Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiêp. hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta
trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 đòi hỏi phải có một
nguồn vốn lớn để phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế. Đây là nhiệm
vụ hết sức to lớn của hệ thống ngân hàng.
Trong những năm qua hệ thống ngân hàng nước ta đã có những
bước phát triển đáng kể, các hoạt động nói chung và hoạt động huy
động vốn nói riêng đều tăng trưởng cao, huy động được một khối
lượng lớn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Tuy vậy hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn những tồn tại cần được
chấn chỉnh đặc biệt là công tác huy động vốn.
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2074 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn Thành Phố Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
guồn vốn tăng 63.32 triệu đồng . Cơ cấu nguồn vốn huy động được điều
chỉnh tăng dần tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn để giảm chi phí huy động vốn,
đồng thời chi nhánh cũng chú ý khai thác tốt nguồn vốn trung dài hạn để đáp
ứng tốt nhu cầu đầu tư phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
22
nông thôn. Lãi suất huy động bình quân đầu vào thực tế 0.763% đặc biệt từ
năm 2009 đến nay NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh đã có những giải pháp tích cực
trong công tác hoạt động thực hiện đa dạng các hình thức huy động. Và
thường xuyên chú trọng đến nguồn vốn từ 12 tháng trở lên, tranh thủ nguồn
vốn uỷ thác đầu tư để tạo nguồn cho vay trung và dài hạn. Vì vậy nguồn vốn
hàng năm có tốc độ tăng trưởng ổn định từ 15% đến 20%, quy mô phát triển
nhanh qua các năm đã tự cân đối được trên 60% nhu cầu vốn do mở rộng tín
dụng, góp phần nâng cao năng lực tài chính cho chi nhánh, tăng thu nhập cho cán
bộ nhân viên. Tuy có bước phát triển tiến bộ nhưng công tác huy động vốn của
NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh còn có những vấn đề cần được quan tâm trong quản lý
chỉ đạo điều hành để có sự phát triển bền vững nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.3. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động
Theo xu thế thị trường ,kinh tế càng mạnh thì nguồn vốn cần phải vững
chắc và phát triển .Với nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ ,nhân
viên trong Chi nhánh NHNo&PTNT Tp.Hà Tĩnh đã đạt được nhiều
thành tựu đặc biệt là trong công tác huy động vốn .Sự phát triển không
ngừng của nguồn vốn trong chi nhánh được biểu hiện thông qua số liệu
sau :
Bảng 2.2: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 -2011
Đơn vị :Triệu Đồng
Các loại vốn Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Vốn huy động 329.200 393.517 465.833
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009, 2010, 2011)
23
Biểu đồ 2 :Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh từ năm 2009 -2011
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
2009 2010 2011
Dù sự điều hòa vốn rất nhanh nhạy, hiệu quả trong hệ thống NHNo, nhưng
tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động chưa tương ứng với mức tăng trưởng
dư nợ cho vay đã tạo nên áp lực đối với một số Chi nhánh. Do đó, tăng trưởng
nguồn vốn ổn định, bền vững là yêu cầu bức thiết đối với các chi nhánh NHNo
trong hiện tại và cả lâu dài.
Để tăng trưởng nguồn vốn, đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện đồng bộ nhiều
giải pháp như huy động vốn như: đa dạng hóa sản phẩm, lãi suất huy động;
cung cấp sản phẩm trọn gói; tăng cường công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng
v.v. Tuy nhiên trong điều kiện hiện tại, ngân hàng bị khống chế mức trần lãi
suất, chi phí khuyến mại áp dụng trong huy động vốn phải tính đủ trong lãi
suất, ngân hàng nào cũng có khuyến mại, nên chính sách lãi suất, khuyến mãi
không còn là lợi thế cạnh tranh để thu hút khách hàng.
Hơn nữa trong ngắn hạn, việc đưa ra một sản phẩm huy động vốn mới còn phải
chịu độ trễ nhất định về thời gian. Nhưng nếu không huy động đủ vốn sẽ làm
giảm khả năng mở rộng tín dụng và quan trọng hơn là khả năng cân đối nguồn
vốn kinh doanh. Do đó, việc thực hiện tốt chính sách khách hàng là một trong
những giải pháp hữu hiệu.Nắm rõ được quy luật này, Chi nhánh đã đi đầu trong
việc chăm sóc khách hàng ,ưu tiên các khách hàng lâu năm ,mở rộng đối tượng
khách hàng ra rộng hơn .Chính vì vậy bước đầu đã có những tiến triển sau:
24
Nguồn vốn huy động trong năm 2009 là :329.200 triệu đồng ,trong năm
2010 là 393.517 triệu đồng ,tăng 19,54% so với cùng kỳ .Trong năm 2011
là 465.833 triệu đồng tăng 18,40 % so với năm 2010 và tăng 41,5% so với
năm 2009 .và đạt 123,4% so với kế hoạch .
Đây là kết quả đáng khích lệ ,tuy phải đối mặt với nhiều thách thức
từ thị trường kinh tế đầy rẫy rủi ro nhưng chi nhánh vẫn có bước tăng
trưởng đều qua các năm .
2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động.
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Chi nhánh 3
năm 2009– 2011
Đơn vị: Triệu đồng
( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh 2009 -2011 )
Qua bảng ta có thể thấy được :
Năm 2010 tăng so với năm 2009 là 57.889 triệu đồng ,tăng 18,64
%.Năm 2011 tăng so với năm 2010 là 77.116 triệu đồng ,tăng 20,93%
,tăng so với năm 2009 là 135.005 triệu đồng ,tăng 43,48% .Để có được
những thành tích này là nhờ có những bước cải tiến vượt bậc nhằm tạo lề
thông thoáng trong việc luu thông nguồn vốn .Đi sâu vào các loại hình tiền
gửi ta có báo cáo sau :
-Loại tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) đây là tài khoản do
các tổ chức kinh tế các doanh nghiệp mở tại Ngân hàng chủ yếu để thực
hiện việc giao dịch thanh toán. Các doanh nghiệp thường thực hiện rút hay
chi trả tiền cho khách hàng bằng séc hay chuyển khoản qua tài khoản tiền
gửi này. Đối với Ngân hàng huy động được nhiều thì cần phát huy vai trò
thanh toán, những tài khoản thường không ổn định làm cho Ngân hàng bị
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
. Nguồn vốn huy động 329.200 393.517 465.833
Tiền gửi không kỳ hạn 36.556 42.135 35.425
- Tiền gửi có KH dưới 12 tháng 231.140 290.082 391.384
- Tiền gửi có KH trên 12 tháng 61.504 61.3 39.024
25
động trong việc chi trả, do đó Ngân hàng phải có chiến lược hợp lý về
nguồn vốn để nâng cao uy tín và thu nhập cho Ngân hàng. Qua bảng số
liệu trên ta thấy lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều
so với tiền gửi có kỳ hạn và các năm không chênh lệch nhiều .Cụ thể năm
2010 tiền gửi không ky hạn tăng 5.579 triệu đồng ,tăng 15,26% .Năm
2011 giảm so với năm 2010 6.71 triệu đồng ,giảm 15,925% .Qua số liệu
này ta có thể nhận định nguồn Tiền Gửi không kỳ hạn là nguồn vốn thất
thường không theo chu kỳ phát triển ,có tính ổn định thấp .Tuy nhiên chi
phí phải bỏ ra để sử dụng nguồn tiền này là thấp vì tính kém ổn định của
nó nên Chi nhánh cần nâng cao nguồn huy động loại hình này .
