LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là kênh dẫn vốn quan trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng đã huy động và cung cấp một lượng vốn khá lớn cho nền kinh tế. Do vậy ngân hàng cần phải phát triển không ngừng cả về mặt quy mô dẫn chất lượng.
Hệ thống ngân hàng đã có cuộc đổi mới toàn diện, nhiều văn bản luật đã được ban hành một cách đồng bộ. Cơ chế chính sách về hoạt động ngân hàng ngày một hoàn chỉnh và phù hợp với thông lệ quốc tế. Khuôn khổ thể chế ngày càng được thông thoáng và minh bạch hơn. Thị trường dịch vụ tín dụng ngân hàng được phát triển an toàn và hiệu quả hơn.
Trong các hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng đóng một vai trò đặt biệt quan trọng. Bên cạnh những thành quả mà tín dụng mang lại cho ngân hàng thì hoạt động này cũng mang nhiều hạn chế.
Vì vậy việc phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng cần được thực hiện tốt để góp phần đưa ngân hàng ngày càng phát triển hơn nữa.
Bình Định là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam. Là một trong 5 tỉnh của vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung.Bình Định nằm ở trung tâm của trục Bắc- Nam (trên cả 3 tuyến Quốc lộ 1A, đường sắt xuyên Việt và đường hàng không nội địa ), là của ngõ ra biển gần nhất và thuận lợi nhất của Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và Thái Lan (bằng đường biển quốc tế Quy Nhơn và quốc lộ 19). Khu kinh tế Nhơn Hội đã tạo cho Bình Định một lợi thế vượt trội trong khu vực và quốc tế.
Nắm bắt được tình hình đó, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ( BIDV) – chi nhánh Bình Định đã chú trọng đến nhóm khách hàng là cá nhân. Để tìm hiểu tình hình hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng trong sự phát triển của Bình Định, em chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ( BIDV)- chi nhánh Bình Định giai đoạn 2011 - 2013”.
MỤC LỤC
Chương 1: Lý luận về tín dụng, Tín dụng cá nhân tại ngân hàng. Trang 1
Lý luận về tín dụng. Trang
Khái niệm. TrangPhân loại. TrangChức năng. TrangVai trò. TrangCác phương thức tín dụng. Trang Lý luận về tín dụng cá nhân. Trang
Khái niệm. TrangĐặc điểm. TrangLợi ích của tín dụng cá nhân. TrangPhân loại nợ. TrangĐối tượng cho vay. TrangĐặc điểm vốn. TrangCác nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng.
Nhân tố khách quan. TrangNguyên nhân chủ quan. Trang
Chương 2: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV )- Chi Nhánh Bình Định giai đoạn 2008-2010.
2.1 Tổng quan về Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV ) – Chi Nhánh Bình Định. Trang
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. Trang
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của hệ thống ngân hàng chi nhánh. Trang
2.1.3 Các quy trình về tín dụng và các sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng BIDV – chi nhánh Bình Định. Trang
2.1.4 Kết quả hoạt động. Trang
2.2 Phân tích chất lượng hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng BIDV – Chi nhánh Bình Định. Trang
2.2.1 Tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng BIDV – chi nhánh Bình Định. Trang
2.2.2 Cơ cấu hoạt động tín dụng của Ngân Hàng BIDV – chi nhánh Bình Định giai đoạn 2008-2010. Trang
2.2.3 Phân tích dư nợ tại Ngân hàng BIDV- chi nhánh Bình Định giai đoạn 2008-2010. Trang
2.2.4 Phân tích nợ quá hạn tại Ngân Hàng BIDV – chi nhánh Bình Định. Trang
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân Hàng BIDV- chi nhánh Bình Định. Trang
2.3.1 Nhân tố khách quan. Trang
2.3.2 Nhân tố chủ quan. Trang
2.4 Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm trong hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng BIDV – chi nhánh Bình Định. Trang
2.4.1 Ưu điểm Trang
2.4.2 Nhược điểm. Trang
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)- chi nhánh Bình Định. Trang
3.1 Phương hướng hoạt động ngân hàng BIDV – Chi nhánh Bình Định trong các năm tới. Trang
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng BIDV – chi nhánh Bình Định. Trang
3.2.1 Đẩy mạnh nguồn huy động vốn, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn. Trang
3.2.2 Quản lý chặt chẽ cơ cấu tín dụng. Trang
3.2.3 Tăng cường kiểm soát tín dụng, hạn chế phát sinh nợ xấu. Trang
3.2.4 Tổ chức phân tích xếp loại khách hàng. Trang
3.2.5 Về tài sản đảm bảo nợ vay. Trang
3.2.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên. Trang
3.2.7 Một số giải pháp khác. Trang
4 Kết luận Trang
Tài liệu tham khảo
60 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2596 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ( BIDV) - Chi nhánh Bình Định giai đoạn 2011 - 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BIDV Bình Định đã cam kết dành 1.000 tỉ đồng để tài trợ cho các DN hoạt động trong lĩnh vực chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh, đồng thời nâng tỉ lệ cho vay lên 75% trong tổng đầu tư dự án, với lãi suất cho vay ưu đãi. Kết quả, từ hơn 10 DN, đến nay, số DN chế biến gỗ có quan hệ tín dụng với BIDV Bình Định đã lên 28 DN; dư nợ cho vay từ 260 tỉ đồng tăng lên 600 tỉ đồng.
Khi Nhà máy Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh tiến hành cổ phần hóa, BIDV Bình Định quyết định bố trí 35 tỉ đồng cho cán bộ, công nhân viên của nhà máy vay với lãi suất thấp để mua cổ phiếu. Đồng thời, Chi nhánh còn cho Nhà máy vay khoảng 50 tỉ đồng xây dựng hồ C và đường tránh. Hồ chứa nước Định Bình cũng là công trình mang dấu ấn tín dụng của BIDV Bình Định. Đến nay, Chi nhánh đã giải ngân 91 tỉ đồng cho các DN thi công công trình vay. Số tín dụng này đã góp phần đảm bảo tiến độ thi công công trình này.
Với công trình cầu đường QN-NH, do tình hình biến động của giá vật tư xăng dầu, sắt thép… tổng vốn của dự án ban đầu là 332 tỉ đồng đã vọt lên 437 tỉ đồng, điều này khiến các nhà thầu lâm vào tình trạng hụt vốn, thậm chí là đối diện với nguy cơ... đứt bóng. Trong bối cảnh đó, thực hiện sự chỉ đạo của BIDV, Chi nhánh đã đứng ra cung ứng vốn cho các nhà thầu công trình: Công ty Quản lý thủy bộ; Công ty 508… Và 130 tỉ đồng đã được giải ngân. Số tín dụng này tuy không giải quyết hết khó khăn nhưng đã thật sự giúp nhiều DN trụ lại được, hồi sức để đảm bảo tiến độ thi công
Chi nhánh đặt ra những kế hoạch kinh doanh đúng đắn cộng với sự nỗ lực tập thể nhân viên trong Ngân Hàng. Tuy nhiên trong thời gian tới với tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt khắc nghiệt của các Ngân hàng nước ngoài cộng với các Ngân Hàng trong nước đang cải thiện và không ngừng nâng cấp về qui mô chất lượng. Ngân Hàng BIDV nói chung và Ngân Hàng BIDV –chi nhánh Bình Định nói riêng. Cần phải cố gắng hơn nữa trong các hoạt động kinh doanh của mình , đặc biệt là các mặt hoạt động thế mạnh của BIDV để lợi nhuận luôn có sự gia tăng không ngừng.
Phân tích chất lượng hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân Hàng BIDV-chi nhánh Bình Định.
Tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng BIDV -chi nhánh Bình Định.
