MỤC LỤC
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động bán hàng
1.1. Khái niệm, vai trò và mục tiêu của hoạt động bán hàng trong sản xuất kinh
doanh
1.1.1. Khái niệm bán hàng . 1
1.1.2. Vai trò của hoạt động bán hàng . 2
1.1.3. Mục tiêu hoạt động bán hàng . 3
1.2. Nội dung cơ bản của hoạt động bán hàng . 4
1.2.1. Nghiên cứu thị trường . 4
1.2.2. Xây dựng kế hoạch và chiến lược bán hàng . 5
1.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng . 6
1.2.3.1. Lựa chọn kênh phân phối . 6
1.2.3.2. Tổ chức mạng lưới và lực lượng bán hàng . 8
1.2.3.3. Xúc tiến bán hàng . 9
1.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động bán hàng . 9
1.3. Các phương thức bán hàng . 10
1.3.1. Bán hàng tại cửa hàng . 10
1.3.2. Bán hàng tại kho . 10
1.3.3. Bán hàng giao thẳng . 10
1.4. Một số chính sách hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng . 11
1.4.1. Chính sách sản phẩm . 11
1.4.2. Chính sách giá cả . 12
1.4.3. Chính sách phân phối . 12
1.4.4. Chính sách chiêu thị . 13
1.4.5. Quảng cáo . 13
1.4.6. Khuyến mại . 14
1.4.7. Tham gia hội chợ triển lãm . 14
1.4.8. Tổ chức hội nghị khách hàng . 14
Chương 2: Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH - TM - DV - SX
cơ khí Hướng Thiện
2.1 Khát quát chung về công ty . 15
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triền . 15
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty . 15
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty . 16
2.1.4 Đặc điểm sản phẩm . 19
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 19
2.2.1 Nhân tố vĩ mô . 19
2.2.1.1 Quy mô dân số . 19
2.2.1.2 Môi trường kinh tế . 20
2.2.1.3 Môi trường tài nguyên thiên nhiên . 20
2.2.1.4 Môi trường công nghệ kỹ thuật . 21
2.2.1.5 Môi trường pháp luật và thể chế chính trị . 22
2.2.2 Yếu tố vi mô . 24
2.2.2.1 Nhà cung cấp . 24
2.2.2.2 Khách hàng . 25
2.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh . 26
2.2.2.4 Các chiến lược của công ty . 26
2.2.3 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô và vi mô đến hiệu quả bán hàng . 26
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây . 27
2.3.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh . 27
2.3.2 Kết quả bán hàng theo nhóm mặt hàng kinh doanh . 29
2.3.3 Kết quả bán hàng theo phương thức bán hàng . 31
2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty . 32
2.4.1 Đánh giá chung . 32
2.4.1.1 Những thành tựu đạt được . 32
Sản phẩm . 32
Thị trường và khách hàng . 33
Mạng lưới phân phối . 33
2.4.1.2 Những mặt hạn chế . 33
2.5 Đánh giá công tác bán hàng . 34
2.5.1 Tiếp cận thị trường . 34
2.5.2 Lập kế hoạch, chương trình chính sách bán hàng . . 34
2.6 Ma trận SWOT . . 35
2.6.1 Điểm mạnh . 35
2.6.2 Cơ hội . . 35
2.6.3 Điểm yếu . 36
2.6.4 Thách thức . . 36
2.6.5 Lập ma trận SWOT . 37
Chương 3: Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty
3.1 Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới . . 38
3.2 Một số giải pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty . . 38
3.2.1 Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường và bồi dưỡng lực lượng bán
hàng
3.2.1.1 Căn cứ đưa ra giải pháp . 38
3.2.1.2 Nội dung của biện pháp . 38
Nghiên cứu thị trường . 38
Bồi dưỡng lực lượng bán hàng . 39
3.2.1.3 Hiệu quả của biện pháp . 40
3.2.2 Cải tiến các sản phẩm đã có, đa dạng hóa các sản phẩm mới . 40
3.2.2.1 Căn cứ đưa ra giải pháp . 40
3.2.2.2 Nội dung của biện pháp . 40
Cải tiến các mặt hàng đã có . 40
Đa dạng hóa sản phẩm . 40
3.2.2.3 Hiệu quả của biện pháp . 41
3.2.3 Hạ giá thành để tạo lợi thế cạnh tranh . 41
3.2.3.1 Căn cứ đưa ra giải pháp . 41
3.2.3.2 Nội dung của biện pháp . 41
Giảm chi phí sản xuất . 41
3.2.3.3 Hiệu quả của biện pháp . 43
3.2.4 Thành lập bộ phận chuyên trách về Marketing . 43
3.2.4.1 Căn cứ đưa ra giải pháp . 43
3.2.4.2 Nội dung của biện pháp . 43
3.2.4.3 Hiệu quả của biện pháp . . 44
3.3 Kiến nghị . . 45
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Lời mở đầu
Lý do chọn đề tài
Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được
những thành tựu đáng kể . Quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp hơn với tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, giải phóng và phát huy tiềm năng
to lớn trong nước, tạo điều kiện thuận lợi khai thác nguồn lực bên ngoài. Nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước tiếp tục được xây dựng một cách đồng bộ và có hiệu quả hơn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , đời sống của đại bộ phận dân cư cũng
được cải thiện dẫn đến nhu cầu tiêu dùng ngày một cao. Tuy nhiên bên cạnh đó các
doanh nghiệp đang phải đối diện với một môi trường cạnh tranh biến động không
ngừng, diễn biến phức tạp và có nhiều rủi ro, áp lực cạnh tranh ngày một gia tăng và
con đường đi lên phía trước của doanh nghiệp có nhiều trở ngại chỉ thiếu thận trọng
và nhạy bén là có thể đứng trên bờ vực phá sản
Trước tình hình đó, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần có biện
pháp phù hợp đẩy mạnh hoạt động bán hàng. Chỉ khi nào sản phẩm bán được trên
thị trường thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn và đảm bảo cho quá trình kinh
doanh được liên tục. Vì vậy việc đẩy mạnh hoạt động bán hàng ở doanh nghiệp là
rất cần thiết và ngày càng quan trọng.
Sau thời gian học tập tại giảng đường, khoảng thời gian thực tập tại các đơn vị
kinh tế là khoảng thời gian giúp em cọ sát áp dụng những kiến thức đã học vào môi
trường làm việc thực tế. Được sự chấp thuận của công ty TNHH - TM - DV- SX
CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN nhận em vào thực tập, bố trí em vào làm việc trong
phòng kinh doanh, khoảng thời gian làm việc ở đây tuy không nhiều nhưng em
cũng nhận thấy rằng hoạt động bán hàng của doanh nghiệp có rất nhiều điểm đặc
biệt, hoạt động bán hàng của công ty chủ yếu là bán hàng trực tiếp thông qua đơn
đặt hàng, mạng lưới phân phối của công ty chủ yếu qua các trung gian dược chọn
lọc và các hoạt động Marketing cũng không được doanh nghiệp quan tâm và đầu tư.
Xuất phát từ thực trạng đó của công ty em quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả hoạt động bán hàng tại công ty TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ HƯỚNG
THIỆN”
Mục đích nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu và tìm hiểu để hoàn thành báo cáo này, em có thể vận
dụng được các kiến thức về bán hàng, xúc tiến đã được học ở giảng đường để áp
dụng vào thực tiễn của công ty. Đồng thời đưa ra một số giải pháp giúp công ty bán
được nhiều sản phẩm hơn.
Phạm vi nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu trong hoạt động bán hàng, đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động bán hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Thông qua kiến thức tại giảng đường, quan sát hoạt động bán hàng tại công ty,
cùng với việc phân tích số liệu được cung cấp từ phòng kế toán, phòng sales -
marketing giúp em hoàn thành báo cáo này.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, báo cáo có kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động bán hàng
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty TNHH - TM - DV-
SX CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả bán hàng
59 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5739 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty TNHH - Thương mại - Dịch vụ - Sản xuất cơ khí hướng thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thu hồi công nợ đúng qui định, kế hoạch khấu hao
TSCĐ, kế hoạch vốn lưu động, kế hoạch lãi lỗ, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Nhà máy sản xuất: thực hiện việc gia công sản xuất các thiết bị cơ khí
phục vụ xây dựng như: mố cầu, khung nhà tiền chế… để cung cấp cho
khách hàng, do phó GĐ kinh doanh kỹ thuật quản lý.
