MỤC LỤC
Tiêu đề Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TẠO NGUỒN HÀNG 2
I,Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và công tác tạo nguồn hàng nói riêng 2
1. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu 2
2. Vai trò của công tác tạo nguồn hàng trong xuất khẩu 3
2.1.Khái niệm nguồn hàng xuất khẩu 3
2.2.Tạo nguồn hàng trong xuất khẩu 3
2.3.Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu 4
2.4. vai trò của công tác tạo nguồn hàng trong xuất khẩu 5
II, Phân loại nguồn hàng và các hình thức tạo nguồn hàng 6
1.Phân loại nguồn hàng 7
2.Các hình thức tạo nguồn hàng 9
III, Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu 13
1.Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu 13
2.Tổ chức hệ thống thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu 14
3.Ký kết hợp đồng trong thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu 15
4.Xúc tiến khai thác nguồn hàng 21
5.Tiếp nhận bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu 22
VI. Các nhân tố ảnh hương tới tạo nguồn hàng xuất khẩu 25
1.Khả năng nghiên cứu và tiếp cận thị trường của Công ty 25
2.Khả năng tài chính và uy tín của Công ty 26
3.Đội ngũ cán bộ công nhân viên tham gia tạo nguồn hàng xuất khẩu 26
4.Sự cạnh tranh trong thu mua 26
5.Các chính sách liên quan tới tạo nguồn hàng xuất khẩu 27
6.Tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua 27
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG THU MUA TẠO NGUỒN HÀNG Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THANH HÀ 30
I.Đặc điểm kinh doanh của Công ty 30
1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà 30
2.Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty 32
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 34
II.Thực trạng công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà 37
1.Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty 38
2.Về dự trữ hàng hoá 42
3.Công tác tổ chức cán bộ 43
4.Tình hình tài chính hiện tại 46
5.Tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xuất khẩu 49
6.Những kết quả đạt được từ năm 1998 đến năm 2001 51
III.Đánh giá công tác thu mua tạo nguồn hàng của Công ty 53
1.Những mặt làm được 53
2.Những khó khăn tồn tại 57
3.Nguyên nhân 60
CHƯƠNG III:NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU MUA TẠO NGUỒN HÀNG Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THANH HÀ 61
I. Chiến lược phát triển kinh doanh của công ty trong những năm tới 61
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà 62
1.Nhận rõ những điều kiện của nền kinh tế thị trường để tạo cho mình một chiến lược hợp lý trong công tác thu mua tạo nguồn hàng 62
2.Tăng cường công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường 64
3.Các biện pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu 69
4.Biện pháp đầu tư tạo nguồn hàng ổn định lâu dài 71
5.Các biện pháp khuyến khích hỗ trợ 72
6.Một số vấn đề khác 73
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tiêu đề Trang
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong vài năm qua 27
Bảng1.2: Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản 28
Bảng1.3: Giá chè 29
Bảng2.1: Cơ cấu lao động của Công ty trong những năm gần đây 37
Bảng 2.2: Doanh số mua vào của một số mặt hàng 40
Bảng2.3: Thu nhập bình quân tháng của Công ty 43
Bảng 2.4: Doanh số bán ra của một số mặt hàng 44
Bảng2.5 : Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định 47
Bảng 2.6 : Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty 52
Bảng 2.7 : Các khoản nộp ngân sách 53
Biểu 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty 35
Biểu 2.2: Doanh số mua vào một số mặt hàng 41
Biểu 2.3: Doanh số bán ra 45
Biểu 2.4: Lợi nhuận 48
83 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3473 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả công tác tạo nguồn hàng tại Công ty xuát nhập khẩu Thanh Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21.957.780
151.101.412
194.121.670
Trong đó
Chè
Quế
Lạc
Long nhãn
Lốp ôtô
Hoá chât
Khăn bông
Hàng hoá khác
7.718.384
8.714.324
13.725.316
4.524.324
4.324.345
6.790.324
12.150.000
35.311.653
13.323.678
6.601.309
14.604.324
9.013.768
13.728.223
11.262.324
14.850.000
39.824.154
48.921.232
4.280.532
14.014.166
301.268
5.904.594
2.603.015
14.500.000
47.864.744
56.196.213
7.991.231
15.804.273
9.546.831
14.230.250
8.546.217
29.000.000
56.200.673
Biểu2.3
DOANH SỐ BÁN RA
194121670
151101412
121957780
93488640
Doanh số
Năm
1998 1999 2000 2001
Đơn vị tính:1000VND
4.Tình hình tài chính hiện tại ảnh hưởng tới công tác tạo nguồn hàng.
Do mặt hàng kinh doanh mang tính thời vụ, giá trị lớn nên Công ty phải thường xuyên vay vốn ngân hàng, lúc cao điểtm lên tới 40 tỷ đồng. Trong hoàn cảnh như vậy yêu cầu đặt ra đối với Công ty là phải kinh doanh sao cho có hiệu quả cao nhất. Để trang trải được chi phí quản lý và hàng loạt các chi phí khác, cũng như đủ để trả tiền lãi ngân hàng.
Mặt khác Công ty cũng vận động cán bộ công nhân viên tham gia góp vốn kinh doanh và thực hiện tốt công tác mua hàng trực tiếp của khách hàng không thông qua khâu trung gian để nâng cao lợi nhuận xuất khẩu và giảm chi phí. Thanh toán kịp thời sằng phẳng với khách hàng, sẵn sàng xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác...
Chính do hoạt động kinh doanh có hiệu quả nên khi mới tái thành lập tổng nguồn vốn của Công ty chỉ mới khoảng gần 8 tỷ VND cho đến nay nguồn vốn bổ sung từ hoạt động kinh doanh cũng như nguồn vốn ngân sách cấp bổ sung đã nâng tổng nguồn vốn của Công ty lên là 51.310.000.000VND.
Do đó trong những năm qua Công ty luôn chủ động trong cân đối cung cầu về vốn. Đảm bảo được nhu cầu vốn kinh doanh, giữ vũng quan hệ buôn bán với khách hàng trong và ngoài nước.
Qua số liệu về tình hình tài chính của Công ty trong 4 năm từ 1998 đến 2001 ta có bảng sau.
Bảng 2.5
BẢNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
Đơn vị tính:1000VND
1998
1999
2000
2001
Doanh thu
93.488.640
121.957.780
151.101.412
194.121.670
Lợi nhuận
194.287
261.450
250.178
380.976
TổngTSCĐ
3.548.124
3.670.568
4.010.901
4.650.780
Tổng nguồn vốn
35.670.784
42.784.213
48.078.000
51.310.000
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
0,055
0,071
0,062
0,082
Số vòng quay của vốn
2,6
2,85
3,14
3,78
Doanh lợi của vốn KD
0,0054
0,0061
0,0052
LỢI NHUẬN
Biểu 2.4
Lợi nhuận
380.976
250.178
261.45
194.287
1998 1999 2000 2000
Đơn vị tính:1000VND
1998
1999
2001
2000
Năm
Kết quả trên cho thấy: Tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu doanh thu, tài sản, lợi nhuận đều tăng. Mặc dù việc tăng chưa hợp lý tuyệt đối và không có sự đồng đều giữa các năm.
Nhưng đó là một kết quả đáng mừng vì lợi nhuận là mục tiêu chính trong kinh doanh.
Tài sản cố đinh bình quân cũng như tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong những năm qua luôn tăng cao do Công ty đầu tư xây dựng một xí nghiệp sản xuất khăn mặt. Chắc chắn trong các năm tới hiệu quả kinh doanh của Công ty còn tăng cao hơn nữa.