- Loại Tiền Gửi ngắn hạn :Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy loại
hình này chiếm tỷ trọng lớn nhất , và tăng đều qua các năm .Loại hình
Tiền Gửi này đóng vai trò chủ đạo trong huy động vốn của Chi nhánh . tuy
nhiên Chi nhánh sẽ phải có những biện pháp quản lý vốn tốt hơn để đảm
bảo tính thanh khoản, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.Số liệu qua từng
thời kỳ ta có thể nhìn thấy được bước phát triền mà Chi nhánh đã đạt được
:Cụ thể tốc độ tăng trưởng bình quân là 80.12 triệu đồng mỗi năm ,đặc biệt
là trong năm 2011 tốc độ tăng trưởng là 34,58% so với năm 2010 và tăng
69,33% so với năm 2009 .
- Loại hình Tiền Gửi trung và dài hạn
Tỷ trọng Tiền Gửi trung và dài hạn có xu hướng giảm dần qua các năm
.Tuy nhiên đây là nguồn vốn có tính ổn định cao ,rủi ro thấp .Chi nhánh
cần có bước cải thiện làm tăng nguồn vốn này nhằm đảm bảo rui ro cho 2
loại hình tiền gửi tiết kiệm trên
Về kế toán trả lãi tiền gửi thanh toán: Hàng tháng vào cuối ngày giao
dịch cuối kỳ kế toán viên sử dụng chương trình nhập lãi tự động cho các
tài khoản tiền gửi theo lãi suất hiện hành, lãi tiền gửi hạch toán như sau:
Nợ: Tài khoản chi trả lãi tiền gửi. Có: Tài khoản tiền gửi.
Trong thực tế đã chứng minh rằng khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu
thanh toán qua Ngân hàng càng lớn, nên các NHTM thường rất quan tâm
đến loại tiền gửi này. Đây là một loại nguồn vốn huy động có lãi suất thấp
nên có tác dụng làm điều hoà, giảm lãi suất huy động bình quân chung của
Ngân hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng. Có được kết
quả trên chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp như thiết lập mối quan hệ
ổn định tin cậy lẫn nhau nhất là đối với khách hàng lớn, khách hàng truyền
thống... kết hợp chặt chẽ các nghiệp vụ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn
mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đáp ứng đầy đủ nhu
26
cầu về vốn và tiền mặt tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng các đơn vị
kinh tế thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh và chất lượng phục vụ
đảm bảo thanh toán chính xác, an toàn và nhanh chóng.
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của Chi
Nhánh
2009-2011
Đơn vị :Triệu đồng
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2009-2011)
Dựa vào bảng báo cáo ta có thể thấy Tiền gửi dân cư vẫn là nguồn
vốn chủ yếu mà ngân hàng huy động được, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng vốn huy động. Năm 2009, tiền gửi dân cư là 274.825 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 83,48%;năm 2010, tiền gửi dân cư là 326.228 triệu
đồng,chiếm 82,9% tổng vốn huy động, tăng 18,7% so với năm 2009;
năm 2011 là 410.118 triệu đồng,chiếm tỷ trọng là 88,04%, tăng 25,71%
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởn
g (%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Tổng huy
động 329.200 100 393.517 100 19,54 465.833 100 18,40
Theo đối
tượng
- Tiền gửi dân
cư 274.825 83,48 326.228 82,9 18,70 410.118 88.04 25,71
- Tiền gửi
TCKT 21.269 6.46 35.587 9,04 67,32 31,620 6,79 -11,15
- Tiềngửi
KBNN 29.108 8.84 26.609 6,76 -8,6 20,964 4,5 -21,21
- Tiền gửi
TCTD 3.998 1.22 5.095 1,3 27,43 3.231 0,67 -36,58
27
so với năm 2010. Tiền gửi dân cư có tỷ trọng tăng dần chứng tỏ các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn đã có sự phát triển.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn huy động nhưng ngân hàng cũng luôn chú trọng tiếp cận,
tạo mối quan hệ tốt với những khách hàng là TCTD, tổ chức kinh tế
nên tiền gửi của TCKT cũng không ngừng tăng qua các năm. Cụ thể là
năm 2010, tiền gửi TCKT là 35.587 triệu đồng, tăng 67,32% so với
năm 2009, năm 2011 là 31.620 triệu đồng, giảm 11,15% so với năm
2010
2.2. Đánh giá chung.
2.2.1. Những kết quả đạt được.
Kết quả đầu tiên phải kể đến, đó là hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định với tốc độ cao trên mọi lĩnh
vực, đã hoàn thành vượt mức toàn diện tất cả các chỉ tiêu kế hoạch và
mục tiêu đề ra. Tổng nguồn vốn và dư nợ đều tăng, nợ quá hạn giảm,
lợi nhuận tăng, hệ số tiền lương cao, chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào
được cải thiện, tỷ lệ thu dịch vụ tăng dần lên… Đặc biệt, trong công tác
huy động vốn của Chi nhánh trong những năm qua đạt được tốc độ
tăng trưởng rất cao, và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng số vốn
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, từ đó góp phần vào sự phát triển
chung của Chi nhánh.
Hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói
riêng tại NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh trong nhiều năm qua đã có bước
phát triển tiến bộ và bền vững đã thực hiện tốt các biện pháp huy động
sử dụng đồng bộ các công cụ điều hành như: Kế hoạch tổ chức, lãi
suất, kiểm tra, thi đua nhờ đó mà quy mô tăng trưởng nhanh hình thức
đa dạng hơn. Nếu như năm 2008 hình thức chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm
truyền thống thì đến năm 2009 trở lại đây hình thức huy động đã phong
phú hơn,đa dạng hơn, ngoài các hình thức truyền thống đó mở thêm
loại tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng. Cơ cấu
nguồn vốn được điều chỉnh và phát triển dần, việc khai thác tiền gửi
của các đơn vị tổ chức kinh tế, cá nhân cũng tăng nhanh góp phần làm
giảm lãi suất đầu vào bình quân thấp tạo lợi thế về tài chính cho chi
nhánh. Quy mô hoạt động không ngừng tăng nhanh qua các năm, từng
bước thực hiện đa dạng các sản phẩm huy động, vừa tăng cường huy
động vốn nội tệ, vừa đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ, cơ bản đáp ứng
được nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn. Cụ thể năm 2011 nguồn vốn huy
28
động tại địa phương đến 31/12/2011 đạt 410.418 triệu đồng so với năm
2010 tăng 83.890 triệu đồng tốc độ tăng là 25,71% . Nguồn vốn huy
động bình quân 6,24 triệu đồng/ người, tăng 0,6 triệu đồng so với cùng
kỳ.
Chi nhánh cũng rất chú trọng đến việc theo dõi, thu thập thông tin
trên thị trường, từ đó tiến hành các phân tích đánh giá để nắm bắt được
kịp thời sự biến động của thị trường, làm cơ sở cho việc xây dựng các
chính sách và chiến lược trong công tác huy động vốn, cũng như kế
hoach và mục tiêu hoạt động của Chi nhánh.
