Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ
của Ngân hàng mà mang lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động của Ngân
hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, Ngân hàng cần phải
đảm bảo được hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Nâng cao chất
lượng tín dụng chung và dài hạn không chỉ là mong muốn của riêng Ngân
hàng Tecombank Thanh hóa mà còn là của các Ngân hàng Việt Nam nói
chung và cũng là mong muốn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Với suy
nghĩ đó em chọn đề tai: “ Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Techcombank Thanh hóa” để phần nào đáp ứng mong muốn này.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động tín dụng
trung và dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa em nhận thấy tầm quan trọng
của tín dụng trung và dài hạn trong công cuộc đổi mới. Hoạt động tín dụng
trung và dài hạn rất cần thiết cho các dự án lớn, thời gian dài – là các d ự án để
phát triển đất nước.
43 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3145 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h cho vay trung và dài hạn
Bảng 2.4: Tình hình cho vay trung và dài hạn: ( Tỷ VNĐ)
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Quy
VNĐ
Tăng
/giảm
Quy
VNĐ
Tăng
/giảm
Quy
VNĐ
Tăng
/giảm
Doanh số cho vay 12,55 Tăng 15,62 Tăng 22,5 Tăng
Doanh số thu nợ 6,11 Giảm 7,61 Tăng 10,96 Tăng
Dư nợ tín dụng 17,89 Tăng 22,27 Tăng 32,08 Tăng
Nguồn BCKQKD của Techcombank Thanh Hóa năm 2009-2011)
Doanh số cho vay đạt tốc độ tăng trưởng khá, tôc độ tăng trưởng cho
vay những năm gần đây liên tục tăng . Năm 2009 doanh số cho vay là 12,55
tỷ VNĐ, tăng so với năm trước, con số này trong các năm tiếp theo là 15,62
tỷ VNĐ. Do việc tăng doanh số cho vay tăng trưởng năm 2009 giảm so với
năm 2008, tuy nhiên trong hai năm tiếp doanh số cho vay đã tăng trưởng lại :
năm 2010 doanh số cho vay là 15,62 tỷ VNĐ và năm 2011 là 22,5 tỷ VNĐ.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn của Techcombank cũng tăng trưởng theo : năm
2009 là 17,89 tỷ VNĐ, năm 2010 là 22,27 tỷ VNĐ và năm 2011 là 32,08 tỷ
đồng. Tuy nhiên đây là kết quả của việc thu nợ tăng đột biến: năm 2011 tăng
3,35 tỷ đồng so với 2010.
2.2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn.
Bảng 2.5 : Cơ cấu dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ tín
dụng( Tỷ VNĐ)
Chỉ tiêu
2009 Năm 2010 Năm 2011
Quy
VNĐ
Tỷ
trọng
Quy
VNĐ
Tỷ
trọng
Quy
VNĐ
Tỷ
trọng
Tín dụng
thông thường 44,74 100% 56,68 100% 80,2 100%
Ngắn hạn 33,79 75,5% 34,01 60% 47,4 59,1%
Dài hạn 10,95 24,5% 22,67 40% 32,8 40,9%
(Nguồn BCKQKD của Techcombank Thanh Hóa năm 2009-2011)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 19
Ta thấy dư nợ tín dụng trung và dài hạn năm 2009 là 10,95 tỷ VNĐ
chiếm 24,5% trong tổng dư nợ tín dụng thông thường, tuy nhiên trong các
năm tiếp theo thì dư nợ dài hạn tăng đáng kể, năm 2010 đạt 22,67 tỷ VNĐ
chiếm 40% trong tổng dư nợ và năm 2011 là 32,8 tỷ VNĐ chiếm 40,9%. Tín
dụng dài hạn tăng đột biến trong năm 2010, điều đó cho thấy việc cho vay các
dự án lớn trong năm 2010 đã có sự thay đổi đáng kể, Ngân hàng đã có những
biện pháp đúng đắn trong cho vay dài hạn, cho vay các dự án lớn tuy nhiên
viecj cho vay dài hạn lại tăng nhẹ trong năm tiếp theo.
Dư nợ theo nội tệ, ngoại tệ
Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng trung dài hạn theo cơ cấu nội - ngoại tệ
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số dư Tỷ trọng Số dư
Tỷ
trọng Số dư Tỷ trọng
nội tệ 9,684 70,16% 12,05 60,1% 17,35 60,09%
ngoại tệ
(quy VNĐ)
6,42 39,84% 8,00 39,9% 11,52 39,91%
Tổng dư nợ 16,104 100% 20,05 100% 28,87 100%
(Nguồn BCKQKD của Techcombank Thanh Hóa năm 2009-2011)
Nhìn vào bảng 5 ta thấy dư nợ tín dụng đồng nội, ngoại tệ năm 2009 có
tỷ trọng gần như không thay đổi so với năm 2010, đó là do tâm lý người dân
họ tích trữ ngoại tệ mà chủ yếu là USD, tình hình này dẫn đến cơ cấu cho vay
theo nội, ngoại tệ có xu hướng cân bằng . Hơn nữa, tỷ lệ tín dư nợ tín dụng
đồng nội tệ lớn hơn đồng ngoại tệ là do ở Thanh Hóa nền kinh tế chưa phát
triển nên việc giao dịch bằng ngoại tệ không phổ biến như các thành phố lớn,
việc cất trữ ngoại tệ cũng không được quan tâm vì nó còn mới lạ, không đem
lai sự an toàn.
Khi cho vay theo ngoại tệ Ngân hàng không những phải đối phó với rủi
ro thông thường mà còn phải đối phó với rủi ro về tỷ giá hối đoái( đặc
biệt là trong giai đoạn khủng hoảng tài chính). Việc đồng Việt Nam
mất giá so với đông ngoại tệ gây ra tâm lý e ngại đối với khách hàng
vay vốn bằng ngoại tệ. Hơn nữa trong năm 2010 lãi suất bằng đồng
Việt Nam liên tục giảm, do đó các doanh nghiệp khuyến khích vay
bằng nội tệ và lãi suất cho vay thấp nên doanh nghiệp giảm được chi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 20
phí vốn vay. Đây là xu hướng tốt vì Techcombank Thanh Hóa là chi
nhánh Ngân hàng không có tiềm lực mạnh về vốn ngoại tệ và không có nhiều
kinh nghiệm trong cung cấp tín dụng bằng USD, và ở Thanh Hóa ít có dự án
đầu tư nước ngoài nên việc cho vay ngoại tệ là khó khăn. Vì vây tỷ lệ cho vay
bằng USD bị giảm sút không gây khó khăn cho Ngân hàng.
Dư nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng trung dài hạn theo thành phần kinh tế ( Tỷ VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số dư Tỷ
trọng
Số dư Tỷ
trọng
Số dư Tỷ
trọng
Quốc doanh 0 0 0 0 0 0
Ngoài quốc
doanh 16,104 100% 20,05 100% 28,87 100%
Tổng 16,104 100% 20,05 100% 28,87 100%
(Nguồn BCKQKD của Techcombank Thanh Hóa năm 2009-2011)
Theo số liệu trên cho thấy , dư nợ tín dụng trung và dài hạn của
Techcombank Thanh Hóa tập trung hoàn toàn ở khu vực doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Năm 2009, 2010 và năm 2011 đều đạt tỷ lệ 100% trong tổng dư
nợ tín dụng trung và dài hạn.
Việc dư nợ tín dụng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
chiếm tỷ trọng hoàn toàn bởi vì Techcombank là Ngân hàng thương mại cổ
phần nên chỉ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay. Các doanh nghiệp
quốc doanh phần lớn là các Ngân hàng thương mại vẫn có vốn Nhà nước hoặc
Nhà nước vẫn kiểm soát một phần nào đó sau khi cổ phần hóa.
