Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả
hoạt động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài cần đạt tới của các
doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh thể
hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là
một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Qua thời gian nghiên cứu về tình
hình tài chính của Công ty nhìn chung vẫn chưa được khả quan. Nhưng tôi tin
chắc rằng trong tương lai tình hình tài chính sẽ tốt hơn, Công ty sẽ tiếp tục
phát triển và ngày càng tạo được niềm tin cho khách hàng, cho các nhà đầu tư,
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Trong quá trình thực tập, em đã tiến hành nghiên cứu thực trạng tình
hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác
kinh tế Việt - Lào. Trên cơ sở và lý thuyết đã tích luỹ kết hợp với thực tiễn,
tôi đã đưa ra một số ý kiến góp phần cải thiện tình hình tài chính của Công ty.
47 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2231 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt tài chính tại Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt – Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gánh nặng nợ). Vì vậy để tránh tình trạng rủi ro trong thanh toán
công ty phải làm tốt công tác thu hồi nợ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 18
Bảng 2.3: Phân tích tình hình công nợ.
( Nguồn: báo cáo tài chính các năm)
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền T.Lệ % Số tiền T.Lệ %
1. Doanh thu bán hàng và ccdv 250,978 450,003 623,946 199,025 79.30 173,943 38.65
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 28 27 201 -1 -3.57 174 644.44
3. Doanh thu thuần 250,950 449,976 634,744 199,026 79.31 184,768 41.06
4. Giá vốn hàng bán 233,188 424,475 586,770 191,287 82.03 162,295 38.23
5. Lợi nhuận gộp 17,762 25,501 36,974 7,739 43.57 11,473 44.99
6. Doanh thu hoạt động tài chính 1,492 2,122 2,865 630 42.23 743 35.01
7. Chi phí tài chính 5,775 10,276 11,595 4,501 77.94 1,319 12.84
trong đó: chi phí lãi vay 1,916 6,455 9,342 4,539 236.90 2,887 44.73
8. Chi phí bán hàng 4,395 7,739 14,173 3,344 76.09 6,434 83.14
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6,870 6,496 9,504 -374 -5.44 3,008 46.31
10. Lợi nhuận thuần từ hđkd 2,727 3,110 4,566 383 14.04 1,456 46.82
11. Thu nhập khác 122 232 951 110 90.16 719 309.91
12. Chi phí khác 90 345 115 255 283.33 -230 -66.67
13. Lợi nhuận khác 31 -113 836 -144 -464.52 949 -839.82
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 2,758 2,997 5,403 239 8.67 2,406 80.28
15. Thuế TNDN phải nộp 241 241 1,358 0 0.00 1,117 463.49
16. Lợi nhuận sau thuế 2,517 2,756 4,044 239 9.50 1,288 46.73
Chỉ tiêu
2010 / 2009 2011 / 2010
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 19
Qua bảng phân tích 2.3 trên cho thấy: Năm 2009 công nợ phải thu là
27.101 (trđ), trong đó: trả trước cho người bán là lớn nhất 10.959(trđ), sau đó
là các khoản phải thu của khách hàng 9.374(trđ) và các khoản phải thu khác
6.7669trđ); công nợ phải trả 56178(trđ) (lớn nhất là vay ngắn hạn 31.033(trđ),
sau đó là các khoản phải thu ngắn hạn khác 12.621(trđ) và người mua trả tiền
trước 9.360(trđ)). Chứng tỏ trong năm công ty bị chiếm dụng vốn nhiều hơn.
Năm 2010 công nợ phải thu và phải trả đều tăng (công nợ phải thu tăng
29.166(trđ) với tỷ lệ tăng 107,62% và phải trả tăng 75.7719(trđ) với tỷ lệ tăng
134,88%); năm 2011 công nợ phải thu và phải trả đều tăng (công nợ phải thu
tăng 13.663(trđ) với tỷ lệ tăng 24,28% và phải trả tăng 4.287(trđ) với tỷ lệ
tăng 3,25% ), không có các khoản nợ quá hạn thanh toán.
Trong các khoản phải thu tăng do: phải thu của khách hàng tăng (năm
2010 tăng 13.233 (trđ) với tỷ lệ tăng là 141,17%; năm 2011 tăng13.663(trđ)
với tỷ lệ tăng 24,28%) nguyên nhân là hàng hoá bán ra và dịch vụ cung cấp
cho khách hàng tăng lên, giá trị hàng hoá lớn nên chưa thu hồi được hết, công
ty cần chú ý công tác thu hồi nợ. Phải trả trước cho người bán tăng (năm 2010
tăng 1.720(trđ) với tỷ lệ tăng 15,69%; năm 2011 tăng 15.200(trđ) với tỷ lệ
tăng 119,88%) do thị trường cung cấp đầu vào khó khăn nên hàng hoá mua
vào phải đặt tiền trước. Các khoản phải thu khác năm 2010 tăng 14.215 (trđ)
với tỷ lệ tăng là 210,09%, thu nợ khác, cho vay mượn có tính chất tạm thời;
năm 2011 giảm 2.375(trđ) với tỷ lệ giảm 11,32% công ty đã thu được một
khoản nợ khác góp phần tăng khả năng thanh toán.
Các khoản phải trả năm 2010 tăng chủ yếu là do: vay ngắn hạn tăng
53.267(trđ) với tỷ lệ tăng là 171,65%, người mua trả tiền trước tăng 6.596(trđ)
với tỷ lệ tăng là 70,74%, các khoản phải trả ngắn hạn khác tăng 7.956(trđ) với
tỷ lệ tăng là 63,4%. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước giảm 754(trđ)
do thuế đã được khấu trừ; năm 2011 tăng nhưng với tỷ lên nhỏ là 3,25% do:
người mua trả tiền trước tăng 7.049(trđ) tỷ lệ tăng 44,18% lượng tiền chiếm
dụng được tăng, thuế và các khoản phải nộp tăng 887(trđ) với tỷ lệ tăng
454,4%; phải trả cho người bán tăng 2727(trđ) tỷ lệ tăng 28,85% .
Công nợ phải trả năm 2010 (không kể vay ngắn hạn) tăng nhưng bé
thua công nợ phải thu (công nợ phải trả 47.640(trđ), công nợ phải thu
56.267(trđ)) chứng tỏ công ty bị chiếm dụng vốn nhiều hơn.