Tuy phải đứng trước những khó khăn chung về biến động trên thị trường quốc tế cũng như những khó khăn. Nhưng Công ty đã có những biện pháp khắc phục kịp thời, có đầy đủ vốn phục vụ cho kinh doanh. Nhất là vốn bắng tiền mặt phục vụ cho việc thu mua hàng nông lâm sản. Luân chuyển và sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng, nhà cung ứng cũng như với ngân hàng. Giữ được “chữ tín” trong vay và trả vốn ngân hàng. Đã làm tốt công tác quản lý vốn trong kinh doanh không để xảy ra tình trạng thất thoát vốn mặc dù Công ty phải ứng tiền trước cho người bán và bán hàng thu tiền sau.
5.Tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xuất khẩu.
Trong khoản thời gian từ 1998 trở lại đây tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xuất khẩu diễn ra ngày càng gay gắt.
Đối với lĩnh vực xuất khẩu hàng nông lâm sản Công ty đang gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của các doanh nghiệp cùng ngành.
Trong lĩnh vực xuất khẩu chè là mặt hàng chủ đạo của Công ty đang gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của Tổng Công ty chè Việt Nam (VINATEA). đây là một đối thủ khá mạnh cả về vốn, thị phần cũng như kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực này trung bình trong vài năm trở lại đây VINATEA thường chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước. Mặc dù vậy tỷ trọng của Công ty trong thị trường này vẫn đạt ở mức cao. Trong những năm gần đây theo báo cáo của Công ty thì thị phần của Công ty trong tổng khối lương chè xuất khẩu của cả nước luôn ở mức trên dước 30%.
Chẳng hạn như trong năm 2001 theo báo cáo tổng số chè thương phẩm của cả nước đạt khoản trên 70.000 tấn thì khối lượng chè của Công ty xuất khẩu được là 20.000 tấn.
Để đối phó với sự cạnh tranh quyết liệt của VINATEA trong công tác thu mua tạo nguồn hàng thì Công ty đã thực hiện một số giải pháp như: Thu mua với giá cao hơn, thực hiện đầu tư vào những cơ sở sản xuất chế biến chè hoặc đặt trước cho người sản xuất ...
Còn đối với các mặt hàng khác như mây tre đan hiện Công ty đang gặp phải sư cạnh tranh từ phía PAROTEX (Tổng Công ty xuất nhập khẩu mây tre đan). Còn các mặt hàng nông lâm thổ sản khác cũng đang gặp phải sự cạnh tranh của NAFORIMEX (Tổng Công ty xuất nhập khẩu nông lâm thổ sản), Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I, cũng như các Công ty xuất nhập khẩu tại các tỉnh... Đối với những mặt hàng này chiếm tỷ trong không lớn trong tổng doanh thu của Công ty, hơn nữa thị phần của Công ty trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước về các mặt hàng này không lớn thường là dưới 5% nên sẽ không có sức mạnh trong công tác tạo nguồn hàng. Hơn nữa về mặt hàng nông lâm thổ sản thì các Công ty xuất nhập khẩu ở các đại phương thường thuận tiện hơn trong việc thu mua hàng hoá. Chính vì vậy trong thời gian qua Công ty đang có những biện và chính sách như: Cử cán bộ có kinh nghiệm đi khảo sát các vùng nguyên liệu, thiết lập các mối quan hệ với các đơn vị sản xuất cũng như với các Công ty xuất nhập khẩu tại địa phương đó... Nhằm nâng cao thị phần cũng như tạo ra sức mạnh trong công tác thu mua tạo nguồn hàng các mặt hàng này.
Ngoài ra đối với lĩnh vực xuất khẩu hàng nông lâm sản thì tình trạng không được Nhà nước tổ chức quản lý chặt chẽ dẫn tới tình trạng “tranh mua- tranh bán” làm cho đầu vào nhiều lúc giá cao không đúng với thực tế.
Mặc dù hiện nay Nhà nước đã có những chính sách phù hợp đối với việc thu mua cũng như chế biến và xuất khẩu các mặt hàng nông lâm sản như chính sách trợ giá, mua dự trữ.
Đối với mặt hàng khăn bông xuất khẩu mặc dù sản lượng và doanh thu trong những năm gầy đây liên tục tăng cao. Nhưng hiện giờ đầu vào là sợi chủ yếu Công ty phải nhập khẩu từ Ấn Độ, Trung Quốc hoặc thông qua các Công ty trong nước như: Nhà máy rệt 8/3, Công ty sợi Nha Trang, Công ty bông Việt Nam... nên đầu vào phải chấp nhận một giá khá cao chính vì vậy trong những năm tới Công ty cần có những chính sách phù hợp trong việc tìm nguồn nguyên liệu cho sản xuất khăn bông tránh phải nhập với giá cao như hiện nay.
6.Những kết quả đạt được từ 1998 đến năm 2001.
Với những cố gắng của mình trong những năm qua Công ty Thanh Hà đã thu được những kết quả đáng mừng. Từ một cơ sở mới được tái thành lập với cơ sở vật chất nghèo nàn, thiếu vốn, đội ngũ cán bộ công nhân viên kém về chuyên môn nguồn hàng vụ làm công tác xuất nhập khẩu còn mang nặng tính chất bao cấp. Khi bung ra cơ chế thị trường hoạt động độc lập, tự kinh doanh tự hạch toán, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đến nay Công ty không những đứng vững mà còn phát triển mở rộng.
Trong những năm từ 1998 đến năm 2001. Tình hình tài chính của Công ty gặp nhiều khó khăn do vốn lưu động có hạn. Nên không đủ khả năng tổ chức mua bán theo nhu cầu thị trường mà chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay ngân hàng. Một phần phải chiếm dụng vốn từ phía nhà cung cấp. Các nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong nguồn vốn kinh doanh của Công ty. Song Công ty đã biết tận dụng và sử dụng vốn một cách có hiệu quả vấn giữ được “chữ tín” về tài chính, tín dụng đối với ngân hàng cho vay và nhà cung cấp. Chúng ta có thể hiểu rõ hơn tình hình tài chính của Công ty thông qua bảng sau.
Bảng 2.6
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính:1000VND
1998
1999
2000
2001
Tổng doanh thu
93.448.640
121.957.780
151.101.412
194.121.670
Giá vốn hàng bán
89.642.273
117.017.864
145.831.861
188.409.851
Thuế VAT
881.650
917.671
1.010.867
1.216.784
Lãi gộp
2.964.717
4.022.254
4.258.684
4.495.035
Chí phí lưu thông và lương
2.687.164
3.648.754
3.901.286
3.950.784
Lãi trước thuế
277.533
373.500
357.398
544.251
Qua 4 năm tổ chức thực hiện kinh doanh ở Công ty các chỉ tiêu: Doanh số bán, lãi trước thuế năm sau cao hơn năm trước mặc dù giữa các năm tăng không đều. Do vốn tự có thấp phải vay vốn ngân hàng với số lượng lớn nên chi phí vốn cao do vậy sẽ làm cho lợi nhuận của Công ty giảm đi một phần.
Ta cũng có thể thấy trong 4 năm gần đây doanh thu bán hàng của Công ty tăng liên tục trong khoảng 20% đến 30%điều này là rất tốt.
Chúng ta cũng có thể xem xét tổng các khoản mà Công ty đã nộp cho Nhà nước trong những năm qua trong bảng sau.
Bảng 2.7
CÁC KHOẢN NỘP NGÂN SÁCH
Đơn vị tính: 1000VND
1998
1999
2000
2001
Tổng số
1.043.073
1.110.951
1.204.537
1.476.812
Thuế VAT
881.650
917.671
1.010.876
1.216.784
Thu sử dụng vốn
78.153
81.230
86.451
96.753
Thuế thu nhập doanh nghiệp
83.270
112.050
107.219
163.275
Hàng năm Công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoach nộp ngân sách cho Nhà nước.
III,ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THU MUA TẠO NGUỒN HÀNG CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THANH HÀ TRONG THỜI GIAN QUA
1.Những mặt làm được.
