PHẦN 1- MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy mà các nhà kinh tế, các nhà quản lý luôn quan tâm nghiên cứu về chính sách thuế của quốc gia nói chung và của từng địa phương nói riêng. Trọng tâm của các nghiên cứu là: làm thế nào để chính sách thuế đạt được mục đích tạo nguồn thu vững chắc, đảm bảo cân đối thu chi Ngân sách Nhà nước; đồng thời góp phần phát huy tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội.
Tỉnh Thừa Thiên Huế là tỉnh mới được tái thiết lập lại từ năm 1989, đã nhanh chóng hoà cùng với cả nước tạo thế, tạo đà vững bước đi lên; xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trung tâm kinh tế-văn hoá-du lịch ngày càng vững mạnh. Trong quá trình phát triển kinh tế, tỉnh đã luôn quan tâm xây dựng ngành tài chính - thuế tạo nguồn thu ngân sách, đáp ứng được nhiệm vụ chi tiêu ngày càng cao của tỉnh nhà.
Kết quả thu ngân sách qua các năm ngày càng tăng, nhờ chính sách thuế đã phần nào hợp lý, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển; nuôi dưỡng được nguồn thu; Hệ thống quản lý thu thuế đã từng bước cải cách, hiện đại hóa, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng cho đội ngũ công chức thuế, tăng hiệu quả trong quản lý thu thuế. Tuy nhiện, Hệ thống chính sách thuế vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề ở chính sách thuế, cũng như trong quá trình tổ chức quản lý thu thuế. Hệ thống chính sách thuế chưa bắt nhịp được với sự phát triển ngày càng cao về khoa học, công nghệ. Sự hội nhập và quá trình toàn cầu hóa một cách nhanh chóng đã làm cho chính sách thuế cũng như công tác tổ chức quản lý thuế bộc lộ nhiều bất cập và tính khả thi thấp. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức quản lý thu thì chưa phù hợp, thiếu chặt chẽ, chồng chéo, nặng nề nên gây thất thu lớn về số lượng cơ sở, đơn vị thực tế có kinh doanh nhưng không nộp thuế hoặc nộp không đầy đủ, nợ đọng dây dưa thu ngân sách. Trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế chưa phát huy hết tác dụng của công cụ thuế để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có lợi cho quốc kế dân sinh, thực hiện đóng góp hợp lý, công bằng cho Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, việc chọn đề tài : "Nâng cao hiệu quả công tác thu thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế" có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn được thực hiện nhằm đạt được những mục đích sau đây:
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế và công tác quản lý thuế.
- Phân tích đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp để hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả công tác thu thuế trên địa bàn, nhằm phấn đấu đưa tỉnh Thừa Thiên Huế gia nhập câu lạc bộ thu ngân sách trên 2.000 tỷ đồng vào năm 2010.
Đối tượng nghiên cứu là các sắc thuế chủ yếu đang thực hiện và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Thuế Thừa Thiên Huế hiện tại, đề ra cơ cấu tổ chức mới theo hướng cải cách bộ máy hành chính và hiện đại hóa nền tài chính quốc gia, phù hợp thông lệ quốc tế và khu vực.
Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý thuế trong đó có nhấn mạnh đến công tác thu thuế tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Với phạm vi đó, trọng tâm của vấn đề nghiên cứu chủ yếu bao gồm các loại thuế chủ yếu và các đối tượng quản lý thu thuế của địa phương. Nội dung chủ yếu của Luận văn : Từ phân tích kết quả thu thuế qua từng năm chỉ ra ưu, nhược điểm và tác động của chính sách thuế đến số thu Ngân sách, và phát triển kinh tế, thực hiện công bằng xã hội ở địa phương; nghiên cứu các nguyên nhân về mặt chính sách, chế độ, về tổ chức quản lý thu thuế, về đối tượng nộp thuế để đưa ra được những giải pháp tổ chức quản lý thuế khả thi trong thời gian tới.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Do nét đặc thù của chủ đề nghiên cưu, để thưc hiện đề tài này, các phương pháp nghiên cứu truyền thống và được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học xã hội đã được sử dụng. Cụ thể của các phương pháp nghiên cứu này là: phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu thống kê, phương pháp phân tích định lượng và phương pháp hạch toán, tứclà sử dụng hệ thống các chỉ tiêu GO, IC, . để đánh giá kết quả và hiệu quả công tác quản lý thu thuế.
4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 phần chính : ngoài phần mở đầu, kết luận, phần chính của luận văn gồm bốn chương :
Chương 1 : Tổng quan lý luận về thuế và công tác quản lý thu thuế.
Chương 2 : Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3 : Thực trạng công tác thu thuế trên địa bàn tỉnh TT-Huế.
Chương 4 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
157 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5521 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả công tác thu thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thích cho các doanh nghiệp bằng những thông tin ngắn gọn dễ hiểu; đồng thời trao cho họ những nghĩa vụ cụ thể mà họ phải thực hiện có thể qua điện thoại, thư gởi hoặc Email; bằng cách này công tác tuyên truyền sẽ mang lại hiệu quả rất lớn.
Mặt khác không ngừng xây dựng bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ ngày càng vững mạnh, phát huy hiệu quả hơn trong công tác quản lý thuế. Xây dựng sổ tay nghiệp vụ đối với từng nghiệp vụ thu của từng sắc thuế, tạo điều kiện cho cán bộ thuế có cẩm nang để thực thi vô tư, công bằng chính sách chế độ.
+ Nhà nước cần đưa vào chương trình giáo dục các cấp Bộ môn Thuế, để ngay từ nhỏ công dân đã có được khái niệm về thuế từ đó việc hiểu và chấp hành nghĩa vụ thuế sẽ trở thành tự giác.
+ Cần có sự đầu tư lớn của Nhà nước các chương trình phát thanh, truyền hình, báo chí của Trung ương và địa phương để thực hiện chương trình tuyên truyền về thuế thường xuyên trên các các phương tiện thông tin đại chúng. Hiện nay công việc này được thực hiện chủ yếu do sự chủ động của cơ quan Thuế các cấp.
+ Phải dành nguồn lực cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, xây dựng trang Web đủ điều kiện trao đổi, cung cấp thông tin và các dịch vụ về thuế cho ĐTNT.
4.2.1.8. Đẩy mạnh việc ủy nhiệm thu thuế các hộ kinh doanh cá thể hiện đang nộp thuế khoán cho chính quyền phường, xã
Từ năm 2004, ngành thuế đã thực hiện uỷ nhiệm thu cho các UBND Phường, Xã, Thị trấn đối với các đối tượng nộp thuế khoán, qua đó đã khai thác hầu hết các nguồn thu trên địa bàn, chống thất thu thuế khá hiệu quả kể cả về đối tượng nộp thuế và doanh số tính thuế, hạn chế được nợ đọng thuế, quản lý của ngành thuế đối với các đối tượng nộp thuế được sát hơn. Thực tế này cho thấy nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả công tác uỷ nhiệm thu chính là sự quan tâm của chính quyền địa phương, sự phối kết hợp của cơ quan thuế với các ban ngành chức năng trên địa bàn; thêm vào đó là việc lựa chọn các cán bộ uỷ nhiệm thu có năng lực chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm và có sự am hiểu về kỹ năng giao tiếp. Nhìn chung, số thuế thu được sau khi triển khai công tác uỷ nhiệm thu trên các địa bàn phường, xã đều tăng. Đặc biệt có một số địa bàn số thuế thu được tăng thêm từ 20 - 25% so với trước. Tuy nhiên, quá trình triển khai công tác UNT không thể tránh khỏi những khó khăn cần khắc phục như : mức thù lao cho cán bộ UNT còn thấp, trình độ nghiệp vụ của người làm công tác UNT. Bên cạnh đó một số cấp uỷ, chính quyền phường, xã còn khoán trắng cho cán bộ UNT, thiếu kiểm tra, đôn đốc nên hiệu quả công tác UNT chưa cao.
