Đề tài Nâng cao hiệu quả Doanh nghiệp nhà nước nắm cổ phần chi phối: Công ty cổ phần Gốm sứ và xây dựng COSEVCO

Lêi nãi ®Çu Lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã cho thấy: Dù ở thể chế chính trị nào thì khu vực doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nói riêng cũng giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Tầm quan trọng của nó không chỉ đơn thuần là những khoản đóng góp về lợi nhuận, về thuế cho ngân sách, mà nó còn là công cụ đắc lực trong tay Nhà nước để đảm bảo những cân đối lớn của nền kinh tế, đồng thời giải quyết các mục tiêu chính trị, xã hội của đất nước. Lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã cho thấy: Dù ở thể chế chính trị nào thì khu vực doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nói riêng cũng giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Tầm quan trọng của nó không chỉ đơn thuần là những khoản đóng góp về lợi nhuận, về thuế cho ngân sách, mà nó còn là công cụ đắc lực trong tay Nhà nước để đảm bảo những cân đối lớn của nền kinh tế, đồng thời giải quyết các mục tiêu chính trị, xã hội của đất nước. Đối với nước ta, nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế. Do vậy, khi nói đến tính chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước thì cũng đề cập đến vai trò chủ đạo của DNNN trong nền kinh tế quốc dân. Tính chủ đạo của DNNN không chỉ ở số lượng, quy mô mà còn là hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNN. Mặt khác vai trò chủ đạo của DNNN còn thể hiện ở việc nắm giữ những lĩnh vực hoạt động có tính chất then chốt, mũi nhọn của nền kinh tế, những lĩnh vực có ý nghĩa lớn về kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng. Đại hội VI (1986), tiếp đó là các Đại hội VII, VIII và Nghị quyết TW 3 khoá IX (năm 2001) của Đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới sâu sắc và toàn diện, trong đó đổi mới kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm và đổi mới hệ thống DNNN là khâu đột phá. Trong hơn 15 năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, của các cơ quan Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều các văn bản ( các Nghị quyết của TW Đảng, các bộ luật, nghị định, quyết định, thông tư, chỉ thị của Quốc hội và chính phủ ) về tổ chức sắp xếp lại và đổi mới cơ chế quản lý các DNNN. Đến nay, hệ thống các DNNN đã được sắp xếp lại một bước khá căn bản. Cơ chế quản lý mới được hình thành ngày càng hoàn thiện giúp cho các doanh nghiệp (DN) chuyển đổi và thích nghi dần với các quy luật của kinh tế thị trường trong bối cảnh nền kinh tế mở, hội nhập quốc tế. Trong những năm qua, kinh tế của nước ta đã bắt đầu khởi sắc và đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao. Nhiều địa phương trong cả nước, đời sống của nhân dân lao động, cán bộ công nhân viên từng bước được cải thiện, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, an ninh quốc phòng được cũng cố. Sự phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá trên cả nước thực sự chuyển biến mạnh mẽ, có hiệu quả, DNNN đã bước đầu làm tốt vai trò chủ đạo, mở đường hướng dẫn cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Nhiều DNNN đã cũng cố sắp xếp lại bộ máy tổ chức, đổi mới thiết bị, công nghệ, tìm kiếm thị trường, gia tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước, có tích luỹ, bảo tồn được vốn. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số DNNN chưa thực sự phát huy vai trò chủ đạo của mình, SXKD không có hiệu quả, bộc lộ nhiều yếu kém trong công tác quản lý. Đây là vấn đề nổi cộm cần phải được đánh giá xem xét một cách khách quan, để rút ra những nguyên nhân chủ yếu của các doanh nghiệp còn tồn tại, yếu kém và cần tìm ra biện pháp khắc phục. Xuất phát từ yêu cầu thực tế nói trên, việc làm rõ thực trạng DNNN và tìm ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của DNNN là một yêu cầu cấp bách cần được các ngành các cấp quan tâm. Công ty cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco hoạt động SXKD trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, là một Công ty cổ phần nhưng Nhà nước vẫn nắm cổ phần chi phối. Trong thời gian qua sau khi chuyển sang công ty cổ phần, tình hình công ty đã có những chuyển biến tích cực và đã đạt được một số hiệu quả bước đầu. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại củ chưa được khắc phục, nhiều vấn đề mới nảy sinh cần phải giải quyết. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng tình hình của Công ty tìm ra một số giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD ở Công ty cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco là việc làm rất cần thiết và thiết thực trong giai đoạn hiện nay. Mục đích nghiên cứu đề tài:Trên cơ sở nhận thức rõ lý luận, quan đIểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN nói chung và DNNN làm nhiệm vụ SXKD nói riêng để phân tích thực trạng kinh doanh của Công ty cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco từ đó đưa ra hệ thống giải pháp mang tính khả thi nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả kinh tế cao và phát triển bền vững.

doc43 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2437 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả Doanh nghiệp nhà nước nắm cổ phần chi phối: Công ty cổ phần Gốm sứ và xây dựng COSEVCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản xuất kinh doanh. Định mức tiêu hao vật tư có giảm so với những năm trước , nhưng chưa đạt so với yêu cầu đề ra. Trong sản xuất tỷ lệ hao hụt trên dây chuyền vẫn còn cao. Tỷ lệ gạch loại C vẫn lớn hơn 3%, chất lượng loại I chưa đạt mục tiêu đề ra là 70%. Công tác kiểm tra kiểm soát trong hoạt động sản xuất cũng như trong kinh doanh chưa được thường xuyên. Nhiều sự cố trong sản xuất được phát hiện chậm nên không có biện pháp hữu hiệu phòng ngừa và khắc phục kịp thời. Nhiều thông tin trên thị trường chậm báo cáo nên chưa có giải pháp kịp thời làm ảnh hưởng công tác tiêu thụ. Chương iii Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty I. Phương hướng, mục tiêu phát triển của công ty đến 2015. 