MỤC LỤC
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 1
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 1
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 1
1.1. Tiền lương và ý nghĩa của tiền lương . 1
1.1.1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương : 1
1.1.2.Ý nghĩa, chức năng của tiền lương: 2
1.2. Các hình thức trả lương. 3
1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian : 4
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm : 5
1.2.3. Hình thức trả lương khoán : 6
1.2.4. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: 8
1.3. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương. 9
1.3.1. Quỹ tiền lương: 9
1.3.2. Các khoản trích theo lương 9
1.4.Các khoản thu nhập khác. 12
1.4.1. Thưởng thường xuyên bao gồm: 13
1.4.2. Thưởng định kỳ: 13
1.5 Tiền lương tối thiểu và hệ thống thang bảng lương. 14
Phần 2: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG . 18
2.1. Chứng từ sử dụng : 18
2.2. Tài khoản sử dụng. 21
2.3. Nội dung hạch toán 22
2.3.1. Tính tiền lương phải trả cho người lao động : 22
2.3.2. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất 22
2.3.3.Tiền lương nghỉ phép khi trả cho người lao động: 23
2.3.4. Nếu tiền lương nghỉ phép trong kì cao thì ta được đưa vào TK 142 23
2.3.5. Phân bổ dần vào các kỳ 23
2.3.6. Các khoản khấu trừ vào lương của CNV 23
2.3.7. Đến kỳ trả lương nhưng CNV đi vắng chưa nhận lương 23
2.3.8.Thực hiện trả lương cho CNV 23
Phần 3: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 24
3.1. Chứng từ sử dụng 24
3.2. Tài khoản sử dụng 24
3.3. Nội dung hạch toán. 24
3.3.1. Trích KPCĐ, BHXH , BHYT 24
3.3.2. Hạch toán sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT 25
Phần 4: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC. 27
4.1.Chứng từ sử dụng 27
4.2. Tài khoản sử dụng 27
4.3.Nội dung hạch toán 27
CHƯƠNG II: HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG. 29
Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN ĐỘNG 29
1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 29
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 30
1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh. 30
1.2.2. Các dịch vụ chủ yếu. 31
1.3. Cơ sở vật chất của công ty 31
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 32
1.4.1 Mô hình tổ chức của công ty. 32
1.4.2 Chức năng của các bộ phận 34
1.5 Kế hoạch thực hiện năm 2006 37
Phần 2: CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG 39
2.1 Khái quát chung về công tác kế toán của Công ty vận tải Biển Đông. 39
2.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty và chức năng của từng bộ phận 39
2.1.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty. 41
2.1.3. Tin học hoá trong công tác kế toán: 43
2.1.4. Báo cáo kế toán 43
2.2. Tổ chức hạch toán lao động - tiền lương và các khoản trích theo lương. 44
2.2.1. Đặc điểm về lao động : 44
2.2.2. Hình thức trả lương áp dụng tại Công ty vận tải Biển Đông 45
2.2.3. Hạch toán lao động và việc tính lương 45
Phần 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNGVÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 62
3.1. Tình hình sử dụng, quản lý lao động của công ty. 62
3.2. Tình hình công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 63
3.3 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý lao động. 65
3.3.1. Công tác tuyển mộ, tuyển chọn: 65
3.3.2.Thiết kế, phân tích công việc 65
3.3.4. Quan hệ lao động. 66
3.4. Đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương. 68
KẾT LUẬN 71
74 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2827 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao công tác hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Công ty vận tải Biển Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và tổn thất.
- Phòng kỹ thuật vật tư:
Gồm có 5 người làm các công việc:
+Theo dõi tình hình kỹ thuật của đội tàu đảm bảo cho quá trình vận chuyển hàng hoá, đảm bảo đúng thời gian tàu đi và đến. Làm thủ tục đăng kiểm cho các loại phương tiện.
+ Theo dõi, quản lý các thủ tục, hồ sơ, giấy phép hoạt động của tàu, quản lý đầy đủ hồ sơ nhật ký chạy tàu, hồ sơ bảo dưỡng sửa chữa và các hồ sơ liên quan, bảo đảm chính xác, chặt chẽ.
- Phòng vận tải container:
Phòng có10 người làm công việc theo dõi các nguồn hàng xuất, nhập, Marketing, vận tải hàng đi và đến bằn container.
+ Phân tích tình hình thị trường, khả năng thực hiện để làm cơ sở lập kế hoạch kinh doanh và đồng thời đi đôi với việc kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện để đề ra các biện pháp nhằm bảo vệ thị phần, mở rộng thị trường, tăng cường khối lượng vận chuyển, nâng cao chất lượng dịch vụ.
+ Thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích thông tin để cung cấp cho lãnh đạo cấp trên xây dựng chiến lược về giá cả dịch vụ và định hướng kinh doanh. Điều tiết cơ cấu hàng hoá, cơ cấu luồng hàng, giá cước, đảm bảo tận dụng tối đa sức trở tàu.
- Phòng tài chính kế toán:
Phòng có 6 người làm các công việc sau:
+ Luân chuyển tiền tệ đảm bảo theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, phù hợp với chế độ chính sách của nhà nước về tài chính và kế toán.
+ Huy động vốn cho sản xuất và đầu tư khi có yêu cầu của Giám đốc.
+ Thanh toán với các tàu, công nhân viên chức và khách hàng trong và ngoài công ty, quyết toán với ngân sách nhà nước về các khoản phải thu và phải nộp.
- Xí nghiệp trực thuộc làm công việc chuyên trở các loại hàng hoá có trọng lượng nhỏ, chủ yếu là hàng hoá trong nước. Vận chuyển giữa các cảng biển trong nước, các sông .
- Các chi nhánh và trung tâm
+ Giúp cho công ty tìm kiếm khách hàng và phát triển thị trường.
+ Tổ chức thực hiện các hợp đồng với khách hàng do Công ty giao.
+ Đại lý tàu biển và môi giới hàng hoá, vận tải hàng hoá bằng đường bộ, đường biển, tổ chức giao nhận và vận chuyển hàng Container từ kho đến kho.
1.5 Kế hoạch thực hiện năm 2006
Căn cứ kết quả SXKD đã đạt được của năm 2005, phát huy những thành tích đạt được trong năm 2005, bước sang năm 2006 Công ty Vận tải Biển Đông nhận thức được để hoàn thành những chiến lược, những định hướng của Tổng công ry là công việc hết sức nặng nề và quan trọng. Công ty xác định phải kết hợp giữa cấp Uỷ đảng, Công Đoàn, Đoàn thanh niên, trong mọi lĩnh vực, nhất là hoạt động SXKD. Phấn đấu xây dựng Công ty ngày càng phát triển và lớn mạnh vững chắc.
Căn cứ vào sự báo nhu cầu vận chuyển hàng hoá nội địa, xuất nhập khẩu trong nước và khu vực trong năm 2006.
Căn cứ vào năng lực và khả năng thực hiện của Công ty. Công ty vận tải Biển Đông dự kiến kế hoạch SXKD năm 2006 như sau:
- Giá trị tổng sản lượng: 480.000.000.000 VND
- Tổng doanh thu: 450.000.000.000 VND
- Thu nhập doanh nghiệp: 9.000.000.000 VND
- Nộp ngân sách: 15.000.000.000 VND
- Thu nhập bình quân: 4.000.000 VND/người/tháng.
* Phương hướng và biện pháp triển khai cụ thể.
Củng cố, nâng cao hệ thống quản lý cho các phòng ban, các đơn vị thành viên và các tàu trực thuộc. Xây dựng hệ thống quản lý khoa học phù hợp với yêu cầu của cơ chế thị trường cũng như yêu cầu của các công ước quốc tế biển mà Việt Nam tham gia và phê chuẩn. Triển khai và thực hiện nghiêm túc Hệ thống quản lý an toàn ISM Code đối với các phòng ban của Công ty và các tàu chạy tuyến quốc tế.
Mở rộng và khai thác tốt thị trường vận tải, đặc biệt là vận tải Container. Xác định thị trường khu vực Đông Nam Á có nhiều điểm phù hợp với năng lực của đội tàu và khả năng quản lý của Công ty.Tăng cường và mở rộng quan hệ với các đối tác có kinh nghiệm và uy tín cao trên thị trường, các đại lý của Công ty tại các nước trong khu vực để tìm hiểu thông tin và xu hướng phát triển của thị trường vận tải Container quốc tế. Từ đó tìm ra chiến lược và sách lược phát triển hệ thống khai thác Container của Công ty hiệu quả nhất.
