Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định

Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh và biến động mạnh, hoạt động ngân hàng thƣơng mại có vai trò quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Nâng cao chất lƣợng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của Ngân hàng thƣơng mại, chất lƣợng tín dụng của mỗi Ngân hàng phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý hoạt động tín dụng nhất là quản lý rủi ro tín dụng là yêu cầu cấp thiết đƣợc đặt ra trong điều kiện kinh tế hiện nay. Để góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng và hạn chế rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Định, luận văn đã đề cập đến một số nội dung chính sau: 1. Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tín dụng, chất lƣợng tín dụng, các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng. Trên cơ sở diễn biến của các cuộc khủng hoảng trong thời gian vừa qua, rót ra những bài học về quản lý tín dụng cho các ngân hàng Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.

pdf80 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1457 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát triển Việt Nam và Ngân hàng nhà nƣớc. - Tiếp tục triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng theo chỉ đạo của Chính phủ, NHNN, NHTMCPĐT&PTVN nhằm tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng theo đúng quy định, góp phần hỗ trợ khách hàng duy trì sản xuất, phát triển SXKD. Thang Long University Library 52 - Kiểm soát chỉ tiêu cơ cấu ngành nghề, chất lƣợng an toàn và hiệu quả tín dụng theo đúng định hƣớng của BIDV Việt Nam giảm mức độ tập trung tín dụng với với khách hàng lớn, nhóm khách hàng có liên quan. - Tích cực phát triển tín dụng bán lẻ, tập trung tăng trƣởng tín dụng ngắn hạn. Cơ cấu lại nền khách hàng theo hƣớng ƣu tiên mở rộng có chọn lọc các khách hàng tốt, sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ. - Thực hiện phân loại nợ, phân loại khách hàng theo quy định để có chính sách phù hợp đối với từng đối tƣợng khách hàng, thực hiện tận thu lãi treo để tăng hiệu quả hoạt động. - Đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo quy định cấp tín dụng, thực hiện trích lập đủ dự phòng rủi ro, gia tăng tài sàn bảo đảm nợ vay theo quy định gắn với rà soát lại chất lƣợng tài sản bảo đảm. - Quyết liệt xử lý các khoản nợ xấu, nợ ngoại bảng xây dựng lộ trình xử lý từng khoản nợ xấu. Hạn chế phát sinh nợ quá hạn, nợ nhóm II. - Thực hiện quyết liệt đổi mới cơ chế điều hành hoạt động tín dụng theo hƣớng cải cách hành chính, tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phê duyệt tín dụng. Tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật trong điều hành tín dụng. Nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát tại các cấp trong hoạt động tín dụng. - Áp dụng chính sách ƣu đãi về lãi suất tiền vay, phí dịch vụ đối với các khách hàng sử dụng đa dạng các sản phẩm dịch vụ, các khách hàng lớn, các khách hàng có tiền gửi đối ứng hoặc duy trì thƣờng xuyên tiền gửi thanh toán. 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại BIDV Nam Định 3.2.1. Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng Xét duyệt cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, đƣợc chia thành 03 khâu cơ bản nhƣ sau: kiểm soát trƣớc, kiểm soát trong, kiểm soát sau vay vốn. Trong đó, khâu kiểm soát trƣớc (bao gồm: thẩm định khách hàng, phân tích tín dụng) là khâu quan trọng nhất. Nó là bƣớc khởi đầu quyết định chất lƣợng khoản vay và đảm bảo an toàn tín dụng cho Ngân hàng. CBQLKH cần áp dụng tốt nhất các kỹ năng phân tích tín dụng. Một quy trình tín dụng gồm 3 khâu cơ bản trong đó có thể đƣợc chia nhỏ thành 5 bƣớc cơ bản: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát thu nợ và thanh lý. Ngân hàng luôn phải tuân theo quy trình đó một cách nghiêm ngặt, không đƣợc vì lý do giữ khách hay chạy theo chỉ tiêu tăng trƣởng mà bỏ qua bất cứ một khâu nào trong quy trình tín dụng. - Giai đoạn lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: khi tiếp nhận kiểm tra hồ sơ phải đảm bảo đƣợc tính độc lập. Ngân hàng xác định rõ mục đích vay vốn của khách hàng có hợp lý hay không, nếu mục đích vay là chính đáng thì ngân hàng sẽ tiếp tục tìm 53 hiểu về khách hàng. Xét duyệt cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Cán bộ quản lý khách hàng phải kiểm tra trƣớc, trong và sau khi cho vay: - Thẩm định khách hàng trƣớc khi cho vay có vai trò quyết định đối với chất lƣợng của khoản vay, có tới 70% các khoản vay hình thành nợ xấu là do những sai sót trong công tác thẩm định khách hàng trong quá trình trƣớc khi cho vay. Vì vậy, giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định khách hàng trƣớc khi cho vay là giải pháp cần thiết để phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay, từ đó góp phần đạt tới mục tiêu hoạt nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng an toàn hiệu quả trong tăng trƣởng. Nguyên nhân dẫn đến chất lƣợng công tác thẩm định không cao theo phân tích ở trên chủ yếu là do cán bộ không tuân thủ quy chế, quy trình cho vay, không thực hiện phân tích dự án, thẩm định khách hàng, thông tin về khách hàng và thông tin do khách hàng cung cấp không đầy đủ. Vì vậy, để nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định dự kiến đề xuất giải pháp nhƣ sau: - Hoàn chỉnh hệ thống văn bản hƣớng dẫn: Hiện nay, mặc dù BIDV Nam Định đang thực hiện thẩm định theo quy trình của BIDV Việt Nam tuy nhiên các văn bản này chƣa hƣớng dẫn đƣợc cụ thể, chi tiết. Vì vậy, trong thời gian tới BIDV Nam Định cần bổ sung hoàn thiện thêm các văn bản hƣớng dẫn liên quan đến công tác thẩm định khách hàng để tạo điều kiện cho các cán bộ thực hiện tốt công tác thẩm định khách hàng góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng. - Xây dựng quy chế xử phạt áp dụng trong toàn chi nhánh: việc vi phạm quy chế cho vay xảy ra khá nhiều và phần lớn do lỗi chủ quan của cán bộ quản lý khách hàng vì vậy trong thời gian tới BIDV Nam Định cần xây dựng quy chế xử phạt áp dụng thống nhất cho toàn chi nhánh. Trong quy chế phải nêu chi tiết các lỗi vi phạm, các hình thức vi phạm từ đó đƣa ra các mức xử phạt về hành chính và vật chất khác nhau tùy theo từng mức độ vi phạm. Quy chế xử phạt cũng phải xây dựng rõ ràng đối với từng cán bộ và cấp quản lý để đảm bảo rõ ràng minh bạch trong thực hiện khi có vi phạm. - Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng toàn BIDV Nam