1.1. Phương hướng chung. Thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với mục tiêu phát triển và và tăng trưởng kinh tế, tránh tụt hậu xa hơn so với khu vực và trên thế giới. Công ty Cổ phần Gốm sứ & Xây dựng Cosevco thành lập với mục đích là khai thác những thế mạnh của tỉnh về sản xuất vật liệu xây dựng.Tạo sự chuyển dịch kinh tế của địa phương, đồng thời góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh và tạo công ăn việc làm cho một số lao động trên địa bàn. Mục tiêu quan trọng được Công ty đặt ra sau CPH là phải làm sao bảo đảm sự ổn định và tăng trưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động. Nhờ CPH mà Công ty Cổ phần Gốm sứ & Xây dựng Cosevco đ• phát huy được vai trò trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và cổ đông trong quản lý, giám sát, kiểm tra, làm cho bộ máy quản lý được sắp xếp gọn nhẹ, tinh giảm, hợp lý; chi phí gián tiếp giảm rõ rệt, nhất là chi phí giao dịch, tiếp khách. Tất cả cán bộ làm công tác Đảng, đoàn thể đều kiêm nhiệm. Những chức danh trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc điều hành, Ban kiểm soát, kế toán đều là những người có chuyên môn, được lựa chọn kỹ lưỡng. Trên cơ sở những thuận lợi, muốn phát triển vững chắc để thực hiện tốt chủ trương CPH của Đảng, Nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần Gốm sứ & Xây dựng Cosevco xây dựng phương hướng chung phát triển đến năm 2015, cụ thể như sau: - Thường xuyên nâng cao trình độ chính trị, kỷ thuật chuyên môn và trình độ quản lý kinh tế từ cán bộ l•nh đạo đến các bộ phận tham mưu, không ngừng cải tiến phương pháp quản lý, nâng cao vai trò l•nh đạo của công tác tổ chức Đảng, phát huy vai trò chức năng của các tổ chức đoàn thể giáo dục, chính trị, tư tưởng, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân. - Phát huy cao độ quyền làm chủ của các cổ đông trong xây dựng phương hướng và chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty. - Nêu cao tinh thần tiết kiệm mọi chi phí đầu vào của sản xuất ( nguyên, nhiên, vật liệu), triệt để chống mọi l•ng phí gây thất thoát bán thành phẩm và sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Nâng cao chất lượng và thái độ phục vụ khách hàng của Công ty nói chung và của nhân viên tiếp thị nói riêng. - Nâng cao năng lực điều hành của Giám đốc và các bộ phận quản lý. Xây dựng đúng các định mức khoán trong các công đoạn sản xuất. - Hoàn thiện kế hoạch duy tu bảo dưỡng thiết bị, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tình trạng hoạt động thiết bị để có biện pháp phòng ngừa và khắc phục các sự cố kịp thời nhằm nâng cao hệ số sử dụng thiết bị đạt 95%. - Dùng đòn bẩy kinh tế để động viên khuyến khích năng lực sáng tạo, hiệu quả công việc của cán bộ công nhân trong Công ty, thực hiện chế độ trả lương theo năng lực và hiệu quả công việc. - Xây dựng bộ máy quản lý năng động và sáng tạo, chú trọng tuyển dụng những người có tài, có năng lực để tham gia bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý của Công ty vừa gọn nhẹ nhưng hoạt động có hiệu quả cao. - Khai thác và phát huy các hiệu quả triệt để nguồn lực thế mạnh của Công ty. Đặc biệt là nguồn tài nguyên khoáng sản mà Công ty đang nắm giữ. 1.2. Chiến lược và mục tiêu phát triển của Công ty. Mục tiêu trước mắt của Công ty là ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng uy tín thương hiệu sản phẩm Công ty trên thị trường trong nước. Trong năm 2009 - 2010 đưa Công ty thoát khỏi tình trạng khó khăn và làm ăn có hiệu quả. Phấn đấu cổ tức của Công ty từ 10 - 12/năm. Mục tiêu và chiến lược phát triển Công ty năm 2009 - 2015 tập trung vào các lĩnh vực sau: Về sản xuất gạch men: Sau khi ổn định tiếp tục xây dựng đề án đầu tư mở rộng đưa công suất sản xuất từ 02 triệu lên 05 triệu m2/ năm. Cơ cấu mặt hàng bao gồm gạch ốp, gạch lát, gạch chống trượt, chú trọng phương án sản xuất các loại sản phẩm có kích thước lớn 600 x 600mm. Về khai thác và chế biến nguyên liệu: Hiện nay Công ty đang nắm giữ một số mỏ tài nguyên quan trọng, do đó Công ty sẽ đầu tư để phát huy những lợi thế này. Về chế biến Fenspat đạt được sản lượng tự cung cấp đầy đủ nguồn nguyên liệu cho Công ty. Về chế biến cao lanh: Đẩy mạnh công suất Nhà máy chế biến cao lanh công suất 30.000 tấn/năm. Chú trọng chế biến các sản phẩm cao lanh cao cấp thay thế cho cao lanh nhập khẩu. Về thi công công trình: Đầu tư cơ sở vật chất thiết bị cũng như nguồn nhân lực, thành lập và xây dựng một đơn vị thi công đủ mạnh để mở rộng và đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh của Công ty. Về chiến lược sản phẩm: Tăng cường công tác quản lý và đầu tư nâng cao chất lượng và uy tín sản phẩm của Công ty trên thị trường. Coi chất lượng, uy tín sản phẩm là mục tiêu sống còn của Công ty. Về chiến lược thị trường: Xây dựng hệ thống phân phối mạnh và ổn định. Cũng cố các thị trường truyền thống và không ngừng quảng bá để nâng cao thương hiệu. Xúc tiến những điều kiện cần thiết để nâng cấp và tiến đến xuất khẩu. Mục tiêu đến năm 2015 là đưa doanh thu Công ty lên 200 - 250 tỷ. Thu nhập bình quân từ 3 triệu đến 4 triệu đồng/người/ tháng. Nộp ngân sách đạt trên 5 tỷ đồng. Phấn đấu đưa Công ty thành Doanh nghiệp Nhà nước hạng 1. nâng nguồn vốn điều lệ Công ty lên 30 tỷ đồng, lợi tức hàng năm đạt từ 12 đến 15%. 2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy của Công ty. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty có vai trò quan trọng và quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức bộ máy hợp lý, năng động sẽ giúp cho Công ty phát huy hết thế mạnh, nguồn lực tạo cho công ty có vị thế và năng lực cạnh tranh trong thị trường hiện nay. Ngược lại nếu bộ máy tổ chức không hợp lý sẽ trì trệ kìm h•m sự phát triển của Công ty. Để hoàn thiện bộ máy quản lý Công ty phải giải quyết một số vấn đề sau: Thứ nhất là đổ mới tổ chức sắp xếp lại Công tỷ trên cơ sở rà soát lại chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban nghiệp vụ, cơ cấu bộ máy của Công ty kết hợp tổ chức theo chức năng và theo nhiệm vụ. Tổ chức bộ máy của Công ty như sau: - Các phòng ban quản lý: + Phòng Tài chính - Kế toán + Phòng Tổng Hợp + Phòng Kỹ thuật – Cơ điện + Phòng Công nghệ - Chất lượng + Phòng Kế hoạch và vật tư + Phòng Kinh doanh - Các đơn vị sản xuất: + Nhà máy gạch men. + Phân xưởng chế biến nguyên liệu. + Nhà máy sản xuất cao lanh Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn từng tổ chức cá nhân được phân công và quy định rõ ràng không chồng chéo. Nhiệm vụ của các đơn vị phải cụ thể bằng các mục tiêu xây dựng trong từng năm. Trên những chức năng nhiệm vụ các phòng ban cơ cấu lại biên chế, con người để đáp ứng nhiệm vụ đó. Tuyển dụng và bố trí cán bộ phải theo nguyên tắc dựa trên yêu cầu nhiệm vụ, công việc để bố trí người, chứ không để xẩy ra tình trạng vì người mà xếp việc. Rà soát, đánh giá lại đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ làm công tác quản lý và gián tiếp. Những cán bộ thiếu năng lực thì tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, những cán bộ yếu kém thì điều chuyển sang những công việc khác. Bộ máy công ty phải đảm bảo tinh, gọn nhẹ và hiệu quả. Thứ hai là hoàn chỉnh lại hệ thống văn bản như quy chế làm việc, nội quy lao động, quy chế quản lý tài chính và các quy định khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Xây dựng lại các định mức kinh tế, kỷ thuật, định mức cho từng loại sản phẩm và cho từng đơn vị. Tăng cường phân cấp mạnh hơn cho các phòng ban, đơn vị, đồng thời gắn trách nhiệm với sự phân cấp đó. Phải có cơ chế thưởng phạt rõ ràng và kịp thời, tránh chủ nghĩa bình quân, cào bằng. Những người có sáng kiến, tiết kiệm làm lợi cho công ty thì được thưởng, những người do thiếu trách nhiệm gây thiệt hại cho công ty thì bị xử lý nghiêm minh. Thứ ba là kiện toàn các hệ thống kế toán, thống kê của Công ty. Công tác hạch toán phải chính xác kịp thời và phản ánh khách quan quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Phải phân tích tài chính, đánh giá những mặt mạnh, những tồn tại, yếu kém và để xuất những biện pháp xử lý khắc phục. Tăng cường công tác quản lý tài chính và thu hồi công nợ nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Thứ tư là hoàn chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật và xây dựng quy chế giao khoán cho các đơn vị sản xuất, tạo điều kiện cho các đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm về công việc được phân công. Đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất chủ động trong hoạt động sản xuất của mình. Thứ năm là xây dựng hệ thống quản lý của Công ty theo các mục tiêu.Hệ thống quản lý theo các mục tiêu được thiết kế để có sự phản hồi thích hợp với nhiệm vụ trước mắt. Cho nên, một hệ thống quản lý theo các theo các mục tiêu phải đặt ra các mục tiêu trong giai đoạn ngắn. Đối với Công ty chúng tôi các mục tiêu xây từng quí, thậm chí từng tháng. Ưu điểm nổi bật của hệ thống quản lý theo các mục tiêu là sự tập trung. Do đó, số lượng các mục tiêu phải nằm trong một giới hạn nhất định thì hệ thống quản lý này mới phát huy hiệu quả cao. 2.2. Đổi mới công tác quản lý lao động, tiền lương nhằm tạo ra động lực mới trong sản xuất kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả công việc của người lao động, công ty tiến hành quản lý lao động theo khối lượng công việc, không quản lý lao động theo thời gian. Việc bố trí lao động phải phù hợp giữa yêu cầu công việc và năng lực của người lao động. Kiên quyết chấm dứt tình trạng từ người để sắp xếp việc. Yêu cầu công việc đến mức độ nào thì tìm người theo khả năng đó. Giao quyền quản lý lao động cho từng bộ phận, đơn vị. Khi tuyển chọn cán bộ phải căn cứ theo yêu cầu khối lượng công việc của các đơn vị, phòng, ban. Tuyển chọn cán bộ phải căn cứ theo tiêu chuẩn quy định kết hợp sơ tuyển, phỏng vấn. Sau khi tuyển chọn phải có thời gian thử việc nếu được mới tuyển vào làm việc. Xây dựng phương án trả lương theo kết quả lao động cuối cùng của từng người, từng bộ phận. Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỷ thuật cao, tay nghề giỏi và đóng góp nhiều trong công việc, nâng cao sản xuất kinh doanh thì được trả lương cao. Công ty xây dựng hệ số lương chức danh cho cán bộ công nhân viên, mỗi CBCNV được xếp một hệ số lương theo chức danh, công việc mình đảm nhận cũng như hiệu quả làm việc thực tế. Hàng tháng các đơn vị đánh giá hiệu quả làm việc của từng CBCNV để xếp hệ số hoàn thành nhiệm vụ. đối với những CBCNV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được hưởng hệ số 1,1 so với mức quy định và đối với cán bộ chưa hoàn thànhnnhiệm vụ thì hưởng hệ số 0,9 so với mức lương quy định. Những cá nhân tập thể có thành tích xuất sắc hoàn thành vượt mức 110% kế hoạch giao và có sáng kiến làm lợi cho Công ty thì được xét thưởng bằng 30% giá trị làm lợi. Ngược lại, những cá nhân không làm tốt nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm quy trình này gây thiệt hại cho Công ty thì bị phạt. Có chính sách thu hút lao động có tay nghề cao, có trình độ giỏi. Những người lao động có hiệu quả cao đề xuất nâng lương trước thời hạn và xây dựng cơ chế trả lương cao đối với những người lao động có năng lực kỷ thuật công nghệ và quản lý. 2.3. Đổi mới công tác quản lý sản xuất, chất lượng sản phẩm. Do đặc thù quy trình sản xuất của Công ty là dùng lò nung liên tục, trong khi đó chi phí nhiên liệu cho 1 m2 gạch chiếm 30% các chi phí vật tư. Do đó, tăng cường công tác quản lý sản xuất, nâng cao công suất nhằm mục đích giảm giá thành sản phẩm. Do đó, đổi mới công tác quản lý sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng. Đối với quản lý sản xuất, công ty giao quyền chủ động cho Phân xưởng, Phân xưởng có quyền bố trí số lượng người lao động theo nhu cầu thực tế. Số dư thừa hoặc do năng lực không đáp ứng sản xuất thì bố trí vào những công việc khác. Để khuyến khích người lao động, Công ty giao đơn giá tiền lương cho nhà máy. Đơn giá tiền lương vừa tính theo năng suất và chất lượng sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra Công ty tiến hành giao khoán các định mức tiêu hao vật tư nguyên liệu. Nếu Nhà máy thực hiện tiết kiệm định mức vật tư thì được trích thưởng 30% trên kết quả làm lợi. Để nâng cao công tác quản lý chất lượng, Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 - hệ thống quản lý chất lượng mà Công ty đ• được tổ chức Quacert và AJA Vương Quốc Anh cấp chứng nhận. Công ty đ• xây dựng quy trình sản xuất và quy trình kiểm soát sản xuất. Các nguyên liệu đầu vào các nhà cung ứng đều được đánh giá, kiểm tra chất lượng trước lúc cho nhập kho đưa vào sản xuất. Những nguyên liệu không đảm bảo tiêu chuẩn có thể loại ra ngoài hoặc áp dụng các biện pháp khắc phục, phòng ngừa nếu thấy có khả năng sử dụng. Trong quá trình sản xuất, những công đoạn quan trọng được kiểm tra các chỉ tiêu cơ bản, nếu đạt mới được đưa đến công đoạn sau, nếu không đạt thì phải có giải pháp khắc phục, phòng ngừa. Quá trình kiểm soát được tiến hành liên tục 24/24 giờ từ đầu quá trình sản xuất đến cuối quá trình sản xuất. Những sản phẩm không phù hợp trong quá trình sản xuất đều được phân loại riêng và đưa vào sử dụng những công việc không yêu cầu cao chất lượng sản phẩm. Để nâng cao chất lượng, Công ty tăng cường công tác đào tạo tay nghề cho công nhân, tạo điều kiện cho công nhân tham quan