-Quá trình thực hiện kế hoạch, trong các năm qua cán bộ công nhân viên Công ty Thanh Hà đã có những cố gắng đáng khích lệ. Trên các lĩnh vực sản xuất cũng như kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như hiệu quả xã hội. Công ty đã không ngừng bám sát thị trường, thực hiện các biện pháp thâm nhập và phát triển thị trường không những thế mà còn duy trì và mở rộng thị trường. Chúng ta có thể thấy điều này khi thị trường xuất khẩu trong những năm 1991 đến 1997 chủ yếu là vài nước ở châu Á nhưng trong những năm gần đây hàng hoá của Công ty đã có mặt ở những thị trường khó tính nhất như: Nhật Bản, EU, Mỹ...còn thị trường đầu vào ta cũng có thể thấy những tiến bộ của Công ty khi doanh số mua vào hàng hoá liên tục tăng trong những năm qua. Điều này có thể thấy thông qua bảng doanh số mau vào của Công ty trong thời gian qua.
-Trong thời gian qua Công ty cũng đã tạo được niềm tin cho khách hàng cũng như những nhà cung ứng nên đã giảm được một phần khó khăn trong công tác tạo nguồn hàng cũng như bán hàng hoá. Hàng hoá của Công ty xuất khẩu chưa bao giờ bị khách hàng trả lại do phẩm chất kém hay không đúng quy cách. Thành công này có phần không nhỏ của những người làm công tác tạo nguồn hàng.
-Về công tác tổ chức: Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo một cách khá tốt ở cả khâu quản lý và sản xuất đã tạo ra một sức mạnh tập thể cho Công ty. Nhất là cán bộ ở bộ phận thị trường và thu mua đã được đào tạo một cách khá tốt chủ yếu đã tốt nghiệp những trường như: Đại học kinh tế quốc dân, Đại học ngoại thương... phần lớn làm việc khá phù hợp với năng lực và mong muốn. Còn công nhân ở khâu sản xuất hàng xuất khẩu cũng đều đã được qua đào tạo nên sản xuất ra hàng xuất khẩu đạt chất lượng cao. Hơn thế nữa thông qua các chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ công nhân viên tích cực tham gia vào sản xuất kinh doanh cũng như phát triển Công ty. Vì quyền lợi của người lao động luôn gắn chặt với quyền lợi của Công ty. Chúng ta thấy rằng về cơ cấu lao động của Công ty trong những năm qua đã có nhiều thay đổi số lượng cán bộ công nhân viên đã tốt nghiệp đại học và sau đại học ngày càng tăng. Điều này sẽ có ảnh hưởng tích cực tới công tác tạo nguồn hàng. Bởi vì, khi số lượng cán bộ ở các khâu trong đó có khâu tạo nguồn hàng được nâng cao đồng nghĩa với việc chuyên môn nghiệp vụ sẽ được nâng cao. Do đó công tác tạo nguồn hàng sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Chúng ta có thể thấy số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty liên tục tăng trong những năm qua chứng tỏ sự phát triển của Công ty. Thu nhập bình quân tháng của người lao động liên tục tăng từ năm 1998 đến năm 2001. Điều đó nói lên rằng đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty không ngừng được cải thiện.
-Trong mối quan hệ làm ăn Công ty đã tạo được nhiều mối quan hệ tốt với các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu. Từ đó tạo được một mạng lưới thu gom hàng xuất khẩu đạt hiệu quả cao. Không chỉ dừng lại ở những mối quan hệ tốt với các nguồn hàng mà hiện nay Công ty đang đầu tư vốn, kỹ thuật, máy móc... vào các đơn vị sản xuất. Công ty cũng đã đi trước một bước khi tiến hành đầu tư vào các doanh nghiệp sản xuất điều này sẽ tạo ra một mối quan hệ làm ăn lâu dài của Công ty với các đơn vị sản xuất. Nó sẽ đảm bảo cho có đủ hàng cho xuất khẩu về số lượng, chất lượng cũng như chủng loại phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu của Công ty. Trong quá trình mua bán kinh doanh hàng hoá. Công ty gặp không ít những khó khăn. Sự cạnh tranh gay gằt khi Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa, hàng loạt các Công ty tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh được thành lập và được phép xuất nhập khẩu trực tiếp ngoài ra còn có các văn phòng đại diện của các Công ty nước ngoài cũng được phép tham gia mua bán trực tiếp đến tận cơ sở thu mua, sản xuất. Điều này đã làm cho giá cả lên xuống thất thường làm ảnh hưởng tới việc dự báo tính toán thị trường. Gây khó khăn cho việc kinh doanh hàng xuất nhập khẩu.
Trước tình hình đó, Công ty đã áp dụng nhiều phương thức kinh doanh, đa dạng hoá phương thức thanh toán. Tìm kiếm khách hàng giao hàng đúng hạn, đảm bảo về chất lượng hàng hoá, thanh toán sằng phẳng đã thực sự gây được lòng tin, lôi cuốn khách hàng đến hợp tác kinh doanh lâu dài. Chính vì vậy tạo được nguồn hàng xuất khẩu ổn định, thị trường đầu ra cũng luôn được đảm bảo.
Về dự trữ hàng hoá Công ty đã đạt được những kết quả đáng mừng. Việc mua hàng vào luôn đạt ở mức cao. Những mặt hàng chủ lực của Công ty như chè, long nhãn, quế, sợi bông... có doanh số mua vào trong những năm qua liên tục tăng ở mức cao và luôn đáp ứng nhu cầu về hàng xuất khẩu. Ngoài ra đặc biệt đối với những mặt hàng chè Công ty đã có một tổng kho phục vụ cho việc chứa, tái chề và đóng gói nên chất lượng chè xuất khẩu của Công ty luôn đạt chất lượng cao luôn được khách hàng nước ngoài chấp nhận. Bên cạnh đó cũng nhờ khâu tái chế giúp cho Công ty tăng lợi nhuận trong xuất khẩu chè.
Còn mặt hàng khăn bông xuất khẩu trong thời gian đầu Công ty chủ yếu nhập sợi từ Trung Quốc, Ấn Độ. Nhưng trong khoảng thời gian hai ba năm trở lại đây Công ty đã nhập một phần sợi từ một số các doanh nghiệp trong nước. Điều này đã tiết kiệm được ngoại tệ cho Công ty cũng như cho đất nước, góp phần vào thúc đẩy sản xuất trong nước. Cũng nhờ vậy Công ty đã giảm được một phần chi phí đầu vào giáp cho Công ty kinh doanh có hiệu quả hơn.
Về tình hình tài chính của Công ty trong thời gian qua cũng khá ổn định. Mặc dù tổng số vốn kinh doanh của Công ty không phải là lớn nhưng đã biết tận dụng và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn khác. Như vốn vay ngân hàng hoặc vốn chiếm dụng từ các nhà cung ứng. Chúng ta cũng có thể thấy doanh số bán ra trong những năm gần đây liên tục tăng từ 20% đến 30%. Bên cạnh đó Công ty cũng giảm dần đuợc chi phí kinh doanh so với tổng doanh thu. Cùng với việc tăng doanh thu thì trong những năm gầy đây xu hướng lợi nhuận của Công ty tăng cả về số tiền cũng như hiệu quả kinh doanh của vốn cũng tăng trong khoảng 20% đến 30%. Bên cạnh đó Công ty cũng đã chi cho việc mua sắm tài sản cố định hàng năm với một số tiền không nhỏ. Và cùng với việc tăng tài sản cố định thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định cũng không ngừng tăng từ 0,055 năm 1998 lên 0,082 năm 2001 và vẫn có xu hướng tăng trong những năm tiếp theo.
