Nâng cao hiệu quả cho vay là vấn đề mang tính sống còn đối với các NHTM nói
chung và Ngân hàng TMCP ĐT&PT Đông Hà Nội nói riêng. Bởi vì Ngân hàng là cầu
nối giữa người thừa vốn với người thiếu vốn, hoạt động kinh doanh của NHTM là “đi
vay để cho vay” nhằm mục địch phục vụ sản xuất kinh doanh và sử dụng triệt để
những nguồn vốn nhà rỗi trong dân cư. Vì thế việc sử dụng có hiệu quả vốn huy động
được coi là yêu cầu rất quan trọng đối với NHTM, nó quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của Ngân hàng. Thấy rõ tầm quan trọng này, Ngân hàng TMCP ĐT&PT Đông
Hà Nội đã và đang từng bước nâng cao hiệu quả cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu về
vốn của nhân dân trong địa bàn hoạt động.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh đông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n năm trước, phản ánh hoạt động cho vay ngày càng đi vào hiệu quả, chú trọng
chất lượng. Nếu những năm trước 2011, tỷ lệ nợ xấu rất cao chiếm 31,5%, thì tỷ lệ này
đã xuống mức 26,14% năm 2012 và 24,5% vào năm 2013 chứng tỏ nỗ lực vượt bậc
của chi nhánh trong việc nâng cao hiệu quả, an toàn vốn vay.
g. Thu lãi từ cho vay
Bảng 2.11. Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp chi nhánh BIDV Đông Hà Nội)
Không thể nói chất lượng cho vay của một ngân hàng là tốt nếu nó không mạng
lại thu nhập cho ngân hàng đó. Khoản cho vay có chất lượng chắc chắn sẽ mang lại thu
nhập cao cho ngân hàng, ngược lại nguồn thu nhập của ngân hàng sẽ bị suy giảm khi
chất lượng cho vay của khoản vay là không tốt.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy chất lượng cho vay của chi nhánh là
khá tốt. Tỷ trọng đóng góp vào thu nhập hàng năm của chi nhánh bởi hoạt động cho
vay trong 3 năm gần đây liên tục tăng: năm 2011 là 83,19%, năm 2012 là 84,31% và
đến năm 2013 thì tỷ trọng này là 85,6%. Qua đó ta thấy được thu nhập từ hoạt động
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh
2011/2012
So sánh
2012/2013
Thu từ lãi cho
vay
57,11 76,82 111,3 34,51% 44,88%
Tổng thu nhập 68,65 91,11 130 32,71% 42,68%
Tỷ trọng 83,19% 84,31% 85,6% 1,12% 1,29%
53
cho vay đã đưa lại cho chi nhánh một khoản thu nhập chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu nhập của chi nhánh và nó có xu hướng ngày càng tăng.
2.2.4. Đánh giá hiệu quả cho vay đối với KHDN của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
xây dựng Việt Nam – CN Đông Hà Nội
Những kết quả đạt được 2.2.4.1.
Trong những năm qua, với vị thế là một trong những chi nhánh đi đầu trong khu
vực, BIDV Đông Hà Nội đã và đang không ngừng nỗ lực hết mình trong công tác cấp
tín dụng nói chung và cho vay doanh nghiệp nói riêng, và đã đạt được một số thành
tựu đáng kể. Bên cạnh đó, BIDV – CN Đông Hà Nội mở rộng, nâng cao hiệu quả cho
vay doanh nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Kết quả đạt được có ý nghĩa rất
lớn đối với cả DN và cả chi nhánh.
Đối với doanh nghiệp
Qua phần phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ta thấy
doanh số cho vay doanh nghiệp luôn tăng cả về giá trị tuyệt đối và tương đối qua các
năm, chi nhánh đã tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng.
Nguồn vốn cho vay của chi nhánh đã kịp thời đáp ứng những nhu cầu vốn lưu
động của các doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp nhờ có vốn này đã nhanh chóng mua
được nguyên vật liệu sản xuất, kịp thời đưa ra những sản phẩm phù hợp với thời vụ
tiêu thụ của sản phẩm. Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn tuy không nhiều nhưng nó
là nguồn vốn bổ sung nguồn vốn thiếu hụt cho nhu cầu vốn dài hạn của hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm đầu tư tài sản cố định như mua máy móc thiết bị, dây chuyền
sản xuất và đã là nguồn vốn cứu cánh quan trọng giúp một số DN thoát khỏi nguy cơ
phá sản trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng.
Thông qua dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp đã xây dựng
được phương án sản xuất tối ưu, kịp thời điều chỉnh với sự thay đổi của môi trường
kinh doanh. Trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp được nâng cao, trình độ lập
các báo cáo tài chính và trình độ lập dự án đầu tư cũng được nâng cao. Cơ cấu vốn
ngày càng được xây dựng hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô của doanh nghiệp,
không quá lạm dụng vốn vay.
Vốn cho vay của chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi giúp cho các DN có các
hoạt động sản xuất, kinh doanh hiệu quả, có thu nhập thực hiện nghĩa vụ nộp ngân
sách Nhà nước, tạo việc làm cho số đông người lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp, hạn chế những tiêu cực xã hội.
Đối với Ngân hàng
Trong giai đoạn 2011 - 2013 thành công dễ nhận thấy nhất của BIDV – CN Đông
Hà Nội đó là đã liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng dư nợ ở mức cao và ổn định. Có
Thang Long University Library
54
được kết quả này là do Chi nhánh luôn khuyến khích việc cho vay đối với các đơn vị
kinh tế lớn làm ăn có hiệu quả và giảm cho vay dần tiến tới không cho vay hoàn toàn
với các doanh nghiệp làm ăn thua triền miên.
Năm 2013, doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều tăng so với năm trước.
Tổng dư nợ cho vay tính đến 31/12/2013 tăng 1643 tỷ đồng so với năm 2012. Hoạt
động cho vay của chi nhánh luôn gắn liền với nhiệm vụ phát triển kinh tế của địa
phương, chú trọng việc chuyển hướng đầu tư, tăng nhanh dư nợ trong lĩnh vực đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chi nhánh luôn có chính sách tín dụng hợp lý đối với từng thời kỳ nhất là chính
sách về lãi suất cho vay để luôn đảm bảo quyền lợi cho nguồn vay cũng như sự an toàn
của Ngân hàng.
Chất lượng cho vay ngày càng được chú trọng: Chi nhánh đã phân tích tình hình
cũng như phân loại nợ, phân loại khách hàng, tăng cường công tác kiểm tra, phân tích
hoạt động kinh doanh của khách hàng để thu nợ, hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro.
Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay: Bên cạnh các sản phẩm cho vay dành cho
doanh nghiệp, chi nhánh đã phát triển nhiều sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá
nhân và hộ gia đình với phương thức, thủ tục cho vay linh hoạt, thuận tiện với mức lãi
suất mang tính cạnh tranh cao.
Công tác chỉ đạo điều hành: ngân hàng luôn bám sát định hướng, thực hiện
nghiêm túc chỉ đạo ngân hàng cấp trên, đồng thời dự đoán đúng tình hình nên đã tận
dụng được cơ hội cho vay nói chung, cho vay doanh nghiệp nói riêng và nắm bắt kịp
thời diễn biến lãi suất, biện pháp ưu đãi của các tổ chức tín dụng khác để từ đó có chỉ
đạo đúng lúc, có hiệu quả.
