LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây,nền kinh tế nước ta luôn đạt tăng trưởng cao.Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,6% là mức cao nhất trong sáu năm qua,và cũng là mức cao so với bình quân của thế giới,đối với trong khu vực chỉ đứng sau Trung Quốc (9%), Singapore (trên 8%).Cùng với mức tăng trưởng của nền kinh tế thì thu nhập của người dân cũng được nâng lên ,theo đó nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo .Tuy nhiên, không phải lúc nào nhu cầu tiêu dùng đó cũng được đáp ứng bởi khả năng thanh toán. Nắm bắt được thực tế đó ,cácNgân hàng thươg mại đã đưa ra sản phẩm cho vay tiêu dùng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể thoã mãn nhu cầu tiêu dùng của mình trước khi họ có đủ khả năng thanh toán cho nhu cầu đó.
Mặc dù các Ngân hàng thương mại nước ta mới chỉ đưa sản phẩm cho vay tiêu dùng ra thị trường từ những năm 1993-1994 và chỉ thực sự phát triển mạnh từ những năm 2000 trở lại đây nhưng số lượng khách hàng đến với ngân hàng đã không ngừng tăng lên .Tuy nhiên cho vay tiêu dùng vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ cả về doanh số cho vay lẫn dư nợ trong toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng và chưa thực sự phát huy hết vai trò và tiềm năng của mình.
Với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế,các ngân hàng phải làm gì để đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng cùng với nó là việc đảm bảo an toàn ,hiệu quả từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế và của toàn xã hội
Cùng với xu thế phát triển đó,NHTMCPQĐ đã thực hiện những nghiên cứu và triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng.Trải qua hơn 6 năm, hoạt động này đã đạt được sự tăng trưởng ổn định và ngày càng giữ vị trí quan trọng trong hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay cho vay tiêu dùng vẫn chưa được mở rộng tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng. Do đó, sau một thời gian thực tập tại NHTMCPQĐ với mong muốn phát triển hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng, em xin chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội” làm đề tài cho báo cáo chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề gồm 3 nội dung chính:
Chương một: Tổng quan về cho vay tiêu dùng
Chương hai: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCPQĐ
Chương ba: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG 4
1.1.HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.1.Khái niệm cho vay tiêu dùng 4
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng 5
1.1.2.1. Quy mô và nhu cầu cho vay tiêu dùng 5
1.1.2.3.Đối tượng cho vay tiêu dùng 7
1.1.2.4. Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng 7
1.1.2.5. Mức thu nhập và trình độ học vấn 8
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng 8
1.1.3.1.Căn cứ vào mục đích vay 8
1.1.3.2.Căn cứ vào hình thức hoàn trả 9
1.1.3.3.Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay 10
1.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 11
1.2.1. Nhân tố khách quan 11
1.2.2. Nhân tố chủ quan 13
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 16
2.1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 16
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCPQĐ 16
2 1.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHTMCPQĐ 17
2.1.3.Chức năng ,nhiệm vụ của các phòng ban 18
2.1.4. Hoạt động kinh doanh của NHTMCPQĐ trong thời gian qua 20
2.1.4.1. Kết quả một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 20
2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 23
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 25
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng 25
2.2.1.1. Những văn bản Luật do Nhà nước ban hành 25
2.2.1.2. Những văn bản luật do Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội ban hành 26
2.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 27
2.2.4. Phân tích tín dụng 32
2.2.5. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 36
2.2.5.1. Diễn biến cho vay tiêu dùng trong thời kỳ 2005 - 2007 36
2.2.5.2. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay 36
2.2.5.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 38
2.2.5.4. Thu từ lãi của hoạt động cho vay tiêu dùng 39
2.2.6. Đánh giá khái quát về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 40
2.2.6.1. Thành tựu đạt được 40
2.2.6.2. Những hạn chế 40
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 42
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 42
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG 43
3.2.1. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ 43
3.2.1.1. Hoàn thiện các sản phẩm hiện có 43
3.2.1.2. Triển khai các sản phẩm mới 44
3.2.2. Hoàn thiện quy trình cho vay 45
3.2.3.Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng và tăng cường bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng 47
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 48
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước 48
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 49
KẾT LUẬN 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
56 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3536 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay, kế toán kinh doanh ngoại tệ: bộ phận này có chức năng kiểm soát sau các giao dịch kinh doanh (tính đúng đăn, đầy đủ, hợp lý…) xử lý các giao dịch (hạch toán, thanh toán…)
* Phòng tín dụng: Là phòng có chức năng tham mưu cho hội đồng tín dụng và đầu tư, xây dựng định hướng, chính sách và các hạn mức tín dụng trình hội đồng tín dụng và đầu tư xem xét, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ chính sách và các hạn mức tín dụng; quản lý các khỏan nợ xấu, thẩm định, tía thẩm định các dự án.
* Phòng thanh toán và quan hệ quốc té: Phòng có chức năng
Quản lý và bảo đảm sự hoạt động an toàn, hiệu quả trong việc cung ứng các dịch vụ thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống.
Kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, chính xác và đầy đủ của chứng từ và các lệnh thanh toán xuất nhập khẩu của khách hàng.
Xử lý các lệnh thanh toán (hạch toán, thực hiện lệnh…)
Đảm nhiệm dịch vụ ngânhàng đại lý và quan hệ quốc tế.
* Phòng ngân quỹ: Có nhiệm vụ quản lý kho quỹ và duy trì hợp lý lượng tiền mặt và giấy tờ có giá đảm bảo khả năng thanh toán cho các quầy giao dịch, thực hiện chi trả hoặc thu nhận các giao dịch tiền mặt có giá trị lớn.
* Phòng Marketing: Nhiệm vụ của phòng Marketing là tạo ra mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng; Duy trì khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới, xây dựng phong cách chăm sóc khách hàng.
* Phòng giao dịch: Phòng làm nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các lệnh thanh toán của khách hàng đến giao dịch, trực tiếp chi trả các giao dịch tiền mặt có giá trị nhỏ (dưới 300 triệu), giải đáp, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
2.1.4. Hoạt động kinh doanh của NHTMCPQĐ trong thời gian qua
2.1.4.1. Kết quả một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
Trong những năm hoạt động vừa qua, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội đã đạt được những kết quả khả quan về mọi mặt. Đặc biệt trong những năm gần đây, với những thành tựu mà Ngân hàng đã và đang có càng chứng tỏ NHTMCPQĐ là một trong những Ngân hàng Thương mại cổ phần có uy tín cao và vị trí vững chắc trên thị trường.
Về vốn điều lệ
Ban đầu khi mới thành lập, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chỉ có số vốn điều lệ 20 tỷ đồng chủ yếu dựa vào vốn góp của các doanh nghiệp quân đội. Nhưng sau một thời gian hoạt động, Ngân hàng đã không ngừng tăng dần số vốn điều lệ. Ta có thể nhìn thấy tốc độ tăng trưởng nhanh chóng về qui mô vốn điều lệ của Ngân hàng Quân đội qua một số năm gần đây như sau:
Bảng 2.1: Quy mô vốn điều lệ của NHTMCPQĐ qua các năm
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Vốn điều lệ
209,051
229,051
280,000
350,000
450,000
1.045,200
1.149,70
(Nguồn báo cáo thường niên NHTMCPQĐ hàng năm)
Đặc biệt, vốn cổ phần huy động từ dân cư và các doanh nghiệp ngoài quân đội tăng một cách nhanh chóng. Nói chung, vốn điều lệ gia tăng đã góp phần tăng khả năng tài chính của Ngân hàng Quân đội ngày một mạnh hơn, là điều kiện cơ sở cho Ngân hàng mở rộng hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay cũng như các sản phẩm dịch vụ khác. Dự kiến trong thời gian tới, Ngân hàng tiếp tục tăng vốn điều lệ vừa nhằm tăng khả năng cạnh tranh vừa đảm bảo độ an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, phấn đấu trở thành một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam.