Định: Thực tế cho thấy ngay cả khi ngân hàng có quy trình, có nội dung thẩm định hợp lý hay phƣơng pháp thẩm định phù hợp nhƣng nếu cán bộ không đƣợc trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, có công nghệ đáp ứng tốt công tác thẩm định thì chất lƣợng thẩm định của các cán bộ cũng chƣa đảm bảo. Bởi trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định là điều kiện đủ để cán bộ thẩm định có thể thực hiện công tác thẩm định chính xác, khoa học, tiết kiệm đƣợc thời gian. Để làm đƣợc điều đó BIDV Nam Định cần phải: + Trang bị phần mềm phục vụ công tác thẩm định. Hiện nay, việc thẩm định tình hình tài chính cũng nhƣ thẩm định các dự án chủ yếu dựa vào bảng tính Excel Thang Long University Library 54 thông thƣờng để tính toán chỉ tiêu hiệu quả tài chính và chỉ tiêu thông số hoạt động của dự án. BIDV Nam Định cần cập nhật các phần mềm tính toán chuyên dụng cho công tác thẩm định để giúp cho công tác thẩm định của BIDV Nam Định thực hiện nhanh chóng và chính xác. + Thiết lập phần mềm để quản lý, lƣu trữ thông tin khách hàng vay vốn: cập nhật và lƣu trữ thông tin về khách hàng, về tình hình dƣ nợ và quan hệ tín dụng của khách hàng, về các lĩnh vực kinh doanh, về chỉ số trung bình ngành, các thông tin về giao dịch bảo đảm trên thị trƣờng phục vụ cho việc đánh giá khách hàng về sau. BIDV Nam Định cũng phải kết hợp với các ngân hàng khác để thiết lập kho dữ liệu khách hàng cho riêng mình, không lệ thuộc quá nhiều vào trung tâm tín dụng CIC, mà trong khi lƣợng thông tin từ trung tâm này không đa dạng và không có độ chính xác cao. + Yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp hồ sơ tài chính 03 năm gần nhất và đã đƣợc kiểm toán (nếu doanh nghiệp có kiểm toán) để đảm bảo nguồn thông tin chính xác khi phân tích về tình hình hoạt động của doanh nghiệp đồng thời lƣợng thông tin này còn là một cơ sở dữ liệu tốt cho việc thiết lập ngân hàng thông tin dữ liệu của BIDV Nam Định. Nếu ngân hàng tập trung nghiên cứu để ban hành quy chế xử phạt trong hoạt động tín dụng và đƣa vào áp dụng trên toàn hệ thống BIDV Nam Định thì chắc chắn cán bộ cũng nhƣ các cấp quản lý sẽ ý thức đƣợc về hành động của mình, vì vậy có thể giảm thiểu đƣợc rất nhiều những vi phạm, đặc biệt là những vi phạm do lỗi chủ quan của cán bộ gây ra và từ đó sẽ hạn chế đƣợc rủi ro cho ngân hàng. Khi ngân hàng dữ liệu của BIDV Nam Định đƣợc xây dựng thì cán bộ quản lý khách hàng không mất quá nhiều thời gian để tìm hiểu thông tin và đánh giá khách hàng, nhƣ vậy sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí và nâng cao chất lƣợng thẩm định khách hàng. - Kiểm tra trong khi cho vay: Giúp CBTD cho vay đúng đối tƣợng và nhu cầu của khách hàng, xác định thời hạn cho vay hợp lý, việc kiểm tra trên thông thƣờng dựa trên các hoá đơn tài chính, các hợp đồng kinh tế. - Kiểm tra sau khi cho vay. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay là một việc làm cần thiết để phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro tín dụng. Muốn vậy, trong quá trình khách hàng sử dụng vốn vay, các cán bộ quản lý khách hàng phải luôn chủ động theo sát quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng nhằm đảm bảo cho mỗi đồng vốn của ngân hàng luôn đƣợc sử dụng đúng mục đích và không trái với các quy định của pháp luật. Trong mỗi lần liên lạc với khách hàng, cán bộ quản lý khách hàngcần ghi nhật ký nội dung trao đổi với khách hàng. Phƣơng thức liên lạc có thể thông qua điện thoại,thƣ điện tử hoặc trực tiếp gặp gỡ khách hàng. Đối tƣợng khai thác thông tin 55 không nhất thiết là từ ngƣời quản lý điều hành, nhân viên của khách hàng mà có thể từ khách hàng khác, cơ quan chức năng hoặc các mối quan hệ cá nhân. Nhật ký này đƣợc lƣu giữ trong hồ sơ khách hàng 6 tháng/lần. Cán bộ quản lý khách hàng cần thông báo kịp thời cho thủ trƣởng đơn vị hoặc các cấp có thẩm quyền về các thông tin thay đổi (nếu có) của khách hàng nhƣ pháp lý, tài chính, nhân sự, thị trƣờng, hoạt động sản xuất kinh doanh. Tối đa trong vòng 01 tháng đối với vay chuyển khoản và 10 ngày đối với vay tiền mặt kể từ ngày giải ngân, cán bộ quản lý khách hàng có trách nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay và Biên bản kiểm tra này gồm một hoặc một số nội dung sau: - Chứng từ, hoá đơn, sổ quỹ, phiếu thu chi, xuất nhập hàng hóa - Nguồn thu và dòng tiền từ các hoạt động của khách hàng. - Tiến độ thực hiện dự án, phƣơng án sản xuất kinh doanh (đồi với các dự án đầu tƣ việc kiểm tra cần đƣợc thực hiện tại hiện trƣờng) - Thông tin về tài sản bảo đảm. - Điều hành hoạt động kinh doanh. - Tổ chức và biến động nhân sự của công ty. - Đôn đốc khách hàng cung cấp báo cáo về tình hình tài chính, kinh doanh (báo cáo thu nhập, bảng cân đối tài khoản, dòng tiền thu chi), bổ sung hồ sơ còn thiếu (nếu có). - Theo dõi đôn đốc khách hàng thực hiện việc cầm cố, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay theo hợp đồng sau khi tài sản đã hình thành và hoàn tất các thủ tục xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng. Trong quá trình kiểm tra, nếu thấy có dấu hiệu bất thƣờng thì phải triển khai ngay những biện pháp thích hợp để đảm bảo an toàn và có lợi nhất cho cả hai bên. 3.2.2. Nâng cấp hệ thống thông tin đảm bảo minh bạch, chính xác Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trƣờng có vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm chất lƣợng tín dụng. Hoạt động của các NHTM là cho vay với lòng tin khách hàng sẽ hoàn trả nợ vay theo thoả thuận, muốn đảm bảo rằng khoản vay đƣợc an toàn, ngân hàng phải nắm đầy đủ thông tin khách hàng để xem xét quyết định cho vay. Cần thực hiện có hiệu quả các khâu sau: Thu thập thông tin về khách hàng Trong hoạt động tín dụng, việc thu thập thông tin về khách hàng rất quan trọng bởi nó ảnh hƣởng trực tiếp đến quyết định cho vay của Ngân hàng. Hiện nay, việc khai thác thông tin về khách hàng gồm những nội dung sau: + Thông tin về hồ sơ pháp lý: Đăng ký kinh doanh, điều lệ, quyết định bổ nhiệm các chức vụ, ngƣời đại diện theo pháp luật, ngành nghề kinh doanh, mặt hàng sản xuất. Thang Long University Library 56 + Thông tin về tình hình tài chính: Thông qua báo cáo của khách hàng, chẳng hạn thông tin về tài chính thƣờng dựa trên báo cáo tài chính trong các năm gần đây của khách hàng (doanh nghiệp) trong đó có rất nhiều thông tin mà cán bộ quản lý khách hàng có thể khai thác là: bảng cân đối kế toán báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. + Thông tin về tình hình quan hệ tín dụng của các khách hàng đƣợc thể hiện gồm các khoản vay tại các TCTD, tổ chức khác, thời hạn khoản vay và lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng với tổ chức mà khách hàng đã và đang có quan hệ tín dụng. Các báo cáo khách hàng lập thƣờng không đảm bảo tính trung thực. Do vậy, đối với cán bộ Ngân hàng, bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng cần thu thập thêm từ các đối tác của khách hàng, từ những ngân hàng mà khách hàng đã có quan hệ, từ các cơ quan quản lý khách hàng, từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), từ hệ thống thông tin tín dụng của NHĐT&PT Việt Nam, Thu thập thông tin về thị trường: Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng, bên cạnh việc khai thác thông tin về khách hàng, CBQLKH còn phải khai thác thông tin mang tính chất thị trƣờng về sản phẩm mà khách hàng kinh doanh nhƣ dự báo tình hình cung cầu, giá cả sản phẩm, tài sản đảm bảo Phân tích xử lý thông tin Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, CBQLKH cần phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của nguồn vốn vay. Trên cơ sở đó để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay nhằm hạn chế rủi ro. Để có thể cung cấp các thông tin đó cho NHTM một cách đầy đủ và có hiệu quả, cần có những cơ quan chuyên môn thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín dụng. Tuy nhiên trên thực tế, việc cung cấp thông tin này còn hạn chế, thiếu minh bạch, chính xác. Mặc dù đã có nhiều kênh cung cấp thông tin nhƣng cẫn không tránh khỏi thiếu sót. Do vậy việc nâng cấp hệ thống thông tin cần phải cập nhật thƣờng xuyên, cẩn thận, có kế hoạch lƣu trữ thông tin hợp lý, hiệu quả.Chính phủ và các cơ quan ban hành cần ban hành những quy định xử lý nghiêm các đơn vị cố tình che giấu, khai báo, cung cấp sai thông tin nhằm minh bạch hoá hệ thống thông tin. 3.2.3. Đẩy mạnh và hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ. Kiểm tra nội bộ ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động hạn chế rủi ro. Kiểm tra nội bộ không chỉ phát hiện ra những thiếu sót, sơ hở, bất hợp lý trong cơ chế điều hành và hoạt động, mà còn giúp lãnh đạo ngân hàng hoạch định tốt chiến lƣợc kinh doanh, góp phần đƣa hoạt động tín dụng đi vào nề nếp, đúng pháp luật. Sự kiểm tra, kiếm soát 57 đánh giá thƣờng xuyên và định kỳ của kiểm soát nội bộ giúp cho hoạt động tín dụng của ngân hàng an toàn và hiệu quả hơn. Mặc dù nhận thức đƣợc tầm quan trọng của bộ phận kiểm tra nội bộ nhƣng trong thời gian qua công tác kiểm tra nội bộ của BIDV Nam Định chƣa phát huy đƣợc hiệu quả vì vậy vấn đề cấp thiết đặt ra với BIDV Nam Định là đẩy mạnh và hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ nhằm kiểm soát chất lƣợng tín dụng để hạn chế đƣợc rủi ro ở mức chấp nhận đƣợc cho ngân hàng, hạn chế đƣợc các khoản nợ xấu phát sinh. Nợ xấu phát sinh do rất nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân xảy ra nhiều và gây rủi ro nhất là do vi phạm quy định, quy trình tín dụng. Vì vậy, tăng cƣờng biện pháp quản lý nợ xấu thông qua việc thực hiện đúng và đầy đủ quy trình tín dụng, kiểm tra hoạt động tín dụng thƣờng xuyên và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của Ngân hàng nhà nƣớc là những giải pháp hữu hiệu để giảm nợ xấu xuống mức tối thiểu. Đẩy mạnh và nâng cao công tác kiểm soát nội bộ là kiện toàn các chính sách, quy trình, quy định nội bộ, các thông lệ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng, đƣợc thiết lập và đƣợc tổ chức thực hiện nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của ngân hàng và đảm bảo phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro xảy ra. Hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc thiết lập phải đảm bảo đƣợc các mục tiêu: Bảo đảm cho ngân hàng hoạt động tuân thủ pháp luật và các quy định, quy trình nội bộ về quản lý và hoạt động, và các chuẩn mực đạo đức do ngân hàng đặt ra. Đảm bảo mức độ tin cậy và tính trung thực của các thông tin tài chính và phi tài chính. Bảo vệ, quản lý và sử dụng tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế và hiệu quả. Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu do Ban lãnh đạo ngân hàng đề ra. Nội dung cụ thể nhƣ sau: - Ngân hàng cần thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng, tăng cƣờng hoạt động thanh tra, kiểm tra trƣớc, trong và sau khi cho vay, đảm bảo nắm bắt, theo dõi đúng tình hình sử dụng vốn của khách hàng để có biện pháp cụ thể nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu. Giải pháp này đƣợc coi là thƣờng trực trong hoạt động tín dụng, không thể vì lý do cạnh tranh, thu hút khách hàng, giữ khách hàng mà coi nhẹ hoặc bỏ qua một khâu nào. + Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định (01 tháng, 03 tháng) với những khoản cho vay lớn đồng thời kiểm tra bất thƣờng đối với những khoản vay nhỏ. + Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách chi tiết đảm bảo rầng mỗi khoản tín dụng đều đƣợc kiểm tra chi tiết cụ thể về: kế hoạch trả nợ; Thang Long University Library 58 chất lƣợng và điều kiện của tài khoản bảo đảm; tính hợp lệ và đầy đủ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo rằng ngân hàng có đủ quyền hợp pháp để sở hữu các tài sản bảo đảm; đánh giá điều kiện tài chính và dự báo về khách hàng vay xem đã thay đổi, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng của khách hàng thay đổi nhƣ thế nào; đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách tín dụng của ngân hàng. + Quản lý chặt chẽ và thƣờng xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cƣờng kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến khoản tín dụng của ngân hàng. + Tăng cƣờng kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi xuống hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng trong quá trình phát triển. + Cần tiến hành luân chuyển cán bộ một cách thƣờng xuyên: Đối với các trƣởng phó phòng tối đa là 5 năm, đối với các nhân viên trừ giao dịch viên tối đã là 3 năm, đối với giao dịch viên tối đa là 1 năm. + Mọi bƣớc thực hiện, phƣơng pháp kiểm tra, bằng chứng kiểm toán và kết quả kiểm tra phải đƣợc lƣu trong hồ sơ kiểm soát nhƣ là bằng chứng xác minh và đánh giá công việc thực hiện của kiểm soát viên. + Ngân hàng phải phối kết hợp hiệu quả giữa thanh tra NHNN, kiểm toán độc lập, kiểm toán nộ bộ và kiểm sát nội bộ. Công tác này sẽ giúp quy trình tín dụng ngày một hoàn thiện, minh bạch và khi có rủi ro xảy ra có thể quy trách nhiệm cho các cá nhân cụ thể. - Kiểm tra tín dụng là cách cần thiết để hình thành chính sách tín dụng của ngân hàng một cách lành mạnh. Cần tiến hành trích lập dự phòng rủi ro đúng và đủ theo quy định của Ngân hàng nhà nƣớc. Không đƣợc che dấu nợ xấu, trích lập dự phòng thiếu sẽ gây ảnh hƣởng đến mức độ an toàn tín dụng của Ngân hàng. Nhƣ đã phân tích ở trên, nợ xấu ảnh hƣởng lớn đến hầu hết các ngân hàng, thậm chí số dƣ nợ xấu lớn chứa đựng nguy cơ đổ vỡ của hệ thống ngân hàng, vì vậy với biện pháp thắt chặt tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng có thể theo dõi, kiểm soát và dự phòng đƣợc những rủi ro để có thể phòng ngừa và chủ động xử lý đƣợc các khoản nợ xấu. Hiện nay, nợ xấu, nợ quá hạn của BIDV Nam Định đang ở mức cao so với mục tiêu đề ra của BIDV, mục tiêu trong năm tới của ngân hàng là phấn đấu tỷ lệ nợ xấu dƣới mức 1.5%, nợ quá hạn dƣới 3% mà vẫn đảm bảo mục tiêu tăng trƣởng tín dụng. Vì vậy, giải pháp nêu trên là hoàn toàn phù hợp khi ngân hàng nhận thức đƣợc mức độ nguy hiểm của nợ xấu và có chính sách giảm tỷ lệ này theo đúng định hƣớng của ngân hàng. 59 3.2.4. Hoàn thiện chính sách tín dụng, xây dựng và hoàn thiện quy trình kiểm tra giám sát, tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng Hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những ngân hàng có chất lƣợng tín dụng cao, tỷ lệ nợ nhóm 2, nợ xấu thấp. Đây chính là thành quả của sự điều hành của ban lãnh đạo luôn theo đúng định hƣớng, đạt đƣợc mục tiêu an toàn, hiệu quả cụ thể nhƣ sau: - Cơ chế phân cấp uỷ quyền tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật và chế độ của Ngân hàng, xác định đƣợc quyền chủ động tự chịu trách nhiệm của các cấp điều hành, phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động, phù hợp với năng lực của ngƣời đƣợc phân cấp. - Xây dựng quy trình cấp tín dụng theo từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể nhƣ quy trình và quy định về cho vay (cho vay vốn lƣu động, cho vay dự án đầu tƣ, cho vay mua nhà dự án, cho vay mua ô tô, ) cho đến các quy trình, chế độ của bảo lãnh nhƣ (bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh tạm ứng) hay việc phát hành L/C nhƣ (LC trả ngay, LC trả chậm,) hay các quy trình về phát hành thẻ (thẻ ATM, Thẻ tín dụng quốc tế,). Việc xây dựng và hoàn thiện quy trình kiểm tra giám sát cần đƣợc tiến hành đáp ứng kịp thời để đảm bảo phát hiện ngay các sai sót và ngăn chặn kịp thời các vi phạm, tránh để lại hậu quả rồi mới xử lý sẽ rất tốn kém cho ngân hàng. - Việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đã có nhiều điểm thay đổi. Hiện tại, đã có sự đánh giá chi tiết từng khách hàng, phân loại ra từng đối tƣợng đảm bảo cho việc chấm điểm tín dụng phù hợp với quy mô và ngành nghề kinh doanh. Cụ thể, phân loại ra các thang điểm cho các khách hàng: khách hàng doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và tƣơng xứng với các ngành nghề khác nhau nhƣ thƣơng mại, dịch vụ, công nghiệp xây dựng, khách hàng cá nhân. Hiện tại các chỉ tiêu phân tích của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đã có khung chuẩn cho mỗi doanh nghiệp theo quy mô, ngành nghề kinh doanh. Mặc dù, các quy trình, quy định về cấp tín dụng, kiểm tra kiểm soát, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đã ra đời kịp thời, đáp ứng yêu cầu của nghiệp vụ nhƣng cẫn còn tồn tại những bất cập sau: + Các văn bản đƣợc ban hành ra nhiều, chồng chéo, đôi lúc gây khó hiểu cho ngƣời sử dụng. Cụ thể, các văn bản ban hành sau thì có những nội dung sửa đổi, bổ sung. Tuy nhiên, để đáp ứng tình hình thực tế của tín dụng hiện tại thì việc sửa đổi này thƣờng xuyên đã làm ra đời nhiều văn bản mới. Vì vậy việc cập nhật văn bản mới thƣờng khó khăn và đôi lúc bị nhầm lẫn. Vì vậy, Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam nên xây dựng trang website văn bản trong đó có các đƣờng dẫn tới các văn bản. Trong đó, có văn bản gốc, Thang Long University Library 60 văn bản đã sửa đổi, bổ sung, văn bản hết hiệu lực để CBTD có thể tra cứu dễ dàng cập nhật. + Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã đƣợc hƣớng dẫn bằng văn bản nhƣng nội dung chƣa đầy đủ ở một số trƣờng hợp xếp hạng khách hàng. Ví dụ nhƣ: đối với khách hàng mới thành lập, chƣa có báo cáo tài chính nên việc áp vào các chỉ tiêu chấm điểm tài chính đã gây ra khó khăn cho cán bộ chấm điểm khách hàng, đã gây tranh cãi giữa phòng khách hàng và phòng quản lý rủi ro. Nếu không chấm điểm khách hàng ở các tiêu chí tài chính cộng với điều kiện là khách hàng mới thì các khách hàng mới thành lập sẽ không thể đủ điều kiện vay vốn nhƣ vậy sẽ rất thiệt thòi và có thể sẽ bỏ lỡ khách hàng vay vốn tốt. Vì vậy, Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam nên xem xét lại để có những hƣớng dẫn cụ thể hơn tránh thắc mắc cho khách hàng và bản thân cán bộ quản lý khách hàng. 3.2.5. Tiếp cận, tìm kiếm khách hàng tốt Hoạt động tín dụng là hoạt động chính mang lại thu nhập chủ yếu, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng luôn gắn liền với rủi ro vì vậy không chỉ vì lợi ích trƣớc mắt đạt doanh số mà vội vàng gia tăng quy mô tín dụng. Nhiệm vụ là vừa phải đảm bảo tăng trƣởng tín dụng vừa đảm bảo chất lƣợng tín dụng đòi hỏi các ngân hàng phải lựa chọn đƣợc những khách hàng tốt. Việc đảm bảo cho vay đúng quy trình, thủ tục chặt chẽ là điều cần thiết nhƣng đôi khi những thủ tục vay vốn còn rƣờm rà, gây phiền nhiễu cho khách hàng, có nhiều điểm chƣa phù hợp. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu, trong thời gian tới, Chi Nhánh cần có những biện pháp nhƣ sau: - Điều chỉnh chính sách tín dụng nhằm đạt đƣợc sự cân bằng giữa mục tiêu lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, tăng trƣởng tín dụng an toàn hiệu quả, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, khách hàng chiến lƣợc phải ƣu đãi về lãi suất, phí, và các chính sách chăm sóc khách hàng. Hiện nay, hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh Nam Định nói riêng đã triển khai quản lý chất lƣợng tiêu chuẩn ISO 9001- 2008, qua đánh giá của Quacert. Chi Nhánh đã duy trì tốt với những quy định chung. Vì vậy, thời gian và chất lƣợng cung cấp dịch vụ đã đƣợc nâng lên. Tuy nhiên, theo đánh giá thì hồ sơ giấy tờ yêu cầu khách hàng vẫn còn nhiều. Vì vậy cần tiến tới đơn giản hoá các thủ tục vay vốn, tạo sự đơn giản, dễ hiểu trong hồ sơ tín dụng trên cơ sở đảm bảo đƣợc những điều kiện cần thiết cơ bản để an toàn vốn. - Đa dạng hoá các hình thức cho vay: 61 Thành phần khách hàng vay vốn tại Ngân hàng rất đa dạng, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã thực hiện chủ trƣơng đa dạng hoá các hình thức cho vay nhƣ cho vay tiêu dùng, cho vay theo dự án đầu tƣ, cho vay vốn lƣu động, cho vay xuất khẩu lao động, Hiện tại, Chi nhánh Nam Định đang chú trọng vào việc gia tăng cho vay tiêu dùng để mua sắm nhà ở, phƣơng tiện đi lại Đây là loại hình tín dụng có rủi ro thấp, phân tán đƣợc rủi ro, khả năng trả nợ ổn định. 3.2.6. Phòng ngừa phát sinh nợ xấu và phƣơng án xử lý nợ quá hạn nợ xấu. Ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn là biện pháp nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại có thể xảy ra trong hoạt động cho vay. Để nâng cao chất lƣợng tín dụng, điều quan trọng trƣớc hết là ngân hàng phải sớm nhận biết phát hiện những khoản nợ có vấn đề, tiến hành phân loại nợ, từ đó có những biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời bằng cách các bộ luôn sát nắm bắt kịp thời tình hình kinh doanh cảu doanh nghiệp, định kỳ hàng quý thực hiện rà soát, đánh giá tình hình khoản vay. Việc xử lý nợ quá hạn cần có những biện pháp cụ thể nhƣ: + Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ đó đƣa ra các biện pháp tháo gỡ. Đối với những nguyên nhân khách quan bất khả kháng, không thể lƣờng trƣớc đƣợc thì ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp nhƣ gia hạn nợ, giảm nợ, thu nợ dần, đồng thời giúp khách hàng vƣợt qua khó khăn và có biện pháp trả nợ. Đồng thời kiểm soát chặt chẽ luồng tiền của doanh nghiệp, để thu hồi kịp thời. Nếu khách hàng cố tình không trả nợ thì ngân hàng áp dụng các biện pháp mạnh, phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý thu hồi nợ. + Chi Nhánh cần kiên quyết, đốc thúc CBQLKH trong việc đi thu hồi nợ, áp dụng các biện pháp để giải quyết khoản nợ tồn đọng theo đúng quy trình nghiệp vụ và quy định của pháp luật, có biện pháp thu hồi nợ từ tài sản đảm bảo mà khách hàng đem cầm cố, thế chấp thu hồi vốn vay và bù đắp những khoản chi phí khác. Ngân hàng cần xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn để đánh giá, xếp hạng khách hàng theo mức độ rủi ro, chủ động phân loại nợ xấu nếu có đủ căn cứ xác định khoản nợ khó đòi không chờ đến khi quá hạn mới chuyển nhóm. Trên cơ sở phân loại nợ, ngân hàng cần chủ động trích lập dự phòng để xử lý các rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật. - Tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp hạn chế nợ xấu phát sinh gia tăng; thực hiện xử lý nợ xấu thông qua sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, bán nợ, xử lý tài sản đảm bảo, hỗ trợ khách hàng tìm kiếm đối tác mua lại tài sản bảo đảm hoặc mua bán sang nhƣợng công ty để có nguồn tiền thu hồi nợ xấu, - Thực hiện đánh giá, xác định các khoản nợ xấu đủ điều kiện để bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) Thang Long University Library 62 - Tập trung nguồn lực, chỉ đạo sát sao, yêu cầu xây dựng phƣơng án thu hồi nợ đến từng khách hàng ngay từ đầu năm,nhằm tập trung quyết liệt thu hồi nợ ngoại bảng. - Nghiên cứu, đánh giá để đẩy mạnh các biện pháp xử lý nợ theo hình thức bán nợ, gán nợ, cơ chế linh hoạt trong xử lý miễn giảm lãi để khuyến khích khách hàng nỗ lực xử lý tài sản bảo đảm hoặc huy động nguồn khác để trả nợ ngân hàng Đối với cán bộ để nợ quá hạn, nợ tồn đọng phát sinh nhiều, thời gian kéo dài nhƣng là do nguyên nhân khách quan, thì lãnh đạo Chi Nhánh có thể giao chỉ tiêu cụ thể và tiếp tục đi thu hồi nợ. Đối với những khoản nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan của CBQLKH thì tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của vụ việc có những biện pháp xử lý thích hợp nhƣ chịu trách nhiệm đi đòi nợ, bồi thƣờng bằng vật chất, đào tạo lại, sắp xếp lại lao động, nếu không đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc thì chuyển sang làm công việc khác. - Nợ xấu phát sinh phải đƣợc xác định là trách nhiệm của cả bộ máy hoạt động tín dụng các cấp liên quan, do đó cần phải xây dựng cơ chế xử lý nợ rõ ràng, phân chia trách nhiệm đến từng cá nhân liên quan mà trách nhiệm trƣớc hết thuộc về ngƣời lãnh đạo đứng đầu trong hoạt động tín dụng thì mới đảm bảo đƣợc ngƣời lãnh đạo có trách nhiệm cao và khách quan nhất trong việc xử lý nợ xấu. Việc xử lý nợ xấu phải đƣợc công khai, minh bạch có sự chỉ đạo thông suốt từ trên xuống dƣới để tạo ra đƣợc sức mạnh đoàn kết và đồng bộ trong quá trình xử lý nợ mới mang lại hiệu quả cao. 3.2.7. Xây dựng chính sách đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý khách hàng và cán bộ thẩm định tín dụng. Một trong những nguyên nhân gây ra nhiều rủi ro tín dụng là chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa cao và một trong những nguyên nhân của chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa cao đó là do chính sách đào tạo và đào tạo lại chƣa đƣợc thực hiện tốt tại BIDV Nam Định. Để có một đội ngũ có trình độ chuyên môn cao, có khả năng đảm đƣơng nhiều mảng nghiệp vụ khác nhau, có đạo đức nghề nghiệp và có sự nhạy cảm đối với các biến động về kinh tế, chính trị, xã hội đòi hỏi phải có sự đầu tƣ về vật chất và thời gian. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ đặc biệt là cán bộ khối tín dụng cần phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên đảm bảo đáp ứng đƣợc nhu cầu hiện tại và đảm bảo đƣợc sự phát triển trong tƣơng lai. Thực tế đã chứng minh rằng nếu một ngân hàng có đƣợc đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, có tinh thần tập thể, vì lợi ích của ngân hàng thì ngân hàng đó chắc chắn sẽ đứng vững và có thể phát triển trƣớc sóng gió của thị trƣờng. Với ý nghĩa quan trọng nhƣ vậy, việc đào tào bồi dƣỡng cán bộ là nhiệm vụ chiến lƣợc có tính cấp bách cần phải có định hƣớng phát triển rõ nét để đảm bảo cho sự phát triển đi lên của ngân hàng. 63 - Về năng lực công tác: yêu cầu mỗi cán bộ quản lý khách hàng không những phải thƣờng xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững và thực hiện đúng các quy trình hiện hành mà còn phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng. Công việc của một cán bộ quản lý khách hàngkhông chỉ là nắm kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực tín dụng mà còn phải bồi dƣỡng khả năng phân tích, hiểu rõ khách hàng, hiểu rõ thị trƣờng để có thể đƣa ra các quyết định chính xác. - Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ quản lý khách hàng phải luôn tu dƣỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao trách nhiệm