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
2.2.2.1. Hạn chế
Mặc dù hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói chung, và hoạt động
huy động vốn của Chi nhánh nói riêng trong những năm qua đã đạt
được nhiều kết quả quan trọng, tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động của
Chi nhánh vẫn còn có những hạn chế cần được khắc phục:
- Về trình độ các cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh: Nhìn chung
trình độ cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh đều được đào tạo, và
có trình độ chuyên môn cao, song so với quá trình phát triển của thị
trường tài chính trong giai đoạn hội nhập vào thị trường tài chính quốc
tế thì còn nhiều hạn chế. Điều này sẽ gây khó khăn cho nâng cao chất
lượng Ngân hàng bằng cách tiếp thu các công nghệ Ngân hàng hiện đại
trên thế giới, nhằm hướng ra việc huy động vốn trên thị trường thế giới.
- Chi nhánh đã áp dụng nhiều thành tựu khoa học công nghệ vào hoạt
động cùng với hệ thống NHNNo & PTNT Việt Nam, tuy nhiên nhìn
chung thì còn nhiều hạn chế so với nhu cầu phát triển của Chi nhánh
trong việc huy động vốn nói riêng và khả năng hoạt động của Chi
nhánh nói chung.
- Về cơ sở vật chất và trang thiết bị: Nhìn chung, Chi nhánh đã có một
cơ sở hạ tầng khá tốt, song việc khai thác các chương trình ứng dụng
vẫn còn những hạn chế nhất định. Mạng giao dịch nội bộ giữa chi
nhánh với phòng giao dịch đôi lúc chưa thực sự thông suốt.
- Một yếu tố khác đó là so với các Ngân hàng khác thì Chi nhánh được
thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu. Vì vậy, khả năng cạnh tranh
của Chi nhánh trong vấn đề huy động vốn còn nhiều hạn chế. Điều này
đòi hỏi Chi nhánh cần nhiều nỗ lực để tăng cường khả năng huy động
vốn trên thị trường.
29
2.2.2.2. Nguyên nhân.
- Nguyên nhân chủ quan: NHNo & PTNT TP.Hà Tĩnh được thành
muộn hơn so với các chi nhánh khác, vì vậy vấn đề thương hiệu, sự hiểu
biết của khách hàng về niềm tin cũng như uy tín của Chi nhánh còn hạn
chế. Mặt khác, một bộ phận cán bộ của Chi nhánh đa phần còn trẻ nên
vấn đề kinh nghiệm thực tiễn còn thiếu đòi hỏi nhiều sự cọ sát trong thực
tế. Ngoài ra, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh còn chịu sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt của hệ thống các Ngân hàng thương mại khác.Về cơ
sở hạ tầng thì đã được Chi nhánh quan tâm và đầu tư rât nhiều, Chi
nhánh đã cho triển khai lắp và cài đặt các phần mềm phục vụ cho công
tác thanh toán chuyển tiền điện tử, thanh toán liên Ngân hàng, cùng với
một số phần mềm khác như đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng
như nhập lương vào tài khoản, thanh toán các loại phí, song vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu thưc tế.
- Nguyên nhân khách quan: Trong những năm qua tình hình kinh tế xã
hội trong và ngoài nước đều có những biến động phức tạp, có xu hướng
không thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trên thị trường.
Cụ thể, trong những năm qua nền kinh tế thế giới có mức tăng trưởng
không thực sự cao, thị trường tài chính thế giới có nhiều diễn biến phức
tạp, đầu tư nước ngoài có sự giảm sút, đặc biệt vấn đề về giá dầu mỏ
tăng cao đã ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
Trong khi đó, nền kinh tế Việt Nam tuy có sự phát triển mạnh mẽ trong
những năm qua, những còn có nhiều những hạn chế cần khắc phục như:
tỷ lệ lạm phát còn tăng cao, chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng và kéo dài
nhất là trong vài năm trở lại đây, lưu thông hàng hoá bị chững lại. Đặc
biệt đại dịch cúm gia cầm,lở mồm long móng ở gia súc bùng phát trong
nước và trên thế giới, cùng với sự lên xuống thất thường của giá vàng và
sự đóng băng của thị trường bất động sản trong nước đã ảnh hưởng rất
lớn đến sự hoạt động của thị trường tài chính trong nước. Điều đó góp
phần vào sự hoạt động không hiệu quả của thị trường tài chính trong
những năm qua.
Thị trường chứng khoán Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt
động chưa lâu, vẫn còn chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia vào
thì trường, cũng như số lượng và chất lượng các công ty niêm yết là chưa
cao. Những nguyên nhân trên đã làm giảm đáng kể hoạt động của thị
trường vốn trong nước, bởi vì các nhà đầu tư khi đó thiếu các dự án có
tính khả thi cao, và gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Điều này
30
sẽ kéo theo việc ứ đọng vốn trên thị trường vốn làm ảnh hưởng không tốt
tới công tác huy động vốn của thị trường tài chính nói chung và của các
Chi nhánh nói riêng.
Song song với sự phát triển không ngừng của thị trường tài chính
trong nước thì cùng với nó là sự canh tranh giữa các tổ chức tài chính nói
chung và của các Ngân hàng thương mại nói riêng ngày càng trở nên
quyết liệt, đặc biệt trong việc cung cấp các dịch vụ tiện ích hiện đại cho
khách hàng. Điều này đã phần nào gây khó khăn cho việc huy động vốn
của chi nhánh trong những năm qua.
Môi trường pháp lý và các chính sách điều tiết vĩ mô còn thiếu tính
đồng bộ, nhiều khi còn không theo kịp sự phát triển của nền kinh tế.
Nhiều văn bản luật và dưới luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực
hiện còn thiếu bất cập, nhiều khi xảy ra tình trạng chồng chéo.
Thị trường tài chính trong nước chưa phát triển đáp ứng được nhu
cấu phát triển. Đặc biệt sự hoạt động của thị trường chứng khoán chưa
thực sư đem lại hiệu quả như mong muốn, thị trường chứng khoán vẫn
chưa thực sự trở thành kênh dẫn vốn chính của nền kinh tế.
Tóm lại nguyên nhân dẫn đến sự chưa hoàn thiện trong công tác huy
động vốn của Chi nhánh bao gồm nhiều yếu tố, cả các nguyên nhân
khách quan và nguyên nhân chủ quan. Tuy nhiên các nguyên nhân này
hoàn toàn có thể khắc phụ hoặc hạn chế được bằng nhiều các giải pháp
khác nhau. Do vậy, Chi nhánh cần có các biện pháp thích hợp để thúc
đẩy và hoàn thiện công tác huy động vốn.