Trong những năm qua, tổng số các khoản mà Công ty đã nộp cho Nhà nước cũng tăng liên tục. Điều đó chứng tỏ rằng hiệu quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua tăng liên tục. Đặc biệt trong những năm qua hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước cúng tăng nó thể hiện qua khoản nộp thu sử dụng vốn mà Công ty nộp cho Nhà nước đếu tăng trong những năm qua.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong mấy năm qua đạt được những kết quả nhất định là nhờ vào đường lối chiến lược kinh doanh của Công ty là đúng. Có quy chế phù hợp, thưởng phạt nghiêm minh, quy chế độ trách nhiệm rõ ràng cụ thể và nhờ vào sự năng động nhạy bén của Giám đốc Công ty, cũng như cán bộ công nhân viên đã khắc phục khó khăn nâng cao tinh thần tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Biết học hỏi, tìm tòi nâng cao nghiệp vụ đoàn kết giúp đỡ lẫm nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ. Bên cạnh đó còn nhờ vào đường lối phát triển về con người đúng đắn của Công ty. Công ty đã bỏ chi phí ra đáo tạo mới hoặc đào tạo lại cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, cũng như cho cán bộ quản lý đi học các lớp chuyên môn nghiệp vụ.
2.Những khó khăn tồn tại.
Bên cạnh những kết quả đẫ đạt được như phân tích ở trên thì chúng ta cũng cần phải nói tới một số khó khăm mà hiện nay Công ty đang gặp phải.
-Về tình hình thị trường những năm qua Công ty đang gặp phải rất nhiều khó khăn do sự cạnh trranh quyết liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước cả về thị trường đầu vào và đầu ra. Điều thể hiện rõ nhất ở một số mặt hàng như quế, lạc, long nhãn... đang gặp phải sự cạnh tranh rất mạnh ở thị trường đầu vào. Đây là những mặt hàng không chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của Công ty nhưng khá quan trọng. Bên cạnh đó thì chi phí cho công tác nghiên cứu thị trường thì khá ổn định nhưng trên thực tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, ngòai ra phương tiện phục vụ cho Công ty thị trường cũng rất hạn chế. Những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên chuyên làm Công ty nghiên cứu thị trường của Công ty không nhiều và về lĩnh vực chuyên môn cũng không được đào tạo kỹ vì vậy sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn.
Về dự trữ hàng hoá ngoài sản phẩm chè là đã có kho chứa và tái chế còn các mặt hàng nông lâm sản khác hiện công tác vẫn chưa có kho chứa. Điều này sẽ gây rất nhiều khó khăn trong Công ty thu mua. Bởi và khi xuất hiện cung về hàng hoá thì doanh nghiệp lại không có kho chứa hàng. Vì vậy phải bỏ qua hoặc mua thì lại phải gửi lại kho của doanh nghiệp cung ứng nên sẽ gây ra tình trạng hư hỏng mất mát hàng hoá. Việc không có kho chứa hàng còn làm cho khó có thể tiến hành công việc phân loại cũng như tái chế nhằm nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu. Vì vậy, sẽ giảm lợi nhuận trong xuất khẩu.
Cho đến nay phần lớn nguồn hàng của Công ty được thu mua thông qua ký kết hợp đồng kinh tế. Vì vậy đôi khi Công ty gặp khó khăn khi khách hàng có nhu cầu đột xuất về một loại hàng hoá nào đó.
Về đầu vào cho sản xuất khăn bông xuất khẩu cho đến nay phần lớn nguyên liệu sợi đều nhập khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ nên phải chấp nhận một mức giá khá cao mặc dù hiện nay Công ty đang khắc phục dần bằng cánh nhập một phần từ các doanh nghiệp trong nước nhưng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ và giá cả cũng vẫn còn cao. Chính vì vậy hiện nay Công ty đang có phương hướng là sẽ dùng nguyên liệu nội để giảm chi phí đầu vào nâng cao hiệu quả kinh doanh và khuyến khích sản xuất trong nước. Bằng cách đầu tư hoặc thiết lập mối quan hệ mật thiết với các cơ sở sản xuất sợi trong nước.
Về Công ty tổ chức cán bộ thì mặc dù trình độ của cán bộ công nhân viên là khá cao nhưng hiện nay việc bố trí cũng như chưa tận dụng hết khả năng của từng người gây ra tình trạng lãng phí cũng như không đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần phải xem xét Công ty bố trí cán bộ sao cho hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.
Một vấn đề nữa cần phải quan tâm trong đội ngũ cán bộ công nhân viên là trình độ nghiệp vụ kinh doanh, tuổi tác và đặc biệt là ngoại ngữ của cán bộ trong một số khâu còn chưa đáp ứng yêu cầu. Thông tin về thị trường đặc biệt là thị trường nước ngoài còn rất hạn chế.
Một khó khăn nữa là từ trước tới nay Công ty chỉ làm Công ty thương mại chuyên mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu. Không có đủ vốn để đầu tư cơ sở vật chất cho sản xuất và gia công chế biến nên rất bị động về nguồn hàng. Tuy trong năm 1997 đẫ đầu tư được một xí nghiệp sản xuất khăn bông.
Về tình hình tài chính: Mặc dù là một doanh nghiệp Nhà nước cho đến nay tổng nguồn vốn của Công ty mới chỉ đạt hơn 50 tỷ VND nên sẽ gặp khó khăn rất nhiều trong hoạt động kinh doanh. Mặc dù Công ty đã linh hoạt trong tạo nguồn vốn trong kinh doanh bằng hình thức chiếm dụng vốn của người cung ứng hoặc vay vốn ngân hàng nhưng điều này về lâu dài sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì việc vay vốn ngân hàng sẽ không chủ động trong kinh doanh và sẽ phải trả chi phí cao cho vốn vì vậy hiệu qủa kinh doanh sẽ không cao.
Hơn nữa mặc dù trong những năm gần đây lợi nhuận của Công ty có xu hướng tăng nhưng nếu xét từng năm thì có năm lại còn giảm so với năm trước chẳng hạn như lợi nhuận năm 2000 lại giảm hơn so với năm 1999. Điều nay cho thấy Công ty vẫn chưa thực sự ổn định trong kinh doanh.
Còn nếu xét về hiệu quả sử dụng tài sản cố định cũng đạt ở mức không cao năm cao nhất là năm 2001 cũng mới chỉ đạt 0,082 thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Ta cũng có thể thấy điều này khi nhìn vào số vòng quay của vốn mặc dù năm sau đã tăng hơn năm trước nhưng năm đạt cao nhất cũng mới chỉ là
3,78 vòng/ năm. Chỉ số này là không cao đối với các doanh nghiệp thương mại.
Nếu nhìn vào chỉ số danh lợi của vốn kinh doanh mặc dù có xu hướng tăng nhưng đạt mức cao nhất cũng mới lá 7,4% nếu chúng ta đem so sánh con số này với lãi suất ngân hàng này thì nó cũng khá thấp. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần có những phương án phù hợp để khắc phục điều này.
Đó là những thách thức lớn đối với Công ty trong thời gian tới. Và với quy luật đào thải của cơ chế thị trường thì yêu cầu mọi người trong Công ty phải nỗ lực rất nhiều thì mới có thể vượt qua và vươn lên.
3.Nguyên nhân.
Những tồn tại đó là do bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
-Do sư cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường mà đôi khi sự cạnh trranh đó là không trung thực.
-Nguồn vốn của doanh nghiệp hiện nay so với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là quá hạn hẹp vì vậy đôi khi muốn thực hiện các chính sách cũng như các phương án kinh doanh rất khó khăn và thường không đạt hiệu quả cao. Hơn nữa khi phải đi vay vốn Công ty sẽ bị động trong kinh doanh và chi phí vốn sẽ rất lớn.
