Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã doanh nghiệp nhà nước Mỹ Lộc Hạ, xã An Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ sau khi thực hiện chuyển đổi HTX (năm 1997), HTX đã không ngừng vận dụng các chủ trương chính sách của Đảng và Chính phủ đối với nông nghiệp. Từ đó nguồn vốn, cơ sở hạ tầng của HTX không ngừng được nâng cao, số lượng cán bộ được đào tạo ngày càng đông và có chất lượng, từ đó không ngừng nâng cao hiệu quả của các hoạt động dịch vụ. - HTXDVNN Mỹ Lộc hạ là HTX cơ bản là thuần nông, hộ nông nghiệp chiếm 92,76% số hộ trong toàn HTX. HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ tổ chức kinh doanh các dịch vụ như: Thuỷ lợi, làm đất, vật tư nông nghiệp, giống, bảo vệ - thuốc chuột, điện sinh hoạt, tín dụng nội bộ .Mức độ đáp ứng dịch vụ và công tác hoạt động dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ với mức độ khá lớn. HTX cơ bản đáp ứng 100% nhu cầu của xã viên trong các khâu dịch vụ cơ bản trên. Nhưng bên cạnh những kết quả, hiệu quả mà HTX đạt được thì HTX cũng gặp không ít khó khăn, hạn chế trong quá trình kinh doanh dịch vụ Qua phân tích đánh giá tình hình của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ, nghiên cứu đã đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ nói riêng và các HTX trên địa bàn huyện nói chung. Trên cơ sở đó, nghiên cứu cũng đã có một số kiến nghị và đề xuất với các cấp liên quan. Đại học Kinh t

pdf86 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1122 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của hợp tác xã doanh nghiệp nhà nước Mỹ Lộc Hạ, xã An Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ xã viên yêu cầu, phát triển dịch vụ có tính cạnh tranh cao. HTX luôn xem sự phát triển và hiệu quả vừa là hoạt động dịch vụ cho nông hộ phục vụ lợi ích cho nông dân, vừa phải cạnh tranh với các hộ dịch vụ, đơn vị dịch vụ trên địa bàn, vừa hợp tác giúp cho kinh tế hộ có sức cạnh tranh để phát triển bảo vệ lợi ích chính đáng của xã viên HTX, là chỗ dựa vững chắc của nông dân, đồng thời tăng cường liên minh, liên kết để xây dựng nông thôn vững mạnh. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đặng Thị Hằng 61 3.1.3.2 Phương hướng Từ những kết quả đạt được HTX sớm hoàn thiện có cơ chế quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã viên, từng bước mở rộng đối tượng các dịch vụ khác. Đảm nhận các khâu dịch vụ có tính tập thể, cộng đồng nhằm giúp cho nông dân còn khó khăn. Phát huy nội lực nguồn vốn nhàn rỗi của xã viên để đẩy mạnh hoạt động dịch vụ của HTX. Củng cố bộ máy BQT HTX đủ trình độ, năng lực quản lý và có phẩm chất đạo đức tốt, có tâm huyết với HTX, với nông dân, thực hiện theo luật HTX năm 2003. Phát huy tính tự chủ trong SXKD dịch vụ, hướng mạnh vào thị trường để làm tốt các khâu dịch vụ đầu vào và đầu ra cho xã viên. HTX cần đổi mới trong quản lý, phân phối, không bao biện, phát huy tính tự chủ của nông hộ. HTX phải có định hướng trong việc tìm nghề mới dịch vụ mới, tạo việc làm, thu hút lao động dôi dư, lúc nhàn rỗi, nhằm tăng thu nhập, nâng cao đời sông nhân dân. 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - DỊCH VỤ CỦA HTXDVNN MỸ LỘC HẠ Để đưa hiệu quả kinh tế của các hoạt động cung cấp dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ trở thành một HTX mạnh của xã An Thuỷ - huyện Lệ Thuỷ - tỉnh Quảng Bình. Một mặt phải tích cực khắc phục những tồn tại, yếu kém trong tổ chức các hoạt động dịch vụ thời gian qua, mặt khác phải tập trung làm tốt các giải pháp sau đây: 3.2.1 Tuyên truyền vận động, cung cấp thông tin - Công tác tuyên truyền vận động, cung cấp thông tin để nâng cao hiểu biết, thay đổi nhận thức của nông dân lao động có vị trí đặc biệt quan trọng, là nhân tố đầu tiên có ý nghĩa quyết định quá trình xây dựng một số chế độ kinh tế HTXDVNN kiểu mới. Công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin phải được làm thường xuyên, sâu rộng, có nội dung cụ thể và thiết thực. Làm cho nông dân hiểu và biết những quan điểm đổi mới, các chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế hợp tác xã để từ đó nông dân nhận thấy những điểm khác cơ bản của HTXDVNN kiểu mới và HTX kiểu cũ là như thế nào. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đặng Thị Hằng 62 Tuyên truyền lợi ích vật chất, tinh thần mà HTXDVNN kiểu mới mang lại cho xã viên và nghĩa vụ của xã viên đối với kinh tế HTX. Vị trí, vai trò mối quan hệ giữa xã viên với kinh tế HTX. Vận động xã viên HTX nâng mức vốn góp và vận động HTX thu hút thêm xã viên. - Huy động các tổ chức chính trị - xã hội tham gia phát triển HTX Phối hợp với Liên minh HTX thực hiện giúp và bảo vệ quyền lợi của HTX, xã viên nhất là giúp HTX tổ chức hoạt động theo đúng quy định của Luật HTX. Các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội, hiệp hội có liên quan tăng cường vận động thành viên, hội viên tham gia HTX, hỗ trợ chuyển giao khoa học - kỹ thuật, kinh nghiệm tổ chức sản xuất – kinh doanh và quản lý. 3.2.2 Đa dạng hoá và nâng cao chất lƣợng các loại hình dịch vụ Đại hội VI của Đảng đã định hướng, đưa nền kinh tế nước ta chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, thực hiện Nghị định 64 NĐ/CP của chính phủ về giao quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho nông dân, từ đó hộ gia đình xã viên trở thành những đơn vị kinh tế tự chủ. Vai trò của HTX lúc này chỉ làm bà đỡ cho kinh tế hộ phát triển. Thực hiện luật HTX và các Nghị định 15-16/CP của Chính phủ, đòi hỏi phải tổ chức củng cố quản lý HTX theo hướng hoạt động dịch vụ và đa dạng hoá ngành nghề dịch vụ nhằm phục vụ hỗ trợ cho xã viên và nâng cao hiệu quả kinh tế của HTX. Từ thực trạng các khâu đầu vào cho SXNN, xã viên không có điều kiện để làm và làm hiệu quả không cao như: Dịch vụ giống, làm đất, bảo vệ thực vật, bảo vệ - thuốc chuột,... từ đó cần nâng cao chất lượng của các hoạt động này, đồng thời thực hiện hình thức khoán đối với một số khâu như: dịch vụ làm đất, bảo vệ - thuốc chuột, tưới tiêu... Qua hoạt động các khâu dịch vụ nêu trên đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, thúc đẩy mạnh mẽ cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, công trình công cộng phục vụ đời sống nhân dân. HTX cần phải xúc tiến mở rộng đa dạng hoá ngành nghề, tư vấn, giới thiệu mô hình để xã viên thực hiện. Đặc biệt HTX cần phải có giải pháp đối với các khâu dịch vụ đầu vào và đầu ra đối với sản phẩm, nông