Những tồn tại và hạn chế 2.2.4.2.
Nợ quá hạn tuy đã giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ khá cao. Con số này phản ánh
khâu quản lý tín dụng của chi nhánh còn nhiều hạn chế. Có thể ở khâu thẩm định cho
vay chưa được làm tốt dẫn tới cho vay những dự án không có tính khả thi, khâu theo
dõi trong quá trình vay cũng chưa tốt dẫn đến tình trạng các đơn vị sử dụng vốn vay
không đúng mục đích gây thua lỗ trong kinh doanh làm mất vốn vay
Do thực trạng chung của nền kinh tế suy thoái, kể từ năm 2012 trở lại đây, nhiều
doanh nghiệp làm ăn khó khăn, số doanh nghiệp phá sản tăng một cách nhanh chóng
(hơn 50.000 doanh nghiệp năm 2012) dẫn tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp bị ảnh
hưởng nặng nề. Đó cũng là nguyên nhân tình hình nợ quá hạn có xu hướng tăng ở
nhiều ngân hàng từ năm 2012 và có thể tiếp tục tăng trong thời gian tới. Vì vậy chi
nhánh cần có giải pháp phù hợp để kiểm soát tình hình tỷ lệ nợ xấu, tránh những rủi ro
đáng tiếc.
55
Nền kinh tế suy thoái, số doanh nghiệp phá sản tăng, số doanh nghiệp còn đang
hoạt động thì vẫn trong tình trạng khó khăn do nhu cầu của nền kinh tế suy giảm. Tuy
theo lộ trình giảm lãi suất thì từ năm 2012 tới nay, lãi suất cho vay đã giảm đáng kể (từ
khoảng 20% xuống 11%), nhưng tăng trưởng tín dụng của chi nhánh vẫn ở mức thấp.
Nguyên nhân là do những doanh nghiệp yếu kém thì ngân hàng không dám cho vay,
còn một số doanh nghiệp có uy tín một chút thì lại không có nhu cầu vay vốn do buôn
bán ế ẩm. Làm thế nào để thúc đẩy tăng trưởng tín dụng là bài toán hóc búa đối với chi
nhánh hiện nay.
Chính sách tín dụng đôi khi còn quá chặt chẽ làm giảm đi cơ hội đầu tư vào
những doanh nghiệp gặp khó khăn nhất thời nhưng lại có tiềm năng phát triển lớn
trong dài hạn.
Nguyên nhân của hạn chế 2.2.4.3.
Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng BIDV – CN Đông Hà Nội
Quy trình cho vay vẫn còn đôi chỗ chưa hoàn thiện: Trừ một số ít khách hàng có
phát sinh nợ xấu bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan như: kinh doanh thua lỗ, công
nợ khó đòi, khó khăn do thay đổi cơ chế, thay đổi chính sách tăng trưởng của Nhà
nước thì hầu hết các khoản nợ xấu bắt nguồn từ khâu thẩm định quá hời hợt của cán bộ
tín dụng. Do không xác định được quy mô kinh doanh thực sự của khách hàng, khả
năng cạnh tranh của khách hàng đối với ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh,
không xác định được nguồn thu của khách hàng từ đâu và về đâu để có thể đưa ra một
mức cho vay và cách thức giám sát hợp lý. Cán bộ ngân hàng đôi khi còn hời hợt trong
phần kiểm tra sử dụng vốn, dẫn đến không phát hiện kịp thời những khó khăn của
khách hàng ngay từ khi vừa nhen nhóm. Không ít khách hàng, khi được kiểm tra về
việc sử dụng vốn sau khi vay cho biết một phần vốn vay thực sự vào kinh doanh, phần
khác dùng cho mục đích sửa nhà, mua sắm vật dụng, thậm chí là tiêu xài cá nhân...
Đến khi phần vốn đầu tư kinh doanh thua lỗ, không còn nguồn khác để trả nợ ngân
hàng, thế là phát sinh nợ xấu. Mặt khác, tư cách khách hàng là yếu tố quan trọng gắn
liền với thiện chí hoàn trả tiền vay của khách hàng thường bị lãng quên trong quá trình
thẩm định ban đầu.
Hạn chế về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín
dụng: Đội ngũ cán bộ trẻ tuy có trình độ, nhanh nhẹn, nhiệt tình, hăng hái học hỏi song
vẫn còn thiếu kinh nghiệm, không lường hết được những rủi ro trong hoạt động cho
vay trong nền kinh tế thị trường. Chi nhánh còn thiếu những cán bộ được đào tạo theo
chuyên ngành chuyên môn kỹ thuật để tái thẩm định tính khả thi, hiệu quả của dự
án.Vì vậy, khả năng phân tích và nắm bắt doanh nghiệp còn hạn chế, không độc lập
phân tích được tình hình tài chính doanh nghiệp, chủ yếu nói và phân tích theo doanh
Thang Long University Library
56
nghiệp mà không cần đánh giá được tính khả thi của dự án; thiếu tính thông tin, thiếu
xác minh, đối chiếu.
Tình trạng thiếu thông tin, hoặc thông tin không chính xác: Thực sự, ngoài
những thông tin do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng cũng gặp nhiều khó khăn với
các kênh thông tin về khách hàng. Rất khó kiểm chứng được toàn bộ những thông tin
mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng. Tâm lý một số cán bộ muốn đẩy phần rủi ro
cho ngân hàng khác bằng cách chỉ cung cấp thông tin tốt về khách hàng đó khi ngân
hàng bạn hỏi thăm. Hơn nữa, hệ thống kế toán của chúng ta còn nhiều bất cập và chưa
hoàn toàn thống nhất với các chuẩn mực của hệ thống kế toán thế giới. Thậm chí còn
có doanh nghiệp sử dụng đồng thời hai hệ thống kế toán, một là luôn lỗ hay lợi nhuận
rất thấp để đối phó với cơ quan thuế và một rất đẹp đẽ khi đặt quan hệ giao dịch với
ngân hàng.
Một số nguyên nhân khác: Khả năng xác định và dự báo các biến động của thị
trường vẫn chưa linh hoạt, dẫn đến việc áp dụng lãi suất, định giá tài sản đảm bảo,..
chưa thật sự tốt, phù hợp với biến động của thị trường. Công tác kiểm tra, giám sát, hỗ
trợ khách hàng sau khi vay vốn còn chưa tốt.
Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng doanh nghiệp
Trình độ quản lý và kinh doanh của các doanh nghiệp còn hạn chế: các doanh
nghiệp thua thiệt trong kinh doanh, làm thất thoát vốn và những chi phí không cần
thiết dẫn đến không đủ sức đứng vững trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trường.
Doanh nghiệp sử dụng vốn không đúng mục đích: Đầu tư ngoài ngành, kể cả
những ngành không liên quan đến hoạt động chính dẫn đến phân tán nguồn lực đặc
biệt là vốn dẫn đến thiếu hụt vốn, sản xuất ngưng trệ dẫn đến phá sản
Thông tin sai lệch, không chính xác: Khách hàng cung cấp thông tin về tình hình
sản xuất kinh doanh, về tài chính chưa đầy đủ, nếu có thì không kịp thời và sai lệch so
với thực tế. Điều này gây khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm soát của chi nhánh.