Xác định công tác cán bộ là yếu tố quan trọng quyết định mọi thắng lợi của Công ty, nên cần sắp xếp, bố trí đào tạo nâng cao trình đọ đội ngũ cán bộ, thuyền trưởng và thuyền viên đủ năng lực vào các vị trí công tác. Đặc biệt đáng quan tâm là đội ngũ thuyền viên sĩ quan phục vụ trên các tàu Container sắp tới, là những tàu hiện đại đòi hỏi kiến thức cũng như tay nghề rất cao. Tổ chức cán bộ phải phát triển và thích ứng với tình hình mới, với nhiệm vụ mới, phải nắm bắt được định hướng chiến lược của công ty để có chính sách cán bộ, thuyền viên phù hợp.
Tích cực ứng dụng sáng tạo khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, động viên tinh thần thi đua học tập lao động tiết kiệm tránh lãng phí phát sinh thất thoát.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính chính xác của số liệu thống kê tổng hợp từ các đơn vị thành viên đến công ty.Thiết lập tốt mối quan hệ giữa các phòng ban Công ty với xí nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đội tàu đảm bảo giữ vững thông tin liên lạc và phối hợp xử lý trong mọi tình huống.
Phát động phong trào thi đua thực hành tiết kiệm, duy trì chế độ bảo dưỡng bảo quản tàu tốt, sạch đẹp. Tranh thủ thời tiết và làm tốt công tác chuẩn bị để rút ngắn thời gian hành trình đảm bảo quay vòng nhanh tăng thu nhập và doanh thu. Giữ gìn mối quan hệ tương thân tương ái đoàn kết nội bộ giúp nhau cùng tiến bộ và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Các đơn vị thành viên phải chủ động tìm kiếm thị trường và bạn hàng để đảm bảo sản lượng tối thiểu đã được Công ty giao kế hoạch. Đồng thời phải có các biện pháp thiết thực để bảo toàn và phát triển vốn đã được Công ty giao quản lý và khai thác. Phải xây dựng ngay quy chế hoạt động và cơ chế quản lý nội bộ thích ứng với tình hình mới, nhiệm vụ mới.
Phần 2:
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG
2.1 Khái quát chung về công tác kế toán của Công ty vận tải Biển Đông.
2.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty và chức năng của từng bộ phận
Sơ đồ 2: tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán các khoản vay và ĐT
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương
Kế toán chi phí và giá thành
Kế toán TSCĐ
*Kế toán trưởng :
+ Chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động kinh doanh tại Công ty
+ Tham mưu cho giám đốc Công ty về mặt tài chính để ký kết các hợp đồng kinh tế.
+ Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh mà cấp dưới trình.
+ Cân đối nguồn tài chính toàn Công ty, tham mưu cho giám đốc điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp và có hiệu quả cao.
* Kế toán tiền lương:
+Tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận, từng tàu.
+ Tính và phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương.
+ Lập các báo cáo về lao động và tiền lương.
+ Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động. Từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
* Kế toán tài sản cố định (TSCĐ):
+ Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ.
+ Theo dõi chi tiết các thiết bị, hiện trạng TSCĐ, sửa chữa lớn, mua sắm thiết bị tài sản.
+ Vào sổ sách các nghiệp vụ có liên quan.
+ Đối chiếu với các đơn vị và các thành viên kế toán có liên quan về các nghiệp vụ kinh tế có phát sinh TSCĐ, báo cáo số liệu tổng hợp cho kế toán trưởng.
* Kế toán chi phí và giá thành:
+ Tập hợp các chi phí về nhân lực về các khoản cần cho một quá trình vận chuyển (Khấu hao thuyền, xăng, dầu...)
+ Tính giá thành cho từng tuyến vận chuyển, từng khối lượng hàng hoá vận chuyển.
* Kế toán vốn bằng tiền:
+ Theo dõi sự tăng giảm của tiền cả trong quỹ và ngân hàng.
+ Thanh toán các khoản chi bằng tiền của công ty: thanh toán nội bộ theo các quy định của nhà nước và quy chế của Công ty như tiền lương, chi phí hành chính, BHXH.
+ Lập chứng từ thu chi tài chính, lên sổ sách kế toán và đối chiếu với quĩ.
+ Thông báo các khoản tiền thanh toán qua ngân hàng mà khách hàng chuyển trả về hàng hoá dịch vụ vận chuyển...
+ Lập các báo cáo về lưu chuyển tiền tệ, về tình hình sử dụng vốn bằng tiền.
* Kế toán các khoản vay và đầu tư:
+ Thanh tra các khoản tiền do bộ phận yêu cầu bằng các chứng từ gốc thông qua các kế toán chuyên quản kiểm tra, đã được lãnh đạo phê duyệt.
+ Cập nhật giấy báo nợ, báo có, lên số dư hàng ngày, báo cáo kế toán trưởng và lên chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Kế toán thanh toán: Thanh toán các khoản vay đến hạn thanh toán với ngân hàng, thanh toán các khoản phải trả về lãi suất hàng tháng.
+ Lên kế hoạch và tính toán các khoản thu được từ đầu tư.
* Thủ quỹ:
+ Quản lý tiền mặt, kiểm tra tính pháp lý của chứng từ gốc có liên quan đến nghiệp vụ thu chi tiền mặt trước khi thực hiện thu hoặc chi.
+ Lên báo cáo quỹ hàng ngày, đối chiếu với sổ tiền mặt và báo cáo số liệu tổng hợp cuối ngày cho phó phòng phụ trách tài chính và kế toán trưởng.
2.1.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty.
Doanh nghiệp sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Với hình thức này mọi nghiệp vụ phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ, trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán được ghi theo thứ tự thời gian tách rời nội dung kinh tế, nên nó phù hợp với tình hình thực tế, quy mô, mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong đó hệ thống sổ bao gồm:
+ Sổ tổng hợp
+ Sổ chi tiết các tài khoản : TK 111, TK 112,TK 113, TK 131, TK 138, TK 141,TK 338(8), TK 338(3382, 3383, 3384), TK333 (1), TK334, TK336, TK431, TK511,TK621,TK627(4), TK642…
+ Bảng cân đối các tài khoản.
+……………
* Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ quỹ và các sổ chi tiết có liên quan.
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ.
sau đó chứng từ ghi sổ được đối chiếu ghi vào đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Từ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào sổ cái các chứng từ có liên quan.
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết.
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ cái để vào bảng cân đối tài khoản.
+ Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo chi tiết.
+ Cuối tháng đối chiếu sổ đăng ký chứng từ gốc với bảng cân đối tài khoản.
+ Cuối tháng đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán của Công ty vận tải Biển Đông
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Các sổ thẻ
Chi tiết
Bảng TH chứng từ gốc cùng loại
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
kế toán
2.1.3. Tin học hoá trong công tác kế toán:
Công ty áp dụng phần mềm kế toán từ năm 2000. Lúc đầu công ty sử dụng phần mềm có sẵn trên thị trường FAST. Đến cuối năm 2001 thì Công ty đã có phần mềm riêng của mình. Mỗi người có một máy tính của mình và được bảo mật, máy kết nối nội bộ nhưng không chia sẻ cho các máy khác, máy chủ là máy của kế toán trưởng và được đặt ở phòng riêng.
2.1.4. Báo cáo kế toán
Các báo cáo kế toán được lập (tháng, quý, năm) bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán .
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Báo cáo thuế.
2.2. Tổ chức hạch toán lao động - tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.2.1. Đặc điểm về lao động :
_ Tổng số công nhân viên của Công ty tăng dần qua các năm do càng ngày Công ty càng phát triển, các tàu liên tục được đóng mới, số thuỷ thủ thuyền viên tăng vì vậy mà số người quản lý cũng tăng theo cho phù hợp. ĐV: người
Chỉ tiêu
2004
2005
6/2006
Tổng số CBCNV
198
316
365
* Theo giới tính
+ Nam
186
293
337
+ Nữ
12
23
28
* Theo trình độ
+Thạc sĩ
02
06
05
+ Đại học
72
98
145
+ Cao Đẳng
12
25
52
+Trung cấp, CNKT, thuỷ thủ, thuyền viên.