sản mà xã viên sản xuất ra. HTX cần tìm giải pháp để tổ chức chế biến, tiêu thụ các sản phẩm của xã viên, giải quyết đầu ra tiêu thụ sản phẩm của xã Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đặng Thị Hằng 63 viên đồng thời thu được lợi nhuận cho HTX, nâng cao giá trị nông sản nông nghiệp. Muốn thực hiện tốt dịch vụ đầu vào và đầu ra cho các xã viên, HTX cần liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để ứng trước đầu vào cho nông dân sản xuất, đồng thời làm trung gian thu mua sản phẩm 3.2.3 Giải pháp vốn cho các hoạt động dịch vụ Hiện nay HTX đang gặp khó khăn về vấn đề tài chính. Mặc dù VKD của HTX khá cao, nhưng nguồn VLĐ lại chiếm tỷ trọng thấp nên không đảm bảo một cách thường xuyên nhu cầu về vốn hoạt động cho HTX. Về tình hình công nợ, mặc dù nợ phải thu cũng như nợ phải trả giảm qua các năm, nhưng vẫn tồn tại nợ khó đòi qua các năm. Đây là một vấn đề gây khó khăn, trở ngại cho hoạt động kinh doanh của HTX, vấn đề làm đau đầu đối với các nhà quản lý. Chính vì vậy, để giải quyết tình hình vốn kinh doanh, công nợ trong HTX chúng ta cần đề ra những giải pháp cụ thể. -Trước hết cần phải hạch toán các nguồn vốn cụ thể, kiểm kê, đánh giá một cách chính xác các giá trị của toàn bộ tài sản của HTX, trích lập khấu hao cơ bản cho TSCĐ để phân bổ cho các hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX. -HTX cần xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hàng năm, chấp hành nghiêm chế độ báo cáo tài chính để ngân hàng thẩm định làm cơ sở cho việc sử dụng vốn vay có hiệu quả. Để từ đó HTX có thể được vay vốn dễ dàng hơn, được các tổ chức tín dụng, ngân hàng tiếp nhận đầu tư. - HTX cần phải huy động thêm vốn từ xã viên, vay các tổ chức tín dụng, ngân hàng, bổ sung thêm nguồn vốn của mình để mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh, bổ sung thêm một số dịch vụ cần thiết nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn những nhu cầu cần thiết của người dân. Mở rộng các hình thức vốn góp của xã viên, không chỉ vốn góp mà còn cả vốn dưới dạng tài sản cố định, đất đai, máy móc, trâu bò và các yếu tố khác có thể quy về vốn. - Về xử lý các khoản nợ, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn, cần phải có kế hoạch để thu dần các khoản nợ cũ trong nội bộ xã viên và không để nợ mới phát sinh. Thông qua Đại hội xã viên để thống nhất ý kiến đưa ra các cách xử lý các khoản nợ khó thu, để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của HTX góp phần nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ. Đại học Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đặng Thị Hằng 64 - Tình trạng nợ khó đòi vẫn còn tồn tại do đời sống người dân còn chưa cao, phụ thuộc vào nông nghiệp là chính, đây là một vấn đề nan giải đối với các nhà quản lý. Do vậy, muốn giải quyết tình trạng nợ khó đòi một cách triệt để thì phải nâng cao mức sống cho người dân bằng cách HTX là người trung gian đứng ra thu mua sản phẩm, để giảm bớt tình trạng ép giá cho người dân, nâng cao giá trị nông sản, đồng thời thu về lợi nhuận cho HTX; ngoài ra HTX cần mở các lớp dạy nghề: đan lát, làm nón, thêu, dệt chiếu, nấu rượu, làm nấm rơm...để giảm bớt tính thời vụ về lao động trong nông nghiệp, đồng thời nâng cao được đời sống cho người dân. Thiết nghĩ một khi đời sống của người dân được nâng lên thì tình trạng nợ khó đòi sẽ được giải quyết. - HTX cần phải có kế hoạch kiểm tra khảo sát các cơ sở hạ tầng như: đường sá liên thôn, nội đồng, các công trình thuỷ lợi, trụ sở làm việc, kho bãi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ, để từ đó có các kế hoạch nâng cấp, xây dựng mới. Hợp tác xã cần phải phối hợp với chính quyền địa phương tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn. - HTX là một thành phần kinh tế tập thể trong nền kinh tế quốc dân. Tất cả các khâu dịch vụ mà HTX thực hiện đều cần thiết với lượng vốn khác nhau. Trên cơ sở số lượng các khâu dịch vụ, từ nguồn vốn đã có của HTX để trang trải chi phí cho từng khâu. HTX cần có sự hỗ trợ về chính sách của Nhà nước để có được sự hỗ trợ về vốn tạo điều kiện mở mang, trang trải đầu vào cho các khâu dịch vụ. 3.2.4 Giải pháp nâng cao năng lực trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý Qua điều tra cho thấy bộ máy quản lý HTX 3 năm qua đã không ngừng được nâng cao về trình độ và chuyên môn. Nếu như năm 2007 cán bộ quản lý 14 người mới chỉ có 2 đại học – cao đẳng, 5 trung cấp và 1 sơ cấp, thì đến năm 2009 có đến 4 đại học, 3 trung cấp và 1 sơ cấp. Trong những năm trở lại đây HTX đã biết chú trọng đến công tác đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài để đáp ứng theo hướng phát triển CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ quản lý vẫn còn mang nặng tâm lý thời bao cấp, chưa bắt nhịp được với nền kinh tế thị trường nên hiệu quả trong công việc còn thấp. Chính vì thế vấn đề cần thiết và quan trọng hiện nay là cần phải tập trung nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, họ là Đại họ Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đặng Thị Hằng 65 những "cánh chim đầu đàn" của mỗi HTX, là điều kiện đầu tiên quyết định hoạt động kinh doanh của HTX mang lại hiệu quả hay không. Sau đây là một số giải pháp nhằm giải quyết một phần nào đó của vấn đề này: + Cần phải có sự chọn lựa, bầu cử những người có năng lực, có kiến thức về thị trường, năng động, nắm bắt được sự biến động của thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng. + Nâng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn cho cán bộ cơ sở và HTX: Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt các HTX và đào tạo nghề, chuyển giao kỹ thuật sản xuất cho xã viên, người lao động, có kế hoạch cho cán bộ tham gia các khoá học chính quy, tại chức và nâng cao nhằm nâng cao trình độ chuyên môn góp phần lãnh đạo quản lý một cách khoa học, biết cách lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tăng cường tập huấn về quản lý và hạch toán kế toán từ đó góp phần mang lại lợi nhuận, như là một giải pháp quan trọng nâng cao nguồn lực lâu dài cho HTX, tăng cường hoạt động kinh doanh có hiệu quả và mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết, hợp tác với các thành phần kinh tế khác. + Tổ chức các cuộc tham quan những mô hình HTX làm ăn giỏi để họ có thể học hỏi những kinh nghiệm áp dụng vào địa phương của mình một cách phù hợp, từ đó để nâng cao sự hiểu biết của họ, giúp cho họ có cơ sở vững chắc trong quá trình quản lý và lãnh đạo. + Đưa ra các chính sách ưu đãi nhằm thu hút những người có năng lực về làm việc ở khu vực nông thôn. Hiện nay đối với khu vực nông thôn ngoài mức lương cho cán bộ thấp còn về vấn đề trụ sở làm việc, cơ sở vật chất phục vụ cuộc sống còn quá thấp vì thế những yếu tố này đã làm cản trở, không thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao. Vì thế cần tập trung đưa ra các chính sách, giải quyết, đáp ứng được nhu cầu phục vụ cuộc sống khi đó họ mới yên tâm công tác. Ngoài ra, có thể hợp đồng một số cán bộ quản lý, KHKT về HTX để tham gia chỉ đạo hộ nông dân phát triển kinh tế. Chế độ trả tiền công theo hợp đồng và được hưởng thêm phụ cấp gắn với hiệu quả công việc, nếu làm tốt công việc được giao và có hiệu quả cao có thể tuyển chọn vào các chức danh chủ chốt. Và điều quan trọng phải có chính sách thu hút cán bộ quản lý và KHKT có trình độ đại học về công tác tại địa phương. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đặng Thị Hằng 66 + Địa phương phải có kế hoạch trích lập quỹ đào tạo và chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo cho chính mình, đồng thời các cơ quan chức năng liên quan thuộc cấp tỉnh, huyện phải có sự quan tâm đến đội ngũ cán bộ quản lý ở địa phương một cách tích cực, thường xuyên và phải có sự chỉ đạo sâu sát hơn tới tình hình hoạt động của HTX. 3.2.5 Thực hiện chính sách đất đai, chính sách thuế một cách sâu rộng hơn *Chính sách đất đai Hiện nay HTX đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai, đồng thời chính sách "dồn điền đổi thửa" đã được áp dụng từ những năm trước, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động làm đất, tưới tiêu của HTX. Tuy nhiên, do diện tích đất bình quân trên đầu người thấp, ruộng chia nhỏ lẻ, mặc dù đã thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Bình quân mỗi hộ gia đình có từ 2 – 3 mảnh ruộng. Hộ có diện tích mảnh cao nhất mới chỉ có 0,4 ha/mảnh, hộ thấp nhất 1 sào/mảnh. Do đó rất khó khăn trong việc đầu tư khoanh vùng thuỷ lợi. Việc sử dụng đất chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng gặp không ít khó khăn. Cho nên các cấp các ngành cần triển khai thực hiện chính sách đất đai một cách sâu rộng hơn để từ đó giảm được chi phí trong các khâu, nâng cao thu nhập cho hộ xã viên đồng thời nâng cao được lợi nhuận cho HTX. Cần thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho HTX nông nghiệp được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất hoặc nuôi trồng thủy sản. * Chính sách thuế Cần tạo điều kiện để các HTX được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế do Chính phủ ban hành. Tiến hành miễn giảm thuế thu nhập, thuế môn bài đối với các cơ sở kinh doanh hạch toán phụ thuộc và trực thuộc HTX và cá nhân là xã viên của HTX. 3.2.6 Giải pháp về việc đ y mạnh trang thiết bị máy móc phục vụ SXKD - Trang thiết bị, máy móc hiện đại là một trong những công cụ giúp các HTX rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng đảm nhận các khâu dịch vụ, góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất của bà con xã viên diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Các khâu dịch vụ như làm đất, thủy lợi, đòi hỏi phải có máy móc tốt, luôn sẵn sàng đảm nhận dịch vụ, thì trong khi đó HTX máy móc chưa đáp ứng đủ yêu cầu, đôi Đại học Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đặng Thị Hằng 67 lúc còn phải đi thuê máy móc (như khâu làm đất). Từ đó đã ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện, hiệu quả kinh doanh của HTX cũng bị giảm sút. Chính vì vậy, tập trung huy động nguồn vốn kinh doanh để đầu tư, nâng cao trang thiết bị máy móc là một vấn đề mà HTX cần quan tâm. Máy móc thiết bị tốt, chủ động cung ứng kịp thời là yếu tố hàng đầu trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút được niềm tin của bà con xã viên khi giao cho HTX đảm nhận. - Ngoài ra, để nâng cao được hiệu quả sử dụng các máy móc (TSCĐ) thì cần phải thường xuyên bảo trì bảo dưỡng máy định kỳ, hướng dẫn cách sử dụng máy để kéo dài tuổi thọ của máy. Đồng thời đa dạng hóa công dụng của máy, tham gia vào nhiều khâu của quá trình sản xuất để hạn chế hao mòn TSCĐ đồng thời nhanh thu hồi vốn. 3.2.7 Đ y mạnh liên doanh liên kết và hợp tác để phát triển HTX Các cấp, các ngành, UBND các xã thị trấn chủ động huy động các nguồn viện trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để phát triển kinh tế HTX. Tăng cường liên doanh liên kết và hợp tác giữa các HTX cùng ngành nghề hoặc khác ngành nghề, trong cùng địa bàn hoặc khác địa bàn, trong phạm vi tỉnh, cả nước hoặc nước ngoài để phát triển HTX. Theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2003 thì HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã. Trong HTX vẫn có thể thành lập các doanh nghiệp trực thuộc. Các HTX lại được quyền liên kết với nhau tạo thành những liên hiệp HTXvì vậy, hành lang pháp lý của HTX rất rộng. Chính vì thế HTX cần phải tận dụng các lợi thế của mình để mở rộng liên kết với các HTX khác để tranh thủ những thế mạnh của mỗi HTX, phát huy một cách hiệu quả những thế mạnh đó. 3.2.8 Tăng cƣờng công tác tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ Từ quan điểm định hướng chung và qua phân tích hoạt động dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ chúng tôi đề xuất một giải pháp để tăng cường công tác dịch vụ HTX.  Củng cố hoạt động dịch vụ HTX Để củng cố xây dụng hoạt động dịch vụ của HTX có hiệu quả kinh tế cao. HTX tiến hành xem xét nhu cầu của hộ xã viên, khả năng của HTX để xác định kế hoạch kinh Đại học Kin h tế u ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đặng Thị Hằng 68 doanh. Bao gồm hiệu quả trực tiếp đối với người sản xuất và người tiêu dùng, đảm bảo về chất lượng cũng như số lượng dịch vụ theo yêu cầu kỹ thuật sản xuất để các hộ xã viên đạt năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, chi phí dịch vụ thấp, các khâu dịch vụ HTX cần phân phối lãi hợp lý, thành lập các quỹ của HTX để tái đầu tư SXKD. Đối với các dịch vụ mà các thành phần kinh tế ngoài HTX đảm nhận tốt hơn thì HTX làm trung gian giữa đơn vị cung ứng và xã viên. HTX đảm nhận các khâu dịch vụ mà hộ xã viên làm không có hiệu quả. Chẳng hạn như khâu dịch vụ tưới tiêu. HTX cần đầu tư nạo vét các tuyến kênh lưu thông trên cánh đồng để tạo điều kiện đấu úng kịp thời, nhanh chóng trong vụ Đông xuân. Đồng thời hoàn thiện toàn