Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Thanh Chương

Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng mà mang lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động của Ngân hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, Ngân hàng cần phải đảm bảo được hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn không chỉ là mong muốn của riêng NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương mà còn là của các NHTM Việt Nam nói chung và cũng là mong muốn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Qua thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động tín dụng trung- dài hạn tại NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương, em nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng trung và dài hạn trong công cuộc đổi mới. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn đã thể hiện vai trò quan trọng của nó đối với các doanh nghiệp, với bản thân của Ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế.

pdf50 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2269 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Thanh Chương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
140 triệu đồng của năm 2009 lên 2.057 triệu đồng của năm 2010.và giảm xuống 1.040,91 năm 2011. Song về giá trị tương đối luôn luôn dưới 1% so với tổng số dư nợ mà NH TW quy định, kết quả đó thể hiện là do 3 nguyên nhân: - Do dư nợ cho vay ngày một tăng lên. - Do quá trình cho vay đi đối với công tác thu hồi nợ tích cực. - Do xử lý tốt quỹ dự phòng rủi ro theo chế độ cho phép. Mặt khác là do sự chỉ đạo và quản lý về nghiệp vụ tín dụng chặt chẽ đúng chế độ nguyên tắc, cán bộ NHNo&PTNT huyện Thanh Chươ ng có chuyên môn trong thẩm định, kiểm tra, kiểm soát tốt mục đích vay vốn, đôn đốc kịp thời việc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn. Bên cạnh đó NH còn đưa ra quy chế nếu nợ quá hạn vượt 1% /dư nợ, thì trừ lương 10% lương kinh doanh nên đã thúc đẩy cán bộ tín dụng không ngừng nỗ lực trong việc thu hồi nợ. 2.1.3 Tình hình nợ xấu “Nợ xấu” là các khản nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo quyết định 493/2005 QĐ/NHNN ngày 22/4/2005.tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của 1 tổ chức tín dụng. "Nợ xấu" là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng (TCTD) có chính sách phân loại nợ (Được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận) thực hiện phân loại nợ và trích lập Dự phòng rủi ro như sau: Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): là các khoản nợ mà được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn. ( Tiêu chí đánh giá cơ bản là: gồm các khoản nợ trong hạn, các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn) Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): là các khoản nợ mà được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.(Tiêu chí đánh giá cơ bản là: gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; các khoản nợ phải điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu) Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): là các khoản nợ mà được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. (Tiêu chí đánh giá cơ bản là: gồm các khoản nợ Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; các khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi theo HĐTD) Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): là các khoản nợ mà được TC tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao. (Tiêu chí đánh giá cơ bản là: gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; các khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai). Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): là các khoản nợ mà được TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, dẫn đến mất vốn. (Tiêu chí đánh giá cơ bản là: gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn trên 90 ngày trở lên theo thời hạn được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên; các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý). Với cách phân loại trên đây thì Nợ xấu gồm các khoản nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Ý nghĩa của việc phân loại nợ: TCTD phải tiến hành phân loại nợ theo chuẩn mực thông lệ quốc tế để phân loại ra những khoản nợ có dấu hiệu rủi ro cho mục đích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng (bù đắp tổn thất do rủi ro tín dụng) trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Phục vụ quản lý tín dụng ở cấp hệ thống (vĩ mô) và cấp chi nhánh (vi mô) . BẢNG 2.5: TÌNH HÌNH NỢ XẤU TRUNG VÀ DÀI HẠN Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% Tổng dư nợ trung và dài hạn 127910 100 168120 100 171120 100 Nợ xấu trung hạn 603,61 0,65 847,325 0,72 897,620 0,81 Nợ xấu dài hạn - - 75,654 0,15 42,21189 0.07 Nguồn: báo cáo phân loại nợ CN Thanh Chương năm 2009,2010,và năm 2011 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH Nhìn vào bảng số liệu trên thì nợ xấu của NH tương đối thấp. Đến cuối năm 2009 thì tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong những năm gần đây chỉ chiếm 0,65% trên tổng dư nợ, kết quả này đạt được la do trình độ của cán bộ tín dụng được nâng lên, mặt khác là do sự tăng trưởng của nền kinh tế rất khả quan các doanh nghiệp trong nền kinh tế làm ăn có hiệu quả, vốn vay được trả đúng thời hạn.năm 2010 tăng lên 0,22%,với số tuyệt đối tăng 319,369 triêu đồng. Năm 2011 tỷ lệ nợ xấu tăng lên 0,88% tăng với số tuyệt đối 16,85 triệu đồng so với năm 2010 nguyên nhân là do nợ quá hạn của năm 2011 tăng lên, và nền kinh tế có nhiều biến động bất thường không có lợi cho nền kinh tế do đó khả năng trả nợ vốn vay của khách hàng giảm làm cho nợ xấu tăng lên. Bảng 2.6. Thu nhập từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng thu 25.865 28.909 30.942 Tổng chi 8.619 10.836 11.736 Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2009, 2010 và năm 2011 Ta thấy tổng thu không ngừng tăng lên,năm 2010 tăng số tuyệt đối là 3.044 triệu đồng so với năm 2009.và tăng 2.033 triệu đồng của năm 2011 so với năm 2010.Tổng chi cũng tăng theo các năm,nhưng mức độ tăng luôn thấp hơn tổng thu.ta thấy NHNo&PTNT Thanh Chương đã có những nỗ lực đáng kể. Năm 2011 do nền kinh tế toàn cầu gặp khó khăn,nhiều biến động.hoạt động các doanh nghiệp cũng như ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề nên thu nhập cũng gạp nhiều khó khăn.nhưng NHNo&PTNT Thanh Chương luôn đảm bảo thu lớn hơn chi và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. 