Công nợ phải trả năm 2011 (không kể vay ngắn hạn) tăng nhưng bé
thua công nợ phải thu (công nợ phải trả 60.504(trđ), công nợ phải thu
69.930(trđ)) chứng tỏ trong năm công ty bị chiếm dụng vốn nhiều hơn. Qua
năm thì công ty vẫn bị chiếm dụng vốn nhiều hơn, vì vậy công ty cần xem xét
lại và có biện pháp thu hồi các khoản nợ tốt hơn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 20
2.1.2.2. Phân tích khả năng thanh toán
Dựa vào bảng CĐKT ta tính toán được số liệu bảng 2.4
Biểu 2.4: Phân tích một số hệ số tài chính chủ yếu
Đơn vị tính Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/ 2009 2011/2010
1 Nợ ngắn hạn Triệu đồng 56,178 131,949 136,236 75,771 4,287
2 Nợ dài hạn Triệu đồng 1,331 1,300 6,664 -31 5,364
3 Nợ phải trả Triệu đồng 57,509 133,249 142,900 75,740 9,651
4 Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 52,081 133,441 136,468 81,360 3,027
5 Tiền,các khoản TĐT Triệu đồng 2,447 929 2,967 -1,518 2,038
6 Tài sản dài hạn Triệu đồng 22,507 31,476 40,378 8,969 8,902
7 Tổng tài sản Triệu đồng 74,588 164,917 176,846 90,329 11,929
8 Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 14,619 14,985 17,079 366 2,094
I Hệ số TT tổng quát (8)/(3) Lần 1.30 1.24 1.24 -0.06 0.00
II Hệ số TT nhanh (5)/(1) Lần 0.04 0.01 0.02 -0.04 0.01
III Hệ số TT nợ ngắn hạn (4)/(1) Lần 0.93 1.01 1.00 0.08 -0.01
IV Hệ số TT nợ dài hạn(7)/(2) Lần 16.91 24.21 6.06 7.30 -18.15
TT Chỉ tiêu
( Nguồn: báo cáo tài chính các năm)
Chất lượng của công tác tài chính của doanh nghiệp được phản ánh
thông qua khả năng thanh toán. Nhóm một số hệ số tài chính quan trọng là
nhóm hệ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Phân tích khả năng
thanh toán qua các hệ số tài chính cho ta biết được khả năng thanh toán hiện
tại, trong thời gian tới, khả năng thanh toán lâu dài và xu hướng trong tương
lai của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cho biết tổng tài sản hiện có của
doanh nghiệp trang trải được bao nhiêu lần tổng số nợ phải trả. Từ bảng số
liệu trên cho thấy: hệ số khả năng thanh toán tổng quát qua 3 năm có xu
hướng giảm nhưng vẫn lớn hơn 1 chứng tỏ DN có thừa khả năng thanh toán
tổng quát, cụ thể là: năm 2009 là 1,3 (lần) và năm 2010,2011 giảm xuống còn
1,24(lần).
Hệ số khả năng thanh toán nhanh qua 3 năm là 0,04; 0,01; 0,02(lần)
tăng giảm không đều và ở mức thấp, nghĩa là tiền và các khoản tương đương
tiền không đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến
hạn. Nếu để tình trạng này kéo dài thì rủi ro tài chính xuất hiện làm ảnh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 21
hưởng đến uy tín của DN và nguy cơ phá sản cao. Vì vậy muốn tăng khả năng
thanh toán nhanh công ty phải tăng cường các biện pháp nâng cao vốn bằng
tiền và các khoản có khả năng chuyển đổi thành tiền đồng thời giảm bớt các
khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn có xu hướng tăng nhưng còn
thấp, năm 2009 chỉ ở mức 0,93(lần) còn hai năm tiếp theo là 1,01(lần) và
1(lần); có phần tốt hơn nhưng mức độ tăng chưa lớn. Thể hiện tổng giá trị tài
sản ngắn hạn hiện có của DN vừa đủ để đảm bảo cho khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn, nhưng doanh nghiệp cần phải có biện pháp tăng hệ số này
lên, có như vậy thì tình hình tài chính mới an toàn và lành mạnh..
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn cao nhưng tăng giảm không
đều, lần lượt là 16,91; 24,21; 6,06 (lần) chứng tỏ khả năng thanh toán dài
hạn trong tương lai của DN tốt, góp phần ổn định cho hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
Từ kết quả phân tích trên ta thấy rằng khả năng thanh toán nhanh và
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn chưa được đảm bảo. Để tạo niềm tin cho
khách hàng, cho nhà đầu tư… Công ty phải có các biện pháp nâng cao khả
năng thanh toán của công ty.
2.1.3. Phân tích tình hình tài trợ vốn
Phân tích tình hình tài trợ vốn cho biết tài sản của Công ty được tài trợ
bằng nguồn vốn nào? với tình hình tài trợ như vậy có đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh hay không.
2.1.3.1. Vốn lưu động thường xuyên
Dựa vào bảng CĐKT ta tính toán được số liệu bảng 2.5
Bảng 2.5: Tình hình vốn lưu động thường xuyên của công ty qua 3 năm
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010 / 2009 2011 / 2010
1. Nợ dài hạn 1,331 1,300 6,664 -31 5,364
2. Vốn chủ sở hữu 17,079 31,668 33,946 14,589 2,278
3. Tài sản dài hạn 22,507 31,476 40,378 8,969 8,902
4.Nợ ngắn hạn 56,178 131,949 136,236 75,771 4,287
5. Tài sản ngắn hạn 52,881 133,441 136,468 80,560 3,027
VLĐTX(1+2-3)=(5-4) -3,297 1,492 232 4,789 -1,260
Chỉ tiêu
(Nguồn: bảng cân đối kế toán các năm)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 22
Qua bảng 2.5 ta thấy rằng trong năm 2009, nguồn vốn dài hạn của công
ty không đủ đầu tư cho tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn của công ty là quá lớn
và liên tục tăng qua các năm nên nguồn vốn chính để đầu tư cho tài sản ngắn
hạn vẫn là nguồn vốn vay ngắn hạn, tài sản ngắn hạn cũng không đủ đáp ứng
trả các khoản nợ ngắn hạn. Sang năm 2010 và năm 2011, do tốc độ tăng
nhanh của tài sản nên nguồn vốn dài hạn của công ty cũng không đáp ứng
được nhu cầu của doanh nghiệp. Trong hai năm này thì nguồn vốn đầu tư chủ
yếu cho tài sản là từ vốn vay ngắn hạn, tuy nhiên tài sản ngắn hạn đủ để trả
các khoản nợ ngắn hạn. Vốn lưu động thường xuyên của 3 năm rất thấp và
tăng giảm không đều, chính vì vậy công ty cần có biện pháp quản lý vốn để
sử dụng hiệu quả hơn.
2.1.3.2. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Dựa vào bảng CĐKT ta tính toán được số liệu bảng 2.6
Bảng 2.6: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty.
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010 / 2009 2011 / 2010
1. Các khoản phải thu 27.101 56.267 69.930 29.166 13663
2. Hàng tồn kho 12.305 68.113 56796 55.808 -11317
3. Nợ ngắn hạn 56.178 131.949 136236 75.771 4287
4. NCVLĐTX(1+2-3) -16.772 -7.569 -9510 9.203 -1941
Chỉ tiêu
( Nguồn : Bảng cân đối kế toán các năm)
Qua bảng 2.6 ta thấy, trong 3 năm nguốn vốn lưu động luôn bé hơn so
với nhu cầu của công ty. Công ty luôn có nợ ngắn hạn lớn hơn so với tổng các
khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Điều này cho thấy rằng, công ty đã
dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tư một phần cho tài sản dài hạn. Công ty cần có
các biện pháp để giảm tỷ lệ hàng tồn kho và các khoản phải thu, đồng thời thu
hút vốn đầu tư từ các cổ đông nhằm giảm đi các khoản nợ ngắn hạn và có cơ
cấu vốn hợp lý hơn đảm bảo vốn cho quá trình kinh doanh.