bộ kênh mương bê tông khoanh ô, khoanh vùng, bố trí các trạm bơm hợp lý, tiêu úng nhanh để chống lãng phí khi đấu úng trong vụ Đông Xuân và bơm nước chống hạn trong vụ Hè Thu. Đối với khâu dịch vụ làm đất đây là khâu hết sức vất vả, HTX làm dịch vụ khâu này lãi không cao, có khi còn thua lỗ. Vì vậy muốn đổi mới HTX cần đầu tư, khuyến khích nông dân mua sắm các loại máy cơ giới như máy cày KUBUTA của Nhật và các loại máy nhẹ khác để mục đích thay đổi dứt điểm trong khâu làm đất, luồn lách làm hết diện tích xã viên yêu cầu, đẩy nhanh tốc độ thời vụ, chấm dứt thực trạng “Con trâu đi trước, cái cày đi sau”. Đồng thời giúp đỡ những hộ nông dân khó khăn. Các khâu dịch vụ mà xã viên có khả năng làm được thì HTX không bao biện, gò ép, có như vậy xã viên mới có niềm tin ở HTX. Để đảm bảo sự công bằng bền vững trong hoạt động dịch vụ của HTX. HTX và xã viên cần thực hiện tốt các cơ chế điều lệ quy định đối với xã viên. HTX cần có hợp đồng từng khâu dịch vụ với xã viên, có sự thanh toán rõ ràng, đầy đủ, kịp thời. Hoạt động dịch vụ phải biết kết hợp được lợi ích kinh tế với lợi ích xã hội, lợi ích tập thể với lợi ích cá nhân. Để đảm bảo việc cung cấp dịch vụ và hoạt động kinh doanh dịch vụ, cũng như sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường và đảm bảo việc giảm chi phí tăng doanh thu, đảm bảo được tiêu chuẩn chất lượng và thu hút được hộ xã viên tham gia. Muốn vậy, HTX cần phải có một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, tâm huyết, nhanh nhạy, nắm bắt thị trường nhanh, vận dụng phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế dịch vụ của HTX. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đặng Thị Hằng 69  Cơ sở để xây dựng phương án dịch vụ - Nhu cầu của xã viên và nông dân trong HTX, với hơn 92% hộ sống bằng nông nghiệp và 60% lao động làm nông nghiệp. Do vậy, nhu cầu sản xuất, nhu cầu phục vụ sản xuất là tất yếu, nông dân luôn cần các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng như việc tiêu thụ chế biến sản phẩm. - Thực trạng kinh tế xã hội của địa phương và HTX NN: Nguồn lực sẵn có ở địa phương như đất đai, tài nguyên, nguồn lao động, điều kiện khí hậu, thời tiết, trình độ canh tác, năng lực của HTX, ngành nghề truyền thống của địa phương. - Thị trường: Gồm trong và ngoài HTX như khả năng cung ứng của các đơn vị, khả năng tiếp nhận dịch vụ của hộ xã viên, khả năng cung ứng hàng hoá của xã viên và sức tiêu thụ của thị trường. Các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau, HTX cần có sự tính toán kĩ lưỡng và phán đoán chính xác để có kế hoạch chắc chắn trong sản xuất kinh doanh. - Năng lực tổ chức quản lý của cán bộ HTX: Đây là yếu tố quan trọng có tính quyết định trong hoạt động SXKD dịch vụ của HTX. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Vai trò của Ban quản trị HTX mà đứng đầu là đồng chí chủ nhiệm. Được thể hiện tương xứng giữa năng lực trình độ quản lý với hiệu quả kinh tế kinh doanh dịch vụ. Cho nên Ban quản trị vừa hoạt động thực tiễn vừa phải nâng cao kiến thức về lý luận, quản lý, kinh tế để đáp ứng tốt nhiệm vụ được giao. - Mục tiêu, phương án dịch vụ: Đáp ứng nhu cầu dịch vụ SXNN, xây dựng và phát triển kinh tế HTX, cải thiện nâng cao đời sống xã viên HTX . - Biện pháp thực hiện phương án: Căn cứ vào tính chất thời vụ, đặc điểm của từng khâu dịch vụ để áp dụng phù hợp như: Đội sản xuất, tổ nhóm, hộ gia đình hoặc liên doanh liên kết, giải quyết nguồn lực, kiểm tra đôn đốc thực hiện. - Phương án phân phối dịch vụ: Doanh thu đạt được, lợi nhuận và phân phối các nguồn quỹ HTX, bổ sung nguồn vốn hay phân phối theo cổ phần phân phối theo mức độ tham gia dịch vụ. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đặng Thị Hằng 70 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực tế tình hình hoạt động cung cấp dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ chúng tôi nhận thấy và rút ra những kết luận sau: 1.HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ đã ra đời từ những ngày đầu thực hiện chủ trương hợp tác hoá của Đảng và Nhà nước. Trải qua các giai đoạn cách mạng của đất nước, HTX đã góp phần xứng đáng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, đi lên CNXH. Tuy vậy, trong quá trình tồn tại và phát triển, HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ đã có những bước thăng trầm. Bên cạnh những đóng góp to lớn, HTX cũng đã bộc lộ những ưu, nhược điểm , ở mức độ nào đó cũng đã kìm hãm sự phát triển nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Nắm bắt và vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng và Nhà nước, HTX đã tổ chức thực hiện luật HTX, tiến hành chuyển đổi HTX đúng theo luật. Với số lượng xã viên HTX tương đối lớn, HTX đã từng bước chuyển đổi phương thức quản lý, tổ chức các hoạt động SXKD dịch vụ, bước đầu có kết quả, được xã viên đồng tình ủng hộ. Hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội. 2.HTXDVNN khác với các doanh nghiệp, Công ty kinh doanh, HTXDVNN không chỉ vì lợi nhuận mà còn hỗ trợ, giúp đỡ nông dân trong quá trình sản xuất, nâng cao tình đoàn kết cộng đồng. Đặc biệt là hỗ trợ giúp đỡ những hộ nông dân nghèo, có điều kiện khó khăn. HTXDVNN thực sự là bà đỡ của người nông dân. Khẳng định vai trò của HTX trong thành phần kinh tế tập thể, xứng đáng là vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. 3.Quá trình chuyển đổi cơ cấu SXKD dịch vụ cũng nhằm mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, góp phần đưa kinh tế xã hội phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, hoạt động trong cơ chế thị trường định hướng XHCN, đáp ứng thực trạng và nguyện vọng của nông dân trong giai đoạn hiện nay. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đặng Thị Hằng 71 4.Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX đạt chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương và nhu cầu xã hội. HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ là một trong những HTX mạnh của tỉnh Quảng Bình. Dịch vụ có lãi, số lượng hộ xã viên tham gia dịch vụ lớn, song có những khâu dịch vụ HTX còn mang tính trung gian. Vì vậy, HTX cần phải từng bước củng cố phát triển, mở rộng quy mô các khâu dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ cho hộ xã viên. Có những khâu dịch vụ còn mang tính phục vụ như: Dịch vụ giống, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.... còn mang tính bao cấp. Từ chỗ đó nên tinh thần phục vụ của cán bộ đảm nhiệm chưa năng động, đôi lúc chưa nhiệt tình. 5.Nhằm thúc đẩy và củng cố hoạt động cung cấp dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ đề tài đã đề xuất một số giải pháp như: Tuyên truyền vận động, cung cấp thông tin. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ. Vốn cho các hoạt động dịch vụ. Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý. Thực hiện chính sách đất đai, chính sách thuế một cách sâu rộng hơn. Đẩy mạnh trang thiết bị máy móc phục vụ SXKD. Đẩy mạnh liên doanh liên kết và hợp tác và tăng cường công tác tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ. Tất cả nhằm mục đích phát triển kinh tế HTX ngày càng lớn mạnh, đứng vững trong cơ chế thị trường, góp phần xây dựng phát triển nông nghiệp nông thôn theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. II. KIẾN NGHỊ 1. Đối với cấp Trung ƣơng Để các HTX hoạt động một cách có hiệu quả, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng hàng hoá và đa dạng hoá các ngành nghề, yêu cầu phải có sự tập trung chỉ đạo của các cấp Uỷ Đảng, chính quyền tạo môi trường thuận lợi cho các loại hình HTX phát triển, phát huy cơ chế dân chủ trong sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần có chính sách thiết thực, giúp đỡ hỗ trợ các HTX thực hiện tốt chức năng hoạt động kinh doanh dịch vụ có hiệu quả bằng các biện pháp như: Chính sách ưu đãi, thuế, cho vay vốn lãi suất ưu đãi, đầu tư cơ sở hạ tầng cho nông thôn, hỗ trợ việc làm, xóa đói giảm nghèo. Nhà nước cần có chính sách giảm giá điện cho SXNN đồng thời nên quan tâm đến khoa học - kỹ thuật – công nghệ, cây, con giống mới để tăng năng suất, hiệu quả trong SXNN. Đại học K n h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đặng Thị Hằng 72 Nhà nước cần quan tâm điều tiết giảm giá đối với các sản phẩm đầu vào cho SXNN như vật tư phân bón, giống... và xây dựng các nhà máy chế biến nông sản tại địa phương để giải quyết đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp. 2. Đối với cấp Tỉnh Trên cơ sở thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước đối với HTXNN. Tỉnh cần có sự rà soát kiểm tra thực tế, điều kiện cụ thể từng HTX để có chính sách đầu tư, hỗ trợ thích đáng, kịp thời, có hiệu quả cao. Tỉnh cần quan tâm đầu tư cho các HTX vùng trũng hệ thống đê điều để chống được tiểu mãn và lũ đầu vụ. Tỉnh nên đầu tư trọng điểm về cơ giới hoá trong SXNN để làm mô hình nhân rộng. Tăng cường đầu tư đào tạo nâng cao trình độ quản lý kinh tế, kinh doanh và dịch vụ cho cán bộ HTX đáp ứng nhu cầu thực tiễn và hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tìm kiếm các dự án của các tổ chức trong nước và nước ngoài về đầu tư cho khu vực nông thôn, nhằm mở rông thị trường, tiếp thu được khoa học công nghệ mới, nâng cao cơ sở hạ tầng góp phần thúc đẩy kinh tế HTX phát triển. Kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX trong điều kiện mới bằng cách triển khai nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển của liên minh theo các chức năng và nhiệm vụ được giao. Tiến hành đổi mới phương pháp làm việc, đồng thời phát động phong trào thi đua trong các HTX, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan để giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các cơ sở kinh tế tập thể. 3. Đối với Liên minh HTX Cung cấp thông tin, tăng cường sự liên minh liên kết giữa các HTXNN để hiểu rõ hoàn cảnh thực tế của các HTX. Từ đó đề xuất lên Nhà nước có các chính sách giúp đỡ, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh của HTX. Nêu cao vai trò HTXNN trong thành phần kinh tế tập thể của nền kinh tế quốc dân. Tăng cường cung cấp thông tin đổi mới về HTX và thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, phát triển kinh tế đối với các HTXNN. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đặng Thị Hằng 73 4. Đối với cấp Huyện, cơ sở xã & thị trấn Cần phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp Uỷ Đảng và các đoàn thể nhân dân đối với việc phát triển kinh tế tập thể nói chung, kinh tế HTX nói riêng. Đề ra các Nghị quyết liên quan đến phát triển kinh tế HTX, quan tâm đến công tác quy hoạch cán bộ quản lý của các HTX và khắc phục những yếu kém trong quá trình thực hiện kinh doanh dịch vụ. Các Ban ngành chức năng cấp huyện, nhất là phòng NN & PTNT huyện, cần bố trí cán bộ chuyên trách để theo dõi, giúp đỡ quá trình hoạt động của các HTXNN. Cần cấp giấy phép đăng ký kinh doanh dịch vụ cho những HTX chưa đăng ký kinh doanh theo đúng pháp luật. 5. Đối với HTX Đối với những HTX đã đổi mới cần tiếp tục củng cố bộ máy quản lý, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận để thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của HTX, phân loại nợ để có kế hoạch thu nợ có hiệu quả. HTX cần tạo điều kiện vững chắc, làm chỗ dựa giúp đỡ cho các hộ nông dân cùng nhau hợp tác trong quá trình sản xuất kinh doanh, từng bước nâng cao đời sống cho nông dân. 6. Đối với hộ nông dân Cùng nhau hiệp lực trong quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ, từng bước nâng cao đời sống gia đình. Năng động sáng tạo ứng dụng các tiến bộ KHKT vào trong sản xuất, từng bước cải cách thói quen lạc hậu lâu nay. Đại học Kin h tế Hu ế i Lời cảm ơn Để thực hiện và hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân. Trước hết cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy cô trong và ngoài trường Đại học kinh tế Huế, những người đã dạy dỗ và cho tôi nhiều kiến thức quý giá trong suốt bốn năm học. Đặc biệt, cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Mai Văn Xuân, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cô, các chú, các anh chị ở UBND xã An Thuỷ, lãnh đạo và bà con HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập trên địa bàn. Nhân đây, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các cán bộ ở phòng NN& PTNT huyện Lệ Thuỷ đã cung cấp những số liệu sát thực tế giúp cho tôi hoàn thành khoá luận. Và cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã cổ vũ, động viên tinh thần cho tôi trong suốt thời gian qua. Đại học Kin h tế Hu ế ii Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức và năng lực bản thân có hạn, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được những đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô và bạn bè để khoá luận được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 5 năm 2010 Sinh viên thực