Thương mại điện tử đã trở thành một yếu tố cần thiết cho chiến lược
kinh doanh và là một chất xúc tác mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế. Việc
lồng ghép của CNTT và truyền thông (ICT) vào kinh doanh đã cách mạng hóa
mối quan hệ trong nội bộ các tổ chức, giữa các tổ chức và cá nhân. Hiện nay,
không một quốc gia nào không chịu tác động của công nghệ thông tin, và
cũng không một lĩnh vực đời sống kinh tế – xã hội nào nằm ngoài phạ m vi tác
động của công nghệ thông tin. Thương mại điện tử đã ra đời và phát triển dựa
trên sự thay đổi như vũ bão của công nghệ thông tin.
116 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2336 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở vững chắc để doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh của mình trên
trƣờng quốc tế trong tƣơng lai.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhƣ ở Việt Nam hiện
nay, chi phí luôn là một vấn đề quan trọng. Sự đầu tƣ ban đầu cho việc chấp
nhận công nghệ mới là sự nặng ghánh hơn cho các công ty nhỏ hơn là các
công ty lớn. Chi phí cho một hệ thống máy tính hiện đại và truy cập Internet
là một rào cản không nhỏ cho việc thực hiện thƣơng mại điện tử. Nhiều doanh
nghiệp SMEs xem khoản chi phí đầu tƣ cho CNTT và TMĐT là quá lớn mà
lại không có thu hồi ngay. Điều này đã làm hạn chế sự quan tâm và mạnh dạn
của doanh nghiệp trong việc triển khai ứng dụng TMĐT ở nƣớc ta.
84
4.2. Đánh giá về tỷ trọng doanh thu từ ứng dụng thƣơng mại điện tử
Nhƣ kết quả khảo sát cho thấy, tỷ trọng đầu tƣ cho CNTT và TMĐT
của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang dần ở mức 5-15%. Nguyên nhân
chủ yếu là do những đóng góp thực tế của ứng dụng thƣơng mại điện tử đối
với doanh thu của doanh nghiệp. Năm 2005, chỉ có 7,5% doanh nghiệp cho
biết các đơn đặt hàng qua phƣơng tiện điện tử đem lại cho họ trên 15% nguồn
doanh thu. Đến năm 2007, con số này đã chiếm tới 37,2% diện đối tƣợng
đƣợc điều tra. Tỷ trọng doanh thu từ thƣơng mại điện tử đang dịch chuyển về
ngƣỡng trên dƣới 15%, và sự dịch chuyển này diễn ra với tốc độ nhanh hơn
nhiều so với các điều chỉnh tƣơng ứng về nguồn vốn đầu tƣ cho thƣơng mại
điện tử.
Biểu đồ 14: Doanh thu từ ứng dụng thƣơng mại điện tử của doanh nghiệp qua
các năm
Nguồn: Báo cáo TMĐT năm 2007 của Bộ Công thƣơng
85
Biểu đồ 15: Tƣơng quan giữa đầu tƣ và doanh thu từ hoạt động ứng dụng
TMĐT trong doanh nghiệp năm 2007
Nguồn: Báo cáo TMĐT năm 2007 của Bộ Công thƣơng
4.3. Đánh giá về xu hƣớng của các doanh thu từ các đơn đặt hàng sử
dụng phƣơng tiện điện tử
Một kết quả đáng kể nữa là vấn đề nhận thức của doanh nghiệp về
tƣơng lai của TMĐT trong tƣơng lai. Đa số các doanh nghiệp đều có cái nhìn
rất khả quan về tác động của thƣơng mại điện tử đối với nền kinh tế nói chung
và hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nói riêng. 62,5% doanh nghiệp
nhận định doanh thu từ các đơn hàng sử dụng phƣơng tiện điện tử sẽ tăng,
34,2% cho rằng mức đóng góp này sẽ không thay đổi và chỉ có 3,3% đánh giá
theo chiều hƣớng giảm. Cách nhìn này cho thấy triển vọng ứng dụng cũng
nhƣ xu hƣớng đầu tƣ thích đáng cho thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp
sẽ ngày càng sáng sủa.
Bảng 9: Dự đoán của doanh nghiệp về doanh thu từ các đơn hàng qua phƣơng
tiện điện tử
Năm Tăng Giảm Không thay đổi
2007 62,5% 3,3% 34,2%
2006 57,4% 4,3% 38,3%
2005 37,2% 1,3% 61,5%
Nguồn: Báo cáo TMĐT năm 2007 của Bộ Công thƣơng
Theo cơ cấu loại hình giao dịch, giao dịch thƣơng mại điện tử B2B mặc
dù ít hơn về số lƣợng nhƣng lại chiếm ƣu thế áp đảo về giá trị, với bình quan
67% doanh thu thƣơng mại điện tử của doanh nghiệp là do các đơn đặt hàng
B2B đem lại. Con số này khẳng định hƣớng đi tƣơng lai trong việc phát triển
ứng dụng TMĐT tại doanh nghiệp là giao dịch giá trị lớn giữa các đối tác
kinh doanh theo phƣơng thức B2B, phù hợp với xu hƣớng chung của thế giới.
86
4.4. Đánh giá về tác động của TMĐT đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Bên cạnh tỷ lệ đóng góp đáng ghi nhận cho doanh thu, thƣơng mại điện
tử còn có nhiều tác động mạnh mẽ khác trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Ngoài yếu tố định lƣợng, còn có rất nhiều yếu tố định
tính khác để đánh giá hiệu quả ứng dụng thƣơng mại điện tử. Dƣới đây là
đánh giá của các doanh nghiệp về tác động của TMĐT tới hoạt động kinh
doanh từ năm 2004 đến 2007.
Bảng 10
Đánh giá của doanh nghiệp về tác động của TMĐT tới hoạt động
kinh doanh, giai đoạn 2004 – 2007
Các tác động Điểm bình quân *
2004 2005 2006 2007
Mở rộng kênh tiếp xúc với KH hiện có 2,90 3,23 3,03 2,90
Thu hút khách hàng mới 2,60 2,90 3,30 2,81
Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp 3,20 3,22 2,23 2,87
Tăng doanh số 1,90 1,94 2,25 2,44
Tăng lợi nhuận & hiệu quả hoạt động 2,00 1,90 2,78 2,52
Giảm chi phí kinh doanh 2,67 2,46
Tăng khả năng cạnh tranh 2,89 2,44
* Tính trên thang điểm 4
Nguồn: Báo cáo TMĐT năm 2007 của Bộ Công thƣơng
Từ bảng trên ta thấy, đa số các doanh nghiệp đánh giá rất cao tác động
“Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp” và “Mở rộng kênh tiếp xúc với khách
hàng hiện có”. Hai tiêu chí này dẫn đầu trong nhiều năm cho thấy doanh
nghiệp Việt Nam vẫn tiếp tục đề cao website nhƣ một công cụ xúc tiến
thƣơng mại hiệu quả. Những lợi ích khác mà ứng dụng TMĐT đem lại nhƣ
87
tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động, giảm chi phí kinh doanh, tăng khả năng
cạnh tranh, v.v… của hai năm 2006, 2007 tăng mạnh so với giai đoạn 2005
trở về trƣớc.Tuy nhiên, sự thay đổi không đáng kể của các lợi ích này giữa
năm 2007 và 2006 cho thấy TMĐT còn chƣa thực sự chuyển sang hẳn giai
đoạn phát triển mới – giai đoạn mua bán, ký kết hợp đồng và thanh toán trực
tuyến.
4.5. Đánh giá về trở ngại cho ứng dụng thƣơng mại điện tử của doanh
nghiệp Việt Nam
Nếu trong những năm trƣớc, vấn đề nhận thức luôn đƣợc coi là trở ngại
hàng đầu đối với việc triển khai thƣơng mại điện tử trên diện rộng, thì đến
năm 2007 trở ngại này đã đƣợc xếp xuống vị trí thứ ba theo đánh giá của
doanh nghiệp. Nổi lên vị trí đầu bảng trong danh sách các trở ngại là vấn đề
an ninh an toàn giao dịch. Kết quả này phản ánh đúng thực trạng thời gian
qua, khi các cơ quan, tổ chức xã hội và các phƣơng tiện thông tin đại chúng
đã hoạt động tích cực nhằm nâng cao nhận thức của xã hội và doanh nghiệp
về thƣơng mại điện tử. Song, mọi vấn đề đều có hai mặt của nó. Khi việc đƣa
ứng dụng thƣơng mại điện tử vào từng lĩnh vực cụ thể cũng nhanh chóng làm
bộc lộ những nguy cơ tiềm ẩn về an toàn an ninh mà ngƣời tiêu dùng và
doanh nghiệp chƣa có kinh nghiệm xử lý khi gặp phải.
88
Bảng 11: Đánh giá của doanh nghiệp về các trở ngại cho ứng dụng thƣơng
mại điện tử
Các trở ngại Điểm bình quân*
2005 2006 2007
Nhận thức 3,32 3,23 2,74
Thanh toán điện tử 3,27 3,19 2,84
An ninh, an toàn - 2,78 2,90
Pháp lý 3,11 2,64 2,55
Môi trƣờng xã hội và tập quán kinh doanh 3,09 2,45 2,48
Nhân lực CNTT 2,95 2,45 2,54
Hạ tầng CNTT và truyền thông 2,81 2,22 2,32
* Tính trên thang điểm 4
Nguồn: Báo cáo TMĐT năm 2007 của Bộ Công thƣơng
Từ việc đánh giá những trở ngại cho TMĐT, kết quả khảo sát cũng cho
thấy những thay đổi trong nhận thức của doanh nghiệp đối với những vấn đề
cần ƣu tiên khi triển khai thƣơng mại điện tử. Vấn đề thanh toán luôn đƣợc coi
là trở ngại trong nhiều năm, cho thấy mức độ quan tâm cũng nhƣ nhu cầu của
doanh nghiệp về một hạ tầng thanh toán hiện đại phục vụ cho hoạt động thƣơng
mại điện tử. Ngoài ra, những vấn đề an ninh an toàn của giao dịch trực tuyến,
bảo vệ dữ liệu cá nhân,… cũng đang nổi lên nhƣ một khó khăn chung của các
nƣớc, ngay cả đối với những nƣớc có nền thƣơng mại điện tử phát triển. Vấn đề
bảo mật trong thanh toán và tính riêng tƣ của các giao dịch trên mạng là chìa
khóa cho việc chấp nhận rộng rãi và ứng dụng thƣơng mại điện tử.
89
CHƢƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG THƢƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN TMĐT CỦA VIỆT NAM
1.1. Quan điểm phát triển TMĐT của Việt Nam
Ngày 15/09/2005, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số
222/2005/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thƣơng mại điện tử
giai đoạn 2006 – 2010 với quan điểm:
* Phát triển thƣơng mại điện tử góp phần thúc đẩy thƣơng mại và nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập ngày
càng sâu rộng.
Giai đoạn 2006 – 2010 là một giai đoạn đầy hứa hẹn đối với nền kinh tế
Việt Nam. Nƣớc ta đặt ra mục tiêu phát triển kinh tế cao trong giai đoạn này
và coi trọng phát triển thƣơng mại mạnh mẽ, đặc biệt là xuất khẩu, là một yếu
tố quan trọng để đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế. Việc Việt Nam trở
thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới WTO góp phần
mở ra nhiều cơ hội to lớn cho các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Thị
trƣờng nội địa sẽ mở cửa hơn cho các đối tác nƣớc ngoài, đồng thời, các
doanh nghiệp Việt Nam cũng có cơ hội rất lớn để thâm nhập thị trƣờng toàn
cầu. Để nắm bắt đƣợc cơ hội này, không cách nào hơn là các doanh nghiệp
triển khai ứng dụng TMĐT để tận dụng những lợi ích do hình thức thƣơng
mại này mang lại: mở rộng thị trƣờng, tiết kiệm thời gian giao dịch, nâng cao
chất lƣợng dịch vụ sau bán hàng, vv…
90
* Nhà nƣớc đóng vai trò tạo lập môi trƣờng pháp lý và cơ chế chính
sách thuận lợi nhằm thu hút công nghệ tiên tiến và khuyến khích các doanh
nghiệp ứng dụng thƣơng mại điện tử, đồng thời cung cấp các dịch vụ công hỗ
trợ hoạt động thƣơng mại điện tử.
Trong ứng dụng và phát triển TMĐT, doanh nghiệp là lực lƣợng nòng
cốt và tiên phong. Chính họ là ngƣời quyết định có tham gia TMĐT hay
không, tham gia vào lúc nào và nhƣ thế nào. Tuy nhiên, TMĐT ứng dụng vào
hoạt động kinh doanh có thể phát triển đƣợc hay không lại không hoàn toàn
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của doanh nghiệp. Cần phải có môi trƣờng
thuận lợi để việc ứng dụng TMĐT có thể phát huy đƣợc tác dụng và hiệu quả
của nó. Nói cách khác, Nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong việc thiết lập
khuôn khổ pháp lý, tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ, bảo vệ ngƣời tiêu dùng, vv… Đồng thời, Nhà nƣớc cũng phải
đóng vai trò là khách hàng lớn của các doanh nghiệp trong giao dịch điện tử.
Về các dịch vụ công mà Nhà nƣớc có thể cung cấp nhằm hỗ trợ TMĐT,
các dịch vụ chủ yếu bao gồm: dịch vụ hải quan điện tử, thuế điện tử, đăng ký
đầu tƣ điện tử, cấp phép nhập khẩu điện tử, vv… Thiếu các dịch vụ này,
TMĐT khó có thể phát triển toàn diện và mạnh mẽ.
* Việc phát triển thƣơng mại điện tử cần đƣợc gắn chặt chẽ với các
việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.
Công nghệ thông tin và truyền thông là nền tàng cơ sở ban đầu của
TMĐT. Trong những năm vừa qua, công nghệ thông tin và truyền thông nƣớc
ta đã phát triển khá nhanh, đƣa TMĐT nhanh chóng hòa nhập vào đời sống
kinh doanh của các doanh nghiệp và hứa hẹn trở thành trụ cột chính của phát
triển công nghệ thông tin và truyền thông trong những năm tới. Vì thực tế
này, phát triển ứng dụng TMĐT cần phải đƣợc gắn kết chặt chẽ với việc ứng
dụng và phát triển công onghệ thông tin và truyền thông. Đây là một quan
91
điểm phát triển hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với quy luật phát triển chung của
toàn thế giới.
Kế hoạch tổng thể đề ra 4 mục tiêu chủ yếu cho thƣơng mại điện tử vào
năm 2010:
- Khoảng 60% doanh nghiệp có quy mô lớn tiến hành giao dịch thƣơng
mại điện tử loại hình “doanh nghiệp với doanh nghiệp”.
- Khoảng 80% doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ biết tới tiện ích của
thƣơng mại điện tử và tiến hành giao dịch thƣơng mại điện tử loại hình
“doanh nghiệp với ngƣời tiêu dùng” hoặc “doanh nghiệp với doanh nghiệp”.
- Khoảng 10% hộ gia đình tiến hành giao dịch thƣơng mại điện tử
loại hình “doanh nghiệp với ngƣời tiêu dùng” hoặc “ngƣời tiêu dùng với
ngƣời tiêu dùng”.
-Các chào thầu mua sắm Chính phủ đƣợc công bố trên Trang tin điện tử
của các cơ quan Chính phủ và ứng dụng giao dịch thƣơng mại điện tử trong
mua sắm Chính phủ.