Phụ thuộc vốn ngân hàng quá nhiều: Vốn tự có của các doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thấp. Trong khi cho vay trung – dài hạn phải đảm
bảo tỷ lệ vốn tự có của doanh nghiệp tham gia đầu tư từ 30 – 50% tổng vốn đầu tư của
dự án, chi nhánh chỉ cho vay phần vốn còn thiếu tức là từ 50 – 70% tổng vốn đầu tư
của dự án. Tuy nhiên thì các doanh nghiệp lại không đáp ứng đủ điều kiện về vốn tự
có, về tài sản thế chấp, về tính khả thi của dự án nên không đủ điều kiện để chi nhánh
cho vay. Vì vậy, khi lãi suất cho vay biến động tăng ngoài dự kiến dẫn đến lợi nhuận
kinh doanh không đủ trả lãi vay.
57
Nguyên nhân khác
Môi trường kinh tế có nhiều biến động: Năm 2012 vẫn là một năm khó khăn của
nền kinh tế nói chung và với ngành ngân hàng nói riêng. Tốc độ tăng trưởng GDP thấp
nhất trong 20 năm trở lại với 5,03% (theo Thông cáo báo chí số liệu về tình hình kinh
tế - xã hội năm 2012), nhiều doanh nghiệp đóng cửa hoặc làm ăn thua lỗ không có tiền
trả nợ ngân hàng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác: Hiện nay, BIDV – CN Đông Hà
Nội đang đứng trước sự cạnh tranh khá gay gắt với các đối thủ trên thị trường về các
sản phẩm dịch vụ cũng như các tiện ích kèm theo khi cho vay doanh nghiệp. Nếu trước
kia trên địa bàn hoạt động của CN chỉ có 3 NHTM quốc doanh thì nay Phòng giao
dịch đang đứng trước sự cạnh tranh của nhiều ngân hàng khác như: Agribank,
Vietinbank, VietcomBank, Sacombank,VPBank, Techcombank, MBank, Maritime
Bank và các quỹ tín dụng nhân dân. Đặc biệt do có sự cạnh tranh về lãi suất giữa các
ngân hàng nên lãi suất cho vay giảm, đây là một yếu tố ảnh hưởng tới việc giảm lợi
nhuận cho vay của chi nhánh.
Môi trường pháp lý còn có những trở ngại cho hoạt động của
ngân hàng: Một trong những vướng mắc đối với ngân hàng khi thực hiện những hoạt
động của mình là việc mâu thuẫn giữa những văn bản pháp luật. Hệ thống các văn bản
pháp luật nói chung và văn bản liên quan đến hoạt động ngân hàng nói riêng còn chưa
đầy đủ, thiếu tính thống nhất, đồng bộ, hợp lý cũng như môi trường pháp lý cho kinh
doanh tín dụng chưa được hoàn thiện nên không đảm bảo được môi trường cạnh tranh
lành mạnh cho các hoạt động kinh tế. Mặt khác, sự thay đổi trong cơ chế, chính sách
của Nhà nước đã khiến cho hoạt động cho vay gặp nhiều khó khăn..
Môi trường kinh tế vĩ mô: Một số yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô chưa thật
ổn định, đặc biệt là tỷ giá hối đoái. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tỷ trọng
cho vay bằng ngoại tệ giảm trong những năm gần đây.
Kết luận chƣơng 2
Chương 2 đã làm rõ thực trạng hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – CN Đông Hà Nội. Thông qua việc đánh giá thực
trạng hoạt động cho vay đối với KHDN tại BIDV – CN Đông Hà Nội, ta thấy được
những mặt đã đạt, đồng thời cũng tìm ra được những vấn đề còn tồn tại, nhận định một
số các nguyên nhân gây nên những tồn tại. Đây cũng là cơ sở để khóa luận đưa ra
những định hướng hoạt động cho BIDV – CN Đông Hà Nội trong thời gian tới và
những giải pháp để nâng cao hiệu quả cho vay tại chương 3.
Thang Long University Library
58
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI CHƢƠNG 3.
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI
Định hƣớng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng 3.1.
TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam
Trên cơ sở bám sát chiến lược phát triển của NH TMCP ĐT&PT Việt Nam, Chi
nhánh BIDV Đông Hà Nội đã đưa ra những chiến lược phát triển cho mình. Theo đó,
định hướng phát triển hoạt động của Chi nhánh như sau:
3.1.1. Về công tác huy động vốn
Khai thác, huy động tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội, -
đảm bảo nguồn vốn ngân hàng thương mại tăng trưởng ổn định, bền vững, làm cơ sở
pháp lý đáp ứng yêu cầu vốn cho khách hàng nhanh chóng, đầy đủ với thời gian và lãi
suất thích hợp, đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của ngân hàng thương mại và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngân hàng tiếp tục thực hiện tốt công tác huy động vốn, đẩy mạnh thu hút tiền -
gửi dân cư với những dịch vụ thuận lợi và công nghệ hiện đại. Bởi đây vẫn là nguồn
vốn nhàn rỗi, ổn định và lâu dài nhất tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh
Ngân hàng.
Thực hiện điều hành tăng trưởng huy động theo nguyên tắc đảm bảo tổng lợi -
ích của khách hàng. Chủ động tìm kiếm các nguồn vốn có mức lãi suất thấp, hợp lý,
phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn huy động mỗi năm từ 18-22%/năm.
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đặc biệt là các hình thức huy động kỳ -
hạn 12 tháng để nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trên cùng địa bàn.
Đồng thời đảm bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và cho vay.
3.1.1. Về công tác hoạt động cho vay
Xây dựng Chi nhánh Đông Hà Nội từng bước lớn mạnh, tiếp tục khẳng định vai -
trò tiên phong, công cụ đắc lực thi hành các chính sách tiền tệ, các chính sách kinh tế
lớn của Nhà Nước: thực hiện điều hành lãi suất cho vay theo hướng chủ động, đi đầu
và dẫn dắt thị trường; dòng vốn tín dụng của BIDV hướng vào các lĩnh vực ưu tiên,
đặc biệt đối với doanh nghiệp tăng 24,8%, tài trợ xuất khẩu 21%, cho vay doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ cao 25,5%. Đồng thời BIDV đẩy mạnh tăng trưởng tín
dụng có hiệu quả, tiếp tục hỗ trợ thị trường, tháo gỡ khó khăn trong SXKD cho nhiều
doanh nghiệp trong khu vực.
Tăng cường cho vay và tạo mối quan hệ tốt với khách hàng doanh nghiệp, nhất -
là các khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó tăng danh mục cho vay đối với các khách
hàng này lên. Tiếp tục mở rộng cho vay đối với những khách hàng có dự án khả thi,
59
các công trình trọng điểm, nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng dư nợ. Vì đây là các
khách hàng tiềm năng của Chi nhánh.
Phấn đấu tích cực giải quyết nợ tồn đọng, thu nợ treo. Tích cực triển khai các -
biện pháp để hoàn thành kế hoạch xử lý nợ tồn đọng của Ngân hàng. Quan tâm đến
chất lượng các loại hình cho vay mới để đa dạng hoá và nâng cao sức cạnh tranh.
Đồng thời giảm lãi suất cho vay, thực hiện các chương trình khuyến mại để khuyến
khích khách hàng đến với Ngân hàng.
Thường xuyên kiểm tra giám sát hơn nữa hoạt động sử dụng vốn của khách -
hàng, tránh những hiện tượng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế rủi ro
cho vay.