31
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo &PTNT TP.HÀ TĨNH
3.1. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT Tp.Hà Tĩnh
Năm 2012 tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước diễn biến rất
phức tạp, giá cả tiếp tục leo thang, tỷ lệ lạm phát cao. Mới đây giá xăng
đầu tăng mạnh khiến cho các măt hàng thiết yếu đồng loạt tăng nhanh
,khiến cho tình hình huy động vốn tại chi nhánh gặp nhiều khó khăn
.Chính phủ và Ngân hàng nhà nước chủ chương kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô đảm bảo an sinh xã hội. Do vậy đã có tác động không
nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngành Ngân hàng nói chung cũng như
Ngân hàng nông nghiệp TP.Hà Tĩnh nói riêng, là đơn vị có tỷ lệ nguồn
vốn huy động tại địa phương chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nhu cầu vốn
kinh doanh. Từ thực tiễn đó cần đẩy mạnh thực hiện mục tiêu kinh
doanh trên cơ sở định hướng của NHNo và PTNT Việt Nam các chương
trình phát triển kinh tế của địa phương, phát triển tín dụng bảo đảm an
toàn, bền vững, hiệu quả, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng,
nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, năng động sáng tạo chấp hành
nghiêm túc kỷ cương trong chỉ đạo điều hành, khắc phục những hạn chế
khó khăn phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ năm 2012.
- Tích cực triển khai các đề án huy động vốn… đồng thời với đó là
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, chất lượng phục vụ
khách hàng.
-Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn .Có biện pháp để nâng tỷ
trọng vốn tiền gửi của các doanh nghiệp ,đặc biệt là loại hình trung và
dài hạn hoặc các khoản có tính rủi ro thấp để phù hợp với tình hình kinh
tế hiện tại.
-Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt hơn .Mở rộng đối tượng cho
vay ra toàn bộ thị trường .Mở rộng phát hành kỳ phiếu ,nhất là các loại
trung và dài hạn
- Mở rộng mối quan hệ với các cá nhân tổ chức là các khách hàng
tiềm năng, cùng với việc củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền
thống.
32
- Tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác ngân hàng, đặc
biệt là phục vụ cho hoạt động thanh toán liên Ngân hàng.
- Thường xuyên thu thập, theo dõi các thông tin trên thị trường để từ
đó có thể đề ra các phương hướng và hoạt động huy động vốn trong
tương lai. Đặc biệt cần theo sát diễn biến của lãi suất trên thị trường, sự
biến động cung cầu trên thị trường vốn
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
NHNo&PTNT Tp.Hà Tĩnh.
3.2.1 Giải pháp chiến lược
Mở rộng nhiều hình thức huy động vốn: Việc mở rộng nhiều hình thức
huy động vốn là một vấn đề đang được nói đến nhiều trong việc tăng cường
nguồn vốn phục vụ cho việc phát triển kinh tế đất nước. Việc mở rộng các
hình thức huy động vốn sẽ tăng thêm nguồn vốn đối với cả hệ thống, tạo điều
kiện cho sự phát triển của toàn ngành. Hiện nay Ngân hàng mới chỉ dừng lại
ở một số biện pháp huy động vốn thông dụng như là nhận tiền gửi của dân cư,
các tổ chức kinh tế và phát hành kỳ phiếu. Vấn đề mở rộng nhiều hình thức
huy động vốn cố thể được huy động như sau :
+ Tiền gửi thanh toán: Hiện nay Ngân hàng chủ yếu nhận tiền gửi của
các doanh nghiệp vào để thanh toán qua Ngân hàng. Ngân hàng cần phải mở
rộng hình thức tiền gửi thanh toán này đối với một số cá nhân có nhiều tiền
gửi vào Ngân hàng để thực hiện thanh toán bằng séc (Hiện nay Ngân hàng đã
mở dịch vụ chuyển tiền cho các cá nhân trong phạm vi toàn quốc). Ngân hàng
cần phải nâng cao hiệu quả thanh toán nhanh chóng, an toàn để thu hút khách
hàng thanh toán qua Ngân hàng. Tiền gửi thanh toán qua Ngân hàng là
phương thức huy động vốn tiền gửi tốt nhất của các Ngân hàng Thương mại.
Tuy nhiên việc thanh toán qua Ngân hàng còn khó thực hiện bởi hai lý do:
Thu nhập của dân cư còn thấp và sự phát triển của hệ thống thương nghiệp
hiện nay chưa tạo điều kiện để thanh toán qua Ngân hàng. Việc phát triển
hình thức thanh toán qua Ngân hàng thích hợp với những đô thị phát triển. Ở
trên địa bàn thủ đô và các thành phố lớn các hoạt động giao dich thưong mại
diễn ra tấp nập là điều kiện tốt để Ngân hàng phát triển các dịch vụ thanh toán
qua Ngân hàng như: nhận chyển tiền, nhận thanh toán hộ, thu hộ các doanh
nghiệp ...
+ Tiền gửi tiết kiệm: Có thể mở rộng hình thức huy động vốn tiền gửi
tiết kiệm nhằm vào các mục đích nhất định như mua nhà, mua các phương
tiện sinh hoạt đắt tiền. Để huy động tiền gửi tiết kiệm theo loại này cần phải
33
tạo ra một sự hấp dẫn đối với khách hàng nhất là phải chú trọng đến các yếu
tố như: giá rẻ, thủ tục mua bán giản đơn, thuận tiện, hàng hoá chất lượng cao.
Muốn đạt được điều đó Ngân hàng phải phối hợp với các tổ chức cung cấp
như tổ chức kinh cầu tiết kiệm để mua sắm khá cao, vì thế Ngân hàng có thể
kích thích dân cư gửi tiền theo hình thức tiết kiệm mua sắm để có thể taọ
thêm nguồn vốn cho sản xuất.
- Tăng cường huy động các nguồn vốn trung và dài hạn: Nhằm tăng
thêm tính ổn định của nguồn vốn huy động Ngân hàng phải tăng cường huy
động nguồn vốn trung hạn và dài hạn. Các nguồn vốn trung dài hạn có thể
được khai thác từ phía chính phủ, từ các tổ chức kinh tế và từ dân cư.
- Đối với các nguồn vốn trung hạn và dài hạn từ phía các tổ chức kinh
tế: Hiện nay tiền gửi của các tổ chức vào Ngân hàng còn ít. Do đó Ngân hàng
nông nghiệp TP.Hà Tĩnh phải tăng cường, mở rộng được với các tổ chức kinh
tế. Ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ thẩm định có năng lực để tạo được sự
tin cậy của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
- Đối với các nguồn vốn trung hạn và dài hạn từ phía dân cư. Việc huy
động tiền gửi trung hạn và dài hạn từ phía dân cư cần phải định ra nhiều loại
kỳ hạn: 3 năm, 5 năm, 10 năm. Với lãi suất huy động phù hợp. Thông thường
người gửi tiền có kỳ hạn dài thường lo âu khi hộ cần chuyển đổi khoản tiền
này sang hình thức khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản sẽ gặp khó khăn,
hoặc lo sợ về lạm phát, sự phá sản của ngân hàng. Do vậy đối với các khoản
tiền trung và dài hạn cần phát hành các trái phiếu có thể chuyển nhượng dễ
dàng trên thị trường. Các trái phiếu này có thể bán lại cho các cá nhân khác,
cho các doanh nghiệp, các Ngân hàng. Việc huy động hình thức này chắc
chắn sẽ tạo ra doanh đĩa ốc, kinh doanh xe máy. Để đặt hàng với giá rẻ hơn
giá bán lẻ trên thị trường để kích thích người tiêu dùng gửi tiền tiết kiệm.