2.1.5 Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn 2.1.5.1 Những kết quả đạt được Trong những năm vừa qua NHNo&PTNT Thanh Chương có được sự phát triển mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển toàn diện của Ngân hàng, tín dụng trung - dài hạn cũng đã đạt được những bước tiến mới góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước nói chung, và sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá Tỉnh Nghệ An nói riêng. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH Một là, khối lượng tín dụng tăng trưởng hợp lý tại NHNo&PTNT Thanh Chương đã góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá trên địa bàn phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiên đại hoá tỉnh và ngày càng nâng cao uy tín của Ngân hàng. Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn đã được ưu tiên đầu tư theo chiều sâu vào các ngành kinh tế mũi nhọn. Ngân hàng đã có sự quan tâm tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng thực sự đã đi vào các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp này làm ăn thực sự có hiệu quả thông qua việc đổi mới công nghệ hiện đại hoá và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Hai là, quy mô tín dụng trung và dài hạn lớn, tạo điều kiện nâng cao uy tín và sức canh tranh của Ngân hàng trên thị trường. Tạo niềm tin cũng như uy tín đối với khách hàng. Ba là, các khoản cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng có chất lượng đảm bảo. Bên cạnh đó, Ngân hàng đa dạng hóa các khoản cho vay trung - dài hạn, không phân biệt thành phần kinh tế, nhờ đó giảm tỷ lệ rủi ro và tăng sức cạnh tranh cũng như nâng cao uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng. Để đạt được kết quả trên, NHNo&PTNTVN Thanh Chương đã thực hiện đúng và đầy đủ các định hướng chung và quy định đối với cho vay trung và dài hạn. Đồng thời Ngân hàng cũng tự đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm quản lý chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung. Cụ thể là: - Ngân hàng luôn giữ vững, củng cố và phát triển có hiệu quả quan hệ tín dụng, thanh toán với các khách hàng truyền thống trên cơ sở thẩm định và tư vấn đối với các dự án, phương án kinh doanh có tính khả thi cao, có khả năng thanh toán để thực hiện đầu tư có hiệu quả. - Ngân hàng thường xuyên bám sát, tiếp cận các dự án lớn thuộc mục tiêu, chiến lược của Chính phủ, của các ngành để kịp thời phối hợp cùng các đơn vị khách hàng nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu phục vụ công tác đầu tư. - Điều quan trọng trong đảm bảo chất lượng tín dụng trung và dài hạn là Ngân hàng luôn coi trọng công tác thẩm định và phân loaị khách hàng, thường xuyên tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng dần khối lượng đầu tư trên cơ sở bảo đảm an toàn vốn. Hiện nay Ngân hàng đang cố gắng rút ngắn thời gian giải quyết từng giao dịch cụ thể trên cơ sở thẩm định bảo đảm đúng chế độ tín dụng nên đã tạo điều kiện cho việc giải ngân nhanh nhậy, kịp thời vốn cho các đối tượng khách hàng. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH Bên cạnh đó, Ngân hàng đang trong quá trình đổi mới và tự hoàn thiện mình, Ngân hàng đang hoạt động trong môi trường kinh tế, xã hội, pháp luật chưa hoàn thiện nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoạt động. 2.2.5.2 Những mặt còn hạn chế Qua đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương trong những năm qua, ta nhận thấy mặc dù Ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn nhưng vẫn bộc lộ một số yếu kém sau: - Phương thức tín dụng chưa đa dạng, mới chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo dự án nên đã một phần hạn chế các doanh nghiệp vay vốn. Trong thời gian tới cần có các phương thức mới. - Việc áp dụng Marketing vào hoạt động của Ngân hàng nói chung còn nhiều hạn. Do vậy cần tăng cường công tác Marketing trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng để thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa trong việc huy động và cho vay... - Đối với cán bộ tín dụng: Ngân hàng chưa có hình thức khen thưởng thích đáng để khuyến khích và nâng cao trách nhiệm trong quá trình cho vay lẫn lãi. - Thị phần còn nhỏ bé, nhiều lĩnh vực, ngành nghề Chi nhánh chưa thâm nhập được, công tác dự báo, dự đoán còn hạn chế; hình thức huy động vốn chưa đa dạng nên chưa huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. - Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, công tác triển khai ứng dụng tin học và công nghệ mới chậm, sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu 2.1.5.3 Nguyên nhân: - Chủ quan: + Chủ quan của khách hàng: Hàng hoá tiêu thụ chậm, công nợ dây dưa, khách hàng cố tình vi phạm che dấu thông tin hoặc làm sai lệch thông tin về mình như cố tình lập báo cáo tài chính thiếu trung thực, cố tình sử dụng vốn sai mục đích. Năng lực quản lý của một số DNN&V còn hạn chế, sản xuất kinh doanh mang nặng “kiểu sản xuất nhỏ”, “quy mô gia đình”... + Chủ quan của ngân hàng: Là một địa bàn rộng giao thông đi lại khó khăn, khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất món vay nhỏ lẻ nên việc điều tra thẩm định khách hàng có lúc còn coi nhẹ, tin tưởng vào một số chi hội, xóm trưởng, tổ trưởng tổ vay vốn dẫn đến đầu tư chưa phù hợp. Một số khách hàng vay hộ, vay ké. Chính vì vậy tình trạng nợ khó đòi của một số khách hàng vẫn chưa Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH giải quyết được dứt điểm. Hiệu quả kinh doanh thấp, vay quá nhiều bị nợ lòng vòng. Ngân hàng khó xử lý khi các khoản nợ phần lớn không có thế chấp. Tại chi nhánh số lượng cán bộ làm công tác tín dụng còn mỏng, trình độ một số cán bộ không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng đến quan hệ giao dịch. - Khách quan: + Môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp DNN&V còn nhiều bất cập, hạn chế, nền kinh tế - xã hội trên địa bàn chưa có sự bứt phá mạnh mẽ, chưa có nhiều dự án khả thi, hiệu quả. + Trong công tác xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn còn chậm, sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan còn hạn chế, bản thân khách hàng khi có sự cố xảy ra không hợp tác với ngân hàng để xử lý. + Nguyên nhân do cơ chế