Ngân Hàng chính là một tổ chức Tín Dụng trung gian. Hoạt động chủ yếu của Ngân Hàng là huy động vốn nhàn rỗi và cung cấp vốn cho những nơi cần vốn. Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân Hàng chi nhánh nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn thì coi như không có hoạt động của Ngân Hàng BIDV- chi nhánh Bình Định. Đối với Ngân hàng BIDV- chi nhánh Bình Định nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho Ngân Hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Nếu không có nghiệp vụ huy động vốn, hệ thống Ngân Hàng BIDV sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn Ngân Hàng BIDV-chi nhánh Bình Định có thể đo lường được sự uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân Hàng chi nhánh. Từ đó Ngân Hàng BIDV- chi nhánh Bình Định có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng qua hệ với khách hàng.Vì vậy, trong thời gian qua Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân Hàng BIDV-chi nhánh Bình Định hoạt động một cách hiệu quả được phản ánh qua biểu đồ (2.1 ).
(Phòng kinh doanh Ngân Hàng BIDV-chi nhánh Bình
Định).
Qua biểu đồ (2.1) về nguồn vốn huy động ở trên ta có nhận xét :
Trong năm 2008, tổng nguồn vốn huy động của Ngân Hàng BIDV-chi nhánh Bình Định đạt 130.000 Triệu đồng, qua năm 2009 nguồn vốn huy động tăng 8% và đạt 141.000 triệu đồng tổng nguồn vốn huy động.
Năm 2010 nguồn vốn huy động chỉ giảm 1% so với năm 2009 và đạt được 139.000 triệu đồng . Kết quả mà chi nhánh đạt được trong năm 2009, năm 2010 là một kết quả đáng khích lệ, điều này cho thấy dù trong hoàn cảnh khó khăn của tình hình kinh tế và chịu ảnh hưởng nặng nề của cơn bão số 9 năm 2009 gây ra nhiều ảnh hưởng tới thu nhập của người dân trong tỉnh. Nhưng Chi Nhánh vẫn duy trì được sự tăng trưởng huy động vốn của Ngân hàng khi kinh tế vượt qua giai đoạn khó khăn. Trong những năm qua Ngân hàng BIDV chi nhánh Bình Định đã thực hiện nghiệp vụ huy động vốn của mình. Thông qua chủ yếu bằng các hình thức như huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi của các tổ chức cá nhân. Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm, và chủ yếu là tiền gửi dưới 12 tháng để khách hàng và các tổ chức cá nhân thuận tiện trong việc rút tiền của mình.
Cơ cấu nguồn vốn huy động trong 3 năm 2008-2010 của Ngân Hàng BIDV-Chi Nhánh Bình Định được thể hiện qua biểu đồ (2.2).
(Phòng kinh doanh Ngân Hàng BIDV-chi nhánh Bình Định)
Qua biểu đồ (2.2) về cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân Hàng chi nhánh ta có nhận xét :
Tiền gởi dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 69% năm 2008, chiếm 67% các năm 2009 và 57% vào năm 2010.Nguồn vốn có kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao. Nguyên Nhân :
Ngân Hàng càng chủ động trong việc sử dụng vốn của mình vì đây là nguồn vốn có tính chất tương đối ổn định, thể hiện sự gia tăng uy tín của Ngân Hàng đối với Khách Hàng của mình nhưng đa phần đây lại là các nguồn vốn có tích chất kỳ hạn ngắn từ 03 tháng trở xuống trong khi đó tỷ lệ nguồn vốn huy động không kỳ hạn và kỳ hạn trên 12 tháng có xu hướng giảm xuống và điều này nó đã phản ảnh đúng thực tế tình hình thị trường huy động vốn của ngành tài chính Việt Nam trong thời gian qua. Bên cạnh đó lãi suất huy động thay đổi liên tục do đó có các cá nhân gửi tiền tiết kiệm có xu hướng gửi tiền tiết kiệm ở mức lãi suất dưới 12 tháng để linh hoạt trong việc gửi tiết kiệm với lãi suất mới nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho người gửi tiền nhàn rỗi của mình vào Ngân Hàng.
Cơ cấu hoạt động tín dụng của Ngân Hàng BIDV-Chi nhánh Bình Định giai đoạn 2008-2010.
Bảng 2.3: cơ cấu hoạt động tín dụng của Ngân Hàng BIDV-chi nhánh Bình Định giai đoạn 2008-2010.
Đơn vị tính : triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2008
NĂM 2009
NĂM 2010
Số tiển
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tín dụng cá nhân
187.402
61
208.953
61
69.918
44
Tín dụng doanh nghiệp
122.195
39
134.700
39
91.195
56
Tổng cộng
309.597
100
343.653
100
161.113
100
(phòng tín dụng Ngân Hàng BIDV-chi nhánh Bình Định )
Căn cứ vào bảng số liệu ( 2. 3) về cơ cấu nguồn vốn tín dụng Ta Nhận Xét :
Doanh số cho vay khách hàng cá nhân đều tăng qua các năm, năm 2008, doanh số cho vay khách hàng cá nhân đạt 187.402 triệu đồng ( chiếm tỷ trọng 61% ). Năm 2009, doanh số cho vay khách hàng cá nhân đạt 208.953 triệu đồng ( chiếm tỷ trọng 61%), tăng 25.551 triệu đồng so với năm 2008, tương đương 11%. Sang năm 2010, doanh số cho vay khách hàng cá nhân đã gia tăng và đạt 278.871 triệu đồng ( chiếm tỷ trọng 55%), tăng 69.918 triệu đồng so với năm 2009 là do nền kinh tế trong năm 2010 có dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng trở lại. Bên cạnh đó , khách hàng cá nhân của Ngân Hàng BIDV-chi nhánh Bình Định, chủ yếu là những hộ kinh doanh vừa và nhỏ, các cán bộ công nhân viên.những người có thu nhập tương đối ổn định. Vay tiền Ngân Hàng để thực hiện nhu cầu mua sắm tiêu dùng của mình.
Năm 2008 doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp đạt được 122.195 triệu đồng ( chiếm tỷ trọng 39%).Năm 2009 doanh số đạt được 134.700 triệu đồng ( chiếm tỷ trọng 39%), tăng 12.505 triệu đồng so với năm 2008, tương đương 10%. Sang năm 2010, doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp đã gia tăng nhanh và đạt 225.895 triệu đồng( chiếm tỷ trọng 45%), tăng 91.195 triệu đồng so với năm 2009, tương đương 68%.
Nguyên nhân :
Do trong năm 2008 và 2009 nền kinh tế của tỉnh có nhiều khó khăn. Do ảnh nặng nề của cơn bão số 9 số lượng doanh nghiệp đến Ngân Hàng Vay vốn sản xuất kinh doanh giảm dẫn đến doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp gia tăng chậm. Sang năm 2010, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, các doanh nghiệp bắt đầu sản xuất trở lại và có dấu hiệu mở rộng quy mô, làm cho thu nhập của cá nhân tăng lên, nên nhu cầu vay vốn cũng gia tăng mạnh.
Trong năm 2010, doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp gia tăng với tốc độ nhanh hơn so với doanh số cho vay của khách hàng cá nhân. Tuy nhiên doanh số cho vay khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao hơn doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp mặc dù đã có giảm nhẹ trong năm 2010( từ 61% năm 2009 xuống còn 44% năm 2010 ). Nguyên nhân do đặc điểm kinh tế ở Bình Định chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ cộng với chiến lược phát triển của BIDV -chi nhánh Bình Định định hướng cho doanh nghiệp. Nên khiến cho doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp tăng từ 39% năm 2009 tăng 56 % năm 2010.
Phân tích dư nợ vay tại Ngân Hàng BIDV – Chi nhánh Bình Định giai đoạn 2008-2010.