Về hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Quân đội không ngừng tăng lên về quy mô và có sự thay đổi tích cực trong cơ cấu huy động. Trong đó, lượng vốn huy động từ dân cư tăng trưởng mạnh trong các năm. Năm 2005 tổng vốn huy động của Ngân hàng đạt 7.046,68 tỷ đồng, tăng 42,85% so với năm 2004, đạt 120% kế hoạch năm.Đến năm 2006 Ngân hàng đã huy động được tổng số vốn là 11.241 tỷ đồng, tăng 59,52% so với năm 2005, bằng 117,4% kế hoạch năm, lượng vốn huy động từ dân cư ước đạt 2.387,5 tỷ đồng tăng 60% so với năm 2005. Và năm 2007, tổng vốn huy động đạt 19.560 tỷ đồng, tăng 74% so với năm 2006, bằng 122,18% kế hoạch năm, trong đó vốn huy động được từ dân cư tăng và đạt 4.576,84 tỷ đồng, tăng 91,7% so với đầu năm. Kết quả trên có được từ những thành công của hai chương trình “Tiết kiệm dự thưởng”,“Tiết kiệm có thưởng” và rất nhiều nỗ lực nâng cao khả năng quảng bá hình ảnh, chất lượng dịch vụ thương hiệu của Ngân hàng Quân đội.
Biểu đồ 2.1: Tổng vốn huy động của NHTMCPQĐ trong một vài năm
Về hoạt động tín dụng
Như các Ngân hàng thương mại khác, hoạt động tín dụng chiếm một tỷ trọng cao trong danh mục đầu tư của Ngân hàng Quân đội. Năm 2005, tổng dư nợ đạt 4470,2 tỷ đồng tăng 32,2% so với đầu năm. Năm 2006, hoạt động sử dụng vốn đạt hiệu quả khá cao, dư nợ tín dụng là 6181,59 tỷ đồng, tăng gần 38,3% so với năm 2005. Đến năm 2007, dư nợ đạt 8645,2 tỷ đồng tăng 40% so với năm 2006.
Trong những năm qua, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội luôn tập trung nâng cao với quan điểm “Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở kiểm soát được rủi ro tín dụng” trong quá trình phát triển tín dụng của mình, NHTMCPQĐ đã mở rộng thêm nhiều hình thức cho vay mới: cho vay mua ô tô trả góp, cho vay du học, cho vay cổ phần hóa, tài trợ xuất nhập khẩu. Ngoài ra, hoạt động nghiên cứu thị trường, chọn lựa khách hàng, thẩm định, giải ngân, thu hồi nợ… được tiến hành một cách rất chặt chẽ, hợp lý theo đúng quy trình nghiệp vụ. Vì vậy, các khoản nợ quá hạn mới phát sinh của Ngân hàng đã giảm thiểu.
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ của NHTMCPQĐ qua các năm
(Nguồn báo cáo thường niên NHTMCPQĐ hàng năm)
2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
Hiện nay, Ngân hàng Quân đội đang thực hiện các chức năng truyền thống và cung cấp các dịch vụ hiện đại như: Huy động vốn; Cho vay; Bảo lãnh; Thanh toán quốc tế; Chuyển tiền; Kinh doanh ngoại tệ; Đầu tư liên doanh liên kết; Kinh doanh chứng khoán… Nhìn chung trong thời gian qua, kết quả hoạt động của Ngân hàng Quân đội luôn tăng trưởng và ổn định.
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế của NHTMCPQĐ thời gian qua
(Nguồn báo cáo thường niên NHTMCPQĐ hàng năm)
Lợi nhuận của Ngân hàng tăng dần trong các năm, và đặc biệt tăng cao trong những năm gần đây. Lợi nhuận năm 2005 là 148,7 tỷ đồng. Năm 2006 là 241,4 tỷ đồng tăng 62,34% so với năm 2005. Tính đến cuối năm 2007 đạt 420 tỷ đồng, tăng 73,6% so với đầu năm và đạt hơn 127% kế hoạch năm đã đề ra.Với những chính sách kinh doanh hợp lý và có tầm nhìn chiến lược đúng đắn đã đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông. Mức chia cổ tức trong những năm qua là 20% - 25%, đặc biệt trong 2 năm gần đây tỷ lệ này là rất cao. Năm 2006 là 31,5% trong đó 28% hưởng bằng tiền mặt còn 3,5% hưởng bằng cổ phiếu. Năm 2007 tăng gần 4 lần so với năm trước đó, với tỷ lệ là 60% trong đó 18% bằng tiền mặt và 42% bằng cổ phiếu.
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tổng hợp của NHTMCPQĐ qua các năm
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng tài sản
8.214,93
12.240,30
21.518,50
Vốn chủ sở hữu
- Vốn điều lệ
- Vốn bổ sung
636,60
1.415,19
1.556,70
450,00
1.045,20
1.149,70
186,56
369,99
407,00
Tổng vốn huy động
7.046,68
11.241,00
19.560,00
Tổng dư nợ
4.470,20
6.181,59
8.645,20
Lợi nhuận trước thuế
148,70
241,40
420
(Nguồn bản tin nội bộ của NHTMCPQĐ)
Tiếp theo về quy mô hoạt động của Ngân hàng Quân đội thường xuyên được mở rộng. Nhiều chi nhánh và phòng giao dịch được thành lập nâng tổng số điểm giao dịch lên con số 38. Tổng tài sản tăng qua các năm: Năm 2005 là 8.214,93 tỷ đồng, Năm 2006 là 12.240,30 tỷ đồng và đến Năm 2007 tăng lên thành 21.518,5 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng được Ngân hàng duy trì đều qua các năm. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng đã tăng cao, Năm 2005 chỉ mới là 636,60 tỷ đồng thì hiện nay đạt 1.556,70 tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ nâng từ 450 tỷ đồng lên thành 1.149,70 tỷ đồng, đưa NHTMCPQĐ trở thành một trong số ít các Ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô vốn điều lệ lớn hơn 1.000 tỷ đồng. Năm 2007 NHTMCPQĐ đã phát hành 200 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân đội.
Qua đây chúng ta có thể nói rằng: Có được kết quả như trên là thành công từ việc Ngân hàng Quân đội đã mạnh dạn phát triển các dịch vụ mới, đa dạng hóa các sản phẩm cùng đó chính là luôn luôn nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng
2.2.1.1. Những văn bản Luật do Nhà nước ban hành
Trong mục 2.1.1 trình bày về Lịch sử hình thành cho vay tiêu dùng, chúng ta đã biết từ những năm 1998 trở về trước gần như các Ngân hàng thương mại không có một hành lang pháp lý đảm bảo cho hoạt động này phát triển như mong đợi. Nhưng từ ngày 1 tháng 10 năm 1998, khi Luật tổ các tổ chức tín dụng có hiệu lực và thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy chế “Cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng” theo quyết định số 324/1998/QĐ - NHNN (sau này được thay thế bằng Quyết định số 284/2000/ QĐ - NHNN) trong đó quy định rõ về “đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của NHNN” đã tạo ra một khung pháp lý mở ra một giai đoạn phát triển mới của hoạt động cho vay tiêu dùng trong các Ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay tiêu dùng càng hoạt động tốt hơn khi đến năm 1999, Chính Phủ lại ban hành thêm Nghị định 165/1999/NĐ - CP về giao dịch đảm bảo, Nghị định 178/1999/NĐ - CP về đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng. Đặc biệt với các văn bản được hình thành sau này như: Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng 1627/2001/2000/QĐ - NHNN do thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thay thế cho Quyết định 284; Nghị quyết số 02/2003/NQ - CP về cho vay không phải đảm bảo bằng tài sản do Chính phủ ban hành; Quyết định 493/2005/2000/QĐ - NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng; Quyết định 127/2005/2000/QĐ - NHNN ban hành sửa đổi một số điều của Quyết định 1627… đã giúp cho các Ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Từ đó, hoạt động cho vay tiêu dùng không ngừng phát triển và tạo một nguồn thu đáng kể cho các Ngân hàng.