Một phần nữa ảnh hưởng không nhỏ đến Công ty vì Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước mặc dù có nhiều thuận lợi nhưng nó sẽ vẫn còn một phần của thói quen ỉ lại vào Nhà nước và sự hội nhập vào cơ chế thị trường cũng chậm hơn so với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THU MUA TẠO NGUỒN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THANH HÀ
I, CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI.
Từ đầu năm 2001, Công ty Thanh Hà hoạt động theo luật doanh nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nước Công ty cần phải tận dụng mọi điều kiện nhằm tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản để xây dựng kho tàng, nhà xưởng... Để nhằm có được nguồn hàng có giá trị cao trên các thị trường EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan làm nòng cốt. Bên cạnh đó không bỏ qua các thị trường truyền thống khác, tiếp tục hợp tác với nước ngoài nhằm sản xuất chế biến xuất khẩu sang các nước thứ ba được Nhà nước hỗ trợ. Công ty tăng cường các biện pháp mở rộng thị trường. Nhămg tăng dần kim ngạch xuất khẩu. Đồng thời khuyến khích các đơn vị trực thuộc và các cá nhân trong Công ty tham gia vào lĩnh vực này. Giải quyết thêm việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống cho họ, tạo ý thức gắn bó với Công ty. Góp phần cùng Nhà nước giải quyết nạn thất nghiệp. Bên cạnh đó còn nhằm tăng nguồn vốn cho Công ty. Từ những mục tiêu định hướng trên của Công ty. Công ty phấn đấu đến 2005 kim ngạch xuất khẩu tăng 6 lần so với năm 1998. Bao gồm các chương trình hành động:
-Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực: hàng nông lâm sản, thủ công mỹ nghệ.
-Đẩy mạnh phát triển sản xuất. Duy trì nhịp độ tăng trưởng từ 10% đến 12%.
-Khai thác tối đa nguồn vốn bao gồm: Vốn huy động từ cán bộ công nhân viên. vốn tín dụng, vốn khấu hao, vốn chiếm dụng từ người bán hoặc người mua.
-Mỏ rộng thị trường xuất khẩu phấn đấu trong năm 2002 và những năm tiếp theo tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mĩ. Tiếp tục nâng cao chất lượng các mặt hàng xuất khẩu, giảm giá thành để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh đã đạt được trong thời gian qua đã khẳng định chiến lược kinh doanh mà Công ty đã và đang thực hiện là đúng. Lãnh đạo Công ty đã định hướng phương thức kinh doanh của Công ty là đẩy mạnh xuất khẩu, tập trung vốn đẩy mạnh sản xuất, phục vụ kinh doanh xuất nhập khẩu hoàn thành kế hoach Công ty đã đặt ra phương hướng với các mục tiêu cụ thể là:
+Nhịp độ tăng trưởng từ 10% đến 12%
+Kim ngạch xuất khẩu tăng từ 25% đến 30%
+Nộp ngân sách tăng từ 7% đến 10%
+Thu nhập của người lao động tăng từ 13% đến 15%
II, MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU MUA TẠO NGUỒN HÀNG XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THANH HÀ.
1.Nhận rõ các điều kiện của nền kinh tế thị trường để tạo cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý.
Trong cơ chế thị trường Công ty cũng nên mềm dẻo và linh hoạt không nên quá phụ thuộc váo các phương án, giả thiết đã tính toán trước mà bỏ qua những cơ hội thu mua được những nguồn hàng của nhưng khách hàng không thường xuyên.
1.1.Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp được tự do kinh doanh theo luật pháp không phân biệt thành phần kinh tế. Như vậy việc nắm chắc nguồn hàng phải dựa trên cơ sở cạnh tranh. Chính vì lẽ đó Công ty phải sử dụng các công cụ kinh tế trong công tác thu mua tạo nguồn hàng một cách linh hoạt và hiệu quả. Trên cơ sở tự do cạnh tranh, Công ty không thể tiếp tục sử dụng các biện pháp trước đây mà phải chấp nhận cạnh tranh, chấp nhận những khoản chi phí cần thiết, phải thiết lập được một hệ thống cung cấp hàng hoá là các đơn vị sản xuất và các tư thương cho mình. Ngoài những chi nhánh ở Lào Cai, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh để cho công tác thu mua đạt hiệu quả cao hơn Công ty cần phải tổ chức một hệ thống đại lý tại các địa phương có nguồn hàng. Công ty cũng nên lựa chọn một trong các hình thức đại lý: Đại lý toàn quyền, Đại lý đặc biệt, Đại lý hoa hồng… sao cho phù hợp với từng mặt hàng cũng như từng địa phương
1.2.Trong nền kinh tế thị trường Công ty phải lấy lợi nhuận làm mục tiêu chính để phấn đấu khi xác định phương án kinh doanh trên cơ sở thu được lợi nhuận cao, đặt mục tiêu lâu dài của Công ty là Công ty sẽ lớn mạnh dần về mọi mặt. Để đạt được điều đó Công ty cần phải tính toán tới vấn đề hiệu quả trong công tác thu mua.
Trong lúc này Công ty cần phait tận dụng triệt để mọi nguồn hàng có thể mua và đặc biệt Công ty cần chú ý đầu tư tới khâu phân loại, tái chế hàng xuất khẩu nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn trong hoạt động xuất nhập khẩu.
1.3. Kinh tế thị trường cho thấy hoạt động mua bán phải gắn liền với việc bán hàng để kiếm lời. Không như giai đoạn trước việc mua bán tách rời nhau dẫn tới hiện tương mua mà không bán được hàng dẫn tới tình trạng ứ đọng vốn hàng xuống phẩm cấp, hiệu quả kinh doanh kém. Cần nhận thức rõ vấn đề này trong kinh doanh để kết hợp chặt chẽ giữa thu mua và bán hàng tạo nên hai khâu trong một qúa trình thống nhất.
1.4.Trong nền kinh tế thị trường, Công ty cần phải coi trọng các công cụ kinh tế đặc biệt là dùng đòn bẩy lợi ích kinh tế để kích thích người lao động. Đây là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc. Khi nói đến tầm quan trọng của công cụ kinh tế cần đề cập tới trách nhiệm cá nhân và các thành viên trong Công ty, không phân biệt người quản lý hay người trực tiếp tham gia sản xuất. Thực tế cho thấy đôi khi người có trách nhiệm thương lượng hợp đồng thu mua cho Công ty đẫ chấp nhận những điều khoản không có lợi cho Công ty chỉ vì lợi ích cá nhân. Công ty cần phải tăng cường công tác quản lý cán bộ công nhân viên. Hàng tháng, hàng quý cần bình bầu những cá nhân suất xắc cũng như khuyến khích vật chất thoả đáng đối với những cá nhân có việc làm có lợi cho Công ty
1.5.Kinh tế thị trường đòi hỏi Công ty phải mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau. Chính những mối quan hệ này sẽ giúp cho Công ty có được nhiều nguồn hàng đa dạng và đạt yêu cầu về chất lượng.
1.6. Cơ chế thị trường đòi hỏi Công ty phải tạo lập những chiến lược kinh doanh của mình một cách chủ động. Nó bao gồm các chiến lược kinh doanh bộ phận mà trong đó chiến lược tạo nguồn hàng là một phần rất quan trọng có nghĩa sống còn với Công ty. Do vậy, Công ty phải đặt ra các mục tiêu chiến lược của mình thật chi tiết về mặt định hướng, định tính và định lượng sao cho phù hợp với Công ty.