Dư nợ vay phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của một Ngân Hàng tại một thời điểm nhất định. Mức dư nợ phụ thuộc vào nguồn vốn hoạt động của Ngân Hàng. Dư nợ cũng là một khâu để đánh giá quy mô tăng trưởng Tín Dụng của Ngân Hàng và tùy theo quy mô hoạt động mà Ngân Hàng sẽ đưa ra kế hoạch tăng trưởng dư nợ hợp lý. Đối với Ngân Hàng BIDV-chi nhánh Bình Định dư nợ vay được phản ánh qua biểu đồ (2.3) :
(phòng tín dụng Ngân hàng BIDV-chi nhánh Bình
Định)
Qua biểu đồ (2.3 ) về dư nợ vay của Ngân Hàng chi nhánh ta có nhận xét :
Tốc độ tăng trưởng cho vay trung - dài hạn qua các năm tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trước và tỷ trọng về cho vay trung – dài hạn luôn luôn cao hơn so với tỷ trọng của các khoản vay ngắn hạn. Điều này cho ta thấy Chi Nhánh đang hoạt động hiệu quả. Cụ thể:
Dư nợ tín dụng trung - dài hạn của Chi Nhánh năm 2008 đạt hơn 60.000 triệu đồng chiếm 55% tổng dư nợ, đến năm 2009 dư nợ trung - dài hạn lên đến 80.000 triệu đồng chiếm 67% tổng dư nợ, năm 2010 là 120.000 triệu đồng chiếm 60% tổng dư nợ.
Qua thực tế cho thấy Tín Dụng trung - dài hạn của chi nhánh có được tốc độ tăng trưởng ổn định như vậy.
Nguyên Nhân :là do một phần nhờ sự hoạt động hiệu quả của Phòng Tín Dụng tại chi nhánh. Bên cạnh đó, Khách Hàng mới đến Chi Nhánh ngày càng đông hơn do uy tín của Chi Nhánh ngày càng được nâng cao. Đạt được kết quả như vậy là do sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng tập thể Cán Bộ nhân viên của Chi Nhánh trong thời gian qua đã cố gắng rất nhiều trong việc xử lý nợ và phát triển kinh doanh để nâng cao chất lượng tín dụng.
Trong năm 2010, chi nhánh Bình Định không có phát sinh khoản vay nào có liên quan đến các đối tượng được hưởng mức hỗ trợ lãi suất theo quy định của Chính Phủ, thực chất những đối tượng này chỉ là một nhóm đối tượng vay vốn trong những khách hàng vay thuộc diện được hỗ trợ lãi suất vay theo quy định của Chính Phủ nhưng không phải thuộc các trường hợp chỉ định bắt buộc phải cho vay vì vậy khi cho vay các khách hàng này Ngân Hàng vẫn tiềm ẩn những nguy cơ dẫn đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Phân tích nợ quá hạn tại Ngân Hàng BIDV-chi nhánh Bình Định
Chi nhánh chi nhánh nào có nợ quá hạn cao thì chất lượng tín dụng thấp, năm nào có nợ quá hạn thấp thì có chất lượng tín dụng cao. Tuy nhiên điều đó chưa phản ánh đầy đủ bởi vì chất lượng tín dụng phải được đánh giá từ kinh tế xã hội, xem nó có phục vụ chính sách phát triển kinh tế của chính phủ, có phục vụ lợi ích của người dân hay không ?
Nợ quá hạn là một vấn đề mà hầu như ngân hàng thương mại nào cũng quan tâm phân tích, nó là chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng mà các Ngân Hàng đầu tư.Nếu có nợ quá hạn lớn thì có thể rủi ro cho Ngân Hàng là đi đến phá sản. Bởi vì nguồn vốn tự có của Ngân Hàng không đủ đáp ứng đầu tư tín dụng do đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Ngân Hàng. Vì thế mà nợ quá hạn là một vấn đề hết sức quan trọng có liên quan đến sự tồn tại của ngân Hàng.
Khi đánh giá chất lượng tín dụng thông thường chúng ta nhìn nhận trên khía cạnh nợ quá hạn, năm nào những món vay trung - dài hạn dùng để đầu tư và mua sắm của các tổ chức cá, nhân và hộ gia đình để mua sắm và chi tiêu. Những món vay này bị quá hạn thanh toán với hai nguyên nhân chính chủ yếu là do sự suy thoái của nền kinh tế dẫn đến nhu cầu tiêu dùng giảm đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như lợi nhuận đã làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, mất khả năng trả nợ có khi dẫn đến phá sản và nguyên nhân thứ hai là sự đóng băng của thị trường bất động sản, các nhà đầu tư dùng tiền vay Ngân Hàng để đầu tư nhằm mục đích thu lợi nhuận nhưng khi đến hạn thanh toán thì không còn khả năng để trả nợ cho Ngân hàng nên trong thời gian qua đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình hình nợ quá hạn tăng cao tại các tổ chức tín dụng.
Bảng 2.4 : chỉ tiêu nợ quá hạn của chi nhánh giai đoạn 2008-2010.
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Ngắn hạn
200
70
7.000
57
3.500
31
Trung, dài hạn
100
30
5.300
43
8.000
69
Tổng số
300
100
12.300
100
11.500
100
(phòng tín dụng : Ngân Hàng BIDV-chi nhánh tỉnh Bình Định )
Thông qua bảng số liệu (2.4) về chỉ tiêu nợ quá hạn của chi nhánh ở trên ta có nhận xét :
Nợ quá hạn trung và dài hạn có xu hướng tăng qua các năm, năm 2008 là 100 triệu đồng chiếm 30% so với tổng số nợ quá hạn, năm 2009 là 5.300 triệu đồng chiếm 43% so với tổng số nợ quá hạn, tăng 5,187% so với năm 2008, năm 2010 là 8.000 triệu đồng chiếm 69%, tăng 51% so với năm 2009, điều này phù hợp tình hình kinh tế xã hội vào giai đoạn năm 2009 – 2010 khi nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn, khách hàng mất khả năng trả nợ do đó cũng đồng nghĩa với tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản vay tại Ngân Hàng cũng tăng lên.Bên cạnh đó do sự biến động của giá cả thị trường (giá cả tăng giảm thất thường ), dẫn đến nhiều hộ vay bị thua lỗ, làm ăn thất bại nên nợ quá hạn vẫn còn ở mức cao trong giai đoạn (2008-2009 ). Do tư tưởng của một số khách hàng không muốn trả nợ đúng hạn, kéo dài nợ để nhằm mục đích sử dụng khác đã dẫn đến ngân hàng phải chuyển nợ quá hạn trong các khoản trung và dài hạn.và làm cho các khoản nợ trung và dài hạn liên tục tăng trong các năm (2008-2010). Từ 100 triệu năm 2008 lên 5.300 triệu năm 2009 và 8.000 triệu năm 2010.Mặc dù. Các khoản nợ quá hạn, trung và dài hạn liên tục tăng trong giai đoạn (2008-2010). Nhưng tổng nợ quá hạn trong giai đoạn 2009-2010 có xu hướng giảm. Từ 12.300 triệu năm 2009 xuống còn 11.500 triệu năm 2010. Nguyên nhân, do các cán bộ ngân hàng có những biện pháp thu hồi các khoản nợ khác bù đắp vào các khoản nợ quá hạn trung và dài hạn.
Bảng 2.5:cơ cấu nợ quá hạn –trung, dài hạn. Nợ quá hạn trung dài hạn/dư nợ trung dài hạn giai đoạn 2008-2010.