nâng cao trình độ nhận thức. 2.4. Đổi mới công nghệ, giảm giá thành sản phẩm. Nhỡn chung, giaự caỷ vaọt lieọu xaõy dửùng treõn thũ trửụứng cuỷa nửụực ta coứn cao hụn giaự caực nửụực trong khu vửùc. Moọt trong nhửừng chieỏn lửụùc caùnh tranh cuỷa doanh nghieọp laứ chieỏn lửụùc giaự. Muoỏn giaỷm giaự baựn nhửng chaỏt lửụùng khoõng ủoồi thỡ moọt trong nhửừng caựch laứ haù giaự thaứnh saỷn phaồm, giaỷm chi phớ lửu thoõng. + Chi phớ nguyeõn vaọt lieọu: Giaỷm chi phớ ủaàu vaứo baống caựch raứ soaựt laùi ủũnh mửực tieõu hao vaọt tử, tieõu hao naờng lửụùng, xoựa boỷ tỡnh traùng nhaọp kho vaọt tử khoõng ủuựng chaỏt lửụùng, toàn kho lụựn, hao huùt nhieàu. Taọn duùng nguoàn nguyeõn lieọu, phuù tuứng thay theỏ trong nửụực, haùn cheỏ toỏi ủa lửụùng nhaọp khaồu nhử vaọt lieọu chũu lửùc, frớt, men, maứu… Beõn caùnh ủoự coõng ty cuừng xem xeựt caực vaỏn ủeà lieõn quan ủeỏn haứng toàn kho. Vieọc xaõy dửùng heọ thoỏng toàn kho vửứa ủuựng luực laứ moọt trong nhửừng yeỏu toỏ quan troùng giuựp tieỏt giaỷm chi phớ nguyeõn vaọt lieọu. + Chi phớ nhaõn coõng: Saộp xeỏp laùi toồ chửực saỷn xuaỏt, giaỷm lửùc lửụùng giaựn tieỏp, lửùc lửụùng phuù trụù, naõng cao naờng suaỏt lao ủoọng ủeồ giaỷm tyỷ leọ tieàn lửụng trong giaự thaứnh vaứ naõng cao tyỷ leọ tieàn lửụng trong caựn boọ coõng nhaõn vieõn. Coi troùng coõng taực ủaứo taứo ủoọi nguừ caựn boọ quaỷn lyự, kyừ thuaọt, ủoọi nguừ coõng nhaõn laứnh ngheà, ủaứo taùo chuyeõn gia gioỷi ủuỷ trỡnh ủoọ naộm baột thoõng tin, khoa hoùc kyừ thuaọt. Hieọu quaỷ hoùc hoỷi trong quaự trỡnh lao ủoọng vaứ kinh nghieọm quaỷn lyự. Sau quaự trỡnh lao ủoọng, ngửụứi lao ủoọng seừ tớch luừy kinh nghieọm coự theồ laứm gia taờng naờng suaỏt lao ủoọng vaứ giaỷm thieồu hử hoỷng trong quaự trỡnh thi coõng, laứm giaỷm chi phớ saỷn phaỷm hoỷng hoaởc chi phớ baỷo haứnh saỷn phaồm + Chi phớ saỷn xuaỏt chung: Giaỷm chi phớ theo quy moõ saỷn xuaỏt: caứng mụỷ roọng quy moõ saỷn xuaỏt thỡ chi phớ moói ủụn vũ saỷn phaồm caứng giaỷm thieồu vỡ quy moõ lụựn thỡ doanh nghieọp coự ủeàu kieọn saỷn xuaỏt theo hửụựng phaõn coõng, chuyeõn moõn hoựa do ủoự seừ giaỷm chi phớ. Vỡ theỏ, coõng ty phaỷi khai thaực toỏi ủa coõng suaỏt nhaứ maựy. Tieỏt giaỷm caực khoaỷn chi phớ khaực nhử ủieọn, nửụực, coõng cuù duùng cuù.ẹaàu tử coõng ngheọ, maựy moực hieọn ủaùi ủeồ taờng naờng suaỏt lao ủoọng vaứ tieỏt kieọm ủũnh mửực tieõu hao vaọt lieọu. + Caột giaỷm chi phớ khoõng caàn thieỏt Boọ phaọn chửực naờng nghieõn cửựu caỷi tieỏn coõng ngheọ vaứ quy trỡnh saỷn xuaỏt ủeồ tieỏt kieọm thụứi gian saỷn xuaỏt, taờng naờng suaỏt lao ủoọng, giaỷm chi phớ. Coõng ty coỏ gaộng caột giaỷm nhửừng chi phớ giaựn tieỏp, tỡnh traùng dử thửứa hoaởc khoõng khoõng coự hieọu quaỷ trong coõng vieọc. Vớ duù: coõng ty coự theồ caột giaỷm caực chi phớ nhử ủieọn, nửụực, ủieọn thoaùi, baựo chớ, chi phớ vaờn phoứng phaồm…. Caực chi phớ ủoự thửụứng khoõng ủaựng keồ nhửng ủoõi khi laùi raỏt lụựn, sửù caột giaỷm hoaởc tieỏt kieọm ủửụùc nhửừng khoaỷn naứy coự theồ ủửụùc chuyeồn cho caực nguoàn lửùc maứ doanh nghieọp caàn cho moọt lụùi theỏ caùnh tranh beàn vửừng. Để giảm giá thành sản phẩm Công ty chú trọng đến các biện pháp đổi mới công nghệ: Thứ nhất là đối với nguyên liệu sản xuất xương gạch. Cần nghiên cứu đưa vào sử dụng những nguyên liệu có giá thấp thay cho các nguyên liệu có giá cao. Trước mắt tập trung giảm lượng trường thạch từ 45% xuống 40% và tăng sét từ 55% đến 60%, bởi vì nguyên liệu sét giá 60.000đ/tấn, còn trường thạch là giá 350.000đ/tấn. Tập trung nghiên cứu khảo sát các nguyên liệu sét có tính chất kết khối ở nhiệt độ thấp để giảm chi phí nhiên liệu. Thứ hai là thay thế các nguyên liệu nhập ngoại thay thế bằng các nguyên liệu trong nước có giá thấp hơn. Đối với các nguyên liệu làm men phủ nghiên cứu thay thế dầu các nguyên liệu như trường thạch Đà Nẵng, cao lanh Quảng Bình, Quart Thừa Thiên Huế, Zircon Hà Tĩnh, Frit của Huế. Phấn đấu nội hoá 100% men phủ. Thứ ba là rút ngắn thời gian nghiền nguyên liệu từ 8 giờ/ một mẻ xuống 4-5 giờ/ một mẻ. Giảm chu kỳ lò nung từ 50 phút xuống 40 - 42 phút, giảm chi phí điện năng và nhiên liệu. Đồng thời có biện pháp tận dụng nhiệt lượng thừa từ lò nung sử dụng cho sấy gạch mộc cũng như bố trí sản xuất hợp lý để các thiết bị có công suất tiêu thụ điện năng lớn không hoạt động vào giờ cao điểm. Thứ tư là nghiên cứu sử dụng lại các phế phẩm sau nung. Sử dụng lại nguyên liệu này thứ nhất là giải quyết vấn đề chất thải môi trường. Đồng thời, nếu đưa vào sản xuất sẽ giảm được chi phí mua nguyên liệu đầu vào và giảm được tiêu hao nhiệt độ khi nung. Thứ năm là nghiên cứu và tiến hành chế tạo sử dụng các phụ tùng, phụ kiện trong nước thay cho các phụ tùng trước đây phải nhập ngoại. 2.5.Tăng cường công tác quản lý tài chính. Vốn là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp, bảo toàn và phát triển vốn là nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp. Bảo toàn và phát triển vốn chính là duy trì và phát triển doanh nghiệp. Do đó, công tác quản lý vốn, tài sản tại doanh nghiệp là công việc cần được quan tâm nhiều nhất. Đối với Công ty Cổ phần Gốm sứ & Xây dựng Cosevco để nâng cao hiệu quả và quản lý chặt chẽ tài chính. Ngoài việc tuân thủ chấp hành pháp lệnh kế toán - tài chính, những quy định chung của Nhà nước về quản lý vốn là hạch toán doanh nghiệp, Công ty cần có những giải pháp sau để tăng cường công tác quản lý tài chính: Thứ nhất là kiện toàn lại bộ máy kế toán của Công ty, từ phòng kế toán của Công ty đến bộ phận kế toán của các đơn vị trực thuộc. Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trách nhiệm và phẩm chất tốt. Đồng thời những cán bộ thiếu năng lực, trách nhiệm và ý thức thì điều chuyển sang những công việc khác. Một số đơn vị thì chuyển thành Phân xưởng sản xuất không tổ chức hạch toán riêng. Thứ hai là tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kế toán. đổi mới phương thức hoạt động của phòng kế toán, từ chỗ chỉ đơn thuần là tập hợp số liệu tiến đến phải phân tích đánh giá các số liệu. Từ đó, đề xuất những biện pháp khắc phục những tồn tại, phát huy những lợi thế đồng thời dự báo và đề xuất những biện pháp cần thiết cho những khả năng trong tương lai. Đổi mới trang thiết bị, công cụ cho công tác kế toán. Cụ thể là trang bị thêm phần mềm khoán và các thiết bị máy tính cho việc sử dụng phần mềm đó. Đảm bảo số liệu kế toán phải chính xác kịp thời. Thứ ba là tăng cường các biện pháp thu hồi công nợ, xây dựng các chính sách bán hàng hợp lý để tăng vòng quy của vốn. Tăng cường chu chuyển vốn trong quá trình bán hàng, giảm thời gian nợ đọng vốn của các địa lý 4 tháng như hiện nay xuống 2 - 3 tháng. Xử lý dứt điểm những công nợ tồn động và những đại lý chiếm dụng vốn của Công ty. Thứ thứ là nâng cao hiệu quả sử dựng vốn, xây dựng các định mức dự trữ vật tư hợp lý vừa đảm bảo đủ vật tư cho sản xuất đồng thời hạn chế tối đa lượng vật tư tốn kho. Xây dựng kế hoạch sản xuất phải phù hợp với nhu cầu thị trường tiêu thụ để tránh lượng hàng tồn kho không cần thiết. Thứ năm là tranh thủ sự hổ trợ giúp đỡ của các ngân hàng thương mại, chính quyền địa phương để huy động các nguồn vốn nhàn rổi, nguồn vốn ưu đ•i có l•i suất thấp. Đồng thời có giải pháp để huy động thêm các nguồn vốn của cổ đông. Thứ sáu là rà soát lại các chi phí, nhất là chi phí quản lý, tiếp khách giao dịch, chi phí điện thoại và các chi phí khác. Xây dựng định mức và giao khoán các chi phí cho đơn vị trực thuộc. 2.6. Xây dựng và củng cố mạng lưới tiêu thụ. Công tác thị trường quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp, nhất là mặt hàng gạch men khi cung đ• vượt quá cầu. Do đó, việc xây dựng và cũng cố mạng lưới tiêu thụ của Công ty là nhiệm vụ thường xuyên. Để cũng cố lại hệ thống bán hàng Công ty phải có các giải pháp như sau: 2.6.1. Bộ máy tiêu thụ của Công ty. Tiến hành hoàn thiện bộ máy bán hàng của Công ty, tăng cường chức năng quản lý của phòng Kinh doanh, thống nhất phòng Kinh doanh quản lý công tác bán hàng của toàn bộ Công ty. Các chi phí đại diện các vùng, các kho trung gian đều chịu sự quản lý của phòng Kinh doanh. Hoạt động thị trường phải được phân công thành 2 nhiệm vụ. Thứ nhất là công tác tiếp thị và sản phẩm mới, thứ hai là công tác bán hàng và quản lý hệ thống bán hàng. Rà soát lại đội ngũ cán bộ thị trường, tuyển chọn những người có năng lực phẩm chất tốt có khả năng làm việc độc lập. Đồng thời thay thế những cán bộ yếu năng lực và thiếu phẩm chất. Rà soát lại hệ thống kho trung gian, mở thêm một số kho trung gian như Nha Trang và Hải Phòng. 2.6.2. Đối với hệ thống đại lý. Xây dựng các tiêu chí, điều kiện của các đại lý, trên cơ sở đó đánh giá lại hệ thống đại lý của công ty. Những đại lý không có đủ điều kiện hoặc không tâm huyết với Công thì thì tiến hành thanh lý thu hồi công nợ và chấm dứt hợp đồng, Những đại lý có đủ điều kiện thì tiếp tục duy trì. Mạng lưới đại lý rộng trong cả nước nhưng không phải mở tràn lan mà phải lựa chọn được những đại lý có năng lực bán hàng thực sự, số lượng đại lý ở mức vừa phải, phù hợp với doanh số bán hàng Công ty. 2.6.3.Chính sách bán hàng. Xây dựng chính sách bán hàng hợp lý, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho đại lý, đồng thời giúp công ty quản lý chặt chẽ tài sản của minh. Tránh tình trạng một số đại lý lợi dụng sơ hở của cơ chế để chiếm dụng vốn. Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo để hỗ trợ cho đại lý tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường. đồng thời có kế hoạch và các giải pháp xúc tiến quá trình xuất khẩu. Chú trọng đầu tư vào công tác thiết kế mẫu m•, sớm hình thành bộ phận thiết kế phát triển sản phẩm mới để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 2.6.4 ẹa daùng hoựa saỷn phaồm. Xaõy dửùng chieỏn lửụùc ủa daùng hoựa saỷn phaồm chuự ta caàn chuự troùng nhửừng vaỏn ủeà sau: - ẹieàu tra nghieõn cửựu thũ trửụứng: xaực ủũnh thũ hieỏu cuừng nhử nhu caàu cuỷa khaựch haứng baống caựch giao cho phoứng kinh doanh thửùc hieọn caực chửụng trỡnh ủieàu tra thũ trửụứng, laỏy yự kieỏn khaựch haứng… vaứ sửỷ duùng phaàn meàm SPSS ủeồ xửỷ lyự soỏ lieọu. -ẹa daùng tớnh naờng saỷn phaồm: Coự theồ taùo ra saỷn phaồm mụựi baống caựch hoaựn caỷi, boồ sung theõm hoaởc boỏ trớ laùi caực tớnh naờng hoaởc noọi dung cuỷa saỷn phaồm cuừ. Noựi chung nhửừng thay ủoồi naứy laứ nhaốm caỷi tieỏn saỷn phaồm baống caựch mụỷ roọng tớnh ủa daùng, an toaứn, tớnh naờng kyừ thuaọt vaứ tieọn duùng cuỷa saỷn phaồm nhử tớnh chũu lửùc cao sửỷ duùng ụỷ nhửừng coõng trỡnh cao taàng, khu coõng nghieọp; tớnh chũu nhieọt cao hay khoõng bũ traày xửụực. -ẹa daùng kieồu daựng: Coự theồ caỷi tieỏn hỡnh thửực thaồm myừ cuỷa saỷn phaồm baống caựch thay ủoồi, ủa daùng maứu saộc, hoa vaờn phuứ hụùp vụựi vaờn hoựa tửứng vuứng. - Theõm maóu maừ: Coự theồ phaựt trieồn theõm caực maóu maừ vaứ kớch cụừ khaực nhau nhaốm ủaựng ửựng nhu caàu, thũ hieỏu ủa daùng cuỷa ngửụứi tieõu duứng - Phaựt trieồn saỷn phaồm mụựi: nghieõn cửựu thũ trửụứng, cheỏ taùo thửỷ vaứ tửứng bửụực tung ra thũ trửụứng saỷn phaồm mụựi. 2.6.5. Nghieõn cửựu mụỷ roọng thũ trửụứng hửụựng veà noõng thoõn, ủaồy maùnh xuaỏt khaồu. + Nghieõn cửựu mụỷ roọng thũ trửụứng hửụựng veà noõng thoõn: Hieọn taùi, caực saỷn phaồm gaùch men cong ty chuỷ yeỏu taọp trung vaứo phaõn khuực khaựch haứng coự thu nhaọp cao vaứ trung bỡnh, thũ trửụứng noõng thoõn laứ moọt thũ trửụứng tieàm naờng raỏt lụựn. Do ủoự, chieỏn lửụùc phaựt trieồn thũ trửụứng hửụựng veà noõng thoõn laứ chieỏn lửụùc ủaởc bieọt chuự troùng. Chieỏn lửụùc naứy nhaốm mụỷ roọng thũ phaàn, taờng doanh soỏ tieõu thuù vaứ taùo ủieàu kieọn tieỏp caọn khaựch haứng tieàm naờng. Để thửùc hieọn chieỏn lửụùc naứy moọt caựch coự hieọu quaỷ, caàn phaựt huy caực ủieồm sau: - Nghieõn cửựu thũ trửụứng: caàn cuỷng coỏ vaứ phaựt trieồn ngay bộ phận ủieàu tra nghieõn cửựu thũ trửụứng. Bộ phận ủieàu tra nghieõn cửựu thũ trửụứng keỏt hụùp vụựi phoứng kinh doanh thửùc hieọn caực chửụng trỡnh nghieõn cửựu ủaởc ủieồm thũ trửụứng, nhu caàu, thũ hieỏu veà saỷn phaồm cuừng nhử thu nhaọp cuỷa ngửụứi tieõu duứng ụỷ khu vửùc noõng thoõn baống caựch soaùn thaỷo baỷng caõu hoỷi, ủi phoỷng vaỏn vaứ duứng coõng cuù xửỷ lyự phaàn meàm SPSS ủeồ xửỷ lyự soỏ lieọu. Tửứ ủoự coự nhửừng thoõng tin khaựch quan veà thũ trửụứng naứy. - Saỷn phaồm: Vụựi nhửừng thoõng tin veà thũ trửụứng treõn, Phoứng Coõng nghệ nghieõn cửựu cho ra ủụứi caực saỷn phaồm coự tớnh naờng, maồu maừ, chaỏt lửụùng phuứ hụùp vụựi nhu caàu ủa daùng cuỷa thũ trửụứng noõng thoõn nhử : hoa vaờn saỷn phaồm phong phuự, maứu saộc tửụi saựng, saởc sụừ…. - Giaự caỷ: Giaự caỷ ủửụùc xem laứ yeỏu toỏ mang tớnh caùnh tranh tranh nhaỏt, ủeồ mửực giaự ủửụùc ngửụứi duứng ụỷ vuứng noõng thoõn chaỏp nhaọn thỡ coõng ty caàn coự chớnh saựch giaự hụùp lyự. - Phaõn phoỏi: Thieỏt laọp maùng lửụựi phaõn phoỏi ủeỏn tửứng vuứng noõng thoõn. Nghieõn cửựu xaõy dửùng maùng lửụựi phaõn phoỏi ớt nhaỏt ụỷ moói huyeọn ủeàu coự cửỷa haứng phaõn phoỏi saỷn phaồm