Kinh doanh tiền tệ của các NHTM là hoạt động kinh doanh mang tính tổng hợp
với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, nhưng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm
ẩn rủi ro rất cao, do vậy vấn đề chất lượng tín dụng luôn được các NHTM đề cao.
Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, với luận cứ về lý luận
và thực tiễn, khóa luận đã hoàn thành những nhiệm vụ sau:
1. Phân tích và làm rõ những nội dung cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng
của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Một hệ thống các chỉ tiêu định tính và định
lượng đã được khóa luận đề cập nhằm giúp đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín
dụng của mỗi NHTM trên cơ sở đó rút ra một số bài học có giá trị cho NHNo&PTNT
Chi nhánh Hoàng Quốc Việt có thể nghiên cứu và vận dụng.
2. Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt qua 3 năm gần đây nhất, khóa luận đã phân tích và làm rõ
những kết quả đạt được, một số hạn chế cũng như những nguyên nhân của những hạn
chế đó. Đây là cơ sở rất quan trọng để khóa luận đề xuất các giải pháp và kiến nghị
phù hợp và khả thi.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Quốc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc để phục vụ đầu tư kinh tế,
đặc biệt phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Duy trì mức tăng trưởng tín dụng hợp lý kết hợp với phát triển và mở rộng các
sản phẩm dịch vụ khác.
Mở rộng cho vay khép kín từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ. Tập trung vào
các nông sản hàng hóa xuất khẩu mang lại ngoại tệ cho nền kinh tế như thủy
sản, cà phê, hồ tiêu, điều, cao su, gạo,
Không ngừng đổi mới và phát triển công nghệ ngân hàng, cung cấp ngày càng
đa dạng các sản phẩm tín dụng, tiện ích và nâng cao chất lượng hoạt động dịch
vụ đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
Căn cứ vào định hướng chung của NHNo&PTNT Việt Nam mà NHNo&PTNT
chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã xây dựng định hướng cụ thể về hoạt động tín dụng
trong thời gian tới như sau: mở rộng tín dụng trên cơ sở đảm bảo an toàn, chất lượng,
đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, giải quyết những khoản nợ quá hạn cũ,
không để phát sinh tăng các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn. Giữ
vững thị trường khách hàng truyền thống, đặc biệt là các khách hàng có uy tín nhiều
năm với ngân hàng, đồng thời không ngừng mở rộng ra các đối tượng khách hàng khác
thông qua đa dạng hóa các sản phẩm cho vay, tăng cường cho vay bán lẻ, quảng bá
hình ảnh của ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cụ thể là:
Chuyển hướng đầu tư cho vay từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chủ yếu
sang cho vay tư nhân cá thể.
Tập trung khai thác và mở rộng cho vay các thành phần kinh tế hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy
đủ quy định về vay vốn chú trọng khai thác đầu tư đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, các hộ sản xuất.
Tiến hành phân loại dư nợ cho vay, phân tích chất lượng dư nợ cho vay đồng
thời có các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị vay vốn, tạo ra năng
lực sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, phấn đấu giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn và đảm bảo luôn ở mức dưới 5%,
nợ xấu dưới 3%.
Thang Long University Library
52
Tiếp tục tìm mọi giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát hoàn chỉnh hồ
sơ 100% khách hàng đang còn dư nợ. Tập trung tìm mọi giải pháp thu hồi nợ
đã xử lý rủi ro. Thực hiện nghiêm chỉnh việc kiểm tra trước, trong và sau khi
cho vay.
Thực hiện quan điểm kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận
kết hợp với thực hiện chính sách kinh tế - xã hội để tạo ra thế và lực trong kinh
doanh. Đây là mục tiêu chính xuyên suốt trong quá trình hoạt động tín dụng.
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NNO&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại bao giờ hoạt động tín
dụng cũng là một loại hình nghiệp vụ đem lại nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng,
như vậy Ngân hàng Thương mại cần tập trung điều hành hoạt động tín dụng hết sức
chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng để nó đạt ở mức tốt nhất. Để nâng cao
chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt tác giả xin đưa ra
một số ý kiến đề xuất như sau:
Từng bước hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng 3.2.1
Như chúng ta đã biết lĩnh vực kinh doanh có liên quan tới tiền tệ - tín dụng
ngân hàng luôn thường trực rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Rủi ro xảy ra ngân
hàng là đối tượng phải chịu tổn thất. Vì vậy, cần phải có những dự báo để phòng tránh
rủi ro có thể xảy ra đồng thời có những biện pháp cụ thể giải quyết hậu quả của rủi ro
tín dụng để hạn chế việc phát sinh nợ xấu.
Để nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro cần thực hiện một số giải pháp
sau:
Thứ nhất, hoàn thiện bộ máy giám sát rủi ro của Chi nhánh trên cơ sở thành lập
một bộ phận độc lập có chức năng quản lý, giám sát rủi ro cho Chi nhánh, nhận diện
và phát hiện rủi ro, phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu, tiêu
thức được xây dựng, đồng thời đề ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn giảm thiểu
rủi ro.
Thứ hai, cần có những phản ứng kịp thời, nhanh chóng đưa ra các giải pháp hợp
lý để đối phó với những yếu tố tác động từ bên ngoài như sự thay đổi về cơ chế, chính
sách của nhà nước, tác động của nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước đặc biệt
là các yếu tố bất khả kháng tác động cần nhanh chóng được khắc phục giảm bớt ảnh
hưởng tiêu cực tới hoạt động của Chi nhánh.
Thứ ba, phân tán rủi ro tín dụng thông qua việc đa dạng hóa các hình thức cho
vay. Việc đa dạng hóa các hình thức cho vay sẽ đáp ứng nhu cầu khác nhau trong nền
53
kinh tế, giúp Chi nhánh lựa chọn khách hàng. Việc tập trung vào một số khách hàng
lớn đang có giao dịch bất chấp những quy định về phân tán rủi ro khiến nguy cơ sụp
đổ cùng với những thất bại của khách hàng cũng tăng theo.
Thứ tư, tuân thủ các điều kiện bảo hiểm bắt buộc theo quy định của NHNN và
của NHNo&PTNT Việt Nam.