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Nợ quá hạn trung dài hạn
100
5.300
8.000
Dư nợ trung dài hạn
80.000
60.000
120.000
Nợ quá hạn trung dài hạn/dư nợ trung dài hạn
0.13%
8.83%
6.67%
( phòng tín dụng : Ngân Hàng BIDV-chi nhánh Tỉnh Bình Định )
Căn cứ vào bảng số liệu ( 2.5) về cơ cấu nợ quá hạn-trung, dài hạn ở trên ta nhận xét :
Tỷ lệ quá hạn đối với những khoản cho vay trung - dài hạn so với Dư nợ trung - dài hạn năm 2009 tăng rất lớn lên mức 8.81% (5.300/6.000). Của năm 2008 so với mức là 0.13% (100/80.000). Và tỷ lệ này của năm 2010 là 6.67% (8.000/12.000). Điều này cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản vay trung - dài hạn tại Ngân Hàng BIDV-chi nhánh Bình Định đã phát sinh khá lớn ở trong giai đoạn năm 2009 – 2010, làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của chi nhánh cũng như kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian trên. Tỷ lệ này của năm 2010 có giảm đi so với năm 2009 và đây cũng là một tín hiệu tốt nhưng xét về mặt giá trị tuyệt đối thì số nợ quá hạn của các khoản vay trung – dài hạn đã tăng ((8.000-5.300)/5.300). Triệu đồng tức tăng 0.51% so với năm 2009 thì lại cho thấy tình trạng mất khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng chi nhánh ngày càng cao.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân Hàng BIDV-chi nhánh tỉnh Bình Định.
Nhân tố khách quan
Nhân tố về kinh tế và xã hội.
Thực hiện chiến lược kinh doanh của BIDV, Chi nhánh đã góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển của KKT Nhơn Hội. Cùng với UBND tỉnh, BIDV, Chi nhánh đã tổ chức một số hội thảo, tọa đàm xúc tiến đầu tư vào KKT Nhơn Hội tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Quy Nhơn; thu hút hàng trăm DN trong đó có nhiều tổng công ty lớn tham gia. Điều đáng nói, chính với cam kết cung cấp tín dụng BIDV đã góp phần thu hút các nhà đầu tư đến với KKT Nhơn Hội ngày càng nhiều…
Theo kế hoạch, trong năm 2009, Chi nhánh BIDV Bình Định sẽ dành khoảng1.000 tỉ đồng để cung ứng vốn cho các DN, trong đó vốn đầu tư trung hạn để đầu tư hỗ trợ các DN chiếm khoảng 60%. Đối với công trình hồ Định Bình, vừa qua, ông Phan Văn Nguyện - Giám đốc BIDV Bình Định đã được bổ sung vào thành viên Ban chỉ đạo thi công công trình. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của BIDV Bình Định đối với công trình này. Trong năm 2009, BIDV Bình Định sẽ đảm bảo cung ứng khoảng 260 tỉ đồng cho các đơn vị thi công hồ Định Bình.
Về lĩnh vực chế biến gỗ XK, theo kế hoạch, BIDV sẽ nâng mức tăng trưởng tín dụng lên 50% mỗi năm và đến năm 2010 sẽ đạt 3.700 tỉ đồng; trong đó sẽ dành từ 1.200-1.300 tỉ đồng vốn trung, dài hạn để đầu tư, đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ, nhà xưởng và đầu tư mới. Đặc biệt, năm 2009, BIDV Bình Định sẽ tập trung vào KKT Nhơn Hội, theo công thức: Chính quyền - nhà đầu tư - ngân hàng cùng phối hợp. Hy vọng rằng, trong tiến trình phát triển đó, BIDV Bình Định sẽ luôn là "người bạn đồng hành tin cậy" của các DN và là điểm tựa vững chắc cho những dự án, công trình tương lai của Bình Định.
Những tháng đầu năm 2009 chính phủ có nhiều chính sách giảm lãi suất cho vay làm tín dụng tăng trưởng nhanh nhưng nguồn vốn huy động có nguy cơ thiếu do lãi suất huy động thấp gây khó khăn cho các Ngân Hàng thiếu vốn kinh doanh. Những tháng cuối năm gia tăng đã buộc Ngân hàng Nhà Nước ( NHNN) phải đưa ra một số biện pháp nhằm kiểm soát chặt chẽ tín dụng tiêu dùng, cho vay Bất Động sản, cũng như giảm tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung và dài hạn đối với từng tổ chức tín dụng. Để phát đi tín hiệu kiềm chế tốc độ tăng trưởng tín dụng, giúp họ đảm bảo an toàn thanh khoản, mặt khác kiềm chế khối lượng tiền cung ứng vào lưu thông. Khó khăn 2009 chưa hoàn toàn khắc phục thì 2010 tỷ giá thay đổi bất thường, lạm phát tăng cao, lãi suất cho vay liên tục…đã gây ra nhiêu ảnh hưởng cho họat động của Ngân Hàng.
Về Kinh tế xã hội tỉnh Bình Định đang trên đà phát triển mạnh mẽ kinh tế đang phát triển thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng qua các năm. Tốc độ phát triển đô thị hóa ngày càng tăng, các khu công nghiệp du lịch và dịch vụ của tỉnh ngày càng nhiều lên. Đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện. Do vậy, nhu cầu mua sắm của Người dân ngày càng tăng lên. Nắm bắt được trước tình hình đó.Ngân Hàng BIDV-chi nhánh tỉnh Bình Định. Ngày phải càng hoàn thiện tốt chức năng của mình trong việc cho vay đối với các khoản vay cá nhân.Để cho các tổ chức cá nhân và các hộ gia đình những ai có nhu cầu mua sắm cho việc chi tiêu dùng ngày càng cao.
Trong năm 2008 và 2009 tình hình kinh tế cả nước nói chung, tình hình kinh tế tỉnh Bình Định nói riêng đã ít nhiều chịu ảnh hưởng của nền Kinh tế trong nước và chịu hậu quả nặng nề của cơn bão số 9. Tuy nhiên trong năm 2010 nền kinh tế đã có nhiều đấu hiệu phục hồi và phát triển theo chiều hướng tích cực. tốc độ tăng trưởng (GDP) quý I đạt 6.01% ( cùng kì tăng 3.02%).trong đó khu vực nông lâm thủy sản tăng 0.227% (cùng kì giảm 0.81%) : khu vực công nghiệp, xây dựng, tăng 10.58% (cùng kì tăng 7.2%). ( cục thống kê tỉnh Bình Định 2010).
Đến đầu năm 2010 tỉnh Bình Định đã kêt thúc gieo trồng xong vụ mùa với diện tích gieo trồng trên 248.622 ha.trong đó diện tích lúa là 233.622 ha, chiếm gần 93.97% diện tích gieo trồng và đạt 99.4% kế hoạch, hoa màu là 15.000 ha, chiếm 6.03 diện tích đất gieo trồng, đạt 82% kế hoạch. ( cục thống kê tỉnh Bình Định 2010)
Ước tính giá trị sản xuất công nghiệp tháng 1 năm 2010 đạt gần 523 tỷ, tăng 375 so với cùng kỳ. ( cục thống kê tỉnh Bình Định 2010)
Ước kim nghạch xuất khẩu tháng 1 năm 2010 đạt 43.2 triệu USD, tăng 49.7% so cùng kỳ. Một mặt hàng chủ yếu như các loại nông sản xuất khẩu đạt 24.6 ngàn tấn (9.7 triệu usd), so với cùng kỳ tăng 13.3%.( cục thống kê tỉnh Bình Định 2010)
Tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
Trong năm 2009 trên địa bàn tỉnh có thêm 4 chi nhánh của 4 tổ chức tín dụng như (ngân hàng saccombank. Vietcombank.viettin bank và techcombank ).(Ngân hàng BIDV-chi nhánh Bình Định )
Việc một địa bàn tỉnh có quá nhiều tổ chức tín dụng với nhiều chính sách ưu đãi cho Khách Hàng và nguồn nhân sự có kinh nghiệm sẽ làm cho một số nhân viên bị dao động và sẽ có thể bị lôi kéo. Bên cạnh đó vấn đè quan tâm nhất đó là thị trường ngày càng bị thu hẹp do có càng nhiều đối thủ cạnh tranh.