112
139
163
* Theo thời hạn hợp đồng
+ Dài hạn
172
286
322
+ Ngắn hạn
26
30
43
Bảng 3: Bảng phân loại lao động
Đầu năm 2006 Công ty đưa vào hoạt động 2 tàu mới Vinashin Trade và Vinashin Freighter vì vậy mà số thuỷ thủ tăng kéo theo đó là khối lượng công việc của khối văn phòng tăng từ đó mà số lao động tại văn phòng cũng tăng. Phòng nhân sự lao động tiền lương chịu trách nhiệm sắp xếp bố trí lại nhiệm vụ của cán bộ tại khối văn phòng tại Hà Nội, Chi nhánh và Văn phòng đại diện, tuyển dụng thêm người để làm việc, tiếp nhận và đào tạo nhiều cán bộ trẻ có trình độ, có năng lực, có khả năng chịu áp lực công việc cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Công ty.
_ Công tác quản lý lao động.
+ Lao động của doanh nghiệp là một tập thể những người làm việc theo hợp đồng đang được doanh nghiệp sử dụng, quản lý và trả lương.
+ Lao động tại Công ty vận tải Biển Đông được chia làm hai nhóm: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động gián tiếp làm các công tác quản lý và văn phòng còn lao đông trực tiếp chính là các thuỷ thủ, thuyền viên, thợ máy trên tàu... Sự thay đổi của lao động trực tiếp dẫn đến sự thay đổi của lao động gián tiếp.
+ Ngoài ra công ty còn thuê thêm thợ bốc vác trong quá trình vận chuyển hàng hoá.
2.2.2. Hình thức trả lương áp dụng tại Công ty vận tải Biển Đông
Để đảm bảo công việc được tiến hành liên tục và người lao động cố gắng làm hết mình vì công việc thì tiền lương của họ phải phù hợp với sức lao động họ bỏ ra.Tiền lương là biểu hiện rõ nhất về lợi ích kinh tế của người lao động và trở thành đòn bẩy mạnh mẽ nhất kích thích người lao động. Để phát huy tối đa chức năng của tiền lương thì việc trả lương cho lao động cần phải dựa vào nguyên tắc cơ bản sau:
+ Phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
+ Dựa trên sự thoả thuận giữa người mua, người bán sức lao động.
+ Tiền lương phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của Công ty.
Kết hợp với các nguyên tắc trên là một hình thức trả lương hợp lý. Tại Công ty, hình thức trả lương được áp dụng là tiền lương theo thời gian.
2.2.3. Hạch toán lao động và việc tính lương
Lương công nhân theo ngạch bậc quy định tại nghị định 205/CP ngày 14/12/2004 và mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định theo từng thời kỳ. Mức lương này được coi là mức lương tối thiểu và ghi trong hợp đồng lao động khi ký hợp đồng lao động.
Các hình thức trả lương và phân phối tiền lương được thực hiện theo quy chế trả lương và phân phối tiền lương cho người lao động được Giám đốc Công ty vận tải Biển Đông ký ngày 10/1/2005.
Người lao động phải nghỉ việc vì những lý do mà người sử dụng lao động gây ra sẽ được hưởng lương trợ cấp nhỡ việc theo chế độ hiện hành.
Mỗi tháng công ty trả lương làm hai kỳ: Ngày 20 hàng tháng trả lương kỳ 1, ngày mùng 5 của tháng kế tiếp trả lương kỳ 2.
Công ty có trách nhiệm nộp BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định của Nhà nước. Người lao động hàng tháng đóng BHXH 5%, BHYT 1% lương cơ bản của mình.
Người lao động khi ốm đau, báo cáo với người phụ trách quản lý mình, có xác nhân của người quản lý đi khám và chữa ở bệnh viện, có các chứng từ chứng minh tình trạng ốm đau, được thanh toán lương ốm và các chế độ BHXH theo đúng quy định
2.2.3.1. Khối lao động gián tiếp.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng cho khối lao động gián tiếp như: nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý, giám đốc, bảo vệ.
Ngày làm việc của nhân viêc khối văn phòng là 25 ngày, tức là được nghỉ 4 chủ nhật và 1 thứ bẩy.
_Công thức để tính lương:
Tiền lương = {HSL chức danh + HS phụ cấp (nếu có)} x TLmin x (1+Kđc) x HSL sản phẩm
Tiền Thưởng trong lương = HSL thưởng x Giá trị bằng tiền của 1 HS.
Hệ số thưởng theo chức danh, công việc được điều chỉnh hàng tháng căn cứ vào khối lượng và hiệu quả công việc của từng nhân viên để điều chỉnh tăng hoặc giảm.
Tiền lương, thưởng trong lương được chia thành 8 nhóm có hệ số khác nhau:
Nhóm
Chức danh
HSL
HST
Ghi chú
1
Giám đốc
3.5-4.0
2.0-2.2
Mỗi CBCNV đều phải có phân công trong công việc. Hàng tuần phải có nhận xét và bình bầu mức độ hoàn thành công việc theo A-B-C để làm căn cứ tính thưởng (A=100%, B=70%, C=50%).
2
Phó giám đốc
3.3-3.5
1.7-1.9
3
Trưởng phòng
2.7-3.2
1.2-1.6
4
Phó phòng
2.2-2.6
1.0-1.1
5
Chuyên viên, kỹ sư KN lâu năm
1.8-2.0
0.7-0.9
6
Chuyên viên, kỹ sư, lái xe bậc 1
1.4-1.6
0.5-0.6
7
Chuyên viên, kỹ sư trong thời gian tập sự
1.2-1.4
0.3-0.4
8
Lái xe bậc 2, nhân viên phục vụ
1.0-1.2
0.1-0.2
Bảng 4: Nhóm hệ số lương
CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG
BẢNG LƯƠNG THÁNG 5 NĂM 2006
CBCNV KHỐI VĂN PHÒNG ĐVT: VND
TT
Họ tên
Chức danh
HSL
HS PC
NgLV 25
Xếp loại
Bậc
Mức lương
BHXH 5%
BHYT 1%
Ủng hộ bão số 1
Thuế TNCN
Còn lĩnh VND
Xăng xe 300000
Ăn ca 250000
Thực lĩnh VND
1
Bùi Quốc Anh
Giám Đốc
6.31
-
25
A
1
16.940.000
132.510
92.021
1.388.000
15.459.979
300.000
250.000
16.009.979
2
Bùi Xuân Nhật
P.Giám Đốc
5.65
-
25
A
1
12.100.000
118.650
59.325
710.000
11.330.675
300.000
250.000
11.880.675
3
Nguyễn Ngọc Ánh
TP.QLT
3.89
0.40
25
A
3
9.680.000