Dư nợ theo ngành kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 21
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay trung dài hạn theo ngành kinh tế (tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số dư
Tỷ
trọng Số dư
Tỷ
trọng Số dư
Tỷ
trọng
Công nghiệp 0.605 3,76% 0,7 3,49% 1,156 4%
Xây dựng 2,921 18,14% 3,74 18,66% 4,681
16,21
%
Giao thông 6,542 40,62% 8,02 40% 12,548 43,46%
Thương mại 5,331 33,1% 6,82 34% 9,661 33,46%
Ngành khác 0,705 4,38% 0,77 3,85% 0,824 2,85%
(Nguồn BCKQKD của Techcombank Thanh Hóa năm 2009-2011)
Cơ cấu này trong những năm gần đây hầu như không thay đổi nhiều
gồm các nghành Công nghiệp, Xây dựng, Giao thông, Thương mại và các
ngành khác Ngân hàng tập trung cho vay chủ yếu hai ngành Giao thông và
Thương mại. Hai ngành này chiếm tỷ trọng khá cao( hơn 70% trong tổng dư
nợ trung và dài hạn). Tổng dư nợ ngành Công nghiệp chiếm tỷ trọng không
cao điều này phản ánh nền kinh tế Thanh Hóa chưa được chú trọng đầu tư,
Công nghiệp Thanh Hóa kém phát triển, ít có các dự án được đầu tư vào
Thanh Hóa. Ngành xây dựng trong những năm qua không phát triển nhiều và
đang có xu hướng giảm, điều này phản ánh qua cuộc khủng hoảng tiền tệ
Techcombank hạn chế đầu tư vào các dự án như : khách sạn, bất động sản…
để tranh các rủi ro.
Tỷ trọng dư nợ của ngành giao thông trong những năm qua có sự
biến động. Năm 2009 tỷ trọng là 40,62% đến năm 2010 tỷ trọng là 40% có sự
giảm nhẹ. Tuy nhiên nhờ có sự nổ lực của Ngân hàng mà đến năm 2011 tỷ
trọng ngành này có sự tăng vọt đáng kể cụ thể là năm 2011 tỷ trọng đạt
43,4%. Điều này cho thấy rằng giao thông Thanh Hóa ngày càng được chú
trọng nâng cao, giúp tăng trưởng nền kinh tế.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 22
Tỷ trọng dư nợ trong ngành thương mại có bị chửng lại và có dấu
hiệu giảm: tỷ trọng này trong năm 2009 là 33,1%,năm 2010 là 34% và đến
năm 2011 là 33,46%. Trong năm 2010 có tăng nhẹ so với năm 2009 nhưng
đến năm 2011 lại bị giảm nhẹ. Điều này cho thấy trong nền kinh tế Thanh
Hóa ngành thuong mại đang bị chửng lại và không phát triển
2.2.3 Tình hình nợ quá hạn
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn tại Techcombank Thanh
Hóa (tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nợ quá hạn 0,45 0,55 0,75
Tổng dư nợ 16,104 20,05 28,87
Tỷ lệ nợ quá hạn 2,79% 2,74% 2,6%
(Nguồn BCKQKD của Techcombank Thanh Hóa năm 2009-2011)
Bên cạnh tăng tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn thì tỷ lệ nợ quá
hạn trong những năm qua đã giảm : năm 2009 là 2,79%, đến năm 2010 tỷ lệ
này giảm xuống còn 2,74% và đến năm 2011 chỉ còn 2,6%; điều này phản
ánh chất lượng tín dụng trung dài hạn có chiều hướng tốt lên, đây là nổ lực
của các thành viên trong chi nhánh.
Nói đến kinh doanh không thể không nói đến rủi ro mà ngành Ngân
hàng được biết đến như một ngành có nhiều rủi ro. Rủi ro này do nhiều
nguyên nhân gây ra như rủi ro về kỳ hạn, rủi ro đạo đức khách hàng, rủi ro về
tỷ giá và cũng có những rủi ro do yếu tố khách quan như thiên tai, hỏa hoạn…
vì vậy tình hình nợ quá hạn là không thể tránh khỏi, vấn đề đặt ra đối với
Ngân hàng là giảm tối đa các khoản nợ quá hạn để vừa tránh được rủi ro vừa
bảo đảm được lợi nhuận cũng như xử lý các khoản nợ đó như thế nào. Năm
2009 tỷ lệ nợ quá hạn là 2,74% và con số này đã giảm so với 2010 là 2,6%.
Thực ra trong những năm gần đây Techcombank đã có nhiều cố gắng trong
việc nâng cao chất lượng tín dụng trong dài hạn các khoản nợ quá hạn hầu hết
là các khoản nợ vay từ những năm trước và theo báo cáo của Ngân hàng tỷ lệ
nợ quá hạn sẽ được duy trì trong những năm tiếp theo .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 23
Bảng 2.10: Cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian ( tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số dư
Tỷ
trọng Số dư
Tỷ
trọng Số dư
Tỷ
trọng
Tổng dư nợ quá
hạn 1,161 100% 1,445 100% 2,081 100%
Nợ quá hạn
thông thường 0,081 6,98% 0,1 6,92% 0,15 7,2%
Nợ quá hạn khe
đọng
0,236 20,33% 0,29 20,07% 0,422 20,28%
Nợ quá hạn khó
đòi 0,844 72,69% 1,055 73,01% 1,509 72,52%
(Nguồn BCKQKD của Techcombank Thanh Hóa năm 2009-2011)
Về cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian: Nợ quá hạn khó đòi chiếm tỷ lệ
cao (là 72,69% năm 2009 , 73,01% năm 2010 và chiếm 72,52% vào năm
2011), tỷ lệ nợ khe đọng chiếm 20,33%, 20,07% và 20,28% trong các năm
2009, 2010, 2011, trong khi đó tỷ lệ nợ thông thường chiếm 6,98% năm 2009,
6,92% năm 2010 và 7,2% năm 2011. Sở dĩ tình trạng nợ quá hạn khó đòi
chiếm tỷ trọng lớn là do các khoản nợ phát sinh từ những năm về trước với
những khoản nợ khó đòi gần như là mất luôn. Các khoản nợ này cho vay theo
những dự án mà chất lượng thẩm định của Techcombank những năm trước
còn nhiều bất cập. Trong khi đó Techcombank lại chưa có biện pháp xử lý
hữu hiệu những khoản nợ đó.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 24
2.3 Đánh giá thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại
Techcombank Thanh Hóa.
2.3.1 Những thành tựu đạt được.
Trong những năm qua, mặc dù có nhiều khó khăn do khả năng hấp thụ
vốn của nền kinh tế thấp nhưng dư nợ tín dụng trung, dài hạn vẫn tăng trưởng
khá. Techcombank đã thực hiện tốt công việc cung ứng vốn tín dụng trung và
dài hạn cho nền kinh tế vừa đáp ứng nhu cầu tái sản xuất, mở rộng của các
doanh nghiệp vừa tạo ra một đội ngũ khách hàng truyền thống.
Để có thể đáp ứng nhu cầu cho vay ngày càng tăng, công tác huy động
vốn của Techcombak cũng đạt kết quả tốt tỷ lệ vốn trung và dài hạn ngày
càng tăng trong tổng nguồn vốn huy động.
Ngân hàng đã tăng cường khâu giám sát khách hàng trước, trong và sau khi
cho vay, cùng với việc thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay theo quy định của
nhà nước cũng như quy định do Ngân hàng đề ra đã làm cho chất lượng các khoản
tín dụng trung và dài hạn trong thời gian gần đây được nâng cao rõ rệt.