Tổ kế toán bán hàng: có chức năng bán hàng, ghi sổ sách, cung cấp hàng
hóa,vật liệu.
Tổ sản xuất: có nhiệm vụ sản xuất các mố cầu, khung nhà tiền chế, trục quay
theo đơn đặt hàng.
Tổ thi công: đi lắp đặt nhà tiền chế cho khách hàng.
Tổ sản xuất và thi công có thể chuyển đổi qua lại khi cần thiết.
Tổ vận chuyển: vận chuyển các mặt hàng như mố cầu, trục quay… đến giao
cho khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 19
Kế toán trưởng: phụ trách chung về công tác kế toán tài chính của công ty, là
trưởng phòng kế toán tài vụ, có nhiệm vụ điều hành phòng kế toán. Hiện tại
làm kiêm việc kế toán tổng hợp.
Kế toán vật tư, TSCĐ, thuế: theo dõi tình hình xuất nhập kho, lập phiếu nhập
– xuất kho, theo dõi vật tư hàng hóa theo từng kho. Theo dõi trích khấu hao
TSCĐ, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
Thủ quỹ: là người trực tiếp quản lý tiền mặt của công ty, chịu trách nhiệm về
thu – chi tiền mặt trên cơ sở các phiếu thu – chi đã được lập. Phát lương cho
cán bộ công nhân viên trong công ty, lập sổ quỹ. Định kỳ đối chiếu với kế
toán thanh toán về công tác thu – chi tồn quỹ.
Kế toán thanh toán: làm nhiệm vụ kế toán tiền mặt, thanh toán, tiền lương.
Tiền ngân gửi hàng, theo dõi công nợ
2.1.4 Đặc điểm sản phẩm
Do bản chất của công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí,
do vậy các sản phẩm của công ty mang tính chất chuyên ngành, không phổ biến như
những sản phẩm tiêu dùng khác
Các sản phẩm của công ty
Khung nhà tiền chế
Mố cầu
Trục quay li tâm
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh
2.2.1 Nhân tố vĩ mô
2.2.1.1 Quy mô dân số
Quy mô dân số là một yếu tố của môi trường dân số. Đó là khía cạnh được
người kinh doanh quan tâm nhiều nhất bởi nó liên quan trực tiếp đến con người và
con người chính là tác nhân tạo ra thị trường.
Hiện nay chúng ta đang sống trong một thế giới luôn luôn có nhiều thay đổi,
trong đó bao hàm những thay đổi về mặt dân số. Những biến động về mặt dân số có
thể làm thay đổi về mặt lượng của thị trường (tăng hoặc giảm dân số sẽ dẫn đến
tăng hay giảm doanh số bán hàng) đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp làm thay
đổi mặt chất của thị trường. Bên cạnh đó sự gia tăng quy mô dân số của một vùng,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 20
một số khu vực do tình trạng di dân. Xu hướng di dân này do tình trạng phát triển
kinh tế ở một số vùng. Ngoài ra xu hướng di dân thường thấy hiện nay là tình trạng
dân số tập trung vào các đô thị do điều kiện làm việc và đời sống cao hơn tạo ra một
quy mô và mật độ dân số đông đúc ở các đô thị.
Đối với công ty Hướng Thiện việc công ty có trụ sở chính tại TPHCM và chi
nhánh tại Bình Dương là một điều kiện thuận lợi, bởi đây khu vực đứng đầu cả
nước về phát triển công nghiệp, thu hút nguồn đầu tư rất lớn. Hơn nữa đây là những
khu vực tập trung đông dân cư nên nguồn lao động rất dồi dào, có kỹ thuật và lành
nghề. Việc di dân ở nhiều nơi đến tập trung ở các khu công nghiệp cũng tạo điều
kiện cho công ty bán được nhiều sản phẩm hơn như xà gồ, lưới thép… phục vụ cho
xây dựng dân dụng.
2.2.1.2 Môi trường kinh tế
Như đã phân tích ở trên các mặt hàng của công ty Hướng Thiện không phải là
mặt hàng tiêu dùng thiết yếu các mặt hàng của công ty lại có đặc điểm là những mặt
hàng phải đầu tư chi phí khá lớn, hơn nữa khách hàng của công ty là những bạn
hàng quen thuộc sử dụng các sản phẩm của công ty vào các công trình xây dựng
như nhà xưởng, các công trình giao thông công cộng nên việc thanh toán thường
được chi trả định kỳ nên nguồn vốn của công ty không ổn định. Vì vậy công ty rất
quan tâm đến lãi suất trên thị trường tài chính. Khi lãi suất vốn vay tăng doanh
nghiệp sẽ phải tính toán sao cho việc hoàn vốn trong thời hạn nhanh nhất, hơn nữa
lãi suất tiết kiệm tăng cũng hạn chế mức tiêu dùng của khách hàng.
2.2.1.3 Môi trường tài nguyên thiên nhiên
Đó là các nhân tố liên quan đến điều kiện của đất nước. Điều kiện này sẽ gây
thuận lợi hoặc khó khăn đến khai thác cung ứng nguyên vật liệu cho doanh nghiệp
sản xuất ra sản phẩm dịch vụ.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên được xem là nhân tố đầu vào cần thiết cho hoạt
động của doanh nghiệp và có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động Marketing
của doanh nghiệp đó như sau:
Sự khan hiếm nguồn nguyên vật liệu: sự thiếu hụt này là hệ quả của việc khai
thác quá mức nguồn lực thiên nhiên của các ngành công nghiệp – dịch vụ. Sự thiếu
hụt này ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động của doanh nghiệp như làm tăng chi phí
sản xuất và những nỗ lực nghiên cứu tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu mới.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 21
Tài nguyên có hạn và không thể tái tạo như dầu mỏ, than, kim loại và các
khoáng sản khác đang cạn kiệt. Đây là nguồn tài nguyên năng lượng, sự cạn kiệt
làm gia tăng chi phí năng lượng cho sản xuất đồng thời làm tăng chi phí sinh hoạt
sử dụng các dịch vụ của người tiêu dùng.
Tình trạng ô nhiễm môi trường tăng lên do hoạt động của các ngành công
nghiệp và do sinh hoạt của con người. Tuy nhiên đối với các công ty nhạy cảm với
các vấn đề ô nhiễm môi trường sẽ tìm thấy cơ hội cho một thị trường rộng lớn về
các giải pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường như máy lọc nước, xử lý chất thải, tái
sinh nguyên liệu, sản xuất bao bì dễ phân hủy không gây hại cho môi trường.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất,
đây là yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thể sản phẩm, chất lượng của nguyên liệu
có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm dẫn tới ảnh hưởng tới công tác tiêu
thụ và uy tín của công ty. Ý thức được tầm quan trọng của nguồn nguyên liệu nên
công ty rất quan tâm đến công tác cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất. Đó là
đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, kịp thời. Nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là
thép đặc chủng và sắt mạ kẽm.
Mặt khác nguồn nguyên vật liệu của công ty cung cấp cho quá trình sản xuất từ
hai nguồn chính:
Nhập khẩu từ nước ngoài
Thu mua trong nước
Song công ty đã thực hiện khai thác triệt để nguồn nguyên liệu trong nước nhằm
giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
2.2.1.4 Môi trường công nghệ kỹ thuật
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng cơ khí như công ty Hướng
Thiện gặp thêm những khó khăn vể “ rào cản kỹ thuật”, các đòi hỏi tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm ngày càng cao. Do đó công ty phải có sự đầu tư nghiên cứu phát
triển KH&KT và khả năng sử dụng công nghệ mới trong nền kinh tế. Trong khi đó
trình độ KH&KT của ngành cơ khí hiện nay hầu hết các doanh nghiệp chỉ nhập
khẩu máy móc từ bên ngoài, cho nên trình độ chung của ngành cơ khí còn thấp, kể
cả công nghệ nhập cũng là công nghệ của nhiều thế hệ khác nhau, nên đôi khi vẫn ở
tình trạng chắp vá, vì chúng ta không đủ tiền mua một công nghệ hoàn chỉnh. Một
số doanh nghiệp có thể nhập công nghệ mới của Tây Âu và G7 nhưng cũng đơn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 22
chiếc không đồng bộ. Ngoài con đường nhập khẩu các doanh nghiệp trong nước còn
tiếp cận công nghệ mới bằng cách liên kết các tổ hợp công nghệ cơ khí trên thế giới
bước đầu làm nhiệm vụ chi nhánh, vệ tinh cho họ. Thông qua con đường liên kết
các doanh nghiệp trong nước sẽ học được cách tổ chức quản lý công nghệ hiện đại,
cập nhật những tiến bộ KH&KT để nâng dần tỉ lệ nội địa hóa.