2.2.1.2. Những văn bản luật do Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội ban hành
Cho vay tiêu dùng đã được Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội triển khai vào năm 2001. Mặc dù triển khai muộn nhưng đây chính là một trong những lĩnh vực mà Ngân hàng hết sức quan tâm và chú trọng phát triển. Vậy nên tính tới thời điểm hiện nay đã có nhiều văn bản do Ngân hàng Quân đội ban hành nhằm chỉ dẫn cụ thể hơn nữa đối với hoạt động cho vay tiêu dùng được Ngân hàng thực hiện.
Cùng với việc sử dụng thường xuyên Quyết định do Ngân hàng Nhà nước ban hành… trong hoạt động cho vay tiêu dùng, hiện nay các cán bộ tín dụng của Ngân hàng Quân đội đã có thêm các văn bản để điều chỉnh hoạt động của mình trong những trường hợp cụ thể. Đó chính là: Quyết định số 705/2002/QĐ - NHQĐ của Tổng giám đốc NHTMCPQĐ về Thể lệ cho vay mua xe ô tô; Quyết định số 929/2006/QĐ - NHQĐ của Tổng giám đốc NHTMCPQĐ về Quy trình nghiệp vụ Tín dụng khách hàng cá nhân; Quyết định số 1076/2006/QĐ - NHQĐ của Tổng giám đốc NHTMCPQĐ về Thể lệ cho vay mua nhà, đất; xây dựng và sửa chữa nhà; Quyết định số 1722/2006/QĐ - NHQĐ của Tổng giám đốc NHTMCPQĐ về cho vay tiêu dùng đối với cán bộ nhân viên NHTMCPQĐ; Công văn 012/2006/CV/NHQĐ – HS/PT KHCN về Quy chế cho vay du học… Các văn bản này đã tạo ra được sự thuận tiện trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng, các cán bộ tín dụng sẽ gặp ít trở ngại hơn do được hướng dẫn hết sức cụ thể. Từ đó thúc đẩy hoạt động này phát triển hơn nữa.
2.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
Hiện nay, Ngân hàng Quân đội đang cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng như sau:
Cho vay mua ô tô trả góp: Ngân hàng Quân đội sẽ cho vay các đối tượng là doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân (tại các tỉnh, thành phố mà Ngân hàng Quân đội có chi nhánh) có nhu cầu vay vốn để mua ô tô mới 100%, phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh hoặc sinh hoạt gia đình.
Điều kiện đối với khách hàng:
+ Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
+ Có hộ khẩu thường trú (hoặc diện KT3) tại cùng địa bàn hành chính Tỉnh, Thành phố nơi có trụ sở hoặc các chi nhánh của Ngân hàng Quân đội
+ Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp để mua ô tô.
+ Có vốn tự có tham gia vào phương án vay vốn.
+ Có nguồn thu ổn định bảo đảm khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có tài sản bảo đảm cho khoản vay phù hợp với quy định của pháp luật và của NHTMCPQĐ.
+ Mua bảo hiểm thân vỏ xe ô tô cho toàn bộ thời gian vay vốn.
Mức cho vay: Phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, nhưng:
+ Ngân hàng Quân đội cho vay vốn tối đa 60% trên giá trị bán xe ô tô và giá bán xe được quy đổi thành VND (nếu giá bán xe là USD) theo tỷ giá công bố của NHTMCPQĐ tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng, trong trường hợp tài sản đảm bảo cho khoản vay là chiếc xe được Ngân hàng Quân đội cho vay.
+ Ngân hàng Quân đội cho vay vốn tối đa trên giá bán xe ô tô trong trường hợp khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố nhưng số tiền cho vay không vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố.
Thời hạn vay vốn: Phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, khả năng thu xếp vốn của NHTMCPQĐ, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng cho Ngân hàng và mục đích sử dụng xe của khách hàng nhưng với mục đích phục vụ sinh hoạt gia đình thì thời hạn cho vay tối đa bằng 48 tháng.
Cho vay mua nhà, đất; xây dựng và sửa chữa nhà: Ngân hàng Quân đội cho vay với các khách hàng là cá nhân có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh, thành phố nơi mà NHTMCPQĐ có chi nhánh nhằm mục đích mua nhà, đất ở (Nhà và đất ở trên địa bàn NHTMCPQĐ có chi nhánh; Nhà chung cư và đất theo dự án); Sửa chữa, xây dựng nhà (Sửa chữa, nâng cấp hay trang trí nột thất căn nhà cũ; xây dựng mới).
Điều kiện vay vốn: Các khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện như sau:
+ Khách hàng phải có hộ khẩu thường trú trên cùng địa bàn hoạt động của NHTMCPQĐ.
+ Khách hàng phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, pháp luật và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Có phương án trả nợ khả thi với nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi.
+ Giao dịch mua nhà mới, mua đất ở dự kiến xây dựng, sửa chữa nhà phải có giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Việc sửa chữa, xây dựng mới phải được các cơ quan thẩm quyền cho phép.
+ Có vốn tự có tối thiểu bằng 50%.
+ Mọi giao dịch mua bán nhà, đất giữa người mua (khách hàng) và người bán (cá nhân hoặc công ty kinh doanh nhà) phải thực hiện qua Ngân hàng Quân đội (giải ngân bằng chuyển khoản vào tài khoản Người bán hoặc giải ngân có sự giám sát của nhân viên NHTMCPQĐ).
+ Có tài sản đảm bảo cho khoản vay: các tài sản hình thành từ vốn vay, các giấy tờ có giá (sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái, cổ phiếu…)…
Mức cho vay: Hạn mức cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng. Cụ thể: Từ 90% đến 95% giá trị tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá; Tới 70% giá trị tài sản bảo đảm là bất động sản; Tới 60% giá trị tài sản bảo đảm là động sản.
Thời hạn cho vay: Được xác định dựa trên nhu cầu và khả năng hoàn trả nợ (gốc + lãi) của khách hàng nhưng tối thiểu là 06 tháng và tối đa là 60 tháng.
Cho vay du học: Đây là hình thức cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp cần thiết phục vụ quá trình du học; hoặc để hình thành sổ tiết kiệm nhằm chứng minh tình hình tài chính thực hiện cho việc du học; hoặc bảo lãnh thanh toán cho du học sinh theo yêu cầu của cơ sở đào tạo du học.
Điều kiện vay vốn: khách hàng vay vốn phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
+ Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên cùng địa bàn hành chính tỉnh, thành phố nơi NHTMCPQĐ có chi nhánh (với khách hàng vay đảm bảo bằng sổ tiết kiệm thì bỏ qua điều kiện này)
+ Có quyết định/ thông báo nhập học của cơ sở đào tạo đối với du học sinh dưới các hình thức là bản chính, bản sao, fax, email hoặc bằng các phương tiện điện tử khác. Khi Ngân hàng yêu cầu thì Quyết định/ thông báo nhập học phải được dịch sang tiếng Việt và có xác nhận của đơn vị dịch thuật.
+ Có khả năng tài chính bảo đảm để trả nợ vay.
+ Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của NHTMCPQĐ.
+ Cam kết thực hiện mọi giao dịch chuyển tiền phục vụ cho quá trình du học ra nước ngoài và cho các cơ sở đào tào trong nước tại NHTMCPQĐ.
Mức cho vay:
+ Đối với cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp cần thiết phục vụ quá trình du học: mức cho vay tối đa 70% chi phí hợp pháp cần thiết.
+ Đối với cho vay hình thành sổ tiết kiệm nhằm mục đích chứng minh tài chính để thực hiện việc đi du học: Tối đa 100% chi phí để hình thành sổ tiết kiệm nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm theo quy định của NHTMCPQĐ.
Thời hạn cho vay:
+ Đối với cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp cần thiết phục vụ quá trình du học: tối đa bằng thời gian đi du học cộng 1 năm nhưng không quá 60 tháng.
+ Đối với cho vay hình thành sổ tiết kiệm nhằm mục đích chứng minh tình hình tài chính để thực hiện việc du học: theo yêu cầu của cơ sở đào tạo nhưng không quá 12 tháng.