hiện Đặng Thị Hằng TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Sau gần 14 năm thực hiện Chỉ thị 68-CT/TW ngày 24/5/1996 của Ban bí thư Trung ương Đảng khoá VII về : “Phát triển kinh tế hợp tác trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế” và từ khi Luật HTX được ban hành năm 1996, sửa đổi năm 2003 và nhất là sau khi TW Đảng có Nghị quyết TW 5 khoá IX về củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể, phong trào HTX ở nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đến nay cả nước cơ bản hoàn thành chuyển đổi. Bên cạnh những đóng góp về kinh tế, khu vực HTX vẫn tiếp tục phát huy vai trò của mình trong giải quyết các vấn đề xã hội. Tuy nhiên, kinh tế hợp tác hiện nay vẫn bộc lộ nhiều yếu kém, một số HTX chuyển đổi mang tính hình thức, chưa chuyển biến về nội dung hoạt động; chất lượng hoạt động dịch vụ của HTX còn thấp; đội ngũ cán bộ quản lý HTX chưa được đào tạo kiến thức quản lý mới. Sự phát triển của các HTX dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn xã An Thuỷ của huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình cũng không nằm ngoài bối cảnh đó. Chính vì thế, để chuyển đổi, xây dựng HTXNN và các hình thức hợp tác khác thực sự đem lại hiệu quả, Đại học Kin h tế Hu ế iii chúng ta cần phải phân tích nghiêm túc và kỹ càng thực trạng để từ đó giúp thấy rõ những tồn tại đề ra các giải pháp thiết thực. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ, xã An Thuỷ, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Mục tiêu chính của việc nghiên cứu đề tài này nhằm: - Hệ thống hoá một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. - Xem xét đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh – dịch vụ của các HTX nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. Trên cơ sở đó đưa ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ nói riêng và của các HTX trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ tỉnh Quảng Bình nói chung. Dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu: - Số liệu thu thập ở Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và UBND xã An Thuỷ, HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ. - Ngoài ra, còn có các nguồn dữ liệu từ sách vở, báo chí, đề tài đã được công bố có liên quan và từ các website. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp duy vật biện chứng. - Các phương pháp thống kê, thống kê so sánh, phương pháp phân tích kinh doanh. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp chuyên gia. Các kết quả đạt được: Qua nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ, chúng tôi đã thu được một số kết quả sau: Đại học Kin h tế Huế iv - HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ sau khi thực hiện chuyển đổi HTX (năm 1997), HTX đã không ngừng vận dụng các chủ trương chính sách của Đảng và Chính phủ đối với nông nghiệp. Từ đó nguồn vốn, cơ sở hạ tầng của HTX không ngừng được nâng cao, số lượng cán bộ được đào tạo ngày càng đông và có chất lượng, từ đó không ngừng nâng cao hiệu quả của các hoạt động dịch vụ. - HTXDVNN Mỹ Lộc hạ là HTX cơ bản là thuần nông, hộ nông nghiệp chiếm 92,76% số hộ trong toàn HTX. HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ tổ chức kinh doanh các dịch vụ như: Thuỷ lợi, làm đất, vật tư nông nghiệp, giống, bảo vệ - thuốc chuột, điện sinh hoạt, tín dụng nội bộ ...Mức độ đáp ứng dịch vụ và công tác hoạt động dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ với mức độ khá lớn. HTX cơ bản đáp ứng 100% nhu cầu của xã viên trong các khâu dịch vụ cơ bản trên. Nhưng bên cạnh những kết quả, hiệu quả mà HTX đạt được thì HTX cũng gặp không ít khó khăn, hạn chế trong quá trình kinh doanh dịch vụ Qua phân tích đánh giá tình hình của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ, nghiên cứu đã đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ nói riêng và các HTX trên địa bàn huyện nói chung. Trên cơ sở đó, nghiên cứu cũng đã có một số kiến nghị và đề xuất với các cấp liên quan. Đại học Kin h tế Hu ế v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................. Error! Bookmark not defined. TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................. Error! Bookmark not defined.ii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................................................ Error! Bookmark not defined.i DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ...................................................................... ix ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ................................................................................................................. xii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................... 4 CHƢƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ ............................................................... 4 NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 4 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................................... 4 1.1.1 Những lý luận chung về hiệu quả kinh doanh .............................................................. 4 1.1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh ...................................................................................... 4 1.1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh ................................................................................. 5 1.1.1.3 Phân biệt một số loại hiệu quả ...................................................................................... 6 1.1.1.4 Nguyên tắc khi đánh giá hiệu quả kinh doanh ............................................................... 7 1.1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh - dịch vụ của các HTX .... 8 1.1.2. Bản chất kinh tế của hợp tác xã nông nghiệp .............................................................. 9 1.1.2.1 Khái niệm hợp tác và kinh tế hợp tác ............................................................................. 9 1.1.2.2 Các loại hình kinh tế hợp tác .......................................................................................... 9 1.1.2.3 Khái niệm về hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp ........................................................ 11 1.1.2.4 Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp ............................................................................. 