Theo kết quả đánh giá hiện trạng công nghệ ngành cơ khí chế tạo Việt Nam,
máy thiết bị tự động trong các ngành cơ khí hiện nay vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ chiếm
khoảng 7% và những thiết bị này phát huy tác dụng cũng rất hạn chế trong các dây
chuyền sản xuất không cao. Theo số liệu thống kê, hiện nay trong các doanh nghiệp
cơ khí sử dụng 70% máy công cụ vạn năng. Do đó khả năng gia công chính xác và
đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định của các dây chuyền sản xuất cơ khí còn thấp.
2.2.1.5 Môi trường pháp luật và thể chế chính trị
Sự ổn định về chính trị khu vực thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động bán
hàng hay sự bất ổn về chính trị như bạo động… đều có thể là cơ hội hay nguy cơ rủi
ro cho các doanh nghiệp trong quá trình phân phối hàng hóa. Chính sách phát triển
của một quốc gia có vai trò định hướng chi phối toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội
trong đó có hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp. Đồng thời sự cởi mở của
chính sách pháp luật tạo ra những phạm vi hoạt động rộng rãi cho các doanh nghiệp
nhưng nó cũng tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ đối với các hoạt động bán hàng trên
thị trường.
Chính sách kinh tế của một quốc gia thể hiện quan điểm định hướng phát triển
nền kinh tế của nhà nước thông qua các chủ trương, chính sách để điều hành và
quản lý nền kinh tế quản lý các doanh nghiệp trên tầm vĩ mô. Các chính sách kinh tế
thể hiện những ưu đãi, khuyến khích đối với một số khu vực, một số mặt hàng nào
đó. Đồng thời chính phủ cũng đưa ra những chế tài quy định cấm kinh doanh sản
xuất một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bán hàng có thể
thuận lợi hoặc khó khăn.
Theo quyết định của Thủ tướng chính phủ văn bản pháp quy số 186/2002/QĐ-
TTvề việc phê duyệt chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010,
tầm nhìn đến năm 2020 như sau
Máy công cụ:
- Ưu tiên chế tạo máy công cụ nhằm đáp ứng nhu cầu của các ngành công nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 23
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo các loại máy hiện đại (ứng dụng công nghệ PLC,
CNC) và các thiết bị gia công đặc biệt.
- Đẩy mạnh chương trình hiện đại hóa theo hướng điện tử - tin học hóa (CNC) dàn
máy công cụ hiện có trong các cơ sở công nghiệp.
Cơ khí xây dựng
-Đầu tư chiều sâu, đầu tư mới các cơ sở chế tạo máy xây dựng với thiết bị và công
nghệ hiện đại, đáp ứng cơ bản nhu cầu sản xuất: vật liệu xây dựng, thi công xây lắp
các công trình lớn, xây dựng đô thị và nông thôn.
- Phát huy lợi thế đối với lĩnh vực sản xuất kết cấu kim loại trong xây dựng và các
dự án công nghiệp, tập trung chế tạo các thiết bị máy xây dựng có độ phức tạp cao,
hiện đại mà thị trường trong nước và nước ngoài có nhu cầu.
Chính sách tạo vốn cho ngành cơ khí:
- Nhà nước có cơ chế hỗ trợ về vay vốn lưu động cho các nhà sản xuất thiết bị cơ
khí, các công trình chế tạo thiết bị toàn bộ cần vốn lớn, chu kỳ sản xuất dài.
- Các dự án sản xuất các sản phẩm cơ khí trọng điểm được vay vốn theo Nghị
quyết số 11/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ với mức lãi suất tín
dụng 3%/năm, thời hạn vay 12 năm, 02 năm đầu không phải trả lãi và bắt đầu trả nợ
vào năm thứ năm hoặc được bù chênh lệch lãi suất nếu các doanh nghiệp vay vốn
thương mại.
- Đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp cơ khí, kể cả bán cổ phần cho người
nước ngoài, để tạo vốn đầu tư mới và đa dạng hóa nguồn vốn.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư sản xuất
phụ tùng, linh kiện theo hướng nâng cao khả năng chuyên môn hóa, hợp tác hóa
trong toàn ngành cơ khí.
Chính sách thuế:
- Miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu và linh kiện, bộ phận của sản phẩm
cơ khí trọng điểm để phục vụ sản xuất trong nước.
- Miễn hoặc giảm thuế có thời hạn cho các sản phẩm cơ khí mới lần đầu sản xuất
ở Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 24
Chính sách đầu tư cho nghiên cứu và phát triển:
- Đối với các sản phẩm cơ khí trọng điểm, Nhà nước sẽ xem xét hỗ trợ vốn cho
các dịch vụ kỹ thuật, như thuê chuyên gia, mua thiết kế, mua công nghệ, chuyển
giao công nghệ vượt quá khả năng của doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp sản xuất cơ khí được trích tối đa đến 2% doanh số bán ra cho
nghiên cứu và phát triển.
Chính sách đào tạo nguồn nhân lực:
Nhà nước ưu tiên đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo ngành cơ khí và hỗ trợ kinh
phí cử cán bộ, công nhân giỏi đi đào tạo và thực tập tại nước ngoài theo các chương
trình, dự án được phê duyệt.
2.2.2 Yếu tố vi mô
2.2.2.1 Nhà cung cấp
Là những tổ chức hay cá nhân cung cấp các nguồn lực (có thể là sản phẩm, dịch
vụ, nguyên nhiên vật liệu hay nguồn nhân lực) cần thiết cho hoạt động của doanh
nghiệp. Sự khan hiếm hay tăng giá các nguồn lực này trên thị trường có thể ảnh
hưởng rất nhiều đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
Các nhà cung ứng đảm bảo nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp trong việc sản
xuất kinh doanh sản phẩm. Doanh nghiệp cần nắm bắt khả năng của nhà cung ứng
cả về chất lẫn về lượng. Sự thiếu hụt hay chậm trễ về nguồn cung ứng, sự không
đảm bảo về chất lượng đầu vào hoặc sự tăng giá từ phía nhà cung ứng cũng gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất của công ty và chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng đến doanh
thu vì khách hàng chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm khác của đối thủ cạnh tranh.
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu hiện nay cho công ty gồm:
Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên TISCO STEEL
Tập đoàn ống thép Fustube
2.2.2.2 Khách hàng
Khách hàng là những cá nhân, tổ chức thường xuyên hoặc không thường xuyên
mua hàng của doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trường thì sự phụ thuộc của doanh
nghiệp với khách hàng là tương đối lớn. Do vậy các doanh nghiệp cần phải xây
dựng cho mình chính sách khách hàng phù hợp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 25
Khách hàng hiện nay của công ty là một số nhà thầu các công trình xây dựng
nhà xưởng tại các khu công nghiệp ở Bình Dương, Đồng Nai, Vũng tàu. Đây là
những khách hàng quen thuộc của công ty, gắn bó với công ty thời gian dài từ khi
công ty hình thành và phát triển tới nay.
Công ty cần có những chính sách ưu đãi đối với những khách hàng lâu năm để
giữ chân họ với công ty như có chính sách chiết khấu đặc biệt, giảm giá, hỗ trợ
nhiều hơn về mặt kỹ thuật.
Nhưng bên cạnh đó cũng cần tìm thêm những khách hàng mới.