Thứ năm, dự báo những nguy cơ tiềm ẩn và biện pháp phòng ngừa hữu hiệu. Có
thể nói kinh doanh dịch vụ tiền tệ - tín dụng ngân hàng có tính chất đặc thù khác với
hàng hóa kinh doanh bình thường. Ngân hàng dễ trở thành nạn nhân của khách hàng,
khi khách hàng lâm vào tình trạng sản xuất kinh doanh thua lỗ hoặc khi khách hàng là
nạn nhân của các vụ lừa đảo thì sẽ mất khả năng trả nợ dẫn đến rủi ro tín dụng, ngân
hàng không thu hồi được vốn. Vì vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng luôn tiềm ẩn
rủi ro, Chi nhánh cần tổ chức tốt công tác dự báo rủi ro tiềm ẩn và biện pháp phòng
ngừa hữu hiệu để giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
Thứ sáu, tham khảo và áp dụng tiêu chuẩn quản trị rủi ro mới theo Basel II. Áp
dụng tiêu chuẩn quản trị rủi ro mới theo Basel II là một trong những mối quan tâm
hàng đầu của các ngân hàng hiện nay. Đứng trước yêu cầu tăng cường công tác quản
trị rủi ro từng bước phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, cùng với yêu cầu
tuân thủ Basel II của NHNN, nhiều NHTM đã và đang tích cực triển khai phân tích
khoảng cách, xây dựng lộ trình thực hiện và bước đầu củng cố khuôn khổ quản trị rủi
ro ngân hàng trong các lĩnh vực chủ chốt như rủi ro tín dụng, thị trường và tác nghiệp
với sự hỗ trợ của các công ty tư vấn toàn cầu. Tại Việt Nam, hiện mới có 10 ngân hàng
được lựa chọn để thí điểm áp dụng các tiêu chuẩn của Basell II. Với việc tuân thủ các
chuẩn mực quốc tế, hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ ngày càng lành
mạnh hơn, khả năng cạnh tranh của các ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao hơn và
tính an toàn hoạt động cũng ngày càng đảm bảo hơn. Ủy ban Basel đã ban hành 17
nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi
ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các
nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): Hội đồng quản trị phải
thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây
dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ
chấp nhận rủi ro). Ban tổng giám đốc có trách nhiệm thực hiện các định hướng mà
Hội đồng quản trị phê duyệt và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo
lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín
dụng và cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng
trong mọi sản phẩm của mình.
Thang Long University Library
54
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): Các ngân hàng phải hoạt
động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh được xác định rõ ràng. Ngân
hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm
khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro khác nhau nhưng vẫn có thể theo dõi
được trên sổ sách kế toán kinh doanh, nội bảng và ngoại bảng. Ngân hàng cần có quy
trình rõ ràng trong việc phê duyệt các khoản tín dụng mới cũng như sửa đổi, gia hạn,
tái cơ cấu, tái tài trợ cho các khoản tín dụng hiện tại. Việc cấp tín dụng cần được thực
hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên.
- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10
nguyên tắc): Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các
danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, cần có hệ thống theo dõi điều kiện của từng khoản
tín dụng, bao gồm mức độ đầy đủ của dự phòng và dự trữ. Khuyến khích ngân hàng
phát triển và sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng.
Ngân hàng cần có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích để đo lường được rủi
ro tín dụng trong mọi hoạt động nội và ngoại bảng; phải có hệ thống theo dõi cơ cấu
và chất lượng của toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng; cần có hệ thống khắc phục sớm
đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các chính sách
rủi ro tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn
đề.
Tuy theo ước tính khi thực hiện Basel, các ngân hàng sẽ phải tốn khoảng 5-10
triệu USD để xây dựng khung quản lý rủi ro (bao gồm chính sách, quy trình, các công
cụ đo lường, theo dõi, báo cáo) và khoản chi phí mua sắm cho hệ thống công nghệ
thông tin, có thể lên tới 50 triệu USD, đây là một khoản kinh phí không nhỏ cho ngân
hàng, song việc này về lâu dài sẽ giúp ngân hàng nâng cao được chất lượng tín dụng,
giảm nợ xấu, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng...
Chú trọng công tác marketing 3.2.2
Marketing ngân hàng thuộc nhóm marketing kinh doanh là một hệ thống tổ chức
quản lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu đề ra là thoả mãn tốt nhất nhu cầu về
vốn, về các dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các
chính sách, biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Thực tế cho thấy công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, quảng bá hình ảnh chưa
thực sự coi trọng. Điều này cũng xuất phát từ việc ngân hàng đưa ra các sản phẩm dịch
vụ còn đơn lẻ, chưa mạnh dạn đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới. Do đó, chưa xây dựng
được một hình ảnh riêng của ngân hàng. Việt Nam gia nhập WTO, thị trường tài chính
dần tiến tới mở cửa hoàn toàn, cuộc cạnh tranh sẽ gay gắt hơn khi có nhiều ngân hàng
55
mới trong nước và nước ngoài thành lập. Do vậy, công tác marketing tiếp thị hình ảnh
và sản phẩm của Chi nhánh cần có một số giải pháp sau:
Thành lập phòng nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm mới phù hợp với
nhu cầu của các khách hàng
Giới thiệu sản phẩm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tích cực
công tác P.R để tiếp thị hình ảnh ngân hàng
Mở rộng các dịch vụ chăm sóc khách hàng, dịch vụ hậu mãi
Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng:
+ Nâng cao năng lực tài chính: mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu thông qua bán
cổ phần cho đối tác chiến lược, nâng cao khả năng sinh lời, khả năng phòng ngừa và
chống đỡ rủi ro
Nâng cao năng lực hoạt động bao gồm: nâng cao khả năng huy động vốn,
khả năng cho vay và đầu tư, khả năng phát triển sản phẩm dịch vụ
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lí và kinh doanh
Nâng cao năng lực quản trị và điều hành
Nâng cao danh tiếng và uy tín.
NHNo&PTNT Việt Nam là một trong những ngân hàng có uy tín hàng đầu tại
Việt Nam, đây là tiền đề quan trọng để Chi nhánh có thể thực hiện tốt công cụ
marketing tại Chi nhánh. Khách hàng sẽ biết và tìm đến với Chi nhánh nhiều hơn, khi
đó Chi nhánh có quyền lựa chọn thực hiện các hợp đồng tín dụng đối với các khách
hàng tốt nhất (hoạt động kinh doanh ổn định, tài sản đảm bảo lớn, dự án có mức độ
khả thi cao, nhiều nguồn thanh toán nợ).
Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên 3.2.3
Như chúng ta đã biết, việc khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng là do các khách hàng
không đủ tài sản để thế chấp cho các khoản vay trong khi nhiều dự án vẫn có tính khả
thi cao. Thực tiễn cho thấy rằng, một trong những vấn đề có tính quyết định đến chất
lượng thẩm định cho vay phụ thuộc vào chất lượng các công việc từ hoạch định chính
sách đến việc thẩm định dự án, xét duyệt, cho vay, thu nợ trong đó con người là chủ
thể của mọi hoạt động. Cán bộ tín dụng là những người trực tiếp và cũng là người đầu
tiên tiếp xúc với doanh nghiệp cũng như phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư.