90.090
45.045
468.000
9.166.955
300.000
250.000
9.710.955
4
Trần Sơn
Nhân Viên
2.65
-
25
A
4
3.872.000
55.650
27.825
-
3.844.175
300.000
250.000
4.394.175
5
Vũ Đức Sơn
Nhân viên
2.65
-
25
A
4
3.872.000
55.650
27.825
-
3.844.175
300.000
250.000
4.394.175
6
Nguyễn Duy Thành
Nhân viên
2.96
-
25
A
5
4.356.000
62.160
31.080
-
4.324.920
300.000
250.000
4.874.920
7
Trần Xuân Tùng
Nhân viên
3.27
-
25
A
5
4.356.000
68.670
34.335
-
4.321.665
300.000
250.000
4.871.665
8
Phạm Đức Trung
Nhân viên
2.65
-
25
A
4
3.872.000
55.650
27.825
-
3.844.175
300.000
250.000
4.394.175
9
Nguyễn Anh Hào
Nhân viên
3.58
-
25
A
5
4.356.000
75.180
37.590
-
4.318.410
300.000
250.000
4.868.410
10
Hoàng Xuân Hiến
Nhân viên
4.20
-
25
A
4
3.872.000
88.200
44.100
-
3.827.900
300.000
250.000
4.377.900
11
Nguyễn Văn Hoà
Nhân viên
3.27
-
25
A
4
3.872.000
68.670
34.335
-
3.837.665
300.000
250.000
4.388.665
12
Lế Việt Trung
Q Tr Phòng
3.27
-
25
A
4
7.865.000
68.670
34.335
286.500
7.544.165
300.000
250.000
8.094.165
13
Đinh Thị Hồng Thuý
Phó phòng
3.27
0.30
25
A
1
6.050.000
74.970
37.485
105.000
5.907.515
300.000
250.000
6.457.515
14
Ngô Thị Hải Yến
Nhân viên
2.65
-
25
A
3
3.388.000
55.650
27.825
-
3.360.175
300.000
250.000
3.910.175
15
Bùi Lan Anh
Nhân viên
2.34
-
24
A
1
2.420.000
49.140
24.570
-
2.298.630
288.000
240.000
2.826.630
16
Đỗ Thị Bích Thuỷ
Ktoán trưởng
4.99
0.50
25
A
1
12.100.000
115.290
57.645
710.000
11.332.355
300.000
250.000
11.882.355
17
Trần Thị Ngà Huế
Phó phòng
2.96
0.30
25
A
3
7.260.000
68.460
34.230
226.000
6.999.770
300.000
250.000
7.549.770
18
Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Nhân viên
2.65
-
25
A
4
3.872.000
55.650
27.825
-
3.844.175
300.000
250.000
4.394.175
19
Nguyễn Thị Lan
Nhân viên
2.96
-
25
A
2
2.904.000
62.160
31.080
-
2.872.920
300.000
250.000
3.422.920
20
Lê Dũng Hiệp
Nhân viên
2.34
-
25
A
3
3.388.000
49.140
24.570
-
3.363.430
300.000
250.000
3.913.430
21
Vũ Kim Thanh
Nhân viên
2.65
-
25
A
3
3.388.000
55.650
27.825
-
3.360.175
300.000
250.000
3.910.175
22
Đặng Thị Huyền
Nhân viên
2.34
-
25
A
1
2.420.000
49.140
24.570
-
2.395.430
300.000
250.000
2.945.430
23
Nguyễn Thị Dung
Nhân viên
2.34
-
25
A
1
2.420.000
49.140
24.570
-
2.395.430
300.000
250.000
2.945.430
24
Ngô Thanh Tùng
Chánh VP
2.96
0.40
25
A
1
8.470.000
70.560
35.280
347.000
8.087.720
300.000
250.000
8.637.720
25
Nguyễn Thị Huyền
Nhân viên
1.99
-
25
A
2
2.904.000
41.790
20.895
-
2.883.105
300.000
250.000
3.433.105
26
Bùi Minh Tuấn
P.Chánh VP
3.60
0.30
25
A
1
6.050.000
81.900
40.950
105.000
5.904.050
300.000
250.000
6.454.050
27
Nguyễn Văn Nhật
Nhân viên
1.72
-
25
A
1
2.420.000
36.120
18.060
-
2.401.940
300.000
250.000
2.951.940
28
Nguyễn Văn Thuý
Bảo vệ
2.72
-
25
A
3
3.049.200
57.120
28.560
-
3.020.640
300.000
250.000
3.570.640
29
Vũ Đăng Khoa
Bảo vệ
-
25
A
2.420.000
-
2.000.000
300.000
250.000
2.550.000
30
NGuyễn Trọng Hoà
Lái xe
2.18
-
25
A
3
3.049.200
45.780
22.890
-
3.026.310
300.000
250.000
3.576.310
31
Phan Bích Ngọc
Nhân viên
1.80
-
25
A
1
2.420.000
37.800
18.900
-
2.401.100
300.000
250.000
2.951.100
32
Hoàng Văn Giang
Lái xe
2.18
-
25
A
2
2.613.600
45.780
22.890
-
2.590.710
300.000
250.000
3.140.710
33
Nguyễn Huy Cường
Nhân viên
2.34
-
25
A
3
3.388.000
49.140
24.570
-
3.363.430
300.000
250.000
3.913.430
34
Nguyễn Thắng
Nhân viên
2.34
-
25
A
4
3.872.000
49.140
24.570
-
3.847.430
300.000
250.000
4.397.430
35
Trần Đức Dự
Phó phòng
3.89
-
25
A
2
6.655.000
81.690
40.845
165.500
6.448.655
300.000
250.000
6.998.655
36
Phí Tiến Dũng
Nhân viên
2.34
-
25
A
3
3.388.000
49.140
24.570
-
3.363.430
300.000
250.000
3.913.430
37
Vũ Trọng Vinh
Nhân viên
2.96
-
25
A
3
3.388.000
62.160
31.080
-
3.356.920
300.000
250.000
3.906.920
Cộng
182.290.000
2.332.260
1.191.896
4.511.000
176.490.304
11.088.000
9.240.000
196.818.304
Bằng chữ: Một trăm chín mươi sáu triệu tám trăm mười tám ngàn ba trăm lẻ bốn đồng chẵn
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
Bảng 5: Bảng lương tháng 5 năm 2006
2.2.3.2. Khối lao động trực tiếp
Tiền lương bao gồm các khoản sau:
* Tiền ăn định lượng đi biển: Tiền ăn định lượng của thuyền viên trên tàu được tính như sau:
- 37.000 đồng/người/ngày khi chạy trong nước.
- 05 USD/người/ngày khi chạy nước ngoài.
* Tiền nước ngọt: Tiền nước ngọt cho thuyền viên Công ty thanh toán theo order của tàu với đại lý.
* Tiền lương:
- Đối với thuyền viên thuê: Tiền lương và các khoản phụ cấp của thuyền viên thuê được trả theo Hợp đồng thuê thuyền viên giữa Công ty vận tải Biển Đông với thuyền viên hoặc với đơn vị quản lý thuyền viên.
- Đối với thuyền viên Công ty: Trả theo chức danh đảm nhận trên tàu (bao gồm cả tiền phụ cấp ngoài giờ, bồi dưỡng độc hại, bồi dưỡng làm đêm):
Hàng tháng, căn cứ vào kết quả chạy tàu và tình trạng quản lý kỹ thuật của tàu, Công ty sẽ đánh giá xếp hạng A, B, C.
+ Hạng A: Thuyền viên hưởng nguyên lương.
+ Hạng B: Ban chỉ huy tàu hưởng 80% mức lương của hạng A. Các chức danh khác và thuyền viên thuê hưởng 90% mức lương hạng A.
+ Hạng C: Ban chỉ huy tàu hưởng 60% mức lương hạng A. Các chức danh khác và thuyền viên thuê hưởng 70% mức lương hạng A.