Cho vay cán bộ công nhân viên: Hình thức này đưa ra nhằm hỗ trợ thêm nguồn tài chính sử dụng cho các nhu cầu cá nhân hợp pháp dành cho những khách hàng có việc làm ổn định với hợp đồng lao động có thời hạn tối thiểu 3 năm trở lên hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Điều kiện đối với khách hàng:
+ Có đầy đủ năng lực pháp luật nà năng lực hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
+ Có hộ khẩu thường trú (hoặc KT3) tại cùng địa bàn hành chính Tỉnh, Thành phố nơi có trụ sở hay các chi nhánh của NHTMCPQĐ.
+ Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có năng lực tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết với Ngân hàng.
+ Là cán bộ công nhân viên của các tổ chức có hợp đồng lao động tối thiểu từ 3 năm trở lên hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Hạn mức cho vay: Hết sức linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá 36 triệu VND.
Thời hạn cho vay: Tối đa là 36 tháng.
Ngoài ra, Ngân hàng Quân đội cũng có các hình thức cho vay tiêu dùng khác nhằm hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình trong nhu cầu mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, các vật dụng gia đình… 2.2.3. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Quân đội
Với những đặc thù riêng, hoạt động cho vay tiêu dùng được thực hiện theo một quy trình nghiệp vụ hết sức nghiêm ngặt đòi hỏi người thực hiện phải tuân thủ một cách đầy đủ và chính xác. Hiện tại, Ngân hàng Quân đội đã ban hành một văn bản hướng dẫn thực hiện quy trình Nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân, đó chính là Quyết định 929/QĐ - NHQĐ của Tổng giám đốc NHTMCPQĐ. Theo văn bản này quy trình này gồm 8 bước, chia làm 3 giai đoạn thực hiện. Cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Tiếp nhận, thẩm định và xét duyệt khoản vay
- Bước 1: Tìm kiếm, tiếp nhận nhu cầu, thông báo cho khách hàng biết các chính sách cho vay mà Ngân hàng Quân đội hiện đang áp dụng, tư vấn hồ sơ và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
- Bước 2: Thẩm định khoản vay, khách hàng vay và tài sản bảo đảm.
- Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn và phán quyết cho vay.
Giai đoạn 2: Thực hiện cho vay
- Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết các hợp đồng liên quan đến việc cấp tín dụng.
- Bước 5: Kiểm tra hồ sơ trình duyệt giải ngân.
- Bước 6: Giải ngân.
Giai đoạn 3: Quản lý khoản vay và thu hồi nợ
- Bước 7: Giám sát và theo dõi khoản vay; đồng thời thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh.
- Bước 8: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, giải chấp (nếu có), và tiến hành lưu hồ sơ.
Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng cũng giống như quy trình nghiệp tín dụng cá nhân .Có thể tóm lược bằng sơ đồ như sau:
Nhân viên bán hàng
Trình lãnh đạo phê duyệt
Kiểm tra điều kiện, chấm điểm
Nhận hồ sơ đã duyệt từ AM, thông báo nội dung phê duyệt cho khách hàng
Tờ trình được phê duyệt
Thủ tục đảm bảo tiền vay
Trả hồ sơ cho khách hàng/lưu giữ theo quy định
Không chấp thuận
Soạn thảo hồ sơ giải ngân
Nhập kho TSBĐ, chuyển HĐTD, KUNN kế toán hỗ trợ giải ngân
Giám sát khoản vay, cơ cấu lái nợ (nếu có)
Thanh lý hợp đồng tín dụng
Trả lại tài sản cho khách hàng, kết thúc quy trình cấp
tín dụng
1
2
3
5
6
7
Chấp thuận
2.2.4. Phân tích tín dụng
Trong quá trình thẩm định khoản vay, các cán bộ tín dụng của Ngân hàng sẽ tiến hành thu thập thông tin để rồi tiến hành xem xét có cấp tín dụng cho khách hàng hay không? Trong quá trình thực hiện các bước thẩm định như: thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi, tư cách người vay; thẩm định về mục đích vay vốn, tính khả thi, khả năng trả nợ… Ngân hàng đã ban hành cách thức chấm điểm khách hàng cá nhân tạo điều kiện góp phần đánh giá và phân loại chính xác hơn về khách hàng cũng như về khoản tín dụng, như một số Ngân hàng thương mại khác đã và đang thực hiện.
Bảng 2.3: Cách thức chấm điểm khách hàng cá nhân tại NHTMCPQĐ
STT
Chỉ tiêu
1
Tuổi
18 - 25 tuổi
Từ 25 đến 40
Từ 40 đến 60
Trên 60
Điểm
5
15
20
10
2
Trình độ học vấn
Trên đại học
Đại học
Trung học
Dưới trung học
Điểm
20
15
5
-5
3
Nghề nghiệp
Chuyên môn
Kinh doanh có đăng ký
Tự kinh doanh
Nghỉ hưu
Điểm
25
15
5
0
4
Thời gian công tác
Dưới 6 tháng
6 tháng
- 1 năm
Từ 1 - 5 năm
Trên 5 năm
Điểm
5
10
15
20
5
Thời gian làm công việc hiện tại
Dưới 6 tháng
6 tháng - 1 năm
Từ 1 - 5 năm
Trên 5 năm
Điểm
5
10
15
20
6
Tình trạng cư trú
Tự mua/ Chủ
Thuê
Với gia đình
Khác
Điểm
30
12
5
0
7
Cơ cấu gia đình
Hạt nhân
Sống với cha mẹ
Sống cùng một gia đình hạt nhân khác
Sống cùng với nhiều gia đình hạt nhân khác
Điểm
20
5
0
-5
8
Số người ăn theo
Độc thân
Dưới 3 người
3 – 5 người
Trên 5 người
Điểm
10
15
0
-5
9
Thu nhập hàng năm của cá nhân
Trên 120 triệu đồng
Từ 36 - 120 triệu đồng
Từ 12 - 36 triệu đồng
Dưới 12 triệu đồng
Điểm
40
30
15
-5
10
Thu nhập hàng năm của gia đình
Trên 240 triệu đồng
Từ 72 - 240 triệu đồng
Từ 24 - 72 triệu đồng
Dưới 24 triệu đồng
Điểm
40
30
15
-5
11
Tình hình trả nợ với Ngân hàng
Chưa giao dịch
Chưa bao giờ quá hạn
Thời gian quá hạn dưới 30 ngày
Thời gian quá hạn trên 30 ngày
Điểm
0
40
0
-5
12
Tình trạng chậm trả lãi
Chưa giao dịch
Chưa bao giờ chậm trả
Chưa bao giờ chậm trả trong 2 năm gần đây
Đã có lần chậm trả trong 2 năm gần đây
Điểm
0
40
0
-5
13
Tổng nợ hiện tại
Dưới 10 triệu đồng
Từt 100 - 500 triệu đồng
Từ 500-10000 triêu đồng
Trên 1000 triệu đồng
Điểm
25
10
5
-5
14
Các dịch vụ sử dụng của Ngân hàng Quân đội
Chỉ gửi tiết kiệm
Chỉ sử dụng thẻ
Tiết kiệm và thẻ
Không có gì
Điểm
15
5
25
-5
15
Số dư TK tiền gửi tiết kiệm trung bình tại Ngân hàng Quân đội
>500 triệu
100 - 500 triệu
20 - 100
triệu
<20 triệu
Điểm
40
25
10
0
Theo đó, các cán bộ tín dụng khi tiến hành thẩm định khách hàng sẽ chấm điểm theo từng tiêu chí như trên rồi cộng tổng và sau đó sẽ tiến hành phân loại dựa vào bảng xếp hạng tín dụng cá nhân.
Hiện nay, cùng với cách thức chấm điểm khách hàng cá nhân, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội cũng đã đưa ra Các bước xếp hạng tín dụng cá nhân để cho các cán bộ tín dụng có thể sử dụng.