Ngân hàng phải thực hiện hộ khách hàng các thủ tục chuyển giao quyền sở
hữu (mua, bán) tạo ra sự thoải mái cho khách hàng. Việc thực hiện các hình
thức này là có thể được nếu như Ngân hàng tìm cách khai thác các nhu cầu
của khách hàng cộng với việc mở rộng giao dịch với các doanh nghiệp, nhà
sản xuất. Trên địa bàn tầng lớp viên chức nhà nước có thu nhập ổn định khá
đông. Do đó, nhu nguồn vốn ổn định đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động.
Mở tài khoản cá nhân và séc cá nhân:
Ngày 21/ 02/ 1996 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết
định số 22/ QĐ - NH ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt và
thông tư 08 / TT – NH2 ký ngày 02/ 6/ 1996 hướng dẫn việc thực hiện thanh
toán không dùng tiền mặt, trong đó có sử dụng séc cá nhân với quyết định
160/ QĐ - NH2 ngày 19/8/1995 về việc mở tài khoản cá nhân. Các Ngân
hàng Thương mại cũng có các văn bản cụ thể về việc khai thác quyết định
này. Tuy nhiên, cho đến nay số lượng tài khoản cá nhân mở tại các Ngân
hàng trong nước nói chung và ở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Tĩnh nói riêng
chưa nhiều, nó chưa thuận tiện và thiết thực. Trong tương lai không xa, khi
34
trình độ dân trí và thu nhâp đựợc nâng cao, hoạt động Ngân hàng phát triển
đầy đủ thì nó sẽ là hình thức đem lại tiện ích cho người sử dụng và tạo khối
lượng vốn lớn cho Ngân hàng. Để mở rộng tốt hình thức này cần phải:
+ Có hình thức giới thiệu, quảng cáo để người dân thấy được lợi ích của hình
thức này.
+ Giới thiệu với khách hàng về các chuyển biến trong công tác nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng của Ngân hàng, nhằm đem lại lợi ích cho họ trong
giao dịch gửi rút tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Đối với Ngân
hàng việc áp dụng hình thức này sẽ góp phần vào quá trình hiện đại hoá công
tác thanh toán qua Ngân hàng, giảm đáng kể chi phí in ấn, vận chuyển và bảo
quản tiền mặt. Một điều quan trọng nữa là nhờ giữ tài khoản cho số đông
khách hàng nên nếu làm tốt công tác này sẽ thu được lượng tiền gửi lớn với
chi phí tiền lãi thấp, có thêm nguồn vốn cho vay góp phần vào sự tăng trưởng
của Ngân hàngvà của cả nền kinh tế. Khuyến khích thêm nhiều doanh nghiệp,
cá nhân và các tổ chức xã hội mở tài khoản tiền gửi. Thông thường nguồn
tiền gửi trong thanh toán của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn huy động của một Ngân hàng thương mại. So với các Ngân hàng
khác trên cùng địa bàn, tỷ trọng nguồn tiền gửi thanh toán của Ngân hàng còn
thấp, phí thu mua các dịch vụ thanh toán hộ chiếm phần không đáng kể. Ngân
hàng đang phải chịu mức phí bình quân đầu vào khá cao dẫn đến lãi suất cho
vay đầu ra cao làm hạn chế khả năng kinh doanh và thu hút khách hàng của
Ngân hàng. Chinh vì vậy, Ngân hàng phải sớm có biện pháp khuyến khích
thêm nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả tới mở tài khoản, tạođiều kiện
về thời gian thủ tục, có thể ưu tiên cho vay vốn, tài trợ cho các doanh nghiệp
có số dư tài khoản lớn thường xuyên tại ngân hàng, cung ứng cho họ các dịch
vụ thuận tiện như chi trả lương cho cán bộ qua Ngân hàng.
- Đẩy mạnh hoạt động Marketing trên thị trường.
Khi một nền kinh tế càng phát triển hiện đại thì công tác Marketinh càng trở
lên quan trọng hơn. Bởi vì, chỉ có tăng cường công tác Marketinh thì hình
ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp mới có thể đến được với khách hàng, và
từ đó tạo niềm tin, tạo uy tín đối với khách hàng. Đặc biệt khi mà số lượng
các doanh nghiệp ngày càng nhiều, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng trở nên quyết liệt thì hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp càng trở lên
quan trọng. Do đó trong thời gian tới Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm tới
hoạt động Marketinh, mở thêm các phòng chức năng chuyên trách mhu bộ
phận tiếp thị khách hàng. Và các biện pháp cụ thể là:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo về thương hiệu của Chi nhánh
trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, truyền hình… đồng
thời tiến hành các chương trình khuyến mại nhằm thu hút khách hàng trong
nước và quốc tế. Đây là hoạt động còn nhiều mới mẻ đối với hoạt động kinh
tế tại Việt Nam nói chung, và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói riêng.
Hiện nay, Chi nhánh vẫn chưa có bộ phận tiếp thị phục vụ cho công tác
35
Marketing, điều này phần nào hạn chế công tác Marketing của Chi nhánh
trong thời gian qua. Vì vậy, kế hoạch trong thời gian tời Chi nhánh sẽ hướng
tới thành lập một phòng chuyên trách phục vụ cho hoạt động Marketing, để từ
đó nâng cao uy tín và thương hiệu của Chi nhánh.
+ Thực hiện văn minh thương mại, tăng cường chất lượng phục vụ khách
hàng. Thành lập các tổ tư vấn, phục vụ khách hàng về các lĩnh vực tài chính
Ngân hàng, để từ tuyên truyền cho mọi người hiểu được các lợi ích và tiện
dụng của việc thanh toán không dùng tiền mặt. Và cũng thông qua đó sẽ thu
hẹp được khoảng cách giữa khách hàng và Chi nhánh, tạo điều kiện cho công
tác huy động vốn được hiệu quả hơn.
- Huy động vốn với cơ cấu một cách hợp lý: cơ cấu của hoạt động huy
động vốn có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của công tác huy động vốn
của Ngân hàng. Do nhu cầu về vốn của ngân hàng đối với từng loại tiền là
khác nhau, mặt khác nhu cầu về vốn của từng loại khách hàng cũng khác
nhau, vì vậy công tác huy động vốn của Ngân hàng cần phải được xây dựng
theo một cơ cấu hợp lý. Đó sẽ là một yếu tố rất quan trọng góp phần tới sự
thành công của công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng nói riêng.
Yếu tố đầu tiên phải kể đến trong việc xây dựng cơ cấu huy động vốn đó
là phải phân định rõ các loại khách hàng, từ đó xác định chiến lược huy động
vốn cho riêng từng loại khách hàng. Trong quá trình hoạt động Ngân hàng
cần phải phục vụ cho rất nhiều khách hàng khác nhau, và mỗi khách hàng sẽ
có một nhu cầu khác nhau. Do vậy, Ngân hàng cần phải xắp xếp khách hàng
vào từng loại khác nhau như: khách hàng là dân cư, khách hàng là doanh
nghiệp, khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng… Từ đó, Ngân hàng
sẽ có những điều chỉnh hợp lý cho từng loại khách hàng về lãi suất, phí, các
dịch vụ đi kèm…
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần mở rộng mạng lưới các chi nhánh, đa
dạng hoá các loại hình dịch vụ như: mở hình thức tiết kiệm học đường, tiết
kiệm gửi theo niên kim, theo tháng. Đồng thời Chi nhánh cũng cần kết hợp
với NHNN Việt Nam đưa ra nhiều hính thức huy động như: phát hành các trái
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
.