Để đạt được mục tiêu lâu dài của chủ trương UNT là phát huy được sức mạnh tổng hợp, tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức quần chúng tham gia vào công tác quản lý thu thuế, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, nâng cao năng lực lãnh đạo của chính quyền địa phương (phường, xã, thị trấn), tạo công bằng về nghĩa vụ nộp thuế và đặc biệt là tạo điều kiện cho chính quyền phường, xã chủ động về ngân sách, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu cân đối thu chi ngân sách của địa phương, thực hiện công tác công khai công tác quản lý thuế, góp phần thực hiện tốt quy chế dân chủ, đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cấp phường, xã; thông qua việc UNT cho UBND phường, xã để khai thác triệt để các nguồn thu nhỏ lẻ, khoản thu phát sinh, vãng lai, những hộ kinh doanh mang tính thời vụ, hộ kinh doanh vận tải, xây dựng tư nhân..., đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, củng cố và kiện toàn bộ máy tổ chức của ngành Thuế và đặc biệt là trong công tác cải cách thuế với yêu cầu cải cách hành chính thuế trong giai đoạn hiện nay, toàn ngành Thuế Thừa Thiên Huế, các cấp các ngành cần phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác UNT. Trước mắt cần phải khắc phục ngay những khó khăn bằng các biện pháp như : tiếp tục tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác UNT, UBND tỉnh cần chỉ đạo Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố xem xét theo hướng điều chỉnh tỷ lệ điều tiết ngân sách, cơ cấu khoản chi cho UNT vào tổng ngân sách xã, phường, tăng tính tự chủ về tài chính cho chính quyền phường, xã để chính quyền phường, xã chủ động hơn trong việc đôn đốc thu để bố trí chi, tăng mức chi thù lao cho cán bộ UNT; có chủ trương giải quyết một số chính sách như BHXH, BHYT... nhằm khuyến khích, động viên cán bộ UNT thực sự yên tâm công tác...
4.2.2. Giải pháp mang tính vĩ mô
4.2.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách thuế
a) Chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thành tựu của việc áp dụng luật thuế GTGT của nước ta trong những năm vừa qua đã mang lại kết quả quan trọng đảm bảo nguồn thu cho NSNN, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và từng bước phù hợp vói thông lệ quốc tế về thuế. Tuy nhiên, những hạn chế, tồn tại của luật thuế GTGT đã bộc lộ trong quá trình thực hiện cần thiết phải có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Từ thực tiễn hơn 6 năm thực hiện luật thuế GTGT tại tỉnh Thừa Thiên Huế và trên toàn quốc luận văn mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện luật thuế GTGT ở nước ta đó là:
- Mở rộng diện đối tượng chịu thuế GTGT: Đối tượng không chịu thuế GTGT hiện nay đang được áp dụng đối với nhóm 29 mặt hàng là quá rộng; thực tế đó đã gây khó khăn cho việc khai báo thuế của DN và sự kiểm tra, giám sát của cơ quan thuế. Do vậy, cần phải tiến hành rà soát lại những loại hàng hoá, nhóm hàng hoá không nhất thiết phải thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT chuyển sang đối tượng chịu thuế GTGT.
Hàng hoá không chịu thuế GTGT chỉ nên áp dụng đối với các mặt hàng, nhóm hàng thiết yếu phục vụ cho đời sống nhân dân, an ninh quốc phòng, dịch vụ y tế, thể dục, thể thao và dịch vụ công cộng mà không thể xã hội hoá được.
- Giảm số lượng thuế suất với 2 mức thuế dương (5%, 10%) hiện nay xuống còn 1 mức (8 hoặc 10%).
Từ lí luận và thực tiễn đặt ra cho chúng ta việc áp dụng nhiều mức thuế suất thuế GTGT đã làm phức tạp quá trình kê khai, tính thuế, kiểm tra, kiểm soát của cả DN và cơ quan quản lý thuế Nhà nước, làm giảm tính hiệu lực trong việc thực thi luật thuế. Do đó, để đáp ứng yêu cầu đơn giản, minh bạch và tính hiệu quả trong chính sách thuế thì thuế suất được sử dụng càng ít càng tốt. Tuy nhiên, việc đơn giản hoá thuế suất đã gặp phải rào cản đó chính là tích luỹ thoái của thuế GTGT dẫn đến vi phạm tính công bằng một trong những yêu cầu cơ bản của hệ thống thuế hiện đại. Theo ý kiến của một số nhà khoa học cho biết nhiều nước trong giai đoạn đầu áp dụng thuế GTGT đều phải đặt tính hiệu quả lên hàng đầu. Nước ta đại bộ phận là người có thu nhập thấp nên vấn đề đưa ra có thể chấp nhận được. Mặt khác để hạn chế tính bất công do sự cào bằng của thuế suất thuế GTGT thì chúng ta sử dụng các loại thuế khác như: Thuế thu nhập cá nhân, Thuế TNDN, Thuế sử dụng đất nông nghiệp, tăng đầu tư cơ sở hạ tầng và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để hỗ trợ nông dân.
Áp dụng một phương pháp khấu trừ thay vì áp dụng hai phương pháp như hiện nay (khấu trừ thuế và trực tiếp); đề cao việc sử dụng hoá đơn, chứng từ và sổ sách kế toán.
Áp dụng phương pháp trực tiếp được coi là đặc thù của Việt Nam nhưng nó đã bộc lộ nhiều hạn chế trong quản lý thu thuế như: kê khai tính thuế, xác định doanh thu, thu nhập, sử dụng hoá đơn, sổ sách kế toán... đối với các hộ kinh doanh, theo chúng tôi cần thiết chuyển loại hộ này sang diện ủy nhiệm cho phường xã (thuế khoán), gắn liền với biện pháp cấp ngân sách, cố định nghĩa vụ thuế cho các hộ trong một thời gian nhất định ít nhất là 6 tháng. Việc phân loại hộ được thực hiện bằng "ngưỡng chịu thuế" theo doanh số. Ví dụ, Cambodia hiện đang áp dụng ngưỡng chịu thuế vào khoản từ 500-700 triệu VND/năm. Các hộ kinh doanh còn lại đều thuộc diện bắt buộc giữ sổ sách kế toán và áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Làm như vậy, thì chúng ta mới có thể đơn giản chính sách thuế, tạo thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát hoá đơn chứng từ, chống tình trạng gian lận thuế bằng cách chuyển từ hộ khoán thuế sang DN...
- Sửa đổi việc hoàn thuế GTGT theo hướng thu hẹp đối tượng hoàn thuế, chỉ hoàn thuế cho các đối tượng sau:
+ Hoàn thuế cho hàng hoá, dịch vụ của các cơ sở kinh doanh xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% có số thuế đầu vào lớn hơn đầu ra.
+ Cơ sở kinh doanh mới thành lập trong những năm đầu mới đi vào hoạt động, thuế đầu vào của TSCĐ đầu tư lớn trong khi thuế đầu ra của hàng hoá, dịch vụ phát sinh nhỏ chưa đủ để khấu trừ thuế đầu vào.
+ Các cơ sở kinh doanh sát nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản có số thuế GTGT nộp thừa.
+ Hoàn thuế GTGT theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo hướng sửa đổi bổ sung này trong quá trình SXKD của các DN nếu phát sinh thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra do hàng hóa tồn kho ứ đọng hay mua nhiều bán ít thì DN được chuyển thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ sang kỳ kê khai tiếp theo để được khấu trừ chứ không được hoàn thuế. Làm như vậy sẽ thúc đẩy DN tăng cường hạch toán kinh doanh và chống việc gian lận thông qua thoã thuận giữa các DN để hoàn thuế.