Bảng 2.4: Các bước xếp hạng tín dụng cá nhân tại NHTMCPQĐ
Loại
Tổng điểm đạt được
Mức độ rủi ro
Quan điểm của NHTMCPQĐ
A+
>=401
Thấp
Cấp tín dụng ở mức tối đa
A
351 - 400
Thấp
Cấp tín dụng ở mức tối đa
A-
301 - 350
Thấp
Cấp tín dụng ở mức tối đa
B+
251 - 300
Thấp
Cấp tín dụng với hạn mức tùy thuộc vào phương án bảo đảm tiền vay
B
201 - 250
Trung bình
Có thể cấp tín dụng với việc xem xét hiệu quả phương án vay vốn và đảm bảo tiền vay
B-
151 - 200
Trung bình
Không khuyến khích mở rộng tín dụng mà tập trung thu nợ
C+
101 - 150
Trung bình
Từ chối cấp tín dụng
C
51 – 100
Cao
Từ chối cấp tín dụng
C-
0 - 50
Cao
Từ chối cấp tín dụng
D
<0
Cao
Từ chối cấp tín dụng
Tuy nhiên, tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội hiện nay vẫn chưa áp dụng được một cách đầy đủ cách thức chấm điểm dành cho khách hàng cá nhân. Vì trên thực tế, ngoài những ưu điểm như việc đánh giá các khách hàng có cơ sở và theo một chuẩn mực thống nhất, giúp cán bộ tín dụng đưa ra quyết định một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí, với cách thức chấm điểm tín dụng như trên đã tạo ra một cách làm việc với các tiêu chí còn nhiều bất cập , không phù hợp với tình hình và một số điều kiện đặc biệt khác của khách hàng.
Như vậy là phương pháp chấm điểm tín dụng đã được Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội triển khai bắt đầu từ năm 2006. Nhưng thực sự còn khá cứng nhắc, và gây không ít trở ngại và khó khăn trong công tác thẩm định hồ sơ tín dụng, mặc dù với phương pháp này có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí cho các cán bộ tín dụng, thêm vào đó hiệu quả và chất lượng tín dụng là rất cao. Vậy nên, hy vọng trong thời gian tới Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội có thể khắc phục được những hạn chế trên để có thể đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác thẩm định các món vay tiêu dùng.
2.2.5. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
2.2.5.1. Diễn biến cho vay tiêu dùng trong thời kỳ 2005 - 2007
Bảng 2.5: Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCPQĐ
thời kỳ 2005-2007
(Đơnvị:tỷđồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tăng trưởng
Số tiền
Tăng trưởng
Số tiền
Tăng trưởng
1. Doanh số cho vay
505
19,95%
873
72,87%
1166
33,56%
2. Doanh số thu nợ
393
33,67%
606
54,20%
836
37,95%
3. Dư nợ
475
30,85%
742
56,21%
924
24,53%
(Nguồn Báo cáo tín dụng NHTMCPQĐ)
Qua các số liệu trên ta có thể nhận thấy, lĩnh vực cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Quân đội ngày càng hoạt động hết sức hiệu quả. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng như dư nợ năm sau luôn cao hơn năm trước, tăng trưởng ổn định và nhanh chóng .Năm 2005 dư nợ đạt 475 tỷ đồng, và đến năm 2007 dư nợ cho vay tiêu dùng đã đạt 924 tỷ đồng tăng 94,52 %
2.2.5.2. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay
Với xu thế phát triển của cho vay tiêu dùng như hiện nay, tại các Ngân hàng thương mại tỷ lệ của hình thức cho vay này trong tổng dư nợ cho vay thường tăng khá nhanh. Mặc dù Ngân hàng Quân đội chỉ mới triển khai cho vay tiêu dùng hơn 6 năm nhưng cũng không nằm ngoài xu thế chung đó.
Bảng 2.6: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay tại NHTMCPQĐ giai đoạn 2005 – 2007
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ
Tỷ trọng %
Dư nợ
Tỷ trọng %
Dư nợ
Tỷ trọng %
Cho vay tiêu dùng
475,00
10,63
742,00
12,00
1159,78
14,05
Cho vay khác
3995,20
89,37
5439,59
88,00
7094,89
85,95
Tổng cộng
4470,20
100,00
6181,59
100,00
8254,67
100,00
(Nguồn Báo cáo tín dụng NHTMCPQĐ)
Như vậy là cùng với dư nợ cho vay tăng cao trong các năm, dư nợ cho vay tiêu dùng cũng tăng nhưng với tốc độ tăng nhanh hơn. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ không ngừng tăng lên qua từng năm. Vào cuối năm 2001 cho vay tiêu dùng chỉ mới chiếm 1,6% trong tổng dư nợ thì cho đến năm 2005 tăng lên thành 10,63% và đến năm 2007 đã chiếm 14,05%, tăng gấp 8,7 lần. Các chỉ tiêu này đều vượt kế hoạch mà Ngân hàng đề ra trong quá trình kinh doanh. Qua những con số như vậy ta cũng dễ dàng nhận ra, cho vay tiêu dùng ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Quân đội, và còn tiếp tục tăng mạnh trong những năm tới.
2.2.5.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại NHTMCPQĐ thời kỳ 2005 – 2007
(Đơn vị: tỷ đồng)
Sản phẩm cho vay
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh số cho vay
Tỷ trọng(%)
Doanh số cho vay
Tỷ trọng(%)
Doanh số cho vay
Tỷ trọng(%)
Ô tô trả góp
177
35,05
307
35,26
515
41,46
Sửa chữa & mua nhà
202
40
315
36,12
420
33,82
Cán bộ công nhân viên
25
4,95
74
8,50
95
7,65
Du học
25
4,95
62
7,12
86
6,92
Cho vay khác
76
15,05
114
13
126
10,15
Tổng cộng
505
100
872
100
1242
100
(Nguồn Báo cáo tín dụng NHTMCPQĐ)
Năm 2005 doanh số cho vay ô tô và cán bộ công nhân viên đạt 202 tỷ đồng chiếm 40% tổng doanh số cho vay tiêu dùng ,năm 2006 con số này tăng lên 381 tỷ đồng chiếm 43,76%.Sỡ dĩ doanh số cho vay này tăng năm 2006 so với 2005 do đời sống con người ngày một được cải thiện và nâng cao ,người dân và doanh nghiệp có nhu cầu mua ô tô nhiều hơn đẻ phục vụ cho mục đích sinh hoạt và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp .Và đến năm 2007 con số này đã tăng lên 610 tỷ đồng chiếm xấp xỉ 49%.
Bên cạnh đó nhìn vào biểu đồ ta thấy doanh số cho vay du học ,mua nhà và cho vay khác cũng tăng đều qua các năm .Cụ thể là :doanh số cho vay du học năm 2005 là 25 tỷ đồng chiếm 4,95% trong tổng doanh số cho vay ,đến năm 2006 là 62 tỷ đồng chiếm 7,12% và đến năm 2007 tăng lên 86 tỷ đồng chiếm 6,92%.Sở dĩ cho vay du học càng ngày càng tăng là do đã có nhiều thay đổi linh hoạt cũng như đưa ra các hình thức hỗ trợ chi phí du học trọn gói (chi phí ăn ở , học phí ,bảo hiểm ,visa ,vé máy bay…) trong suốt thời gian học phù hợp với khách hàng .Bên cạnh đó cho vay mua sắm ,sửa chữa nhà cửa luôn là sản phẩm chủ chốt của ngân hàng. Năm 2005, doanh số về khoản cho vay này là 202 tỷ đồng chiếm 40% và đến năm 2007 đã lên đến 402 tỷ đồng ,tăng gần gấp đôi so với năm 2005.