Nhận xét : Trong năm 2008, hoạt động của các tổ chức Tín Dụng trên địa bàn tiếp tục ổn định, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động , tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân, các thành phần kinh tế được tiếp cận, lựa chọn và sử dụng dịch vụ Ngân Hàng nhiều hơn, hiệu quả hơn, đặc biệt là trả lương cho cán bộ công chức qua tài khoản theo chỉ đạo chung của chính phủ. Ước tính tới ngày 20/1/2010 số dư huy động vốn tại chõ đạt 11.085 tỷ đồng. tăng 30.34% so với cùng kỳ: tổng doanh số cho vay là 2329 tỷ đồng chỉ bằng 76.69% so với cùng kỳ.trong đó ngắn hạn 2.176 tỷ đồng, trung và dài hạn 153 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay là 23.643 tỷ đồng tăng 37.12% so với cùng kỳ trong đó : Ngắn hạn là 16.995 tỷ đồng chiếm 71.71% , trung và dài hạn là 6.668 tỷ đồng chiếm 28.29%. Cho ta thấy được khi nền kinh tế tăng trưởng tốt thì tăng trưởng tín dụng tiếp tục được tăng lên cao qua các năm ( ngân hàng BIDV-tỉnh Bình Định ).
Môi trường pháp lý
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để. Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia vào quan hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân hàng chi nhánh khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, chưa đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng tín dụng của ngân hàng.Và môi trường pháp lỳ thì cũng tác động đến một phần về hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Nhân tố chủ quan
Thuộc về phía Ngân Hàng
Chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng chi nhánh đều căn cứ, tuân thủ và xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng BIDV. Chính sách tín dụng, có thể coi như một cương lĩnh tài trợ của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM. Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng, tạo đường hướng, chỉ dẫn cho cán bộ tín dụng. Để có thể đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững hoạt động tín dụng, nắm được tình hình đó Chi nhánh Bình Định đã xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của Ngân Hàng BIDV, Ngân hàng chi nhánh phát huy được các thế mạnh, khắc phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi.
Trong giai đoạn bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa thị trường ngân hàng, trước sự cạnh tranh của các ngân hàng đối thủ nước ngoài, nguy cơ thị phần tín dụng của NHTM bị thu hẹp ngày một gần hơn thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đảm bảo an toàn, phát triển cần bắt đầu ngay từ việc cải cách chính sách tín dụng, cải cách thủ tục hành chính . Hiện tại Ngân Hàng BIDV chi nhánh Bình Định nói riêng và hệ thống Ngân Hàng BIDV trong nước nói chung đã bước đầu xây dựng được chính sách tín dụng nhằm quản lý ở chi nhánh và thực thi thông suốt ở các đơn vị trực thuộc và ở mỗi cán bộ tín dụng.
Có thể nêu cụ thể một số việc như: xác định ngành hàng chiến lược, khách hàng chiến lược đã được nâng cao ; tăng trưởng tín dụng đã được đi kèm với quản lý rủi ro tín dụng; chính sách lãi suất cho vay đã được điều chỉnh linh hoạt, mức lãi suất cho vay đã được điều chỉnh khác nhau đối với với tất cả các khoản vay cá nhân.
Ngân hàng chi nhánh đã thực hiện gộp các chức năng quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro, quyết định tín dụng, quản lý nợ đã được thực hiên trong tổ chức tổ chức, mang lại tính độc lập, khách quan. ... Một số vấn đề liên quan tới hiệu quả tín dụng còn phải kể đến việc tổ chức hạch toán, phân loại nợ, thống kê thông tin tín dụng đã được đảm bảo tính chính xác, minh bạch để làm cơ sở cho việc quản lý tín dụng có hiệu quả; việc tổ chức hệ thống thông tin phục vụ hoạt động tín dụng đã được nâng cao, đồng bộ và đã có độ tin cậy cao, chất lượng cán bộ tín dụng đã dần được nâng cao kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng đã được chuyên nghiệp…..
Với một cơ chế giải quyết hồ sơ chính xác và nhanh gọn khách hàng không gặp một phiền toái nào khi đến chi nhánh làm hồ sơ.
Ngân hàng chi nhánh tiến hành công tác cải cách hành chính tránh quan liêu thủ tục “rườm rà “ đối với các khách hàng đến chi nhánh để giao dịch. Cho vay đúng đối tượng được vay không để xảy ra tình trạng “ người xấu được vay tiền và người tốt không được vay tiền “.
Qua nghiên cứu điều tra của phòng kinh doanh của chi nhánh thì hơn 90% khách hàng hài lòng với cơ chế tạo điều kiện làm hồ sơ giải ngân tín dụng cho vay khi khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh.
Cơ cấu tổ chức và trình độ đội ngũ công nhân viên
Chi nhánh ngân hàng BIDV tỉnh Bình Định có một cơ cấu tổ chức hợp lý, theo từng bộ phận hoạt động riêng biệt nhau nhưng nó liên quan tới một khối thống nhất không tách rời nhau được mỗi mảng tín dụng thì được sắp xếp công việc khác nhau, nhưng cùng một mục đích chung đó là lợi nhuận của Ngân hàng Chi Nhánh.
Với một đội ngũ cán bộ trẻ nhiệt huyết và năng động , nhiệt tình niềm nở và có thái độ lịch thiệp trong giao tiếp, khách hàng sẽ thấy an toàn hơn, tin tưởng hơn khi nhân viên là những người có trình độ chuyên môn cao .
Bộ máy tổ chức, cơ chế điều hành từng bước được hoàn chỉnh và hoạt động trong ngành đã dần dần đi vào nề nếp;
Lao động trong ngành được sắp xếp bố trí lại phù hợp với mục tiêu hoạt động của hệ thống Ngân hàng 2 cấp, cơ cấu cán bộ được đổi mới căn bản;
Công tác tuyển chọn, bồi dưỡng đào tạo cán bộ, nâng cao kiến thức kinh tế thị trường cho cán bộ có tiến bộ, trình độ quản lý kinh doanh được nâng lên, đội ngũ công chức viên chức Ngân hàng ngày càng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
Trình độ của đội ngũ nhân viên ngân hàng chi nhánh
Cơ cấu trình độ của nhân viên chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ (2.4.).
(phòng hành chính Ngân Hàng BIDV-chi nhánh Bình Định )
Năm 2007 chi nhánh chỉ có 80% cán bộ hoàn thành chương trình học đại học và con số đó cho đến nay là hơn 85% cán bộ của chi nhánh đã hoàn thành chương trình học đại học và hiện tại có 4 cán bộ đang hoàn thành chương trình học thạc sĩ. Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực hiện phương châm “mỗi cán bộ Chi Nhánh BIDV Bình Định phải là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Vì vậy, Chi Nhánh BIDV Bình Định luôn đảm bảo những quyền lợi hợp pháp của người lao động, luôn tạo điều kiện cho các cán bộ có nhu cầu đi học cao lên .Từ đó, Chi Nhánh BIDV Bình Định cũng đã đang và không ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động để mọi người đều thấy rằng “chi nhánh Ngân Hàng BIDV Bình Định chính là ngôi nhà chung” của mình.
Quy trình tín dụng ở Ngân hàng chi nhánh.
Được điễn ra chính xác, thủ tục nhanh chóng, và có sự quản lí chặt chẽ của cán các cán bộ lãnh đạo tín dụng có nhiều kinh nghiệm.
Công tác thẩm định các tài sản thì chính xác không thiên lệch giá trị. Phù hợp với các khoản vay của khách hàng. Có sự giám sát chặt chẽ của lãnh đạo chi nhánh. Nhằm hạn chế các rủi ro của các khoản vay, diễn ra nhanh chóng khi các khoản nợ đã đến hạn thanh toán. Việc giám sát tín dụng thì hầu hết các khách hàng đi vay thì sử dụng vốn vay đúng mục đích.và đem lại hiệu quả cao. Trong giai đoạn (2008-2010) hầu hết các khách hàng vay cá nhân đều đã trả và gần như không có một trường hợp rủi ro tín dụng nào.