1.2. Định hƣớng phát triển TMĐT của Việt Nam từ nay đến 2010
Chiến lƣợc phát triển công nghệ thông tin, thông tin và truyền thông
Việt Nam đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 202013
Việt Nam luôn xác định công nghệ thông tin và truyền thông là ngành
kinh tế mũi nhọn, đƣợc ƣu tiên hỗ trợ và khuyến khích phát triển, góp phần
quan trọng vào tăng trƣởng kinh tế. Chúng ta đang phấn đấu xây dựng phát
triển Việt Nam với công dân điện tử, Chính phủ điện tử, Doanh nghiệp điện
tử, giao dịch và TMĐT để Việt Nam đạt trình độ trung bình khá trong khu
vực ASEAN. Theo đó, công nghệ thông tin và truyền thông đƣợc ứng dụng
mạnh mẽ trong những ngành dịch vụ kinh tế có tình hội nhập cao nhƣ viễn
13 Ngày 06/10/2005, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg về Chiến lƣợc
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020.
(Chi tiết tại website của Bộ Công thƣơng:
92
thông, ngân hàng, hải quan, hàng không, du dịch, thuế,…, 50-70% doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt động quản
lý, điều hành, quảng bá thƣơng hiệu, tiếp thị, mở rộng thị trƣờng, giám sát, tự
động hóa các quy trình sản xuất, thiết kế, kiểm tra, đánh giá chất lƣợng sản
phẩm, v.v…
Đề án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
hội nhập và phát triển, giai đoạn 2005 – 201014
Mục tiêu của đề án này là hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là
doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng công nghệ thông tin để tăng hiệu quả sản
xuất, kinh doanh, góp phần đào tạo nguồn nhân lực và phát triển thị trƣờng
công nghiệp công nghệ thông tin, Đề án đặt ra 5 nhiệm vụ:
- Nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin; khuyến khích,
thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin.
- Tƣ vấn cho doanh nghiệp lực chọn giải pháp, triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Triển khai các chƣơng trình đào tạo kỹ năng cần thiết về ứng dụng
công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Phối hợp với cơ quan chức năng nghiên cứu, kiến nghị Chính phủ về
các chính sách, chế độ tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
- Xây dựng Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp từ xa
Các chính sách khác:
14 Ngày 29/07/2005, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 191/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ
trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 – 2010. (Chi
tiết tại website của Bộ Công thƣơng:
93
+ Kế hoạch tổng thể phát triển Chính phủ điện tử Việt Nam đến năm
2010: Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của các cơ quan chính phủ, phục
vụ ngƣời dân và doanh nghiệp, xây dựng hạ tầng truyền thông và hoàn thiện
môi trƣờng pháp lý.
+ Dự án Phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tại Việt Nam:
Mục đích: Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các
cơ quan chính phủ và doanh nghiệp, đào tạo, điều chỉnh một số vấn đề về
chính sách viễn thông và công nghệ thông tin cho phù hợp với sự phát triển
kinh tế – xã hội và yêu cầu hội nhập dựa trên vốn vay Ngân hàng Thế giới.
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TMĐT TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Giải pháp từ phía Nhà Nƣớc
* Hoàn thiện khung pháp lý về TMĐT, tuyên truyền và hƣớng dẫn các
doanh nghiệp, tạo lập môi trƣờng thuận lợi nhằm thu hút và khuyến khích
doanh nghiệp tham gia ứng dụng thƣơng mại điện tử.
Sự phát triển mạnh mẽ của Thƣơng mại điện tử trên thế giới đã làm
thay đổi cách thức kinh doanh, giao dịch truyền thống và đem lại những lợi
ích to lớn cho các quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh đó, chúng ta cũng phải thừa
nhận rằng, rủi ro gặp phải trong quá trình giao dịch, kinh doanh trên mạng là
hiện thực và việc này đòi hỏi phải có một cơ sở pháp lý đầy đủ và tích cực.
Những kinh nghiệm thực tế trên thế giới cho thấy, để thúc đẩy thƣơng mại
điện tử phát triển cao hơn thì vai trò của Nhà nƣớc phải đƣợc thể hiện rõ nét
trên hai lĩnh vực: cung ứng dịch vụ điện tử và xây dựng một hệ thống pháp
luật hoàn thiện, thống nhất và cụ thể để điều chỉnh các quan hệ thƣơng mại
điện tử. Nếu thiếu đi một cơ sở pháp lý vững chắc cho thƣơng mại điện tử
hoạt động thì các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng sẽ rất lúng túng trong việc
giải quyết các vấn đề có liên quan và phía các cơ quan Nhà nƣớc cũng sẽ gặp
khó khăn trong việc kiểm soát của hoạt động kinh doanh thƣơng mại điện tử.
94
Trong quá trình hiện đại hóa đất nƣớc, hội nhập sâu rộng với thế giới
với tƣ cách là thành viên của WTO, APEC, Việt Nam đang tích cực tham gia
và ủng hộ “Chƣơng trình hành động chung” mà khối APEC đã đƣa ra về thực
hiện “Thƣơng mại phi giấy tờ” vào năm 2005 đối với các nƣớc phát triển và
năm 2010 đối với các nƣớc đang phát triển. Nƣớc ta cũng chủ động bƣớc vào
lộ trình tự do hóa của Hiệp định khung e-ASEAN và thực hiện theo “Các
nguyên tắc chỉ đạo Thƣơng mại điện tử” mà các nƣớc đã thông qua. Chính vì
thế, những đòi hỏi của pháp lý quốc tế chúng ta phải đáp ứng để có thể hòa
nhập và theo kịp các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Sau hiệu lực của Luật Giao dịch điện tử, môi trƣờng pháp lý cho
TMĐT đã tƣơng đối đƣợc hoàn thiện nhờ các văn bản quy phạm pháp luật
nhằm hƣớng dẫn Luật Giao dịch điện tử và Luật CNTT15. Đây là điều kiện
thuận lợi giúp các doanh nghiệp không gặp trở ngại trong vấn đề pháp lý đối
với hoạt động kinh doanh ứng dụng thƣơng mại điện tử. Tuy nhiên, Nhà nƣớc
cũng cần nhanh chóng ban hành thêm các Luật bảo vệ ngƣời tiêu dùng, các cá
nhân; Luật chống thƣ rác; Luật bảo hộ các sản phẩm số, tên miền,v.v…
Một vấn đề đặt ra hiện nay là làm sao để các văn bản Luật cũng nhƣ
dƣới Luật đến đƣợc tới các doanh nghiệp và giúp họ hiểu rõ và thực hiện
đúng những quy định của Pháp luật. Điều này đòi hỏi Nhà nƣớc và các Cơ
quan có liên quan tích cực tuyên truyền, phổ biến dƣới các hình thức khác
nhau nhƣ qua các phƣơng tiện truyền thông, thông tin đại chúng, qua các lớp
học phổ biến về TMĐT,…
Bên cạnh việc tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp lý điều
chỉnh hoạt động TMĐT, cần quan tâm tới việc rà soát các văn bản đã ban
hành. Thực tế chỉ ra rằng, nhiều hoạt động liên quan đến TMĐT đã đƣợc quy
định tại một số văn bản pháp quy, nhƣng khi ban hành chƣa tính đến những
đặc thù của môi trƣờng mạng nên không đáp ứng đƣợc yêu cầu trong TMĐT
15 Một số văn bản đã đƣợc nêu tại phần Cơ sở pháp lý cho Thƣơng mại điện tử trong chƣơng II.
95
và trở thành lực cản cho doanh nghiệp. Các quy định liên quan đến quản lý,
chuyển nhƣợng tên miền, quản lý website, quản lý quảng cáo thƣơng mại
thông qua các phƣơng tiện điện tử cần phải đƣợc thay đổi để tạo thuận lợi hơn
nữa cho TMĐT.
Một nhiệm vụ quan trọng nữa đối với các Cơ quan Nhà nƣớc đó là
công bố rộng rãi các Kế hoạch hay Đề án phát triển Thƣơng mại điện tử tại
Việt Nam, giúp các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng định hƣớng đúng con
đƣờng ứng dụng TMĐT vào sản xuất – kinh doanh.