2. Tăng cường công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường.
Phát triển và mở rông thị trường là mục tiêu quan trọng để giúp cho Công ty có thể tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh. Có mở rộng và phát triển thị trường thì mới tăng được khối lượng thu mua, mới thu mua được nguồn hàng đạt chất lượng theo yêu cầu của khách hàng, mới duy trì được mối quan hệ thường xuyên với khách hàng và nâng cao uy tín của Công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong thời gian vừa qua Công ty chưa thực sự chú ý tới công tác nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường. Đây là một thiếu sót trong hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và công tác thu mua tạo nguồn hàng nói riêng. Vì vây, trong thời gian tới Công ty nên chú trọng hơn tới hoạt động này vì nó có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Công ty cần phát triển thị trường theo các hình thức sau:
-Phát triển các dạng khách hàng: Cả khách hàng bán buôn và bán lẻ, cả đại lý thu mua và trung gian, cả khách hàng mới lẫn khách hàng truyền thống. Chìa khoá để thu hút khách hàng là là thảo mãn chuỗi nhu cầu của khách hàng, làm cho khách hàng hài lòng qua công tác thu mua mà cụ thể là thông qua các hình thức thu mua cũng như phương thức thanh toán thuận tiện nhất cho khách hàng và cũng có lợi cho Công ty như mua khối lượng lớn hoặc nhỏ tuỳ vào khối lương của khách hàng, thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc đổi hàng tuỳ theo yêu cầu của khách hàng ...
-Thực hiện đa dạng hoá các hình thức thu mua. Với việc đa dạng hoá các hình thức thu mua Công ty không chỉ thu mua nhiều loại sản phẩm khác nhau mà còn tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như trao đổi hàng...
-Thực chất của đa dạng hoá các loại hình thu mua chính là hình thức kết hợp phát triển thị trường ở tất cả các loại sản phẩm (dạng tinh, dạng thô, đã qua chọn lọc đóng gói...) trên các vùng địa lý khác nhau.
Để thực hiện tốt công tác phát triển thị trường cũng như mở rông thị trường Công ty cần thực hiện những điều sau:
2.1. Công tác tổ chức thu thập thông tin.
2.1.1.Vai trò
Thông tin có vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó giúp cho các nhà quản lý có quyết định tối ưu để điều hang hoạt động kinh doanh của Công ty. Vai trò của nó thể hiện:
-Thông tin về những thay đổi có thể xảy ra bên trong và bên ngoài Công ty sẽ giúp cho việc thay đổi những chi tiết trong phương án kinh doanh giúp cho nó có tính khả thi và hiệu quả cao hơn.
-Thông tin để ổn định quy trình kinh tế kỹ thuật, tìm mũi nhọn kinh tế, xác định phương án kinh doanh.
-Thông tin để xác định các quyết định quản lý kinh tế thích hợp với sự thay đổi với môi trường kinh doanh.
-Thông tin là thước đo tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiến trình phát triển sản xuất kinh doanh và trình độ của cán bộ công nhân viên.
2.1.2.Những loại thông tin cần thiết với hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà nói riêng thông tin trở nên vô cùng cần thiết, các thông tin đó là:
-Thị trường có triển vọng nhất đối với việc xuất khẩu các mặt hàng nông lâm sản cùng với các điều kiện về số lương, chất lượng và giá cả... Cắt bớt các thị trường kém hấp dẫn để tìm kiếm thị trường mục tiêu.
-Tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại cũng như trong tương lai.
-Tình hình sản xuất, đầu tư áp dụng công nghệ mới cũng như trình độ tổ chức quản lý các phương thức, điều kiện mua bán, chiến lược kinh doanh của bạn hàng.
-Biến động chính trị, kinh tế, xã hội của các nước là thị trường hoặc đối thủ cạnh tranh có sự ảnh hưởng tới sự vận động của thị trường: Cung, cầu, giá cả các mặt hàng mà Công ty quan tâm
-Chính sách hải quan, thuế xuất nhập khẩu, chế độ quản lý ngoại thương của Nhà nước.
Những thị trường này sẽ giúp cho Công ty có thể thiết lập được kề hoach sản xuất, chiến lược kinh doanh, lựa chọn đối tác và thị trường thích hợp với việc xuất khẩu của mình.
Trong công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường thông tin có vai trò hết sức quan trọng, khả năng thu thập và chiếm giữ thông tin giúp Công ty có được một lợi thế lớn trong cạnh tranh. Đây là một tài sản mà không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có được. Nó giúp Công ty luôn nắm được tình hình thị trường, lượng cung cầu, giá cả và sự biến động của giá cả hàng hoá để đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp, lợi dụng được thời cơ kinh doanh, hạn chế được những rủi ro của thị trường và có được hiệu quả kinh tế cao.
2.1.3.Nguồn thị trường và các phương pháp thu thập.
Để có được các thông tin, Công ty cần phải đào tạo được đội ngũ cán bộ thị trường có nghiệp vụ, có khả năng phân tích và chọn lọc các thông tin thu được từ nhiều nguồn khác nhau trong đời sống kinh tế , chính trị, xã hội...
Công ty phải cử cán bộ có nghiệp vụ tiếp xúc với các bạn hàng có liên quan tới Công ty, cử các đoàn khảo sất sang thị trường nước ngoài, tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ, các hội nghị chuyên đề. Ngoài ra Công ty còn có thể thu thập thị trường thông qua các đại diện của các bạn hàng hoặc cũng có thể thu thập thị trường thông qua đài, báo, truyền hình hoặc các báo cáo của Nhà nước về các nguồn hàng doanh nghiệp kinh doanh.
* Phương pháp thu thập thị trường: có hai hương pháp
-Cử cán bộ đến thị trường quan sát trực tiếp, tiến hành tìm hiểu cũng như phỏng vấn những người liên quan để thu thập thông tin sau đó tiến hành xử lý các thị trường nạy
-Tiến hành thu thập các thị trường thứ cấp đã qua xử lý thông qua các thị trường trong các báo cáo của Nhà nước, các tổ chức kinh tế ... phương pháp này có thể tiến hành ngay tại Công ty.
2.2.Các bước xử lý thông tin.
Có được thông tin là chưa đủ mà còn cần phải biết xử lý thông tin mới có được các quyết định chính xác về thị trường, bạn hàng. Xử lý thị trường phải trả lời được câu hỏi về thị trường bạn hàng, nhu cầu, giá cả, số lượng, phương thức giao dịch, phương thức thanh toán cũng như các điều kiện và cơ sở giao hàng.
Xử ly thông tin gồm hai bươc.
2.2.1.Bước1: Giới hạn điều tra.
Nó bao gồm các vấn đề liên qua tới hoạt động kinh doanh của Công ty.
Khả năng cung cấp hàng hoá của các bạn hàng trên thị trường (ví dụ như thị trường Nghệ An sẽ cung cấp được khoảng 40% giá trị lạc nhân xuất khẩu của Công ty)
Phong tục tập quán và đặc điểm văn hoá xã hội của từng thị trường
Qua điều tra có thể đánh giá sơ bộ để lựa chọn thị trường và người cung cấp.
2.2.2.Bước: So sánh thị trường.
Trên cơ sở giới hạn điều tra, lựa chọn một số khu vực thị trường, người cung cấp, Công ty sẽ phân loại để xác định thị trường có triển vọng cũng như loại bỏ những thị trường và bạn hàng kém hấp dẫn, sắp xếp các thị trường đã lựa chọn theo cấp bậc ưu tiên sau đó tìm ra thị trường và người cung cấp thoả mãn các điều kiện đặt ra của Công ty.
Trong quá trình này Công ty nên quan tâm nhiều tới các điều kiện tài chinh, khả năng tiêu thụ, uy tín, địa vị trên thị trường, thái độ chính trị,... so sánh và rút ra Quyết định về đặt mối quan hệ với thị trường, với khách hàng nào.
Với tình hình hiện tại của Công ty thì nên đầu tư cho công tác thu thập và xử lý thông tin một cách hợp lý nhất. Đặc biệt hiện nay Công ty cần đầu tư cho phương tiện thu thập và xử lý thông tin. Cụ thể là Công ty cần đầu tư nâng cấp hệ thống máy tính cũng như phương tiện đi lại cho bộ phận thị trường…
3.Các biện pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác thu mua nguồn hàng cho xuất khẩu .