Kiểm soát nội bộ và thông tin tín dụng
Nhận thức công nghệ thông tin là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của chi nhánh BIDV Bình Định, chi nhánh BIDV Bình Định luôn đã tiếp nhận và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị và kiểm soát nội bộ phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát triển các hệ thống công nghệ thông tin như: ATM, POS, Contact Center; Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng các hệ thống: giám sát tài nguyên mạng; mạng định hướng theo dịch vụ (SONA); kiểm soát truy nhập máy trạm; Tăng cường công tác xử lý thông tin phục vụ quản trị điều hành ngân hàng MIS, CRM. Làm cho công việc của hoạt động và quản lí của Chi Nhánh hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Công tác Maketing ở chi nhánh
Năm 2008 chi nhánh đã phát hành miễn phí thẻ ATM cho học sinh trường trung học phổ thông Bình Định nhằm bước đầu giới thiệu hình ảnh của ngân hàng BIDV và dần khẳng định thương hiệu và hình ảnh của mình tại địa phương.
Đoàn viên của chi nhánh tham gia phong trào thể dục thể thao toàn tỉnh năm 2009 và đạt huy chương bạc trong môn bóng nam.góp cho hình ảnh của chi nhánh ngày càng được nâng cao.
Tham gia các chương trình tặng quà tết cho trẻ em vùng sâu vùng xa, trao tặng nhiều món quà cho các gia đình chính sách và các hộ nghèo ở địa phương.
Trên 100 cơ quan, doanh nghiệp với gần 2.800 cán bộ, công nhân viên (CBCNV) chọn sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản (TK) của Ngân hàng BIDV chi nhánh Bình Định và có hàng chục đơn vị định ký thực hiện dịch vụ trong năm 2009. Đó là con số khá ấn tượng mà BIDV Bình Định đã bứt phá tạo nên bằng sự năng động, nhanh nhạy trong hoạt động kinh doanh. Việc tập trung đẩy mạnh phát triển dịch vụ trả lương qua thẻ có thể xem là một hướng để phù hợp, hiệu quả của BIDV Bình Định …
Quá trình chủ động tìm kiếm khách hàng, đội ngũ marketing đã nắm vững nghiệp vụ, nghiên cứu kỹ thị trường, xác định lộ trình tiếp cận phù hợp, hiệu quả với từng đơn vị. Thực tế cho thấy khó khăn lớn nhất là hầu hết các đơn vị, DN đều rất bỡ ngỡ về dịch vụ và chưa hiểu được những lợi ích thiết thực của việc trả lương qua TK mang lại.
Phòng Marketing cho biết, tận dụng mọi thời gian, kiên trì chờ đợi cơ hội được giới thiệu sản phẩm. Chỉ với 5 phút thuyết trình cán bộ NH đã làm cho khách hàng hiểu rõ những tiện ích Ngân Hàng hiện đại. Không chỉ trả lương qua máy ATM của BIDV mà với lợi thế BIDV là thành viên của Hiệp hội thẻ Banknetvn, khách hàng sử dụng thẻ ATM của BIDV có thể rút tiền ở tất cả các điểm lắp đặt máy rút tiền tự động của các NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), Công thương Việt Nam (Vietinbank)... ở tất cả các tỉnh, thành trên toàn quốc. Chiếc ví điện tử an toàn, tiện lợi này còn cho phép khách hàng chuyển tiền cho người thân, phát hành tổ tiết kiệm - trích số tiền có trong TK để thiết lập sổ tiết kiệm trên máy ATM mà không phải trực tiếp đến giao dịch tại NH. Đặc biệt, BIDV còn cung cấp miễn phí dịch vụ nhắn tin tự động qua điện thoại BSMS cho khách hàng. Từ đó, khi khách hàng có lương hay có bất kỳ giao dịch nào trên TK của mmh, dịch vụ sẽ tự động nhắn tin cho chủ TK. Bên cạnh đó, BIDV thực hiện thấu chi qua TK cho một số khách hàng lớn, có khả năng kinh tế và có uy tín trên thị trường. Dịch vụ thấu chi cho phép khách hàng có thể rút tiền, sử dụng tiền của NH ngay cả khi số tiền trong TK của khách hàng không còn, để kịp thời chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Hòa cùng nhịp đập với hệ thống BIDV trên toàn quốc thực hiện các chương trình khuyến mãi như “ổ trứng vàng”nhằm thu hút tiền huy động vốn ở địa phương.
Luôn luôn chú trọng đến công tác quảng bá hình ảnh của mình tại địa phương lãnh đạo của Ngân hàng chi nhánh luôn luôn lắng nghe những ý kiến phản hồi từ phía khách hàng.
Khả năng thu thập thông tin của Ngân Hàng về khách hàng .
Tất cả các thông tin của khách hàng được ngân hàng Chi Nhánh thu thập một cách chính xác và đầy đủ thông qua trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) là tổ chức sự nghiệp Nhà nước thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có chức năng thu nhận, lưu trữ, phân tích, xử lý, dự báo thông tin tín dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; thực hiện các dịch vụ thông tin ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật, và những khách hàng trước đây đã từng giao dịch tại Ngân Hàng chi nhánh thì đều được lưu thông tin. Từ đó có thể nhận xét được uy tín của Khách hàng để có cơ chế giải quyết hồ sơ vay vốn một cách nhanh chóng và chính xác hơn..
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. Do vậy trong những năm qua các trung tâm thông tin khách hàng được thu thập và xử lí một cách chính xác và đầy đủ.Làm cho Ngân hàng càng hiểu rõ hơn khách hàng.
Nhân tố thuộc về khách hàng.
Thu nhập của khách hàng :
Khi khách hàng muốn vay tiêu dùng ở Ngân hàng BIDV- Chi Nhánh Bình Định thì khách hàng phải chứng minh được thu nhập của mình và có sự xác nhận của nơi công tác sau đó cán bộ tín dụng mới tính toán đến khả năng chi trả của khách hàng để làm thế nào giảm thiểu được rủi ro và trả được nợ được đúng hạn.trong những năm qua khi thu nhập của khách hàng ngày càng được nâng cao do vậy khách hàng của Ngân Hàng ngày càng nhiều do vậy rủi ro ngày càng cao.Do đó xét đến yếu tố thu nhập là vấn đề vô cùng quan trọng để đảm bảo tốt công tác này đòi hỏi cán bộ tín dụng ở Chi Nhánh phảo có đủ trình độ và năng lực để hạn chế những khoản nợ xấu.gây ra rủi ro cho hoạt động tín dụng.
Đạo đức tư cách của người vay.
Đây là phần thông tin mà ngân hàng đi xác nhận thông qua các cơ quan chức năng nơi khách hàng cư trú thuộc đối tượng cho vay ( có tư cách pháp nhân). bên cạnh đó ngân hàng tìm hiểu thông qua tâm tư và nguyện vọng của khách hàng. Để nhằm một mục đích xem khách hàng có sừ dụng vốn vay đúng mục đích hay không thông qua việc giám sát tín dụng trực tiếp. Để thấy được uy tín của khách hàng nhằm hạn chể những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động cấp tín dụng. Trong những năm qua thì ngân hàng chi nhánh đã làm khá tốt công việc xác định uy tín của khách hàng .
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác. Do vậy trong những năm qua Ngân Hàng BIDV-Chi Nhánh Bình Định luân quan tâm tới mục đích sử dụng vốn của khách hàng có sự giám sát chặt chẽ của cán bộ Tín Dụng cho tới khi hợp đồng tín dụng được thanh lí.
2.4 Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm trong hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng BIDV – chi nhánh Bình Định.
2.4.1 Ưu điểm
Phát triển theo định hướng trở thành một ngân hàng bán lẻ Ngân Hàng BIDV nói chung và Chi nhánh Bình Định nói riêng đã biết nắm bắt thị trường tốt và thành công trong hoạt động tín dụng cá nhân.