Do vậy, để thực hiện mở rộng tín dụng ngân hàng cần phải coi phương án, dự án sản
xuất kinh doanh hiệu quả và có tính khả thi cao là quan trọng nhất để cấp tín dụng, còn
tài sản đảm bảo chỉ đóng một vai trò chủ yếu để tháo gỡ khó khăn cho các khách hàng.
Muốn vậy, mỗi cán bộ tín dụng cần phải có khả năng và những kỹ năng cần thiết để
thấy được phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả. Để làm được
Thang Long University Library
56
điều này, về công tác tuyển chọn, tổ chức sử dụng cán bộ của ngân hàng cần đáp ứng
được những yêu cầu sau:
Cán bộ tín dụng phải là người có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cao, trung
thực, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc cũng như đối với Chi nhánh.
Cán bộ tín dụng phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, được đào tạo bồi
dưỡng chu đáo về kiến thức chuyên môn, am hiểu thị trường, pháp luật,
chuyên môn hoá trong thẩm định từng ngành, nghề và từng đối tượng khách
hàng.
Kiên quyết loại bỏ các cán bộ yếu về tư cách đạo đức, không trung thực và
thuyên chuyển cán bộ sang bộ phận công tác khác nếu thiếu kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ.
Nắm bắt những điểm mạnh cũng như hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ của
mỗi cán bộ, nhân viên tín dụng để phân công công việc phù hợp với khả năng
của mỗi người.
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ nhân viên tín dụng: Chi nhánh nên
tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên đề để phổ biến, trao đổi về
các công văn, chế độ mới trong và ngoài ngành để mỗi cán bộ tín dụng có thể
nắm bắt và trao đổi lẫn nhau để hiểu sâu hơn. Chủ động liên kết với các
trường Đại học để thường xuyên tổ chức các lớp bồi duỡng phân tích khách
hàng, thẩm định dự án đầu tư Chi nhánh cũng nên tạo điều kiện thuận lợi
mời các chuyên gia giỏi vào làm hoặc công tác tại ngân hàng giúp Chi nhánh
phát triển tốt và để cán bộ của Chi nhánh rút kinh nghiệm từ công việc của họ,
đây là một hình thức đào tạo tại chỗ cho cán bộ.
Thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng và thẩm định tín dụng chặt chẽ 3.2.4
Bản thân hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, chính vì vậy,
các ngân hàng khi xem xét cho vay đều phải thực hiện nghiêm ngặt quy trình quản lý
tín dụng: từ khâu thẩm định, giải ngân cho vay đến các khâu kiểm tra trước và sau khi
cho vay Việc thực hiện và quản lý nghiêm ngặt quy trình quản lý tín dụng sẽ giúp
cho ngân hàng tránh được rủi ro các khoản nợ xấu phát sinh, phát hiện và chấn chỉnh
kịp thời các sai phạm và các thiếu sót trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Để hạn chế tối đa các yếu tố chủ quan và các biểu hiện tiêu cực trong việc thẩm
định xét duyệt cho vay, đảm bảo tính khách quan, kịp thời phát hiện các khách hàng
kém hiệu quả, dự án kém khả thi. NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt cần cải
tiến và đổi mới quy trình xét duyệt thẩm định và cho vay, kiểm tra giám sát tình hình
luân chuyển vốn vay.
57
Theo quy trình tín dụng, hồ sơ cho vay trước khi trình lãnh đạo ký duyệt cần
phải được kiểm tra, xem xét toàn diện, chính xác và khách quan từ khâu lập hồ sơ,
phân tích năng lực điều hành quản lý của chủ doanh nghiệp, tính khả thi của dự án, giá
trị tài sản thế chấp, biện pháp thu hồi nợ. Do vậy, nếu để cho một cán bộ tín dụng đảm
nhiệm tất cả các khâu như hiện nay thì không tránh khỏi những sai sót do trình độ
nghiệp vụ, yếu tố chủ quan kinh nghiệm của mỗi cán bộ tín dụng là khác nhau. Vì vậy,
bộ phận tín dụng phòng kế hoạch kinh doanh nên chia ra hai mảng:
Một là: Bộ phận quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng
làm thủ tục và điều kiện vay vốn, tiếp nhận các hồ sơ vay vốn của khách hàng, phân
loại hồ sơ để xem xét và đánh giá. Bộ phận này chuyên quản lý doanh nghiệp, thường
xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tài sản thế chấp, kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, những thuận lợi, khó khăn để từ đó đề xuất ý kiến, biện
pháp giải quyết đối với từng phương án vay vốn. Bộ phận này thường xuyên xuống
nơi làm việc để nắm rõ tình hình thực tế về báo cáo cho lãnh đạo và bộ phận thẩm định
để theo dõi và chỉ đạo.
Hai là: Bộ phận thẩm định tín dụng hoạt động độc lập với bộ phận trên. Bộ
phận này chủ yếu làm việc tại ngân hàng, có nhiệm vụ phân tích xem xét dự án vay
vốn về mọi mặt, phân tích khả năng trả nợ của khách hàng. Bộ phận này có thể xuống
doanh nghiệp nắm tình hình thực tế và kiểm tra tài sản thế chấp cầm cố khi thẩm định
dự án, căn cứ vào ý kiến đề xuất của bộ phận quản lý doanh nghiệp để đưa ra các
phương án xử lý các vụ việc liên quan đến vốn vay. Trong bộ phận này, Chi nhánh nên
tuyển thêm một số cán bộ hiểu sâu về một số lĩnh vực cụ thể như điện, máy móc, thiết
bị giao thông, để giúp cho công tác thẩm định đánh giá về các yếu tố kỹ thuật được
đúng đắn và chính xác, nhanh chóng.
Hai bộ phận này cần có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng vì nếu như một công
đoạn nào đó thực hiện không đúng quy định sẽ ảnh hưởng đến công đoạn sau và kết
quả của toàn bộ công việc. Trong quy trình tín dụng, NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng
Quốc Việt cần tập trung vào bước thẩm định dự án và kiểm soát vốn sau khi vay. Nâng
cao hiệu quả khâu thẩm định có tính chất quyết định tới hiệu quả cho vay sau này vì
kết thúc khâu thẩm định sẽ đưa ra kết quả là có chấp nhận cho khách hàng vay hay
không. Thẩm định gồm hai bước cơ bản là thu thập thông tin và xử lý thông tin.