gaùch cuỷa Coõng ty. Xaõy dửùng chửụng trỡnh hoồ trụù ngửụứi phaõn phoỏi saỷn phaồm taùi caực vuứng noõng thoõn, vuứng saõu, vuứng xa thoõng qua caực chửụng trỡnh ủaứo taùo, huaỏn luyeọn baựn haứng taùi choó. - ẹa daùng hoựa caực hoaùt ủoọng quaỷng caựo thoõng qua vieọc quaỷng caựo caực saỷn phaồm treõn baựo, taùp chớ, truyeàn hỡnh ụỷ caực ủũa phửụng ủeồ mụỷ roọng thaứnh phaàn khaựch haứng nhaỏt laứ taùi caực vuứng noõng thoõn, vuứng saõu vuứng xa. - Thieỏt keỏ caực maóu quaỷng caựo coự chaỏt lửụùng cao, ủoàng thụứi keựo daứi thụứi gian sửỷ duùng phim/maóu quaỷng caựo ủeồ giaỷm chi phớ. - Tieỏp tuùc phaựt huy caực hoaùt ủoọng giao lửu vụựi quaàn chuựng, vụựi chớnh quyeàn ủũa phửụng thoõng qua vieọc taứi trụù caực chửụng trỡnh xaừ hoọi, moõi trửụứng: xaõy dửùng nhaứ tỡnh nghúa, tỡnh thửụng, chửụng trỡnh hoùc boồng cho treỷ em ngheứo hieỏu hoùc…Tửứ ủoự, ủửa thửụng hieọu ủeỏn caực vuứng saõu vuứng xa. - Xaõy dửùng chớnh saựch khuyeỏn maừi, haọu maừi haỏp daón, hoồ trụù vaọn chuyeồn, chieỏt khaỏu haứng baựn. ẹaởc bieọt coõng ty caàn lửu yự ủeỏn bieọn phaựp kớch caàu tieõu duứng baống caực chửụng trỡnh baựn haứng traỷ chaọm. + ẹaồy maùnh xuaỏt khaồu saỷn phaồm ra thũ trửụứng nửụực ngoaứi. Hieọn taùi thũ trửụứng xuaỏt khaồu cuỷa Coõng ty chua co. Coõng ty caàn mụỷ roọng thũ trửụứng xuaỏt khaồu khoõng nhửừng ụỷ caực nửụực trong khu vửùc laõn caọn Laứo, Campuchia, maứ coứn vửụn xa hụn laứ Chaõu Aõu, Chaõu Phi. ẹeồ coự theồ thaõm nhaọp treõn thũ trửụứng naứy, Coõng ty caàn chuự yự ủeỏn nhửừng vaỏn ủeà sau: - Thửùc hieọn nghieõn cửựu thũ trửụứng nửụực ngoaứi: caực vaỏn ủeà veà toõn giaựo, phong tuùc taọp quaựn, thu nhaọp, chớnh saựch kinh teỏ-xaừ hoọi, thoựi quen tieõu duứng, soỏ lửụùng khaựch haứng, mửực tieõu thuù cao hay thaỏp, sụỷ thớch, nhu caàu cuỷa khaựch haứng caàn phaỷi ủửụùc nghieõn cửựu kyừ ủeồ tung ra saỷn phaồm phuứ hụùp. - Saỷn phaồm: Phaỷi saỷn xuaỏt ủửụùc caực saỷn phaồm coự trỡnh ủoọ quoỏc teỏ veà chaỏt lửụùng vaứ maóu maừ hụùp vụựi thũ hieỏu quoỏc teỏ. Ngửụứi tieõu duứng Vieọt Nam thớch nhửừng saỷn phaồm coự hoa vaờn ủa daùng, boựng… Nhửng ngửụứi tieõu duứng quoỏc teỏ laùi thớch saỷn phaồm coự ớt hoa vaờn, ớt boựng vaứ mang tớnh ngheọ thuaọt cao, caứng xem caứng haỏp daón. - Trửụực maột tham gia thửụứng xuyeõn caực cuoọc trieón laừm, hoọi chụù ụỷ nửụực ngoaứi nhaốm ủửựa saỷn phaồm tieỏp caọn vụựi khaựch haứng quoỏc. Maởt khaực, thoõng qua quan heọ quoỏc teỏ xaõy dửùng caực Showroom trửng baứy saỷn phaồm, giụựi thieọu saỷn phaồmvụựi khaựch haứng. - Tieỏp tuùc coự nhửừng chớnh saựch ửu ủaừi ủoỏi vụựi khaựch haứng hieọn taùi, ủoàng thụứi tỡm kieỏm theõm caực ủoỏi taực khaực. -Phaỷi boài dửụừng cho ngửụứi tieỏp thũ coự trỡnh ủoọ tieỏp thũ quoỏc teỏ, thaùo ngoaùi ngửừ, hieồu roừ vaờn hoựa, taọp quaựn sinh hoaùt, taọp quaựn tieõu thuù cuỷa hoù, phaỷi hieồu bieỏt maọu dũch quoỏc teỏ… -ệÙng duùng nhửừng thaứnh quaỷ cuỷa coõng ngheọ thoõng tin ủeồ naộm baột chớnh xaực yeõu caàu cuỷa khaựch haứng caỷi tieỏn quaỷn lyự saỷn xuaỏt haù giaự thaứnh saỷn phaồm, ủaựp ửựng vaứ phuùc vuù nhanh, laứm thoỷa maừn moùi yeõu caàu cuỷa khaựch haứng. 2.7. Xây dựng đội ngủ quản lý, đội ngủ chuyên gia, cán bộ kỷ thuật và công nhân lành nghề. Quán triệt chủ trương, nghị quyết của Đảng đối với đội ngủ cán bộ nói chung và cán bộ quản lý trong doanh nghiệp nói riêng. Nghị quyết Đại hội VIII và Đại hội IX của Đảng đều đặt ra vấn đề chăm lo đội ngủ cán bộ là việc hệ trọng trong sự nghiệp đổi mới. Do đó, Đảng thống nhất l•nh đạo công tác cán bộ và quản lý cán bộ, yêu cầu “ xây dựng đội ngủ cán bộ trước hết là cán bộ l•nh đạo và quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, có kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân. Có cơ chế chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trọng dụng những người có đức, có tài”. ẹeồ ủaùt ủửụùc muùc tieõu taờng trửụỷng ủaừ ủeà ra vaứ thửùc hieọn caực chieỏn lửụùc then choỏt, giaỷi phaựp quan troùng laứ xaõy dửùng vaứ cuỷng coỏ nguoàn nhaõn lửùc. Cuù theồ: Thửự nhaỏt laứ saộp xeỏp laùi nhaõn sửù: Xaực ủũnh nhu caàu nhaõn sửù ụỷ tửứng boọ phaọn trong coõng ty ủaỷm baỷo nhieọm vuù ủửụùc giao. Phaõn loaùi tay ngheà, chuyeõn moõn cuỷa lửùc lửụùng lao ủoọng, tửứ ủoự saộp xeỏp laùi lửùc lửụùng lao ủoọng naứy sao cho coự hieọu quaỷ nhaỏt. Thửự hai laứ veà coõng taực tuyeồn duùng: Muoỏn coự ủoọi nguừ nhaõn sửù hoaùt ủoọng coự hieọu quaỷ chuựng ta phaỷi tuyeồn choùn ủuựng ngửụứi ủuựng vieọc. ẹeồ tuyeồn choùn nhaõn vieõn phuứ hụùp vụựi yeõu caàu coõng vieọc ủoàng thụứi ủaựp ửựng caực yeõu caàu khaực cuỷa coõng ty caàn phaỷi xaực ủũnh roừ muùc ủớch tuyeồn nhaõn vieõn laứm vieọc cho phoứng ban naứo. Tửứ ủoự, coõng ty coự keỏ hoaùch vaứ chửụng trỡnh tuyeồn choùn thớch hụùp. Caàn tuyeồn choùn ngay caực nhaõn vieõn coự naờng lửùc, trỡnh ủoọ chuyeõn moõn cao cho lửùc lửụùng marketing, lửùc lửụùng nghieõn cửựu phaựt trieồn thũ trửụứng, thieỏt keỏ saỷn phaồm. ẹoàng thụứi tuyeồn choùn lửùc lửụùng lao ủoọng coự tay ngheà cao vaứ ủuỷ trỡnh ủoọ thửùc hieọn caực quy trỡnh saỷn xuaỏt hieọn ủaùi, ủaỷm baỷo chaỏt lửụùng saỷn phaồm. Coự theồ thửùc hieọn coõng taực tuyeồn duùng qua caực trung taõm xuực tieỏn vieọc laứm, ủaờng baựo, thu huựt nhaõn taứi tửứ caực trửụứng ủaùi hoùc… Thửự ba laứ coõng taực ủaứo taùo: ủeồ phaựt trieồn nguoàn nhaõn lửùc, chuựng ta caàn phaỷi coự moọt chửụng trỡnh hoọi nhaọp vaứo moõi trửụứng laứm vieọc, giuựp cho nhaõn vieõn mụựi hoọi nhaọp vaứo baàu khoõng khớ vaờn hoựa cuỷa Coõng ty. Hoù caàn ủửụùc ủaứo taùo vaứ huaỏn luyeọn ủeồ coự khaỷ naờng ủaỷm ủửụng coõng vieọc moọt caựch coự hieọu quaỷ. Ngay caỷ vụựi nhaõn vieõn cuừ nhu caàu veà ủaứo taùo caứng trụỷ neõn khaồn trửụng ủeồ thớch ửựng vụựi sửù phaựt trieồn cuỷa coõng ty. Do ủoự, coõng ty caàn phaỷi: - Coự keỏ hoaùch ủaàu tử, phaựt trieồn vaứ ủaứo taùo nguoàn nhaõn lửùc tửứng naờm theo ủũnh hửụựng phaựt trieồn cuỷa Coõng ty - Phoỏi hụùp vụựi vieọn, trửụứng toồ chửực caực khoựa ủaứo taùo ủeồ boài dửụừng chuyeõn moõn nghieọp vuù cho ủoọi nguừ lao ủoọng hieọn coự. - Hụùp taực quoỏc teỏ veà kyừ thuaọt, taùo ủieàu kieọn thuaọn lụùi ủeồ caựn boọ khoa hoùc vaứ coõng ngheọ tham gia caực hoọi nghũ quoỏc teỏ, tieỏn haứnh trao ủoồi hoùc taọp vaứ nghieõn cửựu khoa hoùc kyừ thuaọt. - Chuự troùng ủaứo taùo lửùc lửụùng marketing, lửùc lửụùng nghieõn cửựu thũ trửụứng. -ẹaứo taùo vaứ phaựt trieồn caỏp quaỷn trũ raỏt quan troùng vaứ laứ nhaõn toỏ quyeỏt ủũnh sửù thaứnh baùi cuỷa Coõng ty. Naõng