Cơ cấu khách hàng của công ty
Nguồn: phòng kinh doanh
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ khách hàng của công ty
2.2.2.4 Đối thủ cạnh tranh
Tất cả các ngành khi bước vào kinh doanh đều có đối thủ cạnh tranh và công ty
cũng không phải là ngoại lệ. Tại thị trường Bình Dương và Vũng Tàu công ty có
các đối thủ chính như công ty cơ khí Trường Thắng, công ty Vinh Phát… để chiếm
vị thế, giữ vững uy tín, mở rộng quan hệ với khách hàng thì công ty cần nâng cao
chất lượng sản phẩm, đảm bảo đúng tiến độ, thời gian hợp lý.
2.2.2.5 Các chiến lược của công ty
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 26
Các chiến lược của công ty đóng vai trò chủ đạo quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp trên thị trường. Các chiến lược của công ty bao gồm chiến lược giá, chiến
lược sản phẩm
2.2.3 Ảnh hưởng của môi trường vi mô và vĩ mô tới kết quả bán hàng
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty chịu áp lực cao với cả hai môi
truờng vi mô và vĩ mô. Một mặt giải quyết những xung đột trong nội bộ công ty,
còn phải theo dõi sự thay đổi liên tục của môi trường bên ngoài nhằm có những
thích nghi kịp thời. Giả sử khi giá nguyên vật liệu tăng (yếu tố kinh tế), giá thành
sản phẩm tăng, bắt buộc nhà cung ứng cũng phải tăng giá sản phẩm. Khi đó công ty
sẽ gặp khó khăn trong việc thuyết phục khách hàng về việc tăng giá, dễ dẫn đến tình
trạng mất đi một lượng khách hàng và tồn đọng sản phẩm. Hơn nữa công ty sẽ chịu
áp lực với đối thủ cạnh tranh, khi mà ai cũng muốn hạ thấp giá để bán được sản
phẩm nhiều hơn, công ty sẽ phải đối mặc với việc làm sao phải bán được sản phẩm
mà doanh thu vẫn hiệu quả. Nói chung mọi yếu tố thay đổi của môi trường bên
ngoài cũng đều tác động đến các yếu tố trong môi trường vi mô, và tác động tổng
thể lên công ty. Việc thay đổi và thích nghi kịp thời là thiết yếu.
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
2.3.1 Bảng cân đối kế toán
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng tài sản 21.518.935 23.933.446 28.588.527
Tài sản ngắn hạn 9.435.136 11.956.408 18.745.611
Tài sản dài hạn 12.083.799 11.977.037 9.842.915
Tổng nguồn vốn 21.518.935 23.933.446 28.588.527
Nợ phải trả 7.342.275 9.488.158 12.969.168
Nguồn vốn CSH 14.176.600 14.485.287 15.619.359
Nguồn: phòng kế toán
Bảng 2.2 bảng cân đối kế toán của công ty từ năm 2008 – 2010
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 27
Trong năm 2008-2009 do phục vụ mục tiêu mở rộng thị trường phát triển sản
xuất kinh doanh. Công ty đã đầu tư một số vốn rất lớn vào việc mua máy móc thiết
bị, trang bị lại hệ thống nhà xưởng, đào tạo đội ngũ kỹ sư….
Trong năm 2009 tổng nguồn vốn của công ty là 223.933.446 ngàn đồng, tăng 11,2%
so với năm 2008.
Nguyên do:
Nợ phải trả tăng 2.105.882 ngàn đồng so với năm 2009. Nguyên nhân chính là
do vay nợ ngắn hạn nhiều, tăng lên 7.538.425 ngàn đồng.
Vốn chủ sở hữu cuối năm 2009 là14.485.287 ngàn đồng, tương đương tăng
2,18% so với năm 2008. Có sự tăng lên của vốn chủ sở hữu vì công ty đã đầu tư
hàng chục triệu đồng cho sản xuất trong năm.
Tổng nguồn vốn của công ty tính đến ngày 31/12/2010 là 28.588.527 ngàn đồng,
tương đương 19,45% so với năm 2009. Do các nguyên nhân sau:
Nợ phải trả tăng 12.969.168 ngàn đồng, tương đương 37,27% so với năm 2008.
Nguyên nhân chủ yếu là do vay nợ ngắn hạn, cụ thể là vay ngắn hạn tăng 1.461.057
ngàn đồng, tương đương 19,38%
Vốn chủ sở hữu cuối năm 2010 là 15.619.359 ngàn đồng. Tuy ảnh hưởng của
khủng hoảng nhưng do tạo được uy tín trên thị trường nân vẫn nhận được các đơn
đặt hàng do vậy hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2010 vẫn phát triển
tốt.
Và ta thấy tổng tài sản cũng tăng tương tự như tổng nguồn vốn. Tổng tài sản
năm 2009 tăng 11,2% so với năm 2008 tương ứng tăng 2.414.510 ngàn đồng và
tổng tài sản và nguồn vốn năm 2010 tăng 19,45% so với năm 2009 tương ứng
4.655.081 ngàn đồng.
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhờ sự năng nổ của nhân viên trong công ty cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh
đạo công ty, hiện nay công ty đang từng bước đi lên. Doanh thu và lợi nhuận của
công ty trong 3 năm tăng nhanh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 28
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu thuần 10.579.827 14.228.894 18.071.806
Lợi nhuận trước
thuế
74.928 136.233 189.978
Thuế 20.980 38.145 53.193
Lợi nhuận sau
thuế
53.948 98.088 136.784
(Nguồn: phòng kế toán)
Bảng 2.3 tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2008 – 2010
Nhận xét: qua bảng phân tích hoạt động kinh doanh ta thấy:
Doanh thu thuần năm 2009 là 14.288.894 ngàn đồng so với năm 2008 là 10.579.827
ngàn đồng tăng 3.649.067 ngàn đồng, tăng 34,5%. Sang năm 2010 doanh thu thuần
là 18.071.806 ngàn đồng, tăng 3.482.911 ngàn đồng, tăng 27% so với năm 2009.
Lợi nhuận trước thuế năm 2008 là 74.928 ngàn đồng, sang năm 2009 là 136.233
ngàn đồng tăng 81,8%. Đến năm 2010 lợi nhuận trước thuế tăng tới 189.987 ngàn
đồng tăng 53.744.346 ngàn đồng tăng 39,45%.
Cụ thể năm 2009, lơi nhuận sau thuế của công ty là làm ăn có lãi 98.088 ngàn đồng.
công ty làm ăn có lãi hơn 44.139 ngàn đồng, tăng 81,8% so với năm 2008. Năm
2010 công ty tiếp tục làm ăn có hiệu quả, với lợi nhuận sau thuế tăng 38.695 ngàn
đồng tương đương 39,45%.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 29
2.3.2 Kết quả bán hàng theo nhóm mặt hàng kinh doanh
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động bán hàng theo nhóm mặt hàng
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu Thực hiện 2008 Thực hiện 2009 Thực hiện 2010 So sánh 2008/2009 So sánh 2010/2009
Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Tỷ
trọng
%
sản phẩm
cơ khí
7.890.528 75 10.057.345 74 13.345.234 74 2.166.827 27.5 -4 3.287.889 32.7 +3
VLXD 2.689.299 25 4.171.549 29 4.726.572 26 1.482.250 55 +4 555.023 13.3 -3
Tổng
cộng
10.579.827 18.071.806 18.071.806
(Theo nguồn từ phòng kinh doanh)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 30
Công ty Hướng Thiện chuyên kinh doanh 2 mặt hàng chủ yếu là sản phẩm cơ khí và
VLXD
Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy các sản phẩm cơ khí của công ty luôn
chiếm một tỷ lệ lớn trong doanh thu của doanh nghiệp cụ thể là năm 2008 là 75%
năm 2009 là 71% năm 2010 là 74%. Qua đó thấy được sự biến động qua các năm
của mặt hàng này tuy nhiên sự biến động là không nhiều va mặt hàng này vẫn là
chủ lực của công ty. Doanh thu hàng năm của các sản phẩm cơ khí năm 2009 so với
năm 2008 là 2.166.827 ngàn đồng, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 3.287.889
ngàn đồng. Từ năm 2008 đến năm 2009 tỷ trọng của mặt hàng này giảm.