BẢNG LƯƠNG CHỨC DANH TÀU VINASHIN TRADER
Đơn vị tính: VNĐ
TT
CHỨC DANH
MỨC LƯƠNG
1
Thuyền trưởng
15.000.000
2
Đại phó
11.500.000
3
Thuyền phó 2
7.670.000
4
Thuyền phó 3
6.250.000
5
Máy trưởng
14.500.000
6
Máy 2 (M1)
11.500.000
7
Sỹ quan máy (M2)
7.670.000
8
Sỹ quan máy (M3)
6.250.000
9
Thuỷ thủ trưởng
4.700.000
10
Thuỷ thủ phó
4.000.000
11
Thuỷ thủ lành nghề (AB)
3.200.000
12
Thuỷ thủ thường (OS)
3.000.000
13
Thợ cả
4.700.000
14
Thợ máy lành nghề
3.200.000
15
Thợ máy thường
3.000.000
16
Sỹ quan điện
6.250.000
17
VTD + PVV
3.200.000
18
Cấp dưỡng
4.100.000
19
Phục vụ viên
3.000.000
Bảng 6: Bảng lương chức danh tàu Vinashin Trader
Công ty vận tải Biển Đông
Bảng chấm công tháng 6 năm 2006
Tàu Vinashin Freighter
TT
HỌ TÊN
CHỨC DANH
HSL
NGÀY LV 30
GHI CHÚ
1
Hoàng văn Biên
Thuyền trưởng
THHH I
30
Tăng mới 1/6
2
Lê Ngọc Sơn
Đại phó
4.88
30
3
Đào Văn Quân
Thuyền phó 2
4.68
30
DT xuống 1/6
4
Nguyễn Văn Toàn
Thuyền phó 3
4.68
30
DT xuống 1/6
5
Đỗ Lê Tuấn
Máy trưởng
5.75
30
6
Lê Trần Mai Phương
Máy 2
5.41
30
7
Lê Hải Long
Sỹ quan máy
4.68
30
8
Đào Xuân Miện
Sỹ quan máy
4.68
30
9
Phạm Văn Đại
Sỹ quan điện
4.68
30
10
Nguyễn Minh Ngọc
Thuỷ thủ trưởng
4.37
26
Tăng mới 5/6
11
Phạm Thế Vinh
Thuỷ thủ phó
3.08
4
DT xuống 27/6
12
Đặng Hải Hà
SQ VTD
4.37
4
DT xuống 27/6
13
Đặng Thanh Dũng
Thợ máy
2.51
10
Tăng mới 21/6
Bảng 7 : Bảng chấm công
CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG BẢNG LƯƠNG TÀU VINASHIN FREIGHTER THÁNG 6/2006
TT
Họ và tên
Chức danh
Lương dự trữ
Lương giám sát
Lương làm việc trên tàu
Cộng
BHXH 5% BHYT 1%
Khác
Thực lĩnh
HS
Ng DT
Thành tiền
Ng LV
Mức lương
Thành tiền
Ng LV
ML
T T
1
Hoàng văn Biên
Thuyền trưởng
0
0
30
6.000.000
6.000.000
6.000.000
0
6.000.000
2
Lê Ngọc Sơn
Đại phó
4.88
0
0
30
2.562.000
2.562.000
2.562.000
102.480
2.459.520
3
Đào Văn Quân
Thuyền phó 2
4.68
0
0
30
2.457.000
2.457.000
2.457.000
98.280
2.358.720
4
Nguyễn Văn Toàn
Thuyền phó 3
4.68
0
0
30
2.457.000
2.457.000
2.457.000
98.280
2.358.720
5
Đỗ Lê Tuấn
Máy trưởng
5.75
0
0
30
3.018.750
3.018.750
3.018.750
120.750
2.898.000
6
Lê Trần Mai Phương
Máy 2
5.41
0
0
30
2.840.250
2.840.250
2.840.250
113.610
2.726.640
7
Lê Hải Long
Sỹ quan máy
4.68
0
0
30
2.457.000
2.457.000
2.457.000
98.280
2.358.720
8
Đào Xuân Miện
Sỹ quan máy
4.68
0
0
30
2.457.000
2.457.000
2.457.000
98.280
2.358.720
9
Phạm Văn Đại
Sỹ quan điện
4.68
0
0
30
2.457.000
2.457.000
2.457.000
98.280
2.358.720
10
Nguyễn Minh Ngọc
Thuỷ thủ trưởng
4.37
0
26
2.294.250
1.988.350
1.988.350
91.770
1.896.580
11
Phạm Thế Vinh
Thuỷ thủ phó
3.08
26
838.710
4
1.617.000
215.600
1.054.310
64.680
989.630
12
Đặng Hải Hà
SQ VTD
4.37
26
838.710
4
2.294.250
305.900
1.144.610
91.770
1.052.840
13
Đặng Thanh Dũng
Thợ máy
2.51
0
0
10
1.317.750
439.250
439.250
52.710
386.540
Cộng
53.77
1.677.419
34.229.250
29.655.100
31.332.519
1.129.170
0
30.203.349
Bằng chữ: Ba mươi triệu hai trăm lẻ ba ngàn ba trăm bốn mươi chín đồng chẵn.
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Bảng 8: Bảng lương Tàu Vinashin Freighter
CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG
BẢNG THANH TOÁN TIỀN ĂN THÁNG 6 NĂM 2006
TÀU VINASHIN FREIGHTER
TT
HỌ TÊN
CHỨC DANH
NGÀY GIÁM SÁT 20.000
THÀNH TIỀN
NGÀY CHẠY THỬ TÀU 37.000
THÀNH TIỀN
CỘNG
KÝ NHẬN
1
Hoàng văn Biên
Thuyền trưởng
27
540.000
3
111.000
651.000
2
Lê Ngọc Sơn
Đại phó
27
540.000
3
111.000
651.000
3
Đào Văn Quân
Thuyền phó 2
27
540.000
3
111.000
651.000
4
Nguyễn Văn Toàn
Thuyền phó 3
27
540.000
3
111.000
651.000
5
Đỗ Lê Tuấn
Máy trưởng
27
540.000
3
111.000
651.000
6
Lê Trần Mai Phương
Máy 2
27
540.000
3
111.000
651.000
7
Lê Hải Long
Sỹ quan máy
27
540.000
3
111.000
651.000
8
Đào Xuân Miện
Sỹ quan máy
27
540.000
3
111.000
651.000
9
Phạm Văn Đại
Sỹ quan điện
27
540.000
3
111.000
651.000
10
Nguyễn Minh Ngọc
Thuỷ thủ trưởng
23
460.000
3
111.000
571.000
11
Phạm Thế Vinh
Thuỷ thủ phó
4
80.000
0
80.000
12
Đặng Hải Hà
SQ VTD
4
80.000
0
80.000
13
Đặng Thanh Dũng
Thợ máy
7
140.000
3
111.000
251.000
Cộng
5.620.000
1.221.000
6.841.000
Tổng tiền ăn: 6.841.000
A. Biên đã tạm ứng: 4.070.000 ( ngày 14/6/2006)
Còn lại: 2.771.000
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
Bảng 10: Bảng thanh toán tiền ăn
CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN ĐÔNG
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 6 NĂM 2006
TÀU VINASHIN NAVIGATOR
TT
HỌ TÊN
CHỨC DANH
HSL
MỨC LƯƠNG
NGÀY LV 30
GHI CHÚ
A. THUYỀN VIÊN THUÊ
1
Bùi Quang Lợi
Thuyền trưởng
HĐCV
18.250.000
30
2
Nguyễn Đức Toàn
Đại phó
HĐCV
13.950.000
30
Cộng
32.200.000
B. THUYỀN VIÊN CÔNG TY
1
Trần Thế Dũng
Sỹ quan boong
4.88
9.850.000
30
2
Ng. Đức Trường
Sỹ quan boong
4.68
8.300.000
30
3
Ngô Đình Quang
Máy trưởng
5.75
15.550.000
30
4
Ng. Đình Tuấn
Máy 2
5.41
12.840.000
30
5
Lê Hồng Hải
Sỹ quan máy
4.68
9.850.000
30
6
Phùng Thế Vinh
Sỹ quan máy
4.68
8.300.000
30
7
Tạ Đình Hảo
Thuỷ thủ trưởng
4.37
6.180.000
30
8
Vũ Đình Toàn
Thuỷ thủ phó
3.73
5.350.000
30
9
Ng. Trung Liễu
Thuỷ thủ
2.18
4.070.000
4
TM, X 27/6
10
Đoàn Văn Vấn
Thuỷ thủ
2.18
4.070.000
10
TM,X 21/6
11
Trần Văn Soạn
Thuỷ thủ
2.18
4.070.000
25
TM, X 6/6
12
Nguyễn Hữu Cao
Thuỷ thủ
2.18
4.070.000
30
13
Ng. Xuân Biên
Thuỷ thủ
2.59
4.070.000
30
14
Bùi Quang Đăng
Thuỷ thủ
2.18
4.070.000
30
15
Hoàng Tùng
Thợ cả
4.16
6.180.000
30
16
Dương Anh Hiếu
Thợ máy
2.51
4.070.000
30
17
Phạm Quang Thái
Thợ máy
2.51
4.070.000
30
TM,Xt 1/6
18
Lại Huy Hoàng
Thợ máy
2.51
4.070.000
30
19
Cao Thanh Hải
Thợ máy
2.93
4.070.000
10
DTX 21/6
20
Vũ Đình Cảnh
Thợ máy
4.16
4.070.000
30
21
Vũ Đình Ngoan
Thợ máy
4.37
5.600.000
30
22
Ng. Mạnh Quân
Sỹ quan điện
2.35
8.300.000
30
23
Nguyễn Văn Thất
Bếp trưởng
1.93
5.200.000
30
Tổng cộng
146.270.000
NGƯỜI DUYỆT NGƯỜI LẬP DANH SÁCH
Bảng 11: Bảng chấm công
2.2.3.3. Hạch toán BHXH phải trả CNV
Khi tiến hành hạch toán BHXH phải có đầy đủ giấy tờ chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH và phải có xác nhận của Công ty. Mẫu được viết như sau:
GIẤY CHỨNG NHẬN
NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH
Quyển số : 23
Số : 52
Họ và tên : Phạm Tuấn Hùng Tuổi: 35
Đơn vị công tác : Công ty vận tải Biển Đông chi nhánh Hải Phòng.