Ngân hàng đã từng bước đơn giản hóa các thủ tục cho vay, giảm thời
gian cho khách hàng trong quá trình vay vốn tại Ngân hàng.
Chính sách tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng đề ra phù hợp với
thực tế phát triển của nước ta và đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng
và Nhà nước, với chính sách tín dụng này, hoạt động tín dụng trung và dài
hạn của Techcombank đã đóng góp tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng CNH, HĐH.
Ngân hàng đã sắp xếp những cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn
cao, nhiệt tình vào phòng dự án, đây là nhân tố quyết định cho thành công của
hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân.
2.3.2.1. Những tồn tại
Mặc dù dư nợ tín dụng trung và dài hạn vẫn tăng trưởng qua các năm,
nhưng tỷ trọng của nó so với tổng dư nợ tín dụng thông thường ngày một
giảm, hoạt động tín dụng trung và dài hạn vẫn còn chưa tương xứng với tiềm
năng là khả năng huy động vốn trung và dài hạn ngày càng tăng. Tổng dư nợ
tín dụng thông thường của Techcombank có tăng nhưng không đáng kể và dư
nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ so với dư nợ tín dụng ngắn hạn
trong tổng dư nợ thông thường.
Ngân hàng còn dè dặt trong việc cho vay các thành phần kinh tế quốc
doanh gần như bằng 0.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 25
Công tác xử lý tài sản xiết nợ còn kém hiệu quả.
2.3.2.2. Nguyên nhân.
Thứ nhất: Trong quy trình xét duyệt cho vay Ngân hàng còn khá cứng
nhắc trong việc áp dụng các quy định của cấp trên.
Thứ hai: Công tác Marketing Ngân hàng chưa được coi trọng đúng
mức, Ngân hàng chưa có các biện pháp Marketing nhằm hỗ trợ cho hoạt động
tín dụng trung và dài hạn
Thứ ba: Ngân hàng thiếu những thông tin trung thực về khách hàng,
đặc biệt là các khách hàng mới. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều dự án có
tính khả thi nhưng Ngân hàng không dám cho vay và ngược lại niều dự án
hiệu quả không cao nhưng Ngân hàng vẫn cho vay do những thông tin được
cung cấp là không chính xác.
Thứ Tư: Môi trường pháp lý ở nước ta hiện nay chưa được tốt điều này
gây rất nhiều khó khăn cho Ngân hàng trong công tác xử lý nợ quá hạn và
phát mại tài sản thế chấp
Thứ năm: Một số yếu tố về môi trường vĩ mô chưa thật ổn định đặc biệt
là tỷ giá hối đoái. Chính nhân tố này là một trong những nguyên nhân quan
trọng dẫn đến tỷ trong vay bằng ngoại tệ giảm trong nhưng năm gần đây.
2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, trung và dài
hạn tại Techcombank tại Thanh hóa
2.4.1 Định hướng hoạt động của Techcombank trong thời gian tới
Mặc dù trong những năm vừa qua Techcombank đã đạt được sự tăng
trưởng mạnh, tuy nhiêu để đứng vững và tiếp tục và phát triển trong một môi
trường mà sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, Techcombank đã xây dựng cho
mình một chiến lược phát triển đến năm 2012 tập trung vào bốn nội dung chủ
yếu sau:
- Mục tiêu và phương châm
- Chiến lược chung
- Những nhiệm vụ chiến lược và định hướng phát triển
- Các giai đoạn triển khai thực hiện chiến lược
Trong đó mục tiêu chiến lược phát triển của Techcombank Thanh hóa
đến năm 2012 là phấn đấu trở thành chi nhánh Ngân hàng đứng đầu trong
Techcombank Việt Nam, hoạt động đa năng kết hợp bán buôn với bán lẻ, mở
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 26
rộng các dịch vụ Ngân hàng, phục vụ phát triển kinh tế Thanh Hóa nói riêng
và đất nước nói chung.
Chiến lược phát triển chung của Techcombank Thanh Hóa là định
hướng quyết định bước phát triển mới cả về số lượng và chất lượng: từng
bước xây dựng Techcombank Thanh hóa trở thành Ngân hàng hiện đại, hội
nhập với quốc tế có hình thức tổ chức khoa học, có công nghệ hiện đại, có đội
ngũ cán bộ nhân viên có phẩm chất tốt, có nghiệp vụ chuyên môn cao.
Cụ thể là:
Trong năm 2012 Techcombank tiếp tục định hướng phát triển của mình
là “ trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp đứng đầu Việt Nam”, căn
cứ vào mục tiêu phát triển đất nước năm 2012 và nhiệm vụ của ngành Ngân
hàng với năng lực của Ngân hàng mình Techcombank Thanh hóa định hướng
hoạt động kinh doanh trong 2012 với các chỉ tiêu chính sau:
- Tăng trưởng nguồn vốn : 19 – 20%
- Tăng trưởng dư nợ tín dụng : 20– 22%
- Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ : dưới 2,0%
- Thị phần trong thanh toán Xuất nhập khẩu 29%
- Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế 5%
Để thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh trên Techcombank sẽ triển khai
các nhiệm vụ công tác sau:
Đẩy mạnh công tác huy động vốn, thực hiện đa dạng hóa các hình thức
huy động vốn( Trả lãi trước, có thưởng khuyến mại), bổ sung các loại kỳ hạn,
áp dụng lãi xuất linh hoạt… để phát triển nguồn vốn đạt tốc độ tăng trưởng
19- 20%.
Chủ động tìm đến các dự án khả thi không phân biệt thành phần kinh
tế, loại hình sở hữu, bám sát các dự án lớn, các chương trình kinh tế trọng
điểm… để đẩy mạnh cho vay nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng
20-22%, cải tiến phương pháp quản lý rủi ro tín dụng, giữ tỷ lệ nợ quá hạn
dưới 2%.
Áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,
giảm phí… nhằm giữ vững thị phần trong kim ngạch thanh toán xuất nhập
khẩu của nhà nước.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 27
Triển khai các đề án tái cơ cấu Techcombank Thanh Hóa, trong năm
2012 cần đạt được các mục tiêu như: thành lập ban quản lý tài sản, bổ sung
hoàn thiện hệ thống quy chế các mặt hoạt động, đổi mơi phương thức kiểm tra
nội bộ.
2.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Techcombank Thanh Hóa
2.4.2.1. Các biện pháp về nguồn vốn
Cũng như các NHTM, Techcombank đang xảy ra tình trạng thừa vốn
ngắn hạn nhưng lại thiếu vốn trung và dài hạn. Về lâu dài, để có thể nở rộng
cho vay trung và dài hạn, Ngân hnàg cần phải tạo lập nột nguồn vốn trung và
dài hạn thực sự và vững chắc. Do vậy, Ngân hàng nên tiếp tục hoàn thiện và
phát triển hình thức huy động vốn trung và dài hạn theo các hưóng sau:
Hoàn thiện và phát triển hình thức huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn trên một năm.
Về cơ bản, thu nhập và tích lũy của người dân hiện nay đang có xu
hướng tăng lên. Ngân hàng nên điều chỉnh hoạt động huy động vốn, nhằm thu
hút được một bộ phận tiền gửi dài hạn bằng cách luôn đảm bảo thực hiện một
chính sách lãi suất hợp lý để thu hút khách hàng, triển khia rộng rãi hình thức
gửi tiết kiệm một nơi rút được ở nhiều nơi, tất cả các chi nhánh trong hệ thống
Techcombank.