Ngân Hàng BIDV có những sản phẩm cho khách hàng cá nhân đa dạng và phong phú nhất trong các NHTM, đáp ứng nhu cầu của phần lớn người dân với nhiều phương thức cho vay khác nhau.
Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình trong công việc. Tuy kinh nghiệm còn non trẻ nhưng họ thường xuyên được tham gia các khóa đào tào, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn.
Mô hình tổ chức mới được áp dụng tại chi nhánh, góp phần quan trọng trong việc nâng cao công tác quản lý và hiệu quả hoạt động của nhân viên.
Xây dựng các mục tiêu định hướng phát triển cụ thể trong từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện kinh tế trong nước.
Chuyển đổi lãi suất cố định sang lãi suất thả nổi nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt
Phương thức định giá tài sản đảm bảo được cải tiến theo hướng có lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
2.4.2 Những hạn chế tồn tại ở Chi nhánh Bình Định
Tiềm năng cho vay trung –dài hạn chưa cao
Vốn huy động chủ yếu là từ tiền gửi, thường là ngắn hạn, trong khi nhu cầu vốn cho vay mua nhà, mua xe,..thường là trung –dài hạn. Do đó khả năng cho vay cũng bị hạn chế.
Định kiến vay mua nhà là nhóm khách hàng có rủi ro cao, trong khi những yêu cầu về TSĐB lại chưa được đáp ứng đầy đủ do những rắc rối trong việc cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận sở hữu nhà.
Phát hành thẻ còn nhiều hạn chế
Loại hình cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên chưa phát triển mạnh.
Hoạt động Marketting chưa thật sự mang lại hiệu quả cao
Tóm lại, mặc dù có vẫn tồn tại một số khó khan như trên nhưng Ngân Hàng BIDV – Chi nhánh Bình Định vẫn cố gắng phát triển tốt và đúng hướng, là một trong những chi nhánh có chất lượng tín dụng tốt, các mặt hoạt động vẫn tuân thủ theo nguyên tắc tăng trưởng quy mô dựa trên chất lượng bền vững và an toàn.
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại ngân hàng Đầu Tư và phát triển Việt Nam ( BIDV )- Chi nhánh Bình Định.
3.1 Phương hướng hoạt động tương lai của ngân hàng.
Tiên phong, chủ động thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN, nỗ lực cùng toàn ngành ngân hàng triển khai các định hướng mục tiêu của Chính phủ, đảm bảo ổn định tăng trưởng, phục hồi và phát triển kinh tế, ngăn ngừa lạm phát.
Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu toàn diện về hoạt động kinh doanh thông qua nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt nhất KHKD năm 2010, đảm bảo kết quả tích cực cho năm cuối của kế hoạch chiến lược 2006-2010 và tạo tiền đề vững chắc cho các mục tiêu kế hoạch chiến lược giai đoạn 2011-2015, đáp ứng yêu cầu chủ động định hình mô hình phát triển và cách thức phát triển của BIDV.
Tiếp tục hoàn thiện về cơ cấu tổ chức hoạt động phù hợp với quy định, phù hợp với mô hình tổ chức mới và lộ trình cổ phần hóa BIDV; gắn với tăng cường hiệu quả điều hành kinh doanh, kiện toàn đội ngũ các cấp và nâng cao chất lượng cán bộ để đáp ứng yêu cầu cho giai đoạn chuyển hoạt động theo cơ chế NHTMCP trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.
Nỗ lực, tập trung thực hiện hiệu quả và thắng lợi công tác cổ phần hóa BIDV năm 2011, chuẩn bị sẵn sàng cho quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đồng thời thực hiện hiệu quả, đúng tiến độ công tác cổ phần hoá BIDV và các công ty trực thuộc BSC, BIC; chuyển đổi BIDV thành NHTMCP và hướng tới xây dựng tập đoàn tài chính-ngân hàng theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Tăng cường xúc tiến hoạt động hiện diện thương mại và đầu tư trực tiếp tại các thị trường tiềm năng trong khu vực Đông Nam Á.
Nâng cao vai trò quản trị rủi ro trong hoạt động; tăng cường kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn hệ thống: tiếp tục kiện toàn mô hình tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ, bổ sung hoàn thiện các văn bản chế độ liên quan đến hoạt động kiểm tra.
Đối với chi nhánh BIDV – Bình Định, thực hiện chiến lược 2011-2015 theo phương hướng chuyên về hoạt động tín dụng cá nhân, tiếp tục nâng cao những bước phát triển tiếp theo, những điểm mạnh của chi nhánh.
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân Hàng BIDV – Chi nhánh Bình Định.
Đẩy mạnh nguồn huy động vốn, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn
Ngân hàng nên áp dụng các biện pháp phù hợp để tăng nguồn vốn huy động tại chỗ, nhằm mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Biện pháp chủ yếu là biện pháp lãi suất : Ngân hàng phải áp dụng mức lãi suất có tính cạnh tranh, cùng với chính sách lãi suất linh hoạt, ưu đãi các khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài, uy tín.
Tạo ra các sản phẩm tiết kiệm mới với thời gian đáo hạn tương đối dài, như phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát triển các loại hình tiết kiệm gắn với các khoản vay như tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm mua nhà,…
Có các biện pháp marketing phù hợp để thu hút khách hàng như khuyến mãi tặng quà, tiết kiệm dự thưởng,..
Quản lí chặt chẽ cơ cấu tín dụng
Thực hiện đúng các chỉ tiêu được giao để đạt được kết quả kinh tế, phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Tiếp tục quản lý và cải thiện danh mục tín dụng, sàng lọc khách hàng hiện tại để đạt mục tiêu tăng tỷ trọng cho vay có TSĐB
Tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế việc phát sinh nợ xấu.
Trong điều kiện khó khăn như hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân gặp nhiều khó khăn, thun nhập dân cư giảm kéo theo khả năng trả nợ cũng giảm. Do đó ngân hàng nên định hướng cho vay tiêu dùng và du học, có tài sản đảm bảo hay tài sản thế chấp để giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Tổ chức phân tích và xếp loại khách hàng.
Phân tích khách hàng : Phân tích tài chính và phân tích phi tài chính.
Xếp loại khách hàng : Sau khi phân tích, ngân hàng sẽ tiến hàng xếp loại khách hàng dựa trên những tiêu chí nhất định. Từ đó đánh giá các khoản vay, khả năng trả nợ,..để đảm bảo thu hồi vốn và an toàn trong hoạt dộng tín dụng.
Về tài sản đảm bảo nợ vay
Tại Ngân Hàng, tài sản đảm bảo chủ yếu là thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, trong khi các hình thức bảo đảm khác chỉ chiếm tỷ trọng ít. Bên cạnh đó, tình hình thị trường bất động sản trong thời gian qua luôn biến động phức tạp; thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở còn nhiều bất cập và phải mất rất nhiều thời gian, do đó việc chú trọng tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tỏ ra vẫn hàm chứa nhiều rủi ro.
Vì vậy, việc đa dạng hoá danh mục cũng như đa dạng hoá tài sản đảm bảo là một biện pháp rất cần thiết. Bên cạnh quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, Ngân Hàng có thể cho vay thế chấp với những tài sản đảm bảo khác như: tài sản cố định, hàng hoá, các loại giấy tờ có giá, nhằm hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ cho vay của Ngân Hàng.
Bên cạnh vấn đề thu hồi nợ, Giao dịch tài sản đảm bảo còn gặp nhiều khó khăn. Do đó cần kiến nghị các ngành chức năng có liên quan trong việc công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm hỗ trợ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý về tài sản thế chấp để giao dịch được nhanh chóng và hiệu quả.