chính sách: Lãi suất tín dụng còn có nhiều biến động và chưa thực sự được xác định bởi quan hệ cung cầu vốn trên thị trường. Nguyên nhân phần do bị tác động bởi các yếu tố chủ quan của các cơ chế và chính sách, phần do áp lực vốn đối với các tổ chức tín dụng, nhất là các tổ chức tín dụng nhà nước trong thời gian gần đây, do các công cụ điều tiết thị trường tiền tệ của NHNN chưa phát huy vai trò tín dụng vốn có của nó. Mặt khác, trên thị trường còn nhiều mức lãi suất khác nhau của nhiều loại tín dụng ưu đãi, tín dụng chính sách của nhà nước, làm cho thị trường tín dụng không phản ánh khách quan quan hệ cung cầu vốn. + Thiếu tài sản đảm bảo + Hiện tượng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau còn nhiều, nguồn thanh toán các công trình xây dựng cơ bản chưa kịp thời ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dẫn đến khả năng thanh toán nợ vay ngân hàng không kịp thời. 2.2: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHNo&PTNTVN CHI NHÁNH THANH CHƯƠNG Trong những năm qua cùng với công cuộc đổi mới hệ thống Ngân hàng nước ta, NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương đã không ngừng trưởng thành. Từ một Ngân hàng có nhiều khó khăn tồn tại, NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương đã vươn lên trở thành một trong những Ngân hàng có uy tín đối với khách hàng trong khu vực và địa bàn tỉnh cũng như cả nước cả về quy mô, mạng lưới, năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành lẫn số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ và góp phần tích cực cho hoạt động huy động vốn để cho vay, đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng tăng cao của sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội. Tuy nhiên để phấn đấu trở thành một Ngân hàng hiện đại, thành công trong cạnh tranh hội nhập khu vực và quốc tế thì các Ngân hàng của Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT chi Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH nhánh Thanh Chương nói riêng vẫn còn nhiều việc phải làm và thường xuyên có những giải pháp mở rộng phát triển mọi hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động tín dụng. 2.2.1 . Phương hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Chương 2.2.1.1Chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 - Tổng nguồn vốn: tăng 35 % so năm 2011 - Tổng dư nợ: tăng 25 % so năm 2011 - Tỷ lệ nợ xấu: < 1 % - quỹ thu nhập: đủ chi lương kế hoạch (V1 + V2) và lương năng suất tối đa theo quy định 2.2.1.2. Phương hướng hoạt động tín dụng năm 2012 Năm 2012 chi nhánh Thanh Chương đi vào ổn định các chi nhánh mới được thành lập, tiếp tục đào tạo để thực hiện tốt đề án mở rộng kinh doanh trên địa bàn và đề án chiến lược khách hàng, tăng cường tiếp thị tìm kiếm khách hàng lớn kinh doanh có hiệu quả. Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng có tín nhiệm, mở rộng cho vay thị phần dân doanh, mở rộng và triển khai thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ (thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ,...), cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mở rộng đầu tư trung dài hạn kết hợp với điều kiện khách hàng có tài sản bảo đảm tiền vay. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng thường kéo theo rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Vì vậy để nâng cao chất lượng tín dụng ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng phải thực hiện tốt về việc nắm vững quy trình cho vay. Đặc biệt là quy trình thẩm định cho vay. Phải phân tích, kiểm tra trước khi cho vay, trong và sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay. Phân tích đánh giá phân loại từng khách hàng khi vay vốn, tìm kiếm sự đảm bảo tiền vay như yêu cầu của khách hàng phải có tài sản bảo đảm, hoặc tài sản bảo lãnh cho tiền vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, để có chính sách đầu tư hợp lí và chính sách ưu đãi phù hợp. Tập trung thu nợ đã xử lí rủi ro, nợ quá hạn và đôn đốc thu nợ đến hạn đúng hạn Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ tín dụng phải là chuyên ngành Ngân hàng, cử cán bộ cũ trực tiếp hướng dẫn kèm cặp các cán bộ mới khi thẩm định cho vay. Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại để nâng cao nghiệp vụ Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH cho cán bộ thẩm định cho vay,... từ đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giảm chi phí thời gian thẩm định cho vay. - Tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn. Trong thời gian tới mục tiêu đặt ra là không ngừng tăng trưởng tín dụng trên cơ sở an toàn và hiệu quả. Để có nguồn vốn phục vụ cho tăng trưởng tín dụng thì việc đẩy mạnh công tác huy động vốn là một đòi hỏi cần thiết. Theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương đảng lần thứ 7 ( khoá X) và những đề xuất của các Bộ, ngành ngày 12/4/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2010/NĐ-CP “ Về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn”. Nghị định đã khẳng định: Nghị định này quy định chính sách tín dụng phục vụ phát triển Nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của Nông dân và cư dân sống ở nông thôn. Nghị định đã tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các TCTD và người vay bằng một cơ chế thông thoáng, cho phép các TCTD xem xét cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với: - Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp tối đa đến 50 triệu đồng. - Hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề hoặc làm dịch vụ nông nghiệp, nông thôn tối đa đến 200 triệu đồng. - Các HTX, chủ trang trại tối đa 500 triệu đồng. - Các TCTD được xem xét cho vay tín chấp đối với các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình trên cơ sở có đảm bảo của các tổ chức chính trị xã hội ở Nông thôn theo quy định hiện hành. - Khi thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo để vay vốn, hộ gia đình, cá nhân không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch đảm bảo cho cơ quan đăng ký giao dịch đảm bảo........ + Mở rộng các hình thức đầu tư vốn, chú trọng đầu tư vốn phục vụ nhu cầu vốn thực hiện các đề án kinh tế, khai thác tiềm năng của địa phương, mở rộng cho vay các dịch vụ ngành nghề, các loại sản phẩm… + Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư và các phương án kinh doanh của khách hàng nhằm giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra. + Công tác cán bộ: Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ để đáp ứng với nhiệm vụ mới. + Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, xử lý thông tin kịp thời về tình hình khách hàng, về kinh tế thị trường, về an ninh xã hội… Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH + Tập trung công tác xử lý nợ tồn đọng, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát. + Củng cố mạng lưới hoạt động. + Đổi mới công tác quản trị điều hành kinh doanh. 2.2.2.Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương 2.2.2.1. Giảm thiểu nợ xấu Có nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dại hạn.Trong đó giảm thiểu nợ xấu là một trong những giải pháp rất có hiểu quả . Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/ tổng dư nợ Tiếp tục xác định nông thôn là thị trường cho vay, nông nghiệp là đối tượng cho vay, nông dân là khách hàng chủ yếu của Ngân hàng nông nghịêp cần thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu sau đây: 2.2.2.1.1- Bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng của ngành, mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện đối với nông nghiệp và nông thôn. Xác định mục tiêu cụ thể, phù hợp đảm bảo cho vay đúng chế độ chính sách. 2.2.2.1.2- Trong đầu tư tín dụng chú trọng các chương trình mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn của huyện đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trên địa bàn, bám sát phương hướng phát triển theo từng vùng, đôí tượng, thành phần và ngành nghề tại địa phương đặt ra. Đảm bảo kịp thời minh bạch trong cho vay. Coi trọng lợi ích 2 phía Ngân hàng và khách vay vốn. Thực hiện tốt công tác thẩm định cho vay nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và bảo tòan vốn . 2.2.2.1.3- Vừa mở rộng tín dụng đối với kinh tế hộ vừa chủ động tiếp cận các doanh nghiệp nhỏ làm ăn có hiệu quả, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp để thẩm định đầu tư theo hướng đầu tư khép kín từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. 2.2.2.1.4- Mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, trên cơ sở nâng cao năng lực phẩm chất đạo đức của CBTD tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay đảm bảo an toàn và hiệu quả trong đầu tư tín dụng. Tổ chức phân loai nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo đúng quyết định số 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày 22/06/2007 và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, chú trọng việc phân tích nợ đến hạn, nợ quá hạn, các khoản nợ đã xử lý rủi ro để có biện pháp thu hồi có hiệu quả, Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH nâng cao năng lực tài chính và lành mạnh công tác tín dụng. Lấy chất lượng tín dụng là cơ sở để đánh giá năng lực cán bộ điều hành, phẩm chất, trình độ CBTD. 2.2.2.1.5- Thường xuyên quan tâm đến công tác kiểm tra, kiểm soát. Tổ chức đối chiếu nợ trực tiếp khách hàng và đối chiếu qua thư để kịp thời phát hiện những sai sót, tồn taị trong quá trình hoạt động kinh doanh để có biện pháp xử lý khắc phục kịp thời, đồng thời phát hiện những cách làm hay để nhân rộng. 2.2.2.2 Cải tiến đa dạng hoá cơ cấu, hình thức cho vay tín dụng trung- dài hạn Muốn phát triển và thu hút được khách hàng, Ngân hàng phải có nhiều loại sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau. Đồng thời đa dạng hoá các loại khách hàng cũng làm giảm rủi ro cho hoạt động Ngân hàng. Vì vậy trong thời gian tới chiến lược sản phẩm của NHNo&PTNTVN Thanh Chương cần hướng tới những nội dung sau: -Luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay, đầu tư cho phù hợp với quá trình biến đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như nền kinh tế, để thu hút khách hàng, ngoài các hình thức cho vay của Ngân hàng, họ cần đa dạng hoá và mở rộng các hình thức cho vay. - Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn, đảm bảo an toàn vốn tín dụng bằng cách khoán triệt để cho cán bộ tín dụng về số lượng khách hàng và số dư nợ. Nhất là trong lĩnh vực cho vay ngoài quốc doanh, Ngân hàng còn quá dè giặt trong cho vay. -Đổi mới quan điểm chính sách và cơ cấu cho vay phù hợp với nền kinh tế. Chuyển đổi cơ cấu đầu tư cho vay phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xã hội của địa phương và Chính phủ. Để thực hiện điều này trong thời gian tới Ngân hàng cần cho vay theo hướng tăng tỷ trọng các ngành sản xuất mũi nhọn chủ lực của nền kinh tế. Trong thời gian tới Ngân hàng cần tìm đến những khách hàng thuộc ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, đồng thời khi cho vay ưu tiên cho các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, có tác động tốt tới môi trường, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thành phố, của đất nước, giải quyết được việc làm cho người lao động. - Đa dạng hoá loại tiền cho vay; hiện nay để đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp có nhu cầu vay ngoại tệ rất lớn để nhập máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất. Vì vậy họ rất cần vay bằng ngoại tệ để thanh toán với đối tác. Do vậy Ngân hàng cần đáp ứng nhu Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH cầu này để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi. Ngoài nhu cầu vay bằng ngoại tệ bằng USD, Ngân hàng cần đáp ứng các loại tiền khác như EURO, YEN.... - Cho vay theo dự án: vì nhu cầu về vốn để xây dựng, đổi mới máy móc là rất cao. Các doanh nghiệp vay vốn thường có những dự án cụ thể do vậy ngân hàng quyết định cho vay hay không phụ thuộc vào dự án có khả thi hay không. 