11 1.1.2.5 Các loại hình HTX ........................................................................................................ 13 1.1.2.6 Bản chất HTX kiểu mới theo luật HTX ......................................................................... 14 1.1.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 19 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................................ 20 1.2.1 Tình hình phát triển các HTXNN ở một số nƣớc trên thế giới ................................. 20 1.2.2 Tình hình phát triển các HTXNN ở Việt Nam ............................................................ 22 CHƢƠNG II ............................................................................................................................ 27 Đại ọ Kin h tế Hu ế vi THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - DỊCH VỤ CỦA HTXDVNN MỸ LỘC HẠ XÃ AN THUỶ, ................................................................................................................. 27 HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH ......................................................................... 27 2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...... 27 2.1.1 Điều kiện tự nhiên.......................................................................................................... 27 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của HTX .............................................................................. 28 2.2 THỰC TRẠNG CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - DỊCH VỤ CỦA HTXDVNN MỸ LỘC HẠ ...................................................................................................... 30 2.2.1 Khái quát chung ............................................................................................................ 30 2.2.1.1 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của HTX qua 3 năm 2007-2009 .............................. 30 2.2.1.2 Tình hình sử dụng tài sản cố định của HTX qua 3 năm 2007- 2009 ............................ 32 2.2.1.3 Tình hình sử dụng vốn lưu động của HTX qua 3 năm 2007 – 2009 ............................. 32 2.2.2 Tình hình thực hiện các khâu dịch vụ ......................................................................... 34 2.2.2.1 Phương thức tổ chức các hoạt động dịch vụ của HTX ................................................. 34 2.2.2.2 Tình hình đáp ứng nhu cầu các khâu dịch vụ của HTX ............................................... 35 2.2.3 Tình hình vốn kinh doanh, công nợ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ ............................ 36 2.2.4 Tình hình đội ngũ cán bộ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ .............................................. 37 2.3 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - DỊCH VỤ QUA 3 NĂM CỦA HTXDVNN MỸ LỘC HẠ ...................................................................................................... 39 2.3.1 Kết quả kinh doanh - dịch vụ của HTX qua 3 năm 2007 – 2009 .............................. 40 2.3.2 Chi phí của các hoạt động kinh doanh - dịch vụ của HTX qua 3 năm 2007-2009 .. 41 2.3.3 Tình hình lợi nhuận của HTX qua 3 năm 2007-2009 ................................................. 42 2.3.4 Hiệu quả hoạt động kinh doanh - dịch vụ của HTX qua 3 năm 2007-2009 ............. 44 2.3.5 Hiệu quả kinh doanh theo từng dịch vụ của HTX qua từng năm............................. 45 2.3.5.1 Hiệu quả kinh doanh theo từng dịch vụ của HTX năm 2007 ....................................... 45 2.3.5.2 Hiệu quả kinh doanh theo từng dịch vụ của HTX năm 2008 ....................................... 47 2.3.5.3 Hiệu quả kinh doanh theo từng dịch vụ của HTX năm 2009 ....................................... 47 2.3.6 Đánh giá về chất lƣợng và giá cả các khâu dịch vụ của HTX năm 2009 .................. 48 2.3.6.1 Đánh giá về chất lượng các khâu dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ năm 2009 ..... 49 2.3.6.2 Đánh giá về giá cả các khâu dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ năm 2009 .............. 50 2.3.7 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh - dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ ..................................................................................... 51 Đại học Kin h tế Hu ế vii CHƢƠNG III .......................................................................................................................... 56 NHỮNG CHỦ TRƢƠNG, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - DỊCH VỤ CỦA HTXDVNN MỸ LỘC HẠ .................. 56 3.1 NHỮNG CĂN CỨ ............................................................................................................ 56 3.1.1 Chủ trƣơng của Chính phủ........................................................................................... 56 3.1.2 Chủ trƣơng và định hƣớng của Tỉnh và Huyện về HTX nông nghiệp ..................... 56 3.1.2.1 Chủ trương và định hướng của Tỉnh Quảng Bình ........................................................ 56 3.1.2.2 Chủ trương và định hướng của Huyện Lệ Thuỷ ........................................................... 58 3.1.3 Quan điểm và phƣơng hƣớng phát triển của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ .................... 60 3.1.3.1 Quan điểm .................................................................................................................... 60 3.1.3.2 Phương hướng .............................................................................................................. 61 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - DỊCH VỤ CỦA HTXDVNN MỸ LỘC HẠ .................................................................................................................................. 61 3.2.1 Tuyên truyền vận động, cung cấp thông tin ................................................................ 61 3.2.2 Đa dạng hoá và nâng cao chất lƣợng các loại hình dịch vụ ....................................... 62 3.2.3 Giải pháp vốn cho các hoạt động dịch vụ .................................................................... 63 3.2.4 Giải pháp nâng cao năng lực trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý ..... 64 3.2.5 Thực hiện chính sách đất đai, chính sách thuế một cách sâu rộng hơn ................... 