3.2.2 Giải pháp hỗ trợ
Nâng cao chất lượng sử dụng vốn.
Để khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn huy động thì ngân hàng cần phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vì nó là yếu tố quyết định đến hoạt động huy
36
động vốn. Sử dụng vốn có hiệu quả thì mới kích thích hoạt động huy động
vốn, có tạo được vốn thì mới có thể sử dụng vốn và ngược lại. Vì vậy ngân
hàng chỉ có thể hoạt động tốt trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa huy động vốn và
sử dụng vốn. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng là một biện pháp để nuôi dưỡng
nguồn vốn cho tương lai. Ngân hàng không chỉ quan tâm đến việc hiện nay
thu hút được bao nhiêu nguồn vốn mà còn phải tìm cách nuôi dưỡng nguồn
vốn cho tương lai. Để đảm bảo nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai ngân
hàng cần làm tốt công tác tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng giúp cho
ngân hàng hạn chế rủi ro, đảm bảo thu hồi vốn đúng thời hạn để tiếp tục cho
vay. Những thông tin về nhu cầu mở rộng tín dụng cần chính xác để trên cơ
sở đó ngân hàng luôn có đủ vốn cho kinh doanh, tránh tác động xấu của việc
ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn. Để thực hiện được yêu cầu đó chất lượng của
công tác thẩm định cũng phải không ngừng được nâng cao .
Hiện nay NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh mới chỉ thực hiện các nghiệp vụ
truyền thống như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay cầm
đồ... Chưa thực hiện các nghiệp vụ: cho vay ứng trước, cho thuê tài chính...
Vì vậy ngân hàng nên mở rộng phát triển các ngiệp vụ này để thu hút khách
hàng, tăng dư nợ. Mặt khác dư nợ của chi nhánh chủ yếu là dư nợ hộ sản suất,
tỷ trọng cho vay với các doanh nghiệp còn rất nhỏ. Nếu chi nhánh tăng
trưởng được dư nợ với các doanh nghiệp thì dư nợ của chi nhánh sẽ tăng lên
một cách đáng kể. Muốn vậy chi nhánh cần thường xuyên chọn lọc, phân loại
khách hàng để từ đó có chính sách, cơ chế tín dụng phù hợp với từng đối
tượng khách hàng.
Mở rộng và cải tiến các dịch vụ
Ngày nay các ngân hàng luôn chú ý phát triển các dịch vụ và tỷ trọng thu
nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng trong tổng thu nhập
của ngân hàng. Các dịch vụ của ngân hàng luôn được đổi mới do áp dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, thông qua hoạt động cung ứng các dịch vụ
cho khách hàng ngân hàng sẽ nắm bắt được những thông tin về khách hàng,
nguồn vốn của khách hàng, biết được lúc nào khách hàng thừa hay thiếu vốn
để có biện pháp giúp đỡ.Trong thời gian tới NHNo&PTNT Tp Hà Tĩnh có thể
xem xét hoàn thiện và đưa ra các dịch vụ sau:
- Phát triển và hoàn thiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền
- Dịch vụ tư vấn
- Dịch vụ bảo lãnh
37
- Dịch vụ bảo quản giấy tờ, tài sản cho khách hàng....
Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng.
Đối với mỗi NHTM uy tín quyết định đến sự thành công hay thất bại trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi ngân hàng thực sự có uy tín, tạo
được lòng tin với khách hàng thì khách hàng mới biết đến và sử dụng các
dịch vụ của ngân hàngmột cách thường xuyên và liên tục.
Một trong những yếu tố để nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng
chính là chất lượng phục vụ của ngân hàng đối với khách hàng. Chất lượng
dịch vụ của ngân hàng thể hiện ở nhiều yếu tố: Mức độ phong phú của các
dịch vụ, thời gian phục vụ, thái độ phục vụ, trình độ nghiệp vụ, các tiện ích
mà sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mang lại cho khách hàng... Muốn có được
uy tín cao trên thị trường ngân hàng nên làm các việc sau:
- Luôn giữ chữ tín với khách hàng, đảm boả đủ khả năng thanh toán khi
khách hàng có yêu cầu.
- Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu sai sót, nếu có sai sót phải
xử lý kịp thời và bồi thường thoả đáng nếu sai sót gây thiệt hại cho khách
hàng.
- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ: Con người luôn là yếu tố trung tâm
quyết định mọi sự thành bại của ngân hàng. Để có thể phát triển kinh doanh,
phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, thì ngân hàng phải có một đội ngũ cán
bộ có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm, có nhiệt tình, tâm huyết với nghề
nghiệp… Để có được điều này ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược
con người phù hợp bắt đầu từ khâu tuyển dụng, sắp xếp và bố trí công tác đến
việc đào tạo cán bộ, cử cán bộ đi học, tập huấn. Thường xuyên mở các cuộc
hội thảo, mời chuyên gia đến giảng dậy...
- Mở rộng mạng lưới và tăng thời gian giao dịch với khách hàng. Trong
điều kiện hiện nay Ngân hàng Hà Tĩnh nên mở rộng mạng lưới giao dịch đến
tận các xã để có thể huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và
có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của người dân, tạo cho người dân có
thói quen gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng.... Mặt khác ngân hàng cần tăng thời gian giao dịch với khách hàng bằng
cách làm việc ngoài giờ hành chính và vào ngày thứ bảy, chủ nhật vì hiện nay
giờ giao dịch của ngân hàng trùng với giờ làm việc của các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp nên gây khó khăn cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng
vì thế tăng thời gian giao dịch sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho khách hàng đến
giao dịch với ngân hàng.
38
- Tăng cườngcông tác tuyên truyền, quảng cáo: Để có được hình ảnh tốt
trong tâm trí của khách hàng, trước hết ngân hàng phải được khách hàng biết
đến. Một trong những giải pháp cần làm là tăng cường công tác tuyên truyền
quảng cáo. Thông qua hoạt động tuyên truyền quảng cáo khách hàng có thể
lựa chọn, so sánh, thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. Khách hàng
chỉ tin tưởng và đến với ngân hàng khi họ thực sự hiểu biết về ngân hàng. Do
đó các NHTM cần tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo dưới mọi
hình thức giúp khách hàng hiểu biết được những lợi ích mà khách hàng có thể
có khi giao dịch với ngân hàng. Trong thời gian qua NHNo&PTNT Tp.Hà
Tĩnh đã thực hiện tuyên truyền, quảng cáo nhưng hiệu quả vẫn chưa cao.
Trong thời gian tới Ngân hàng Hà Tĩnh cần tiến hành các biện pháp quảng
cáo mới như: phát tờ rơi, tổ chức tuyên truyền quảng cáo thông qua các tổ
vay vốn, các buổi họp dân....
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Trong thời đại ngày nay việcáp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật trong
lĩnh vực ngân hàng đã trở thành vấn đề sống còn và đã làm cho bộ mặt các
NHTM thay đổi. Đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh toán
nhanh sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, làm tăng hiệu quả kinh
doanh của khách hàng, qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Công tác thanh
toán không dùng tiền mặt được thực hiện tốt sẽ thu hút các tổ chức kinh tế,
các thành phần dân cư mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng.