TMĐT có liên quan tới nhiều đối tƣợng, từ cơ quan lập pháp, tƣ pháp
và hành pháp tới các doanh nghiệp, trƣờng đại học, từ trung ƣơng tới địa
phƣơng. TMĐT cũng là nơi giao thoa của nhiều lĩnh vực chuyên môn nhƣ
CNTT, viễn thông, thƣơng mại, sở hữu trí tuệ, v.v… Trong khi chƣa xây
dựng đƣợc chiến lƣợc dài hạn phát triển TMĐT cần gấp rút xây dựng và ban
hành kế hoạch trung hạn. Các Kế hoạch tổng thể cũng nhƣ Đề án phát triển
TMĐT không thể chỉ là sản phẩm của một cơ quan nào mà cần phải đƣợc
đông đảo các đối tƣợng trên phạm vi cả nƣớc tham gia góp ý và chung tay
thực hiện.
Cũng cần phải thấy rõ CNTT và truyền thông cũng nhƣ mọi hoạt động
thƣơng mại khác diễn ra hết sức mau lẹ, khi triển khai Kế hoạch tổng thể cần
có sự linh hoạt cao, thƣờng xuyên đánh giá tình hình và hàng năm điều chỉnh
kế hoạch này cho phù hợp với thực tiễn.
* Nhanh chóng cung cấp và phát triển mạng lƣới các dịch vụ công
trực tuyến liên quan tới thƣơng mại
Các cơ quan nhà nƣớc cần đẩy mạnh hoạt động cung cấp trực tuyến các
dịch vụ công liên quan tới thƣơng mại. Tập trung vào những dịch vụ công đáp
ứng nhu cầu ngày càng nâng cao của xã hội, có lƣợng giao dịch nhiều hoặc
quy trình triển khai thuận lợi cho giao dịch trực tuyến, đặc biệt các dịch vụ
quan tới xuất khẩu, nhập khẩu, đầu tƣ. Công việc này cần bắt đầu từ việc rà
96
soát, thống kê, phân loại các dịch vụ công mà mỗi cơ quan đang cung cấp, sau
đó công khai quy trình giải quyết các dịch vụ này trên website của cơ quan.
Tiếp theo, cần phân tích các giai đoạn trong quy trình để xác định khả
năng đƣa các dịch vụ công này lên mạng, lập dự án để triển khai.
Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nƣớc cần tăng cƣờng cung cấp thông tin
kinh tế thƣơng mại cho doanh nghiệp thông qua websitevà đa dạng hóa các
hình thức trao đổi thông tin với doanh nghiệp và công dân thông qua diễn đàn
tại các website, đối thoại trực tuyến, hội nghị truyền hình trực tuyến.
* Xây dựng và đẩy mạnh các chƣơng trình đào tạo về thƣơng mại điện tử
Đứng trƣớc xu thế ứng dụng thƣơng mại điện tử ngày càng phổ biến,
nguồn nhân lực có kỹ năng về lĩnh vực này sẽ là một yếu tố quan trọng đóng
góp vào thành công của doanh nghiệp. Sự khan hiếm nhân lực có trình độ sẽ
xảy ra nếu công tác đào tạo, phổ cập thƣơng mại điện tử không đƣợc đẩy
mạnh. Việt Nam cần phải có chiến lƣợc nâng cao nhận thức và đào tạo nhân
lực về CNTT và TMĐT phục vụ nhu cầu ngày càng lớn của các doanh nghiệp
kinh doanh điện tử thông qua những khóa đào tạo miễn phí và hội thảo về
TMĐT, bảo mật và tính riêng tƣ, các chƣơng trình trao thƣởng và các trung
tâm thông tin nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp.
Tại nhiều doanh nghiệp Việt Nam, lãnh đạo chƣa có nhận thức sâu sắc
về các bƣớc triển khai TMĐT, họ e ngại khi phát triển loại hình kinh doanh
này. Do vậy, việc tiến hành xây dựng một chƣơng trình hay một tổ chức đào
tạo, hỗ trợ cho các doanh nghiệp nâng cao đƣợc nhận thức về TMĐT là điều
rất cần thiết. Các chƣơng trình đào tạo, hỗ trợ, xúc tiến TMĐT phải gắn kết
với các vƣớng mắc thực tế về mặt kỹ thuật và công nghệ trong tác nghiệp
kinh doanh TMĐT của các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tự tin khi
phát triển kinh doanh TMĐT ở trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế.
Vấn đề đào tạo là một vấn đề phải nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của
Nhà nƣớc một cách thiết thực và mạnh mẽ, để chúng ta có đƣợc lớp ngƣời đủ
97
khả năng làm chủ công nghệ, và tham gia tích cực vào thƣơng mại điện tử,
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
* Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin – viễn thông
Nhà nƣớc nên tích cực khuyến khích đầu tƣ vào công nghệ thông tin –
viễn thông, phục vụ cho sự phát triển của thƣơng mại điện tử. Viễn thông hiện
đại sẽ làm tăng số ngƣời nối mạng Internet, nâng cao khả năng phục vụ khách
hàng và giảm chi phí cho thƣơng mại điện tử của doanh nghiệp. Vấn đề quan
trọng cần khắc phục với viễn thông nƣớc ta hiện nay là tốc độ đƣờng truyền
thấp và chi phí cao.
Trong điều kiện hạn chế về vốn, thiếu thốn về công nghệ thì giải pháp
kêu gọi đầu tƣ nƣớc ngoài có chính sách ƣu đãi thích hợp, tăng lợi nhuận đủ
hấp dẫn là một biện pháp cần xem xét để thực hiện.
Hiện nay ở nƣớc ta, các nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service
Provider – ISP) đƣợc thành lập là do sự chỉ định của Nhà nƣớc. Tính độc
quyền của các ISP cao, duy trì một môi trƣờng mang tính cạnh tranh thấp, vì
vậy dẫn tới chất lƣợng dịch vụ bị hạn chế, phí dịch vụ cao và số lƣợng dịch vụ
ít. Nhà nƣớc nên mở rộng hơn bằng cách cho phép các doanh nghiệp tham gia
cạnh tranh trong lĩnh vực này. Nhƣ vậy, chất lƣợng và giá cung cấp dịch vụ
Internet của các nhà cung cấp dịch vụ Internet sẽ quyết định đƣợc việc các
khách hàng có chọn nhà cung cấp dịch vụ đó hay không. Ngƣời đƣợc lợi sẽ là
những ngƣời nối mạng, thông qua đó, phần nào kích thích đƣợc sự phát triển
của Internet và thƣơng mại điện tử.
Ngoài ra, Nhà nƣớc nên chú trọng đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp
phần mềm, tăng cƣờng bảo hộ bản quyền cho các sản phẩm phần mềm trong
nƣớc. Có nhƣ vậy mới khuyến khích đƣợc các doanh nghiệp tham gia tích cực
vào ngành công nghiệp trí tuệ này, thúc đẩy sự phát triển của TMĐT.
* Hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử
98
Để có thể phát triển TMĐT một cách toàn diện, đòi hỏi phải có một hệ
thống thanh toán điện tử hoàn chỉnh. Cho đến nay, thanh toán điện tử ở Việt
Nam mặc dù đã có sự quan tâm của Chính phủ, song khoản đầu tƣ này còn
hạn chế để có thể tạo ra những chuyển biến đáng kể đối với một hệ thống
thanh toán còn quá lạc hậu nhƣ ở nƣớc ta. Để chuẩn bị cơ sở vững chắc cho
những ứng dụng rộng rãi của TMĐT, Nhà nƣớc nên đầu tƣ hỗ trợ mạnh mẽ
hơn nữa theo các hƣớng nhƣ:
- Hỗ trợ, đầu tƣ, khuyến khích trong việc hiện đại hóa hệ thống ngân
hàng và nâng cao nhận thức về vấn đề này. Nhà nƣớc nên tăng cƣờng đầu tƣ
phát triển những ứng dụng về công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng,
hỗ trợ đào tạo các cán bộ ngân hàng nắm vững kiến thức về mạng và công
nghệ thông tin. Ngoài ra, cần nâng cao nhận thức cho chính các ngân hàng, họ
phải thấy đƣợc những lợi ích, tầm quan trọng trong việc khẩn trƣơng chuẩn bị
và phát triển hình thức thanh toán này.