2.1.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh của công ty
a. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn là yếu tố tất yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong đó vốn
cố định là bộ phận không thể thiếu đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Vì
vậy phải tăng cường công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn. Tỷ suất đầu tư
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 23
cho biết trong một đồng tài sản có bao nhiêu đồng sử dụng để đầu tư cho tài
sản dài hạn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ quy mô vật chất kỹ thuật của
Công ty ngày càng được tăng cường, năng lực sản xuất của Công ty ngày
càng mở rộng và đầu tư tài chính ngày càng cao. Qua biểu 2.7 ta thấy:
Biểu 2.7: Biểu hiệu quả sử dụng vốn cố định
1. Tài sản dài hạn 22,507 31,476 40378 8,969 8,902
2. Tổng tài sản 74,588 164,917 176846 90,329 11,929
3. Lợi nhuận thuần 2,727 3,110 4566 383 1,456
4. Doanh thu thuần 250,950 449,976 634744 199,026 184,768
5. VCĐ bình quân 18,568 24,226 30404 5,658 6,178
6. Tỷ suất đầu tư(1/2) 0.3 0.2 0.2 -0.11 0.04
7. Hiệu quả sử dụng VCĐ(4/5) 13.5 18.6 20.9 5.06 2.30
8. Hệ số ĐNVCĐ(5/4) 0.07 0.05 0.05 -0.02 0
9. Tỷ suất SLVCĐ(3/5) 0.15 0.13 0.15 -0.02 0.02
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010 / 2009 2011 / 2010
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm)
Qua 3 năm tỷ suất đầu tư của Công ty dao động trong khoảng từ 0.2
đến 0,3; điều này cho thấy tài sản cố định của công ty phần lớn là tài sản
ngắn hạn, và tài sản dài hạn đang dần dần được đổi mới. Hầu như tài sản
cố định của công ty chủ yếu là vật kiến trúc và nhà cửa, các tài sản dài
hạn khác chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định bỏ ra thu
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này đạt cao nhất vào năm
2011 là 20,9 có nghĩa là một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được 20,9 đồng
doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
là tương đối khả quan.
Hệ số đảm nhiệm vốn cố định phản ánh để thu được một đồng doanh
thu cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hệ số này biến động ngược chiều với chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Tỷ suất sinh lời vốn cố định là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn cố định. Nó cho biết 1 đồng vốn cố định bỏ ra thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Qua 3 năm ta thấy tỷ suất này đạt cao nhất là
0,15 vào năm 2011 nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định bình quân bỏ ra thì thu
được 0,15 đồng lợi nhuận. Như vậy trong 3 năm tỷ suất này là thấp nhưng lại
có xu hướng tăng dần, trong năm tới công ty cần tăng mạnh chỉ số này.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 24
2.1.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Dựa vào CĐKT và BCKQKD ta tính toán được bảng 2.8
Biểu 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010 / 2009 2011 / 2010
1. Doanh thu thuần 50,950 449,976 634744 399,026 184,768
2. Vốn lưu động bình quân 41,792 92,761 134955 50,969 42,194
3. Lợi nhuận thuần 2,727 3,110 4566 383 1,456
4. Vòng quay VLĐ(1/2) 1.22 4.85 4.70 3.63 -0.15
5. Kỳ luân chuyển VLĐ(360/(4)) 295.29 74.21 76.54 -221.08 2.33
6. Hệ số đảm nhiệm VLĐ(2/1) 0.820 0.206 0.213 -0.614 0.006
7. Tỷ suất sinh lời VLĐ(3/2) 0.065 0.034 0.034 -0.03 0
Chỉ tiêu
(Nguồn: báo cáo tài chính các năm)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận
động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như: tiền, nguyên vật liệu,
sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ nó lại trở thành tiền tệ đảm bảo
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty..
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cho ta biết hàm lượng vốn lưu động
chứa trong một đồng doanh thu. Trong 3 năm tỷ số này khá thấp và có xu
hướng giảm dần, cao nhất là vào năm 2009 là 0,8 điều này có nghĩa là để thu
được một đồng doanh thu thuần thì Công ty phải bỏ ra 0,8 đồng vốn lưu động.
Như vậy là hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty khá cao.
Tỷ suất sinh lời vốn lưu động trong 3 năm khá thấp và có xu hướng
giảm dần. Điều nầy cho biết khả năng sinh lời của vốn lưu động ngày càng
giảm. Công ty cần chú ý để có biện pháp nâng cao tỉ lệ này.
Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty là khá cao.
Nhưng đang có xu hướng tăng dần lợi nhuận từ đầu tư vốn lưu động trong
kinh doanh.
2.1.4.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng
báo cáo kết quả kinh doanh.
Dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm của công ty ta tính
toán được bảng 2.9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH 25
Biểu 2.9: Kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2009, 2010, 2011
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền T.Lệ % Số tiền T.Lệ %
1. Doanh thu bán hàng và ccdv 250.978 450.003 623.946 199.025 79,30 173.943 38,65
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 28 27 201 -1 -3,57 174 644,44
3. Doanh thu thuần 250.950 449.976 634.744 199.026 79,31 184.768 41,06
4. Giá vốn hàng bán 233.188 424.475 586.770 191.287 82,03 162.295 38,23
5. Lợi nhuận gộp 17.762 25.501 36.974 7.739 43,57 11.473 44,99
6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.492 2.122 2.865 630 42,23 743 35,01
7. Chi phí tài chính 5.775 10.276 11.595 4.501 77,94 1.319 12,84
trong đó: chi phí lãi vay 1.916 6.455 9.342 4.539 236,90 2.887 44,73
8. Chi phí bán hàng 4.395 7.739 14.173 3.344 76,09 6.434 83,14
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.870 6.496 9.504 -374 -5,44 3.008 46,31
10. Lợi nhuận thuần từ hđkd 2.727 3.110 4.566 383 14,04 1.456 46,82
11. Thu nhập khác 122 232 951 110 90,16 719 309,91
12. Chi phí khác 90 345 115 255 283,33 -230 -66,67
13. Lợi nhuận khác 31 -113 836 -144 -464,52 949 -839,82
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 2.758 2.997 5.403 239 8,67 2.406 80,28
15. Thuế TNDN phải nộp 241 241 1.358 0 0,00 1.117 463,49
16. Lợi nhuận sau thuế 2.517 2.756 4.044 239 9,50 1.288 46,73
Chỉ tiêu
2010 / 2009 2011 / 2010
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
26
Qua bảng số liệu 2.9 cho thấy: tổng lợi nhuận sau thuế qua các năm đều
tăng, cụ thể:
Lợi nhuân sau thuế năm 2010 tăng 239(trđ) so với năm 2009, tương
ứng tốc độ tăng 9,5%; lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng 1.288(trđ) so với
năm 2010, tương ứng với tốc độ tăng là 46,73%. Điều này chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh tương đối tốt, cụ thể là:
Doanh thu thuần tăng nhanh qua các năm, năm 2010 tăng 199.026(trđ)
so với 2009, tương ứng với 79,31% và năm 2011 tăng 184.768(trđ) so với
2010, tương ứng 41,06%. Bên cạnh đó, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán cũng
tăng cao tương ứng với tốc độ tăng của doanh thu (giá vốn hàng bán 2010
tăng 191.287(trđ) tương ứng với tốc độ tăng 82,03% và năm 2011 tăng
162.295(trđ) so với 2010 tương ứng 38,23%), điều này chứng tỏ mặc dù
doanh thu thuần tăng nhanh nhưng các khoản chi phí như chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung kết tinh trong giá
vốn hàng bán ở mức cao, cho thấy công ty vẫn chưa thực sự tiết kiệm được
các khoản chi phí.