Techcombank Thanh Hóa cũng nên đưa ra các hình thức tiền gửi tiết
kiệm mới như tiền xây dựng nhà ở, mua ô tô, tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm
có đảm bảo bằng vàng...với các điều kiện hợp lý và hấp dẫn hơn đối với
khách hàng.
Bên cạnh việc đa dạng hóa các hình thức, kỳ hạn tiền gửi, cần phải
nâng cao tinh thần, tác phong nghiệp vụ, giáo dục các nhân viên trong giao
tiếp.
Cải thiện một bước đáng kể chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình
nghiệp vụ, giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phực vụ khách
hàng, tạo niềm tin, thông qua khách hàng cũ mở rộng Marketing tơi khách
hàng mới.
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn ngoại tệ từ dân cư và các tổ
chức kinh tế.
Trong tình hình nhu cầu xin vay vốn ngoại tệ đang tăng lên,
Techcombank Thanh Hóa cần mở rộng các hình thức huy động vốn tiền gửi
bằng ngoại tệ có kỳ hạn, hiện nay Chính phủ đã đưa ra hình thức huy động
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 28
tiền gửi có bằng ngoại tệ có kỳ hạn 5 năm trở lại đây nhưng số dư tiền gửi tiết
kiệm còn ít vì thiếu các hình thức khuyến khích người gửi. Với loại tiền này
Techcombank Thanh Hóa cần xem xét và mở rộng theo hướng sau:
- Có biện pháp khuyến khích các DN lớn có thu nhập thường xuyên
hay định kỳ ngoại tệ gửi vào Ngân hàng theo tài khoản tiền gửi có kỳ hạn có
lãi suất hấp dẫn hay vào tài khoản tiền gửi thanh toán và được đảm bảo thanh
toán nhanh gọn với chi phí thanh toán thấp hơn. Nên có sự ưu đãi đối với
khách hàng có số dư nợ đạt đến một mức nào đó hoặc thông qua hình thức
khen thưởng để khuyến khích người gửi.
- Techcombank Thanh Hóa có thể khuyến khích cho các cá nhân không
cư trú, người nước ngoài học tập và công tác tại Việt Nam được mở tài khoản
tiền gửi tại chi nhánh để thực hiện các hoạt động thanh toán, chuyển tiền ra
nước ngoài hoặc hưởng lãi theo tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Chi nhánh có thể huy động tiền gửi ngoại tệ không chỉ bằng USD mà
còn bằng các loại ngoại tệ mạnh khác như : đồng Yên Nhật (JPY), đồng
EURO bởi nhu cầu về thanh toán, giao dịch, buôn bán giữa các DN Việt Nam
với các nuớc khác đang trên đà phát triển. Kết hợp với huy động vốn bằng
ngoại tệ để cho vay, Chi nhánh nên mở rộng kinh doanh ngoại hối và thanh
toán quốc tế để kiếm lời và tránh rủi ro hối đoái.
- Đối với các món tiền gửi bằng ngoại tệ có kỳ hạn dưới dạng các
chứng chie tiền gửi. Techcombank Thanh Hóa có thể thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu ngắn hạn khi KH có nhu cầu. Hình thức này đã được
Techcombank áp dụng và rất có hiệu quả.
Tiếp tục triển khai hoạt động phát hành trái phiếu Ngân hàng loại
trung và dài hạn, kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích bằng cả nội tệ và ngoại tệ.
Trái phiếu với lãi suất huy động cao hơn các hình thức gửi tiền cùng kỳ
hạn đang được người dân ưa thích. Nhưng đối với Ngân hàng nguồn vốn từ
phát hành trái phiếu luôn là nguồn có giá cả cao nhất. Do đó, khi phát hành
trái phiếu Techcombank Thanh Hóa nên chú ý tới các vấn đề sau:
- Chỉ phát hành trái phiếu ngắn hạn khi có nhu cầu bổ sung vốn cho vay
đầu tư vào các dự án lớn có tính khả thi cao. Mỗi đợt phát hành trái phiếu cần
tính toán cân đối giữa lãi suất đầu vào và đầu ra. Lãi suất cho vay cao sẽ
không khuyến khích được KH vay vốn trung và dài hạn, do vậy Chi nhánh
cần tìm cách giảm phí dịch vụ cho họ để gánh đỡ phần nào về lãi suất cho
vay.
- Để giảm bớt nhu cầu tiền mặt quá tập trung vào thời điểm trái phiếu
đáo hạn. Chi nhánh nên tổ chức phát hành trái phiếu huy động vốn làm nhiều
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 29
đợt, mỗi đợt chỉ cách nhau khoảng 1 tháng. Do vậy các dự án đầu tư cần trình
luận chứng kinh tế kỹ thuật để Ngân hàng xem xét, cân đối nguồn vốn và nếu
cần sẽ tổ chức phát hành trái phiếu.
- Để làm tăng tính hấp dẫn của trái phiếu Chi nhánh nên thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu các trái phiếu, chuyển nhượng quyền sở hữu giữa các cá
nhân thông qua hoạt động mua bán, biếu tặng các trái phiếu vô danh hay đăng
ký lại quyền sở hữu đối với các trái phiếu ký danh. Trái phiếu dài hạn có thể
dùng làm vật cầm cố thế chấp để vay vốn tại Ngân hàng. Các tiện ích đó làm
tăng tính hấp dẫn của trái phiếu và trên cơ sở đó Ngân hàng có thể giảm bớt
lãi suất huy động nhưng vẫn thu hút được nhiều người mua.
Đấy mạnh các hoạt động vay vốn từ Ngân hàng khác, đặc biệt là
vay vốn từ Ngân hàng ngoại tệ với lãi suất ưu đãi từ các Ngân hàng Nước
ngoài, các tổ chức tài chính - Ngân hàng quốc tế.
Techcombank Thanh Hóa cần tích cực hơn nữa trong việc cùng với
KH, giúp dỡ KH lập được các dự án có tính khả thi cao để được vay vốn theo
các chương trình tài trợ và ủy thác có lãi suất thấp.
Tiếp tục sử dụng vốn ngắn hạn để vay trung dài hạn.
Định hướng chung là cho phép các NHTM tríc một phần ngắn hạn
cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên các Ngân hàng được quyền chủ động
quyết định mức sử dụng cụ thể phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn của
mình.
2.4.2.2 Nâng cao công nghệ Ngân hàng
Về thiết bị Ngân hàng : Hiện nay các Ngân hàng đứng trước nhu
cầu đổi mới mà trước hết là đổi mới thiết bị, Techcombank Thanh Hóa cần
nâng cấp hệ thống thiết bị của mình mà trước hết là hệ thống mạng máy tính.
Đây là một điều kiện để Ngân hàng hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và tăng cường
sức cạnh tranh. Techcombank Thanh Hóa đã thực hiện chuyển tiền qua mạng
SWIFT. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ Techcombank
Thanh Hóa có thể đặt hàng với các công ty tin học trong hoặc ngoài nước
nghiên cứu phần mềm cũng như hệ thống máy tính.
Về tổ chức : Trong những năm qua Techcombank Thanh Hóa đã
có những bước tiến vững chắc trong việc củng cố bộ máy tổ chức Ngân hàng
trong những năm tới kết hợp với đề án tái cơ cấu Ngân hàng, Ngân hàng tiếp
tục sắp xếp lại tổ chức tránh việc chồng chéo trong công việc. Để đơn giản
hóa thủ tục và không lãng phí thời gian trong qua trình xin vay cho KH là một
giải pháp tốt.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 30
Về thông tin : Ngân hàng cần cập nhật những thông tin về sự đổi
mới công nghệ Ngân hàng trong hệ thốn Ngân hàng cả trong nước và ngoài
nước để có sự tiếp thu, kế thừa, và thích ứng một cách hợp lý và đem lại hiệu
quả cao.