- Hỗ trợ cho các ngân hàng trong việc đẩy mạnh hình thức thanh toán
dúng thẻ ở Việt Nam. Tập trung phối hợp với các phƣơng tiện thông tin đại
chúng trong việc phổ biến những lợi ích của việc thanh toán thẻ để khuyến
khích sử dụng rộng rãi trong doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng.
- Tạo hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán điện tử để khuyến
khích các ngân hàng áp dụng hình thức này. Khi xem xét nghiên cứu hành
lang pháp lý cho thanh toán điện tử cũng cần lƣu ý thông lệ quốc tế trong lĩnh
vực này.
* Tuyên truyền, phổ biến về vấn đề an ninh, an toàn mạng
Vấn đề an ninh, an toàn trong thƣơng mại điện tử đang đƣợc đánh giá
là trở ngại hàng đầu cho các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng. Nếu Nhà nƣớc
ra sức khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT vào hoạt
động kinh doanh mà lại không có những biện pháp đi kèm nhằm hạn chế
những nguy cơ tiềm ẩn của phƣơng thức sẽ gây ra cho doanh nghiệp nói riêng
99
và toàn bộ nền kinh tế nói chung thì vô hình chung, chúng ta đã làm TMĐT
trở thành con dao hai lƣỡi có tác động tiêu cực tới kinh tế – xã hội.
Theo xu hƣớng chung của thƣơng mại điện tử toàn cầu, trong những
năm tới, vấn đề dữ liệu cá nhân sẽ nổi lên nhƣ một trong những trở ngại lớn
nhất đối với sự phát triển của TMĐT, đặc biệt là các giao dịch giữa doanh
nghiệp với ngƣời tiêu dùng.
Việt Nam cần có kế hoạch rõ ràng và kịp thời để hạn chế tới mức cao
nhất những trở ngại mà các doanh nghiệp còn gặp phải khi triển khai và phát
triển TMĐT trong sản xuất – kinh doanh. Năm 2007, Việt nam đã tham gia
tích cực với các thành viên của APEC triển khai một số hoạt động cụ thể về
bảo vệ dữ liệu cá nhân. Trong năm nay, Nhà nƣớc và các cơ quan chuyên
trách cần tiếp tục đẩy mạnh hoạt động phổ biến, tuyên truyền tới các tổ chức,
doanh nghiệp và dân chúng về vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân thông qua việc
xuất bản các tài liệu, tổ chức hội thảo, khóa học, đặc biệt là triển khai mạnh
mẽ hoạt động dán nhãn tín nhiệm các website thƣơng mại điện tử.
2.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp
Đứng trƣớc bối cảnh Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, các
doanh nghiệp nƣớc ta cần phải nhanh chóng thấy đƣợc vai trò mũi nhọn của
mình trong công cuộc hiện đại hóa đất nƣớc. TMĐT là chìa khóa để các
doanh nghiệp bƣớc vào cuộc đua lớn mang tính chất toàn cầu. Tuy nhiên,
TMĐT hiện nay vẫn còn là một vấn đề nóng và nan giải ở Việt Nam. Doanh
nghiệp nƣớc ta cần phải giải quyết rất nhiều câu hỏi trƣớc mắt để vƣợt qua
những khó khăn trong quá trình ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh.
Thành công bằng phƣơng thức kinh doanh thƣơng mại điện tử phụ thuộc
nhiều vào sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, không ai
khác, chính doanh nghiệp sẽ là ngƣời trực tiếp quyết có quyết định đầu tƣ
nâng cao hiệu quả áp dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của
mình để đáp ứng nhu cầu hội nhập sâu rộng của đất nƣớc hay không.
100
2.2.1. Giải pháp cải thiện và nâng cao cơ cấu đầu tƣ CNTT và TMĐT trong
doanh nghiệp Việt Nam
* Trang bị hệ thống máy tính hiện đại trong doanh nghiệp
Căn cứ vào kết quả cuộc khảo sát của Vụ Thƣơng mại Điện tử (Bộ
Công thƣơng), chúng ta đã biết, năm 2007, tỷ lệ doanh nghiệp có trên 50 máy
tính chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng số doanh nghiệp điều tra. Mặc dù đã có
những tiến bộ so với các năm trƣớc, tuy nhiên, đây vẫn là một tỷ lệ khá khiêm
tốn trƣớc bối cảnh hội nhập toàn cầu nhƣ hiện nay. Máy tính là thiết bị không
thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn triển khai kế hoạch ứng dụng TMĐT. Do
đó, để thực hiện tốt đƣợc quá trình khai thác các ứng dụng của TMĐT, thì hệ
thống máy tính phải đƣợc trang bị tốt, hiện đại. Việc mua sắm máy tính để
phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh thể hiện đƣợc mức độ sẵn sàng
của các doanh nghiệp đối với thƣơng mại điện tử. Máy tính cũng là một bộ
phận quan trọng trong cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phƣơng thức kinh doanh
điện tử.
Một vấn đề nữa cần phải quan tâm là hệ thống máy tính của các doanh
nghiệp phải đƣợc nâng cấp thƣờng xuyên, nắm bắt đƣợc những tiến bộ của
khoa học – công nghệ, tránh bị lạc hậu và trì trệ. Cấu hình máy tính phục vụ
sản xuất – kinh doanh phải là những máy tính có cấu hình cao, nhanh và
mạnh để quá trình xử lý dữ liệu không bị gián đoạn. Khi CNTT thay đổi hàng
giờ nhƣ hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải cập nhật nhanh
nhạy các sản phẩm hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, thuận
tiện hơn trong sản xuất – kinh doanh.
Việc trang bị và nâng cấp máy tính cần phải diễn ra một cách rộng rãi và
toàn diện trên các ngành, các lĩnh vực kinh doanh. Sự chênh lệch giữa các ngành
với nhau khiến quá trình kinh doanh trở nên khó khăn hơn. Ở nƣớc ta hiện nay,
các ngân hàng, công ty luật và tƣ vấn là những đơn vị dẫn đầu về trang bị hạ
tầng kỹ thuật cho ứng dụng CNTT và TMĐT. Chính vì vậy, vấn đề nhận thức về
101
vai trò của TMĐT hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp khác. Sự tƣ duy
tiến bộ, hiện đại về thời cuộc và sự cần thiết phải thay đổi hay cải tiến phƣơng
thức kinh doanh truyền thống sẽ giúp các doanh nghiệp có những quyết định
đúng đắn để mạnh dạn đầu tƣ cơ sở vật chất cho CNTT và TMĐT.
* Đầu tƣ kết nối Internet tốc độ cao cho hệ thống máy tính của
doanh nghiệp
Khi đã trang bị đƣợc hệ thống máy tính – phần cứng thiết yếu, doanh
nghiệp cần phải đầu tƣ kết nối Internet – môi trƣờng cần thiết cho ứng dụng
TMĐT.
Tuy nhiên, để hiện đại hóa quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp nên
chú trọng kết nối Internet với tốc độ đƣờng truyền cao nhƣ dịch vụ ADSL, hạn
chế sử dụng đƣờng truyền riêng hay điện thoại. Đa số các doanh nghiệp Việt
Nam đang chuyển dần sang phƣơng thức kết nối Internet ADSL. Song, với sự
phát triển nhƣ vũ bão của CNTT nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp cũng nên quan
tâm để kịp thời ứng dụng những phƣơng thức kết nối mới và hiệu quả hơn.
* Xây dựng và phát triển website của doanh nghiệp
- Xây dựng website hiệu quả
Xây dựng website là điều kiện bắt buộc để các doanh nghiệp có thể
tham gia thƣơng mại điện tử toàn cầu. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu Việt Nam trong thời điểm hiện nay thì việc tạo lập một website ấn tƣợng
là hết sức quan trọng, bởi website đóng vai trò nhƣ một văn phòng ảo của
doanh nghiệp, là bộ mặt của doanh nghiệp, nó góp phần xây dựng uy tín, đẳng
cấp cho doanh nghiệp.