Nhìn chung các khoản chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí tài chính hay chi phí khác đều tăng qua các năm, trong
đó: chi phí bán hàng năm 2010 tăng 3344(trđ) so với 2009 và năm 2011 tăng
6434(trđ) so với 2010, tương ứng với tốc độ tăng lần lượt là 76,09% và
83,14%. Tốc độ tăng trưởng của chi phí bán hàng 2010 so với năm 2009 là
76,09% thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu tuy nhiên vẫn ở mức độ
cao còn tốc độ tăng chi phí bán hàng năm 2011 so với 2010 cao hơn nhiều so
với tốc độ tăng doanh thu của 2011 so với 2010, điều này chứng tỏ doanh
nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để phục vụ cho việc bán hàng. Do đó
doanh ngiệp cần phải kiểm tra và phân phối lại các khoản chi phí bán hàng
một cách hợp lý hơn và đưa ra các biện pháp quản lý chi phí bán hàng phù
hợp để làm giảm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chi phí quản lý năm 2010 giảm 374(trđ) so với 2009, với tỷ lệ giảm
5,44% còn chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 tăng 3.008(trđ) so với
2010 tương ứng với 46,31%, cho thấy tốc độ tăng của chi phí quản lý thấp
hơn hoặc tương đương với tốc độ tăng của doanh thu, như vậy doanh nghiệp
đã sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp một cách hợp lý, và doanh nghiệp
cần phát huy nhân tố này.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2010 tăng 630(trđ) so với năm 2009
còn năm 2011 tăng 473(trđ) so với năm 2010 tương ứng với tốc độ tăng lần
lượt là77,94% và 35,01%. Bên cạnh đó chi phí tài chính cũng có xu hướng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
27
tăng qua các năm (năm 2010 tăng 4.501(trđ) so với năm 2009 tương ứng với
tốc độ tăng là 12,84%); chứng tỏ DN vẫn thu được lợi nhuận từ hoạt động tài
chính tuy nhiên vẫn phải nghiên cứu để mở rộng thêm hoạt động đầu tư cũng
như giảm thiểu chi phí tài chính.
Tốc độ tăng giảm của thu nhập khác tương ứng với tốc độ tăng giảm
của chi phí khác, nhưng hai chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng nhỏ nên cũng không
ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận chung của công ty.
Từ các số liệu ở bảng và các số liệu vừa phân tích ở trên cho thấy hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp khá tốt. Tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán và các khoản chi phí ngoài sản xuất; tuy nhiên
mức ảnh hưởng của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá
vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tất cả các nhân tố ảnh hưởng và
đóng vai trò quan trọng quyết định tới tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế. Do
đó nhà quản trị doanh nghiệp nên có các biện pháp thích hợp nhằm mở rộng
thị trường tăng cường thị phần, đồng thời tăng cường kiểm soát chi phí đặc
biệt là các khoản chi phí sản xuất kết tinh trong giá vốn hàng bán để qua đó
làm tăng doanh thu.
2.1.5. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho - Vòng quay dự trữ
Công thức tính:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Bảng 2.10: Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Giá vốn hàng bán
Triệu đồng 233,188 424,475 586,770 191,287 162,295
Hàng tồn kho BQ
trong kỳ
Triệu đồng 11,182 40,209 62,455 29,027 22,246
Số vòng quay lần 20.85 10.56 9.4 -10.29 -1.16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
28
Số tiền T.Tr% Số tiền T.Tr% Số tiền T.Tr% Số tiền T.lệ% Số tiền T.lệ%
1. Nguyên vật liệu 138 1.12 72 0.10 68 0.1 -66 -47.83 -4 -5.56
2. Công cụ, dụng cụ 0 0 0 0 0 0 0 0.00 0 0.00
3. Chi phí sản xuất KDDD 2,959 24.05 6,122 8.93 10,294 18.1 3,163 106.89 4,172 68.15
4. Thành phẩm, hàng hóa 9,208 74.83 62,379 90.97 46,433 81.8 53,171 577.44 -15,946 -25.56
Tổng 12,305 100 68,573 100 56,795 100 56,268 457.28 -11,778 -17.18
2010/2009 2011/2010
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Biểu 2.11: Phân tích hàng tồn kho
ĐVT: Triệu đồng
( nguồn : Bảng cân đối kế toán các năm)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
29
Nhìn vào bảng 2.10 ta thấy: công ty có tốc độ vòng quay hàng tồn trữ
lớn nhưng có xu hướng giảm dần qua các năm, giảm mạnh nhất là năm 2010
so với 2009 giảm 10,29(vòng); năm 2011 vòng quay hàng tồn kho chỉ đạt 9,4
vòng giảm 1,16 vòng so với năm 2010, thể hiện qua hai năm 2010, 2011
doanh nghiệp có thể dự trữ quá mức dẫn đến tình trạng ứ động vốn và sản
phẩm tiêu thụ chậm. Với đặc thù kinh doanh nhiều ngành trên nhiều lĩnh vực:
xây dựng, sản xuất, dịch vụ cần đánh giá xem xét cụ thể để dự trữ hàng tồn
kho với số lượng hợp lý.
Hàng tồn kho là bộ phận tài sản dự trữ đảm bảo cho quá trình sản xuất
được diễn ra thường xuyên liên tục. Mức độ tồn nhiều hay ít phụ thuộc vào
loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản
phẩm….Qua biểu 2.11 ta sẽ thấy rõ hơn:
Trong khoản mục hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là thành phẩm,
hàng hóa chiếm tới trên 70% tổng giá trị hàng tồn kho, còn nguyên vật liệu và
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ trong nhỏ (chưa đên 30%).
Năm 2009 thành phẩm hàng hóa tồn kho của công ty chiếm tới 74,83% tổng
lượng tồn kho ( 12.305 trđ). Sang tới năm 2010 tỷ lệ thành phẩm, hàng hóa
tồn kho la 62.379(trđ) chiếm tỷ trọng 90,97%; tăng 53.171(trđ) với tỷ lệ tăng
là 577,44%; đến năm 2011 la 46.433 (trđ) chiếm 81,8% giảm 15.946 (trđ) với
tỷ lệ giảm là 25,56%. Như vậy tình hình tiêu thụ của công ty vẫn chưa tốt, để
tồn đọng hàng tồn kho quá nhiều (nhiều nhất là năm 2010). Đặc biệt là thành
phẩm và hàng hóa làm cho lượng hàng tồn kho của Công ty vẫn cao do đó
ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của công ty. Vì vậy, trong thời gian tới
công ty cần phải đẩy nhanh lưu thông hàng hóa, tổ chức tiêu thụ lượng sản
phẩm hàng hóa tồn đọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty và
tăng khả năng thanh toán.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
30
2.1.6. Phân tích khả năng độc lập tự chủ về tài chính
Để phân tích khả năng độc lập tự chủ về tài chính của công ty ta phân
tích các chỉ tiêu qua biểu 2.12
Bảng 2.12. Tình hình độc lập tự chủ về vốn của công ty qua 3 năm
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010 / 2009 2011 / 2010
1. Tổng nguồn vốn 74,588 164,917 176,864 90,329 11,947
2. Vốn chủ sở hữu 17,079 31,668 33,946 14,589 2,278
3. Nợ phải trả 57,509 133,249 142,900 75,740 9,651
4. Tỷ suất tài trợ (2/1) 0.229 0.192 0.192 -0.037 0
5. Tỷ suất nợ (3/1) 0.771 0.808 0.808 0.037 0
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm )
Tỷ suất tài trợ phản ánh khả năng độc lập tự chủ về vốn của chủ sở hữu.