2.4.2.3. Cải tiến đa dạng hóa cơ cấu loại hình cho vay trung và
dài hạn.
Muốn phát triển thu hút được khách hàng, Ngân hàng phải có những
loại sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau.
Đồng thời đa dạng hóa các loại khách hàng cũng làm giảm rủi ro cho hoạt
động ngân hàng. Vì vậy trong thời gian tới chiến lược sản phẩm của
techcombank Thanh Hóa cần hướng tới những nội dung sau:
Luôn cải tiến đổi mới các hình thức cho vay, đầu tư cho phù hợp với
quá trình hiện đại nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như của
nền kinh tế, để thu hút khách hàng, ngoài các hình thức cho vay của Ngân
hàng, họ cần đa dạng hóa và mở rộng các hình thức cho vay.
Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ gia
đình, cá nhân trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn, đảm bảo an
toàn vốn tín dụng bằng cách khoán triệt để cho cán bộ tín dụng về số lượng
khách hàng và số dư nợ. Nhất là trong lĩnh vực cho vay ngoài quốc doanh,
Ngân hàng còn quá dè giặt trong cho vay.
Đổi mới quan điểm chính sách và cơ cấu cho vay phù hợp với nền kinh
tế. Chuyển đổi cơ cấu đầu tư cho vay phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh
tế xã hội của địa phương và Chính phủ. Để thực hiện điều này trong thời
gian tới Ngân hàng cần cho vay theo hướng tăng tỷ trọng các ngành sản xuất
mũi nhọn chủ lực của nền kinh tế. Trong thời gian tới Ngân hàng cần tìm đến
những khách hàng thuộc ngành Nông nghiệp và Lâm nghiệp đồng thời khi
cho vay ưu tiên cho các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, có tác động tốt đến
môi trường, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thành phố, của Đất nước,
giải quyết được việc làm cho người lao động.
Đa dạng hóa loại tiền cho vay, hiện nay để đáp ứng nhu cầu sản xuất và
kinh doanh trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp có nhu cầu vay ngoại tệ
rất lớn để nhập máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất. Vì vậy họ rất cần vay
ngoại tệ để thanh toán với đối tác. Do vậy Ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu
này để Doanh nghiệp tiến hành kinh doanh một cách thuận lợi. Ngoài nhu cầu
vay bằng bằng USD, Ngân hàng cần đáp ứng các loại tiền khác nhau EUR,
JPY….
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 31
2.4.2.4Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng.
Có thể nói chiến lược khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi Ngân
hàng. Vì vậy, việc lập ra chiến lược khách hàng là rất quan trọng. Hiện nay
trên địa bàn Thanh Hóa có rất nhiều Ngân hàng thương mại và các tổ chức
tiến dụng hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ, do đó sự cạnh tranh xảy ra là
tất yếu. Khách hàng là yêu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự thành công và
phát triển của Ngân hàng. Vì vậy chiến lược khách hàng cần được xây dựng
trên quan điểm hợp tác kinh doanh ngày càng sâu rộng với các nhà sản xuất
kinh doanh trên cơ sở lợi ích trước mắt và lâu dài . Xác định bạn hàng chiến
lược và lâu dài và khẳng định bạn hàng trước mắt để có quan hệ ngày càng
chặt chẽ hơn với các khách hàng nhất là các khách hàng truyền thống. Để đạt
được điều này Ngân hàng thực hiện các công việc sau.
- Ngân hàng cần đi sâu nắm tình hình sắp xếp lại các Doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn như cổ phần hóa, giải thể, sáp nhập… để xem xét định
hướng đầu tư, đầu tư vào Doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn tốt đảm
bảo thủ tục.
- Mở rộng đồng tài trợ các dự án có hiệu quả với các Ngân hàng bạn
để giảm thiểu rủi ro và tăng trưởng tín dụng, chuyển dần sang đầu tư trung và
dài hạn các dự án đồng tài trợ để chia sẻ rủi ro. Sáu tháng một lần tiến hành
phân loại khách hàng theo những tiêu thức cụ thể của Ngân hàng
Techcombank Việt Nam, phân tích tài chính Doanh nghiệp để đánh giá khách
hàng đúng thực chất để từ đó có những chính sách tín dụng đối với từng nhóm
khách hàng.
- Mở rộng và chú trọng đầu tư cho vay Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, công ty cổ phần, công ty TNHH tư nhân cá thể sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, đảm bảo đủ điều kiện vay vốn, mở rộng cho vay tiêu dùng đối với
cán bộ công nhân viên của các cơ quan làm ăn có hiệu quả, thu nhập ổn định “
phấn đấu tăng dư nợ cho vay ngoài quốc doanh lên 10%”, đảm bảo an toàn
vốn , áp dụng linh hoạt cơ chế lãi suất cho vay và xin bảo lãnh.
2.4.2.5 Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng
thẩm định dự án đầu tư.
Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh mới bằng
các biện pháp dẫn đến việc đầu tư các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả trên
cơ sở thẩm định chắc chắn các món vay phát sinh, thường xuyên kiểm tra
kiểm soát trước, trong và sau khi vay. Món vay phải kiểm soát nhiều lần để
nắm tình hình biến động tiền hàng và có hướng thu nợ xử lý kịp thời khi có
chiều hướng xấu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 32
Muốn hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng thì Techconbank
Thanh Hóa phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định và quy trình cho vay
theo đúng văn bản chế độ tín dụng của ngành cùng hướng dẫn của
Techcombak Việt Nam, và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
về phòng ngừa rủi ro tín dụng. bên cạnh đó ngân hàng phải làm công tác thẩm
định cho mỗi dự án. Nếu làm tốt công tác này thì rủi ro trong quá trình cho
vay sẽ giảm đi rất nhiều. Để làm tốt công tác thẩm định dự án, Ngân hàng cần
thực hiện tốt những nội dung sau đây:
- Phải nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin. Các thông
tin phải được kiểm tra tính chính xác kỹ càng trước khi phân tích. Muốn vậy
thông tin phải được lấy từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu. Hiện
nay các nguồn thông tin có thể thu thập là từ chính bản thân Doanh nghiệp
vay vốn, từ hồ sơ lưu chuyển của Ngân hàng, từ các bạn hàng của chính
Doang nghiệp, từ trung tâm thông tin của Ngân hàng nhà nước hoặc từ thông
tin đại chúng… Nói chung nguồn thông tin có thể lấy từ nhiều nguồn khác
nhau nhưng có thể thu thập lượng thông tin nhiều và chính xác Ngân hàng cần
chủ động hơn trong việc tìm hiểu từ nhiều nguồn và mở rộng các mối quan
hệ. Đồng thời Ngân hàng nên có một bộ phận chuyên thu thập thông tin để
lượng thông tin được cập nhận hàng ngày ở tất cả các lĩnh vực sau đó mới tiến
hành thu thập phân loại và lưu trữ khi nào cần có thể có được ngay.
- Ngân hàng nên tiến hành lập phòng hoặc nhóm chuyên trách thẩm
định dự án. Để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, Ngân hàng có thể quy
định đối với những dự án có số vốn lớn hơn một mức nào đó thì phải có một
bộ phận chuyên trách thẩm định, như vậy việc thẩm định sẽ toàn diện hơn,
bao quát hơn.