Theo các chuyên gia, thiết kế một trang web không phải là khó. Điều
quan trọng là làm sao trang web đƣợc thiết kế có sức hấp dẫn, tiện dụng, và
khiến khách hàng có thể dễ dàng nhận ra doanh nghiệp, nhớ tới website của
doanh nghiệp trong hàng triệu các website khác. Để xây dựng đƣợc một
website hiệu quả, các doanh nghiệp nên chú ý một số điểm nhƣ:
102
+ Tạo đặc trƣng riêng:
+ Hạn chế số lần nháy chuột
+ Rút ngắn thời gian tải xuống của website
+ Thiết kế nội dung website
Doanh nghiệp có thể tự xây dựng các trang web hoặc thuê những nhà
thiết kế chuyên nghiệp. Bƣớc đầu, doanh nghiệp nên giới thiệu về mặt hàng,
dịch vụ và những thông tin về doanh nghiệp của mình; đƣa vào trang web
những thông tin giao dịch nhƣ: số điện thoại, số fax, địa chỉ e-mail hoặc trang
liên hệ,… đó là những thông tin tối thiểu mà đối tác hay khách hàng muốn biết.
- Mở rộng và phát triển website trên phạm vi toàn cầu
Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đối tƣợng khách hàng mà doanh
nghiệp hƣớng tới không chỉ là ngƣời tiêu dùng trong nƣớc mà cả ngƣời nƣớc
ngoài. Tuy nhiên, làm thế nào để trang web của doanh nghiệp đến đƣợc với
mọi đối tƣợng truy cập từ các nƣớc khác nhau, doanh nghiệp phải quan tâm
tới ngôn ngữ cho website. Nhƣng mỗi ngôn ngữ lại gắn với một nền văn hóa
khác nhau, do đó, doanh nghiệp phải chú ý xây dựng website với ngôn ngữ
phù hợp theo đặc trƣng của từng nền văn hóa bằng cách: Xác định thị trƣờng
mục tiêu; Xây dựng ngôn ngữ cho website; Lựa chọn nhà dịch thuật;…
Tóm lại, với một website phong phú về nội dung, hình thức và ngôn
ngữ thể hiện, tất cả các hoạt động kinh doanh trực tuyến của doanh nghiệp
nhƣ: xúc tiến thƣơng mại, kinh doanh, giao nhận và tạo dựng các mối quan hệ
cộng đồng đều đƣợc phát triển, mở rộng và nâng cao do có khả năng tiếp cận
với những đối tƣợng khác hàng trên toàn thế giới.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải chú ý cập nhật website thƣờng
xuyên để khách hàng có thể tiếp cận đƣợc những thông tin mới nhất về doanh
nghiệp, sản phẩm cũng nhƣ các dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên
đầu tƣ phát triển website để website trở thành kênh giao tiếp thƣờng xuyên
với khách hàng và là ngƣời bán hàng tích cực của doanh nghiệp.
103
* Đầu tƣ sử dụng phần mềm và đào tạo cho doanh nghiệp
Hiện nay, các doanh nghiệp nƣớc ta vẫn còn tập trung nhiều vào việc
đầu tƣ và khai thác các ứng dụng, lợi ích thu đƣợc dựa trên các thiết bị phần
cứng mà chƣa chú trọng và quan tâm nhiều tới việc triển khai các phần mềm
chuyên nghiệp nhằm phục vụ hoạt động sản xuất – kinh doanh trong đơn vị
mình, ví dụ nhƣ: Phần mềm quản trị nội dung (content management
software); Phần mềm quản trị quan hệ khách hàng (CRM); Phần mềm lập kế
hoạch nguồn lực (ERP); Phần mềm quản lý tri thức (knowledge management
software); Phần mềm quản trị kênh cung cấp (SCM);…
Khi quá trình hội nhập ngày càng mạnh mẽ, các doanh nghiệp nên lựa
chọn triển khai những sản phẩm phần mềm chuyên nghiệp chính thống, có
bản quyền; tạo điều kiện tốt thuận lợi cho quá trình sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.2.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT của doanh nghiệp
Một cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại cũng sẽ không phát huy đƣợc
hiệu quả nếu thiếu những ngƣời sử dụng chuyên nghiệp và thành thạo. Đây là
yêu cầu về việc đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực về CNTT và
TMĐT của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nên chú trọng khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ nhân
viên có trình độ, nắm bắt nhanh các kỹ thuật thƣơng mại điện tử, sử dụng
những ngƣời có hiểu biết sâu rộng về công nghệ thông tin, ngoại ngữ để quản
lý, kiểm soát các giao dịch thƣơng mại điện tử. Đồng thời, bản thân lãnh đạo
doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ cách thức vận hành tổ chức thƣơng mại điện tử
để có thể đƣa ra chiến lƣợc kinh doanh phù hợp cũng nhƣ có thể quản lý đƣợc
hoạt động của doanh nghiệp khi thực hiện ứng dụng thƣơng mại điện tử trong
sản xuất kinh doanh.
Cuộc khảo sát của Vụ Thƣơng mại Điện tử năm 2007 đã cho thấy sự quan
tâm đầu tƣ của các doanh nghiệp cho việc phát triển nguồn nhân lực trực tiếp
104
ứng dụng và triển khai thƣơng mại điện tử, góp phần nân cao hiệu quả đầu tƣ và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp muốn
chuyển sang mức ứng dụng cao hơn thì phải đầu tƣ nhiều hơn nữa cho việc phát
triển nguồn nhân lực. Vì xét cho cùng, ở thời đại nào, cho dù Khoa học – công
nghệ có hiện đại thế nào thì con ngƣời luôn là yếu tố quan trọng nhất.
Các doanh nghiệp có thể cử cán bộ tham gia các chƣơng trình đào tạo
về thƣơng mại điện tử tại các trƣờng đại học trong và ngoài nƣớc hoặc các
khóa tập huấn về TMĐT do các cơ quan quản lý nhà nƣớc tổ chức. Ngoài ra,
các doanh nghiệp cũng có thể khai thác nhiều tài liệu hƣớng dẫn về thƣơng
mại điện tử trực tuyến, học tập kinh nghiệp triển khai và phát triển mô hình
TMĐT thành công của các doanh nghiệp khác ở nƣớc ta và trên thế giới,…
2.2.3. Giải pháp xây dựng và phát triển chiến lƣợc ứng dụng TMĐT tại
doanh nghiệp
Song song với việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phát triển nguồn
nhân lực về thƣơng mại điện tử, các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình
chiến lƣợc ứng dụng TMĐT trên cơ sở gắn chặt chiến lƣợc này với chiến lƣợc
kinh doanh dài hạn của mình. Khi xây dựng chiến lƣợc, các doanh nghiệp cần
xác định rõ sự phát triển hết sức mau lẽ của công nghệ thông tin và truyền
thông tác động một cách cực kỳ sâu sắc và mau lẹ tới mọi mặt của kinh tế xã
hội toàn thế giới, có thể làm thay đổi cấu trúc các ngành kinh tế cũng nhƣ của
từng doanh nghiệp.
Một vấn đề cần chú ý khi xây dựng chiến lƣợc ứng dụng TMĐT đó là
thƣơng hiệu của doanh nghiệp trong TMĐT. Thƣơng hiệu là một tài sản quan
trọng của mỗi doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp bị thất bại là do không
củng cố đƣợc tên tuổi của mình trên mạng. Vấn đề thƣơng hiệu trong thƣơng
mại điện tử rất phức tạp và dễ gặp rắc rối hơn so với trong kinh doanh truyền
thống, vì trong thƣơng mại truyền thống, thƣơng hiệu thƣờng có tính chất khu
vực nhƣng trên Internet lại không tồn tại các khu vực truyền thông. Tính toàn
105
cầu của Internet có thể gây ra những tranh cãi về thƣơng hiệu. Thêm vào đó,
tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ vẫn còn là một vấn đề lớn đang tồn tại
và có nguy cơ ngày càng gia tăng khi thƣơng mại điện tử ngày một phát triển.
Vì vậy, ngay từ những ngày đầu tham gia vào thƣơng mại điện tử, các doanh
nghiệp Việt Nam cần tìm ra cho mình một chiến lƣợc xây dựng, củng cố, phát
triển và bảo vệ thƣơng hiệu của mình.