2.2.2.3 Cải tiến quy trình cấp tín dụng trung- dài hạn Việc cải tiến quy trình cho vay không phải là rút ngắn, bỏ bớt bước nào trong quá trình cấp tín dụng mà là rút ngắn thời gian trong mỗi bước nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thực hiện có hiệu quả. - Bước 1: Rút ngắn thời gian thực hiện tới mức tối thiểu Để làm được điều này thì ngay khi khách hàng có nhu cầu đến Ngân hàng vay vốn, thì cán bộ tín dụng sẽ là người hướng dẫn khách hàng tỉ mỉ mọi thủ tục giấy tờ cần thiết cho một bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng. Tránh tình trạng bắt khách hàng phải đi lại nhiều lần sửa đổi bổ sung hồ sơ, mất nhiều thời gian của khách cũng như ngân hàng và cũng giảm thiểu được chi phí cho khách hàng. - Bước 2: Rút ngắn thời gian thu thập thông tin đồng thời nâng cao chất lượng thông tin Hiệu quả công tác tín dụng phụ thuộc rất lớn vào chất lượng thông tin, nó là cơ sở để ngân hàng tính toán hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư. Để rút ngắn thời gian thu thập thông tin thì ngân hàng cần lập một phòng thông tin với chức năng cập nhật thông tin hàng ngày về tất cả các lĩnh vực sau đó tiến hành phân loại và lưu trữ thông tin để phục vụ khi cần khỏi mất nhiều thời gian thu thập tìm kiếm lại, giảm thiểu được chi phí và cán bộ tín dụng cũng đỡ vất vả. - Bước 3: Nâng cao năng lực thẩm định để có thể rút ngắn thời gian thẩm định Hiện nay, việc thẩm định các dự án của ngân hàng vẫn còn rất nhiều bất cập: như đánh giá việc thực hiện các dự án không khách quan, bỏ bước thiếu bước trong việc thẩm định...dẫn tới việc cho vay không hợp lý thừa vốn hoặc thiếu vốn và khó có khả năng thu hồi vốn. - Bước 4: Khi ra quyết định cho vay phải tiến hành nhanh chóng để doanh nghiệp có thể đầu tư vào dự án nhanh chóng kịp thời, đúng thời điểm, Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH tránh tình trạng kéo dài thời gian gây cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, tốn nhiều chi phí ... 2.2.2.4 Tăng cường huy động vốn trung- dài hạn Vốn trung- dài hạn đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, vì vậy việc tăng cường vốn trung- dài hạn là rất cần thiết. Hiện nay, các Ngân hàng vẫn luôn tìm mọi cách để tăng cường việc cho vay trung- dài hạn nhưng nguồn vốn sử dụng cho vay trung- dài hạn lại đem lại cho Ngân hàng những rủi ro như việc lấy nguồn ngắn để cho vay trung- dài hạn. Vì thế về lâu dài các NHTM nói chung và riêng đối với NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương cần phải huy động vốn theo hướng tham gia hoạt động cả trên thị trường vốn ngắn, trung và dài hạn. Muốn làm tốt công tác này thì chi nhánh đã đề ra các giải pháp như sau: - Cải cách và hoàn thiện thị trường tín dụng, một thị trường bao gồm mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng thông qua việc nhận tiền gửi và cho vay, mà đối tượng cho vay truyền thống của ngân hàng là nông dân, hộ sản xuất, phục vụ nông nghiệp, nông thôn, vì sự nghiệp xoá đói giảm nghèo, và vì sự phồn thịnh của bà con nông dân. Ngoài ra, Ngân hàng còn hướng tới việc cho vay nhiều đối tượng mới như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp có nhu cầu cần vốn mà không phải khách hàng truyền thống.... - Điều chỉnh tỷ lệ giới hạn sử dụng vốn huy động ngắn cho vay trung- dài hạn. Thực hiện đúng theo quy định là lấy nguồn ngắn cho vay ngắn hạn, nguồn trung dài cho vay trung dài để tránh hiện tượng chồng chéo, và mất khả năng thanh toán khi khách hàng có nhu cầu rút vốn một cách ồ ạt, đảm bảo uy tín cho Ngân hàng. - Đổi mới điều hành chính sách lãi suất khuyến khích huy động vốn trung- dài hạn. Hiện nay về cơ bản, lãi suất đã được tự do hoá, tuy nhiên, khả năng can thiệp để điều chỉnh lãi suất bằng các công cụ gián tiếp, thông qua nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Trung ương là rất hạn chế. Do đó lãi suất khi huy động bị đẩy cao hơn, vì vậy Ngân hàng cần có những biện pháp hoàn thiện các công cụ gián tiếp trong điều hành chính sách tiền tệ để có đủ năng lực điều tiết cung cầu về vốn, điều chỉnh lãi suất tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn trung- dài hạn. Ngân hàng đã thực hiện việc tăng lãi suất huy động đối với tiền gửi có kì hạn dài và tiến hành các chính sách khuyến mại có giải thưởng để thu hút khách hàng đến gửi tiền và vay vốn tại Ngân hàng. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH 2.2.2.5 Tăng cường hoạt động marketing Ngân hàng, thực hiện tốt chính sách khách hàng Marketing là khâu quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh nói chung và ngân hàng nói riêng. Nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh như hiện nay thì vai trò của marketing ngày càng trở nên quan trọng. Đặc biệt trong hoạt động Ngân hàng thì marketing ngân hàng có thể tiến hành trước trong và sau khi cấp tín dụng, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng cả về quy mô và chất lượng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến vay vốn tại chi nhánh ngân hàng. NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Chương không chỉ tiến hành Marketing truyền thống (thu hút khách hàng và cung cấp những sản phẩm đã có sẵn, đã đưa ra rồi) mà còn cần phải tiến hành Marketing hiện đại (nghiên cứu nhu cầu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng). Ngân hàng cần phải thực hiện tốt chính sách khách hàng vì đây là công tác rất quan trọng đối với ngân hàng, hoạt động ngân hàng phụ thuộc vào khách hàng trong cả chu trình huy động, cho vay và luân chuyển vốn. Do vậy một NHTM muốn tồn tại và phát triển bền vững phải có chính sách khách hàng phù hợp cả trong trước mắt cũng như lâu dài: tồn tại và phát triển của khách hàng chính là sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Muốn đảm bảo được sự tồn tại và phát triển khách hàng như chính bản thân Ngân hàng đòi hỏi trước hết cần có những cơ chế, chính sách rõ ràng về khách hàng để xác lập và duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng. Tức là phải xây dựng chiến lược khách hàng, để đáp ứng yêu cầu và tiến tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng cũng như ngân hàng. Để làm tốt điều đó trước hết cần phải phân loại khách hàng. Việc xác định khách hàng theo các phân nhóm nhằm mục đích quản lý, khai thác khách hàng có tiềm năng, có hiệu quả. Để chủ động trong hoạt động kinh doanh cũng như trong quản lý và khai thác khách hàng Ngân hàng nên tiến hành phân loại khách hàng theo các phân nhóm sau - Khách hàng thuộc nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng, bao gồm: Khách hàng là Doanh Nghiệp hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sản xuất lưu thông, dịch vụ. Khách hàng là các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức đoàn thể. Khách hàng là các tầng lớp dân cư, hộ gia đình, cá thể .... - Khách hàng thuộc nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng Cho vay là khâu quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Để thu được lợi nhuận cao, Ngân hàng cần thực hiện các món cho vay có hiệu quả nghĩa là các khoản cho vay ra đều thu về đủ cả gốc lẫn lãi khi đến hạn. Khi khách hàng vay vốn có thể là những khách hàng sử dụng vốn Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH vay đúng mục đích và hoàn trả vốn theo đúng cam kết nhung cũng có những khách hàng rất cần vay tiền và tìm mọi cách được vay tiền của Ngân hàng nhưng lại không có khả năng trả được nợ. Như vậy trong nghiệp vụ cho vay vốn của Ngân hàng, việc xây dựng chiến lược về khách hàng và những biện pháp quản lý tiền vay của Ngân hàng là rất quan trọng và có ý nghĩa chiến lược và xuyên suốt trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy Ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng vì điều này giúp Ngân hàng có điều kiện nắm vững các thông tin có liên quan tới khách hàng, đánh giá đúng chất lượng khách hàng tiết kiệm được chi phí thẩm định, kiểm tra, giám sát và có những biện pháp sàng lọc để hoạt động cho vay có hiệu quả. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện chính sách thu hút khách hàng thông qua khuyến khích lợi ích vật chất và có chế độ chăm sóc khách hàng. Vì ngân hàng có thành công hay thất bại tuỳ thuộc vào khách hàng, vì vậy ngân hàng cần duy trì những khách hàng truyền thống, phát triển khách hàng mới cả về số lượng và chất lượng, việc chăm sóc khách hàng có thể thu được những lợi nhuận khác nhau như: tạo ra sự tăng trưởng trong kinh doanh, tạo ra sự hấp dẫn đối với nhiều khách hàng mới thông qua sự quảng bá và các mối quan hệ của khách hàng; khách hàng có điều kiện sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng hơn, ngân hàng tiết kiệm được chi phí do không phải tốn nhiều công thu hút khách hàng mới; nâng cao hình ảnh về Ngân hàng và cung cấp khả năng cạnh tranh về giá ... Tuy nhiên, công việc này đòi hỏi Ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ giỏi về nghiệp vụ và chuyên môn, tận tuỵ với công việc, lịch sự vui vẻ khi trực tiếp giao tiếp với khách hàng. Khi giải quyết công việc cần nhanh chóng nhưng chính xác, đúng quy chế, luôn cởi mở, khiêm nhường, tôn trọng, niềm nở, nhiệt tình trong giao tiếp với khách hàng, luôn làm cho khách hài lòng ngay cả khi họ không đạt được mục đích của ích của ưhọ. Mỗi cán bộ tín dụng luôn là người bạn sát cánh bên cạnh doanh nghiệp để kịp thời hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp gặp khó khăn.... 2.2.2.6 Nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư và khách hàng Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh mới bằng các biện pháp như hạn chế và dẫn đến việc đầu tư các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả trên cơ sở thẩm định chắc chắn các món vay phát sinh, thường xuyên kiểm tra kiểm soát trước trong và sau khi vay. Món vay phải kiểm soát nhiều lần để nắm tình hình biến động tiền hàng và có hướng thu nợ sử lý kịp thời khi có chiều hướng xấu. Muốn hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, thì NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Chương phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định và quy trình cho vay theo đúng văn bản chế độ tín dụng của ngành cũng như hướng dẫn của NHNo&PTNTVN, và các quy định của Ngân Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH hàng Nhà nước Việt Nam về phòng ngừa rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó Ngân hàng phải làm tốt công tác thẩm định cho mỗi dự án. Nếu làm tốt công tác này thì rủi ro trong quá trình cho vay sẽ hạn chế đi nhiều. Để làm tốt công tác thẩm định dự án, Ngân hàng cần thực hiện tốt những nội dung sau đây: - Phải nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin. Các thông tin phải được kiểm tra tính chính xác kỹ càng trước khi phân tích. Muốn vậy thông tin phải được lấy từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu. Hiện nay các nguồn thông tin có thể thu thập là từ chính bản thân doanh nghiệp vay vốn, từ hồ sơ lưu trữ của Ngân hàng, từ các bạn hàng của chính doanh nghiệp, từ trung tâm thông tin của NHNN hoặc từ thông tin đại chúng... Nhưng để có thể thu thập lượng thông tin nhiều, nhanh, với tốc độ cao thì Ngân hàng phải thu thập thông tin một cách thường xuyên và nên có một bộ phận chuyên thu thập thông tin để lượng thông tin được cập nhật hàng ngày ở tất cả các lĩnh vực. Sau đó mới tiến hành phân loại và lưu trữ, khi nào cần có thể có được ngay. - Ngân hàng nên tiến hành lập phòng hoặc nhóm chuyên trách thẩm định dự án. Để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, Ngân hàng có thể quy định, phân loại những dự án có số vốn khác nhau thì phải có một bộ phận chuyên trách thẩm định, như vậy công việc thẩm định sẽ toàn diện hơn và bao quát hơn. - Nâng cao chất lượng thẩm định cho các cán bộ tín dụng thì Ngân hàng cần thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao chất lượng cho các cán bộ tín dụng, mở các khoá học để phổ biến các văn bản pháp luật mới được ban hành của ngành cũng như của các lĩnh vực cho vay. - Nâng cao hơn nữa trong việc chỉ đạo theo chuyên đề kinh doanh đối với các Ngân hàng quận nhằm đảm bảo tập trung thống nhất nhưng vẫn phát huy quyền tự chủ của các quận; bám sát tình hình; kiểm tra và thẩm định nhanh chóng các món vay vượt quyền phán quyết khi Ngân hàng quận phát sinh nhằm đảm bảo tăng trưởng rín dùng đi đôi với chất lượng tín dụng an toàn vốn trên toàn thành phố. 2.2.2.7 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng Muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì một yếu tố không thể thiếu được đó là cán bộ tín dụng. Người cán bộ tín dụng là người am hiểu khách hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài chính cũng như tiềm năng phát triển của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải có vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực chuyên môn mà khách hàng của mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh vì nó liên quan gián tiếp tới chất lượng món vay. Ngân hàng nên phân chia mỗi cán bộ tín dụng phụ trách một mảng cho vay nhất định được Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH chia theo ngành, như vậy sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng dễ dàng giám sát, sát cánh cùng khách hàng trong vấn đề quản lý vốn. Bên cạnh đó phải chú trọng công tác đào tạo cán bộ và đào tạo lại cán bộ đang làm việc cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế về nhiều mặt như thẩm định đến hạn cho vay, các văn bản chế độ của ngành... Tổ chức những buổi trao