cao trỡnh ủoọ quaỷn lyự kinh doanh cuỷa caực caựn boọ quaỷn lyự, ửựng duùng vaứo thửùc tieón caực moõ hỡnh quaỷn trũ taứi chớnh, quaỷn trũ haứng toàn kho, quaỷn trũ chaỏt lửụùng…trong ủieàu haứnh doanh nghieọp. Thửự tử laứ veà chớnh saựch lao ủoọng: xaõy dửùng chớnh saựch lao ủoọng hụùp lyự, khuyeỏn khớch ngửụứi lao ủoọng baống nhửừng ủoứn baồy kinh teỏ vaứ ủoọng vieõn hoù veà maởt tinh thaàn, ủaỷm baỷo ủaày ủuỷ quyeàn lụùi thớch ủaựng cuỷa hoù, giuựp hoù oồn ủũnh cuoọc soỏng. Tửứ ủoự hoù seừ an taõm sinh soỏng vaứ taọp trung sửực lửùc vaứo quaự trỡnh lao ủoọng saỷn xuaỏt. Muoỏn vaọy, coõng ty caàn phaỷi: - Thửùc hieọn ủuựng vaứ ủaày ủuỷ caực cheỏ ủoọ, quyeàn lụùi cuỷa ngửụứi lao ủoọng. - Coự chớnh saựch thửụỷng phaùt hụùp lyự nhaốm kớch thớch ngửụứi lao ủoọng haờng haựi saỷn xuaỏt. Coõng ty neõn aựp duùng chớnh saựch taờng lửụng ủũnh kyứ laứ 1naờm/laàn vụựi mửực taờng laứ 10-15% seừ khớch thớch ngửụứi lao ủoọng haờng haựi, phaỏn ủaỏu hụn trong coõng vieọc. - ẹaỷm baỷo ủieàu kieọn laứm vieọc, sinh hoaùt, nghổ ngụi vaứ an toaứn lao ủoọng. - Ngoaứi ra, caàn toồ chửực caực hoaùt ủoọng vaờn ngheọ, theồ thao ủeồ taùo neõn nhửừng yeỏu toỏ kớch leọ veà maởt tinh thaàn cho ngửụứi lao ủoọng. - Khuyến khích mọi người từ cán bộ quản lý đến công nhân lao động đóng góp những sáng kiến cải tiến kỷ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như chất lượng sản phẩm. Xây dựng chính sách đ•i ngộ và tôn vinh những người có sáng kiến trong quản lý trong sản xuất làm lợi cho Công ty. 2.8. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, nguồn tài nguyên môi trường. Ngoài nguồn lực con người thì vốn và tài nguyên là hai nguồn lực quan trọng. Việc huy động và sử dụng tốt các nguồn lực này sẽ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển tốt và mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Để huy động tốt nguồn vốn một mặt Công ty tranh thủ những chính sách ưu đ•i hỗ trợ của chính quyền địa phương cũng như Nhà nước và sự hỗ trợ tích cực của các ngân hàng thương mại. Mặt khác, với mô hình Công ty cổ phần, Công ty chủ động phát hành thêm cổ phiếu để thu hút nguồn vốn bên ngoài, cũng như cổ đông của Công ty. Việc sử dụng nguồn vốn này trong quá trình đầu tư, Công ty tính toán lựa chọn công nghệ, quy mô đầu tư phải hợp lý. Đồng thời đầu tư vào các lĩnh vực mà Công ty đang có thế mạnh về nguồn tài nguyên hay bí quyết công nghệ. Trước mắt, công ty tập trung khai thác, chế biến cao lanh và trường thạch. Đây là các nguyên liệu cần thiết trong nghề gốm sứ mà Công ty đang nắm giữ các mỏ nguyên liệu nói trên. Để sử dụng tốt nguồn vốn, Công ty ưu tiên đầu tư những khâu quan trọng, quyết định đến chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh và có khả năng tận dụng cơ sở vật chất hiện có, đồng thời phát huy được nhiều lao động. Để huy động nguồn vốn, ngoài các giải pháp trên Công ty còn tăng cường công tác liên doanh, liên kết các đơn vị có tiềm lực kinh tế để huy động thêm nguồn vốn đầu tư. Đồng thời huy động thêm sức mạnh trong quản lý và giảm bớt rủi ro khi đầu tư. 2.9. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa Đảng - chính quyền và các đoàn thể quần chúng. Đảng ủy Công ty là hạt nhân l•nh đạo chính trị, có trách nhiệm l•nh đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đảng ủy thống nhất công tác quản lý cán bộ và thông qua các kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như phương án đầu tư phát triển của Giám đốc Công ty trước lúc trình Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông phê duyệt. Đảng ủy tổ chức xây dựng quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị cũng như trình độ quản lý, xây dựng quy chế Công ty phối hợp giữa Giám đốc - Đảng uỷ, giữa Giám đốc làm việc BCH Công đoàn. Giám đốc tạo điều kiện cơ sở vật chất cho Đảng bộ hoạt động. Đảng ủy động viên đảng viên và các tổ chức đoàn thể tham gia tích cực thực hiện kế hoạch SXKD. Giới thiệu những cán bộ có năng lực quản lý và phẩm chất tốt vào các chức danh chủ chốt trong bộ máy quản lý Công ty. Đảng ủy phát huy vai trò l•nh đạo nhưng không làm thay vai trò Giám đốc. Giám đốc Công ty khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc các chủ trương đầu tư lớn hoặc công tác cán bộ thì đều thông qua Đảng ủy, trước lúc quyết định hoặc đề nghị HĐQT và Đại hội đồng cổ đông quyết định. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và mối quan hệ giữa Đảng ủy và Giám đốc theo nguyên tắc: Đảng ủy l•nh đạo, Giám đốc quản lý và cán bộ công nhân viên làm chủ. Đối với Công đoàn, Đoàn thanh niên và nữ công, Giám đốc Công ty tạo mọi điều kiện để các tổ chức này hoạt động và tham gia vào công tác quản lý sản xuất, luôn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV. Cải thiện môi trường làm việc cũng như tăng cường công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. Xây dựng cơ chế dân chủ để mọi người tham gia vào công tác quản lý, đóng góp những sáng kiến vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời, Công đoàn, Đoàn thanh niên và nữ công làm tốt công tác giáo dục tư tưởng, phát huy phong trào thi đua lao động sản xuất để đoàn viên đóng góp sức mình vào quá trình phát triển của Công ty. Thông qua Đại hội cổ đông, hội nghị tổng kết các tổ chức quần chúng đóng góp sức mình vào những phương hướng kế hoạch phát triển của Công ty. Kiểm tra và giám sát các hoạt động của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất. Kết luận Để các Công ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối hoạt động tốt nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thật sự đảm đương vai trò chủ đạo trong sự phát triển nền kinh tế đất nước. Trước hết, phải cụ thể hoá các quy định và quy chế hoạt động của mô hình này. Đồng thời trong quá trình cổ phần hoá phải xử lý sạch những vấn đề tài chính tồn đọng và đánh giá đúng giá trị doanh nghiệp mới có thể huy động người lao động và cá nhân bên ngoài mua cổ phần. Như vậy mới lành mạnh hoá tài chính, đồng thời huy động thêm nguồn vốn bên ngoài tạo ra sức mạnh cho doanh nghiệp. Cần thực hiện một cách nghiêm túc luật doanh nghiệp và điều lệ Công ty, chấn chỉnh lại công tác hạch toán và kế toán doanh nghiệp, đưa công tác quản lý vốn và tài sản nhà nước vào nề nếp. Đồng thời phải định rõ trách nhiệm cũng như quyền hạn của những người đại diện nắm giữ tài sản của nhà nước tại các công ty cổ phần mà nhà nước nắm cổ phần chi phối. Cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước về quy hoạch