Đồng thời, chiến lƣợc ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp cũng cần phù
hợp với mức phát triển chung của chính phủ điện tử và hạ tầng CNTT trên cả
nƣớc. Các doanh nghiệp cần bám sát các chiến lƣợc, kế hoạch, chƣơng trình
phát triển công nghệ thông tin và thƣơng mại điện tử của cơ quan quản lý nhà
nƣớc khi xây dựng chiến lƣợc ứng dụng và phát triển TMĐT của mình, tiến
hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung chiến lƣợc cho phù hợp với tình hình mới.
2.2.4. Giải pháp tích cực tham gia các sàn giao dịch TMĐT
Hiện nay, số lƣợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chƣa có
điều kiện đầu tƣ lớn cho việc ứng dụng thƣơng mại điện tử là không nhỏ.
Trong khi đó, việc tham gia các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử mang lại lợi
ích cao với đầu tƣ thấp cả về trang thiết bị và nguồn nhân lực. Chính vì vậy,
các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ cần tích cực
tham gia vào các sàn giao dịch TMĐT loại hình B2B và B2C của Việt Nam
cũng nhƣ của các nƣớc khác trên thế giới. Tham gia sàn giao dịch là một giải
pháp giúp các doanh nghiệp giảm nhẹ đƣợc trở ngại về chi phí. Đồng thời, các
doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch sẽ đƣợc hỗ trợ về đào tạo, cho cả ngƣời
quản lý và ngƣời triển khai, để họ có thể chủ động tạo cho mình một gian
hàng trực tuyến, bằng các công cụ trong sàn giao dịch. Qua đó, các doanh
nghiệp sẽ đƣợc cung cấp thông tin và tƣ vấn về các văn bản, chính sách, các
quy định và tập quán thƣơng mại quốc tế, nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh khi hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Sàn giao
dịch cũng là diễn đàn cho các doanh nghiệp có điều kiện trao đổi, học hỏi
106
kinh nghiệm, hỏi đáp những vấn đề đang quan tâm. Nhƣ vậy, có thể nói, sàn
giao dịch thƣơng mại điện tử giúp các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận với
thƣơng mại điện tử một cách chủ động, kể cả trong điều kiện nguồn kinh phí
còn hạn chế.
Tham gia sàn giao dịch điện tử còn giúp nâng cao uy tín, tạo dựng và
khẳng định vị thế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. Các bạn hàng
nƣớc ngoài sẽ biết đến, tìm hiểu, quan tâm và có thể ký đƣợc nhiều hợp đồng
giá trị cao, mở rộng hoạt động sản xuất, từ đó tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.5. Giải pháp tuân thủ quy định của Pháp luật và tích cực tham gia các tổ
chức xã hội về TMĐT
Thƣơng mại điện tử đang trên đà phát triển nhanh ở Việt Nam. Đặc biệt
trong những năm gần đây, xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế trở nên sâu rộng
trong mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội. Yêu cầu về một nền thƣơng mại điện tử
hiện đại đòi hỏi các doanh nghiệp phải tích cực, chủ động tham gia và triển
khai kế hoạch ứng dụng phƣơng thức kinh doanh này. Hệ thống pháp luật có
liên quan đến thƣơng mại điện tử đã hình thành, tƣơng đối hoàn thiện và có
thể đƣợc bổ sung liên tục. Các doanh nghiệp cần thƣờng xuyên tìm hiểu các
quy định của Chính phủ và các cơ quan có liên quan tới hoạt động kinh doanh
trực tuyến, bao gồm các quy định về chứng từ điện tử, giao kết và thực hiện
hợp đồng điện tử, thƣơng hiệu và tên miền, xử phát hành chính, bảo vệ dữ
liệu cá nhân, giải quyết tranh chấp,v.v… Các doanh nghiệp cũng cần tuân thủ
theo các quy định của Luật pháp về các vấn đề liên quan đến TMĐT.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng nên chủ động phát huy quyền lợi
của mình trong việc yêu cầu cơ quan quản lý nhà nƣớc đăng tải công khai và
trực tuyến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thƣơng mại
điện tử, đóng góp ý kiến một cách trực tiếp hoặc thông qua các Tổ chức nhƣ
Vecom hay VCCI để nâng cao chất lƣợng của các văn bản đó.
107
Việc tham gia các tổ chức xã hội về thƣơng mại điện tử giúp các doanh
nghiệp có cơ hội hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh trực tuyến, chia sẻ
chi phí triển khai các ứng dụng và hạ tầng công nghệ, bảo vệ nhau trƣớc các
tranh chấp phát sinh trong môi trƣờng kinh doanh mới, tăng cƣờng sức mạnh
nhờ có tiếng nói chung,v.v…
Không chỉ tham gia các tổ chức trong nƣớc, các doanh nghiệp cũng cần
tìm hiểu và tham gia các tổ chức thƣơng mại điện tử thế giới và khu vực.
Chẳng hạn, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng liên quan tới
trao đổi dữ liệu có thể tìm hiểu và tham gia Liên minh các doanh nghiệp
thƣơng mại điện tử châu Á (Pacific Asia Ecommerce Aliance – PAA), các
doanh nghiệp quan tâm tới hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân và dán nhãn tín
nhiệm website nên tham gia các hoạt động của Liên minh các nhà dán nhãn
tín nhiệm châu Á - Thái Bình Dƣơng (Asia Trustmark Aliance – ATA), v.v…
108
KẾT LUẬN
Thƣơng mại điện tử đã trở thành một yếu tố cần thiết cho chiến lƣợc
kinh doanh và là một chất xúc tác mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế. Việc
lồng ghép của CNTT và truyền thông (ICT) vào kinh doanh đã cách mạng hóa
mối quan hệ trong nội bộ các tổ chức, giữa các tổ chức và cá nhân. Hiện nay,
không một quốc gia nào không chịu tác động của công nghệ thông tin, và
cũng không một lĩnh vực đời sống kinh tế – xã hội nào nằm ngoài phạm vi tác
động của công nghệ thông tin. Thƣơng mại điện tử đã ra đời và phát triển dựa
trên sự thay đổi nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin.
Những lợi ích to lớn mà thƣơng mại điện tử mang lại cho nền kinh tế
thế giới trong những năm vừa qua đã khẳng định vai trò ngày một quan trọng
của nó đối với từng quốc gia nói riêng và toàn cầu nói chung. Phƣơng thức
thƣơng mại truyền thống dần đƣợc thay thế bởi thƣơng mại điện tử, xóa mờ
ranh giới địa lý trong buôn bán quốc tế nhờ khả năng giao dịch trực tuyến liên
tục và không hạn chế, góp phần thúc đẩy sự lƣu thông của hàng hóa trên toàn
thế giới, lật một trang mới trong quá trình phát triển của kinh tế quốc tế.
Với những vai trò không thể phủ nhận đó, thƣơng mại điện tử đã, đang
và sẽ còn tiếp tục phát triển hết sức nhanh chóng trong tƣơng lai. Đây còn là
xu hƣớng tất yếu của thƣơng mại thế giới trong thế kỷ XXI. Các doanh
nghiệp Việt Nam cần nhận thức sâu sắc vấn đề này để từ đó đề ra chiến lƣợc
áp dụng và nâng cao hiệu quả của thƣơng mại điện tử vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Các doanh nghiệp không tính đến xu thế này sẽ khó tránh khỏi
nguy cơ tụt hậu trong quá trình hội nhập, toàn cầu hóa và hƣớng tới “nền kinh
tế số hóa”, nhất là khi ngành công nghệ thông tin đang phát triển chóng mặt
nhƣ hiện nay.