Đối với mặt hàng VLXD đây không phải là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của
công ty, các mặt hàng này công ty nhập về để bán nên doanh thu chiếm không cao.
Năm 2008 là 25%, năm 2009 là 29%, năm 2010 là 26%. Năm 2009 tăng 1.482.250
ngàn đồng tỷ lệ tăng 55% sở dĩ có sự tăng trưởng này là vì năm 2009 công ty có
nhiều chiến lược bán hàng cho mặt hàng này như giảm giá, khuyến mãi…. Đã làm
mặt hàng này tăng lên về doanh thu tuy nhiên vẫn không chiếm được tỷ lệ cao, năm
2010 so với năm 2009 mặt hàng này vẫn bình ổn tăng không đáng kể.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 31
2.3.3 Kết quả bán hàng theo phương thức bán hàng
Bảng 2.5 tổng doanh thu bán hàng theo phương thức bán
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu Thực hiện 2008 Thực hiện 2009 Thực hiện 2010 So sánh 2008/2009 So sánh 2010/2009
Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Tỷ
trọn
g %
Số tiền Tỷ lệ
%
Tỷ
trọng
%
Bán
buôn
8.018.277 76 11.014.327 77 14.537.496 80 2.996.050 37.36 +1 3.523.169 31.89 +3
Bán lẻ 2.561.550 24 2.214.567 23 3.534.510 20 -346.983 -23.45 -1 1.319.943 59.6 -3
Tổng
cộng
10.579.827 14.228.894 18.071.806
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 32
Các mặt hàng của công ty thường là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và cần cho xây
dựng các công trình không phải là những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày. Chính vì
lẽ đó mà công việc bán hàng của công ty chủ yếu là bán uôn cho các công trình xây
dựng. Tuy vậy công ty cũng có một vài tỷ trọng bán lẻ vào mỗi thời điểm nhất định.
Tuy số lượng nhỏ, nhưng hiệu quả tương đối cao.
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu từ hoạt động bán buôn năm 2009 tăng lên so
với năm 2008 là 2.996.050 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 37.36%. Nhưng năm 2010
doanh thu từ hoạt động bán buôn lại tăng so với năm 2009 là 3.523.169 ngàn đồng
với tỷ lệ tăng là 31,98% cho thấy hoạt động bán buôn của công ty ngày càng có hiệu
quả.
Ngoài ra phương thức bán lẻ cũng rất được công ty coi trọng. Doanh thu từ
phương thức bán lẻ năm 2009 giảm so với năm 2008 với số tiền là -346.983 ngàn
đồng với tỷ lệ 23,45% nhưng năm 2010 lại tăng so với năm 2009 là 1.319.943 ngàn
đồng với tỷ lệ 59,6% cho thấy công ty ngày càng chú trọng đến hoạt động bán lẻ.
2.4 Đánh giá hiệu quả công tác bán hàng
2.4.1 Đánh giá chung
Hoạt động bán hàng của công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Đó là sự
nỗ lực đáng kể của cán bộ công nhân viên của công ty. Tuy nhiên bên cạnh những
thành tựu đó công ty vẫn còn phải đối mặt với nhiều vấn đề còn tồn tại cần khắc
phục.
Vì mục tiêu lớn mạnh và hòa nhập vào xu thế chung của nến kinh tế khu vực và thế
giới công ty ngày càng phải nâng cao uy tín, tên tuổi của mình trên phương diện
quốc gia. Muốn vậy công ty phải tìm mọi cách nâng cao chất lượng, mở rộng thị
trường, mở rộng mối quan hệ trong nước, nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty
trên thị trường
2.4.1.1 Những thành tựu đạt được
Sản phẩm
Với chính sách đa dạng hóa sản phẩm, đến nay công ty đã có rất nhiều sản phẩm
khác nhau có chất lượng tốt phục vụ khách hàng. Mỗi loại sản phẩm được chia làm
nhiều loại khác nhau để phục vụ được nhiều loại nhu cầu dùng sản phẩm tạo sức
cạnh tranh trên thị trường.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 33
Các sản phẩm hiện nay của công ty
Thiết kế chế tạo dàn quay và các loại khuôn quay cống ly tâm.
Thiết kế chế tạo lắp đặt các loại cầu trục trạm trộn bê tông.
Gia công các sản phẩm kết cấu thép của các công trình xây dựng.
Thiết kế chế tạo lắp đặt nhà kho nhà xưởng công nghiệp.
Thị trường và khách hàng
Trong quá trình hoạt động công ty đã có những phát triển ban đầu về quy mô sản
xuất cũng như thị trường tiêu thụ. Khách hàng của công ty cũng đa dạng không chỉ
là người dân mà còn là công ty xây dựng lớn ở Bình Dương như BICONSI, công ty
cổ phần và xây dựng Bình Dương... và một số công ty xây dựng ở Vũng tàu.
Việc mở rộng thị trường thông qua các chi nhánh, các đại lý bán buôn, bán lẻ
giúp cho sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng.
Thị trường chính của công ty là khu vực TPHCM và khu vực lân cận như Bình
Dương, Vũng Tàu, Đồng Nai đã được quan tâm phát triển cho đến nay đã đạt được
những thành công nhất định. Dự kiến trong mấy năm tới công ty sẽ mở rộng địa bàn
kinh doanh lên khu vực Tây Nguyên.
Mạng lưới phân phối
Hiện nay với phương pháp phân phối có chọn lựa công ty đã xây dựng được mối
quan hệ tốt đẹp với những trung gian được tuyển chọn, đây là một ưu thế đã góp
phần không nhỏ vào việc bao quát và kiểm soát thị trường một cách chặt chẽ và ít
tốn kém.
2.4.1.2 Những mặt hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty còn tồn tại những hạn chế cần
khắc phục:
Việc tiêu thụ sản phẩm của công ty hầu hết là do các đơn đặt hàng, vì vậy
nhiều khi việc têu thụ hàng hóa phụ thuộc vào khách hàng.
Đội ngũ nhân viên còn thiếu năng lực
Hệ thống một số đại lý hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
Công ty còn thiếu linh hoạt và mềm dẻo trong hoạt động bán hàng, các công
tác hỗ trợ bán hàng của công ty chưa có điều kiện thực hiện, như việc quảng
cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng..
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 34
2.5 Đánh giá công tác bán hàng
2.5.1 Tiếp cận thị trường
Công ty đã thực hiện tiếp cận thị trường:
Thu thập những thông tin phản hồi
Tập trung xử lý thông tin
Xác định cung cầu giá cả về sản phẩm của mình
Đưa ra quyết định sản xuất tiêu thụ
Trên thực tế khi bước vào cơ chế thị trường đối với công tác nghiên cứu thị
trường, tiêu thụ sản phẩm, công ty chưa có một bộ phận chức năng chuyên trách
nào. Tuy nhiên công ty đã thực hiện tiếp cận và thực hiện bước đầu có hiệu quả
trong hoạt động nghiện cứu thị trường. Cụ thể là những việc làm sau:
Tìm thị trường, phân loại và xác định thị trường mục tiêu
Luôn luôn xác định những thay đổi của cung cầu
Xử lý kịp thời thông tin
Điều chỉnh chính sách giá cả phủ hợp, tăng khả năng thu hút và cạnh tranh
trên thị trường.
2.5.2 Lập kế hoạch, chương trình, chính sách bán hàng:
Việc lập chương trình bán hàng ở công ty Hướng Thiện chỉ dừng lại ở các bước
đí chính. Nó thường do phòng bán hàng phụ trách. Với mỗi mục tiêu cần đạt được
trong thời gian nào đó các nhà quản trị sẽ họp lại để thảo luận, để từ đó có những
quyết định chính xác đảm bảo hoàn thành tốt mục tiêu đó.
Chính sách bán hàng của công ty bao gồm chính sách sản phẩm, chính sách giá
cả và các biện pháp hỗ trợ xúc tiến bán hàng.
Công ty đã xây dựng cho mình một chính sách sản phẩm nhằm đạt hiệu quả cao
trong hoạt động bán hàng bằng cách:
Chú trọng tổ chức sản xuất kinh doanh trong các khâu nhằm giảm giá thành
sản phẩm, giảm thiểu mọi chi phí trong sản xuất lưu thông.