Để công tác thu mua có hiệu quả Công ty phải cụ thể hoá các biện pháp nhằm thực hiện tốt công tác đó. Theo theo trình tự để đạt hiệu quả cao hơn trong điều kiện hiện nay Công ty cần đổi mới các vấn đề sau.
*Áp dụng các hình thức thu mua đa dạng có khả năng đáp ứng yêu cầu của từng trường hợp cụ thể một cách tốt nhất. Nếu không áp dụng biện pháp trên thì sẽ không nắm được nguồn hàng, hoặc ít ra cũng không tận dụng được những cơ hội tốt. Khi đó giá cả nguồn hàng sẽ không có lợi nếu không nói là không hợp lý.
Công ty nên áp dụng các hình thức mua hàng sau:
-Mua gom bằng tiền mặt không cần ký kết hợp đồng mua bán từ các người bán hàng theo hình thức mua đứt bán đoạn.
-Mua hàng bằng hình thức ký kết hợp đồng kinh tế với những đơn vị sản xuất, tư thương có hàng xuất khẩu, được phép kinh doanh và thanh toán qua ngân hàng.
-Đầu tư vốn cho những đơn vị sản xuất, bao mua sản phẩm. Hình thức này nên áp dụng với những nguồn hàng có mối quan hệ kinh doanh thường xuyên của Công ty. Nhưng điều kiện phải thu hồi vốn nhanh và có hiệu quả.
-Trao đổi hàng trên nguyên tắc lấy đồng tiền làm thước đo giá trị. Hình thức này cho phép đáp ứng nhu cầu về hàng hoá cho cả hai bên.
-Ký quỹ để bao mua sản phẩm . Đây là việc đặt cọc cho người sản xuất trong việc tiêu thụ sản phẩm .
* Thống nhất giữa khâu mua hàng và khâu bán hàng bằng cách chuyên môn hoá mặt hàng kinh doanh cho cán bộ hoặc nhóm phụ trách. Việc chuyên môn hoá mặt hàng sẽ đảm bảo cho cán bộ kỹ thuật am hiểu về chất lượng hàng hoá, thị trường mua, khách hàng, giá cả... Việc chuyên môn hoá từng ngành nguồn hàng sẽ tạo thuận lợi cho khâu lập kế hoạch và hạch toán lỗ lãi với phương châm mua với giá cả hợp lý, chi phí thấp và giá cả trên thị trường thế giới cao để đạt được mục đích cuối cùng của kinh doanh là lợi nhuận.
*Tổ chức và sử dụng mạng lưới thu mua hàng hoá đến tận các nguồn hàng. Nguồn hàng xuất khẩu do nhiều đơn vị sản xuất, sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện sản xuất cụ thể của nó nên thường phân tán trôi nổi trên thị trường và không đồng bộ. Vì vậy, mạng lưới thu mua cần được tổ chức hợp lý kịp thời theo nguyên tắc bám chân hàng.
Mạng lưới thu mua không nên cố định như trước đây, mà nên thay đổi theo điều kiện không gian và thời gian đặc biệt phải chú ý tới tính thời sự của nó.
Hơn nữa thông phải thông qua các tổ chức ngoại thương ở tỉnh, huyện,... việc sử dụng cán bộ thu mua phải hết sức linh hoạt.
*Cần phải sử dụng mạng lưới tư thương làm khâu trung gian để thu mua nguồn hàng xuất khẩu. Cụ thể Công ty nên ký kết hợp đồng bao mua với tư thương, tuỳ từng trường hợp cụ thể nên quy định về chất lương, chủng loại, giá cả, bao bì, thời hạn giao hàng và thanh toán tránh tình trạng bị tư thương ép giá sau đó để tư thương tự tổ chức thu mua hàng hoá. Cách làm này giúp cho Công ty không bỏ sót những lô hàng đơn lẻ, tranh thủ tận dụng được kinh nghiệm của tư thương trong khâu mua hàng.
*Trong cơ chế thị trường nguồn hàng trôi nổi trên thị trường rất nhiều. Do vậy, muốn khai thác tốt nguồn hàng này Công ty phải tổ chức mạng lưới thông tin sâu rộng, ban hành chế độ thưởng phạt kinh tế cho những người mối lái, giới thiệu hàng. Khi thu mua những nguồn hàng trôi nổi trên thị trường thường giá mua thấp vì gặp những người muốn bán nhưng chưa tìm được người mua. Nguồn hàng này thực tế mang lại cho Công ty lợi nhuận không nhỏ giúp cho việc hoàn thành kế hoạch.
4. Biện pháp đầu tư tạo nguồn hàng ổn định lâu dài.
Muốn tạo được nguồn hàng ổn định nhằm khai thác và phát triển lâu dài. Công ty phải nghiên cứu và phát triển nguồn hàng thông qua việc nguồn vốn nghiên cứu và phát triển thị trường.
Việc nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nghiên cứu khả năng cung cấp hàng hoá xuất khẩu trên thị trường như thế nào? khả năng cung cấp nguồn hàng được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng thức tế là những cái Công ty đã thấy và có khả năng thu mua nhưng nguồn hàng tiềm năng với là quan trọng. Vì vậy Công ty phải làm cho nguồn hàng này xuất hiện. Công ty cần có những biện pháp đầu tư lâu dài nhằm tạo đầu ra cũng như vốn cho người sản xuất để họ yên tâm sản xuất. Vì nguồn hàng xuất khẩu có những đòi hỏi riêng về chất lượng, kích cỡ cũng như số lượngmuốn vậy thì Công ty cần phải làm:
- Đầu tư vốn cũng như kỹ thuật sản xuất cho người cung cấp.
-Nghiên cứu và dự đoán nhu cầu của thị trường cũng như những biến động có thể xảy ra để đầu tư vào những mặt hàng tiềm năng.
-Đầu tư nâng cao chất lượng, chủng loại, kích cỡ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
-Chuẩn bị tốt về kho tàng, bến bãi.
Ngoài ra hiện nay Công ty hầu như vẫn chưa có hoạt động gia công, chế biến, bảo quản đối với các mặt hàng nông, lâm sản. Vì vậy, Công ty nên đầu tư vào hoạt động này vì hàng nông, lâm sản của Việt Nam hiện nay chủ yếu vẫn là hàng thô, chất lượng thấp. Nên đầu tư vào sơ chế các nguồn hàng thu mua được sẽ làm cho lợi nhuận của Công ty tăng lên rất nhiều và giúp cho Công ty chủ đọng hơn trong công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu.
5. Các biện pháp khuyến khích hỗ trợ.
5.1. Sự phối hợp giữa các công cụ và chiến lược Marketing
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trê thị trường, ngoài việc thực hiện tốt công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, Công ty cần có sự hỗ trọ rất lớn của các chiến lược Marketing nhằm tăng khả năng mở rộng thị trường và sinh lời, tạo được vị thế của Công ty trên thương trường và sự an toàn trong kinh doanh.
Các chiến lược đó bao gồm:
-Mở rộng và thâm nhập thị trường mới.
-Tập trung vào thị trường truyền thống.
-Thực hiện các chính sách giá cả, chính sách sản phẩm, chính sách giao tiếp khuyếch chương trong kinh doanh.
-Lựa chọn kênh phân phối.
5.2. Một số đề xuất vĩ mô.
-Nhà nước tạo điều kiện cho Công ty có đủ vốn trong kinh doanh thông qua nguồn vốn cấp bổ sung.
-Đối với chính sách Nhà nước được thông qua việc phụ thu lạc xuất khẩu, cần từ đó tạo ra quỹ dự phòng giúp cho nông dân khi gặp thiên tai và cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu có được nguồn hàng ổn định.