Qua bảng phân tích ta thấy qua 3 năm tỷ suất tài trợ rất thấp nhưng lại
có xu hướng giảm dần. Trong khi đó tỷ suất nợ lại có xu hướng tăng dần. Đặc
biệt trong năm 2009 tỷ suất tài trợ là 0,229; tỷ suất nợ là 0,771 có nghĩa là
vốn chủ sở hữu chỉ đủ để tài trợ 22.9% cho tài sản (chủ yếu là đầu tư cho
TSDH) còn lại là 77.1% là đầu tư cho tài sản còn lại. Như vậy, trong 3 năm
Công ty đều không có khả năng độc lập tự chủ về vốn, công ty phải đi vay nợ
và đi chiếm dụng vốn ở đơn vị khác.
Đối với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào thì quan hệ nợ nần trong
doanh nghiệp là không thể tránh khỏi nhưng phải duy trì ở mức hợp lý. Đối
với Công ty hiện nay là làm thế nào để tăng được vốn chủ sở hữu và giảm nợ
phải trả đang là một thách thức lớn đặt ra. Có làm được như thế thì công ty
mới tạo được niềm tin cho khách hàng, ngân hàng, cho các nhà đầu tư…
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
31
2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của công ty
2.2.1. Hiệu quả đạt được
Về quy mô tăng có thêm nhiều chi nhánh: mới mua lại công ty sản
suất nhựa Miền Bắc, công ty còn có các chi nhánh khác ở các huyện Nghi
Lộc, Quỳnh Lưu với các nguồn hàng cung ứng dồi dào từ các tỉnh Bình
Định, Tây Ninh, Đắc Lắc... Thị trường mở rộng giúp doanh nghiệp mở
rộng phạm vi kinh doanh với đa dạng ngành nghề cung như tìm kiếm các
thị trường mới ở ngoài nước như các nước ASEAN, Trung Quốc, một số
nước Châu Âu..., thêm nhiều lĩnh vực: Dịch vụ môi giới, tuyển dụng lao
động cho doanh nghiệp trong nước, dịch vụ tuyển dụng, cung ứng lao động
cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động; khai thác, chế biến, mua bán khoáng
sản (thiếc, manggan, crôm, sắt, chì, đồng, niken,…); tư vấn quy hoạch,
trồng rừng, lập dự án khu nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến; trồng
rừng và chăm sóc rừng trồng; mua bán thiết bị y tế; kinh doanh bất động
sản (không bao gồm hoạt động môi giới, định giá và sàn giao dịch bất động
sản); kinh doanh xăng dầu.
- Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tăng, tài sản ngắn hạn
tăng mạnh và chiếm chủ yếu trong tổng tài sản. Tài sản dài hạn tăng do công
ty đã đầu tư vào: cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, vào công ty liên kết, đầu
tư tài chính dài hạn khác (cổ phiếu).
- Doanh nghiệp chiếm dụng được một số vốn lớn từ các chủ thể kinh tế
khác, đây là một điều tốt vì việc sử dụng nguồn vốn chiếm dụng không phải
trả chi phí nên doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản chi phí, chứng tỏ
doanh nghiệp đang có quan hệ tốt với các nhà cung cấp.
- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng, tăng mạnh nhất là năm 2010 với tỷ lệ
tăng 160,94%; năm 2010 chỉ tăng 10,13%; tăng do thặng dư vốn cổ phần
tăng, cổ phiếu quỹ tăng, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái, các quỹ khác
thuộc vốn chủ sở hữu, quỹ khen thương phúc lợi.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng trong đó tăng chủ yếu
là doanh thu trao đổi hàng hóa thể hiện công ty đã tạo được uy tín cho khách
hàng, mở rộng được thị phần.
- Lợi nhuân sau thuế tăng qua các năm thể hiện hiệu quả hoạt kinh
doanh tương đối tốt trong giai đoạn hiện nay.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
32
2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân
Về cơ cấu tài sản: tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng
tài sản, nguyên nhân chủ yếu là do:
- Các khoản phải thu ngắn hạn lớn, chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài
sản ngắn hạn: 52,4%; 42,17%; 51,24% tương ứng với ba năm 2009, 2010,
2011.
- Hàng tồn kho lớn, chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản ngắn hạn:
năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là: 23,63%; 51,04%; 41,62%.
Về cơ cấu nguồn vốn: mất cân đối, nợ phải trả thì chiếm tỷ trọng quá
lớn còn vốn chủ sở hữu lại quá nhỏ. Khả năng độc lập tự chủ về tài chính còn
thấp, nguyên nhân là do nợ phải trả chiếm tỷ trong lớn trọng lớn (77,1%;
80,8%; 80,8%) trong tổng nguồn vốn. Trong nợ phải trả thì nợ ngắn hạn quá
lớn trong đó chủ yếu là do vay ngắn hạn, chiếm tỷ trọng 55,24%; 63,89%;
55,59% so với tổng nợ ngắn hạn vì vậy mọi hoạt động của công ty chủ yếu
nhờ vào nguồn tài trợ bên ngoài: vay ngắn hạn và vay dài hạn nhưng nợ dài
hạn ít hơn nợ ngắn hạn, điều này tuy làm giảm được chi phí sử dụng vốn song
sẽ làm căng thẳng hơn tình hình thanh toán do công ty phải chú tâm nhiều hơn
đến việc chuẩn bị lo vòng quay trả nợ.
Vốn bằng tiền quá thấp nên khả năng thanh toán tức thời và khả năng
thanh toán trong thời gian ngắn của công ty là rất thấp, nguyên nhân là do
trong tài sản ngắn hạn thì các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản
ngắn hạn khác đều lớn nên khoản mục tiền và tương đương tiền chiếm tỷ lệ
nhỏ còn lại.
Về hiệu quả sử dụng vốn: Dựa vào phân tích tốc độ luân chuyển vốn,
các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa
cao: công ty bị chiếm dụng vốn nhiều do phân bổ nhiều vốn hơn vào các khoản
phải thu (đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng), điều này làm ứ đọng
vốn, thời hạn thu tiền ngày càng dài, khả năng thu hồi vốn chậm, làm giảm hiệu
quả sinh lời của đồng vốn.
Lợi nhuận sau thuế qua 3 năm tăng nhưng với quy mô của công ty thì mức
lợi nhuân đạt được là thấp, nguyên nhân là các chi phí của doanh nghiệp tăng cao
như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
33
2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty
2.3.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty
Theo lý thuyết, để nâng cao hiệu quả tài chính của một doanh nghiệp,
các nhà lãnh đạo cần có chính sách thực hiện để nâng cao các năng lực của
doanh nghiệp: năng lực thanh toán, năng lực cân đối vốn, năng lực kinh
doanh và năng lực sinh lãi. Từ thực tế tình hình kinh tế - xã hội trên thế giới,
của Việt Nam và tình hình hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty cổ phần
Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt - Lào nói riêng, có thể đưa ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính như sau:
2.3.1.1. Giải pháp nâng cao năng lực thanh toán của của công ty
Năng lực thanh toán của Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác kinh tế Việt -
Lào là năng lực trả được nợ đáo hạn của các loại tiền nợ cho các chủ nợ, là
một tiêu chí quan trọng phản ánh tình hình tài chính và năng lực kinh doanh,
đánh giá một mặt quan trọng về hiệu quả tài chính, đồng thời thông qua đó có
thể thấy rõ những rủi ro tài chính của công ty nếu không thanh toán được các
khoản nợ đến hạn, có thể dẫn đến phá sản.