Công ty thành lập một phòng mẫu kỹ thuật, đảm nhận thiết kế sản xuất thử
các sản phẩm mới và cải tiến các sản phẩm truyền thống, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 35
2.6 Ma trận SWOT
2.6.1 Điểm mạnh
Tính đến nay công ty TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN đã qua
hơn 15 năm hình thành và phát triển. Công ty đã có một chỗ đứng vững chắc trên
thị trường tạo được uy tín tại thị trường TPHCM, Bình Dương, Vũng tàu.
Với đội ngũ cán bộ quản lý có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình tâm
quyết với ngành và đại đa số nhân viên cũng như công nhân đều được đào tạo, huấn
luyên chuyên môn. Đây chính là nồng cốt của công ty.
Vị trí công ty nằm trên trục giao thông chính của thành phố nên việc vận chuyển
nguyên vật liệu, hàng hóa thuận lợi. Công ty có chi nhánh tại Bình Dương, Vũng
Tàu là những khu vực có sự phát triển mạnh mẽ về công nghiệp.
2.6.2 Cơ hội
Thị trường TPHCM, Bình Dương là một trong những khu vực phát triển về công
nghiệp vào loại bậc nhất cá nước. Do vậy nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ để
phát triển khu vực này tạo nhiều cơ hội cho doanh nghiệp.
Ngành cơ khí việt nam đang đứng trước những cơ hội phát triển bởi đã có một
thị trường rất lớn. Các ngành kinh tế như công nghiệp, nông – lâm – ngư nghiệp,
giao thông vận tải, sản xuất tiêu dùng… đều phải đầu tư trang thiết bị mới để thực
hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Nước ta đã gia nhập thị trường WTO, đánh dấu một mốc quan trọng trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và đã mang lại nhiều cơ hội đồng thời cả những thách
thức đối với những doanh nghiệp kinh doanh sản xuất cơ khí trong nước. Vì thị
trường Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 sẽ là thị trường mở, có xuất
khẩu và nhập khẩu với mức độ cạnh tranh cao.
2.6.3 Điểm yếu
Nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ở mức thấp, vốn
kinh doanh đạt khoảng 10 tỷ. Đối với một công ty sản xuất kinh doanh cơ khí và
một số mặt hàng VLXD 10 tỷ khó có thể giải quyết nhu cầu về vốn. Nguồn vốn
hoạt đông chủ yếu dựa vào vốn vay từ các hệ thống ngân hàng, các quỹ hỗ trợ của
tỉnh, thành phố. Chính do những hạn chế nêu trên, công ty sẽ gặp nhiều khó khăn
trong trường hợp nguồn vốn vay không được giải ngân.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 36
Thị trường cung cấp sản phẩm và dịch vụ của công ty hầu như chỉ tập trung
trong địa bàn Bình Dương và Vũng tàu. Chính do khả năng và nội lực thuộc doanh
nghiệp vừa và nhỏ nên có thể công ty bị hạn chế vế quy mô. Trong tương lai, việc
mở rộng thị trường phải được đầu tư nghiên cứu.
Cơ cấu nhân sự chưa tương xứng. Thực thi việc chỉnh đốn lại cơ cấu nhân sự
tương xứng với sự đổi mới, phát triển của công ty.
2.6.4 Đe dọa
Chậm cơ cấu, đổi mới: nội dung này thường ít được nhìn nhận nhưng lại đóng
vai trò quyết định cho sự thắng lợi của công ty. Hoạt động kinh doanh luôn thay đổi
và có những bất trắc, nếu sự đổi mới của công ty trên tất cả các mặt yếu hớn so với
thị trường các đối thủ cạnh tranh công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Thiếu nguồn vốn đầu tư: vấn đề nguồn vốn đầu tư được xem là thách thức cản
trở những mục tiêu lớn. Giai đoạn chiến lược 2010 – 2015, lãnh đạo công ty cần tìm
ra được nguồn vốn đảm bảo cho nhu cầu phát triển công ty, hạn chế sự lệ thuộc về
vốn từ hệ thống các ngân hàng và các nguồn vốn khác là mục tiêu cần được quan
tâm.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 37
2.6.5 Lập ma trận SWOT
Ma trận SWOT Cơ hôi (O)
-Thị trường TPHCM và Bình
Dương là khu vực phát triển
mạnh về công nghiệp, cửa ngõ
kinh tế phía nam.
-Các ngàng kinh tế như công
nghiệp, nông-lâm-ngư nghiệp
đều đang thực hiện công
nghiệp hóa-hiện đại hóa
Nguy cơ (T)
-Sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt của nền
kinh tế thị trường
-Chậm cơ cấu đổi
mới
-Thiếu nguồn vốn
đầu tư. Là thách thức
đối với công ty với
những mục tiêu lớn.
Điểm mạnh (S)
-Đội ngũ quản lý có trình
độ, tâm huyết với nghề.
-Công ty được sự quan tâm
giúp đỡ của các ngành, các
cấp
Phối hợp (SO)
-Chiến lược mở rộng khai thác
phát triển sản phẩm.
-Chiến lược phát triển sản
phẩm ra ngoài phạm vi tỉnh
Bình Dương, Vũng Tàu.
Phối hợp (ST)
-Chiến lược định giá
sản phẩm.
-Chiến lược quảng
cáo.
Điểm yếu (W)
-Thị trường cung cấp sản
phẩm chủ yếu ở phạm vi
Bình Dương, Vũng tàu
-Máy móc thiết bị chưa
tương xứng với nhu cầu
phát triển của công ty
-Hoạt động Marketing còn
yếu kém.
Phối hợp (WO)
-Chiến lược cạnh tranh
Phối hợp (WT)
-Chiến lược hôi nhập
về phía trước.
-Chiến lược về vốn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 38
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
BÁN HÀNG
3.1 Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới
- Xây dựng TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN thành một
thương hiệu có uy tín
- Xây dựng một bộ máy tổ chức, con người từng bước đáp ứng trong việc đáp
ứng kinh doanh. Xây dựng trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong
tổ chức và mối quan hệ công việc trên nguyên tắc trách nhiệm rõ rang
- Xây dựng một đội ngũ tiếp thị mở rộng thị trường. Luôn luôn lấy mục tiêu
chính là thỏa mãn khách hàng, coi trọng việc đảm bảo hàng hóa, chất lượng
cao và giá hợp lý.
- Tập trung khai thác sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn,
phấn đấu giảm mức tối đa các sản phẩm chậm luân chuyển.
3.2 Một số biện pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bán hàng
3.2.1 Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường và bồi dưỡng lực lượng bán
hàng.
3.2.1.1 Căn cứ đưa ra biện pháp
Xuất phát từ việc phân tích đánh giá thực tế hoạt động nghiện cứu thị trường của
công ty TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN, thực tế tồn tại của lực
lượng bán hàng của công ty trong những năm gần đây cho thấy việc nghiên cứu thị
trường của công ty cần được khắc phục để làm tốt hơn. Bên cạnh đó lực lượng bán
hàng của công ty còn yếu về chuyên môn nên cần được đào tạo bồi dưỡng để qua đó
nâng cao nghiệp vụ bán hàng.
3.2.1.2 Nội dung của biện pháp
Nghiên cứu thị trường
Trong những năm qua việc mở rộng và phát triển thị trường là công tác mà công
ty đặc biệt chú ý. Ngoài thị trường TPHCM và các khu vực lân cận như Bình
Dương, Vũng Tàu công ty muốn mở rộng thị trường kinh doanh ở thị trường Tây
Nguyên. Thực hiện phân khúc thị trường đúng đắn sẽ giúp cho công ty có chiến
lược phù hợp với từng loai thị trường khác nhau. Đối với những nơi mà khách hàng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 39
chưa biết dùng sản phẩm nên tổ chức cho khách hàng tham quan quy trình sản xuất,
nhà xưởng để tạo lòng tin nơi khách hàng.
Công ty cần phải nhận thức rằng khách hàng của công ty là những người hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng là chính.
Việc phát triển thị trường mới cũng quan trọng như việc giữ thị trường cũ. Để
phát triển thị trường mới trước hết công ty cần phải thăm dò khảo sát, phải khái quát
được quy mô thị trường, những yêu cầu về sản phẩm… sau đó vạch các kế hoạch
cần thiết để có thể thâm nhập vào thị trường một cách hợp lý.