66 3.2.6 Giải pháp về việc đ y mạnh trang thiết bị máy móc phục vụ SXKD ....................... 66 3.2.7 Đ y mạnh liên doanh liên kết và hợp tác để phát triển HTX .................................... 67 3.2.8 Tăng cƣờng công tác tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ ................................. 67 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 70 I. KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 70 II. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................................... 71 1. Đối với cấp Trung ương ....................................................................................................... 71 2. Đối với cấp Tỉnh ................................................................................................................... 72 3. Đối với Liên minh HTX ....................................................................................................... 72 4. Đối với cấp Huyện, cơ sở xã & thị trấn ................................................................................ 73 5. Đối với HTX ......................................................................................................................... 73 6. Đối với hộ nông dân ............................................................................................................. 73 Đại học Kin tế H uế viii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng Nội dung Trang Bảng 1: Tình hình dân số và lao động của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ qua 3 năm 2007-2009 ... 29 Bảng 2: Tình hình biến động đất đai của HTX theo mục đích sử dụng qua 3 năm 2007-2009 30 Bảng 3: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của HTX qua 3 năm 2007 – 2009 ......................... 31 Bảng 4: Tình hình sử dụng TSCĐ của HTX qua 3 năm 2007 – 2009 ...................................... 32 Bảng 5: Tình hình sử dụng vốn lưu động của HTX qua 3 năm 2007 – 2009 .......................... 33 Bảng 6: Tình hình vốn kinh doanh của HTX qua 3 năm 2007 – 2009 ..................................... 36 Bảng 7: Tình hình bộ máy quản lý của HTX qua 3 năm 2007- 2009 ...................................... 38 Bảng 8: Mức độ đáp ứng các khâu dịch vụ của HTX qua 3 năm 2007-2009 .......................... 39 Bảng 9: Doanh thu các hoạt động dịch vụ của HTX qua 3 năm 2007-2009 ............................ 40 Bảng 10: Chi phí các hoạt động dịch vụ qua 3 năm 2007-2009 của HTX ............................... 42 Bảng 11: Lợi nhuận của các khâu dịch vụ của HTX qua 3 năm 2007-2009 ............................ 43 Bảng 12: Hiệu quả kinh tế thông qua tỷ suất lợi nhuận của HTX qua 3 năm từ 2007 – 2009 . 44 Bảng 13: Hiệu quả kinh doanh theo từng dịch vụ của HTX năm 2007 ................................... 46 Bảng 14: Hiệu quả kinh doanh theo từng dịch vụ của HTX năm 2008 ................................... 47 Bảng 15: Hiệu quả kinh doanh theo từng dịch vụ của HTX năm 2009 ................................... 48 Bảng 16: Đánh giá chất lượng các loại dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ và Tư nhân ...... 49 Bảng 17: Đánh giá giá cả các loại dịch vụ của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ và Tư nhân ............. 50 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Nội dung Trang Sơ đồ 1: Quá trình thành lập và phát triển HTX .................................................... 18 Đại học Kin h tế Hu ế ix DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT HTX : Hợp tác xã. HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp. HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. BCH : Ban chấp hành. BKS : Ban kiểm soát. BQT : Ban quản trị. BV : Bảo vệ. BVTV : Bảo vệ thực vật. CM : Chuyên môn. CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá. CP : Chi phí. DT : Diện tích. DV : Dịch vụ. ĐVT : Đơn vị tính. LĐ : Lao động. NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn. QL : Quản lý. SL : Số lượng. SX : Sản xuất. SXKD : Sản xuất kinh doanh. SXNN : Sản xuất nông nghiệp. STT : Số thứ tự. UBND : Uỷ ban nhân dân. Đại học Kin h tế Hu ế x VKD : Vốn kinh doanh. VCĐ : Vốn cố định. VLĐ : Vốn lưu động. TB : Trung bình. THCS : Trung học cơ sở. THPT : Trung học phổ thông. TSCĐ : Tài sản cố định. XDCB : Xây dựng cơ bản. Đại học Kin h tế Hu ế xi ĐƠN VỊ QUY ĐỔI 1 ha = 10.000 m 2 . 1 sào = 500 m 2 . Đại học Kin h tế Hu ế xii TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Hợp tác xã, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2003. 2. TS.Phùng Thị Hồng Hà, Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp Nông nghiệp, Trường Đại học Kinh tế Huế, 2004. 3. Đào Nguyên Phi, Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh, Khoa Kế toán - Tài chính, Đại học Kinh tế Huế, 2006. 4. TS. Trịnh Văn Sơn, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Huế, 2006. 5. PTS. Mai Văn Xuân - PTS. Nguyễn Văn Toàn- PGS.PTS. Hoàng Hữu Hòa, Lý thuyết thống kê, Khoa Kinh tế, Đại học Huế, 1997. 6. Nguyễn Văn Thi (2005), Chuyên đề tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Kinh tế Huế. 7. Nguyễn Thị Ngọc Anh (2008), Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Kinh tế Huế. 8. Nguyễn Thị Phương Thảo (2008), Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Kinh tế Huế. 9. Đỗ Thị Thảo (2009), Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Kinh tế Huế. 10. Đàm Thị Huyền Trang (2009), Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Kinh tế Huế. 11. Điều lệ HTX dịch vụ nông nghiệp Mỹ Lộc Hạ, HTX Mỹ Lộc Hạ, 2006. 12. Bảng cân đối tài khoản của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ năm 2007-2009, HTX Mỹ Lộc Hạ, 2009. 13. Báo cáo kiểm kê tài sản của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ năm 2009, HTX Mỹ Lộc Hạ, 2009. 14. Báo cáo tài chính của HTXDVNN Mỹ Lộc Hạ năm 2009, HTX Mỹ Lộc Hạ, 2009. 15. Báo cáo tình hình kinh tế hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp đến năm 2009, nhiệm vụ giải pháp đến năm 2015, Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy, 2009. Đại học Kin h tế Hu ế xiii 16. Tài liệu tập huấn Thông tư liên tịch 74/2008/TTLT/BTC-BNN ngày 14 tháng 8 năm 2008 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính trong HTX nông nghiệp, Sở NN & PTNT Quảng Bình, Chi cục HTX & PTNT, 2009. 17. Các website: Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_dich_vu_cua_htxdvnn_my_loc_ha_xa_an_thuy_huyen_le_thuy_tinh_q.pdf