Tỷ trọng của nợ vay ngắn hạn lớn tức là tỷ trọng của nợ dài hạn và tỷ
trọng của nợ khác chiếm trong tổng số nợ là nhỏ. Do vậy, biện pháp đưa ra ở
đây là công ty cần có giải pháp chuyển một phần nợ vay ngắn hạn thành nợ
vay trung và dài hạn (nếu có thể). Vay ngắn hạn trong công ty chủ yếu là vay
ngắn hạn từ ngân hàng nên công ty có thể gia hạn nợ những khoản đến hạn
trả. Những biện pháp này sẽ làm giảm một phần gánh nặng nợ nần, gánh nặng
rủi ro thanh toán cho công ty trước mắt.
Năng lực thanh toán của công ty gồm: thanh toán nợ ngắn hạn và thanh
toán nợ dài hạn, trong đó nợ ngắn hạn thường gặp rủi ro tài chính nhiều hơn
so với các khoản nợ dài hạn (do tính chất kì hạn, quy mô của khoản nợ và vai
trò của chúng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp), do đó chúng ta
cần quan tâm nhiều hơn đến khả năng thanh toán ngắn hạn.
Thanh toán nợ ngắn hạn chủ yếu là trông vào vốn lưu động và tài sản
lưu động của công ty làm đảm bảo. Các khoản nợ ngắn hạn còn được gọi là
các khoản nợ lưu động, tức là các khoản nợ có thời hạn trong vòng một năm.
Loại nợ này phải thanh toán bằng tiền mặt hoặc các tài sản lưu động khác.
Các khoản nợ này có rủi ro cao đối với tài chính của công ty. Nếu không
thanh toán đúng hạn thì sẽ làm cho công ty phải đứng trước nguy cơ vỡ nợ.
Do đó, trong bảng cân đối tài sản, các nhà quản lý luôn phải quan tâm đến
mối quan hệ đối ứng của các khoản nợ ngắn hạn và tài sản lưu động, phải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
34
dùng tài sản lưu động để đối phó với các khoản nợ ngắn hạn. Trong đó, nên
có một cơ chế quản lý tài sản lưu động một cách hợp lý, như:
Đảm bảo một lượng tiền mặt nhất định để thanh toán cho các khoản nợ
ngắn hạn gần đến hạn. Ngoài ra, cần phải dự trữ một lượng tiền mặt vừa phải
cho các khoản nợ ngắn hạn chưa đến hạn, nhưng để tránh rủi ro từ phía chủ
nợ vì một lý do nào đó phải đòi thanh toán ngay. Vì công ty không chỉ vay nợ
trong nước mà còn vay nợ từ các đối tác, các tổ chức kinh tế nước ngoài, vì
vậy tiền mặt dự trữ của công ty không chỉ là đồng nội tệ (VNĐ), mà còn một
lượng đáng kể các ngoại tệ.
Dự trữ một lượng chứng khoán có tính thanh khoản cao: Trái phiếu
chính phủ, Tín phiếu Kho Bạc Nhà nước, các loại chứng khoán của các tổ
chức nước ngoài… để đảm bảo tính thanh khoản cao cho tài sản lưu động.
Đối với Hàng tồn kho: vì công ty không chỉ kinh doanh cả về sản xuất,
mà còn cả xây dựng, dịch vụ, do đó lượng hàng dự trữ không nên quá nhiều,
nhằm làm tăng tốc độ lưu thông của vốn lưu động, tăng khả năng thanh toán
nhanh. Tỷ trọng hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tài sản lưu động
và đầu tư tài chính ngắn hạn, phản ánh mức tồn kho của công ty là khá lớn,
hàng tồn kho tồn đọng nhiều. Công ty cần chi tiết từng loại mặt hàng tồn kho,
xác định rõ nguyên nhân và tìm mọi biện pháp giải quyết dứt điểm các mặt
hàng tồn đọng, nhằm thu hồi vốn, góp phần cho vấn đề sử dụng vốn có hiệu
quả hơn. Công ty cần kết hợp với chủ đầu tư đẩy mạnh tiến độ xây dựng các
công trình đang thi công nhằm đưa lượng hàng tồn kho lớn vào sản xuất kinh
doanh.
Một trong những tài sản lưu động mà công ty cần quan tâm nữa đó là
Các khoản phải thu. Đối với các khoản phải thu ngắn hạn, công ty cần có một
số biện pháp giảm khoản phải thu ngắn hạn như: khi ký hợp đồng với khách
hàng công ty đưa ra một số điều khoản thanh toán hoặc ưu đãi nếu khách
hàng trả tiền sớm, giảm các khoản phải thu khác, thu hồi nhanh các khoản tạm
ứng cho nhân viên bán hàng. Các điều khoản thanh toán vừa giúp khách hàng
thanh toán sớm với công ty vừa giữ chân khách hàng lại với công ty. Bên
cạnh đó đối với các khoản phải trả thì theo dõi sát sao từng khoản nợ ứng với
từng chủ nợ, xác định khoản nào đã chiếm dụng hợp lý khoản nào đã đến hạn
cần phải thanh toán nhằm nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, tăng sự tin cậy
cho bạn hàng. Công ty cần chú trọng các khoản thanh toán công nợ với nhà
nước và người lao động nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
35
Về tỷ trọng chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Tỷ trọng này lại chiếm lớn
trong tổng số tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn cũng như trong hàng
tồn kho. Điều này phản ánh vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản dở dang chưa
hoàn thành của công ty là rất lớn. Do đó, công ty cần phải tìm mọi biện pháp
để gấp rút hoàn thành và đưa các công trình xây dựng dở dang vào tiến độ.
Những công trình có đủ vốn và thủ tục xây dựng cơ bản cần làm nhanh thủ
tục nghiệm thu và bám sát chủ đầu tư để thanh toán kịp thời. Những công
trình chưa có vốn hoặc thiếu thủ tục xây dựng cơ bản cần chủ động phối hợp
với chủ đầu tư tháo gỡ từng bước để thu hồi nhanh nợ khối lượng. Những
công trình làm phụ cần thường xuyên bám sát nhà thầu chính để thanh toán.
Những công trình hoàn thành cần phối hợp với chủ đầu tư duyệt nhanh quyết
toán để thanh toán hết kinh phí giữ lại 5% chờ quyết toán.
2.3.1.2. Giải pháp nâng cao năng lực cân đối vốn
Năng lực cân đối vồn chính là khả năng tự chủ về mặt tài chính của
công ty CPĐTHTKT Việt - Lào. Điều này không những quan trọng đối với
chủ sở hữu của công ty mà nó còn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
đầu tư, các nhà cung cấp, ngân hàng cho vay,…Nếu khả năng tự chủ tài
chính của công ty lớn mạnh sẽ tạo niềm tin cho các đối tượng có liên quan,
từ đó tạo thuận lợi cho công ty về nhiều mặt trong kinh doanh và tăng
nguồn vốn kinh doanh.