Bồi dưỡng lực lượng bán hàng.
Những tồn tại
Trong hoạt động bán hàng công ty chưa tổ chức được một đội ngũ bán hàng
vững mạnh cho mục tiêu kinh doanh của mình cũng chưa có một chương trình huấn
luyện thống nhất cho các nhân viên bán hàng về nghiệp vụ chuyên môn do vậy công
tác bán hàng của công ty chưa phát huy được thế mạnh, việc khai thác khách hàng
tiềm năng còn hạn chế.
Biện pháp
Đào tạo nhân viên bán hàng
Công ty cần có một chương trình huấn luyện nghiêm túc để đạt hiệu quả và lâu
dài. Theo cách huấn luyện tại chỗ mà công ty đang áp dụng có lợi thế là giảm thời
gian và chi phí, đội ngũ nhân viên bán hàng có thể bắt tay vào việc nhanh chóng
nhưng với cách này chỉ phục vụ tạm thời trong công việc tiếp xúc khách hàng. Điều
đó đôi khi dẫn đến việc nhân viên không kịp đối phó với những tình huống bất ngờ
xảy ra. Vì vậy bên cạnh việc đào tạo tãi chỗ thì công ty nên lần lượt cho các nhân
viên bán hàng đi học các lợp chuyên môn để có chất lượng tốt hơn.
Trong công tác huấn luyện nên tránh huấn luyện nghèo nàn không quant âm đến
nhu cầu của lực lượng bán hàng, tiến hành công việc quá nhiều trong một thời gian
ngắn.
Việc giám sát lực lượng bán hàng.
Đối với những nhân viên mới cần phải được giám sát chỉ bảo, cần phải biết quan
sát và đánh giá năng lực của nhân viên.
Chính sách đãi ngộ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 40
Hiện nay công ty trả lương cho nhân viên bán hàng là theo lương tháng. Tuy nhiên
công ty nên xem xét tăng mức lương định kỳ lên cho nhân viên và phải quan tâm
đến mức thưởng phạt hợp lý. Mục đích cuối cùng của đãi ngộ là thúc đẩy nhân viên
bán hàng làm việc với năng suất cao do vậy yêu cầu đặt ra cho vần đề này là:
- Phải đủ khả năng kích thích.
- Phải linh hoạt mềm dẻo.
- Phải công bằng.
- Phải gắn liền công sức với thành tích.
3.2.1.3 Hiệu quả của biện pháp
Khi thực hiện tốt biện pháp này, công ty sẽ có một đội ngũ nhân viên bán hàng
có khả năng. Khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty chắc chắn sẽ cao hơn và điều
quan trọng là mối quan hệ giữa công ty với khách hàng sẽ thân thiện hơn.
3.2.2 Cải tiến các sản phẩm đã có, đa dạng hoá sản phẩm mới
3.2.2.1 Căn cứ để đưa ra biện pháp
Cho đến nay công ty mới chỉ sản xuất những mặt hàng được khách hàng đặc qua
hợp đồng và nhập một số VLXD ở bên ngoài để vừa phục vụ cho sản xuất và bán
lẻ.
3.2.2.2 Nội dung của biện pháp
Cải tiến các mặt hàng đã có:
Công ty phải quản lý chất lượng ngay từ khi mới nhập nguyên liệu. Qua mỗi
khâu phải cũng phải có kiểm tra rõ ràng để hạn chế tối đa sản phẩm kém chất lượng
giảm uy tín của công ty.
Đa dạng hoá sản phẩm.
Việc đa dạng hoá sản phẩm sẽ giúp cho công ty thích ứng được với những biến
động của thị trường, nó điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo hướng mở rộng hợp lý, mở
rộng danh mục kinh doanh của công ty. Ngoài ra công ty sẽ thu hút được nhiều
khách hàng làm cho sản phẩm tăng lên, tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị.
Việc duy trì và phát triển một số mặt hàng có lợi thế cạnh tranh sẽ làm tăng lợi
nhuận của công ty.
Để đa dạng hoá sản phẩm cần ph ải thực hiện những biện pháp cụ thể sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 41
- Tăng cường sản xuất các mặt hàng mới được khách hàng ưu chuộng. Công ty
cần thay đổi cơ cấu mặt hàng cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng trên
từng loại thị trường cần tập chung sản xuất những mặt hàng có thế mạnh của
công ty.
- Đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại để cho ra hàng loạt những sản phẩm
có chất lượng.
3.2.2.3 Hiệu quả của biện pháp.
Khi thực hiện biện pháp này công ty sẽ có nhiều loại sản phẩm có chất lượng
cao đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
3.2.3 Phấn đấu hạ giá thành để tạo thế cạnh tranh về giá.
3.2.3.1 Căn cứ để đưa ra biện pháp
Trong những năm qua tuy tốc độ tăng doanh thu của công ty là khá cao nhưng
tốc độ tăng lên của lợi nhuận lại không tương ứng. Nguyên nhân chủ yếu là trong
những năm qua công ty phải nhập nguồn nguyên vật liệu chủ yếu là hàng nhập
ngoại làm giá thành sản phẩm của công ty cao khả năng cạnh tranh kém lợi nhuận
không cao.
3.2.3.2 Nội dung của biện pháp
Giảm chi phí sản xuất
- Giảm chi phí nguyên vật liệu:
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm vì vậy
nếu công ty giảm được chi phí này thì sẽ giảm được đáng kể giá thành của sản
phẩm. Muốn vậy ta phải làm tốt những việc sau:
Tổ chức mua nguyên vật liệu: Hiện nay công ty chủ yếu phải nhập nguyên vật
liệu từ nước ngoài nên chi phí lớn. Tuy nhiên việc nhập nguyên vật liệu sẽ làm cho
công ty có những hàng hoá có chất lượng cao vì vậy vấn đề đặt ra là làm sao đàm
phán tốt để có thể giảm giá mua nguyên vật liệu.
Tổ chưc cấp phát nguyên vật liệu: Mỗi loại đều được xác định định mức tiêu hao
ở từng bộ phận sản xuất. Đối với việc xác định định mức tiêu hao công ty cần phải
có chế độ thưởng phạt hợp lý để nâng cao tinh thần trách nhiệm.
- Giảm chi phí nhân công
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 42
Việc giảm chi phí nhân công ở đây không phải là giảm lương công nhân mà trên
cơ sở năng xuất lao động mà vẫn đảm bảo được mức lương mà vẫn giảm đựơc chi
phí. Điều đó có nghĩa là công ty phải hoàn thiện bộ máy sản xuất, tổ chức sản xuất
chặt chẽ, nâng cao tay nghề cho công nhân hướng dẫn chi tiết những phương pháp
công nghệ mới.
- Giảm chi phí cố định
Muốn giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm cần phải tăng số lượng sản
phẩm sản xuất ra, sử dụng triệt để công suất các máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
phải được cung cấp đầy đủ không gián đoạn. Bên cạnh đó công ty cần hạn chế tối
đa lượng hàng tồn kho để tránh phải bảo quản.
- Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Cần có những biện pháp hợp lý làm sao có thể giảm được chi phí này.
Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Tiền lương, bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý.
Tiền điện thoại.
Tiền công tác phí.
Chi phí tiếp khách.
Chi phí giao dịch ký kết hợp đồng.
Chi phí khác.
- Giảm chi phí bán hàng
Để giảm bớt khoản chi phí này công ty có thể sử dụng một số biện pháp sau đây:
Đối với chi phí vận chuyển: Có thể sử dụng phương thức giao hàng tại đại lí để
tránh những chi phí không cần thiết.
Đối với các khoản khấu hao kho công ty cần phải có hệ thống kho bãi tốt để đảm
bảo chất lượng của hàng hoá nếu để lâu.
Đối với chi phí giao dich và thu hồi công nợ: nên cố gắng bán hàng thu tiền
ngay để tránh các chi phí đi lại để thu hồi công nợ.