Thứ nhất: Thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời về khách hàng
Việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như phỏng vấn người xin
vay, sổ sách của ngân hàng, các nguồn thu thập từ các doanh nghiệp thông qua báo cáo
tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn, các nguồn thông
tin từ dịch vụ, các cơ quan cung ứng thông tin và từ các nguồn khác Hiện nay có
Thang Long University Library
58
nhiều nguồn thông tin với độ chính xác lẫn lộn nhau. Vì vậy, ngân hàng chọn lựa
thông tin nào là chính xác rất khó. NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt chủ yếu
thu thập thông tin từ phía khách hàng thông qua phỏng vấn trực tiếp, báo cáo tài chính,
báo cáo kết quả kinh doanh và cũng có trường hợp ngân hàng cử cán bộ tới tận nơi sản
xuất kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên nếu chỉ thu thập nguồn tin từ phía khách
hàng thì không có độ tin cậy cao vì chúng ta biết rằng khách hàng luôn muốn vay ngân
hàng một cách nhanh chóng nên thường xuyên xảy ra hiện tượng thiếu trung thực khi
đưa ra những thông tin về mình. Vì vậy, Chi nhánh cần mở rộng phạm vi thu thập
những nguồn thông tin khác nhưng phải biết chọn lọc để tránh hiện tượng “loãng
thông tin”. Chi nhánh cần chú ý tới những nguồn sau:
- Cần chú trọng tới việc cử cán bộ có kiến thức nghiệp vụ ngân hàng và có kiến
thức chuyên môn của ngành nghề lĩnh vực mà khách hàng đang kinh doanh đến tận địa
bàn sản xuất của doanh nghiệp. Có thể tiến hành phỏng vấn trực tiếp với khách hàng,
điều tra tại nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, kết hợp với những
thông tin do khách hàng cung cấp như báo cáo tài chính tình hình sản xuất kinh doanh.
Việc đi khảo sát cơ sở là rất cần thiết nhưng một số cán bộ tín dụng tại Chi nhánh còn
xem nhẹ, cho khách hàng vay vốn chủ yếu dựa trên giấy tờ, báo cáo từ phía khách
hàng, không đến tận địa bàn sản xuất của doanh nghiệp đế sát thực, hoặc có đến địa
bàn nhưng không tìm hiểu kỹ, dẫn đến rủi ro lớn cho ngân hàng. Vì vậy, trong thời
gian tới, các cán bộ tín dụng của Chi nhánh phải thường xuyên tiếp cận, nắm bắt thông
tin về khách hàng, phải thực sự đi sâu sát vào doanh nghiệp mới có thể thu được
những thông tin đáng tin cậy.
- Chi nhánh phải thường xuyên theo dõi những thông tin được cung cấp từ hệ
thống thông tin tín dụng của NHNN và NHNNo&PTNT Việt Nam. Hệ thống thông tin
này được đánh giá là đáng tin cậy vì do Nhà nước quản lý. Tuy nhiên, hiện tại Chi
nhánh chưa thực sự khai thác sử dụng một cách có hiệu quả kênh thông tin này. Một
phần cũng là do hệ thống này chưa được hoàn thiện và đầy đủ cả về số lượng và chất
lượng. Thông tin thu được từ nguồn này mới chỉ có về tình hình dư nợ và nợ quá hạn
phải thanh toán của doanh nghiệp tại các ngân hàng, các thông tin về thị trường, về
kinh tế, xã hội hầu như rất. Bên cạnh đó, các ngân hàng còn chưa thực sự tuân thủ
chặt chẽ yêu cầu cung cấp thông tin.
- Chi nhánh cần có bộ phận quản lý riêng các hồ sơ giấy tờ của khách hàng kể cả
với những khách hàng tạm thời không có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Đây cũng sẽ
là nguồn thông tin quan trọng trong nhiều trường hợp cần thiết.
- Chú trọng nguồn thông tin đại chúng vì đây là nguồn thông tin quan trọng nhất.
Mặt khác, Chi nhánh cần có sự hợp tác và trao đổi thường xuyên với những tổ chức tín
59
dụng khác, các cơ quan, tổ chức chính quyền địa phương và giữ tốt mối quan hệ với
khách hàng vì đôi khi họ có thể cung cấp cho chúng ta những thông tin quý báu.
- Tổ chức tốt hội nghị khách hàng định kỳ hàng năm nhằm mục đích tổng kết,
tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa ngân hàng và khách hàng, thông tin về những
sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng, những thay đổi về quy chế mới của Chi nhánh để
khách hàng nắm bắt và sử dụng. Đồng thời thông qua hội nghị khách hàng tiếp thu ý
kiến của khách hàng để nắm bắt thông tin về nhu cầu khách hàng, khắc phục những
tồn tại yếu kém trong hoạt động kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Thứ hai: Phân tích thông tin tín dụng
Khi có được thông tin cần thiết thì việc lựa chọn khách hàng là rất quan trọng.
Điều này hạn chế rủi ro cho ngân hàng, đảm bảo vốn cho vay ra thu hồi đầy đủ, đúng
hạn và có lãi, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Khi lựa chọn
khách hàng, Chi nhánh cần chú ý chọn khách hàng có hoạt động kinh doanh hiệu quả,
làm ăn có uy tín và sẵn lòng trả nợ đúng hạn. Chi nhánh có thể xem xét quan hệ kinh
doanh của khách hàng với các tố chức kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh
giá mức độ, uy tín của khách hàng. Việc lựa chọn khách hàng phải được thực hiện một
cách chủ động, Chi nhánh không nên bị động, ngồi chờ khách hàng đến gõ cửa xin
vay. Để lựa chọn khách hàng được khoa học, Chi nhánh nên tiến hành phân tích và
xếp loại các doanh nghiệp theo bốn nhóm tiêu thức: quy mô doanh nghiệp, khả năng
thanh toán, quan hệ tín dụng và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 3.2.5
Công nghệ ngân hàng là một trong những chìa khóa để nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Để có thể phát huy
vai trò của mình cũng như tiến tới hội nhập thị trường ngân hàng tài chính khu vực,
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt cần từng bước tăng cường cơ sở vật chất,
đổi mới công nghệ thông tin:
Từng bước tăng cường cơ sở vật chất: Đây là một trong những yếu tố quan
trọng tạo niềm tin và hình ảnh của ngân hàng. Trong những năm tới
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt tiếp tục củng cố nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các điểm giao dịch hiện có, nâng
cấp một số phòng giao dịch, đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ tại các điểm
giao dịch nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi và phát triển các dịch vụ.