- Nâng cao chất lượng thẩm định cho các cán bộ tín dụng: cần
thường xuyên mở rộng các lớp bồi dưỡng và nâng cao chất lượng cho các cán
bộ tín dụng, mở các lớp học để phổ biến các văn hóa pháp luật mới được ban
hành của ngành cũng như của các lĩnh vực cho vay. Đặc biệt các văn hóa
hướng dẫn về hạch toán trong các doanh nghiệp.
- Nâng cao hơn nữa trong việc chỉ đạo theo chuyên đề kinh doanh
đối với các Ngân hàng huyện nhằm đảm bảo tập trung thống nhất nhưng vẫn
phát huy quyền tự chủ của các huyện, tổ chỉ đạo Ngân hàng huyện cầm bám
sát hơn nữa Ngân hàng huyện để nắm bắt tình hình kiểm tra và thẩm định
nhanh chóng các món vay vượt quyền phán quyết của Ngân hàng huyện phát
sinh nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng an toàn
vốn trên toàn tỉnh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 33
2.4.2.6. Tăng cường kiểm tra tín dụng.
Sau khi phát tiền vay xong, Ngân hàng thường chỉ chú ý xem nguồn tra
nợ từ đâu. Điểu này rất nguy hiểm vì Ngân hàng sẽ không nắm bắt được thời
điểm khi DN bắt đầu gặp trục trặc trong kinh doanh, đến khi phát hiện thì đã
quá muộn. Chính điều này đã làm nảy sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Do vậy,
Ngân hàng luôn phải đảm bảo nắm chắc được tình hình hoạt động của KH
vay vốn cũng như nắm chắc được các khoản cho vay ra đang sử dụng thế nào.
Điều này có ý nghĩa quan trọng đến sự an toàn và hiệu quả của các khoản cho
vay. Ngân hàng nên yêu cầu KH cung cấp các thông tin và kết quả kinh doanh
kèm với số tiền trả nợ định kỳ. Các khoản nợ gốc lớn trước khi đến hạn Ngân
hàng cần có sự nhắc nhở xem liệu KH có thể trả nợ đúng hạn không. Nếu phát
hiện không khả năng trả nợ thì Ngân hàng điều tra ngay và đưa ra các biện
pháp kịp thời.
Bên cạnh việc kiểm tra KH Ngân hàng cần phải kiểm tra kiểm soát nội
bộ một cách thường xuyên, nghiêm túc dựa trên quan điểm phòng chống sai
sót là chủ yếu. Ngân hàng cần thực hiện việc kiểm tra lập hồ sơ tín dụng đảm
bảo tính pháp lý, kiểm tra thời hạn cho vay, thời hạn gia hạn nợ … để chắc
chắn rằng HĐTD đã được bảo đảm về mặt nội bộ.
2.4.2.7 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng.
Muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì một yếu tố không thể thiếu
được đó là cán bộ tín dụng. Ngoài cán bộ tín dụng là người am hiểu khách
hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài chính cũng như tiềm năng phát triển của
KH. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải có vốn hiểu biết nhất định về thị trường và
lĩnh vực chuyên môn mà KH của mình đang tiến hành SXKD vì nó liên quan
gián tiếp tới chất lượng món vay. Ngân hàng nên phân chia mỗi cán bộ tín
dụng phụ trách một mảng cho vay nhất định được chia theo ngành. Tùy theo
trình độ, năng lực của từng người để ban lãnh đạo phân công công việc cho
phù hợp. Việc chuyên môn hóa như vậy để tạo điều kiện cho các nhân viên
phát triển trình độ chuyên môn và ra sức học hỏi thêm sụ hiểu biết về ngành
liên quan đến lĩnh vực tín dụng, kiến thức thị trường liên quan đến lĩnh vực
đầu tư. Tổ chức những buổi trao đổi về nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ
để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Giao cho cán bộ cũ kèm cặp cán bộ mới và
chấn chỉnh lại nơi làm việc cho gọn gàng, sạch đẹp. Rà soát lại đội ngũ cán bộ
kinh doanh để điều động và bổ sung cán bộ cho phù hợp và đáp ứng được
nhiệm vụ kinh doanh trong giai đoạn mới. Đào tạo cán bộ có chuyên môn
nghiệp vụ và sử dụng vi tính nhằm đáp ứng được nhu cầu của công nghệ mới
khi đưa chương trình WB vào áp dụng tại Ngân hàng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 34
2.4.2.8 Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn.
Trong hoạt động Ngân hàng thì rủi ro tín dụng là điều không thể tránh
khỏi nhưng quan trong là làm cách nào để Ngân hàng giảm thiểu rủi ro đồng
thời không đẩy KH đến chỗ phá sản. Đặc biệt hiện nay, một khoản vay của
KH không trả được thì cả gốc và lãi trong tổng vay số vốn vay của KH đều
được chuyển thành nợ quá hạn. Vì vậy cùng với hoạt động cho vay Ngân
hàng cần có những biện pháp khai thác, giúp đỡ KH để giảm bớt thiện hại cho
cả Ngân hàng và KH đó là:
- Cơ cấu lại các khoản nợ: Phân tích thực trạng các món nợ quá hạn,
nợ tiềm ẩn rủi ro và nợ đã được sử lý rủi ro để từ đó đánh giá được khả năng
thu hồi thông qua phân tích nợ có đảm bảo, không có đảm bảo, thực trạng tài
sản thế chấp có thể sử lý thu hồi nợ, phương án sử lý và vận dụng các biện
pháp, chính sách của các ban ngành liên quan trong việc xử lý nợ tồn động.
- Trong một số điều kiện Ngân hàng có thể tăng thêm vốn vay đối
với các DN. Theo cách này có thể làm tăng rủi ro tín dụng đối với NHTM khi
KH không có khả năng trả nợ. Nhưng xét về lâu dài, nếu chúng ta thấy DN có
khả năng duy trì phát triển kinh doanh, đồng thời họ vẫn có tinh thần hợp tác
và có trách nhiệm trả nợ thì Ngân hàng bỏ vốn thêm giúp đỡ DN làm ăn có
hiệu quả là cách thu hồi vốn tốt nhất đây cũng là cách có lợi cho cả hai bên,
vừa giúp DN thoát khỏi khó khăn vừa giúp Ngân hàng thu được nợ.
- Ngoài ra, đối với những khoản cho vay khó đòi thì Ngân hàng
cần có quan hệ chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, các ban ngành
chức năng có liên quan trong việc thu nợ, xử lý nợ, xử lý tài sản đảm bảo tiền
vay.
2.4.2.9. Bảo hiểm các khoản vay trung và dài hạn.
Tham gia bảo hiểm các khoản vay trung và dài hạn để phòng ngừa các
rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra là do khách quan xảy ra như thiên tai, hỏa hoạn …
cũng có thể ro chủ quan của Ngân hàng dẫn đến việc không thu hồi được vốn
vay.
Hiện nay tại Techcombank Thanh Hóa việc tham gia bảo hiểm cho các
khoản vay trung và dài hạn cho các dự án trong nước gần như là không có. Vì
vậy, cần tiến hành phân tích, nghiên cứu một số dự án xin vay vốn trung và
dài hạn có mức độ rủi ro khá cao mà thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ cho
vay thì Ngân hàng khó có thể cho vay được.
Nhưng theo quy định thì một dự án có rủi ro cao thì lại mang lại một tỷ
lệ sinh lời lớn, vì vậy Ngân hàng có thể tính toán để tham gia bảo hiểm cho
các khoản vay này khi nó gặp rủi ro nhờ vậy, Techcombank Thanh Hóa có thể
cho dự án này vay vốn, một mặt để thu được lợi nhuận, một mặt có thể phòng
ngừa được rủi ro thông qua hình thức bảo hiểm cho chính khoản vay này.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 35
Như vậy, vô hình chung Ngân hàng có thể mở rộng cho vay trung và
dài hạn và thông qua tăng doanh số trung và dài hạn vừa hạn chế được rủi ro
khi dự án này gặp phải khó khăn trong việc thu hồi nợ.