đổi về nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ để học hỏi kinh nghiệp lẫn nhau. Đào tạo cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ và sử dụng vi tính nhằm đáp ứng được yêu cầu của công nghệ mới khi đưa trương trình WB vào áp dụng tại Ngân hàng. Xây dựng đội ngũ công nhân viên chức và người lao động ngân hàng vững vàng về chính trị, tinh thông về nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng. Cùng với quá trình đổi mới “con người” trong lĩnh vực ngân hàng cũng đã có chuyển biến rõ rệt, là lực lượng tiên phong trong đổi mới đã thu được những kết quả được xã hội thừa nhận, đã có những bài học kinh nghiệm quý giá ,đã được thử thách trong sự phức tạp của cơ chế thị trường. Tuy nhiên điều đó vẫn chưa đủ khi mà nền kinh tế không ngừng biến đổi, phát triển đang hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Cần phải tiếp tục đào tạo, đào tạo lại cán bộ và sử dụng cán bộ ngân hàng trên cơ sở đổi mới các chính sách về con người một cách phù hợp, linh hoạt. Chính sách đào tạo, đào tạo lại cán bộ phải đi đôi với chính sách sử dụng cán bộ, có như vậy mới tạo động lực, tạo niềm tin, phấn khởi, mới sử dụng có hiệu quả, đồng thời nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ. Trong đào tạo, đào tạo lại cán bộ ngân hàng vấn đề không chỉ đơn thuần về nghiệp vụ chuyên môn của ngân hàng mà còn chú ý đúng mức nghiệp vụ bổ trợ như ngành kinh tế, kĩ thuật khác lâu nay nội dung này hầu như chỉ do tự đào tạo. Có như vậy cán bộ mới đủ tầm để tham gia thẩm định đầu tư cho vay, mới thực sự trở thành những chuyên gia tài chính – ngân hàng đúng nghĩa. Cần chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ngân hàng, nhất là bộ phận kinh doanh trực tiếp. Nều mỗi nghiệp vụ đâu tư cho vay, cán bộ ngân hàng thiếu trách nhiệm, thiếu phẩm chất đạo đức thì dễ mất mát một khối lượng tiền rất lớn của nhà nước. Cần tăng cường sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ đồng thời phải có chính sách đãi ngộ thích hợp. Làm tốt công tác khen thưởng lỷ luật cán bộ đúng mức, kịp thời để vừa có tính động viên vừa có tính kỷ cương, kỷ 8 Đổi mới cơ cấu vốn huy động theo hướng có lợi và hợp lý hơn Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH 2.2.2.8 Đổi mới cơ cấu vốn huy động theo hướng có lợi và hợp lý hơn Vốn trung- dài hạn đóng vai trò quyết định trong việc đầu tư phát triển kinh tế- xã hội. Việc huy động vốn và cấp tín dụng là hai việc luôn được tiến hành đồng thời và diễn ra liên tục trong hoạt động ngân hàng. Để đảm bảo an toàn, thông thường cho vay ở kì hạn nào thì phải dùng nguồn vốn ở kì hạn đó, nhưng nhu cầu vốn dài hạn ngày càng tăng. Vấn đề đặt ra là ngân hàng sẽ tìm được giải pháp nào cho hợp lý và kiếm được lợi nhuận mà tránh được những rủi ro có thể xảy ra. - Trước hết, vẫn phải tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn ngắn hạn. Đây là thế mạnh của ngân hàng vì các tổ chức tài chính phi ngân hàng không được phép huy động tiền gửi không kì hạn và không được làm dịch vụ thanh toán. Số dư huy động vốn ngắn hạn càng nhiều thì nhu cầu cho vay trung - dài hạn càng lớn. Huy động vốn ngắn hạn thông qua hình thức tiết kiệm và tiền gửi thanh toán là những dịch vụ truyền thống của ngân hàng. tuy nhiên nếu chỉ chào mời theo hình thức cũ thì khó có thể huy động tối đa được các nguồn vốn nhàn rỗi vì ngoài lãi suất người có tiền còn quan tâm tới những tiện ích mà họ có thể được hưởng. Vì thế mà ngân hàng đưa ra các hình thức tiết kiệm mới phù hợp với nhu cầu của người gửi tiền, đồng thời tăng tiện ích về lãi suất, cầm cố chuyển nhượng ...đồng thời cung cấp các dịch vụ thuận tiện và sinh lời với các tài khoản pháp nhân. Ngoài ra ngân hàng còn đẩy mạnh thu hút vốn thông qua phát triển dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán thẻ. Việc đẩy mạnh phát hành thẻ giúo cho ngân hàng mở rộng đối tượng khách hàng với chi phí thấp đồng thời khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt - Cần đa dạng hoá các công cụ huy động vốn trung- dài hạn để thu hút vốn đồng thời tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán. - Nâng cao năng lực tài chính, cần điều chỉnh tốc độ tăng trưởng tín dụng cho phù hợp hơn với khả năng vốn tự có của chi nhánh để đảm bảo tỷ lệ an toàn xử lý vốn ở mức độ cao hơn, đạt chuẩn mực quy định. Bên cạnh đó cũng cần phát hành thêm cổ phiếu để làm tăng nguồn vốn tự có của chi nhánh lên vì khi mà vốn tự có lớn sẽ nâng cao năng lực tài chính và tăng nguồn dài hạn của chi nhánh, điều náy sẽ giúp chi nhánh có khả năng bảo lãnh cho các dự án lớn . - Huy động vốn từ nguồn cho vay uỷ thác của các tổ chức tài chính quốc tế và các định chế tài chính trong nước. Thu hút nguồn vốn từ các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và lân cận. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH 2.2.2.9 Giám sát và kiểm tra việc sử dụng vốn có hiệu quả Sau khi phát tiền vay xong, Ngân hàng thường chỉ chú ý xem nguồn trả nợ từ đâu. Điều này rất nguy hiểm vì Ngân hàng sẽ không nắm bắt được thời điểm khi doanh nghiệp bắt đầu gặp trục trặc trong kinh doanh, đến khi phát hiện đã quá muộn. Chính điều này đã làm nảy sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Do vậy Ngân hàng luôn phải đảm bảo nắm chắc được tình hình hoạt động của khách hàng vay vốn cũng như nắm chắc được các khoản cho vay ra đang sử dụng thế nào. Điều này có ý nghĩa quan trọng đến sự an toàn và hiệu quả của các khoản cho vay. Ngân hàng nên yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về kết quả kinh doanh kèm với số tiền trả nợ định kỳ. Các khoản nợ gốc lớn trước khi đến hạn Ngân hàng cần có sự nhắc nhở xem liệu khách hàng có thể trả nợ đúng hạn không. Nếu phát hiện không khả năng trả nợ thì Ngân hàng điều tra ngay và đưa ra các biện pháp kịp thời. Bên cạnh việc kiểm tra khách hàng, Ngân hàng cần thực hiện kiểm tra việc lập hồ sơ tín dụng đảm bảo tính pháp lý, kiểm tra thời hạn cho vay, thời hạn gia hạn nợ...