Tăng cường đổi mới công nghệ thông tin: Hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng muốn đạt hiệu quả cao và an toàn thì cần phải xây dựng một hệ thống
thông tin hiện đại, trực tuyến, trang bị, nâng cấp máy móc thiết bị tin học, từng
bước hiện đại hóa công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp
Thang Long University Library
60
ứng yêu cầu quản lý và tăng sức mạnh cạnh tranh. NHNo&PTNT chi nhánh
Hoàng Quốc Việt đã được trang bị phần mềm IPCAS giai đoạn II, phần mềm
này khá hiện đại nhưng còn đang trong thời kỳ hoàn thiện. Trong thời gian tới
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt cần hoàn thiện chương trình
IPCAS nhằm đạt được hiệu quả tối ưu để phục vụ hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh. Bên cạnh đó Chi nhánh cần mở các các khoá đào tạo ngắn hạn,
nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên, thích ứng nhanh với các máy móc và
trang thiết bị mới.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 3.2.6
Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Chi nhánh cần thường xuyên tổ chức các
cuộc kiểm tra tại hội sở Chi nhánh, các phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh để kịp
thời khắc phục và ngăn ngừa những sai sót phát sinh, tránh những sai sót được lặp đi
lặp lại nhiều lần. Trong công tác kiểm tra, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại
được đặc biệt quan tâm do đặc thù lĩnh vực này có nhiều biến động, đòi hỏi ngân hàng
sau khi cho vay phải theo sát, nắm vững tình hình trên cơ sở đó đưa ra những biện
pháp quản lý phù hợp. Đối tượng thường được quan tâm trong các cuộc kiểm tra
không chỉ dừng lại ở mặt hồ sơ mà còn phải kiểm tra thực tế tình hình kinh doanh của
khách hàng, tình hình thực hiện phương án kinh doanh, thực trạng tài sản đảm
bảoViệc làm này có ý nghĩa quan trọng trong công tác tín dụng.
Do các cán bộ không được cung cấp đầy đủ và thường xuyên thông tin từ phía khách
hàng nên cán bộ tín dụng phải tập trung triệt để khai thác thông tin từ những lần tiếp
xúc với khách hàng khi họ đến ngân hàng trả lãi, khi cán bộ tín dụng đến thăm trực
tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng để biết được phương án xin vay so với
thực tế. Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, hoạt động kinh doanh theo chiêù
hướng tốt hay xấu và giá trị thực tế của tài sản đảm bảo nợ vay ra sao.
Trong quá trình giám sát, nếu có phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích
cán bộ giám sát có thể kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Như
vậy, kiểm tra giám sát tín dụng được thực hiện trước, trong và sau để xác định xem
khách hàng có khả năng trả nợ không, có thực hiện đúng theo hợp đồng tín dụng
không, là cơ sở để đánh giá chất lượng khoản vay, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro
tín dụng. Sau khi kiểm tra tín dụng (bao gồm kiểm tra của Chi nhánh, của
NHNo&PTNT Việt Nam, NHNN và các cuộc kiểm tra, thanh tra khác) Chi nhánh tổ
chức kiểm điểm lại những việc sai sót từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời.
61
Một số giải pháp khác 3.2.7
Tăng cường công tác thu hồi nợ và chủ động giải quyết nợ có vấn đề 3.2.7.1
Vấn đề này sẽ không phải đặt ra nếu khoản tín dụng được hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn. Không thu được vốn đúng hạn hoặc đầy đủ như cam kết ban đầu là điều
không ai mong muốn. Để ngăn chặn nợ quá hạn trước hết cần chấn chỉnh lại các thiếu
sót ở các khâu trong quá trình cho vay, thiết lập bổ sung đầy đủ hồ sơ pháp lý, hạn chế
đến mức tối đa những kẽ hở trong khâu nghiệp vụ để phòng lừa đảo, chiếm đoạt vốn
của ngân hàng. Trong trường hợp phát hiện một khoản vay có vấn đề, việc đầu tiên mà
cán bộ tín dụng phải làm là xác định tính nghiêm trọng của vấn đề thông qua việc kiểm
tra, phân tích từ các nguồn thông tin khác nhau. Ngân hàng có thể dựa vào kết quả
phân ích để đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp.
Đối với những khoản vay có vấn đề được xác định là có mức nghiêm trọng tương
đối thấp thì ngân hàng có thể sử dụng nhóm biện pháp sau:
Tư vấn cho khách hang nhằm khôi phục tình hình tài chính: thông qua hoạt
động này ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng nhằm thực hiện các biện
pháp thích hợp để khôi phục tình hình tài chính của khách hàng. Cụ thể là cán
bộ tín dụng có thể trực tiếp tư vấn hoặc mời chuyên gia tư vấn cho khách hàng
chính sách kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn do theo đuổi
chính sách mở rộng hoạt động kinh doanh quá mức, ngân hàng có thể tư vấn
cho khách hàng nên tạm dừng kế hoạch này cho đến khi tình hình tài chính
được cải thiện. Khuyến khích các doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ chậm trả
tức là giảm bớt lượng vốn đang bị chiếm dụng.
Gia hạn nợ cho khách hàng: biện pháp này sẽ giúp khách hàng duy trì hoạt
động đồng thời giúp ngân hàng thu hồi đầy đủ khoản tín dụng sau này.
Cho vay thêm: trong trường hợp phương án đầu tư của khách hàng đang gặp
khó khăn, có thể ảnh hưởng đến việc thu nợ mà nguyên nhân chủ yếu là do
thiếu vốn và ngân hàng xem xét thấy khả năng phương án đó có thể phát triển
tốt nếu được đầu tư thêm vốn. Trường hợp này cán bộ tín dụng phải tiến hành
giám sát chặt chẽ phương án sản xuất kinh doanh, từng khoản chi phí, điều
phối các cán bộ tín dụng trực tiếp cùng doanh nghiệp điều hành phương án
cho có hiệu quả và qua đó thu hồi nợ dần.
Trong trường hợp các biện pháp khác không mang lại hiệu quả khách hàng cố y dây
dưa, để nợ quá hạn kéo dài ngân hàng cần sử dụng những biện pháp cứng rắn, kết hợp
với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng để phát mại tài sản thế
chấp, khởi kiện, cưỡng chế để thu hồi nợ.
Thang Long University Library
62
Tham gia hợp tác với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước 3.2.7.2
Ngày nay, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế chung của toàn
thể nhân loại. Nền kinh tế nước ta ngày càng gia nhập sâu, rộng với khu vực và thế
giới những biến động của nền kinh tế thế giới đều ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền kinh tế
nước ta nói chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng. Do vậy, cần phải có sự
tham gia hợp tác với các tổ chức lớn trên thế giới tranh thủ sự giúp đỡ về kinh nghiệm,
về chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến áp dụng vào hoạt động tín dụng ngân
hàng đồng thời nắm bắt được những thay đổi trên thị trường thế giới, đây là cơ sở để
tìm ra biện pháp phòng tránh và giảm thiểu những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng của Chi nhánh.
Phân tán rủi ro với các tổ chức khác 3.2.7.3
Khi Chi nhánh gặp những khoản tín dụng dự đoán là chứa đựng nhiều rủi ro, Chi
nhánh có thể hạn chế rủi ro bằng cách chuyển rủi ro sang cho một hay nhiều chủ thể
khác đồng thời san sẻ lợi nhuận thu được cho chủ thể đó. Quá trình phân tán rủi ro có
thể được chuyển sang cho chủ thể có khả năng chịu đựng được rủi ro (như công ty bảo
hiểm, các ngân hàng lớn) bằng cách mua bảo hiểm cho vay hay bán rủi ro. Hoặc một
cách phân tán rủi ro nữa là cho vay hợp vốn với ngân hàng khác đối với một dự án.