công việc - Cần quan tâm nhiều hơn đến đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ và tạo điều kiện cho cán bộ công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công tác của họ để đãi ngộ cho công bằng: đối với cán bộ có thành tích xuất sắc cần Biểu dƣơng, khen thƣởng cả về vật chất và tinh thần tƣơng xứng với kết quả họ mang lại, kể cả việc nâng lƣơng trƣớc hạn và đề bạt lên vị trí cao hơn; Đối với cán bộ có sai phạm, tùy theo tính chất, mức độ có thể giáo dục và thuyết phục hay phái có xử lý, kỷ luật. Có nhƣ vậy, không những kỷ cƣơng trong hoạt động tín dụng và uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng đƣợc nâng cao mà chất lƣợng tín dụng cũng đƣợc cải thiện - Đối với đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro: Ngân hàng có thể xây dựng một hệ tiêu chuẩn nhƣ trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, có thời gian trải qua công tác tại bộ phận quan hệ khách hàng Những yêu cầu này sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có đủ trình độ, kinh nghiệm thực tế để xử lý nhanh chóng, hiệu quả và một sự thận trọng hợp lý trong quá trình phân tích, thẩm định và giám sát tín dụng. Đồng thời, cần nâng cao tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng, theo đó mỗi cán bộ ngân hàng trong chức năng, nhiệm vụ của mình phải thực hiện một cách đầy đủ, hết trách nhiệm và thái độ tất cả vì công việc chung trong xử lý mối quan hệ giữa các bộ phận. Thang Long University Library 64 * Dự kiến chi phí cho kế hoạch đào tạo cán bộ. Bảng 3.2. Bảng chi phí dự kiến cho kế hoạch đào tạo cán bộ STT Nội dung Chi phí 1 Chi phí tổ chức tuyển dụng ban đầu gồm: tổ chức thi và phỏng vấn (15 cán bộ) 75.000.000 2 Chi phí tổ chức lớp đào tạo cho cán bộ mới tại trung tâm đào tạo của BIDV(15 cán bộ) 45.000.000 3 Chi phí đạo tạo về luật 22.000.000 4 Chi phí đào tạo chuyên ngành liên quan đến thẩm định, thẩm định dự án đầu tƣ, định giá tài sản bảo đảm. 280.000.000 5 Chi phí đào tạo một số kỹ năng mềm 168.000.000 Tổng chi phí 590.000.000 Nội dung đào tạo chi tiết: Hiện nay, cán bộ làm việc tại các đơn vị kinh doanh tín dụng tại BIDV Nam Định gồm 41 ngƣời trong đó 18 ngƣời là cán bộ quản lý khách hàng cá nhân, 16 ngƣời là cán bộ quản lý khách hàng doanh nghiệp, 7 ngƣời là cán bộ quản lý rủi ro. Dự định sẽ tuyển thêm khoảng 5 cán bộ cho các đơn vị thẩm định tín dụng và 10 cán bộ khối quản lý khách hàng để đáp ứng cho nhu cầu công việc hiện tại. Chi phí cho việc tuyển dụng ban đầu: bao gồm chi phí đăng quảng cáo tuyển dụng 15 cán bộ, chi phí phòng ốc, giấy bút, nƣớc uống, ngƣời coi thi, ngƣời phục vụ thi, bình quân 5triệu đồng/1 cán bộ (tham khảo phòng tuyển dụng - Ban nhân sự - BIDV Nam Định). Chi phí đào tạo cho 15 cán bộ mới là 75 triệu đồng. Chi phí tổ chức đào tạo cho 15 cán bộ mới đây là chi phí bắt buộc cho tất cả cán bộ mới vào hệ thống, số cán bộ mới này đƣợc đào tạo tập trung bởi Hội sở chính và chi phí bình quân để đào tạo là 3 triệu đồng/1 cán bộ, thời gian đào tạo là 4 tuần. Mục đích của khóa này nhằm giúp cho cán bộ mới tiếp cận với môi trƣờng làm việc mới, hiểu đƣợc về mô hình tổ chức và quản lý của BIDV Nam Định, hiểu đƣợc về chức năng các phòng, ban tại hội sở chính và Chi Nhánh, các quy chế, quy định của BIDV Nam Định và giới thiệu cho cán bộ mới biết về tất cả các mảng nghiệp vụ liên quan để khi đƣợc phân công công tác cán bộ mới có thể hòa nhập và đạt hiệu quả tốt trong công việc. Chi phí đào tạo cho 15 cán bộ mới là 45 triệu đồng. Chi phí đào tạo về luật và các vấn đề liên quan đến luật tín dụng, luật các tổ chức tín dụng, luật doanh nghiệp, luật xây dựng cơ bản, các vấn đề liên quan đến hoạt động giao dịch bảo đảm trong cho vay Đây là mảng kiến thức quan trọng giúp cho cán bộ trong quá trình thẩm tra, đánh giá khách hàng, đánh giá các dự án đầu tƣ, thực 65 hiện giao dịch bảo đảm tiến hành theo đúng quy định, đúng luật pháp. Chi phí đào tạo cho một khóa học là 22 triệu trong 2 tuần, khóa học này sẽ đào tạo cho 56 cán bộ. Chi phí đào tạo chuyên ngành liên quan đến thẩm định, thẩm định dự án đầu tƣ, định giá tài sản bảo đảm. Đây là mảng nghiệp vụ rất khó và quan trọng đối với bản thân ngân hàng, nếu nhƣ không đƣợc đào tạo chuyên sâu thì sẽ gây ra rủi ro rất lớn và chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chi phí đào tạo cho một khóa học này là 5triệu/1cán bộ, thời gian đào tạo là 1 tháng. Tổng chi phí đào tạo cho 56 cán bộ dự tính là 280 triệu đồng. Chi phí đạo kỹ năng mềm: Một cán bộ quản lý khách hàng khi đã nắm vững đƣợc kiến thức chuyên môn thì cần đƣợc trang bị thêm một số kỹ năng mềm nhƣ kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, Đây là những kỹ năng quan trọng giúp cán bộ quản lý khách hàngthành công hơn khi giao tiếp với khách hàng, từ đó mang lại đƣợc nhiều lợi ích hơn cho ngân hàng. Chi phí đào tạo cho một khóa học là 3 triệu/1 cán bộ, thời gian một khóa đào tạo là 8 buổi. Tổng chi phí đào tạo kỹ năng mềm là 168 triệu đồng. Khoảng 4 năm trở lại đây, các nhân viên làm việc tại bộ phận thẩm định tín dụng chƣa đƣợc tham gia khóa đào tạo nào về luật, về nghiệp vụ nên chi phí trên dự tính đào tạo trong năm đầu tiên cho tất cả các cán bộ làm tại bộ phận thẩm định tín dụng, còn những năm sau chỉ đào tạo cho cán bộ mới. Đối với các mảng nghiệp vụ mới phát sinh hoặc có sự thay đổi về quy định, quy trình thì sẽ đào tạo thêm cho các bộ để đảm bảo các cán bộ không những nắm vững đƣợc kiến thức chuyên môn mà còn thƣờng xuyên cập nhật đƣợc những sự thay đổi mới nhất đảm bảo phục vụ tốt nhất cho công việc. Để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các ngân hàng không chỉ đảm bảo về mặt chất lƣợng mà còn phải đảm bảo cả về mặt số lƣợng cán bộ làm công tác tín dụng. Với dƣ nợ dự kiến năm 2014 là 7.226 tỷ đồng thì với số lƣợng cán bộ thẩm định, tín dụng là 41 ngƣời là không đủ để đáp ứng cho nhu cầu của công việc vì vậy để đáp ứng cho nhu cầu của công việc thì cần phải tăng thêm 20 cán bộ để đảm bảo đƣợc về số lƣợng cán bộ để thực hiện mục tiêu tăng trƣởng trong năm 2013, tạo dựng đƣợc đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn và tƣ cách đạo đức, tâm huyết vối công việc, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho sự nghiệp phát triển của ngân hàng. Các cán bộ đƣợc trang bị cho mình kiến thức rất vững vàng và chuyên sâu về các mảng nghiệp vụ tín dụng để có thể đảm trách đƣợc công việc khi khối lƣợng và mức độ phức tạp của khách hàng và của khoản vay tăng lên. Mặt khác, nghiệp