2.2.5.4. Thu từ lãi của hoạt động cho vay tiêu dùng
Bảng 2.8: Thu từ lãi của hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCPQĐ giai đoạn 2005 – 2007
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Thu
Tỷ lệ%
Thu
Tỷ lệ%
Thu
Tỷ lệ%
Lãi cho vay tiêu dùng
57
15,45
92
17,83
125
18,91
Lãi cho vay khác
312
84,55
424
82,17
536
81,09
Tổng cộng
369
100,00
516
100,00
661
100,00
(Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh NHTMCPQĐ)
Ở phần trước trình bày về dư nợ cho vay tiêu dùng, chúng ta cũng biết được rằng dư nợ của hoạt động này tại Ngân hàng Quân đội thấp hơn nhiều so với dư nợ của các hoạt động cho vay khác, nên lãi thu được từ cho vay tiêu dùng cũng thấp hơn. Nhưng qua các năm, thu từ lãi của hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCPQĐ luôn tăng với tốc độ gia tăng khá nhanh, góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận của Ngân hàng.
Mặc dù tổng thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Quân đội hiện nay còn thấp so với các hình thức cho vay khác, nhưng nếu xét mức thu lãi trên một đồng vốn cho vay thì hoạt động cho vay tiêu dùng lại cao hơn nhiều. Chứng tỏ, một đồng vốn Ngân hàng bỏ ra, thì hoạt động cho vay tiêu dùng đem lại một nguồn thu lãi cao hơn so với các hình thức cho vay khác. Mặt khác tại Ngân hàng Quân đội chi phí của các hình thức cho vay là gần như tương đương nhau. Vậy nên, cho vay tiêu dùng mang lại hiệu quả cao hơn các hoạt động cho vay khác. Đây chính là sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế cao cho Ngân hàng và trong tương lai sắp tới Ngân hàng cần mở rộng hoạt động này.
2.2.6. Đánh giá khái quát về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
2.2.6.1. Thành tựu đạt được
Như vậy thông qua phân tích kết quả cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Quân đội trong giai đoạn 2005 - 2007 ta nhận thấy Ngân hàng triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng là một chính sách hoàn toàn hợp lý. Hoạt động này đã thu được một số thành công đáng kể như sau:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cao và ổn định
-Tỷ lệ nợ quá hạn thấp
-Mức thu lãi trên một đồng vốn vay cao
-Số lượng khách hàng ngày càng tăng
Có được những thành tựu như trên một phần là do Ngân hàng đã có những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn, biết thu hút khách hàng, các cán bộ tín dụng đã cố gắng khắc phục những khó khăn hiện có, cùng với đó là sự ủng hộ của các Ngân hàng khác cũng như các đối tác, các khách hàng.
2.2.6.2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được như trên thì hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội còn có những hạn chế như:
-Dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ còn thấp
-Thu từ lãi của cho vay tiêu dùng còn thấp hơn các hình thức cho vay khác, chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng thu lãi từ hoạt động tín dụng
- Sản phẩm chưa đa dạng, chỉ mới triển khai các sản phẩm thông thường mà hầu hết các Ngân hàng khác đều có, chưa có sự khác biệt để thu hút các khách hàng
-Cơ cấu cho vay tiêu dùng chưa hợp lý :doanh số và dư nợ cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo rất cao trong khi doanh số và dư nợ cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên lại rất thấp .
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
Đối với khối Ngân hàng, năm 2008 được dự đoán sẽ là cuộc cạnh trang quyết liệt về thị phần giữa các Ngân hàng cổ phần với các Ngân hàng quốc doanh và giữa các Ngân hàng cổ phần với nhau.Với những dự báo lạc quan về một nền kinh tế tăng trưởng mạnh dựa trên những kết quả đạt được trong năm 2007, NHTMCPQĐ đặt ra cho mình một mục tiêu an toàn và hiệu quả, theo định hướng phát triển bền vững và đảm bảo mức tăng trưởng của toàn hệ thống trên 45% (trừ chỉ tiêu dư nợ). Vốn điều lệ đạt tối thiểu 2000 tỷ đồng, tăng 72% so với năm 2007, vốn chủ sở hữu đạt tối thiểu 3.800 tỷ đồng, tăng 1,5 lần. Vốn huy động tối thiểu đạt 20.500 tỷ đồng, tăng 50%, dư nợ đạt 9.300 tỷ đồng, tăng 43% đảm bảo nợ nhóm 3+4+5 dưới mức 3%, trong đó chú trọng đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng. Tăng tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo. Song song với đó, NHTMCPQĐ cũng tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động trên phạm vi toàn quốc với tối thiểu 70 điểm giao dịch đến 31 tháng 12 năm 2008.
Để đạt được các chỉ tiêu trên, NHTPCPQĐ đã đề ra các phương hướng hoạt động và một số biện pháp cụ thể sau:
Thứ nhất về hoạt động kinh doanh :MB xác định tiếp tục chiến lược bán lẻ ,chú trọng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ (trong đó doanh nghiệp nhỏ là chủ yếu ),khách hàng là cá nhân thuộc tầng lớp trung lưu
Thứ hai : đẩy mạnh huy động vốn thông qua nhiều sản phẩm huy động mới ,cho vay và các hoạt động lành mạnh khác nhằm củng cố và gia tăng thị phần ,tăng lợi nhuận .
Thứ ba: tăng cường công tác phát triển khách hàng và quảng bá thương hiệu hình ảnh của ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thu hút nhiều hơn nữa lượng khách hàng về giao dịch với ngân hàng
Thứ tư : củng cố tổ chức và phát triển một cách chắc chắn mạng lưới hoạt động của mình vừa theo hướng phát triển thêm một số chi nhánh mới tại các địa phương có kinh tế phát triển ,vừa mở thêm các điểm giao dịch mới tại các địa bàn hoạt động hiên có.
Thứ năm : tích cực nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ bán lẻ ,nhất là các sản phẩm có ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại như sản phẩm thẻ ,thanh toán điện tử ,…
Thứ sáu : nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên nhằm phục khách hàng tốt hơn với định hướng đào tạo nâng cao cho các cán bộ lãnh đạo các cấp ,bổ túc nghiệp vụ chuyên sâu cho nhân viên nghiệp vụ , đào tạo mới cho sinh viên mới ra trường được nhận vào làm việc tại MB.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
3.2.1. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ
3.2.1.1. Hoàn thiện các sản phẩm hiện có
Một danh mục sản phẩm -dịch vụ phong phú , đa dạng là một danh mục sản phẩm mà ở đó nó thoả mãn tối đa mọi nhu cầu của khách hàng .Thực tế tại ngân hàng cho thấy rằng ,danh mục sản phẩm về cho vay tiêu dùng chưa phong phú, đa dạng ,chủ yếu là cho vay cán bộ công nhân viên ,cho vay mua ô tô,sửa chữa nhà cửa …Tại các Ngân hàng thương mại khác thì danh mục sản phẩm của họ rất đa dạng ,ngoài những danh mục sản phẩm kể trên thì còn có :cho vay xuất khẩu lao động ,cho vay sinh viên…rất phát triển thì ngân hàng lại chưa xuất hiện ,gây rất nhiều khó khăn,không đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường đầy khốc liệt . Đơn cử như ,Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank) danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng của họ rất đa dạng:
+Cho vay học phí
+Gia đình trẻ
+Nhà mới
+Ưng trước tài khoản cá nhân F@stadvance.
+Vay nhanh bằng cầm cố chứng từ có giá và vàng
+Hỗ trợ kinh doanh cá thể .
+Cho vay ứng tiền bán chứng khoán .
+Vay bảo đảm bằng chứng khoán niêm yết.
+Ưng tiền nhanh.
+…
Thông qua việc xây dựng một danh mục sản phẩm đa dạng ,phong phú sẽ đáp ứng đầy đủ hơn ,tốt hơn nhu cầu chi tiêu đa dạng ,phức tạp của dân cư .Cùng với đó là ưu thế của người đi sau ,ngân hàng phải xây dựng và hoàn thiện hơn nữa các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng của mình ,những sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng chưa có như :Vay bảo đảm bằng chứng khoán niêm yết ,hỗ trợ kinh doanh cá thể ,cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán ,..thì mới có thể cạnh trạnh được với các NHTM khác .Hơn nữa ,việc đa dạng hoá danh mục sản phẩm về CVTD sẽ giúp ngân hàng tăng thêm thu nhập từ nguồn thu phí dịch vụ thông qua việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ CVTD như:dịch vụ thanh toán thẻ,dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home banking),.. và giảm thiểu được rủi ro nhờ đa dạng hoá sản phẩm.