Một trong những giải pháp nâng cao tính tự chủ của công ty
CPĐTHTKT Việt - Lào là tăng nguồn vốn chủ sử hữu, đó là tiến hành hoàn
thiện cổ phần hoá. Cổ phần hoá là hướng đi đúng đắn để huy động các nguồn
vốn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản lý và
khắc phục những tồn tại hiện thời của công ty. Cổ phần hoá chính là tạo điều
kiện cho những người góp vốn và người lao động thực sự làm chủ doanh
nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua tuy
gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn thực hiện tốt cả hai nhiệm vụ là vừa
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa hoàn thiện kế hoạch cổ phần
hoá và đã đạt được nhiều thành tích: đã huy động được một số lượng vốn lớn
từ những cán bộ công nhân viên chứng tỏ người lao động gắn bó và có trách
nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tăng năng suất lao động,
tăng lợi nhuận giữ lại,…Do đó, làm tăng vốn chủ sở hữu cho công ty. Ngoài
ra, khi thực hiện cổ phần hoá thì phần vốn do ngân sách Nhà nước cấp sẽ có
chi phí sử dụng là lãi cổ phần được trích từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ vốn
Ngân sách Nhà nước trên tổng vốn như hiện nay. Vì vậy, tổng công ty vẫn có
một khoản lợi nhuận để tăng vốn thực hiện tái đầu tư.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
36
2.3.1.3. Giải pháp nâng cao năng lực tuần hoàn vốn
Năng lực tuần hoàn của vốn là một mặt quan trọng đánh giá hiệu quả
tài chính của công ty CPĐTHTKT Việt - Lào. Sự tuần hoàn vốn là sự vận
động thống nhất của vốn tiền tệ, vốn sản xuất, vốn hàng hoá - dịch vụ, trong
đó, sự vận động của hàng hoá - dịch vụ có ý nghĩa quan trọng. Vì hàng hoá,
dịch vụ có được tiêu dùng thì mới thực hiện được giá trị, thu hồi được vốn và
hoàn thành vòng tuần hoàn của vốn công ty CPĐTHTKT Việt - Lào là doanh
nghiệp lớn, hoạt động trên nhiều lĩnh vực nhưng sản xuất, mua bán hàng hóa
là chủ yếu nên có thể tập trung phát triển số lượng và chất lượng đơn vị hàng
hóa tiêu thụ.
Một số giải pháp chủ yếu như:
- Tăng cường đầu tư lượng vốn đáng kể cho việc mua, thuê các loại
phương tiện để lưu thông hàng hóa.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng tự do hoá kinh doanh bằng
cách áp dụng thành tựu công nghệ thông tin trong kinh doanh, đào tạo và đào
tạo lại cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Mục đích cuối cùng nhằm
tăng cường chất lượng các sản phẩm dịch vụ cung cấp đối với khách hàng, tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng, từ đó tạo niềm tin, uy tín ở
khách hàng, khuyến khích và tăng nhanh số lượng khách hàng thường xuyên.
- Ngoài ra, công ty có thể tiến hành các hoạt động Marketing làm tăng
vị thế và tăng thị phần trên thị trường trong và ngoài nước, góp phần làm tăng
năng lực kinh doanh.
2.3.1.4. Giải pháp nâng cao năng lực sinh lợi
Năng lực sinh lợi là khả năng thu được lợi nhuận của vốn công ty
CPĐTHTKT Việt - Lào. Do đó, năng lực sinh lợi luôn là điều quan tâm nhất
của các đối tượng liên quan. Có những doanh nghiệp, hiện tại chưa mang lại
thu nhập, nhưng sau một thời gian, lại có thể mang lại một khoản thu nhập lớn
cho chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các nhà quản lý và người lao động.
Như đã biết, các yếu tố cấu thành của lợi nhuận doanh nghiệp là: các
loại thu nhập, các kinh phí và tổn thất.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Như vậy, để nâng cao năng lực, thì một mặt công ty cần có những
chính sách bán hàng và cung ứng dịch vụ để làm tăng doanh thu, một mặt có
những chính sách chi phí tối thiểu để làm giảm tổng chi phí, từ đó, làm tăng
lợi nhuận thuần của công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
37
a. Để tăng Tổng doanh thu:
- Trên cơ sở nắm vững nhu cầu thị hiếu công ty cần đa dạng hóa các
mặt hàng, phát huy những sản phẩm được khách hàng ưa chuộng. Đáp ứng
nhu cầu khách hàng với giá cả hợp lý và sản phẩm tốt nhất.
- Công ty cần tìm được các đối tác cung ứng trực tiếp vật tư, nguyên
vật liệu đầu vào có chất lượng tốt hợp lý, giá cả ổn định để từ đó sản xuất ra
những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Công ty phải xây dựng đội ngũ marketing có trình độ và nghiệp vụ
cao để tìm hiểu thị trường, chú ý đến thị hiếu khách hàng và thị trường trong
nước. Chú trọng công tác quảng cáo để nâng cao hiệu quả kinh doanh và
khẳng định vị thế trên thương trường, công ty nên có kế hoạch cho chi phí
quảng cáo khoảng 1% so với doanh thu, tránh tình trạng chi nhiều mà không
thu được lợi ích tốt hơn. Thiết lập một số quảng cáo thật tốt phù hợp với tình
hình của sản phẩm, tổ chức khuyến mãi cho khách hàng mua với số lượng lớn
để thu hút khách hàng.
b. Để giảm tối thiểu chi phí:
Công ty cần lập các kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh và cung
ứng dịch vụ một cách cụ thể, khoa học, đảm bảo chất lượng và số lượng. Có
như thế thì mới có thể giảm được sự lãng phí về vật lực và nhân lực thường
gặp ở các doanh nghiệp Nhà nước truyền thống cụ thể:
* Hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý
Xuất phát từ quan điểm: mạnh dạn chi những khoản chi cần thiết để
tăng năng suất lao động, mở rộng kinh doanh đảm bảo thực hiện tốt cho người
tiêu dùng. Đối với các khoản chi chưa cần thiết thì tạm hoãn, còn chi phí nào
không cần thiết thì cương quyết không chi… Trên quan điểm đó cần phải:
- Tích cực thanh lý tài sản cũ không cần dùng để đầu tư trang thiết bị
đồng bộ hơn.
- Trong bối cảnh giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao cũng như tình
trạng thiếu điện trong những mùa khô, doanh nghiệp cần có những giải phảp
để cải tiến công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng điện năng, xây
dựng kế hoạch sản xuất, sửa chữa hợp lý để giảm thiểu sử dụng điện năng
trong các tháng mùa khô của năm.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
38
- Trong việc sử dụng vật liệu dụng cụ cần phải tận dụng hết những vật liệu,
dụng cụ có sẵn. Xây dựng mức tiêu hao hợp lý và bảo quản theo định mức đó.
- Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp đến mức thấp nhất có thể được.
Trong những năm vừa qua, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh trong giai
đoạn vừa qua. Điều đó cho thấy việc quản lý chi phí này của công ty chưa
được tốt. Công ty cần quản lý chi phí theo từng bộ phận để quy rõ trách nhiệm
cho mỗi cá nhân trong việc đền bù và xét khen thưởng.
- Cần xây dựng mức tăng chi phí quản lý doanh nghiệp một cách hợp lý
so với mức tăng của doanh thu.