Ngân hàng làm tốt công tác thanh toán sẽ tạo điều kiện cho hoạt động tín
dụng và mặt khác thu hút được ngày càng nhiều vốn để tiến hành cho vay
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế ngày càng có hiệu quả và tăng lợi nhuận
cho ngân hàng.
Trong thời gian qua NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh đã được đầu tư nhiều
công nghệ mới khá hiện đại nhưng trong thời gian tới ngân hàng cần đầu tư
hơn nữa các công nghệ mới hiện đại hơn để có thể thu hút được nhiều khách
hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng đạc biệt là dịch vụ thanh toán và
chuyển tiền. Qua đó ngân hàng có thể thu hút được nhiều tiền gửi thanh toán
của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân, giúp ngân hàng tăng uy tín,
củng cố vị trí của mình trong nền kinh tế.
Như vậy hiện đại hoá một mặt có thể thu hút được nguồn vốn từ các tổ
chức kinh tế mặt khác nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng.
39
3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường
công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh
3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước.
- Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Hiện nay nền kinh tế đang dần dần hồi phục sau tác động của 2 cuộc
khủng hoảng kinh tế .Song những ảnh hưởng của nó để lại là rất lớn
.Chính vì vậy Nhà Nước cần ổn định lại nền kinh tế vĩ mô .Môi trường
kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân
hàng. Nó tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng gây không ít khó khăn, cản
trở công tác huy động vốn. ổn định kinh tế vĩ mô là thành quả của sự
phối hợp nhiều chính sách như: chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ,
chính sách đối ngoại... trong đó chính sách tiền tệ có vai trò quan trọng
đối với ngân hàng.
Đối với nền kinh tế hiện nay một trong những nội dung của việc tạo
lập kinh tế vĩ mô chính là việc: chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Nó chính
là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp có hiệu quả. Thực
tế đã chứng tỏ rằng, Nhà nước và các ngành trong đó trước hết là NHNN
đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền tệ. NHNN bắt
đầu sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ
mô có hiệu quả, tỷ lệ lạm phát hợp lý. Đây là điều kiện cần thiết cho việc
thực hiện các giải pháp có hiệu quả. Trong giai đoạn tới, một trong
những giải pháp ổn định chủ yếu là phải kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu
đầu tư sao cho nền kinh tế tăng trưởng cao trong thế ổn định, bền vững.
Đồng thời cũng là điều kện phát huy tác dụng của chính sách tiền tệ
trong việc điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, mở rộng hoặc thu
hẹp khối lượng tiền cung ứng cho phù hợp với các mục tiêu và sự biến
động của nền kinh tế.
- Tạo môi trường pháp lý.
Việc ban hành một hệ thống pháp lý đồng bộ và rõ ràng không chỉ tạo
niềm tin cho dân chúng mà những quy định, khuyến khích của nhà nước
sẽ tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển
một bộ phận tiêu dùng chưa cần thiết sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất
giữ từ vàng, ngoại tệ hoặc bất động sản sang đầu tư trực tiếp vào sản suất
40
kinh doanh hoặc gửi tiền vào ngân hàng. Nhà nước nên có những chính
sách khuyến khích người dân tiết kiệm hơn nữa nhưng trước hết các cơ
quan nhà nước phải là người đi đầu trong công tác này.
Ngày nay chúng ta đang tiếp tục phát triển nền kinh tế đất nước theo
cơ chế thị trường. Theo cơ chế này các doanh nghiệp, thành phần kinh tế
tự do cạnh tranh và phát triển, hệ thống các NHTM cũng vậy. Các
NHTM cũng phải được tự do cạnh tranh, loại bỏ những cá thể yếu kém
ra khỏi hệ thống giúp nâng cao uy tín, nâng cao sức cạnh tranh của hệ
thống ngân hàng. Do đó các cơ quan nhà nước không nên can thiệp sâu
vào hoạt động của các NHTM mà cần tạo điều kiện để các NHTM hoạt
động tốt. Hệ thống ngân hàng được coi là mạch máu của nền kinh tế do
đó giữ cho hệ thống ngân hàng hoạt động một cách hài hoà, ổn định là
điều kiện cần thiết. Vì vậy nhà nước cần ban hành mộtt hệ thống các các
quy định về hoạt động của các NHTM một cánh thống nhất, đầy đủ giúp
các ngân hàng hoạt động một cách dễ dàng.
Hệ thống các văn bản pháp quy phải đầy đủ thống nhất, không được
chồng chéo giúp cho các ngân hàng dễ dàng khi áp dụng. Hiện nay hệ
thống pháp luật nước ta đang được sửa đổi nhằm đáp ứng nhu cầu đó
nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế. Các văn bản pháp luật vẫn còn
chồng chéo, có nhiều hành vi được nhiều luật điều chỉnh nhưng có hành
vi chưa được pháp luật điều chỉnh. Mặt khác các văn bản pháp quy của
nước ta hiện nay vẫn còn thiếu do những thay đổi thường xuyên trong
quá trình hoạt động phát sinh những chanh chấp, những vấn đề trước đây
chưa có. Do đó việc làm cần thiết hiện nay là Nhà nước nên tìm cách xây
dựng một hệ thống pháp luật vừa thống nhất, vừa đầy đủ tạo điều kiện
cho các NHTM hoạt động một cách lành mạnh, đạt hiệu quả cao.
3.3.2 Kiến nghị với NHNN
- Chính sách lãi suất.
Lãi suất là một công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện
có trong dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng... Chính sách lãi suất
chỉ phát huy hiệu lực đối với việc huy động vốn trong điều kiện kinh tế
ổn định, giá cả ít biến động.
41
Sử dụng chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút ngày càng nhiều nguồn
vốn trong xã hội, kích thích các tổ chức kinh tế sử dụng nguồn vốn có
hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách lãi suất phải
được xây dựng trên cơ sở kế hoạch và thực tiễn phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ.
Để giúp cho ngân hàng có được lãi suất hợp lý, thu hút được nhiều
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đồng thời đẩy mạnh chính sách cho vay
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, giảm khối lượng tiền trong lưu thông
NHNN phải sử dụng linh hoạt chính sách lãi suất trong quản lý hoạt
động kinh doanh của các NHTM, chuẩn bị các điều kiện để áp dụng
chính sách lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu vì đây là điều kiện chủ yếu
tác động vào việc thực hiện chính sách lãi suất của NHTM.
- Chính sách tỷ giá
Khi tỷ giá biến động nhanh thì mặc dù lãi suất ngoại tệ có hạ xuống
và lãi suất nội tệ đang ở mức khá cao thì nguồn huy động VND cũng
không tăng trưởng đáng kể. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp có nhu
cầu vay vốn lại chuộng nội tệ hơn. Điều này gây áp lực lớn lên thị trường
và làm cho việc khan hiếm nội tệ thêm căng thẳng. Cũng do tỷ giá biến
động nhanh khiến cho ngân hàng tối đa hoá trạng thái ngoại hối của
mình. Và cũng như vậy các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân dè dặt
trong việc chuyển đổi ngoại tệ của họ thành nội tệ. Do đó sẽ gây khó
khăn cho các NHTM khi huy động bằng nội tệ trừ khi chính phủ có
chính sách bình ổn tỷ giá. Nếu tỷ giá ổn định thì các NHTM sẽ huy động
được nhiều nội tệ mà không phải tăng lãi suất.
- Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
NHNN phải thực hiện tốt chính sách quản lý nhà nước, tăng cường
các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấn chỉnh, xử lý kịp thời
những sai phạm làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước, của nhân dân,
42
đưa hệ thống các TCTD đi vào nề nếp và có hiệu quả, không ngừng nâng
cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế.
- Mở rộng mức bảo hiểm tiền gửi
Trong cơ chế thị trường, việc lỗ lãi trong hoạt động kinh doanh là một
tất yếu. Nếu ngân hàng hoạt động tốt, kinh doanh có lãi thì sẽ có nhiều
khách hàng gửi tiền. Ngược lại nếu ngân hàng làm ăn không tốt sẽ gặp
rủi ro, bất chắc trong hoạt động kinh doanh, điều đó sẽ ảnh hưởng đến
việc gửi tiền và rút tiền ở ngân hàng. Do đó để người gửi tiền thực sự
yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng, chi nhánh NHNo Tp.Hà Tĩnh đã
tham gia bảo hiểm tiền gửi và cần tiếp tục hoạt động này. Tuy nhiên mức
bồi thường thiệt hại rủi ro tiền gửi vẫn chưa thoả đáng. Như vậy sẽ
không kích thích khách hàng có cơ số tiền lớn gửi vào ngân hàng.
NHNN nên có chính sách bảo hiểm tiền gửi giống như chính sách bảo
hiểm các tài sản khác. Như vậy giúp khách hàng an tâm gửi tiền và ngân
hàng có thể huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam
- NHNo&PTNT Việt Nam có thể tạo điều kiện giúp đỡ Chi nhánh
thông qua các văn bản, các thủ tục sao cho tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho sự phát triển của Chi nhánh. Ngoài ra, NHNo & PTNT Việt Nam
cần tiếp tục triển khai nhanh chóng các nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại
như thanh toán nhanh, kết hợp hình thức Ngân hàng bán lẻ với Ngân
hàng bán buôn, nối mạng internet, và nâng cấp mạng nội bộ (LAN)…,
điều này sẽ thúc đẩy hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Cùng với
nó NHNo & PTNT Việt Nam cũng cần nâng cao công nghệ tin học ứng
dụng trong thanh toán, từ đó tạo điều kiện tối đa cho khách hàng của chi
nhánh trong việc giám sát hoạt động, tìm hiểu và trao đổi thông tin.
- Nên xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn
cho cán bộ trong toàn ngành một cách thống nhất, và cần thương xuyên
tổ chức các chương trình đào tạo hàng năm cho cán bộ công nhân viên.
- Hoàn thiện chương trình giao dịch một cửa, đảm bảo tính pháp lý
trong việc triển khai bán lẻ. Chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn trung ương
giao cần được xác định trên cơ sở tổng nguồn vốn cuối kỳ thực hiện sau
43
khi đã loại trừ phần nguồn vốn huy động hộ trung ương, khẳng định tính
khuyến khích tăng trưởng phù hợp với khả năng trong kế hoạch của các
đơn vị thành viên.
- Tiếp tục nhận đ
chức năng quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và ngân sách nhà
nước.
- Hỗ trợ các Ngân h
cho các chi nhánh trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng.
3.3.4 Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh
3.3.3.1 Trang bị cơ sở vật chất
Hỗ trợ NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
như: Xây dựng trụ sở làm việc mới cho các ngân hàng cấp 4, sửa sang và
tăng cường cơ sở vật chất cho ngân hàng trung tâm, trang bị đầy đủ các
công cụ cần thiết trong quá trình kinh doanh, đảm bảo khi khách hàng
đến giao dịch cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào ngân hàng.
3.3.3.2 Sự chỉ đạo kịp thời của cấp trên.
Khi chính phủ hoặc NHNN có những chính sách thay đổi có liên quan
đến hoạt động ngân hàng đề nghị NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh sớm ban
hành hướng dẫn kịp thời, đồng bộ tạo điều kiện cho ngân hàng cơ sở
hoạt động nhịp nhàng, đúng quy định, tránh tâm lý không ổn định trong
dân chúng từ đó ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng.
44
KẾT LUẬN
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiêp. hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta
trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 đòi hỏi phải có một
nguồn vốn lớn để phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế. Đây là nhiệm
vụ hết sức to lớn của hệ thống ngân hàng.
Trong những năm qua hệ thống ngân hàng nước ta đã có những
bước phát triển đáng kể, các hoạt động nói chung và hoạt động huy
động vốn nói riêng đều tăng trưởng cao, huy động được một khối
lượng lớn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Tuy vậy hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn những tồn tại cần được
chấn chỉnh đặc biệt là công tác huy động vốn.
Những kết quả trên cho ta thấy phần nào thực trạng huy động vốn
cũng như sử dụng vốn của hệ thống Ngân hàng nói chung và NHNo
Tp.Hà Tĩnh nói riêng .Những mặt ưu điểm đã đạt được ,nhưng mặt tồn
tại cần khắc phục từ đó đưa ra được giải pháp thích hợp hơn .Qua đây
em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô Nguyễn
Thị Thu Cúc đã hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này .Em xin cám
ơn cô chú cũng như ban lãnh đạo chi nhánh NHNo Tp.Hà Tĩnh đã giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập để em
hoàn thành bài báo cáo này.
Sinh Viên :Nguyễn Mạnh Cường
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Ngân hàng thương mại, Ts.Phan Thị Thu Hà, NXB.Thống
Kê
2. Ts.Nguyễn Hữu Tài, 2002, Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, NXB. Thống
Kê
3. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNo Tp.Hà Tĩnh qua
các năm 2009, 2010, 2011.
4. Các tạp chí khác: Thời báo Ngân hàng, Tạp chí thị trường tài chính và
tiền tệ…
5 Các nghị định, Thông tư, Hướng dẫn của Chính phủ, NHNN, NHNo
Việt Nam
46
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước
NHTM : Ngân Hàng Thương mại
NHNo : Ngân Hàng Nông Nghiệp
NHNo & PTNT : Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
47
Mục Lục
DanhMục Bảng,Biểu,Sơ Đồ
Trang
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh NHNo Tp Hà Tĩnh 5
Bảng 1.1 Tình hình huy động vốn tại NHNo Tp.Hà Tĩnh 2009-2011 9
48
Bảng 1.2 Tình hình cho vay của chi nhánh trong 3 năm 2009-2011 11
Bảng 1.3 : Cơ cấu dư nợ của Chi nhánh 3 năm 2009-2011 12
Bảng 1.4 Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh từ 2009 -2011 14
Bảng 2.1 Quy mô các loại vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 –
2011 .
16
Bảng 2.2: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 -2011 18
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Chi
nhánh 3 năm 2009– 2011
20
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của Chi
Nhánh 2009-2011
22
Biểu Đồ 1: Quy mô các loại vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 –
2011
17
Biểu đồ 2 :Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh từ năm 2009 -2011 19
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cuong4_255.pdf