3.2.1.2. Triển khai các sản phẩm mới
Sản phẩm mà Ngân hàng cần triển khai hiện nay chính là cho vay để đổi nhà. Đây là một sản phẩm mà ACB đã triển khai và thu được nhiều thành công. Vì hiện nay, nhu cầu đổi ngôi nhà hiện tại để có ngôi nhà tốt hơn đang có xu hướng gia tăng. Hơn thế Ngân hàng Quân đội hoàn toàn có thể cung cấp dịch vụ này. Vì tài sản mới được hình thành nếu Ngân hàng tài trợ cho khách hàng chính là ngôi nhà mới tốt hơn, giá trị sẽ cao hơn và Ngân hàng có thể xem nó như là tài sản đảm bảo cho khoản vay của khách hàng. Hơn nữa căn nhà cũ cũng có giá trị, Ngân hàng chỉ tài trợ thêm một phần của phần thiếu hụt khi khách hàng tiến hành đổi nhà. Như vậy mục tiêu an toàn của hoạt động Ngân hàng vẫn được đảm bảo, thu nhập Ngân hàng sẽ tăng lên, danh mục sản phẩm được phát triển.
Hiện nay, có rất nhiều Ngân hàng thương mại đã và đang triển khai hoạt động cho vay mua ô tô đã qua sử dụng. Đây cũng có thể là một sản phẩm mà Ngân hàng có thể cung cấp. Nhưng vì là ô tô đã qua sử dụng nên giá trị còn lại của ô tô nhiều khi không cao. Cho nên, khi tiến hành hoạt động này Ngân hàng Quân đội cần chú ý cao tới khâu thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản - chính là ô tô đã qua sử dụng, mức cho vay phải hợp lý, và cần phải có những quy định chặt chẽ khác về hình thức cho vay này để nhằm đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro cho khoản vay (loại ô tô đã qua sử dụng bao lâu, giá trị còn lại tối thiểu phải bằng bao nhiêu phần trăm nguyên giá…)
3.2.2. Hoàn thiện quy trình cho vay
Hầu hết các NHTM hiện nay mới chỉ thực hiện phương thức CVTD trực tiếp .Ngoài những ưu điểm thì phương thức này có nhiều nhược điểm và thông qua việc phân tích những ưu điểm của cho vay tiêu dùng trực tiếp ở phần trên thì việc phát triển cho vay tiêu dùng gián tiếp là rất cần thiết trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng trong tương lai.Nhu cầu là rất lớn ,do vậy việc mua sắm tại các siêu thị, công ty, đại lí bán hàng sẽ không ngừng tăng lên ,trong khi đó người tiêu dùng rất e ngại khi đến ngân hàng vay tiền vì tốn kém chi phí ,thời gian …Chính vì những lý do trên mà ngân hàng cần phải phối hợp ,liên kết với các siêu thị công ty , đại lý bán hàng để thiết lập và triển khai phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp .Nó sẽ phát huy được những ưu thế của phương thức cho vay này cũng như hạn chế được những nhược điểm của cho vay tiêu dùng trực tiếp ,tiết kiệm được thời gian ,chi phí và nhân lực cho ngân hàng trong việc tìm kiếm và đánh giá khách hàng .Tuy nhiên ,ngân hàng phải lựa chọn ra những khách hàng có khả năng tài chính tốt ,hiệu quả cho vay cao nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng .Bên cạnh đó ,ngân hàng vẫn phải tiếp tục phát triển phương thức CVTD trực tiếp để phát huy được những ưu thế của nó.
Marketing trở thành một trong những xu hướng phát triển trong kinh doanh ngân hàng hiện đại và được xem là chía khoá của sự thành công trong nền kinh tế thị trường .Gìơ đây ,các NHTM đặc biệt là các Ngân hàng thương mại cổ phần không ngừng giới thiệu ,quảng bá thương hiệu ,hình ảnh ,uy tín của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng …và hiệu quả của công tác này là không thể phủ nhận :người dân hiểu biết hơn về ngân hàng ,tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng phù hợp với điều kiện của mình ,…Tuy nhiên ,qua thực tế cho thấy thì hoạt động Marketing của ngân hàng chưa được đẩy mạnh ,một phần là do khách hàng không được biết ngân hàng có những hình thứ cho vay này .Do đó ,ngân hàng phải chú trọng đến việc nghiên cứu ,tìm hiểu thị trường ,tiến hành phân loại khách hàng , điều tra nhu cầu của người tiêu dùng . Điều này xuất phát từ đòi hỏi khách quan của hoạt động ngân hàng và vai trò của Marketing đối với hoạt động ngân hàng trong kinh doanh hiện đại .Khi phòng Marketing độc lập được thành lập thì sẽ có hai tác dụng chính : đầu tiên ,bộ phận này có nhiệm vụ đánh giá nội bộ ngân hàng để tìm ra điểm mạnh , điểm yếu của mình , đồng thời sẽ nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh để phát hiện ra các cơ hội và thách thức của ngân hàng .Sau đó, bộ phận Marketing sẽ bắt tay vào việc xây dựng các chiến lược cơ bản của ngân hàng như :chiến lược sản phẩm ,chiến lược giá ,chiến lược phân phối, chiến lược khuếch trương –giao tiếp. Thực hiện được điều này sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách hàng , đặc biệt là nâng cao hình ảnh ,uy tín của ngân hàng trên thị trường.
- Quảng cáo trên truyền hình - một kênh thông tin mang tính đại chúng. Đây là một hình thức mà khá nhiều Ngân hàng thương mại Việt Nam lựa chọn và đã thu được rất nhiều thành công. Mỗi hình ảnh, mỗi lời nói về các sản phẩm cho vay tiêu dùng có thể tới trực tiếp người xem, người nghe, tác động trực tiếp vào chính sự lựa chọn của khách hàng. Mặc dù có thể nói chi phí cho việc quảng cáo qua truyền hình cao hơn so với chi phí quảng cáo qua báo chí nhưng hiệu quả mà nó mang lại là hết sức to lớn.
- Quảng cáo qua thư điện tử về một số sản phẩm như cho vay du học, cho vay mua ô tô trả góp… Hiện nay, Internet là một kênh thông tin được khá nhiều người sử dụng ở Việt Nam, đặc biệt là các đối tượng như học sinh, sinh viên, những cá nhân và gia đình có thu nhập cao. Thông qua đó, Ngân hàng có thể giới thiệu về các sản phẩm cho vay tiêu dùng, thông điệp mà Ngân hàng muốn gửi tới khách hàng.
3.2.3.Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng và tăng cường bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng
Về công nghệ Ngân hàng, hiện nay Ngân hàng Quân đội đã và đang đầu tư phát triển công nghệ thông tin và ứng dụng các phần mềm quản trị hàng đầu. Tuy nhiên, CVTD là hình thức chi vay có số lượng lớn ,món vay nhỏ ,nhu cầu khách hàng rất đa dạng nên khi áp dụng công nghệ hiện đại sẽ giúp tăng năng suất lao động ,rút ngắn được thời gian thực hiện các quy trình nghiệp vụ ,có thể xử lý nhiều công việc trong một ngày .Nếu chỉ áp dụng các biện pháp thủ công thì sẽ mất chi phí cao ,tốn kém thời gian và nhất là không thể đáp ứng một cách tối ưu nhu cầu của khách hàng .Từ đó giảm lợi nhuận ,giảm chất lượng CVTD và uy tín của ngân hàng .Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ hiện đại như:các phần mềm tin học ,các chương trình thu thập ,phân tích ,xử lý thông tin khách hàng .Các phần mềm quản lý ,theo dõi quá trình thu nợ và nợ quá hạn được áp dụng sẽ góp phần giảm đáng kể thời gian và công sức cho cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay, quản lý và theo dõi khách hàng .Trên cơ sở khoa học công nghệ hiện đại ,ngân hàng nên có một phần mềm có chức năng thực hiện việc chấm điểm tự động khách hàng cá nhân để rút ngắn thời gian và chi phí cho ngân hàng.