- Trong điều kiện hiện nay giá cả yếu tố sản xuất cao do đó doanh
nghiệp cần phải xây dựng một cách tương quan giữa nguyên vật liệu mua vào
với lượng hàng hóa bán ra kết hợp giảm thiểu mức hàng tồn kho hợp lý.
- Tìm kiểm các nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu với giá cả hợp lý
nhằm giảm bớt chi phí nguyên vật liệu đầu vào.
* Tăng cường công tác quản lý lao động
Lao động là 1 trong 3 yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, quản lý
lao động tốt góp phần không nhỏ vào sự thành đạt của công ty. Để quản lý lao
động tốt cần phải:
- Căn cứ vào nhu cầu công tác ở doanh nghiệp để tuyển dụng và bố
trí lao động cho hợp lý, phù hợp với trình độ và khả năng của từng người.
Mạnh dạn đào tạo cán bộ đủ năng lực và trình độ để đáp ứng yêu cầu
trong thời gian tới.
- Quản lý thời gian lao động chặt chẽ, làm việc đúng giờ giấc, rèn luyện
ý thức kỷ luật lao động.
- Tạo cho người lao động những điều kiện thuận lợi nhất để làm việc,
điều này liên quan đến các vấn đề cải tiến những điều kiện vệ sinh lao
động nơi làm việc. Tổ chức các phòng ban gọn nhẹ, phân định chức năng
quyền hạn rõ ràng.
- Về vấn đề quản lý quỹ tiền lương:
Đối với doanh nghiệp tiền lương được sử dụng là đòn bẩy kích thích sự
phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được
tiến hành thuận lợi. Do đó cần chấp hành tốt chế đọ quản lý quỹ tiền lương và
quỹ bảo hiểm xã hội:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
39
+ Tính toán chính xác tiền lương và khoản trợ cấp bảo hiểm cho từng người
lao động thanh toán các khoản này đầy đủ đúng hạn cho người lao động.
+ Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương
và bảo hiểm xã hội... vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị sử dụng
lao động.
+ Tính toán và thanh toán đầy đủ các khoản thuế thu nhập và trích
nộp khác.
Trên đây là một số giải pháp chung được đưa ra nhằm mục đích nâng
cao các năng lực của công ty CPĐTHTKT Việt - Lào, từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động tài chính của công ty. Tuy nhiên, khi công ty thực hiện một
chiến lược kinh doanh thì thường có những ảnh hưởng tới tất cả các nhân tố,
chứ không chỉ riêng một nhân tố nào. Do vậy, để nâng cao hiệu quả tài chính
một cách tổng hợp, các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp cần có những giải
pháp, chính sách phát triển cân bằng. Trên tầm vĩ mô, giải pháp trước mắt và
lâu dài của công ty CPĐTHTKT Việt - Lào là: Tận dụng cơ hội, vượt qua
thử thách để hội nhập quốc tế thành công. Thực hiện tiến trình này, có
nghĩa là công ty đã và đang thực hiện nâng cao hiệu quả tài chính một cách
tổng hợp và đúng theo xu hướng khu vực hoá, quốc tế hoá hiện nay.
2.2.3 Kiến nghị
Cùng với sự phát triển và tiến trình hội nhập quốc tế của toàn ngành,
công ty cũng cần phải có những định hướng toàn diện trên tất cả các khía
cạnh. Trong thời gian thực tế tìm hiểu tại công ty tôi xin mạnh đưa ra một số
kiến nghị đối với công ty CPĐTHTKT Việt - Lào là:
- Trước tiên, công ty cần phối hợp với các cơ quan Nhà nước, điều chỉnh
và hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn tương thích với hệ thống tiêu chuẩn
kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phù hợp với những thông lệ kinh
doanh, đầu tư của quốc tế. Hệ thống các chính sách quản lý cần phải hướng
tới việc mở cửa thị trường và thực thi các chính sách phi điều tiết và tự do
hoá, cụ thể là: gỡ bỏ dần các bảo hộ của Nhà nước, khuyến khích cạnh tranh,
đa dạng hoá các nhà cung cấp dịch vụ và tạo điều kiện để các thành phần kinh
tế, trong đó có khu vực kinh tế tư nhân tham gia thị trường. Tất nhiên, việc
khuyến khích cạnh tranh phải đảm bảo các yếu tố an ninh, an toàn, bảo vệ lợi
ích hợp pháp của mọi đối tượng khách hàng. Đồng thời, qua quá trình thực
hiện phải theo một lộ trình hợp lý nhằm chuẩn bị cho việc cạnh tranh với các
đối tác nước ngoài.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
40
- Để tận dụng cơ hội có được từ các thị trường quốc tế mới, công ty cần
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, bảo đảm các dịch vụ văn minh, hiện
đại nhưng đậm đà bản sắc dân tộc. Đây là yếu tố không thể thiếu được đối với
bất kỳ sản phẩm dịch vụ nào trong thời kỳ hội nhập để tạo ra sự thu hút đối
với khách hàng quốc tế.
- Nhìn một cách sâu sắc hơn, công ty cần phải nâng cao năng lực cạnh
tranh. Để làm được điều này, việc chủ động tìm kiếm các nguồn lực, không
ngừng đầu tư, đổi mới công nghệ và trình độ quản lý là những nhiệm vụ rất
quan trọng. Trong quá trình nâng cao năng lực của công ty, việc phát triển đội
ngũ nhân viên quản trị là điều cần thiết.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
41
KẾT LUẬN
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả
hoạt động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài cần đạt tới của các
doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh thể
hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là
một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Qua thời gian nghiên cứu về tình
hình tài chính của Công ty nhìn chung vẫn chưa được khả quan. Nhưng tôi tin
chắc rằng trong tương lai tình hình tài chính sẽ tốt hơn, Công ty sẽ tiếp tục
phát triển và ngày càng tạo được niềm tin cho khách hàng, cho các nhà đầu tư,
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Trong quá trình thực tập, em đã tiến hành nghiên cứu thực trạng tình
hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác
kinh tế Việt - Lào. Trên cơ sở và lý thuyết đã tích luỹ kết hợp với thực tiễn,
tôi đã đưa ra một số ý kiến góp phần cải thiện tình hình tài chính của Công ty.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do bản thân còn nhiều hạn chế, thiếu kinh
nghiệm thực tiễn nên bản đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bản luận văn
này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo hướng dẫn
và tập thể nhân viên phòng kế toán tài vụ của Công ty cổ phần Đầu tư Hợp tác
kinh tế Việt - Lào, đã giúp đỡ em hoàn thành bản khoá luận này.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Trần Thị Cảnh Lớp: 49B2 - TCNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Thẩm định tài chính dự án, NXB Tài chính Hà Nội năm
2004, Chủ biên: PGS.TS. Lưu Thị Hương.
2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB tài chính, Hà Nội năm
2008, Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm, TS. Bạch Đức Hiền
3. Giáo Trình Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học kinh tế Quốc
dân Hà Nội năm 2011, Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc.
4. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, 2010, 2011; Công ty cổ phần
Đầu tư Hợp tác Kinh Tế Việt – Lào.
5. Bảng cân đối kế toán 2009, 2010, 2011; Công ty cổ phần Đầu tư Hợp
tác Kinh Tế Việt – Lào.
6. Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011; Công ty cổ
phần Đầu tư Hợp tác Kinh Tế Việt – Lào.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_dain_xong_doc_namnr_8063.pdf