Từng bước cải tiến phương pháp thẩm định, đánh giá chính xác tình hình hoạt -
động kinh doanh cũng như năng lực tài chính của khách hàng, đảm bảo khả năng thu
hồi nợ và hiệu quả của món vay. Đây là vấn đề Ngân hàng hết sức coi trọng vì nó
quyết định đến sự thành công hay thất bại của món vay mà Ngân hàng thực hiện.
Đa dạng hóa các danh mục cho vay theo hướng đa dạng ngành và thành phần -
kinh tế. Theo đó, chi nhánh xác định giảm tỷ trọng cho vay đối với các các công ty cổ
phần, đồng thời đẩy mạnh cho vay với khối thành phần kinh tế khác. Trên cơ sở đó,
chi nhánh xây dựng kế hoạch cho từng năm.
3.1.2. Về công tác khác
Nâng cao chất lượng hạch toán kế toán và thông tin kinh tế; làm tốt các công -
tác kiểm tra, kiểm soát chứng từ báo cáo, thống kê, vấn tin... sau hiện đại hoá nhằm
phục vụ tốt khách hàng. Tăng cường hiệu quả quản lý điều hành của bộ máy lãnh đạo
từ Ban Giám đốc đến các phòng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nối mạng
truyền thông, đảm bảo tính bảo mật hệ thống cao.
Tăng cường thu các dịch vụ tài chính, ngoài các dịch vụ truyền thống thì từng -
cán bộ, đặc biệt là các cán bộ phòng khách hàng doanh nghiệp phải tiếp thị, quảng bá
sản phẩm để bán chéo sản phẩm, cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng.
Mở rộng các hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế, xuất nhập khẩu, thanh toán -
chuyển tiền nhanh, chi trả kiều hối, chấp hành nghiêm chỉnh quy định tỷ giá, linh hoạt,
chủ động nguồn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Ngoài ra,
khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng Internetbanking để tăng sự tiện ích cho doanh
nghiệp cũng như ngân hàng.
Tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Trong đó tập trung -
vào công tác kiểm tra học tập cho vay và tài chính kế toán, đảm bảo an toàn trong mọi
hoạt động cho vay.
Thang Long University Library
60
Đảm bảo công tác thu chi tiền mặt, ngân quỹ thanh toán, ngoại tệ mạnh nhanh -
chính xác, đáp ứng các yêu cầu khách hàng kể cả thu, chi tại đơn vị.
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với KHDN tại BIDV – CN 3.2.
Đông Hà Nội
Xuất phát từ thực trạng cho vay tại Ngân hàng BIDV – CN Đông Hà Nội cùng
với việc phân tích những hạn chế, nguyên nhân, một số giải pháp được đưa ra nhằm
nâng cao hiệu quả cho vay đối với KHDN, hướng tới định hướng phát triển của chi
nhánh.
3.2.1. Hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay
Một trong những nguyên nhân lớn nhất ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của
ngân hàng là chất lượng thẩm định. Thẩm định cho vay là khâu thẩm tra khách hàng
và phương án, dự án xin vay trên nhiều tiêu chí, từ đó làm cơ sở quyết định việc cho
vay hay không cho vay, cho vay như thế nào. Do vậy, hiệu quả cho vay phụ thuộc rất
lớn vào quy trình và chất lượng thẩm định. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm
định như:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng thu thập thông tin: Thông tin là đầu vào, cơ sở của
việc thẩm định. Thông tin đầu vào chính xác sẽ giúp việc thẩm định chính xác hơn. Vì
vậy, NH nên thu thập thông tin bên trong doanh nghiệp. Thông qua các hình thức
phỏng vấn người vay và gặp gỡ để tìm hiểu cặn kẽ về ngành nghề sản xuất kinh doanh,
tiềm năng của sản phẩm khách hàng sản xuất, kinh doanh trên thị trường, mục đích
vay vốn, tình hình tài chính của người vay. Bên cạnh đó, cần phải tìm hiểu về trình độ
quản lý, đội ngũ càn bộ quan hệ đối tác của doanh nghiệp. Những thông tin này được
chính xác, ngân hàng thu thập tài liệu thẩm định bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý doanh nghiệp
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay
- Nghiên cứu về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các sản phẩm
bán hàng, thị trường của các loại sản phẩm đó, số lượng hàng hoá tiêu thụ qua các
năm, đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp trên cơ sở doanh thu bán hàng có gia
tăng không, giá thành sản phẩm có cạnh tranh không, lợi nhuận tăng trưởng qua các
năm? Nghiên cứu về quy mô phát triển, xu hướng biến động của thị trường sản phẩm
có so sánh đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân tăng hặc giảm của sản lượng và doanh thu,
lợi nhuận để từ đó nghiên cứu có nên đầu tư thêm hay không?
Thứ hai, nâng cao chất lượng xử lý thông tin: Ngoài các thông tin do khách hàng
cung cấp thì các nguồn thông tin khác cũng rất quan trọng, trợ giúp cho cán bộ ngân
hàng trong quá trình thẩm định, đánh giá cho vay. Để việc thẩm định, đánh giá được
chính xác hơn, Chi nhánh BIDV Đông Hà Nội có thể thành lập bộ phận tư vấn thông
61
tin tín dụng và bộ phận này có thể nằm trong phòng thẩm định. Từ những thông tin thu
được cần phải xử lý để đưa ra kết luận hợp lý. Các thông tin thu thập được từ trong
quá khứ mang tính thời điểm, do vậy cán bộ tín dụng cần căn cứ vào những thông tin
đó để đưa ra những nhận định và dự báo làm cơ sở cho việc quyết định.
Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng: Hoạt động thẩm định khách hàng
đóng vai trò quan trọng trong việc xác định đúng tiềm năng và rủi ro của khách hàng.
Để nâng cao hiệu quả cho vay, chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động này. Hoạt động
phân tích cần được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ và có sự thống nhất giữa các
cán bộ.
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh: tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
thông qua các số liệu báo cáo hàng năm có so sánh giữa các năm, so sánh với các hệ số
chung của ngành, khách hàng cùng loại, xác định lợi thế so sánh của doạnh nghiệp
nhằm xem doanh nghiệp có thể tồn tại hay phát triển.
Quyết định nghiên cứu thẩm định dự án: nếu các doanh nghiệp đáp ứng những -
chỉ tiêu đánh giá trên và kết quả tính toán phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng
doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn AA+, AA, AA-, A+, A, A-, B; đồng thời đạt các điều
kiện: có 30% vốn tự có tham gia vào dự án, có vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản trên 10%,
có tài sản đảm bảo tiền vay; ngân hàng cho vay sẽ tiến hành đến nghiên cứu thẩm định
dự án cho vay.
Tư vấn pháp luật, công nghệ, kỹ thuật cho bộ phận tín dụng. -
Nhân viên bộ phận này phải là những người có năng lực, có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, có khả năng phân tích những biến động của thị trường. Những thông tin do
bộ phận này cung cấp, kết hợp với những thông tin cán bộ tín dụng thu thập được sẽ
giúp nâng cao tính chính xác của quá trình thẩm định, góp phần nâng nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng doanh nghiệp linh hoạt, phù hợp
Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ thúc đẩy sự phát triển của hoạt động ngân
hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động sáng tạo, có tính khoa học và tuân thủ các quy
định chặt chẽ. Vì vậy, các cán bộ tín dụng cần làm việc và thực hiện theo chính sách
tín dụng để tiến hành cho vay một cách có hiệu quả.
Nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng luôn biến động
đòi hỏi ngân hàng cần có chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế
như: lãi suất cho vay phù hợp với biến động thị trường và có tính cạnh tranh với các
ngân hàng khác trong khu vực nhằm duy trì khách hàng hiện có và phát triển khách
hàng mới trên địa bàn, duy trì các khoản dự phòng để đối phó với rủi ro. Bên cạnh đó,
Thang Long University Library
62
ngân hàng cần tiếp tục thực hiện tín dụng có chọn lọc (đối tượng cho vay, khách hàng
vay, thủ tục và thể lệ vay) sao cho hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro.
Nhằm tháo gỡ những khó khăn về tài chính đối với doanh nghiệp, ngân hàng -
nên mở rộng hình thức cho vay bằng tài sản có đảm bảo hình thành từ vốn vay. Điều
này không chỉ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với vốn vay mà ngân hàng cũng
tránh được rủi ro tín dụng.
Chi nhánh không nên chỉ tập trung vào cho vay đối với các doanh nghiệp vừa -
và nhỏ mà còn mở rộng cho vay các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp nhà nước để
giúp nâng cao doanh số cho vay, dư nợ lên cao hơn và nhằm tạo sự cân bằng, phát
triển bền vững trong hoạt động tín dụng.
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn lực
Nguồn nhân lực là tài nguyên vô cùng quý giá bởi còn người bao giớ cùng là yếu
tố quan trọng nhất, quyết định sự thành bại của công việc. Cho đến nay, nguồn nhân
lực có tri thức càng chiếm vị thế quan trọng trong mọi lĩnh vực, là yếu tố cạnh tranh
mạnh mẽ của các ngân hàng. Nguồn nhân lực tốt sẽ tạo nên một sức mạnh nội tại to
lớn để phát triển lâu dài, bền vững. Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn lực là nâng cao
hiệu quả cho vay đối với ngân hàng
Đào tạo bồi dưỡng, liên tục cập nhật kiến thức kinh doanh cho cán bộ hiện có -
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng phức tạp và chịu áp lực cạnh tranh ngày càng cao
của môi trường kinh doanh.
Ngân hàng nên chú trọng việc đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng quản lý cho cán -
bộ quản lý cấp trung và cấp cao nhằm tạo sự đột phá về tư duy và kỹ năng quản lý, tạo
tiền đề cho việc triển khai các kế hoạch cải cách và chấp nhận sự thay đổi ở các cấp
điều hành và cấp thực hiện. Đa dạng hoá việc đào tạo các kỹ năng chuyên nghiệp cho
đội ngũ giao dịch viên và chuyên viên quan hệ khách hàng tại các PGD nhằm tạo dựng
phong cách kinh doanh hiện đại; phải coi trọng việc đào tạo các kỹ năng mềm cho cán
bộ tác nghiệp nhằm biến tiềm năng kiến thức thành hiệu quả công việc. Đồng thời cần
quan tâm thích đáng tới việc đào tạo ngoại ngữ (đặc biệt tiếng Anh) để thưc hiện tốt
các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, L/C,
Hoàn thiện quy chế tiền lương theo kết quả kinh doanh của cán bộ tín dụng. Tổ -
chức các cuộc tham quan, du lịch vào các dịp lễ tết cho nhân viên để được nghỉ ngơi,
thư giãn đồng thời tăng năng suất và hiệu quả làm việc.
Ngân hàng nên giao chỉ tiêu thi đua hàng tháng cho cán bộ tín dụng để trên cơ -
sở đó có sự phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ. Qua các đợt thi đua tiến hành tổng kết và
khen thưởng kịp thời.
63
Cần thường xuyên và định kỳ tổ chức các buổi giáo dục, tư tưởng đạo đức nghề -
nghiệp cho các cán bộ tín dụng để mỗi cán bộ nhận ra chữ “tâm” trong nghề ảnh
hưởng lớn đến hình ảnh, uy tín đến chi nhánh nói tiêng và cả ngân hàng nói chung.
Nghiêm khắc xử lý các cán bộ có lợi dụng tổ chức, chức vụ của mình để nhũng nhiễu,
vòi vĩnh khách hàng.
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các khoản cho vay và đối chiếu nợ
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các khoản cho vay và đối chiếu nợ là công tác
quan trọng đối với ngân hàng vì có việc này được thực hiện tốt sẽ hạn chế tối đa các
khoản nợ quá hạn, nợ xấu và chất lượng tín dụng được nâng cao.
Trước tiên, ngân hàng cần có giai đoạn thẩm định khách hàng và thẩm định dự -
án cho vay. Cán bộ thẩm định đã hướng dẫn khách hàng cụ thể và đầy đủ các điều kiện
vay vốn ngân hàng theo cơ chế cho vay hiện hành chưa; hồ sơ vay vốn có đầy đủ và
phải do khách hàng tự lập, cán bộ thẩm định chỉ giải thích hay hướng dẫn, không được
làm thay; kiểm tra hồ sơ khách hàng trên phương diện đầy đủ, nghĩa là phải hợp lệ và
hợp pháp; kiểm tra dự án vay vốn có tiến hành điều tra thu thập đủ thông tin cần thiết,
có phân tích và đưa ra kết luận cụ thể.
Trong quá trình phát triển tiền vay việc kiểm tra nên tập trung vào: cán bộ cho -
vay đã hội đủ điều kiện của khoản vay chưa đã có hợp đồng kinh tế, hoá đơn chứng từ
đầy đủ hợp lệ và hợp pháp chưa?, chuyển tiền có khớp đúng yêu cầu của người vay
hoặc của hợp đồng kinh tế không?, Bộ phận quan hệ khách hàng doanh nghiệp cần
có sự liên kết các bộ phận bảo hiểm để giới thiệu cho khách hàng mua bảo hiểm nhằm
tránh gây thiệt hại khi gặp sự cố, đảm bảo công tác thu nợ đúng hạn. Ngân hàng sớm
phát hiện những dấu hiệu khoản vay có vấn đề để hành động kịp thời và hiệu quả, hạn
chế mức thấp nhất nợ quá hạn, nợ xấu.
Sau đó, kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không? Trong -
trường hợp có nợ quá hạn, ngân hàng cần có những biện pháp xử lý một cách thận
trọng: phân tích nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, căn cứ vào việc kiểm tra, kiếm soát
hồ sơ và điều tra tình hình thực tế toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của DN; xác
định nguồn tài chính của khách hàng sẽ thu hồi được khi xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, bao
gồm những nguồn thu nhập của khách hàng có thể chi trả được cho ngân hàng; khi xác
định được nguyên nhân cần lựa chọn phương án xử lý cụ thể để đạt được kết quả tối
ưu mà không mất khách hàng.
Ngân hàng cần có sự linh hoạt trong cách xử lý các khoản nợ: Đối với khách -
hàng quá hạn có tính chất tạm thời do chưa quay vòng được đồng vốn hoặc thiên tai,
sự cố ngoài mong muốn thì NH nên có chính sách gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn
nợ, xem xét khoanh nợ và cho vay để khách hàng phục hồi sản xuất kinh doanh. Đối
Thang Long University Library
64
với khách hàng cố tình không trả nợ thì kiên quyết xử lý, có thể phối hợp với cơ quan
địa phương hoặc cơ quan pháp luật đẩy mạnh việc thu hồi nợ.