Quy định này vừa chặt chẽ, vừa giảm được khối lượng công việc hoàn thuế đảm bảo việc hoàn thuế đúng thời gian.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng hoá đơn, khuyến khích DN sử dụng hóa đơn tự in.
Xác định đúng thuế GTGT phải nộp, phải hoàn chính là việc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hoá đơn đầu vào và hóa đơn đầu ra của DN. Ngành thuế coi đây là vấn đề trọng tâm trong quản lý thuế GTGT bởi lẻ:
+ Hoá đơn là căn cứ để xác định nghĩa vụ và quyền lợi của DN
+ Hoá đơn là ấn chỉ phải được coi như những chứng từ có giá trị như tiền vì mệnh giá của nó có thể là rất lớn.
Hiện nay vấn đề nổi cộm trong thực thi luật thuế GTGT chính là việc chúng ta chưa có giải pháp đủ mạnh để quản lý hoá đơn. Tình trạng gian lận hoá đơn, mua bán hoá đơn trái phép đang diễn ra không chỉ ở DN mà ngay cả những nơi thụ hưởng NSNN.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách phải nâng cao tính pháp lý trong việc sử dụng hoá đơn ngày 07/11/2002 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP "Quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn" và ngày 30/12/2002 Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 120/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định này, điều đó thể hiện tầm quan trọng của hoá đơn trong quá trình thực thi các luật Thuế của Nhà nước.
Việc kiểm tra, kiểm soát hoá đơn đòi hỏi tốn nhiều công sức và chi phí nếu chúng ta không áp dụng công nghệ tin học, do vậy theo chúng tôi Bộ Tài chính và Tổng cục thuế cần lập ngay chương trình phần mềm cho việc kiểm tra, kiểm soát hoá đơn. Các DN khi nộp tờ khai thuế hàng tháng phải kèm theo đĩa mềm kê khai toàn bộ hoá đơn mà DN đã sử dụng và các hoá đơn mà DN đã nhận từ bên ngoài để gửi cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế được quyền sử dụng số liệu này để kiểm tra, đối chiếu nhằm phát hiện sai sót, gian lận kịp thời.
Khuyến khích việc sử dụng hoá đơn tự in là việc làm hết sức cần thiết nhằm tăng cường trách nhiệm cho chủ DN trong việc sử dụng hoá đơn, tạo sự chủ động cho DN trong việc in ấn, tiết kiệm chi phí và là một hình thức mà DN có thể giới thiệu tên tuổi thông qua biểu tượng được in trên hóa đơn, khẳng định sự hiện hữu của DN trên thị trường. Đây cũng là một biện pháp cơ quan Nhà nước kiểm soát DN một cách gián tiếp, tránh tình trạng lập công ty ma để buôn bán hoá đơn làm thất thoát tài sản của Nhà nước như hiện nay.
Thực tế cho thấy các DN có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng hoá đơn tự in thì sự thất thoát thuế của Nhà nước thông qua hoá đơn là rất thấp và có thể nói là chưa có trường hợp nào xảy ra nghiêm trọng.
b) Chính sách thuế đối với thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đây là sắc thuế cơ bản giữ vai trò rất quan trọng trong hệ thống thuế gián thu, đối với Thừa Thiên Huế nguồn thu từ loại thuế này chiếm tỷ trọng chủ yếu (khoảng 30%) trong tổng số thu của ngân sách Nhà nước của Tỉnh. chính vì vậy, việc hoàn thiện chính sách thuế TTĐB càng có ý nghĩa quan trọng.
Mục tiêu để hoàn thiện chính sách thuế TTĐB là tập trung nguồn thu lớn, ổn định cho NSNN; bù đắp phần thiếu hụt NSNN do cắt giảm thuế quan trong quá trình hội nhập, thực hiện bảo hộ đối với sản xuất trong nước.
Xuất phát từ vai trò quan trọng và mục tiêu to lớn của thuế TTĐB, giải pháp đưa ra cho việc hoàn thiện chính sách trong thời gian tới như sau:
- Mở rộng diện hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB:
Quan điểm cải cách hệ thống thuế của chúng ta trong thời gian tới không làm giảm số thu ngân sách Nhà nước, tỷ lệ huy động của thuế trên GDP khoảng 20-23%. Trong khi việc tăng thuế suất là rất có giới hạn, nếu không sẽ gặp phải sự không đồng tình của dân chúng, thuế suất quá cao cũng một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trốn lậu thuế, đặc biệt đối với những mặt hàng nhập khẩu có nhu cầu tiêu dùng trong nước cao.
Đồng thời mở rộng diện hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB góp phần khắc phục tính luỹ thoái của thuế GTGT, thực hiện tính công bằng của hệ thống thuế.
Đối chiếu với các nước trong khu vực và nhiều nước trên thế giới thì mặt hàng chịu thuế TTĐB của ta còn hẹp.
Theo chúng tôi thì nên đưa một số hàng hoá, dịch vụ nay đang thuộc diện chịu thuế GTGT 20% sang diện chịu thuế TTĐB và các mặt hàng như mỹ phẩm, nước hoa.
- Nghiên cứu áp dụng mức thuế theo định suất tuyệt đối cho một số đơn vị sản phẩm hàng hoá dịch vụ chịu thuế cùng loại nhằm đơn giản cách tính thuế, đảm bảo việc chính xác trong việc xác định cơ sở tính thuế, tăng cường tính cạnh tranh của DN. Chúng tôi thấy rằng điều này có thể thực hiện được trong điều kiện hiện nay đối với các sản phẩm cạnh tranh hoàn trên thị trường như rượu, bia.
Ví dụ: công ty bia Huế từ ngày thành lập (9/1994) đến nay giá bán bia không đổi trong khi đơn vị nộp đủ thuế, có tích luỹ và đóng góp nghĩa vụ thuế cho Nhà nước ngày càng cao.
Tình hình thực tế chính quyền địa phương một số tỉnh đã hỗ trợ DN bằng cách dùng ngân sách tỉnh cấp cho DN phần chênh lệch do DN nộp đủ thuế TTĐB theo đúng chính sách mà bị thua lỗ. Điều này đã tạo nên sự cân đối giả tạo trong thu chi ngân sách và thiếu công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế Nhà nước. Nhà nước cần phải kiểm soát chặt chẽ và xoá bỏ cách làm trên của các địa phương để đảm bảo tính bình đẳng về thuế giữa các DN trong nền kinh tế thị trường.
Hướng sửa đổi là chỉ áp dụng một thuế suất cho một mặt hàng không phân biệt tính chất lý hoá của sản phẩm và nguồn gốc nguyên liệu.
Phải có sự điều chỉnh giảm thuế suất cho phù hợp khi bổ sung mặt hàng chịu thuế TTĐB vào đối tượng chịu thuế GTGT; Bổ sung vào đối tượng chịu thuế TTĐB với những mặt hàng nhập khẩu có kim ngạch nhập khẩu lớn mà hiện nay chúng ta đang áp dụng thuế suất nhập khẩu cao để đảm bảo nguồn thu ngân sách không bị biến động, bảo hộ nền sản xuất trong nước khi chúng ta thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế.
c) Chính sách đối với thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Qua thực tiễn 6 năm áp dụng luật thuế TNDN đã phát huy tác dụng tích cực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần tăng thu ngân sách. Tuy nhiên, để giải quyết mối quan hệ hài hoà về lợi ích trước mắt cũng như lợi ích lâu dài, giữa lợi ích quốc gia và lợi ích của nhà đầu tư, của tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp nên sửa đổi theo hướng sau đây:
- Nghiên cứu sửa đổi quy định, nâng cao tính pháp lý về thẩm quyền của cơ quan thuế trong việc ấn định doanh thu tính thuế, khi cơ quan thuế phát hiện và chứng minh được doanh nghiệp bán dưới giá thành sản xuất, hoặc bán thấp hơn giá thị trường.