Lý do nghỉ việc : Sốt vi rút
Số ngày nghỉ : 4
(Từ ngày 5/5/2006 đến hết ngày 9/5/2006)
Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 9 tháng 5 năm 2006
Số ngày thực nghỉ 4 ngày Y bác sĩ KCB
( Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu) ( Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)
PHẦN BHXH
Số sổ BHXH
1 - Số ngày thực nghỉ hưởng BHXH : 4 ngày
2 - Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ:
3 - Lương tháng đóng BHXH : 2.904.000 đồng
4 - Lương bình quân ngày : 116.160 đồng
5 - Tỷ lệ hưởng BHXH : 75%
6 - Số tiền hưởng BHXH : 348.480 đồng
Cán bộ cơ quan BHXH Ngày… tháng …năm.....
Phụ trách
BHXH của đơn vị
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH
Họ và tên : Phạm Tuấn Hùng.
Nghề nghiệp, chức vụ : Nhân viên.
Đơn vị công tác : Công ty vận tải Biển Đông chi nhánh Hải Phòng.
Thời gian đóng bảo hiểm :
Tiền lương đóng bảo hiểm trước khi nghỉ : 2.904.000 đồng
Số ngày được nghỉ : 4 ngày
TRỢ CẤP BHXH
- Mức 75% x 4 ngày = 348.480 đồng
- Mức 70 %
- Mức 65%
Bằng chữ: Ba trăm bốn mươi tám ngàn bốn trăm tám mươi đồng.
Ghi chú:
Hà nội, ngày 24 tháng 5 năm 2006
Người lĩnh tiền Kế toán BCH công đoàn Giám đốc
Cuối tháng kế toán tập hợp các phiếu thanh toán trợ cấp BHXH để lập bảng thanh toán BHXH của tháng, và lập danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH của Công ty.
BẢNG THANH TOÁN TIỀN BHXH THÁNG 5 NĂM 2006
TT
Họ và tên
HSL
Số ngày nghỉ
Thành tiền (đồng)
Ký nhận
1.
2.
3.
4.
Trần Phương Bình
Phạm Tuấn Hùng
Bùi Lan Anh
Đào Thu Trang
2.34
2.65
2.34
2.34
10
4
1
11
1.306.800
348.480
72.600
958.320
Cộng
2.686.200
Hà nội, ngày 31 tháng 5 năm2006
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Bảng 12: Bảng thanh toán tiền BHXH
2.2.4. Hệ thống các chứng từ và sổ kế toán.
2.2.4.1. Hệ thống chứng từ.
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng.
2.2.4.2. Hệ thống sổ kế toán.
- Chứng từ ghi sổ.
- Bảng tổng hợp chứng từ.
- Sổ cái tài khoản.
- Sổ cái
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 8032
Ngày 31 tháng 5 năm 2006
Đơn vị tính : VND
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
1543
20/5
Chi lương, và các khoản thuộc quỹ lương
6421
334
196.818.304
Tổng cộng : 196.818.304
Kế toán trưởng Lập ngày 31 tháng 5 năm 2006
(Ký, họ tên) Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ
Số : 6532
Ngày 31 tháng 5 năm 2006
Đơn vị tính : VND
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
20/5
1563
Trích lương tháng 6/2006
Phải trả công nhân viên, các khoản thuộc quỹ lương.
334
6421
196.818.304
196.818.304
Bảng 13: Bảng tổng hợp chứng từ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 334 - phải trả công nhân viên (vp)
Từ ngày 1/5/2006 đến ngày 31/5/2006
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
Đ.ứng
Số tiền
Ngày
Số
Ps nợ
Ps có
05/5/06
07/5/06
08/5/06
……..
20/5/06
31/5/06
31/5/06
6521
6523
6527
…..
8035
8054
8062
Dư đầu kỳ
Chi TM
Thu TM
Thu TM
…………………
Trích lương tháng 6
Trích BHXH
Trích BHYT
Tổng phát sinh
Số dư cuối kỳ
1111
1111
1111
………..
6421
3383
3384
32.400.000
…………
2.682.525
534.265
182.658.124
236.000.000
800.000
3.587.000
…………..
196.818.304
201.205.304
254.547.180
Lập ngày 31/5/2006
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Bảng 14: Sổ cái tài khoản 334
CHỨNG TỪ GHI SỔ
số : 8027
Ngày 31 tháng 5 năm 2006
Đơn vị tính : VND
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
1634
31/5
Trích BHXH, BHYT tháng 5/06
6421
338
15.324.685
Lập ngày 31/5/2006
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 15 : Chứng từ ghi sổ số 8027
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản : 338 - phải trả, phải nộp khác (vp)
Từ ngày 1/5/2006 đến ngày 31/5/2006
Số dư đầu kỳ : 150.470.868
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
TK
Đ.ứng
Số tiền
Ngày
Số
PS nợ
PS có
……
15/05
20/05
31/05
31/05
31/05
31/05
……
7237
1055
9029
9031
9032
9038
Dư đầu kỳ
……………………
Thu TM
Chi TGNH
Trích KPC Đ
Trích BHYT, BHXH
Trích BHXH, BHYT
Nộp KPCĐ
Tổng phát sinh
Dư cuối kỳ
………
1111
1121
6421
6421
334
336
98.409.152
4.354.258
126.847.647
186.346.000
…………
580.354
1.657.238
15.324.685
5.624.381
54.236.853
113.735.206
Lập ngày 31/5/2006
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Bảng 15: S ổ cái tài khoản 338
Phần 3:
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNGVÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
Trong thời gian thực tập tại Công ty em đã tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Công ty, tìm hiểu về tình hình lao động và hạch toán tiền lương trong Công ty. Dựa vào phần kiến thức lý thuyết được học tại trường và kiến thức thực tế tại Công ty em xin đưa ra một số đề xuất của bản thân:
3.1. Tình hình sử dụng, quản lý lao động của công ty.
Công ty vận tải Biển Đông trực thuộc Tổng Công ty công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam, vì tính đặc thù của mình là vận tải biển mà Công ty phải bố trí nhân lực sao cho việc vận chuyển cũng như tiếp nhận các hợp đồng một cách thuận tiện nhất.
Hiện tại Công ty có 2 chi nhánh ở TP.HCM và TP. Hải Phòng, 2 trung tâm ở Hà Nội, 1 Xí nghiệp và khối văn phòng. Vì chia làm nhiều bộ phận mà mỗi bộ phận lại ở một nơi cách xa nhau nên rõ ràng việc quản lý lao động là vô cùng khó khăn. Bên cạnh đó là các tàu thường xuyên chạy đi chở hàng ở các Cảng khác nhau, thậm chí là ra nước ngoài, nên việc kiểm soát hết được lao động cũng khó thực hiện. Tình hình khó khăn này đã làm các nhà quản lý của Công ty quyết định giao nhiệm vụ dứt điểm cho từng chi nhánh từng trung tâm. Nơi nào cũng có Giám đốc riêng của mình, hoạt động độc lập và chỉ thông báo tình hình của mình thông qua các nhà quản lý của chi nhánh. Mặc dù hoạt động độc lập như vậy nhưng việc quản lý của Công ty không hề lỏng lẻo. Việc điều động bố trí nhân lực vẫn là từ văn phòng ban hành, chi nhánh chi thông báo về tình hình lao động của mình thừa thiếu ra sao, có hoàn thành các công việc được giao không.
Công ty năm nào cũng có các dự án đóng tàu mới vì thế việc tuyển thêm nhân viên được tiến hành thường xuyên, liên tục. Để đào tạo cho các nhân viên quen với công việc của Công ty cũng mất một khoảng thời gian, vì vậy mà Công ty luôn có kế hoạch trước cho các dự án của mình để lúc nào có tàu mới xuất xưởng là có ngay các nhân viên mới vào làm việc kịp thời. Nhưng công việc tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực của công ty chưc được hoàn thiện. Mới chỉ có các bước: nộp hồ sơ, sàng lọc hồ sơ, phỏng vấn, ra quyết định. Vì vậy mà bỏ qua quá trình trắc nghiệm xem họ có phù hợp với công việc hay không, bỏ qua khâu tham quan công việc để kiểm tra kinh nghiệm thực tế.