- Ngoài việc cán bộ cho vay phải thường xuyên kiểm tra doanh nghiệp, vẫn cần
có một bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ để kiểm tra lại cán bộ cho vay làm có chuẩn
không, có trung thực và trách nhiệm không?... Yêu cầu đối với người làm công tác
kiểm tra, kiểm soát phải là người có kinh nghiệm, nắm rõ tường tận quy chế, quy trình
thẩm định, có óc quan sát tinh tế, là người thận trọng và khéo léo, có như vậy mới
thuyết phục được người bị kiểm tra và tư vấn cho cán bộ cho vay làm tốt hơn công
việc của mình.
3.2.5. Thực hiện tốt các quy định về bảo đảm tiền vay
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của ngân hàng công thương Việt -
Nam về bảo đảm tiền vay: các dự án cho vay mới nhất thiết phải có đủ tài sản thế
chấp, cầm cố phải qua công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định. Khi
nhận tài sản thế chấp, cầm cố, ngoài các thủ tục về giấy tờ, cần đi kiểm tra thực tế từng
tài sản để xác định chính xác quyền sở hữu tài sản của khách hàng vay vốn nhằm ngăn
chặn và tránh hiện tượng lừa đảo làm giả các giấy tờ sở hữu.
Tài sản đảm bảo thế chấp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý và đảm -
bảo cho số tiền vay theo quy định hiện hành, đảm bảo không tranh chấp, để khi sử lý
thu hồi nợ dễ dàng, nhanh chóng.
Nâng cao tỷ lệ cho vay có đảm bảo đảm bằng tài sản nhằm mục đích giảm thiểu -
tối đa rủi ro và cũng nâng cao chất lượng cho vay. Thực hiện các biện pháp bảo đảm
tài sản bổ sung đối với các khoản cho vay dự án chưa đủ tài sản thế chấp theo quy
định.
3.2.6. Tăng cường công tác Marketing trong hoạt động cho vay
Trong nền kinh tế thị trường, đối với bất kì hoạt động kinh doanh nào,đặc biệt là
loại hình kinh doanh dịch vụ thì chính sách marketing là hết sức cần thiết.Thông qua
chính sách này, Ngân hàng có cơ hội đầu tư hơn, hoạt động cho vay ngày càng được
mở rộng.Vì vậy,cần đẩy mạnh hơn nữa công tác marketing, tổ chức các hội nghị khách
hàng,tuyên truyền sâu rộng hơn về ngân hàng mình và lợi ích của khách hàng khi đến
vay vốn tại ngân hàng. Muốn thu hút được nhiều khách, ngân hàng cần có chính sách
chiến lược cụ thể:
- Phải đánh giá đúng tầm quan trọng của hoạt động này đối với sự phát triển của
NH mình và lập kế hoạch cụ thể, sớm triển khai thực hiện;
- Nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu thị trường, khách hàng để nắm bắt được tâm lí,
cũng như nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh,từ đó mới đưa ra được chính sách
65
marketing nổi bật mà vẫn phù hợp với Ngân hàng mình, cho ra các sản phẩm dịch vụ
có chất lượng cao,giá cả thấp,đáp ứng nhu cầu khách hàng;
- Có chiến lược khách hàng đúng đắn,thường xuyên phân loại khác hàng, xem ai
là khách hàng truyền thống, ai là khách hàng mới, áp dụng những nguyên tắc ứng xử
khác đối với từng loại khách hàng để đạt hiệu quả công việc cao nhất;
- Đa dạng hóa sản phẩm, thường xuyên tìm kiếm các dịch vụ mới để phục vụ
khách hàng tốt hơn, thực hiện nhanh chóng, chính xác các biện pháp nghiệp vụ để tạo
hình ảnh tốt về ngân hàng.
Một số kiến nghị 3.3.
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà Nước
Nhà nước cần có định hướng phát triển cụ thể đối với từng ngành nghề, từng -
địa phương cho phù hợp với thực trạng phát triển kinh tế. Do từ trước tới nay nước ta
đều đã có định hướng phát triển với từng vùng kinh tế, từng địa phương nhưng việc
định hướng chưa thực sự có hiệu quả dẫn đến việc đầu tư tràn lan, nhiều sản phẩm dư
thừa không tiêu thụ được, bên cạnh đó vẫn có nhiều sản phẩm thiếu mà không ai sản
xuất, phải đi nhập ngoại.
Chính phủ cần tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ để người -
vay và cho vay thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình
Hoàn thiện hơn nữa các luật về đất đai , luật dân sự, luật đầu tư và có văn bản -
hướng dẫn cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
- Cần ổn định kinh tế vĩ mô vì đây là môi trường chung của mọi hoạt động kinh
tế, của bản thân ngân hàng cũng như của khách hàng vay vốn. Đây chính là động lực
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, gia tăng nhu cầu vốn đầu tư tạo điều kiện cho
các ngân hàng mở rộng quy mô cho vay và các sản phẩm tiện ích khác.
- Nhà nước cần xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế và hoàn thiện hơn nữa một số điều khoản trong các bộ luật. Nhà nước cần phải
có một cơ chế chính sách ổn định để tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư thu hút thêm
các nhà đầu tư mới.
- Thiết lập hệ thống kế toán thực sự có hiệu quả. Nhà nước cần ban hành những
sắc lệnh đi kèm với các chế tài bắt buộc mọi doanh nghiệp phải áp dụng một cách
thống nhất, đồng bộ chế độ kế toán thống kê và thông tin báo cáo số liệu kế toán phải
trung thực đầy đủ. Cần ban hành quy chế bắt buộc kiểm toán và công khai quyết toán
của các doanh nghiệp. Việc thực hiện kiểm toán phải được tiến hành thường xuyên,
những tài liệu cân đối kế toán và kết quả tài chính của chủ đầu tư phải được kiểm toán
đánh giá và xác nhận tính đúng đắn của số liệu. Có như vậy cán bộ thẩm định mới có
Thang Long University Library
66
thể nhận được các thông tin trung thực, cần thiết cho quy trình thẩm định, phòng ngừa
rủi ro do thiếu thông tin trong quá trình đầu tư dự án.
- Cần có chế tài xử lý vi phạm trong việc lập báo cáo sai, đồng thời phải xử lý
nghiêm các trường hợp doang nghiệp cung cấp thông tin giả nhằm nâng cao pháp chế
XHCN.
- Nhà nước cần tiếp tục hoàn thành hệ thống pháp luật, bổ sung hoàn chỉnh các
văn bản hướng dẫn để có cơ chế đồng bộ cho việc thực hiện luật ngân hàng và các tổ
chức cho vay. Đó cũng là những điều kiện đảm bảo cho sự cạnh tranh, phát triển lành
mạnh của các ngân hàng.
- Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý và tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức kinh tế chịu
tác động của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội Do đó, một môi trường pháp lý
đồng bộ và hoàn thiện sẽ giúp cho các ngân hàng thực hiện các khoản cho vay của
mình một cách hiệu quả hơn.
- Tăng cường biện pháp quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Nhà
nước cần có biện pháp kinh tế hành chính buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng
pháp lệnh thống kê kế toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với
các doanh nghiệp nhằm xác lập sự lành mạnh của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế
giúp các ngân hàng xác định chính xác năng lực tài chính của đơn vị vay vốn.