- Cần rà soát lại nội dung các khoản chi phí không trực tiếp tạo nên giá trị sản phẩm hàng hoá mà chủ yếu mang tính chất tài trợ xã hội, các khoản chi phí này hiện đang có sự phân biệt đối xử giữa DN trong nước với DN có vốn ĐTNN phải được sửa đổi áp dụng thống nhất.
Hiện nay, nội dung của luật thuế TNDN còn chứa đựng quá nhiều khoản trợ cấp xã hội như: chính sách đối với người lao động nữ, các khoản chi phí mang tính chất từ thiện, nhân đạo. Những quy định này phần nào đã làm mất đi tính trung lập của thuế, tạo sự nhập nhằng trong việc quản lý chi phí, quản lý chứng từ của DN; gây khó khăn cho công tác quản lý thu thuế đối với DN. Trên thực tế nhiều DN đã lợi dụng biến tướng để quảng cáo cho mục đích của DN làm mất đi tính nghiêm minh trong việc thực thi pháp luật.
- Cần sửa đổi lại chế độ khấu hao tài sản cố định theo hướng cho phép áp dụng phương pháp "khấu hao lùi" đối với những DN sử dụng vốn vay để đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ mới vào SXKD và có phương án kinh doanh có hiệu quả. Có như vậy thì DN mới có tiền trả nợ vốn vay và tái tạo tài sản một cách kịp thời.
Chế độ KHTSCĐ theo Quyết định số 166 của Bộ Tài chính hiện nay không còn phù hợp với sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học và công nghệ thời đại hiện nay, làm hạn chế đến sự đổi mới tăng năng lực TSCĐ của DN.
Chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN đang tồn tại hiện nay vừa phân tán vừa không thống nhất thuế và còn phải gánh chịu nhiều ưu đãi về chính sách xã hội. Điều này đã làm mất đi tính rõ ràng trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuế và tính trung lập của thuế. Do vậy, phải thực hiện việc rà soát lại toàn bộ các văn bản quy định hiện hành về thuế TNDN một cách toàn diện có hệ thống; chính sách miễn, giảm thuế TNDN phải được tập trung và ghi đầy đủ trong Luật thuế TNDN.
Việc sửa đổi cần loại bỏ tối đa những tồn tại nói trên làm cho chính sách thuế TNDN của chúng ta đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, trung lập, công bằng và mang tính thông lệ cao. Ưu đãi nhất thiết phải có chọn lọc với mục tiêu lâu dài tạo thuận lợi để phát triển nền kinh tế thị trường và thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế.
- Các hộ kinh doanh nhỏ không đủ khả năng lưu giữ sổ sách kế toán nên chuyển sang diện chịu thuế TNCN, xác định ngưỡng phải nộp thuế. Thực tế các hộ kinh doanh nhỏ hiện nay đang phải nộp 2 loại thuế GTGT và TNDN theo tỷ lệ khá cao trên doanh thu nên đã không kê khai đủ doanh số. Đây chính là mâu thuẫn giữa việc khuyến khích người nộp thuế khai báo đủ doanh số với chống thất thu thuế. Mặt khác với loại hình này thì số đối tượng nộp thuế nhiều nhưng số thuế tuyệt đối lại nhỏ, làm tăng chi phí và giảm hiệu quả quản lý, đồng thời tác động bất lợi đến tiến trình cải cách thuế theo hướng hiện đại, chính quy.
- Bãi bỏ việc khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mãi, tiếp thị theo quy định hiện hành để tăng tính minh bạch trong việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán; thể hiện tính bình đẳng của doanh nghiệp trong việc tự quyết định các khoản chi phí vì mục tiêu trước mắt và lâu dài của chính mình, khuyến khích doanh nghiệp có chiến lược dài hạn để duy trì và phát triển thị trường, nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO.
d) Chính sách thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Cần thiết phải ban hành luật thuế thu nhập cá nhân thay thế pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao vì :
- Nền kinh tế thị trường tạo ra cho các cá nhân có nhiều khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh, hành nghề độc lập, buôn bán chứng khoán,... do đó thuế thu nhập cá nhân sẽ bao quát hết các khoản thu nhập đó.
- Khái niệm “thu nhập cao” hiện nay không thể hiện được chuẩn mực, không đảm bảo tính lâu dài.
- Xu hướng chuyển đại bộ phận hộ khoán thuế sang đối tượng chịu thuế TNCN phù hợp với thông lệ quốc tế, giúp cho tỷ trọng thuế trực thu ngày càng cao trong cơ cấu nguồn thu của Ngân sách quốc gia.
Áp dụng suất miễn thu nhằm thực hiện mục tiêu công bằng của chính sách thuế. Thực tế ở nước ta thu nhập nhận được của một người phải trang trải cho sinh hoạt của nhiều người, cho nên thu nhập thực tế bình quân trên đầu người là rất thấp. Do vậy, áp dụng suất miễn thu không chỉ đảm bảo tính công bằng trong điều tiết thu nhập, mà còn thể hiện được tính hài hoà của chính sách thuế của nước ta với các nước trong khu vực và thế giới.
Cần thống nhất một biểu thuế thu nhập cao cho cả người Việt Nam và người nước ngoài vì :
Nền kinh tế phát triển, hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng nhanh chóng; mối quan hệ về lao động thay đổi, mức thu nhập của người Việt Nam được cải thiện, thông tin liên lạc, giá cả hàng hoá và sức mua đồng tiền... có xu hướng san bằng thì việc phân chia thành hai biểu thuế như hiện nay sẽ không phù hợp, mà phải được thay thế bằng một biểu thuế duy nhất được áp dụng chung không phân biệt Việt Nam hay người nước ngoài. Chế độ áp dụng ngưỡng chịu thuế hiện nay sẽ được thay thế bằng chế độ suất miễn thu. Sự chênh lệch về mức sống của người nước ngoài và người Việt Nam sẽ được giải quyết thông qua suất miễn thu.
- Sự dịch chuyển lao động giữa các nước hiện nay là bình thường theo yêu cầu của thị trường.
- Thống nhất một biểu thuế sẽ khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động Việt Nam, nhất là những lao động được đào tạo ở các nước phát triển.
4.2.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý thuế, hành chính thuế
a) Nhà nước cần khẩn trương xây dựng luật quản lý thuế.
Các văn bản pháp luật về thuế hiện hành quy định bao gồm cả nội dung về chính sách thuế và nội dung về quản lý thu thuế. Sự vận hành, phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, sự đa dạng, phức tạp của các hiện tượng kinh tế - xã hội, sự phong phú và biến đổi liên tục của các nguồn thu nhập, v.v... đòi hỏi Nhà nước muốn huy động mọi nguồn lực to lớn vào Ngân sách quốc gia bằng biện pháp thuế thì cần phải ban hành công cụ có tính pháp lý cao, đó là luật quản lý thuế.
Luật quản lý thuế bao gồm nhiều quy định, trong đó phải có các quy định cụ thể về đăng ký thuế, kê khai, tính thuế, nộp thuế, miễn, giảm thuế, xóa nợ thuế, kiểm tra, thanh tra, điều tra vi phạm pháp luật về thuế, thông tin về người nộp thuế, cưỡng chế thuế,... Các quy định chung về mục đích và yêu cầu về quản lý thuế, phạm vi điều chỉnh của luật, đối tượng áp dụng, quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế, của các cơ quan nhà nước có liên quan, các quy định về hợp tác quốc tế trong quản lý thuế, quy định về xử phạt, khen thưởng,...
b) Nhà nước sớm ban hành, hoàn thiện các chính sách qui định thanh toán qua hệ thống Ngân hàng, tín dụng và Kho bạc nhà nước không dùng tiền mặt:
Căn cứ để tính thuế là doanh thu, thu nhập phát sinh trong các hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh. Thế nhưng, trong điều kiện nước ta hiện nay, việc thanh toán các hoạt động mua bán giữa các tổ chức kinh doanh, chi trả các nguồn thu nhập như: tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội… của các tổ chức xã hội, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị thụ hưởng ngân sách…phần lớn đều bằng tiền mặt. Nhà nước không thể kiểm soát các luồng tiền này dẫn đến khó khăn trong việc xác định các căn cứ để tính thuế, tạo ra sự mất bình đẳng trong nghĩa vụ nộp thuế, hiệu quả quản lý không cao, đồng thời nạn tham nhũng cũng đang gây nhức nhối trong đời sống xã hội là một hệ quả của việc thanh toán không qua hệ thống ngân hàng.