2.4.2.10. Phát triển hình thức bảo hiểm quá trình SXKD của DN.
Có 2 cách thực hiện: Một là, các doanh nghiệp tiến hành SXKD thì
phải mua bảo hiểm ở các công ty bảo hiểm; Hai là, Ngân hàng kiêm luôn
chức năng này ở đây xin đề cập đến cách thứ vì nó phù hợp với điều kiện của
nước ta hiện nay.
Để vay vốn Ngân hàng, trước tiên doanh nghiệp phải lập một dự án
như bình thường. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định dự án đó. Nếu Ngân hàng
thấy không cho vay được thì thôi, còn nếu cho vay được thì khi giao tiền cho
KH, Ngân hàng sẽ giữ lại một tỷ lệ nhất định của khoản vay và cấp cho KH
một thẻ bảo hiểm. Các khoản tiền bảo hiểm đó sẽ được sử dụng để bù đắp
cho Ngân hàng trong trường hợp KH làm ăn thua lỗ, mất khả năng thanh toán.
Cách làm này có lợi là Ngân hàng có thể chủ động phòng ngừa những rủi ro
có thể xảy ra khi cho vay những dự án có tính rủi ro cao, đồng thời KH không
có rủi ro gì để chốn tránh trách nhiệm mua bảo hiểm, vì khoản đóng bảo hiểm
đã được Ngân hàng giữ lại ngay khi cho vay. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng
đây cũng là một trong những biện pháp nhằm hạn chế bớt tác hại của rủi ro,
không thể coi đó là chỗ dựa cho Ngân hàng, mà điều cốt yếu là phải thực hiện
tốt các biện pháp phòng ngừa để không cho các rủi ro có thể xảy ra. Đó mới là
mục tiêu mà ngành Ngân hàng cần hướng tới. Các DN cần phải thấy rõ được
này không chỉ có lợi cho Ngân hàng mà còn có lợi cho chính DN vì khi mua
bảo hiểm nếu gặp rủi ro trong quá trình SXKD thì sẽ có khoản để bù đắp lạ
một phần hoặc toàn bộ tổn thất tùy thuộc vào mức đóng bảo hiểm.
2.4.2.11. Luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài
hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.
Rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất luôn đe dọa các Ngân hàng bởi cấp độ
của khoản vay trung dài hạn lớn hơn đáng kể so với khoản vay ngắn hạn. Sự
quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản tín dụng trung và dài
hạn không chỉ đòi hỏi đối với Ngân hàng mà còn đối với cơ quan quản lý tiền
tệ. Bởi vì mức độ của khoản vay trung và dài hạn là rất lớn gây đột biến và
kéo dài cho cả bên vay, Ngân hàng tài trợ và các bên liên quan. Chính vì vậy,
biện pháp xác định rủi ro tiềm ẩn trong thế chấp và bảo lãnh vay vốn là hết
sức cần thiết đối với Ngân hàng. Việc dự báo các rủi ro tiền ẩn càng đầy đủ,
các biện pháp phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng ngay từ khâu
phán quyết càng cao. Đương nhiên việc phát hiện dự báo các rủi ro tiềm ẩn để
ra các biện pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục, thường xuyên không
chỉ trước khi phán quyết mà cả trong suốt quá trình đưa vốn vay ra cho đến
khi thu hết nợ gốc và lãi vay.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 36
Vì vậy khi tính toán nguồn trả nợ, thời hạn trả nợ, người ta tính toán cả
phương án: Phương án lạc quan nhất, phương án trung bình nhất. Để an toàn
và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn, có một cách thường dùng là lấy phương án
sản xuất xấu nhất để xem xét. Nếu phương án này vẫn trả được nợ và lãi vay
Ngân hàng trong giới hạn cho phép, thì chắc chắn ngay từ khi phán quyết đã
có thể yên tâm về khoản vay được duyệt.
Thế chấp và bảo lãnh cho việc vay vốn an toàn cuối cùng cho việc vay
vốn. Trong điều kiện hiện nay việc sử dụng công cụ này đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, Ngân hàng phải biết sự nhậy cảm, đảm bảo nguyên
tắc và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của nhà nước, áp dụng một cách
linh hoạt sáng tạo nhưng không tùy tiện. Tuyệt đối không coi thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh là “ bùa hộ mệnh’’ trong cho vay, không thể coi là chiếc chìa
khóa an toàn đặc biệt mà chỉ coi là chiếc chìa khóa an toàn cuối cùng trong
việc đảm bảo an toàn tín dụng. Thực hiện việc thế chấp bảo lãnh đúng quy
định và cho vay lãi phải dựa trên những cơ sở thực sự từ phía DN chứ không
phải dựa vào duy nhất tài sản thế chấp.
2.4.2.12 Xử lý linh hoạt các tình huống trong quá trình cho vay
Đây thực chất là giải pháp mang tính chất “ chữa cháy” hơn là tính chất
“ phòng ngừa”. Thực hiện giải pháp này, cán bộ tín dụng thường xuyên phải
theo sát tình hình thực tế cơ sở, đôn đốc thu nợ, lãi đúng hạn, tuyệt đối không
để KH có cảm giác là Ngân hàng không quan tâm đến mực tiêu thu hồi nợ lãi.
Tuy nhiên, trong khi thu nợ sớm hoặc đốc thúc thu nợ lãi, cán bộ tín dụng nên
sử dụng các biện pháp nghệ thuật ứng xử, nghiệp vụ phù hợp để vừa thu hồi
được vốn vừa không làm mất lòng KH. Trong trường hợp, KH không trả
được nợ nhưng còn khả năng phát triển bởi hiện tại họ đang gặp khó khăn do
những nguyên nhân bất khả kháng, thì cán bộ tín dụng có thể lập bảng tường
trình và đơn vị gia hạn nợ hoặc cho vay thêm đối với KH lớn.
2.4.3 Một số kiến nghị với các cơ quan nhầm nâng cao chất lượng
tín dụng tại Techcombank Thanh hóa
2.4.3.1 Kiến nghị đối với Techcombank Việt Nam.
Techcombank Việt Nam cần có các văn bản, chế độ hướng dẫn đầy đủ
kịp thời và chính xác nghiệp vụ tín dụng để làm cơ sở và căn cứ cho các chi
nhánh thực hiện nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Đồng thời quy trình tín dụng
phải được thu gon, thuận tiện cho cả Ngân hàng và khách hàng.
Các chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ cần được tổ chức hàng năm về
kiến thức pháp luật về kỹ thuật thẩm định, về Maketing… Tiếp tục đào tạo và
đào tạo lại cán bộ Ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng để đáp ứng nhu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 37
cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu cao hiệu quả của hoạt
động Ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng.