3.3.2. Kiến nghị đối với các Bộ, Ngành liên quan
- Các Bộ, các cơ quan chủ quản, UBND Thành phố cần quan tâm hơn đến công
tác thẩm định doanh nghiệp khi cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, và các công tác
thẩm định dự án, nâng cao trình độ, chất lượng thẩm định dự án thuộc lĩnh vực quản
lý, kết quả thẩm định dự án là căn cứ quan trọng để các ngân hàng bám sát, sử dụng
trong quá trình thẩm định dự án.
- Cần có văn bản quy định rõ hơn trách nhiệm của các bên đối với kết quả thẩm
định dự án. Các Bộ, các Ngành cần phối hợp chặt chẽ trong thẩm định và phê duyệt dự
án đầu tư. Các Bộ, Tổng công ty, Sở, UBND Tỉnh, Thành phố khi xem xét phê duyệt
dự án đầu tư cho các doanh nghiệp cần phân tích kỹ lưỡng mọi mặt của sự án, tránh để
tình trạng phê duyệt hình thức, không cụ thể và không mang tính khả thi để ngân hàng
mất nhiều thời gian thẩm định nhưng kết quả lại không cho vay được. Nếu cơ quan
phê duyệt đầu tư có trách nhiệm, chú trọng nhiều đến việc đánh giá tính hiệu quả các
dự án thì sẽ tạo cơ sở cho các bộ thẩm định yên tâm hơn khi thẩm định tính khả thi của
các dự án.
- Cần hoàn thiện và củng cố các cơ quan tư vấn và hoạt động tư vấn, cơ quan
cung cấp thông tin để đáp ứng nhu cầu của các NHTM trong việc thuê tư vấn và mua
67
thông tin hoặc xin cung cấp thông tin được thuận tiện hơn khi cần có ý kiến của các
chuyên gia, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các bên tư vấn.
- Khi ban hành cơ chế chính sách cần có sự thống nhất giữa các Bộ, các Ngành,
UBND tỉnh, thành, tránh tình trạng mỗi Bộ, mỗi Ngành lại có quy định riêng, thực
hiện chồng chéo gây phiền hà. Phải có chế tài xử phạt đối với các bộ các ngành ra các
quyết định sai lầm làm tổn hại đến nền kinh tế.
- Trong thời buổi kinh tế khó khăn và biến động như hiện nay, UBND Thành phố
cần có những biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp về giá, về “đầu ra” của sản phẩm,
tạo điều kiện công ăn việc làm có hiệu quả, từ đó doanh nghiệp có niềm tin để đầu tư
sản xuất và kinh doanh.
- Các Bộ, Ngành cần ban hành các định mức trung bình, định mức cho phí, định
mức đầu tư cho một loại sản phẩm trong năm... để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,
các cơ quan chức năng thẩm định dự án và ngân hàng... có căn cứ khoa học và tin cậy
trong việc quyết định đầu tư của mình tránh tình trạng đầu tư tràn lan, không hiệu quả.
Do vậy, đề nghị các bộ cần thường xuyên hệ thống hóa thông tin ngành quản lý và
công bố thông tin rộng rãi qua báo chí, mạng internet, quảng cáo trung tâm dự liệu...
để chủ đầu tư và ngân hàng thuận tiện trong việc tra cứu, tham khảo phục vụ hoạt động
chuyên môn.
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
NHNN cần ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các Nghị quyết của -
NHNN, nghị định của chính phủ đến các NHTM một cách cụ thể và kịp thời. Theo đó,
NHNN phải thường xuyên nắm bắt các diễn biến kinh tế để đưa ra các hướng chỉ đạo
kịp thời , nhằm đảm bảo cho hoạt động của các NHTM an toàn, hiệu quả.
Cho phép các NHTM tự xây dựng chính sách lương thưởng một cách chủ động -
nhằm khuyến khích các cán bộ làm việc hiệu quả hơn và cũng góp phần nâng cao năng
lực nhân sự cho ngân hàng.
- Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường năng lực điều hành chính sách tiền tệ,
chức năng giám sát kiểm tra đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng.
- Ngân hàng Nhà nước nên hình thành cơ quan phân tích đánh giá về tài chính và
dự báo xu hướng phát triển của NHTM, trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh các quy định
và biện pháp giám sát.
- Ngân hàng Nhà nước cùng các NHTM quốc doanh cần tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho hoạt động của thị trường liên ngân hàng, tăng khả năng đáp ứng yêu cầu thanh
khoản và tín dụng cho ngân hàng. Thiết lập và sớm đưa ra hoạt động các công ty mua
bán nợ góp phần xử lý các khoản nợ, lành mạnh hoá các khoản nợ của hệ thống ngân
hàng.
Thang Long University Library
68
- Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện chức năng chỉ đạo, định hướng và xây dựng
một hệ thống thông tin nhiều chiều có chất lượng cao có thể cung cấp cho các NHTM
thông qua cơ chế “mua - bán thông tin”. Cụ thể là có chính sách phát triển trung tâm
thông tin cho vay của ngân hàng Nhà nước (CIC) trở thành một cơ quan cung cấp
thông tin chuyên nghiệp, đáng tin cậy cho các NHTM. CIC phải chịu trách nhiệm về
các thông tin do mình cung cấp.
- NHNN cần xây dựng chiến lược của hoạt động ngân hàng trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, xây dựng cơ chế chính sách và định hướng cụ thể của ngành
ngân hàng trong lĩnh giai đoạn đổi mới để có những bước đi phù hợp, tạo cơ hội phát
triển vốn tự có cho các NHTM trong nước nhằm tăng cường sức cạnh tranh trong hội
nhập.
- Tiếp tục chú trọng đầu tư cải tiến công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá
ngành ngân hàng song song với việc nâng cao trình độ công nghệ, và phát triển các
phương thức quản lý ngân hàng hiện đại cho đội ngũ cán bộ.
- Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục tăng cuờng các hoạt động giám sát và thanh
tra đối với các NHTM, tập trung trọng điểm vào các địa bàn thành phố lớn và các chi
nhánh có biểu hiện yếu kém trong hoạt động kinh doanh, xử lý nghiêm khắc với những
sai phạm của các NHTM.
- Cần giữ mối quan hệ chặt chẽ, với các sơ quan quản lý Nhà nước như Bộ kế
hoạch và đầu tư, Bộ công nghiệp, Bộ giao thông vận tải, Bộ thương mại, Bộ công an,
Tổng cục thống kê để trao đổi, thu thập thông tin về, chính sách có liên quan đến kinh
doanh ngân hàng.
3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Về phân cấp quản lý
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên có chủ trương khuyến
khích nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung, hiệu quả cho vay nói riêng với từng chi
nhánh. Trong hoạt động cho vay, thực hiện phân loại và đánh giá tiềm lực và khả năng
của từng chi nhánh một cách cụ thể hơn qua đó đưa ra các hạn mức cho vay với từng
chi nhánh một cách chính xác và hợp lý.
Theo đó, Qua đánh giá chung về hiệu quả cho vay của chi nhánh BIDV Đông
Hà Nội có thể thấy, Chi nhánh hoàn toàn có thể mở rộng hơn nữa quy mô cho vay mà
vẫn đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Do vậy, đề nghị Ngân hàng Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh nâng cao hạn
mức dư nợ hàng năm, nhằm đưa tỉ lệ dư nợ trên vốn huy động của Chi nhánh tăng lên,
qua đó đạt hiệu quả cao hơn và thu được lợi nhuận lớn hơn.