Xuất phát từ thực trạng này, chúng tôi mạnh dạn đề nghị Nhà nước sớm ban hành các chính sách qui định bắt buột các tổ chức kinh tế, các đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các cá nhân khi tham gia quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ, thanh toán chi trả các nguồn thu nhập đều phải thanh toán qua hệ thống ngân hàng.
Trước mắt, tổ chức tốt việc thực hiện Thông tư 33/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 4 năm của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý thu, chi qua hệ thống Kho bạc Nhà nước và các qui định quản lý tiền tệ khác của Nhà nước, trên cơ sở đó sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để xây dựng thành hệ thống chính sách quản lý tiền tệ, trong đó qui định bắt buột khi phát sinh quan hệ thanh toán các đơn vị phải thanh toán qua hệ thống ngân hàng, tín dụng và Kho bạc nhà nước. Đây là một giải pháp hết sức quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thu thuế, thông qua giải pháp này cơ quan thuế có đầy đủ tất cả các thông tin về hoạt động kinh tế phát sinh, nắm bắt được tất cả các luồng tiền, từ đó xác định chính xác được các căn cứ tính thuế, hạn chế thất thu, tạo công bằng trong nghĩa vụ nộp ngân sách của các đối tượng nộp thuế.
c) Giải pháp về công tác kế hoạch hoá.
- Cần thiết phải đổi mới công tác kế hoạch từ khâu lập, giao chỉ tiêu cho đến việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Nhà nước. Cách làm hiện nay mang nặng tính mệnh lệnh, quan liêu đã và đang tồn tại nhiều năm trong cách quản lý và điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên đối với cấp dưới. Tình trạng cấp dưới khi lập kế hoạch phải che dấu cấp trên để có nguồn thu dự phòng diễn ra khá phổ biến. Thậm chí cơ quan Thuế cũng có thể lạm thu để hoàn thành kế hoạch trên giao. Chính cơ chế này dẫn đến hậu quả cơ quan Thuế cũng vi phạm pháp luật về thuế cho nên cần có sự đổi mới.
Hướng dẫn đổi mới công tác kế hoạch hoá như sau:
Kế hoạch chỉ là chỉ tiêu mang tính định hướng, cơ quan cấp trên giao kế hoạch thu phải căn cứ vào các quy định của Nhà nước, các chỉ tiêu, yêu cầu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chi Ngân sách để giao chỉ tiêu kế hoạch cho cấp dưới thực hiện. Để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của Nhà nước giao và thực thi đúng luật thì cấp trên phải tăng cường kiểm tra, giám sát đối với cấp dưới bằng một cơ chế, bộ máy mang tính chuyên nghiệp và độc lập nhất định. Thực ra đây là một vấn đề rất lớn đòi hỏi phải thay đổi ngay từ cơ quan quyền lực cao nhất đó là Quốc hộ. Quốc hội, Hội đồng nhân dân địa phương cần có các bộ phận giám sát của mình. Làm như vậy thì mới tạo được tiền đề vững chắc cho việc đổi mới công tác kế hoạch hoá.
4.3. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
4.3.1. Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của Hội đồng nhân dân và UBND địa phương; có quy chế phối hợp giữa các ngành
Để làm được điều này thì mỗi cán bộ công chức ngành thuế cần tiếp xúc với các đại biểu HĐND địa phương nơi mình công tác, học tập; Bằng sự hiểu biết của mình trong lĩnh vực thuế để gặp gỡ đề đạt nguyên vọng cử tri về vấn đề tồn tại của chính sách thuế, cơ chế quản lý thu thuế hiện hành và cần thiết phải có sự thay đổi như thế nào cho phù hợp với thực tiễn kinh tế của đất nước. Quả thực đây là công việc khó khăn chưa có trong tiền lệ. Do vậy, không phải mọi công chức ngành thuế đều có khả năng làm được, mà cần thiết phải có chủ trương từ Bộ Tài chính, Tổng cục thuế. Từ đó các Cục thuế địa phương phải có kế hoạch cụ thể phân công người có năng lực, có hiểu biết chuyên sâu trong lĩnh vực để thực hiện được mục tiêu đề ra đảm bảo có chất lượng.
4.3.1.1 Tranh thủ sự lãnh chỉ đạo của UBND tỉnh.
UBND tỉnh là cơ quan hành chính thay mặt Chính phủ ở địa phương để giải quyết các vấn đề liên quan đến chính sách, kêu gọi hợp tác đầu tư; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước tại địa phương. Thực tế cho thấy nơi nào chính quyền quan tâm thực sự, có chính sách hấp dẫn và giải quyết thoả đáng yêu cầu chính đáng của nhà dầu tư thì nơi đó đầu tư trong nước cũng như đầu tư nước ngoài đều phát triển. Công tác quản lý thuế nhất thiết không tách rời sự lãnh đạo và chỉ đạo của chính quyền các cấp; đây là bài học kinh nghiệm xuyên suốt trong nhiều năm thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị của ngành thuế cả nước, trong đó có tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.3.1.2. Cần thiết phải ban hành quy chế phối hợp giữa các ngành.
Tình hình hoạt động thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành như: Kế hoạch và đầu tư, Ngoại vụ, Kho bạc, Hải quan, Thuế, Ngân hàng, Công an và Sở chuyên ngành của địa phương trong quá trình thực thi nhiệm vụ quản lý Nhà nước vẫn tiếp tục trở thành lực cản hạn chế chất lượng và hiệu quả công tác quản lý của Nhà nước nói chung và ngành Thuế nói riêng. Chính vì vậy, Nhà nước mà trực tiếp là UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cần ban hành quy chế phối hợp công tác giữa ngành trong việc xử lý và giải quết các vấn đề có liên quan đến doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Trước mắt cần cụ thể hoá quyết định số 1544/QĐ-UB của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về chính sách ưu đãi đầu tư.
Bộ Tài chính, Tổng cục thuế và Cục thuế các địa phương cần có các cuộc tiếp xúc thường xuyên hoặc định kỳ với các doanh nghiệp thông qua diễn đàn DN, diễn đàn về chính sách và cuộc sống để chủ doanh nghiệp, những người có lợi ích và nghĩa vụ về thuế phát biểu, tranh luận về những vấn đề đặt ra trong quá trình thực thi luật thuế tại cơ sở, thông qua các diễn đàn này mà ngành Thuế truyền đạt quan điểm, tư tưởng của mình về sự cần thiết cải cách hệ thống thuế hiện hành và ghi nhận những đóng góp từ phía DN.