Xu thế toàn cầu hoá làm cho các phương tiện thanh toán hiện đại ngày càng phát triển thay thế dần các phương thức thanh toán trước đây.Vì vậy,khi đã có công nghệ hiện đại thì ngân hàng nên phát triển thẻ tín dụng, phát hành thẻ tín dụng với nhiều hạn mức khác nhau ,phù hợp với thu nhập, điều kiện của từng đối tượng khách hàng.
Song song với việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ,tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ,phổ biến về kiến thức khoa học công nghệ hiện đại ,cử cán bộ đi học ,tập huấn nghiệp vụ …Bên cạnh đó ,phải đào tạo cán bộ công nhân viên có phong cách phục vụ ,phong cách giao tiếp chuyên nghiệp ,tận tình ,lịch sự niềm nở với khách hàng .
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động được tiến hành trên phạm vi cả nước .Vì vậy ,hoạt động Ngân hàng chịu ảnh hưởng chủ yếu từ các quy định của các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương ,mà trực tiếp và mạnh mẽ nhất là từ các quy định của Chính phủ . Để hoạt động TDTD của các NHTM được phát triển thuận lợi ,Chính phủ nên thực hiện các biện pháp sau:
-thứ nhất, Chính phủ nên ban hành Luật về hoạt động TCTD ;Luật bảo vệ người tiêu dùng ;Luật kiểm soát TD …tạo hành lang pháp lý chặt chẽ để các NHTM yên tâm thực hiện ,phát triển hoạt động cho vay này.Nghiên cứu học hỏi luật về hoạt động TCTD của các nước khác , đặc biệt là các nước đã phát triển hoạt động này hàng trăm năm như Mỹ ,Anh và tận dụng có hiệu quả ,sáng tạo vào thực tiễn của Việt Nam
-thứ hai,Chính phủ cần có các chính sách khuyến khích việc đầu tư sản xuất kinh doanh mặt hàng tiêu dùng nhằm làm tăng mức cung về loại hàng hoá này . Đồng thời thông qua đó góp phần phát triển sản xuất ,tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân ,cải thiện điều kiện sống, kích thích tiêu dùng ,từ đó kích cầu cho toàn bộ nền kinh tế .Hoạt động TDTD khi đó sẽ có điều kiện được đẩy mạnh và phát triển
- Thứ ba,Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường hoạt động giáo dục đào tạo,nâng cao dân trí cho người dân ,giúp họ làm quen với nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của NHTM và tận dụng tối đa các lợi ích do hoạt động này đem lại
Để giúp các NHTMCP có thể huy động vốn thông qua con đường phát hành cổ phiếu một cách dễ dàng ,Chính phủ nên có các giải pháp phát triển nhanh chóng thị trường chứng khoán và cho phép các Ngân hàng phát hành cổ phiếu để giao dịch trên thị trường .Khi các Ngân hàng được niêm yết cổ phiếu thì ngoài tác dụng tạo vốn còn phát huy được vai trò của các nhân tố thị trường trong điều tiêt hoạt động của ngân hàng.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất :NHNN cần tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp quy về CVTD
Hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt động CVTD sẽ tạo nền tảng cơ sở pháp lý cần thiết cho hoạt động này phát triển .Trong thời gian tới, NHNN cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn ,quy định cụ thể về các loại hình sản phẩm dịch vụ CVTD ,các phương thức ,quy định ,nguyên tắc trong cho vay đồng thời cũng ban hành các văn bản ,chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối với CVTD .
Thứ hai: Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng
NHNN phải cùng với các NHTM phối hợp xây dựng và tham gia hệ thống thông tin liên lạc liên ngân hàng ,phục vụ cho hoạt động tín dụng nói chung và CVTD nói riêng .Nó sẽ giúp cho các NHTM trong việc truy cập thông tin kinh tế -xã hội liên quan đến lĩnh vực ngân hàng , các thông tin về khách hàng , đánh giá rủi ro và quyết định cho vay một cách nhanh chóng .
Thứ ba:Hạn chế việc kiểm soát đối với hoạt động ngân hàng
Việc này sẽ giúp cho các NHTM tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh ,trong đó có họat động CVTD .Từ đó ,giúp các NHTM có điều kiện đẩy mạnh hoạt động này .
Thứ tư :Thành lập trung tâm thanh toán liên ngân hàng về thẻ
Khi trung tâm thanh toán liên hàng về thẻ được thành lập thì nó sẽ hướng người tiêu dùng vào việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt .Một mặt ,sẽ giúp cho NHTM thực hiện được các mục tiêu của chính sách tiền tệ ,mặt khác tăng khả năng tạo tiền của các NHTM , đồng thời tạo điều kiện phát triển CVTD qua thẻ .Tạo ra mối quan hệ liên kết giữa các ngân hàng ,là cơ sở để tạo ra sự thống nhất , đồng bộ trong hoạt động về thẻ của các ngân hàng .
KẾT LUẬN
Trong những năm qua,CVTD vẫn là một “mảnh đất” đầy tiềm năng mà các NHTM chưa khai thác hết ,cùng với sự phát triển mạnh mẽ và ổn định của nền kinh tế ,mức sống và thu nhập của người dân sẽ ngày một tăng lên thì nhu cầu tiêu dùng cũng sẽ tăng lên, đồng nghĩa với việc tăng nhu cầu cho vay tiêu dùng.Vì vậy ,mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng là một xu thế tất yếu của NHTMCPQĐ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên địa bàn ,tăng lợi nhuận cho ngân hàng ,góp phần đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ,giảm thiểu rủi ro tăng uy tín và nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
Qua việc nghiên cứu thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHMCPQĐ đã giúp em hiểu rõ hơn ,toàn diện hơn những vấn đề cơ bản về CVTD cũng như mở rộng CVTD ,thấy được vai trò quan trọng của CVTD và sự cần thiết phải mở rộng CVTD .Do có sự hạn chế về nhiều mặt như :thời gian nghiên cứu ,tài liệu tham khảo ,sự tiếp xúc thực tế,…nên chuyên đề sẽ không thể tránh khỏi những sự thiếu sót .Kính mong thầy cô giáo ,các cô chú ,anh chị tại NHTMCPQĐ đóng góp ý kiến, bổ sung kiến thức để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Lê Thanh Tâm đã hướng dẫn em một cách tận tình ,giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực tập:
Nguyễn Thị Hồng Khánh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Peter S.Rose, “Quản trị Ngân hàng thương mại”,Nhà xuất bản tài chính năm 2004
2.PGS.TS Phan Thị Thu Hà, giáo trình “Ngân hàng thương mại”- NXB Đại học kinh tế quốc dân năm 2006.
3.PGS.TS Lê Văn Tề, giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”-NXB Thống kê năm 2004.
4.Báo cáo thường niên của NHTMCPQĐ các năm 2005, 2006 và 2007
5.Báo cáo tín dụng NHTMCPQĐ các năm 2005, 2006 và 2007
6.Bản tin nội bộ tháng 2 năm 2007
7.Trang web Military.com.vn; VN Express; VietNamnet…
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô vốn điều lệ của NHTMCPQĐ qua các năm 20
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tổng hợp của NHTMCPQĐ qua các năm 24
Bảng 2.4: Các bước xếp hạng tín dụng cá nhân tại NHTMCPQĐ 35
Bảng 2.6: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay tại NHTMCPQĐ giai đoạn 2005 – 2007 37
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại NHTMCPQĐ thời kỳ 2005 – 2007 38
Bảng 2.8: Thu từ lãi của hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCPQĐ giai đoạn 2005 – 2007 39
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng vốn huy động của NHTMCPQĐ trong một vài năm 21
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ của NHTMCPQĐ qua các năm 22
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế của NHTMCPQĐ thời gian qua 23
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.docx