Việc cho vay hợp vốn giúp Chi nhánh có thể san sẻ một phần rủi ro cho ngân hàng hợp
vốn đồng thời phải chia sẻ lợi nhuận thu được với ngân hàng hợp vốn theo tỷ lệ vốn
góp cho vay.
3.3 KIẾN NGHỊ
Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ 3.3.1
Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội:
Trong những năm vừa qua, Nhà nước đã có những chính sách đúng đắn để
khuyến khích phát triển kinh tế trong nước và đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tạo
điều kiện cho ngành ngân hàng phát triển. Song để có thể đồng bộ và thống nhất từ các
cấp lãnh đạo cao nhất đến các cấp lãnh đạo địa phương, lãnh đạo các ngành, Nhà nước
cần hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội làm cơ sở tạo môi
trường kinh tế và pháp lý thuận lợi cho các Ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu
quả. Đây là yếu tố tạo nên sự yên tâm bỏ vốn đầu tư của các thành phần kinh tế. Có
được sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, các thành phần kinh tế mạnh dạn hơn trong
việc đầu tư chiều sâu, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ như thế sẽ
thu hút được một bộ phận khá lớn nguồn vốn tham gia vào quá trình đầu tư của các
thành phần kinh tế.
Đưa ra các chính sách đầu tư trong nước, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu
hút vốn đầu tư nước ngoài và phát huy tối đa các tiềm năng của các thành phần kinh tế.
63
Đưa ra các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh, tổ chức kinh tế
mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh như cho thuê đất xây dựng cơ sở, hỗ trợ về
mặt đào tạo, tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
Tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ, nhất quán cho
hoạt động tín dụng của ngân hàng:
Trong thời gian vừa qua, môi trường pháp lý cho hoạt động cho vay đã được
hoàn thiện, đầy đủ rõ ràng chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tệ hơn như:
Thông tư số 37/2011/TT-NHNN ngày 12/12/2011 Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 17/2011/TT-NHNN ngày 18/8/2011 quy định về việc
cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng
Thông tư số 37/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 Quy định cho vay bằng
ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hành vay là người cư trú.
Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 6/9/2013 Quy định về việc mua, bán
và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý Tài sản của các Tổ chức tín dụng.
Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 18/7/2013 Về các giải pháp điều hành chính
sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trong những tháng cuối năm
2013.
Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 Quy định về xác định,
trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Những văn bản trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoạt động và nâng cao
chất lượng, đảm bảo an toàn tín dụng của các Ngân hàng Thương mại. Tuy nhiên để
tiếp tục hoàn thiện hơn nữa thì các cơ quan quản lý nhà nước cần phải ban hành, sửa
đổi các văn bản pháp luật như luật về thế chấp tài sản, luật về quyền sở hữu tài sản,
luật đầu tư kinh doanh, về cơ chế vay vốn ngân hàng sao cho cụ thể, đơn giản mà hiệu
quả cao. Việc xây dựng các văn bản này theo hướng áp dụng các chuẩn mực và thông
lệ quốc tế phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu hướng phát triển của ngành ngân
hàng trong bối cảnh hội nhập sẽ là tiền đề quan trọng để hệ thống ngân hàng hoạt động
lành mạnh, hiệu quả, an toàn và ổn định trong dài hạn.
Về mặt pháp lý, vướng mắc lớn nhất khi khách hàng vay vốn là thủ tục chứng
minh quyền sở hữu hợp pháp của tài sản thế chấp cũng như việc xử lý tài sản thế chấp
khi có rủi ro xảy ra. Đây là vấn đề nan giải đối với cả ngân hàng cũng như phía khách
hàng, trong khi đó những quy định của pháp luật thiếu tính nhất quán, đồng bộ, không
Thang Long University Library
64
rõ ràng, thiếu sự hợp tác của cơ quan có trách nhiệm khiến cho việc phát mại tài sản
thế chấp gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến vốn của ngân hàng. Trong thời gian tới
để khắc phục những hạn chế này đòi hỏi Chính phủ phải:
Sớm ban hành luật sở hữu và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm xác
định rõ về chủ sở hữu tài sản khi liên quan đến thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
và chuyển quyền sở hữu khi phát mại tài sản trên. Nghiêm cấm việc cấp
phát và sử dụng nhiều giấy đăng ký quyền sử dụng để cầm cố, thế chấp tại
nhiều ngân hàng.
Quy định cụ thể những vấn đề liên quan đến phát mại tài sản như: quyền và
nghĩa vụ của ngân hàng, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, ban ngành có
liên quan,
Thực hiện nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cá
nhân, tổ chức sử dụng hợp pháp các tài sản đó để các ngân hàng có thể thực
hiện đầy đủ việc thế chấp và đăng ký thế chấp.
Đồng thời chỉ đạo các cơ quan liên quan nỗ lực hơn nữa trongg việc giúp đỡ
ngân hàng giải quyết, xử lý tài sản thế chấp, xử lý khách hàng cố tình chây
lỳ không trả nợ, chiếm đoạt lừa đảo ngân hàng.
Mặt khác, cần tạo điều kiện hơn nữa cho các tổ chức chuyên trách mua bán
nợ, xử lý tài sản thế chấp. Hiện nay, số lượng các công ty mua bán, khai
thác tài sản thế chấp còn rất ít và hoạt động chưa thực sự hiệu quả do đó
ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi xử lý tài sản thế chấp. Vì
vậy, nhà nước cần tạo điều kiện để có thêm nhiều công ty này ra đời giúp
khai thông bế tắc, giảm chi phí thanh lý, tăng tính lỏng cho tài sản thế chấp
nhằm giúp ngân hàng thu hồi vốn cho vay nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Tạo môi trường kinh doanh ổn định, bình đẳng cho hoạt động ngân hàng:
Để thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư bỏ vốn vào sản xuất
kinh doanh thì trước hết nhà nước cần phải tạo ra môi trường bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ khi đến vay vốn ngân hàng:
Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, đảm bảo sự công bằng trong cạnh tranh. Có chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp trong nước có chất lượng sản phẩm tốt,
công nghệ sản xuất hiện đại, nhà nước tạo điều kiện về mặt thủ tục cho các
doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu, đồng thời Nhà nước cần có biện pháp
mạnh ngăn chặn hàng nhập lậu không có nguồn gốc, xuất xứ nhằm bảo vệ
hàng hóa trong nước cũng như tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh.