4.3.2. Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng cục thuế; phối hợp chặt chẽ với Sở KHĐT, Kho bạc NN, Cục Hải quan
Hiện nay Tổng cục thuế đang tích cực triển khai thực hiện dự án thí điểm cơ chế tự khai tự nộp và Thừa Thiên Huế là một trong 5 tỉnh đi đầu áp dụng cơ chế này. Do vậy, những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn phải tranh thủ sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng cục Thuế nhằm kịp thời rút kinh nghiệm, chỉnh sửa các sai sót. Trên cơ sở lợi ích, hiệu quả kinh tế của dự án cải cách mang lại. Đồng thời nhận được những khó khăn nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện mà nó tác động trực tiếp đến nguồn thu ngân sách, đến cơ chế chính sách và hệ thống quản lý thu thuế hiện hành để rút ra bài học kinh nghiệm cho việc triển khai thực hiện trên phạm vi toàn quốc khi cho phép. Thực hiện tốt bước đi này chắc chắn công việc cải cách hệ thống thuế bước ba sẽ đem lại hiệu quả mong muốn, khắc phục những tồn tại của chính sách và cơ chế quản lý thuế hiện hành.
+ Thực hiện nối mạng máy tính giữa ngành Thuế với sở KHĐT và Kho bạc nhà nước, Cục Hải quan và tiến tới xa hơn là với Ngân hàng và doanh nghiệp.
Hiện nay ngành Thuế đã thực hiện nối mạng máy tính với hệ thống Kho bạc nhà nước nên việc cập nhật số thu nộp thuế kịp thời hỗ trợ trực tiếp cho quá trình chỉ đạo, quản lý thu thuế đối với DN. Nối mạng trực tiếp với Kho bạc nhà nước cũng chính là điều kiện cần thiết để thực hiện thành công phương pháp tự tính tự khai tự nộp. Thực hiện quá trình cải cách thuế nhằm hạn chế tối đa sự tiếp xúc trực tiếp của cán bộ công chức thuế với DN thông qua chế độ chuyên quản như trước đây; phần nào đó đã hạn chế thông tin quản lý về ĐTNN, trong khi yêu cầu quản lý ngày càng cao. Do đó, nối mạng máy tính không chỉ dừng lại trong hệ thống nội bộ ngành Tài chính (Thuế, Kho bạc, Hải quan) mà tiến tới cần thiết phải có sự nối mạng trực tiếp giữa Cục thuế với ĐTNT và với các Ngân hàng.
Hiện ngành Thuế chưa nối mạng máy tính với Sở KHĐT nên việc quản lý biến động của các ĐTNT chưa kịp thời.
4.3.3. Đổi mới nhận thức về song trùng lãnh đạo giữa ngành thuế với chính quyền địa phương các cấp
Chính quyền địa phương các cấp phải là bộ máy của Nhà nước, có trách nhiệm lãnh chỉ đạo ngành Thuế bằng chủ trương, chính sách, nghị quyết và kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực thi luật Thuế tại địa phương mình. Đảm bảo môi trường pháp lý nghiêm minh, tạo thuận lợi cho ngành Thuế hoàn thành nhiệm vụ.
Trên thực tế thì không ít nhà chức trách của chính quyền địa phương đã can thiệp quá sâu vào tác vụ của cơ quan Thuế, thực hiện miễn, giảm thuế, tài trợ thuế một cách tuỳ tiện gây khó khăn, làm phức tạp thêm cho công tác quản lý thu thuế.
Tình trạng chuyển đổi sở hữu, sát nhập các Doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước của Ngành thương mại du lịch tại Thừa Thiên Huế trong năm 2002 không xử lý dứt điểm các khoản nợ về thuế Nhà nước, hoặc không có hướng xử lý là một ví dụ điển hình.
Trong thời gian tới cùng với việc cải cách về phương pháp hành thu, quy định ngưỡng chịu thuế, phân cấp nguồn thu đối với các hộ thuế khoán; Cần cụ thể hoá cơ chế song trùng lãnh đạo giữa ngành Thuế cấp trên với chính quyền địa phương các cấp để đảm bảo tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, sự chỉ lãnh đạo tập trung thống nhất theo ngành dọc của ngành Thuế từ Trung ương đến địa phương và quyền kiểm tra, giám sát của chính quyền địa phương các cấp.
4.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Công tác đào tạo, tuyển dụng công chức cần cải tiến nhiều hơn nữa bởi thực tế cho thấy nhiều cán bộ chưa làm hết năng lực, bên cạnh đó vẫn còn nhiều công chức không đủ năng lực để đảm đương công việc. Không nên đào tạo tràn lan, chạy theo bằng cấp mà đào tạo chuyên sâu theo chức năng, nhiệm vụ được giao và sử dụng hết năng lực, trình độ đồng thời phải có chế độ đãi ngộ phù hợp.
Với mục đích tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về luật và pháp lệnh thuế, cơ quan thuế, nhất là cấp chi cục thuế, cán bộ thuộc các đội thuế cần được đào tạo nâng cao trình độ hiểu biết về thuế, ngoài công tác đôn đốc thu nộp thuế, người cán bộ thu còn trở thành một tuyên truyền viên về chính sách thuế.
Suy cho cùng sự thành bại trong cải cách đều do yếu tố con người quyết định, sự thành công của cái mới nhất thiết phải đổi mới nhận thức của con người mà trước hết là cán bộ công chức ngành thuế. Công chức ngành thuế hiện nay chủ yếu được đào tạo và làm việc theo cơ chế cũ cho nên cần thiết phải:
+ Khẩn trương đào tạo và đào tạo lại cán bộ công chức hiện có bằng các lớp tập huấn nghiệp vụ ngắn ngày, các lớp nghiệp vụ chuyên sâu về thuế (bao gồm cả thuế nội địa và thuế quốc tế).
Tăng cường công tác tập huấn, học tập, trao đổi kinh nghiệm.
Những công việc ngành Thuế đã làm có hiệu quả cần phải được hệ thống hoá và phổ biến để áp dụng trong cả nước, do vậy hàng năm Tổng cục thuế cần tổ chức tập huấn, trao đổi học tập kinh nghiệm giữa Tổng cục với các Cục thuế, qua đó học hỏi kinh nghiệm, phương pháp cách làm của Tổng cục và các địa phương; kết quả đạt được và những tồn tại cần được giải quyết nhằm rút ra các bài học bổ ích, nhất là trong lĩnh vực chống trốn lậu thuế nhà thầu, thuế thu nhập đối với DN không hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (vốn dĩ là đối tượng nộp thuế rất khó quản lý và dễ thất thu).
Công tác trao đổi thông tin về chống trốn lậu thuế thông qua chuyển giá cần phải được xúc tiến mạnh và trao đổi thường xuyên nhất là từ phía Tổng cục thuế, trong cả nước, góc độ của địa phương khó có thể thực hiện có hiệu quả.
+ Chọn lọc cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, cho đào tạo ở bậc cao hơn; có chiến lược lâu dài cho số cán bộ này để họ có đủ khả năng, trình độ đảm đương các vị trí then chốt của ngành trong điều kiện nền kinh tế hội nhập khu vực và quốc tế.
PHẦN 3 - KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Cùng với sự đẩy mạnh công cuộc cải cách, đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước, hệ thống thuế ngày càng được xây dựng hoàn thiện theo đường lối chiến lược phát triển kinh tế, qua nghiên cứu lý luận về chính sách thuế và thực tiến công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Thừa thiên Huế, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1. Thuế là một bộ phận quan trọng của tài chính quốc gia, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, vai trò đó chỉ được thực hiện và phát huy một cách đầy đủ khi có được bộ máy quản lý thuế hợp lý, có tính hiệu quả cao, phù hợp với bối cảnh kinh tế của đất nước.
Công tác quản lý thuế là một công tác kinh tế - chính trị - xã hội tổng hợp có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đến sự tăng trưởng kinh tế của các doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang chuyển qua nền kinh tế thị trường.
2. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế, trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND và UBND, công tác thuế đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà đạt mức tăng trưởng tương đối cao, bước đầu có được tích lũy ngân sách để đầu tư tái phát triển sản xuất mở rộng, từng bước thúc đẩy tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng phát triển chung.