Đối với các chi phí thanh toán với ngân hàng: Cần phải có những biện pháp để
có thể vay vốn dễ dàng ít tốn kém.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 43
3.2.2.3 Hiệu quả của biện pháp
Giảm giá thành sản phẩm sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Công
ty có thể đưa ra những chính sách giá cả phù hợp với tình hình canh tranh trên thị
trường để giữ và lôi kéo khách hàng và đảm bảo cho sản xuất kinh doanh có lãi.
3.2.4 Thành lập bộ phận chuyên trách về marketing.
3.2.4.1 Căn cứ để đưa ra biện pháp
Thực tế cho thấy hiện tại cho đến nay công ty TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ
HƯỚNG THIỆN vẫn chưa có một phòng marketing riêng biệt. Hiện tại công ty mới
chỉ có 2 nhân viên làm việc trong lĩnh vực này. Các nhân viên này làm công tác
thăm rò thị trường chào bán sản phẩm của công ty tại những nơi thị trường mà công
ty chưa thâm nhập được hoặc mới thâm nhập. Các nhân viên này cung cấp những
thông tin cần thiết về thị trường,nhu cầu thị trường, khả năng chiếm lĩnh thị trường
cho phòng kinh doanh sau đó mới đề nghị lên ban giám đốc phê duyệt và quyết định
cho các chính sách chiêu thị.
3.2.4.2 Nội dung của biện pháp.
Đối với bất kỳ một nhà kinh tế nào muốn thành công trên thương trường đều cần
phải hiểu cặn kẽ về thị trường cũng như về khách hàng, phải biết gắn hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình với thị trường. Cũng như việc vận dụng thành thạo, linh
hoạt các hoạt động marketing vào sản xuất kinh doanh.
Marketing ngày nay đã trở nên vô cùng quan trọng và không thể thiếu đối với
mỗi doanh nghiệp, nó không những là cần thiết mà còn phải không ngừng được
phát huy. Bởi vì marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện nhu cầu của thị trường, và biến sức mua
của người tiêu dùng thành một nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, cho đến
việc tổ chức sản xuất đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm
bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Marketing đóng vai trò xuyên suốt trong công tác tiêu thụ. Công ty nên thành
lập phòng marketing với các chức năng sau:
Nghiên cứu nhu cầu thị trường và đối thủ cạnh tranh.
Xây dựng các kế hoạch, chiến lược, chương trình marketing.
Tổ chức thực hiện các chiến dịch chiêu thị.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 44
Tổ chức tiêu thụ hàng hoá dịch vụ bán và sau bán hàng.
Công ty nên tổ chức tuyển thêm nhân viên cho bộ phận này vì 2 nhân viên sẽ
không đáp ứng được. Việc lựa chọn các nhân viên marketing phải có sự cân
nhắc cẩn thận cần phải chọn những người có năng lực.
3.2.4.3 Hiệu quả của biện pháp
Nhiệm vụ của bộ phận sản xuất kinh doanh và bộ phận marketing được phân
biệt rõ dàng do đó hiệu quả mà công tác marketing mang lại sẽ khả quan hơn.
- Đối với thị trường đầu vào: Bộ phận marketing dựa vào thống kê kinh nghiệm
hàng năm về tình hình thu mua nguyên vật liệu, tính mùa vụ, nghiên cứu thị trường
tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để có những chính sách giá cả, phương thức
mua và thanh toán phù hợp với từng thời điểm tạo điều kiện thuận lợi cho phòng
kinh doanh nắm chắc các nguồn nguyên vật liệu chủ động sản xuất, đảm bảo an
toàn trong kinh doanh.
Đối với thị trường đầu ra: Phòng marketing sẽ thu thập và cung cấp các thông tin về
thị trường tiêu thụ để phòng kinh doanh có kế hoach sản xuất và xác định giá bán
phù hợp. Đồng thời phòng kinh doanh sẽ cung cấp những thông tin cơ bản từ báo
cáo hàng tháng về doanh số bán sản phẩm, chi phí bán hàng, thông báo kiểm kê tồn
kho đầu kỳ, cuối kỳ… cho phòng marketing làm cơ sở để đưa ra các chính sách súc
tiến bán hàng cho hợp lý.
- Trên cơ sở phối hợp các nguồn thông tin từ nội bộ nhà cung cấp, các nhà tổ
chức tiêu thụ trung gian, thị trường đầu vào đầu ra…phòng marketing sẽ tiến hành
phân tích, đánh giá đưa ra các kết luận đúng đắn, chính sác về việc lựa chọn thị
trường, lựa chọn khách hàng và đối tác kinh doanh. Các kết quả này sẽ được phòng
kinh doanh tiếp nhận để xây dựng thị trường trọng điểm, xây dựng chiến lược kinh
doanh phù hợp.
Như vậy nếu làm tốt công tác marketing thì không những có thể tăng được hiệu quả
bán hàng mà còn tăng hiệp quả sản xuất kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 45
3.3 Kiến nghị
Thành lập webside riêng của công ty.
Trong giai đoạn hiện nay thì mỗi công ty cần có một webside riêng để giới
thiệu về công ty và các sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng một
cách nhanh nhất vì vậy công ty cần lập webside với nhũng chức năng nhiệm
vụ sau:
Truyền tải thông tin hình ảnh của công ty đến khách hàng
Là nơi để nhân viên , công nhân cập nhật thông tin của công ty một cách
nhanh nhất.
Khách hàng có thể tham khảo sản phẩm cũng như giá bán nhanh và thuận
tiện.
Thu hút các nhà đầu tư đến với công ty .
Công ty nên tổ chúc lực lượng để làm web cũng như có ngân sách cho phù hợp
Hình ảnh và hoạt động của công ty sẽ đến với khách hàng một cách nhanh nhất
trong thời đại vi tinh thì lập web side riêng của công ty sẽ thể hiện tính chuyên
nghiệp của công ty nắm bắt được những công nghệ mới.
Nâng cao uy tín của mình đối với các ngân hàng nhằm chủ động có được
những nguồn vốn giúp đỡ cho việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Các phòng ban cần tuân thủ các nguyên tắc nhất quán, những quy định, kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty đã đề ra.
Báo cáo quyết toán kịp thời nhanh chóng giúp cho ban lãnh đạo công ty có
những thông tin kịp thời về kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của công
ty để qua đó có những biện pháp chính xác, hợp lý kịp thời.
Công ty cần kiên quyết trong việc thu hồi các khoản nợ do khách hàng chiếm
dụng để đưa vào sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó công ty cũng
nên có những biện pháp hạn chế việc bán chịu.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức trong khâu sản xuất nhằm
giảm thiểu giá thành sản phẩm.
Tăng cường đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 46
Thường xuyên đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân, từng bộ
phận. Bên cạnh đó cần có những chế độ thưởng phạt hợp lý đối với cán bộ
công nhân viên công ty.
Tiếp tục đổi mới, phát huy những sáng kiến khoa học kỹ thuật để nâng cao
sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Nên mở thêm một số phòng ban để tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 47
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 48
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt, doanh nghiệp phải
bằng mọi cách tìm chỗ đứng trên thị trường để tồn tại và phát triển. Để đạt được
điểu đó doanh nghiệp phải nỗ lực tập trung cho hoạt động bán hàng, đảm bào hàng
hóa của mình đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đồng thời với việc thỏa mãn
tốt nhu cầu của khách hàng để tăng them uy tín, tăng khả năng cạnh tranh từ đó có
điều kiện phát triển bền vững và lâu dài. Qua đó có thể thấy hoạt động bán hàng có
vai trò vô cùng quan trọng với doanh nghiệp nên cần phải đầu tư nghiên cứu để tăng
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ HƯỚNG
THIỆN, em đã phần nào tiếp cận được hoạt động bán hàng tại công ty, bổ sung
them kiến thức thực tế bổ ích mới mẻ giúp em tích lũy them kinh nghiệm cho bản
than.
Qua đó em cũng hiểu thêm trách nhiệm của một người làm công tác bán hàng,
luôn đòi hỏi nhạy bén và sang tạo. Với những kiến thức em đang học ở trường cùng
những gì học hỏi trong quá trình thực hiện bài khóa luận sẽ giúp em trong công việc
sau này.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc công ty và Thầy
Trịnh Đặng Khánh Toàn đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai khoa luan hoan chinh.pdf