vụ thẩm định đƣợc trang bị tốt và trình độ cán bộ đƣợc đào tạo chuyên sâu thì cán bộ có khả năng nhạy bén với những khoản vay có độ rủi ro cao. Hiện nay toàn bộ BIDV Nam Định có 150 cán bộ trong đó số lƣợng cán bộ làm công tác thẩm định tín dụng là 41 ngƣời. Nhƣ vậy số lƣợng cán bộ làm công tác kinh Thang Long University Library 66 doanh tín dụng chiếm 27% tổng số cán bộ toàn Chi Nhánh. Đây là số lƣợng rất khiêm tốn so với quy mô hoạt động và so với dƣ nợ của BIDV Nam Định. Năm 2013 BIDV Nam Định đƣợc BIDV Việt Nam xếp hạng 1 và chấp thuận cho phép tăng trƣởng tín dụng khoảng 5% trong năm 2014. Với một chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng nhƣ vậy đòi hỏi cấp thiết phải có một đội ngũ nhân sự vững về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng sự tăng trƣởng của BIDV Nam Định về mặt số lƣợng và chất lƣợng. Hơn nữa, môi trƣờng kinh doanh và môi trƣờng kinh tế xã hội ngày càng biến động phức tạp cũng đòi hỏi phải có sự nhạy bén của cán bộ. Vì vậy, việc đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ nhƣ trên là rất cần thiết, hoàn toàn khả thi và phù hợp với điều kiện về nhân lực, vật lực và cơ sở hạ tầng của ngân hàng. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành Cần có nhiều biện pháp hơn nữa trong việc tìm kiếm thị trƣờng ổn định cho việc tiêu thụ các sản phẩm, giảm bớt rủi ro trong kinh doanh để tăng thêm niềm tin cho các nhà đầu tƣ, triển khai tốt và hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật kinh doanh cũng nhƣ các ngành luật có liên quan từ đó mở ra hƣớng đi mới thuận tiện hơn cho các Nhà đầu tƣ từ đó có nhiều dự án hiệu quả đƣợc triển khai, giải quyết tốt các tranh chấp vƣớng mắc về thế chấp tài sản cầm cố, đất đai, nhà cửa về khung giá về các điều kiện khác có liên quan để tạo điều kiện thuận tiện minh bạch cho Ngân hàng và Ngƣời đi vay. Đề nghị ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành chức năng tiến hành quy hoạch vùng sản suất, điều chỉnh và ban hành khung giá đất mới sao cho hợp lý với đất đai và các cơ sở hạ tầng quan trọng... để các doanh nghiệp thuận tiện hơn nữa trong việc tiến hành thi công các dƣ án đầu tƣ nhanh chóng dễ dàng. Thực hiện tốt việc dự báo các thông tin liên quan đến kinh tế, giá cả, sự biến động của các yếu tố vĩ mô trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng, các quan hệ tài sản dựa trên quyền sở hữu, một hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trƣờng kinh doanh, bảo vệ hệ thống pháp luật về quyền chủ nợ phù hợp với điều kiện thực tại có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong xã hội, góp phần tạo dựng niềm tin vào các nhà đầu tƣ và vào thị trƣờng tài chính. Góp phần tăng cao kỉ luật hợp đồng tạo tiền đề pháp lý ổn định các quan hệ kinh tế, giảm chi phí cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng góp phần an toàn và lành mạnh hóa trong ngành ngân hàng. Trong bối cảnh Việt Nam đang xây dựng và hoàn thiện hóa hệ thống pháp luật theo cơ chế thị trƣờng và thực hiện cam kết quốc tế tại các hiệp định WTO, AFTA, hiệp định thƣơng mại Việt - Mỹ cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế trong thời gian tới làm cho một số điều luật trong hệ thống pháp luật kinh 67 doanh và hệ thống pháp luật Ngân hàng không còn phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Các bất cập của hệ thống pháp luật này phát sinh trong quá trình thi hành các luật bảo vệ cho chủ nợ, mất tính khả thi và chƣa nhiều chỗ gây tranh cãi khi có tranh chấp xảy ra làm ảnh hƣởng lớn đến quyền lợi của các bên. 3.3.2. Đối với ngân hàng nhà nƣớc Phát huy hơn nữa vai trò và thế mạnh trong điều hành kinh tế vĩ mô, điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ hợp lý góp phần vào sự ổn định và phát triển nền kinh tế. Vai trò quản lý của Ngân hàng nhà nƣớc là yếu tố hết sức quan trọng để quyết định đến định hƣớng và phát triển đất nƣớc. Do đó mà biện pháp quản lý phải phù hợp hơn, đi sát với thực tế và quy luật kinh tế khách quan, mang tính chất là đòn bảy kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh đồng thời đảm bảo sự an toàn cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Ngân hàng nhà nƣớc cần trú trọng hơn nữa trong việc điều hòa mức lạm phát, thất nghiệp và chính sách quản lý ngoại hối. Hiện nay ở Việt Nam tình trạng lạm phát rất cao, hầu hết các mặt hàng đều tăng giá và rất khó kiểm soát cho các cơ quan quản lý thị trƣờng nhƣ: xăng dầu, điện, than, phân bón.... gây ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của nhân dân cũng nhƣ sự ảnh hƣởng rất lớn đến tăng trƣởng phát triển kinh tế. Ngân hàng nhà nƣớc cần xem lại các chính sách điều chỉnh sao cho phù hợp, duy trì một mức lạm phát vừa phải, trong tầm kiểm soát và không ảnh hƣởng lớn đến tiến trình tăng trƣởng và phát triển của nền kinh tế đất nƣớc. Ngân hàng nhà nƣớc cần rà soát các văn bản cũ, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tế, nghiên cứu các thông tƣ hƣớng dẫn bổ sung để hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu lực các văn bản pháp luật về điều chỉnh cho vay của các ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn và lành mạnh trong kinh doanh tín dụng. Ngân hàng nhà nƣớc nên có những kiến nghị với Chính phủ, quy định rõ những trách nhiệm về trách nhiệm và xử phạt hành chính, kinh tế của khách hàng trong quan hệ với Ngân hàng. Ban hành các cơ chế xử lý rủi ro cho các Ngân hàng hoạt động trong khu vực bất động sản, các tài sản thế chấp đối với các khoản vay mà khách hàng không trả đƣợc nợ khiến Ngân hàng phải tịch biên, phát mại tài sản thế chấp để bù đắp rủi ro với khoản vay. Việc thanh tra kiểm tra giám sát của NHNN đối với các ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng trong thời gian gần đây đã sâu sát hơn nhƣng vẫn chƣa phát huy hết đƣợc vai trò vốn có của nó. Nhiều trƣờng hợp vi phạm do không đƣợc phát hiện và xử lý kịp thời đã gây thiệt hại nghiêm trọng, gây hoang mang trong dân chúng, làm giảm uy tín của ngành ngân hàng. Vì vậy NHNN cần xây dựng hệ thống giám sát tài chính ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống tài chính tại Việt Nam, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Thang Long University Library 68 Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) là một trong những kênh thông tin giúp ngân hàng đối phó với vấn đề thông tin không cân xứng, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng phân tích tín dụng. CIC có nhiệm vụ thu nhập thông tin về