3. Trong thời gian qua, cùng với quá trình cải cách hệ thống thuế cả nước, công tác quản lý thuế của Cục Thuế Thừa Thên Huế đã có nhiều cố gắng đổi mới, tổ chức lao động, tổ chức nhân sự, quy trình nghiệp vụ đạt được những thành tích đáng kể. Số thu năm sau cao hơn năm trước, góp phần hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách của địa phương và cả nước, từng bước đảm bảo cân đối thu chi ngân sách, dành một phần thích đáng cho việc tái đầu tư mở rộng sản xuất, nuôi dưỡng nguồn thu, phát triển vững chắc nền kinh tế địa phương.
4. Qua phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế ở địa phương, luận văn cũng đã chỉ ra những tồn tại và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế, bao gồm các giải pháp mang tầm vĩ mô (cấp Nhà nước) và các giải pháp mang tầm vi mô (địa phương). Đó là các giải pháp đồng bộ về chính sách thuế, về quản lý thuế, hành chính thuế nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế, tạo điều kiện mở rộng sản xuất để tăng thu nhập cho nền kinh tế, từ đó quản lý tốt nguồn thu. Trong đó, giải pháp hiện đại hoá, tin học hoá quản lý thu thuế, nâng cao chất lượng nguồn lực và giải pháp cải cách hệ thống hạch toán, thanh toán không dùng tiền mặt là giải pháp tình thế cấp bách. Đồng thời luận văn cũng đã đề cập đến các biện pháp chỉ đạo nhằm thực hiện thành công các giải pháp đã đề ra như: chỉ đạo của HĐND và UBND tỉnh, chỉ đạo của Tổng cục Thuế, sự phối kết hợp của các Ban, ngành chức năng, v.v... Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế, công tác dịch vụ phục vụ đối tượng nộp thuế cũng cần hết sức quan tâm, chú trọng.
2. KIẾN NGHỊ
A. Đối với Nhà nước
- Sửa đổi, hoàn thiện một số chính sách thuế: Giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao...
- Sớm ban hành Luật quản lý thuế nhằm qui định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế, đối tượng nộp thuế và các tổ chức kinh tế xã hội khác. Nghiên cứu ban hành, hoàn thiện chính sách quản lý tiền tệ, trong đó qui định chế độ thanh toán qua Kho bạc nhà nước, qua Ngân hàng và các tổ chức Tín dụng tạo môi trường thuận lợi cho công tác quản lý các nguồn thu nhập trong các tầng lớp dân cư, tăng hiệu quả cho công tác quản lý thu thuế, hạn chế các tác động tiêu cực trong đời sống xã hội do việc thanh toán dùng tiền mặt. Đổi mới phương pháp lập kế hoạch.
B. Đối với chính quyền địa phương
- Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh ổn định, có chính sách thu hút đầu tư từ nhiều nguồn để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tăng thu nhập cho các tầng lớp dân cư, qua đó tạo nguồn thu bền vững và ổn định cho ngân sách địa phương.
- Chỉ đạo các Ban ngành phối kết hợp cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế nhằm tạo sức mạnh tổng hợp trong công tác thu ngân sách, xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan thuế và các các cơ quan khác: Tài chính, Kho bạc, Hải quan, Sở Kế hoạch - đầu tư.
C. Đối với Cơ quan thuế
- Kiến nghị với Tổng cục thuế sớm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy mới theo mô hình tổ chức chức năng thống nhất toàn quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng cơ chế tự khai - tự nộp thuế.
- Xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức có trình độ, năng lực đáp ứng với công cuộc đổi mới, đặc biệt chú trọng về trình độ tin học và ngoại ngữ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục chính sách, mở rộng nhiều hình thức phong phú, đa dạng như: đưa thông tin lên mạng internet, điện thoại nóng, tổ chức Hội nghị đối thoại trực tiếp nhằm tháo gỡ kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp, trong đó chú trọng các phương tiện thông tin đại chúng, truyền hình, truyền thanh, báo chí, xây dựng trang Web ngành.
- Tổ chức tốt các biện pháp quản lý thu thuế như: quản lý đối tượng nộp thuế, đối tượng tính thuế và tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, đẩy mạnh và kiện toàn các quy trình nghiệp vụ trong quản lý thuế nhằm hạn chế thất thu cho ngân sách.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Hoàng Thị Lan Anh (2005), “Các yêu cầu quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế”, Tạp chí Tài chính, (số 486).
2- Bộ môn Kinh tế vĩ mô (2005), Nguyên lý kinh tế vĩ mô, Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Hà Nội.
3- Bộ Tài chính (2002), Báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ năm 2002 và định hướng những năm tiếp theo, Hà nội.
4- Bộ Tài chính (2005), Báo cáo tổng kết 5 năm của ngành Tài chính Việt nam (2001 - 2005), Hà nội.
5- Bộ Tài chính (2002), Công tác hội nhập Tài chính năm 2002 và phương hướng những năm tới, Hà nội.
6- Bộ Tài chính (2002), Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức vững mạnh, hiện đại hóa công nghệ quản lý nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nền kinh tế quốc dân, Hà Nội.
7- Bộ Tài chính (2005), Dự thảo Luật Quản lý thuế, Hà nội.
8- Bộ Tài chính (2005), Đề cao kỷ luật tài chính, tập trung nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Hà nội.
9- Bộ Tài chính (1991), Giáo trình thuế, Hà Nội.
10- Bộ Tài chính, Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế GTGT đã được sửa đổi bổ sung.
11- Bộ Tài chính, Hệ thống các văn bản pháp quy về thuế và kế toán thuế GTGT.
12- Bộ Tài chính (2002), Khả năng cạnh tranh và giải pháp để nâng cao xsức cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia hội nhập, Hà Nội.
13- Bộ Tài chính (2000), Tài liệu bồi dưỡng kiến thức kinh tế - tài chính Tập 1 và 2, Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội.
14- Bộ Tài chính (2002), Tổng kết công tác thuế năm 2002, nhiệm vụ và biện pháp quản lý thuế năm 2003, Hà Nội.
15- Nguyễn Cẩm Chi (2000), “Thuế giá trị gia tăng và thương mại điện tử, thách thức và thời cơ”, Tạp chí Tài chính, (số 414).
16- Cục Thống kê Tỉnh Thừa Thiên Huế (2005), Niên giám thống kê 2005.
17- Cục Thuế Thừa Thiên Huế, Số liệu báo cáo của Cục thuế các năm 2001 đến 2005.
18- Phan Văn Dĩnh (2004), Trên những chặng đường đổi mới, cải cách của ngành tài chính, Bộ Tài chính.
19- Vũ Kim Dũng (2005), Kinh tế học vi mô, Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Hà Nội.
20- Vũ Kim Dũng, Cao Thúy Xiêm (2003), Giáo trình quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà Xuất bản Thống kê.
21- Lý Phương Duyên, Lê Thanh Hà (2003), “Bàn về đối tượng và thuế suất trong Dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng”, Tạp chí Tài chính, (số 463).
22- Học viện Tài chính (2002), Chính sách thuế của Nhà nước trong quá trình hội nhập, Nhà xuất bản Tài chính.
23- Học viện Tài chính (1997), Giáo trình quản lý hành chính nhà nước Tập 1, 2, 3, Nhà xuất bản Lao động.
24- Lê Thanh Huệ (2005), “Cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước trực thu, gián thu – 10 năm nhìn lại (1994-2004)”, Tạp chí Tài chính, (số 485).
25- Nguyễn Ngọc Hùng (2004), Những tác động về kinh tế - xã hội của thuế Giá trị gia tăng và hướng hoàn thiện ở Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
26- Nguyễn Mai Phương (2000), “Thuế giá trị gia tăng với mục tiêu thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển”, Tạp chí Tài chính, (số 433).
27- Huỳnh Huy Quế (2005), “Ngành Thuế 15 năm đổi mới”, Tạp chí Tài chính, (số 490).