về đầu tư. Tránh tình trạng đầu tư tràn lan, cung vượt quá cầu làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Đồng thời tăng cường công tác quản lý thuế, quản lý công nghệ, môi trường và các quy định khác về pháp luật. Tạo ra môi trường bình đẳng giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ quản lý về kinh tế, về lý luận chính trị cũng như nghiệp vụ về quản lý sản xuất kinh doanh. Có chính sách thu hút cán bộ có tài, xây dựng chế độ trả công theo năng lực chứ không cào bằng. Trong những điều kiện cần thiết thì xây dựng cơ chế thi tuyển thậm chí thuê người nước ngoài để quản lý và điều hành những phần hành chức vụ quan trọng trong các doanh nghiệp nhà nước. Qua nghiên cứu đề tài, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là các Công ty cổ phần như Công ty cổ phần Gốm sứ và xây dựng Cosevco, tôi đề xuất một số kiến nghị như sau : Kiến nghị với nhà nước : Cần đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát và tiếp tục xoá bỏ thêm các loại giấy phép không cần thiết cản trở đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đổi mới công tác cán bộ, nhất là việc lựa chọn cán bộ chủ chốt, lựa chọn cán bộ dựa trên năng lực và yêu cầu công việc, bố trí cán bộ không thiên vị, không nể nang. Hoàn chỉnh chế độ chính sách, cơ chế quản lý tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhà nước thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Kiên quyết đấu tranh mạnh mẽ hơn nữa với tệ nạn quan liêu tham nhũng, tạo điều kiện xây dựng một môi trường kinh doanh trong sạch. Có kế hoạch phân cấp quản lý, tạo thế chủ động cho các doanh nghiệp nhà nước, từng bước giảm sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản. Nhaứ nửụực neõn coự chớnh saựch hoó trụù ủaàu tử, ửu ủaừi ủaàu tử cho ngaứnh coõng nghieọp vaọt lieọu xaõy dửùng, kieồm soaựt chaởt cheừ ủaàu tử, khoõng traứn lan, oà aùt trong moọt luực, ủaàu tử theo quy hoaùch theo nhu caàu thũ trửụứng, thaồm ủũnh chaởt cheừ caực dửù aựn ủaàu tử ủaỷm baỷo tớnh khaỷ thi thửùc sửù. Giaỷm mửực thueỏ giaự trũ gia taờng cho ngaứnh vaọt lieọu xaõy dửùng tửứ 10% xuoỏng coứn 5%, taùo ủieàu kieọn cho caực doanh nghieọp giaỷm giaự baựn treõn thũ trửụứng xuoỏng theõm 5%, kớch thớch ngửụứi tieõu duứng, kớch caàu, mụỷ roọng saỷn xuaỏt, khai thaực heỏt naờng suaỏt dử thửứa, taờng khoaỷn noọp ngaõn saựch buứ laùi khoaỷn giaỷm thueỏ, ủoàng thụứi taờng sửực caùnh tranh vụựi haứng ngoaùi nhaọp khaồu. Giaỷm hoaởc mieón thueỏ nhaọp khaồu cho nguyeõn vaọt lieọu phuùc vuù cho saỷn xuaỏt caực maởt haứng vaọt lieọu xaõy dửùng nhử boọt maứu, hoựa chaỏt, phuù tuứng thay theỏ… Mụỷ roọng taờng cửụứng bieọn phaựp hoó trụù xuaỏt khaồu, tớn duùng xuaỏt khaồu cho caực maởt haứng vaọt lieọu xaõy dửùng. Tỡnh traùng khai thaực taứi nguyeõn khoaựng saỷn laứm vaọt lieọu xaõy dửùng traứn lan, manh muựn, maùnh ai naỏy laứm, laứm laừng phớ taứi nguyeõn, phaự hoaùi moõi trửụứng thieõn nhieõn. Nhaứ nửụực phaỷi kieồm tra chaỏn chổnh, chổ caỏp moỷ cho caực ủụn vũ thửùc sửù coự naờng lửùc, coự phửụng aựn thieỏt keỏ khai thaực, cheỏ bieỏn vụựi coõng ngheọ, trang thieỏt bũ ủoàng boọ saỷn xuaỏt saỷn phaồm chaỏt lửụùng toỏt theo tieõu chuaồn quoỏc gia. Daứnh ửu ủaừi veà laừi suaỏt vaứ laừi vay cho caực doanh nghieọp hoaùt ủoọng xuaỏt khaồu. Kieỏn nghũ vụựi ngaứnh vaọt lieọu xaõy dửùng: Thaứnh laọp trung taõm hoó trụù phaựt trieồn ngaứnh coõng nghieọp vaọt lieọu xaõy dửùng. Trung taõm laứ moọt ủụn vũ sửù nghieọp coự thu, cung caỏp dũch vuù cho caực doanh nghieọp, moọt phaàn kinh phớ cuỷa trung taõm seừ do caực doanh nghieọp ủoựng goựp. Trung taõm naứy ủoựng vai troứ: - Laọp caực chieỏn lửụùc phaựt trieồn ngaứnh. - Laứ ủụn vũ thửùc hieọn tử vaỏn cho caực doanh nghieọp veà dũch vuù kyừ thuaọt vaứ tử vaỏn coõng ngheọ, giuựp caực doanh nghieọp tieỏp caọn kũp thụứi coõng ngheọ tieõn tieỏn. Beõn caùnh vieọc thaứnh laọp trung taõm hoồ trụù phaựt trieồn ngaứnh coõng nghieọp vaọt lieọu xaõy dửùng caàn cuỷng coỏ caực toồ chửực coự saỹn nhử Hieọp hoọi goỏm sửự xaõy dửùng Vieọt Nam laứm cho hoaùt ủoọng cuỷa hoọi ủi vaứo thửùc chaỏt, phuùc vuù thieỏt thửùc cho quyeàn lụùi cuỷa caực doanh nghieọp thaứnh vieõn. Caàn khuyeỏn khớch caực doanh nghieọp ủaàu tử xaõy dửùng cụ sụỷ dửừ lieọu vaứ sửỷ duùng caực phửụng tieọn quaỷn lyự thoõng tin….ủeồ caực doanh nghieọp coự ủieàu kieọn tieỏp xuực vụựi caực cụ sụỷ dửừ lieọu hieọn ủaùi. Toồ chửực caực hoọi nghũ, hoọi thaỷo nhaốm tuyeõn truyeàn saõu roọng caực thoõng tin cho caực doanh nghieọp: tieõu chuaồn saỷn xuaỏt cuỷa caực nửụực sụỷ taùi, thuỷ tuùc haứnh chiựnh caàn thieỏt trong quan heọ mua baựn… Tóm lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước nới chung và Công ty cổ phần Gốm sứ và xây dựng Cosevco nói riêng là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong chiến lược phát triển kinh tế - x• hội nước ta hiện nay. Nó không chỉ đảm bảo cho nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng x• hội chủ nghĩa mà còn thúc đẩy nền kinh tế có tốc độ phát triển cao, hiệu quả và bền vững. Công ty cổ phần Gốm sứ và xây dựng Cosevco sau khi cổ phần hoá rất khó khăn về mặt tài chính, thị trường cạnh tranh gay gắt, nhưng với tinh thần đoàn kết nhất trí giữa Đảng uỷ, l•nh đạo công ty, Công đoàn và Đoàn TNCSHCM, với sự quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đ• từng bước vượt qua những khó khăn để sớm ổn định sản xuất kinh doanh, khả năng phát triển của Công ty ngày một thể hiện rõ. Tuy vậy, để có thể đứng vững và phát triển lâu dài, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, đòi hỏi Công ty phải nổ lực lớn, tích cực tìm tòi các biện pháp để mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình liên tục thay đổi từ vấn đề thị trường, công nghệ cũng như thị hiếu tiêu dùng do đó các giải pháp liên tục bổ sung và đổi mới. Trong chuyên đề này, đ• phân tích tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Gốm sứ và XD Cosevco. Đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đặc biệt là các giải pháp về tổ chức bộ máy, đổi mới công tác quản lý tài chính, các giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trường cũng như nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, hy vọng những có thể được áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty./. Nhận xét của đơn vị thực tập .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao hiệu quả Doanh nghiệp nhà nước nắm cổ phần chi phối- Công ty CP Gốm sứ và XD COSEVCO.doc
Luận văn liên quan