Mặc dù đã thu đƣợc kết quả đáng khích lệ trong mấy năm gần đây,
nhƣng các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải chủ động hơn nữa trong khâu
109
chuẩn bị và đầu tƣ trang thiết bị, công nghệ tiên tiến, bồi dƣỡng, đào tạo nhân
lực có trình độ để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và đứng vứng
trong nền kinh tế thế giới. Điều quan trọng và cũng là giải pháp tốt nhất với
doanh nghiệp nƣớc ta hiện nay là xây dựng đƣợc cho mình một kế hoạch ứng
dụng thƣơng mại điện tử phù hợp với sự phát triển nhanh chóng các nƣớc trên
thế giới. Bởi với tính hiệu quả của mình, TMĐT có thể đi cùng với chiến lƣợc
và chính sách phù hợp cho phép các công ty vừa và nhỏ cạnh tranh với các
doanh nghiệp lớn và nhiều vốn. Một khi đã có nhận thức và chiến lƣợc đúng
đắn, các doanh nghiệp sẽ khai thác và phát huy đƣợc hết những lợi ích mà
thƣơng mại điện tử đem lại, tạo dựng và khẳng định đƣợc vị thế cũng nhƣ
thƣơng hiệu của mình, góp phần phát triển nền kinh tế đất nƣớc nói riêng và
thế giới nói chung.
Trong kỷ nguyên thông tin, thƣơng mại trên Internet là một công cụ
hữu hiệu cho việc tăng trƣởng kinh tế của các nƣớc đang phát triển. TMĐT
hứa hẹn đem lại sự kinh doanh tốt hơn, hiệu quả hơn cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ cũng nhƣ sự phát triển kinh tế bền vững cho các nƣớc đang phát
triển.
i
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách và các ấn phẩm:
1. THS. Dƣơng Tố Dung (2005), Sổ tay kiến thức thƣơng mại điện tử,
công ty TMĐT VEC.
2. Phạm Hữu Khang (2006), Xây dựng và triển khai ứng dụng thƣơng
mại điện tử, NXB Lao động – Xã hội.
3. THS. Nguyễn Văn Thoan, Bài giảng thƣơng mại điện tử, Đại học
Ngoại Thƣơng.
4. UNCTAD, Information Economy Report 2007 – 2008.
5. Vụ Thƣơng mại Điện tử – Bộ Thƣơng Mại (2004, 2005, 2006, 2007),
Báo cáo thƣơng mại điện tử Việt Nam 2004, 2005, 2006, 2007.
Website:
1. Cổng Thƣơng mại Điện tử Quốc gia – ECVN
2. Phòng Thƣơng mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
3. Sàn giao dịch Thƣơng mại Điện tử Việt Nam (Vnemart)
4. Vụ Thƣơng mại điện tử – Bộ Thƣơng Mại
5. Tổng cục Thống kê
6. Diễn đàn phát triển Thƣơng mại Liên hợp Quốc
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line - Đƣờng thuê bao kỹ thuật
số bất đối xứng
AFACT Asia Pacific Council for Trade Facilitation and Electronic
Business – Hội đồng Châu á - Thái Bình Dƣơng về Thuận lợi
hóa thƣơng mại và Kinh doanh điện tử
AFTA ASEAN Free Trade Area – Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
APEC Asia – Pacific Economic Cooperation – Diễn đàn hợp tác kinh
tế Châu á - Thái Bình Dƣơng
ASEAN Association of Southeast Asian Nations – Hiệp hộ các Quốc gia
Đông Nam á
B2B Business to Business – Giao dÞch gi÷a doanh nghiÖp víi doanh
nghiÖp
B2C Giao dÞch gi÷a doanh nghiÖp víi ng-êi tiªu dïng
B2G Giao dÞch gi÷a doanh nghiÖp víi c¬ quan ChÝnh phñ
CNTT C«ng nghÖ th«ng tin
CRM Customer relationship management software – PhÇn mÒm qu¶n
trÞ quan hÖ kh¸ch hµng
ECSG Electronic Commerce Steering Group – Nhãm chØ ®¹o vÒ
Th-¬ng m¹i ®iÖn tö cña APEC
ECVN Vietnam e-Commerce Portal – Cæng Th-¬ng m¹i ®iÖn tö Quèc
gia
EDI Electronic Data Interchange – Trao ®æi d÷ liÖu ®iÖn tö
EU European Union – Liªn minh Ch©u ¢u
ERP Enterprise resource planning – KÕ ho¹ch nguån lùc doanh
nghiÖp
G2C Government to Customer – Giao dÞch gi÷a c¬ quan ChÝnh phñ
iii
vµ ng-êi tiªu dïng
G2G Government to Government – Giao dÞch gi÷a c¸c c¬ quan ChÝnh
phñ víi nhau
ICT Information Communication Technology – C«ng nghÖ th«ng tin
vµ TruyÒn th«ng
ISP Internet Service Provider – Nhµ cung cÊp dÞch vô Internet
OECD Organisation for Economic Cooperation and Development – Tæ
chøc hîp t¸c vµ ph¸t triÓn kinh tÕ
TM§T Th-¬ng m¹i §iÖn tö
SCM Supply chain management software – PhÇn mÒm qu¶n trÞ kªnh
cung øng
UNCITRAL The United Nations Commission on International Trade Law –
ñy ban Liªn Hîp Quèc vÒ luËt Th-¬ng m¹i §iÖn tö
Vnemart Vietnam Business Portal – Sµn giao dÞch Th-¬ng m¹i §iÖn tö
ViÖt Nam
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng: Trang
Bảng 1 Một số chỉ tiêu về mức độ sử dụng thiết bị di động của
Việt Nam trong tƣơng quan với thế giới
42
Bảng 2 So sánh phân bổ máy tính trong doanh nghiệp 2 năm
2006 - 2007
52
Bảng 3 Mức trung bình máy tính trong doanh nghiệp phân theo
ngành
53
Bảng 4 Mục đích sử dụng website trong doanh nghiệp 57
Bảng 5 Tỷ lệ doanh nghiệp có website theo lĩnh vực kinh doanh 59
Bảng 6 Đặc điểm và tính năng TMĐT của website doanh nghiệp 60
Bảng 7 Mức độ tham gia sàn giao dịch của doanh nghiệp 62
Bảng 8 Tình hình ứng dụng phần mềm của doanh nghiệp 79
Bảng 9 Dự đoán của doanh nghiệp về doanh thu từ các đơn hàng
qua phƣơng tiện điện tử
81
Bảng 10 Đánh giá của doanh nghiệp về tác động của TMĐT tới
hoạt động kinh doanh (2004 – 2007)
82
Bảng 11 Đánh giá của doanh nghiệp về các trở ngại cho ứng dụng
thƣơng mại điện tử
84
v
Danh mục biểu: Trang
Biểu đồ 1 Phân bổ máy tính trong doanh nghiệp năm 2007 51
Biểu đồ 2 Mức độ tiếp cận Internet của doanh nghiệp qua các
năm
54
Biểu đồ 3 Chuyển biến trong hình thức truy cập Internet của
doanh nghiệp (2004 - 2007)
55
Biểu đồ 4 Các hình thức truy cập Internet của doanh nghiệp 55
Biểu đồ 5 Tỷ lệ doanh nghiệp có website năm 2007 57
Biểu đồ 6 Tỷ lệ doanh nghiệp có website qua các năm 58
Biểu đồ 7 Tần suất cập nhật thông tin trên website của doanh
nghiệp
61
Biểu đồ 8 Tình hình đào tạo CNTT và TMĐT trong doanh
nghiệp
63
Biểu đồ 9 Tỷ lệ nhân viên sử dụng máy tính thƣờng xuyên cho
công việc
64
Biểu đồ 10 Tỷ lệ doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về CNTT
và TMĐT
65
Biểu đồ 11 Tỷ lệ đầu tƣ cho TMĐT trên tổng chi phí hoạt động
thƣờng niên (2005 - 2007)
76
Biểu đồ 12 So sánh cơ cáu đầu tƣ CNTT và TMĐT trong doanh
nghiệp năm 2005 và 2007
77
Biểu đồ 13 Tình hình triển khai một số phần mềm ứng dụng qua
các năm
78
Biểu đồ 14 Doanh thu từ ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp 80
Biểu đồ 15 Tƣơng quan giữa đầu tƣ và doanh thu từ hoạt động
ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp
81
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4281_4492.pdf