh tăng vụ. 5. Các ngân hàng thương mại tăng cường công tác giáo dục cho cán bộ thấy được việc chuyển đổi vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn đối với ngân hàng nông nghiệp là chủ yếu, vì thế phải luôn bám sát địa bàn hoạt động cho vay đúng quy định đảm bảo thu nợ đúng kỳ hạn, thu lãi hàng tháng , hạn chế nợ quá hạn, tìm được lãi xuất huy động thấp. Đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn. Mặt khác cải tiến trong lề lối làm việc, hạn chế những tiêu cực xảy ra trong nghiệp vụ của mình. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 54 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 55 KẾT LUẬN Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá. Đối với Nhà nước thì Ngân hàng là một công cụ đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với các doanh nghiệp cá nhân thì TDNH là nguồn tài trợ cho sự thiếu hụt tạm thời về vốn sản xuất. Đặc biệt trong cơ chế quản lý mới hiện nay Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất lâu dài cho từng HSX, mỗi HSX giờ đây đã trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ và độc lập trong sản xuất. Do đó trong nền kinh tế thị trường TDNH phát triển rất mạnh và có vai trò rất lớn đối với Hộ sản xuất như: Hoạt động tín dụng cho HSX đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ vốn trong nền kinh tế quốc dân, đáp ứng nhu cầu vốn cho HSX tạo điều kiện cho quá trình phát triển liên tục, giảm bớt tình trạng lao động không có việc làm do thiếu đối tượng và công cụ lao động; đáp ứng nhu cầu vốn cho HSX để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay; thông qua việc mở rộng cho vay đối với HSX đã góp phần phát triển kinh tế hộ, giải quyết được vấn đề cho vay nặng lãi ở nông thôn , ngăn chặn được tình trạng một số kẻ có tiền lợi dụng bóc lột sức lao động của người nông dân; kiểm soát bằng đồng tiền đối với sản xuất kinh doanh của Hộ sản xuất thông qua đó thúc đẩy HSX thực hiện hạch toán kinh tế làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Các Ngân hàng thương mại với tư cách là trung gian tài chính đã giải quyết hài hoà mâu thuẫn giữa tiết kiệm và đầu tư, đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong xã hội, góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng của nền kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp nông thôn nước ta. Như vậy, TDNH đã thực hiện việc Ngân hàng có vai trò to lớn đối với HSX cả về mặt kinh tế lẫn chính trị - xã hội. Để TDNH đến được với HSX, các Ngân hàng phải tự hoàn thiện mạng lưới tổ chức, biện pháp nghiệp vụ để đáp ứng một cách thuận tiện, kịp thời nhu cầu vốn cho HSX, tạo điều kiện thuận lợi cho Hộ sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh. Đảng và Nhà nước ta cũng cần phải quan tâm xây dựng các chính sách kinh tế phù hợp, tạo môi trường kinh doanh thuận tiện cho các Ngân hàng để quan hệ giữa Ngân hàng và HSX ngày càng được mở rộng và hiệu quả hơn. Qua việc nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động tín dụng HSX tại NHNo&PTNT Hoằng Hóa, ta nhận thấy sự chuyển hướng tích cực của hệ thống ngân hàng trong công cuộc đổi mới. Do đó việc phân tích tình hình tín dụng HSX và nâng cao chất lượng tín dụng HSX là rất cần thiết đối với Chi nhánh. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 56 Trong Báo cáo nghiên cứu thực tiễn hoạt động tín dụng HSX trong 3 năm gần nhất của Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Hoằng Hóa, do điều kiện thời gian có hạn, kiến thức bản thân còn hạn chế, em đã mạnh dạn đưa ra một vài luận điểm của mình về : " Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa”. Nhưng phạm vi nghiên cứu chỉ là chi nhánh, quy mô là báo cáo thực tập nên những giải pháp trên chỉ mang tính đề xuất. Em xin chân thành cảm ơn.! Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh SV: Đào Thùy Trang 49B2 tài chính ngân hàng 57 Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – Nhà xuất bản thống kê năm 2000 2. Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng 3. Cẩm nang tín dụng NHNo 2002 4. Các báo cáo tổng kết công tác tín dụng và hoạt động kinh doanh năm 2009- 2011 của NHNo & PTNT huyện Hoằng Hoá 5. Nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn CNH - HĐH, NXB Chính trị quốc gia 1997 6. Kinh tế hộ - lịch sử và triển vọng. Vũ Tuấn Anh, NXB Khoa học xã hội 1995 7. Tạp chí nông nghiệp và thời báo ngân hàng 8. Tạp chí Ngân hàng 9. QĐ 666/QĐ Nghị định 41 về cho vay nông nghiệp nông thôn 10. webside: www.agribank.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbaocaothuctap_4731.pdf
Luận văn liên quan