69
Về chính sách tín dụng
Xuất phát từ những hạn chế trong chính sách tín dụng hiện nay, đề nghị Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam hoàn thiện chính sách tín dụng theo hướng
hợp lý hoá và cụ thể hoá nhằm phát huy tính hiệu quả trong việc định hướng cho hoạt
động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng của toàn hệ thống.
- Chính sách khách hàng: phải định hướng cụ thể những nhóm khách hàng là đối
tượng ưu tiên của Ngân hàng và kèm theo các ưu tiên cụ thể phù hợp với chiến lược
danh mục đầu tư của Chi nhánh trong từng thời kỳ.
- Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: cần phải thiết lập một hệ thống chấm
điểm tín dụng hoàn thiện nhằm xác định rủi ro với từng nhóm khách hàng từ đó giúp
cán bộ tín dụng có cơ sở và chủ động hơn trong việc xác định qui mô và giới hạn tín
dụng cho từng nhóm khách hàng.
- Chính sách đảm bảo tiền vay: Cần phải thiết lập những qui định rõ ràng hơn
trong vấn đề đảm bảo tiền vay bên cạnh các qui định mang tính hướng dẫn. Các quy
định này phải có sự kết hợp giữa các yêu cầu về pháp lý với chính sách cho vay riêng
của ngân hàng, nhằm giúp cán bộ nắm vững hơn về các yêu cầu trong đảm bảo tiền
vay.
Về Nhân sự
Ngân hàng BIDV cần thực hiện tốt hơn nữa các chính sách về nhân sự nhằm
nâng cao chất lượng nhân sự như tuyển chọn, đào tạo cán bộ, khen thưởng kịp thời, rõ
ràng để tạo động lực và cạnh tranh cho cán bộ nhân viên Ngân hàng.
Đồng thời cần cho phép các chi nhánh chủ động hơn trong công tác tuyển chọn
cán bộ, đặc biệt là chế độ lương, thưởng, phạt.
Các chính sách khác
Cần xây dựng chính sách hợp lý nhằm tăng cường tính hợp tác giữa ngân hàng -
với các cơ quan chính quyền tại địa phương nơi đóng trụ sở, những hình thức liên kết
giữa chi nhánh của BIDV trong Thành phố nhằm hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển.
- Chi nhánh nên có kế hoạch xây dựng trang web của BIDV – CN Đông Hà Nội
để giới thiệu về các sản pshẩm ngân hàng nói chung, các sản phẩm dịch vụ của KHDN
nói riêng. Từ đó, khách hàng dễ dàng tìm hiểu về chi nhánh và thu hút được lượng
khách hàng mới, nâng cao doanh số cũng như hiệu quả cho vay.
3.3.5. Kiến nghị đối với khách hàng doanh nghiệp
Để giúp cho Chi nhánh có thể nâng cao chất lượng hoạt động, có quyết định
chính xác trong quyết định cho vay đói với dự án, tránh những trường hợp từ chối
không cho vay những dự án có hiệu quả do nguyên nhân từ công tác thẩm định làm
mất cơ hội đầu tư của dự án. Các doanh nghiệp có dự án xin vay vốn tại Chi nhánh cần
Thang Long University Library
70
phải cung cấp đầy đủ những tài liệu cần thiết và trung thực cho Chi nhánh đúng như
quy định, để công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng hơn.Các chủ đầu tư cần
nghiêm chỉnh chấp hành việc xây dựng và lập dự án đúng nội dung quy định của các
văn bản pháp luật về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Chủ đầu tư phải lập đầy đủ các
biểu mẫu quy định trong dự án như: bảng tính vốn đầu tư theo khoản mục, bảng tính
huy động vốn theo chương trình đầu tư và thực hiện dự án, bảng tính vốn hoạt động,
bảng tính khả năng trả nợ theo cả gốc và lãi. Các chủ đầu tư phải tính toán đầy đủ các
chi phí, đặc biệt là chi phí lãi vay vốn lưu động, chi phí đầu tư bổ sung đối với những
dự án có vòng đời kéo dài, đây là những vấn đề mà hiện nay khách hàng chưa thực
hiện đúng yêu cầu của Chi nhánh.
Các chủ đầu tư cần tự nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, cần nhận
thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án khi quyết định đầu tư để có
những dự án thực sự hiệu quả.
Kết luận chƣơng 3
Từ thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng BIDV – CN Đông Hà Nội giai
đoạn 2011 – 2013, chương 3 đưa ra một số giải pháp cùng với đó là một số kiến nghị
với NHNN và với ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay và hiệu quả, hơn nữa, nâng cao vị thế của ngân hàng BIDV –
CN Đông Hà Nội trong môi trường kinh doanh ngân hàng. Trong các giải pháp đó có
cả những giải pháp dùng trong ngắn hạn và có những giải pháp dùng trong dài hạn.
Nếu chi nhánh thực hiện tốt những giải pháp đó thì hoạt động cho vay của chi nhánh
sẽ phát triển hơn, chất lượng cho vay cũng ngày càng được nâng cao, góp phần tích
cực vào sự phát triển của chi nhánh nói riêng và huyện Đông Anh nói chung, phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả cho vay là vấn đề mang tính sống còn đối với các NHTM nói
chung và Ngân hàng TMCP ĐT&PT Đông Hà Nội nói riêng. Bởi vì Ngân hàng là cầu
nối giữa người thừa vốn với người thiếu vốn, hoạt động kinh doanh của NHTM là “đi
vay để cho vay” nhằm mục địch phục vụ sản xuất kinh doanh và sử dụng triệt để
những nguồn vốn nhà rỗi trong dân cư. Vì thế việc sử dụng có hiệu quả vốn huy động
được coi là yêu cầu rất quan trọng đối với NHTM, nó quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của Ngân hàng. Thấy rõ tầm quan trọng này, Ngân hàng TMCP ĐT&PT Đông
Hà Nội đã và đang từng bước nâng cao hiệu quả cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu về
vốn của nhân dân trong địa bàn hoạt động.
Qua quá trình thực tập tại ngân hàng BIDV – Chi Nhánh Đông Hà Nội, em đã
tìm hiểu và biết được những ưu và nhược điểm trong hoạt động cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp tại ngân hàng. Với những kiến thức đã được học ở trường, em đã
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối vơi khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng BIDV – CN Đông Hà Nội với mong muốn sẽ giúp ngân
hàng sẽ phát triển và đạt được nhiều thành tựu hơn nữa trong hoạt động kinh doanh
của mình.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn cũng như do kiến thức còn chưa sâu và
thiếu kinh nghiệm thực tế nên em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong
nhận được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các quý thầy cô để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn ThS.Trần Thị
Thùy Linh cùng toàn thể các thầy cô trong khoa kinh tế - quản lý trường đại học
Thăng Long và các anh, chị, cô, chú của ngân hàng BIDV – CN Đông Hà Nội đã giúp
đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Nguyễn Thu Trà
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết kinh doanh các năm 2011, 2012, 2013 của ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Đông Hà Nội.
2. Các văn bản hướng dẫn của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
CN Đông Hà Nội về thẩm định và quy trình cho vay.
3. PGS.TS Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình “Ngân hàng thương mại”, Nhà xuất
bản Tài Chính (2009).
4. Ths. Phạm Bảo Oanh (2014), slide bài giảng ngân hàng thương mại 2
5. website của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
6. website của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
7. website Tin tức kinh doanh và Tài chính.
8. website Sách điện tử Việt Nam.
9. website Thư viện trực tuyến.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a16969_6825.pdf