Về phía Ngân Hàng , công tác thẩm định và định giá tài sản bảo đảm đã được hỗ trợ bởi Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản trực thuộc Ngân Hàng BIDV, điều này giúp cho công tác thẩm định tài sản đảm bảo trở nên chuyên nghiệp hơn, bảo đảm tính chính xác và hiệu quả cao. Ngân Hàng nên thành lập một bộ phận chuyên xử lý tài sản bảo đảm vì công việc này đòi hỏi am hiểu rất nhiều về thông tin, pháp luật, thủ tục thì rườm rà rất tốn thời gian.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ- công nhân viên
Nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên Ngân hàng, đặc biệt là đối với chuyên viên thẩm định. Định kỳ tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên sâu nhằm khuyến khích nhân viên tự học tập, trau dồi kiến thức và tạo điều kiện cho nhân viên học hỏi lẫn nhau.
Bổ sung thêm kiến thức về các lĩnh vực kinh doanh khác để phục vụ tốt cho công việc của nhân viên.
Tạo cơ hội cho nhân viên tiếp xúc trao đổi kinh nghiệm trong công việc.
Tạo điều kiện cho nhân viên để nhân viên có thể phát huy hết năng lực của mình.
Ngoài ra, cần phải chú trọng trong công tác nâng cao nhận thức về đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên.
Ban hành các Chế độ lương thưởng, để bạt, xử phạt công bằng
3.3 Một số kiến nghị.
Xây dựng mức lương sao cho xứng đáng với công sức, phù hợp với trách nhiệm của từng nhân viên. Có như vậy mới giúp họ có động lực hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch được giao, phát huy sáng kiến mới trong kinh doanh. Tuy đây chỉ là một trong nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng Tín Dụng, nhưng đây được xem như là một biện pháp hiệu quả nhất trong tình hình hiện nay. Một khi hiệu quả của việc này được phát huy thì chi phí bỏ ra sẽ không đáng kể so với kết quả đạt được.
Chú trọng đẩy mạnh công tác tiếp thị, thông tin kịp thời, đề suất chính sách ưu đãi khách hàng . Quảng cáo, giới thiệu về Ngân Hàng và các dịch vụ của Ngân Hàng. đồng thời nghiên cứu những chiến lược của Ngân Hàng cạnh tranh. Nghiên cứu nhằm xác định rõ nhu cầu hiện tại và thực tại của khách hàng từ đó đề ra chính sách phù hợp. Bên cạnh việc chú trọng đẩy mạnh công tác tiếp thị, cần tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch của cán bộ Ngân Hàng, không ngừng học tập nghiên cứu để nâng cao trình độ và chất lượng phục vụ khách hàng.
Ngân Hàng quyết định cho vay không nên coi tài sản thế chấp, cầm cố là chỗ dựa an toàn. Việc phát mại tài sản cầm cố, thế chấp là biện pháp thu nợ cuối cùng nhằm bảo toàn vốn khi không còn biện pháp nào khác. Bởi nó sẽ ảnh hưởng không tốt đến tâm lý khách hàng và mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Trong điều kiện nước ta hiện nay khách hàng đến quan hệ với Ngân Hàng chủ yếu là dùng tài sản có tính pháp lý để thế chấp. Nhưng việc tiến hành phát mại tài sản là việc không đơn giản. Thực tế cho thấy một số NHTM với lượng tài sản thế chấp, cầm cố khổng lồ không phát mại được, ngày càng mất giá và xuống cấp, đã vậy Ngân Hàng còn tốn kém chi phí bảo quản. Mặt khác, cũng xảy ra trường hợp Khách Hàng xấu dựa vào tài sản thế chấp lừa đảo Ngân Hàng hiện tượng này cũng xảy ra nhiều
KẾT LUẬN
Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng tăng cao. Đó là cơ hội cho tín dụng, đặc biệt là tín dụng cá nhân phát triển mạnh mẽ cả về quy mô lẫn chất lượng. Để có thể trở thành một trong các Ngân hàng hàng uy tín trên thị trường, Ngân Hàng BIDV nói chung và Chi nhánh BIDV Bình Định nói riêng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt khi các Ngân hàng bạn đều coi tín dụng cá nhân là khoản mục tiềm năng và mang lại lợi nhuận cao. Đặc biệt , các Ngân hàng liên doanh và các Ngân hàng có 100% vốn đầu tư nước ngoài có nhiều ưu thế vượt trội như : Nguồn vốn lớn, dồi dào, lãi suất hấp dẫn, công nghệ kỹ thuật hiện đại,…
Vì vậy, Chi nhánh cần có những chiến lược phát triển phù hợp với từng thời kỳ, từng nhóm khách hàng khác nhau. Thực tế, Chi nhánh Ngân Hàng BIDV Bình Định đã nắm bắt được tâm lý của khách hàng, hiểu rõ các hoạt động kinh doanh trên địa bàn của tỉnh , trung tâm thành phố và các huyện lân cận , từ đó có những sản phẩm phù hợp với địa phương. Với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, sáng tạo, Chi nhánh Ngân hàng BIDV-chi nhánh Bình Đình đang góp một phần công sức vào quá trình hiện đại hóa ngành công nghiệp Ngân hàng.
MỤC LỤC
Chương 1: Lý luận về tín dụng, Tín dụng cá nhân tại ngân hàng. Trang 1
Lý luận về tín dụng. Trang
Khái niệm. Trang
Phân loại. Trang
Chức năng. Trang
Vai trò. Trang
Các phương thức tín dụng. Trang
Lý luận về tín dụng cá nhân. Trang
Khái niệm. Trang
Đặc điểm. Trang
Lợi ích của tín dụng cá nhân. Trang
Phân loại nợ. Trang
Đối tượng cho vay. Trang
Đặc điểm vốn. Trang
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng.
Nhân tố khách quan. Trang
Nguyên nhân chủ quan. Trang
Chương 2: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV )- Chi Nhánh Bình Định giai đoạn 2008-2010.
2.1 Tổng quan về Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV ) – Chi Nhánh Bình Định. Trang
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. Trang
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của hệ thống ngân hàng chi nhánh. Trang
2.1.3 Các quy trình về tín dụng và các sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng BIDV – chi nhánh Bình Định. Trang
2.1.4 Kết quả hoạt động. Trang
2.2 Phân tích chất lượng hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng BIDV – Chi nhánh Bình Định. Trang
2.2.1 Tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng BIDV – chi nhánh Bình Định. Trang
2.2.2 Cơ cấu hoạt động tín dụng của Ngân Hàng BIDV – chi nhánh Bình Định giai đoạn 2008-2010. Trang
2.2.3 Phân tích dư nợ tại Ngân hàng BIDV- chi nhánh Bình Định giai đoạn 2008-2010. Trang
2.2.4 Phân tích nợ quá hạn tại Ngân Hàng BIDV – chi nhánh Bình Định. Trang
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân Hàng BIDV- chi nhánh Bình Định. Trang
2.3.1 Nhân tố khách quan. Trang
2.3.2 Nhân tố chủ quan. Trang
2.4 Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm trong hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng BIDV – chi nhánh Bình Định. Trang
2.4.1 Ưu điểm Trang
2.4.2 Nhược điểm. Trang
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)- chi nhánh Bình Định. Trang
3.1 Phương hướng hoạt động ngân hàng BIDV – Chi nhánh Bình Định trong các năm tới. Trang
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng BIDV – chi nhánh Bình Định. Trang
3.2.1 Đẩy mạnh nguồn huy động vốn, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn. Trang
3.2.2 Quản lý chặt chẽ cơ cấu tín dụng. Trang
3.2.3 Tăng cường kiểm soát tín dụng, hạn chế phát sinh nợ xấu. Trang
3.2.4 Tổ chức phân tích xếp loại khách hàng. Trang
3.2.5 Về tài sản đảm bảo nợ vay. Trang
3.2.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên. Trang
3.2.7 Một số giải pháp khác. Trang
4 Kết luận Trang
Tài liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ( BIDV)- chi nhánh Bình Định giai đoạn 2011 - 2013.docx