65
Tăng cường công tác giám sát công tác thông tin báo cáo, chế độ hạch toán
kinh doanh của các doanh nghiệp bảo đảm tuân thủ nghiêm ngặt pháp lệnh
kế toán thống kê.
Tách bạch chức năng quản lý, giám sát của một số cơ quan nhà nước với
chức năng kinh doanh, tránh tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi” làm
giảm hiệu lực quản lý của nhà nước
Nhà nước cần thành lập cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm khách
hàng nhằm tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế:
Cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm có trách nhiệm thu thập, xử lý, phân
tích thông tin về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp có đăng ký để tiến hành đánh giá, xếp hạng tín nhiệm đối với những doanh
nghiệp đó. Trên cơ sở bảng tín nhiệm đã được xếp hạng, ngân hàng sẽ căn cứ vào đó
để tham khảo, đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn nhằm hạn chế rủi ro và
tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng đưa ra quyết định của mình. Nhà nước cần
khuyến khích và tạo điều kiện cho khách hàng đăng ký xếp hạng, thúc đẩy doanh
nghiệp tự giác nâng cao năng lực của mình, nâng cao chất lượng báo cáo tài chính.
Việc làm này cũng tạo niềm tin cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 3.3.2
Ngân hàng Nhà nước cần rà soát lại các văn bản và khẩn trương hoàn thiện cơ
chế chính sách, hệ thống văn bản pháp quy có đủ khuôn khổ cho việc thực hiện tốt
Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các Tổ chức Tín dụng, bảo đảm hệ thống ngân
hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, năng động. Đổi mới phương thức và thủ tục tín dụng
theo hướng tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế có phương án, dự án kinh doanh khả thi được vay vốn ngân hàng. Đặc
biệt, Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng chính sách tiền tệ - tín dụng đáp ứng được
yêu cầu của nền kinh tế thị trường; theo dõi chặt chẽ diễn biến kinh tế vĩ mô – tiền tệ,
các tín hiệu của thị trường để có điều chỉnh cần thiết trong điều hành chính sách tiền tệ
- tín dụng, không để xảy ra những biến động lớn về lãi suất, tỷ giá làm tăng thêm bất
lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng, thực hiện các giải pháp điều hành chính sách
tiền tệ thận trọng, linh hoạt, nhằm tạo ra môi trường vĩ mô ổn định, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phátĐẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa hệ thống ngân
hàng nhất là nghiệp vụ thanh toán tự động qua ngân hàng, bảo đảm nhanh chóng, kịp
thời, chính xác. Phát triển mạnh các công cụ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt với doanh nghiệp và dân cư. Xúc tiến nhanh và có hiệu quả dự án hiện đại hóa
Thang Long University Library
66
ngân hàng nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành kinh doanh, phát triển các dịch
vụ mới
Nhằm từng bước hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngành ngân
hàng, NHNN Việt Nam cần ban hành quy chế bắt buộc các TCTD và doanh nghiệp có
quan hệ tín dụng, cung cấp thông tin tín dụng cho Trung tâm thông tin tín dụng Ngân
hàng Nhà nước (CIC), phải có quy định chế tài khi các tổ chức tín dụng cung cấp
thông tin không đầy đủ, kịp thời, chính xác. Những trường hợp phát hiện thông tin
không chính xác, tổ chức tín dụng đó phải chịu phạt vi phạm hành chính cũng như bồi
thường thiệt hại cho ngân hàng nào bị rủi ro do đã sử dụng thông tin không chính xác
đó. Bên cạnh đó cần có quy định khen thưởng đối với các tổ chức tín dụng chấp hành
tốt quy chế hoạt động thông tin tín dụng nhằm động viên các Ngân hàng Thương mại
nâng cao chất lượng thông tin cung cấp. CIC nên tăng cường chức năng kiểm tra tính
chính xác, đầy đủ các thông tin do các Ngân hàng Thương mại cung cấp. Trên cơ sở
định kỳ hàng quý CIC nên gửi thông báo đến cho toàn ngành ngân hàng, nhận xét tình
hình chấp hành quy chế, xử phạt hành chính đối với các Ngân hàng thương mại vi
phạm quy chế cung cấp thông tin. Nâng cao năng lực thanh tra, giám sát, kiên quyết
xử lý những đơn vị vi phạm mà không chịu sửa sai. Đặc biệt là kiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ đối với các ngân hàng trong việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc và trích lập dự
phòng rủi ro nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ và nâng cao vai trò quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức
tín dụng để sớm phát hiện và xử lý kịp thời những vướng mắc, kiến nghị, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NHNN nên áp dụng các mức lãi
suất khác nhau cho nợ quá hạn tuỳ thuộc vào nguyên nhân chủ quan hay khách quan.
Có chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các trường hợp cố ý tìm cách gia hạn nợ. Điều
này sẽ tạo ra sự công bằng cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính nhưng do các yếu
tố khách quan gây lên (lũ lụt, hạn hán) mà phải gia hạn nợ.
Tuy nhiên, sự chỉ đạo đúng đắn của Ngân hàng Nhà nước chỉ nên dừng lại ở
tầm vĩ mô, những vấn đề chung nhất mang tính định hướng chứ không nên đưa ra
những quy định quá chi tiết, có thể gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thích ứng
với điều kiện thực tế tại mỗi ngân hàng, đồng thời phát huy tính chủ động, linh hoạt,
khả năng thích ứng của ngân hàng với môi trường kinh doanh.
Kiến nghị đối với Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam 3.3.3
NHNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu. Đây rõ
ràng không còn là vấn đề mới đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Từ nhiều năm về trước, NHNo&PTNT Việt Nam đã được công chúng biết đến với
mạng lưới và lĩnh vực hoạt động rộng lớn, là một trong những doanh nghiệp đứng đầu
67
của Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua có rất nhiều Ngân hàng Thương
mại cổ phần mọc lên, với chiến lược quảng bá có hiệu quả đã thu hút khá nhiều khách
hàng. Trong khi đó NHNo&PTNT Việt Nam vẫn chưa thực sự chú trọng tiếp thị hình
ảnh ngân hàng với công chúng. Trong hoạt động kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực
ngân hàng, quảng bá tiếp thị thương hiệu tạo ra danh tiếng và uy tín trong hoạt động -
đây chính là tài sản lớn nhất mà hoạt động kinh doanh cần đạt được. Vì vậy,
NHNo&PTNT Việt Nam cần chú trọng hơn nữa trong việc quảng bá tiếp thị thương
hiệu của ngân hàng.
Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam cần tiêu chuẩn hóa cán bộ ngân hàng mà
trước hết là cán bộ tín dụng, cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý kinh doanh;
thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ
cán bộ tín dụng.
Cần tạo ra sự cạnh tranh ngay trong chính ngân hàng, giữa các chi nhánh và
trong mỗi chi nhánh để nâng cao khả năng cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập.