3.2. Tình hình công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Công ty vận tải Biển Đông không ngừng từng bước hoàn thiện bộ máy kế toán của mình. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu, mỗi kế toán chịu trách nhiệm về một phần hành cụ thể nên phát huy được tính chủ động, sự thành thạo trong công việc. Công tác quyết toán hàng quý, hàng năm đều được thực hiện tốt, rõ ràng và đúng thời gian. Nhờ đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực và không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ nên trong thời gian vừa qua đã cung cấp thông tin kịp thời chính xác, phục vụ đắc lực cho lãnh đạo Công ty trong việc ra quyết định và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Như vậy Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh, góp phần tích cực vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Từ khi Công ty áp dụng phần mềm kế toán riêng của đơn vị mình thì công việc đã được giảm bớt đi rất nhiều cho các nhân viên, rút ngắn thời gian hao phí. Phần mềm này hoàn toàn xây dựng dùng cho Công ty vì vậy mà các nghiệp vụ của kế toán tỉ mỉ, phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty. Điều này làm giảm bớt sự phức tạp, cồng kềnh trong công việc ghi chép sổ sách kế toán.
Công tác hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương chấp hành đúng các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với người lao động mà Nhà nước ban hành. Kế toán tiền lương luôn hướng dẫn các bộ phận thực hiện tốt công tác cung cấp thông tin để tính tiền lương, tiền thưởng, BHXH như bảng chấm công, bảng đánh giá,...
Hình thức trả lương của Công ty thích hợp với tính đặc thù của công việc, việc tính toán tiền lương, tiền thưởng đã phản ánh đúng kết quả lao động của từng người nên thực sự kích thích mọi người làm việc tốt, cố gắng nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề và trung thành với Công ty. Nâng cao hiệu quả của tiền lương, tiền thưởng sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, tạo sự công bằng trong Công ty. Lương thưởng của nhân viên được thành toán kịp thời theo hai kỳ trong tháng. Các hình thức chứng từ sổ kế toán sử dụng đúng mẫu ban hành của bộ tài chính, phản ánh rõ ràng các khoản mục và nghiệp vụ phát sinh.Tổ chức tốt công tác ghi chép chứng từ ngay từ đầu, xử lý và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền lương, BHXH và các khoản thu nhập khác của CNV, báo cáo và phân tích chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương trong chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Công tác hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thu nhập khác của người lao động đã góp phần quản lý, tiết kiệm chi phí lao động, thúc đẩy sự phát triển của Công ty lên rất nhiều vì vậy mà công tác này luôn được quan tâm.
Nhưng bên cạnh những thành tựu này công tác hạch toán còn gặp phải một số khó khăn sau:
Do khối lượng công việc của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương thường tập trung vào cuối tháng và vào các kỳ trả lương. Nên đến lúc này công việc tập trung khá nhiều. Công ty lại có nhiều chi nhánh và trung tâm nên việc tập hợp hết về văn phòng Công ty càng làm cho công việc chất đầy. Ngày thường đã phải cập nhật thường xuyên các chứng từ thì cuối tháng lại phải tập hợp chúng lại để tính lương và lập các báo cáo. Nên công việc này khá nhiều đối với một kế toán.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần được kịp thời và chính xác hơn nữa do đây chính là điều kiện đảm bảo quyền lợi và chế độ cho người lao động, là điều kiện để người cố gắng hơn trong công việc.
Nhìn chung thu nhập bình quân của người lao động trong công ty so với thu nhập chung của các ngành khác là tương đối cao nhưng Công ty cũng cần quan tâm hơn nữa về các hoạt động tập thể của nhân viên. Để thu hút nhân tài vào làm việc trong Công ty thì cần có chính sách lương bổng cao hơn thị trường và cho họ thấy khả năng thăng tiến trong công việc nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
3.3 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý lao động.
Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người, những con người này được gọi chung là lao động. Lao động của tổ chức là một tập thể những người làm việc trong tổ chức đó. Để quản lý tốt và nâng cao hiệu quả hoạt động của người lao động thì tổ chức phải có các hoạt động nhân lực thật tốt.
Cụ thể tại Công ty vận tải Biển Đông là:
3.3.1. Công tác tuyển mộ, tuyển chọn:
Cần xây dựng được bản mô tả công việc, xác định được yêu cầu của công việc đối với người thực hiện. Bản mô tả công việc làm căn cứ để quảng cáo, thông báo tuyển mộ, để xác định các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết mà người xin việc cần phải có nếu như họ muốn làm việc tại các vị trí cần tuyển. Bản xác định yêu cầu của công việc đối với người thực hiện giúp cho những người xin việc quyết định xem họ có nên nộp đơn hay không.
*Xây dựng một quá trình tuyển chọn hợp lý đầy đủ các phần:
-Tiếp đón và phỏng vấn sơ bộ.
- Sàng lọc qua đơn xin việc.
- Trắc nghiệm nhân sự .
- Phỏng vấn tuyển chọn
- Phỏng vấn bởi người lãnh đạo.
- Thẩm tra thông tin và cho đi tham quan công việc.
- Ra quyết định.
3.3.2.Thiết kế, phân tích công việc
Thiết kế công việc để xác định các nhiệm vụ, các trách nhiệm cụ thể được thực hiện bởi từng người lao động cũng như điều kiện để thực hiện chúng. Thiết kế công việc trong đó người lao động thực hiện một số công việc khác nhau nhưng tương tự như nhau nhằm chống tính đơn điệu của công việc, áp dụng cho các thuỷ thủ trên tàu là hợp lý.
Phân tích công việc để đưa ra bản mô tả, bản yêu cầu, bản tiêu chuẩn công việc.
3.3.3. Kế hoạch hoá nhân lực
Dự đoán cầu nhân lực dựa và cầu nhân lực của từng tàu, dựa vào kế hoạch của việc đóng mới tàu. Từ đó dự đoán số nhân lực cho các văn phòng và chi nhánh. Việc này sẽ dễ dàng tính toán vì tàu tải trọng bao nhiêu đã có sẵn số liệu về nhân lực. Ví dụ như tàu chở container 1016 Teu thì cần 01 Thuyền Trưởng, 01 Đại phó, 02 sỹ quan boong, 02 sỹ quan máy, 01 máy trưởng, 08 thuỷ thủ, 07 thợ máy, 01 sỹ quan điện, 01bếp trưởng. Từ đó mà việc dự đoán sẽ tăng thêm bao nhiêu nhân lực vào các vị trí là làm được. Mặc dù có những sai sót nhưng là không đáng kể.
3.3.4. Quan hệ lao động.
Tạo mối quan hệ tốt cho người lao động, thường xuyên tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao để mọi người tiếp xúc và quan hệ với nhau tốt đẹp hơn. Tìm hiểu các nhu cầu hợp lý của người lao động và giải quyết cho họ, tránh xảy ra tranh chấp lao động. phát hiện sớm các tranh chấp bằng cách tăng cường các cuộc thương thảo định kỳ với người lao động, điều chỉnh và sửa đổi kịp thời các nội dung của hợp đồng cho phù hợp với quy định mới của nhà nước.
Kỷ luật lao động phải được xây dựng rõ ràng, dễ hiểu để người lao động nào cũng hiểu được nhiệm vụ của mình, quy định rõ trách nhiệm của người có liên quan, cần khách quan trong việc xác minh hành vi vi phạm.
Bên cạnh những hoạt động trên, nhìn chung các hoạt động khác của công ty được tiến hành rất tốt nhất là trong công tác tạo động lực.
*các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng người lao động
Cần đánh giá hiệu quả sử dụng lao động để xem xét người lao động có hoàn thành tốt công việc mình được giao hay không, chất lượng công việc tiến hành ra sao. Vì vậy, Công ty nên xây dựng một hệ thống đánh giá trong việc thực hiện công việc của người lao động.
Hệ thống đánh giá được xây dựng phải có tính phù hợp, tính nhạy cảm, tính tin cậy, tính được chấp nhận và tính thực tiễn.
Phương pháp có thể sử dụng là phương pháp thang đo đánh giá đồ hoạ: Người đánh giá sẽ cho ý kiến đánh giá về sự thực hiện công việc của đối tượng đánh giá dựa trên ý kiến chủ quan của mình theo một thang đo từ thấp đến cao. Các tiêu thức đánh giá bao gồm các tiêu thức liên quan trực tiếp đến công việc và cả các tiêu thức có liên quan không trực tiếp đến công việc.