để chắc chắn rằng hoạt động tín dụng đã được bảo đảm về mặt nội bộ. 2.2.2.10 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán qua ngân hàng: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào công tác thanh toán của Ngân hàng tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, tiến tới sử dụng các công cụ thanh toán hiện đại hơn như Séc du lịch, thẻ điện tử trở thành phổ biến, xoá dần tâm lý sử dụng tiền mặt đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi người. Công tác thanh toán thực hiện trôi chảy thuận lợi có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cũng như đối với nền kinh tế quốc dân, đẩy nhanh tốc độ lưu thông vốn, giảm lượng tiền mặt trôi nổi trên thị trường, tập trung vốn vào ngân hàng. Triển khai rộng rãi nghiệp vụ chi trả kiều hối. Phải chủ động tuyên truyền, hướng dẫn và thực hiện nhanh gọn nghiệp vụ kiều hối góp phần thu hút lượng tiền nhàn rỗi của kiều dân ở nước ngoài gửi về thông qua dịch vụ kiều hối. - Tăng cường huy động tiết kiệm dài hạn với lãi suất thả nổi điều chỉnh hàng năm, đồng thời thực hiện bảo hiểm tiền gửi. Ngân hàng dùng nguồn này để đầu tư cho vay trung, dài hạn. Tâm lý người gửi tiền sợ mất giá đồng tiền vì thời gian gửi dài mà không ai đảm bảo. Hiện nay đã có nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi buộc các ngân hàng phải tham gia, vì vậy phải tạo được niềm tin cho người gửi tiền, xoá bỏ được tâm lý cất trữ tiền vàng, ngoại tệ trong dân chúng, tạo thói quen gửi tiền dài hạn trong ngân hàng. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH 2.2.3. Một số kiến nghị 2.2.3.1. Kiến nghị đối với NHNo & PTNTVN - Hiện nay, các chi nhánh NHNo&PTNTVN đang thực hiện lãi suất huy động vốn trên cơ sở khung lãi suất do NHNo&PTNTVN quy định theo thoả thuận của Hiệp hội Ngân hàng, chịu sự khống chế về chênh lệch lãi suất và một số cơ chế khác trong khi các NHTM cổ phần được hoàn toàn chủ động tài chính nên đã tạo chênh lệch lớn về lãi suất giữa 2 hệ thống ngân hàng, đã gây khó khăn cho NHTM Quốc Doanh trong cạnh tranh, kinh doanh. Kính đề nghị NHNo&PTNTVN nghiên cứu, xem xét có giải pháp, tạo chủ động tối đa cho chi nhánh trong hoạt động kinh doanh cũng như quyết định lãi suất huy động để có thể cạnh tranh với các NHTMCổ Phần trong điều kiện hiện nay. - Về công tác cán bộ, đề nghị NHNo&PTNTVN ban hành quy chế luân chuyển cán bộ vá thực hiện nghiêm túc vì chỉ chó luân chuyển các bộ mới tạo ra luồng sinh khí kinh doanh mới, tăng cường chất lượng công tác, tự kiểm tra chéo có hiệu quả, tạo ra tâm lý quen thuộc với sự thay đổi, đổi mới. - Hiện nay các sản phẩm huy động vốn của các NHTMCP rất đa dạng và tiện ích, tuy nhiên Quyết định số 165/NHNo – KHTH của NHNo&PTNTVN quy định các hình thức huy động vốn chưa đa dạng, không còn đáp ứng được nhu cầu hiện nay, một số hình thức không còn phù hợp. Kính đề nghị NHNo& PTNT sớm ban hành văn bản chỉnh sửa quyết định số 165/NHNo – KHTH theo hướng quy định đa dạng hơn nữa các hình thức huy động vốn đồng thời mở và tạo chủ động cho các chi nhánh có thể áp dụng hình thức huy động vốn mới chưa có trong quy định nhưng phù hợp yêu cầu thực tế. 2.2.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan Muốn phát triển công tác tín dụng trung và dài hạn thì một yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là phải tạo lập được môi trường kinh tế và pháp lý đầy đủ và đồng bộ để hỗ trợ hoạt động kinh doanh tiền tệ theo hướng: -Tăng cường khả năng tài chính cho các doanh nghiệp trong tất cả các thành phần kinh tế bằng cách cấp vốn lưu động bổ sung cho các doanh nghiệp Nhà nước, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Chấn chỉnh việc chấp hành chế độ kế toán và quản lý tài chính ở các doanh nghiệp. Tổ chức kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán đúng theo pháp lệnh hạch toán kế toán và thống kê, đảm bảo số liệu chính xác, trung thực và kịp thời. - Nhà nước cần có các biện pháp quản lý nghiêm ngặt về xuất nhập khẩu. Trước hết phải đảm bảo cân đối, tránh cho nhập tràn lan hoặc quá hạn chế gây Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH ra những biến động thị trường. Đồng thời, chính sách xuất nhập khẩu phải mang tính ổn định lâu dài, tránh tình trạng khi vốn tín dụng đã đầu tư cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, chưa kịp thu hồi thì lại có sự thay đổi chính sách, khiến nợ của Ngân hàng không thu hồi được. - Cần chấn chỉnh hoạt động của các cấp có thẩm quyền duyệt dự án theo hướng nâng cao trách nhiệm hơn nữa đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tránh tình trạng các dự án được duyệt thiếu căn cứ khoa học, không thực tiễn nên không phát huy được hiệu quả, hoạt động bị đình đốn, lãng phí hàng ngàn tỷ đồng. Nhà nước phải tôn trọng quyền độc lập tự chủ trong kinh doanh của Ngân hàng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các NHTM Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng mà mang lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động của Ngân hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, Ngân hàng cần phải đảm bảo được hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn không chỉ là mong muốn của riêng NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương mà còn là của các NHTM Việt Nam nói chung và cũng là mong muốn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Qua thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động tín dụng trung- dài hạn tại NHNo&PTNTVN chi nhánh Thanh Chương, em nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng trung và dài hạn trong công cuộc đổi mới. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn đã thể hiện vai trò quan trọng của nó đối với các doanh nghiệp, với bản thân của Ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn phải là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển của Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng rất cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp các ngành có liên quan để tạo ra một hành lang vững chắc cho Ngân hàng phát huy có hiệu quả. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đặng Thành Cương , và các cán bộ ngân hàng chi nhánh Thanh Chương đã giúp em hoàn thành chuyên đề này . Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Hoàng Anh (2000), Tín dụng Ngân hàng phục vụ đối tượng chính sách và các chương trình kinh tế của Chính phủ: Những tồn tại và kiến nghị tháo gỡ, Tạp chí Ngân hàng số 4. 2. Nguyễn Trung Tăng (2001) Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng XĐGN, Tạp chí Ngân hàng số 11. 3. 4. Các trang web của ngân hàng Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Đinh Thị Hà – Lớp 49B2 - TCNH

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdinh_thi_ha_lop_49b2_tcnh_5046.pdf
Luận văn liên quan