Có chế độ khen thưởng rõ ràng, công minh cho các đơn vị trực thuộc nhằm
khuyến khích, thúc đẩy các đơn vị đó hoạt động hiệu quả hơn. Tạo ra sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các chi nhánh trực thuộc ngân hàng. Nghiên cứu chế độ
khen thưởng có tính chất khuyến khích cán bộ tín dụng mở rộng tín dụng.
Cần xử lý dứt điểm những khoản nợ khó đòi, xoá nợ đối với các chi nhánh
theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước để từng bước phân loại
nợ, trích lập dự phòng một cách hợp lý.
Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát trong toàn bộ hệ thống,
giám sát và đôn đốc kịp thời những sai phạm của các chi nhánh, nhất là trong
hoạt động tín dụng.
NHNo&PTNT Việt Nam cần nghiên cứu ban hành cơ chế lãi suất trong nội bộ
ngân hàng có tính chất khuyến khích mở rộng tín dụng trên địa bàn.
Thành lập trung tâm tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam, nối mạng toàn hệ
thống nhằm có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chi nhánh trong việc quyết định
cho vay đối với khách hàng. Thường xuyên tổ chức các hội thảo trong hệ
thống về các hình thức rủi ro tín dụng, các biện pháp phòng ngừa và hạn chế
rủi ro nhằm rút kinh nghiệm chung cho toàn hệ thống.
Thang Long University Library
68
Kết luận chƣơng 3
Từ những số liệu đã phân tích và đánh giá ở chương 2, cùng với những kết quả
đã đạt được và hạn chế trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng
Quốc Việt trong thời gian qua, chương 3 của khóa luận đã đưa ra định hướng của tín
dụng trong thời gian tới, trên cơ sở đó, khóa luận cũng đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc
Việt. Đó là những giải pháp về công tác quản lý rủi ro tín dụng, nâng cao công tác
marketing, về quy trình tín dụng,quảng bá hình ảnh và sản phẩm của ngân hàng, nâng
cao trình độ cán bộ công nhân viên,
Để có thể thực hiện những giải pháp trên một cách tốt nhất cần có sự giúp đỡ từ
phía Nhà nước, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam thông qua các chính sách về kinh tế - xã hội, chính sách tiền
tệ - tín dụng, các cơ chế, chính sách, quy định nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam,
Thực hiện tốt các giải pháp này sẽ giúp NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc
Việt nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, chuyển tải nguồn vốn từ nơi thừa vốn
đến nơi thiếu vốn một cách an toàn, hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh và mang
lại lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro thấp nhất cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
69
KẾT LUẬN
Kinh doanh tiền tệ của các NHTM là hoạt động kinh doanh mang tính tổng hợp
với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, nhưng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm
ẩn rủi ro rất cao, do vậy vấn đề chất lượng tín dụng luôn được các NHTM đề cao.
Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, với luận cứ về lý luận
và thực tiễn, khóa luận đã hoàn thành những nhiệm vụ sau:
1. Phân tích và làm rõ những nội dung cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng
của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Một hệ thống các chỉ tiêu định tính và định
lượng đã được khóa luận đề cập nhằm giúp đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín
dụng của mỗi NHTM trên cơ sở đó rút ra một số bài học có giá trị cho NHNo&PTNT
Chi nhánh Hoàng Quốc Việt có thể nghiên cứu và vận dụng.
2. Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt qua 3 năm gần đây nhất, khóa luận đã phân tích và làm rõ
những kết quả đạt được, một số hạn chế cũng như những nguyên nhân của những hạn
chế đó. Đây là cơ sở rất quan trọng để khóa luận đề xuất các giải pháp và kiến nghị
phù hợp và khả thi.
3. Trên cơ sở đề cập những dịnh hướng hoạt động tín dụng và chất lượng tín
dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong thời gian tới, khóa luận đã
đưa ra một số quan điểm về nâng cao chất lượng tín dụng cũng như đã đề xuất hệ
thống các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi
nhánh.
Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một yêu cầu rất quan trọng trong kinh
doanh ngân hàng, nhưng chất lượng tín dụng lại chịu sự tác động của nhiều nhân tố
khách quan lẫn chủ quan và quả thực đây là vấn đề rất lớn và phức tạp. Trong phạm vi
hiểu biết của mình cũng như bị giới hạn bởi dung lượng của một khóa luận tốt nghiệp
nên bản thân khóa luận không thể tránh được những sai sót, bất cập. Tác giả rất mong
đón nhận được những ý kiến đóng góp quý báu để khóa luận được hoàn thiện hơn
cũng như hoàn thiện nhận thức của bản thân.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2014
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013
2. Hoạt động huy động vốn năm 2011, 2012
3. Hoạt động tín dụng năm 2011, 2012
4. Hoạt động kinh doanh dịch vụ năm 2011, 2012
5. Bảng cân đối chi tiết năm 2013
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo hoạt động kết quả kinh doanh qua các năm 2011, 2012, 2013 của
NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
2. Hiệp hội ngân hàng (2011, 2012, 2013), Tạp chí tài chính tiền tệ các năm 2011,
2012, 2013.
3. Kiều Hữu Thiện, Nguyễn Trọng Tài (2012), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Giao
thông Vận tải, Hà Nội.
4. Lê Văn Tề (2004), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội.
5. Luật các tổ chức tín dụng (2010), Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
6. Ngô Thanh Phúc (2012), “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Tây Đô”, Luận văn Thạc sỹ
kinh tế, Trường Đại học Kinh tế.
7. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn (2010), Giáo trình “Quản trị ngân hàng thương mại
hiện đại”, Nhà xuất bản Phương Đông, TP HCM.
8. Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Xuân Hương (2005),
Nguyễn Quốc Anh, Tín dụng ngân hàng, Nxb Thống Kê, Thành Phố Hồ Chí
Minh.
9. Nguyễn Ninh Kiều (1998), Tiền tệ - ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
10. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình “ Ngân hàng thương mại”, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
11. Frederic, S.M. (1994), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb Khoa học
và Kỹ thuật, Hà nội.
12. Paul, A. S. (1997), Kinh tế học, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
13. Peter, S. R. (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội.
14. Thành Trung, “Vì sao nhiều doanh nghiệp phá sản”,
,16/01/2014.
15. “Lãi suất huy động được dự báo giảm trong nửa cuối năm”, baomoi.com,
16/07/2014 .
nam/126/14325652.epi
Thang Long University Library
16. Công ty cổ phần chứng khoán Phương Nam, “Báo cáo phân tích ngành ngân
hàng”
012, 18/02/2014
17.
18.
hang-nong-nghiep-va-phat-trien-nong-thon-chi-nhanh-ha-noi-55385/
19.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18741_5514.pdf