2.4.3.2 Các kiến nghị với các NHNN.
Về cơ chế chính sách liên quan đến HĐTD . Nhìn chung hệ thông văn
bản pháp luật của NHNN về HĐTD đã có nhiều đổi mới, tạo điều kiện thuận
lợi cho các NHTM tháo gỡ phần nào khó khăn vướng mắc, cho các NHTM
trong quá trình làm thủ tục thế chấp, cầm cố bảo lãnh bằng tài sản, cho vay và
xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ. Việc không ngừng hoàn thiện các văn bản
pháp luật nói trên đã tạo điều kiện cho các NHTM nói trên mở rộng HĐTD có
hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, một sồ quy định trong các văn bản
pháp luật về bảo đảm tiền vay và quy chế cho vay vẫn chưa sát với tình hình
thực tế và chưa phù hợp với các văn bản pháp luật mới ban hành. NHNN cần
nghiên cứu bổ sung và hoạt thiện các cơ chế chính sách liên quan đến HĐTD
trên cơ sở đảm bảo tính đồng bộ thống nhất cũng như tính pháp lý để tạo điều
kiện cho công việc tín dụng tại các NHTM được an toàn và hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, các văn bản liên quan đến các cơ chế tín dụng còn qua
nhiều, ngoài có chế cho vay của NHNN còn nhiều công văn, quy định, công
tư, chỉ thị của các cấp, các ngành có liên quan chỉ đạo cho từng ngành nghề
như: nuôi trồng thủy sản, lâm nghiêp, mía đường…. mỗi ngành nghề được
thêm một số điều kiện nên khi thực hiện cho vay phải tham chiếu nhiều loại
văn bản đề nghị NHNN có biện pháp cơ cấu lại hệ thống văn bản pháp luật
nhằm đáp ứng HĐTD thực hiện một cách khoa học, nhanh chóng, an toàn,
thuận lợi.
2.4.3.3 Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan.
Nhà nước cần tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho Ngân hàng
hoạt động.
Do tình hình kinh tế - xã hội phát triển nhanh, nhiều quan hệ xã hội mới
phat sinh trong nền kinh tế thị trường
Muốn phát triển công tác tín dụng trung và dài hạn thì một yêu cầu đặt
ra trong thời gian tới là phải tạo lập một môi trường kinh tế và pháp lý đầy đủ
và đồng bộ để hỗ trợ hoạt động kinh doanh tiền tệ theo hướng:
- Tăng cường khả năng tài chính cho các doang nghiệp trong tất cả
các thành phần kinh tế bằng cách cấp vốn lưu động bổ sung cho các doanh
nghiệp nhà nước, nhất là DN vừa và nhỏ.
- Chấn chỉnh việc chấp hành chế độ kế toán và quản lý tài chính ở
các DN. Tổ chức kiểm tra buộc các DN tiến hành hạch toán đồng thời pháp
lệnh hạch toán kế toán và thống kê đảm bảo số liệu chính xác trung thực và
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 38
kịp thời. Nhằm giúp cho các Ngân hàng có được các thông tin tài chính để
phân tích tín dụng được chính xác.
- Nhà nước cần có các biện pháp quản lý nghiêm ngặt về XNK.
trước hết phải đảm bảo cân đối, tránh cho nhập tran lan hoặc quá hạn chế gây
ra những biến động thị trường đồng thời, chính sách XNK phải mang tính ổn
định lâu dài, tránh tình trạng khi vốn đã giải ngân mà hàng vẫn chưa được
nhập khẩu về. Nên không phát huy được hiệu quả hoạt động bị ngừng trệ,
lãng phí hàng ngàn tỷ đồng, nợ Ngân hàng không trả được nhà nước phải tôn
trọng quyền độc lập tự chủ trong kinh doanh của Ngân hàng, tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các NHTM.
Vốn tự có của các NHTM, Nhà nước còn quá nhỏ so với quy mô hoạt
động ngày càng mở rộng và phát triển của Ngân hàng cũng như nền kinh tế.
Nhà nước cần có biện pháp để giải quyết vấn đề này.
2.4.3.4.Đối với doanh nghiệp.
DN cần cung cấp những thông tin chính xác cho Ngân hàng
Đa số KH cho vay thường than phiền rằng Ngân hàng còn gây nhiều
khó khăn cho họ với nhiều thủ tục khắt khe, phiền hà, làm mất cơ hội sản xuất
kinh doanh của họ. Xong họ không ý thức được một điều là họ cũng là một
phần trong những khó khăn đó vì:
- KH không muốn cung cấp đầy đủ thông tin vì họ sợ cung cấp
nhiều sẽ vô tình phơi bày những điểm yếu của họ.
- KH thường cung cấp những thông tin không hoàn toàn chính xác
vì họ muốn giữ kín những số liệu kinh doanh, sợ Ngân hàng tiết lộ ra ngoài.
Chỉ gò ép vào những số liệu tài chính, SXKD mà không căn cứ vào thực tế thì
Ngân hàng khó có thể đưa ra quyết định một cách nhanh chóng, chính xác
được.
Số tiền vay và thời gian vay không đúng với nhu cầu thực tế, vì vay
vốn trung dài hạn phải trả lãi suất cao hơn ngắn hạn nên mặc dù muốn vay
trung dài hạn nhưng DN lại vay ngắn hạn, đến thời hạn trả hạn ngắn hạn thì
lại đệ đơn xin gia hạn nợ. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của Ngân hàng.
Để có thể đáp ứng được nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế
thì không chỉ dựa vào sự nổ lực của các NHTM mà còn phải có sự hợp tác
giúp đỡ của các DN. Vì vây DNcần phải đổi mới tư duy, khắc phục những
nhận thức sai lầm trên để có thể tự khẳng định được vị trí của mình trong nền
kinh tế đồng thời giúp đỡ hỗ trợ các Ngân hàng trong việc mở rộng và nâng
cao chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 39
Nâng cao năng lực hoạt động SXKD của DN.
Trong nền kinh tế mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các DN luôn
phải chủ động tìm kiếm thị trường và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của KH,
nâng cao khả năng quản lý, có chính sách đào tạo nhân lực, xây dựng kế
hoạch SXKD hợp lý, đẩy mạnh hoạt động Marketing, phát huy nội lực và
giúp đỡ của Ngân hàng và kết hợp với sự hỗ trợ giúp đỡ của NHTM để có
vốn tiến hành dự án, SXKD có khả năng sinh lời cao… để từ đó có khả năng
chiếm lĩnh thị trường.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Thùy Dung Lớp: 49B2 - TCNH 40
KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ
của Ngân hàng mà mang lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động của Ngân
hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, Ngân hàng cần phải
đảm bảo được hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Nâng cao chất
lượng tín dụng chung và dài hạn không chỉ là mong muốn của riêng Ngân
hàng Tecombank Thanh hóa mà còn là của các Ngân hàng Việt Nam nói
chung và cũng là mong muốn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Với suy
nghĩ đó em chọn đề tai: “ Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Techcombank Thanh hóa” để phần nào đáp ứng mong muốn này.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động tín dụng
trung và dài hạn tại Techcombank Thanh Hóa em nhận thấy tầm quan trọng
của tín dụng trung và dài hạn trong công cuộc đổi mới. Hoạt động tín dụng
trung và dài hạn rất cần thiết cho các dự án lớn, thời gian dài – là các dự án để
phát triển đất nước.
Với hiểu biết có hạn lại chưa có kinh nghiệm thực tế nên bài viết có
nhiều vấn đề còn sai sót trong việc đưa ra và làm rõ các nguyên nhân tồn tại
và tìm ra các giải pháp khắc phục những tồn tại nói trên. Những giải pháp
trong bài có thể còn thiếu tính thực tế, chưa xét đến bối cảnh cũng như điều
kiện áp dụng. Nhưng em cũng mong rằng những giải pháp này sẽ có giá trị
tham khảo đối với Ngân hàng, phần nào đưa ra phương hướng để mở rộng tín
dụng trung và dài hạn, đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với việc cải thiện tình hình
cho vay hiên nay tại Ngân hàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- loi_mo_dau_tran_dung_b2_6823.pdf