28- Huỳnh Huy Quế (2006), “Ngành Thuế sẵn sàng hành trang bước vào kế hoạch 5 năm 2006-2010”, Tạp chí Tài chính, (số 496).
29- Huỳnh Huy Quế (2003), “Tin học hóa ngành thuế, 12 năm xây dựng và phát triển”, Tạp chí Tài chính, (số 470).
30- Quốc Hội Nước CHXHCN Việt nam (1997), Luật thuế GTGT, Hà Nội.
31- Trần Xuân Thắng (2000), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2001 – 2010, Tổng cục Thuế, Hà Nội.
32- Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế (2005), Văn kiện Đại hội Đại biểu Tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XIII nhiệm kỳ 2005 – 2010, Huế.
33- Tổng cục Thống kê (2005), Thực trạng Doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 2003, 2004, 2005, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội.
34- Tổng cục Thuế (2005), 60 năm xây dựng và phát triển, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
35- Tổng Cục Thuế, Bản tin thuế từ năm 2003 đến 6 tháng đầu năm 2006.
36- Tổng cục thuế (2005), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2005 và 5 năm 2001 - 2005, Hà nội.
37- Tổng cục thuế (2004), Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, Hà Nội.
38- Tổng cục thuế (2004), Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế Thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội.
39- Tổng cục thuế (2005), Quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp và cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, Hà Nội.
40- Tổng cục thuế (2005), Tài liệu tập huấn chương trình cải cách và hiện đại hoá ngành thuế đến năm 2010, Hà Nội.
41- Tổng cục thuế (2001), Thuế Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử tập 1, 2 - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
42- Tổng cục thuế (2005), Tin thuế quốc tế năm 2004 và 2005, Hà nội.
43- Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Ngọc Thanh (2001), Giáo trình thuế - Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
44- Tổng Cục Thống Kê (2005). Niên Giám Thống Kê 2005 – Nhà Xuất bản Thống Kê Hà Nội 2005.
45- UBND Thừa Thiên Huế (2005) – Báo Các Tổng Kết Nhiệm Vụ Kinh Tế Xã Hội năm 2005.
46- Văn Kiện Đại Hội Tỉnh Đảng Bộ Thừa Thiên Huế - 2005.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Kết quả thu ngân sách của nước ta giai đoạn 2003 – 2005 13
Sơ đồ 2 : Hệ thống tổ chức bộ máy ngành Thuế Thừa Thiên Huế cũ 69
Sơ đồ 3 : Tổ chức bộ máy ngành thuế theo chức năng (mô hình mới) 109
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ v
MỤC LỤC vi
PHẦN 1- MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 3
PHẦN 2- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC 4
QUẢN LÝ THU THUẾ 4
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUẾ NHÀ NƯỚC 4
1.1.1. Khái niệm về thuế 4
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế 5
1.1.3. Hệ thống thuế và phân loại thuế 8
1.1.3.1. Khái niệm hệ thống thuế 8
1.1.3.2 Phân loại thuế 10
1.1.3.2.1. Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế 10
1.1.3.2.2. Phân loại theo đối tượng đánh thuế 11
1.1.4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường 12
1.2. QUẢN LÝ THUẾ 17
1.2.1. Khái niệm 17
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế 17
1.2.3. Nội dung cơ bản của công tác quản lý thuế 20
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy 20
1.2.3.2. Chức trách, nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan thuế các cấp 21
1.2.4. Nhiệm vụ cơ bản của công tác quản lý thuế 23
1.2.4.1. Quản lý đối tượng nộp thuế 23
1.2.4.2. Quản lý đối tượng tính thuế 24
1.2.4.3. Công tác tính thuế 25
1.2.4.4. Nộp thuế vào ngân sách nhà nước 26
1.2.4.5. Công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế 27
1.3. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ 27
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC VÀ NƯỚC TA VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ 34
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước về công tác quản lý thuế 34
1.4.1.1. Hàn Quốc 34
1.4.1.2. Anh quốc 37
1.4.2. Một số nét về công tác quản lý thuế ở nước ta 44
1.4.2.1. Những thành tựu đạt được 44
1.4.2.2. Những tồn tại trong công tác quản lý thuế 47
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 51
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 51
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế 51
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế 54
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội 54
2.1.2.2. Những thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế (số liệu đến 2005) 54
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 55
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 56
2.2.2. Phương pháp phân tích 56
2.2.2.1. Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng 56
2.2.2.2. Các phương pháp phân tích thống kê và phân tích định lượng 56
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 57
2.2.3.1. Các chỉ tiêu phân tích công tác quản lý thu thuế 57
2.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu thuế 58
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 59
3.1. TÌNH HÌNH THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2001-2005 59
3.1.1. Tình hình thực hiện nguồn thu thuế 59
3.1.2. Hiệu quả công tác quản lý thuế 65
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 67
3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngành thuế Thừa Thiên Huế 67
3.2.1.1. Cơ cấu bộ máy 67
3.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 68
3.2.2. Tình hình phân bố CBCC ngành Thuế Thừa Thiên Huế 71
3.2.3. Công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 71
3.2.3.1. Phân cấp quản lý thu 71
3.2.3.2. Công tác quản lý với các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ 74
3.2.3.3 Công tác quản lý đối với các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 80
3.2.3.4. Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể khai thác đánh bắt hải sản (thuế nghề cá) 83
3.2.3.5. Quản lý thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế khác 85
3.2.3.6. Tin học hoá công tác quản lý thu thuế 86
3.2.4. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 87
3.2.4.1. Tồn tại trong công tác quản lý đối tượng nộp thuế 87
3.2.4.2. Tồn tại trong công tác xác định doanh số tính thuế 90
3.2.4.3. Tồn tại trong công tác tính thuế 92
3.2.4.4. Tồn tại trong công tác hành thu và xử lý nợ đọng thuế 93
3.2.4.5. Các công tác khác 94
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 99
4.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ 99
4.1.1. Mục tiêu 99
4.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế tại tỉnh Thừa Thiên Huế 103
4.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ 104
4.2.1. Giải pháp cụ thể mang tính địa phương 104
4.2.1.1. Quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế trên cơ sở thực hiện tốt chế độ cấp mã số thuế 104
4.2.1.2. Quản lý tốt căn cứ tính thuế trên cơ sở hệ thống các định mức kinh tế - kỹ thuật và công tác kế toán lưu giữ sổ sách hoá đơn, chứng từ 106
4.2.1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế 108
4.2.1.4. Xây dựng mô hình bộ máy theo chức năng 109
4.2.1.5. Cải cách và áp dụng quy trình quản lý thuế mới 111
4.2.1.6. Hiện đại hóa, tin học hóa quản lý thuế, nâng cao chất lượng nguồn lực 113
4.2.1.8. Đẩy mạnh việc ủy nhiệm thu thuế các hộ kinh doanh cá thể hiện đang nộp thuế khoán cho chính quyền phường, xã 118
4.2.2. Giải pháp mang tính vĩ mô 119
4.2.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách thuế 119
4.2.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý thuế, hành chính thuế 129
4.3. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 132
4.3.1. Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của Hội đồng nhân dân và UBND địa phương; có quy chế phối hợp giữa các ngành 132
4.3.1.1 Tranh thủ sự lãnh chỉ đạo của UBND tỉnh. 132
4.3.1.2. Cần thiết phải ban hành quy chế phối hợp giữa các ngành. 133
4.3.2. Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng cục thuế; phối hợp chặt chẽ với Sở KHĐT, Kho bạc NN, Cục Hải quan 133
4.3.3. Đổi mới nhận thức về song trùng lãnh đạo giữa ngành thuế với chính quyền địa phương các cấp 134
4.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 135
PHẦN 3 - KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 138
1. KẾT LUẬN 138
2. KIẾN NGHỊ 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO 142
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả công tác thu thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.doc