VD:
Tên nhân viên: Chức danh công việc:
Tên người đánh giá: Bộ phận:
Ngày đánh giá:
Chỉ tiêu
Xuất sắc
Khá
Đạt yêu cầu
Dưới mức yêu cầu
Mức độ tối thiểu
Khối lượng công việc
5
4
3
2
1
Chất lượng công việc
5
4
3
2
1
Tính tin cậy
5
4
3
2
1
Khả năng xét đoán
5
4
3
2
1
Khả năng hiểu biết
5
4
3
2
1
Thái độ
5
4
3
2
1
Tinh thần hợp tác
5
4
3
2
1
Khả năng và triể vọng hợp tác
5
4
3
2
1
Để đánh giá, người đánh giá xác định xem mức độ thực hiện công việc của đối tượng thuộc về thứ hạng nào theo từng tiêu thức. Việc kết hợp các điểm số có thể theo cách tính bình quân hoặc tổng cộng các điểm ở từng tiêu thức.
Để việc cho điểm dễ dàng và chính xác hơn, mẫu phiếu có thể được thiết kế chi tiết hơn bằng cách mô tả ngắn gọn từng tiêu thức đánh giá và cả từng thứ hạng, khi đó mẫu phiếu được thiết kế như sau:
Tên nhân viên: Chức danh công việc:
Tên người đánh giá: Bộ phận:
Ngày đánh giá:
Tiêu thức
Thứ hạng
Ghi chú
1. Khối lượng công việc:
Đánh giá qua số ngày trên tàu của thuyền viên
5. Số ngày tối đa là 30 ngày
4. Chỉ đi làm theo đúng tiêu chuẩn 25 ngày, trừ trường hợp tàu đang chạy đường dài.
3. Đi làm đủ 25 ngày, nếu không xuống tàu được trong những ngày nghỉ thì đòi nghỉ bù vào tháng sau.
2. Chỉ đi làm đến chuyến cuối cùng sát ngày nghỉ, nhưng vẫn có thể làm thêm.
1. Chỉ đi làm chuyến cuối gần ngày nghỉ nhất và không cố gắng làm thêm nếu có ngay chuyến tiếp theo.
v.v...
3.4. Đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương.
Người lao động là yếu tố đầu tiên quyết định sự thành bại của mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Người lao động bỏ sức lao động cả về thể lực và trí lực để hoàn thành công việc của mình một cách tốt nhất. Đòi hỏi của họ là có được một khoản thù lao sao cho tương xứng với công sức họ bỏ ra, vì thế mà công tác tiền lương được quan tâm nhằm tạo ra sự công bằng rõ ràng trong việc trả lương, trả thưởng. Đó không chỉ là nguyên tắc mà còn là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trả lương không tương xứng với sức lao động mà người lao động bỏ ra làm họ chán nản, không tích cực làm việc, thậm chí còn chuyển sang doanh nghiệp khác trả lương cao hơn. Ngược lại doanh nghiệp sẽ thu hút được những lao động tài năng, giàu kinh nghiệm đồng thời khơi dậy khả năng tiềm ẩn của người lao động, kích thích họ làm việc tốt, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động sống, tăng doanh thu, thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng phát triển lớn mạnh hơn.
Để làm được việc này Công ty vận tải Biển Đông đã không ngừng từng bước cải thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương sao cho phù hợp nhất. Qua quá trình tìm hiểu Công ty em cũng muôn góp một phần vào việc hoàn thiện hơn công tác này:
+ Tiến hành kiểm tra thường xuyên năng lực làm việc của nhân viên, đánh giá xem công việc họ đang làm có thật sự thích hợp với năng lực của họ không. Kết quả thực hiện công việc ra sao để đưa ra các giải pháp hữu hiệu hơn cho mọi lao động. Từ việc đánh giá này ta sẽ tính toán tiền lương tiền thưởng chính xác hơn, phù hợp hơn.
+ Thường xuyên cập nhật các thông tin về tiền lương của nhà nước ban hành để kịp thời sửa đổi bổ sung vào bản thoả ước lao động của mình.
+ Cung cấp các thông tin kịp thời về các hoạt động liên quan đến tiền lương như: nghỉ ốm, tạm ứng, không hoàn thành công việc để việc tính lương được chính xác.
+ Bố trí lao động hợp lý giữa các phòng ban để tránh tình trạng người thì làm việc không hết, người thì chơi dài. Nhất là trong kế toán đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối vì vậy mà công việc phải hết sức gọn gàng. Bố trí bớt công việc của kế toán lao động tiền lương sang cho phòng quản lý nhân sự.
+ Tình hình toàn cầu hoá như hiện nay đòi hỏi mọi người đều phải có cuộc sống khá giả hơn chứ không chỉ là thoả mãn nhu cầu ăn, mặc, ở như trước nữa. Ngoài những nhu cầu đó ra giờ đầy họ còn đòi hỏi được vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi hưởng thụ cuộc sống, để làm được điều này thì họ phải có một mức lương tương đối phù hợp để chi trả cho các công việc đó. Người làm công tác tiền lương phải tìm hiểu được cuộc sống của nhân viên để trả mức lương tương xứng nhằm gìn giữ người lao động làm việc cho Công ty.
Trong bối cảnh nước ta là nước đang phát triển, mọi hoạt động đầu tư, nhập khẩu đang được tiến hành khắp nơi, nhiều Công ty cạnh tranh với ta cũng đã nắm bắt được tình hình này nên họ là một thách thức với ta trên thương trường. Để việc cạnh tranh nghiêng về phía ta thì ta phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của Công ty. Đầu tiên Công ty phải tận dụng được những nguồn lực hiện có như trang thiết bị, cơ sở vật chất, các tàu đang hoạt động và đặc biệt nhất là con người. Tìm kiếm các hợp đồng chở hàng một cách nhanh nhất có thể, thoả thuận để dành được các hợp đồng tốt nhất. Không để tàu ở cảng quá lâu mà không có hàng để chạy, phải tận dụng hết công suất của các tàu.
Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty được tiến hành quá cụ thể tỉ mỉ. Nó được rút ra từ kinh nghiệm thực tế của những nhân viên lâu năm trong công ty và cả những kiến thức mới của những người sáng tạo trong Công ty. Vì vậy mà khó có những sai sót. Với kiến thức đã học ở trường và kinh nghiệm thì chưa có em chỉ dám đưa ra một vài ý kiến trên, mong cho công tác kế toán của Công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
KẾT LUẬN
Mong muốn Công ty hoạt động ngày càng vững mạnh là mong muốn của toàn thể cán bộ trong công ty cũng như của Nhà nước ta. Mà một Công ty muốn đứng vững và hoạt động đạt hiệu quả cao nhất thì việc quan tâm hàng đầu là người lao động trong Công ty. Công tác hạch toán lao động tiền lương là một công cụ tốt nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động của người lao động.
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là công tác không thể thiếu trong Công ty. Nếu được hạch toán đúng, đủ, chính xác sẽ là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất, hiệu quả lao động, phát huy tính sáng tạo, góp phần hoàn thành công việc được giao, nhằm mang lại doanh thu cao nhất cho Công ty và đem lại mức lương cao nhất cho bản thân cũng như việc làm cho xã hội ngày càng phát triển.
Kế hoạch nâng cao hiệu quả của công tác tiền lương là một kế hoạch dài hạn, phải tiến hành thường xuyên. Chỉ có như vậy thì người lao động mới thường xuyên được quan tâm, mà khi đã được quan tâm thì họ sẽ làm hết mình để đáp lại sự quan tâm đó và kết quả cuối cùng không ngoài việc tạo sự phát triển vững mạnh cho Công ty.
Do thời gian tìm hiểu về Công ty và kiến thức thu thập được từ trên ghế nhà trường của em còn nhiều hạn chế nên báo cáo còn nhiều thiếu sót và những biện pháp đưa ra chưa được thoả đáng. Em rất mong nhận được sự quan tâm chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô giáo và toàn thể các cán bộ nhân viên Công ty vận tải Biển Đông đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 21 tháng 07 năm 2006
Sinh viên
Trần Thị Huệ
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao công tác hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Công ty vận tải Biển Đông.docx