doanh nghiệp và các thông tin khác liên quan đến hoạt động kinh doanh từ các TCTD và các tổ chức khác. Tuy nhiên, trên báo cáo về khách hàng của doanh nghiệp mới chỉ có thông tin về tình hình tín dụng nhƣ: dƣ nợ và lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng trong một vài năm gần đây. Theo đánh giá của ngƣời sử dụng thông tin thì đây mới chỉ là những thông tin sơ sài, chƣa đáp ứng đƣợc cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng, làm hạn chế khả năng phân tích tín dụng của ngân hàng. Thông tin mà CIC đƣa ra, còn mang tính chung chung, không cập nhất hết đôi khi không rõ ràng làm ngƣời đọc hiểu nhầm, gây tranh cãi giữa các đối tƣợng sử dụng thông tin.Vì vậy, trong thời gian tới CIC cần mở rộng quy mô thông tin và nâng cao chất lƣợng thông tin cung cấp, cụ thể CIC nên tăng cƣờng chức năng kiểm tra chính sác, đầy đủ thông tin do các NHTM cung cấp. Trên cơ sở đó, định kỳ hàng tháng, quý CIC gửi lên thông báo cho toàn ngân hàng. Để làm đƣợc nhƣ vậy, cần có sự phối hợp chặt chẽ với các NHTM, thông tin thu nhập của các cán bộ sau đó sắp xếp, phân loại các thông tin để cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, toàn diện nhất. - Để từng bƣớc hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngành ngân hàng. NHNN Việt Nam cần ban hành quy chế bắt buộc các TCTD và doanh nghiệp quan hệ tín dụng cung cấp thông tin cho Trung tâm thông rin tín dụng, phải có cơ chế tài xử phạt khi các TCTD không cung cấp thông tin hoặc có những biện pháp làm sai lệch thông tin. 3.3.3. Đối với Hội sở BIDV Cơ cấu lại mô hình tổ chức theo hƣớng tinh giảm nhƣng vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả hơn. Tập trung trong công tác quản lý, giám sát việc thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro cho bộ phận quản lý rủi ro chuyên trách. Các bộ phận thực hiện nghiệp vụ phải báo cáo thƣờng xuyên về các phòng, ban để có sự phối hợp chặt chẽ. Đặc biệt quan tâm đến quản lý đào tạo trình độ kĩ năng đạo đức phòng ngừa trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng đặc biệt là cán bộ quản lý khách hàng vì con ngƣời luôn là khâu có ý nghĩa quan trọng nhất đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh và cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác xây dựng sự lớn mạnh uy tín cho BIDV. Bổ sung ban hành đồng bộ các chính sách, quy trình hƣớng dẫn tác nghiệp, chế tài hoạt động tín dụng để các chi nhánh thực hiện. 69 Đƣa ra những cảnh báo về rủi ro tín dụng đối với các lĩnh vực kinh doanh trong từng thời kỳ nhằm giúp cho chi nhánh tham khảo để đƣa ra những quyết định cho vay đúng đắn nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho chi nhánh. Thang Long University Library 70 KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh và biến động mạnh, hoạt động ngân hàng thƣơng mại có vai trò quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Nâng cao chất lƣợng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của Ngân hàng thƣơng mại, chất lƣợng tín dụng của mỗi Ngân hàng phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý hoạt động tín dụng nhất là quản lý rủi ro tín dụng là yêu cầu cấp thiết đƣợc đặt ra trong điều kiện kinh tế hiện nay. Để góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng và hạn chế rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Định, luận văn đã đề cập đến một số nội dung chính sau: 1. Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tín dụng, chất lƣợng tín dụng, các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng... Trên cơ sở diễn biến của các cuộc khủng hoảng trong thời gian vừa qua, rót ra những bài học về quản lý tín dụng cho các ngân hàng Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. 2. Phân tích thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng BIDV Nam Định từ đó thấy đƣợc những mặt tích cực cần phát huy đồng thời nhìn nhận một các khách quan những tồn tại hạn chế và những nguyên nhân để đƣa ra các giải pháp, đề xuất các kiến nghị. 3. Trên cơ sở những nguyên nhân và tồn tại trong hoạt động tín dụng kết hợp với định hƣớng mục tiêu hoạt động của Ngân hàng BIDV Nam Định để đƣa ra các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định. Đƣa ra một số kiến nghị với Chính Phủ, các Bộ Ngành, Ngân hàng nhà nƣớc và một số cơ quan khác. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do đây là một đề tài rộng và phức tạp nên không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô, các nhà quản lý và bạn đọc quan tâm để công trình nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tổng kết thƣờng niên của chi nhánh BIDV Nam Định 2010, 2011, 2012, 2013. 2. NCS. Lê Thị Huyền Diệu (2010), “Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”. 3. GS.TS Nguyễn Thành Độ - PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền (2007), Giáo trình quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội. 4. Nguyễn Thu Đông (2012) Nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam trong quá trình hội nhập. 5. NCS. Đặng Hà Giang (2009), “Hoàn thiện hoạt động tín dụng của các NHTM nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn miền Đông Nam Bộ theo hướng CNH,HĐH”. 6. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân. 7. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2008), Quản trị ngân hàng thƣơng mại, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội. 8. Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thƣơng mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 9. Học viện Ngân hàng (2001), Tín dụng ngân hàng, NXB Thông kê Hà Nội. 10. Đỗ Thị Phƣơng Lan (2007) Nâng cao chất lƣợng tín dụng tại SGD 1 tại BIDV Việt Nam. 11. Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Luật các Tổ chức Tín dụng ban hành ngày 26/12/1997, Luật sửa đổi bổ sung năm 2010, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 12. Quy trình cấp tín dụng của BIDV. 13. Quy chế cho vay đối với khách hàng của BIDV. 14. Trần Thị Mai Quỳnh (2001) Nâng cao chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng TMCP nhà Hà Nội năm 2011. 15. Sổ tay tín dụng BIDV Việt Nam. 16. Tạp chí Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam năm 2010 đến 2013. 17. Tài liệu, số liệu của BIDV Nam Định từ năm 2010 đến năm 2013. 18. Sử Đình Thanh (2008), Giáo trình Nhập môn tài chính - tiền tệ, NXB thống kê. 19. Thông tin trên các trang website và website BIDV. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa14433_6194.pdf
Luận văn liên quan