-Nhà nước cần có chính sách tăng cường gọi vốn đầu tư nước ngoài vào việc liên doanh, liên kêt, nhập khẩu thiết bị nhằm đổi mới cho công nghệ chế biến.
-Cần có chính sách khuyến khích đối với các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng nông lâm sản như trợ giá, cho vay vốn với lãi suất thấp...
6. Một số vấn đề khác.
-Về vấn đề nguồn vốn: Với tình hình như hiện nay tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty so với những doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác là không lớn. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần phải có các hình thức tạo nguồn vốn hiệu quả và hợp lý nhằm tăng tổng nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu kinh doanh như: gọi vốn liên doanh liên kết từ các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, tăng phần lợi nhuận để lại, tận dụng nguồn vốn cấp bổ sung từ ngân sách Nhà nước.
-Về cơ sở vật chất Công ty cần chú ý hơn tới việc đầu tư tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ cho sản xuất kinh doanh tốt hơn đặc biệt là cho bộ phận thị trường. Hơn nữa doanh nghiệp cần đầu tư cho việc xây dựng kho tàng, bến bãi phục vụ cho việc chứa hàng nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo nguồn hàng.
-Công ty cũng nên đầu tư cho mở rộng sản xuất mặc dù hiện nay Công ty đã có một xí nghiệp sản xuất khăn bông xuất khẩu. Vì nếu đầu tư cho sản xuất sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cũng như chủ động trong tạo nguồn hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó Công ty cung nên quan tâm hơn tới đời sống của người lao động chẳng hạn mức lương chung của Công ty hiện giờ còn thấp so với mặt bằng chung.
KẾT LUẬN
Hoạt động thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu có một vai trò rất quan trọng, góp phần không nhỏ vào hiệu quả kinh doanh của Công ty. Công ty cần có những biện pháp tích cực để đẩy mạnh hoạt động này, đó chính là tiền đề để Công ty thích nghi và đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy biến động.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà ”.Với mong muốn nâng cao sự hiểu biết và góp một phần nhỏ bé vào nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng hoạt động tạo nguồn hàng xuất khẩu ở Công ty, mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng mừng song bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế cần giải quyết kịp thời.
Nhằm giải quyết những tồn tại đó, tôi đã đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu ở Công ty.
Hy vọng những nghiên cứu trên phần nào thực tiễn đối với hoạt động tạo nguồn hàng tại Công ty.Tôi sẵn sàng đón nhận những góp ý của thầy cô, các cán bộ công nhân viên của Công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà cũng như của các bạn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, Thạc sĩ Đinh Thiện Đức trong quá trình thực tập cũng như hoàn thiện chuyên đề. Và tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong Công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Báo cáo tổng kết của Công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà
2.Quyết định thành lập Công ty
3.Bảng tổng kết tài sản cố định của Công ty
4.GS-TS nhà giáo ưu tú Ngô Đình Giao(Chủ biên), Giáo trình Quản Tri Kinh Doanh Tổng Hợp trong Các Doanh Nghiệp, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 1998
5.PTS-PGS. Phạm thị Gái, Giáo trình Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh, Nhà xuất bản giáo dục, 1998
6.PGS-TS. Đồng Xuân Ninh, Giáo trình Những nội dung cơ bản về quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ.
7.PGS-TS. Trần Chí Thành, Giáo trình quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu, nhà xuất bản thống kê,2001
8.PGS-PTS. Đặng Đình Đào_PGS-PTS Nguyễn Duy Bột, Giáo trình kinh tế các ngành thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản giáo dục,1998
9.PGS-PTS. Nguyễn Thành Độ_CN. Nguyễn Ngọc Huyền, Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, Nhà xuất bản giáo dục 2000
10.PGS-PTS. Hoàng Minh Đường-PTS. Nguyễn Thừa Lộc, Giáo trình quản trị kinh doanh thương mạI, Nhà xuất bản giáo dục, 1999
11.Philip Kotler, Marketing căn bản, Nhà xuất bản thống kê,1998
12.Tạp chí kinh tế và dự báo số 1 / 2001
13.Tạp chí kinh tế và dự báo số 4 /2001
14.Tạp chí doanh nghiệp thương mại số 7/2001
15.Tạp chí nghiên cứu thị trường số 9/2001
16.Tạp chí doanh nghiệp số 2/2001
MỤC LỤC
Tiêu đề
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TẠO NGUỒN HÀNG
2
I,Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và công tác tạo nguồn hàng nói riêng
2
1. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu
2
2. Vai trò của công tác tạo nguồn hàng trong xuất khẩu
3
2.1.Khái niệm nguồn hàng xuất khẩu
3
2.2.Tạo nguồn hàng trong xuất khẩu
3
2.3.Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu
4
2.4. vai trò của công tác tạo nguồn hàng trong xuất khẩu
5
II, Phân loại nguồn hàng và các hình thức tạo nguồn hàng
6
1.Phân loại nguồn hàng
7
2.Các hình thức tạo nguồn hàng
9
III, Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
13
1.Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu
13
2.Tổ chức hệ thống thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu
14
3.Ký kết hợp đồng trong thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu
15
4.Xúc tiến khai thác nguồn hàng
21
5.Tiếp nhận bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu
22
VI. Các nhân tố ảnh hương tới tạo nguồn hàng xuất khẩu
25
1.Khả năng nghiên cứu và tiếp cận thị trường của Công ty
25
2.Khả năng tài chính và uy tín của Công ty
26
3.Đội ngũ cán bộ công nhân viên tham gia tạo nguồn hàng xuất khẩu
26
4.Sự cạnh tranh trong thu mua
26
5.Các chính sách liên quan tới tạo nguồn hàng xuất khẩu
27
6.Tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua
27
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG THU MUA TẠO NGUỒN HÀNG Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THANH HÀ
30
I.Đặc điểm kinh doanh của Công ty
30
1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà
30
2.Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty
32
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
34
II.Thực trạng công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà
37
1.Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty
38
2.Về dự trữ hàng hoá
42
3.Công tác tổ chức cán bộ
43
4.Tình hình tài chính hiện tại
46
5.Tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xuất khẩu
49
6.Những kết quả đạt được từ năm 1998 đến năm 2001
51
III.Đánh giá công tác thu mua tạo nguồn hàng của Công ty
53
1.Những mặt làm được
53
2.Những khó khăn tồn tại
57
3.Nguyên nhân
60
CHƯƠNG III:NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU MUA TẠO NGUỒN HÀNG Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THANH HÀ
61
I. Chiến lược phát triển kinh doanh của công ty trong những năm tới
61
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu Thanh Hà
62
1.Nhận rõ những điều kiện của nền kinh tế thị trường để tạo cho mình một chiến lược hợp lý trong công tác thu mua tạo nguồn hàng
62
2.Tăng cường công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường
64
3.Các biện pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu
69
4.Biện pháp đầu tư tạo nguồn hàng ổn định lâu dài
71
5.Các biện pháp khuyến khích hỗ trợ
72
6.Một số vấn đề khác
73
KẾT LUẬN
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
76
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tiêu đề
Trang
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong vài năm qua
27
Bảng1.2: Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản
28
Bảng1.3: Giá chè
29
Bảng2.1: Cơ cấu lao động của Công ty trong những năm gần đây
37
Bảng 2.2: Doanh số mua vào của một số mặt hàng
40
Bảng2.3: Thu nhập bình quân tháng của Công ty
43
Bảng 2.4: Doanh số bán ra của một số mặt hàng
44
Bảng2.5 : Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
47
Bảng 2.6 : Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty
52
Bảng 2.7 : Các khoản nộp ngân sách
53
Biểu 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
35
Biểu 2.2: Doanh số mua vào một số mặt hàng
41
Biểu 2.3: Doanh số bán ra
45
Biểu 2.4: Lợi nhuận
48
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả công tác tạo nguồn hàng tại Công ty XNK Thanh Hà.DOC