MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA . 2
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại 2
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại. . 2
1.1.2.Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại. . 5
1.2. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại 9
1.2.1. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. 9
1.2.1.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. 10
1.2.1.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. 10
1.2.1.3. Vốn quyết định năng lực thanh toán, năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường. . 11
1.2.2. Vốn huy động trong Ngân hàng Thương Mại. . 12
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu 12
1.2.2.2.Vốn nợ 15
1.2.2.3. Vốn khác 21
1.2.3. Hiệu quả huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá. . 22
1.2.3.1.Khái niệm hiệu quả huy động vốn . 22
1.2.4.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn 24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại. 29
1.3.1. Nhân tố chủ quan. . 30
1.3.2. Nhân tố khách quan: . 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH THĂNG LONG 35
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thăng long. 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy . 36
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban tại Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long. . 37
2.1.3.1. Phòng kế toán thanh toán và dịch vụ 38
2.1.3.2. Phòng quan hệ khách hàng 39
2.1.3.3. Phòng hành chính nhân sự . 40
2.1.3.4.Phòng ngân quỹ 41
2.1.3.5.Tổ kiểm tra nội bộ 42
2.1.4.Kết quả hoạt động kinh doanh . 42
2.1.4.1.Về nguồn vốn . 44
2.1.4.2. Về sử dụng vốn . 47
2.1.4.3. Công tác thanh toán quốc tế . 50
2.1.4.4. Công tác mua bán ngoại tệ . 51
2.1.4.5. Công tác ngân quỹ 52
2.2.Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long 53
2.2.1.Cơ cấu vốn theo đối tượng huy động 54
2.2.2.Cơ cấu vốn theo kỳ hạn . 57
2.2.3.Cơ cấu vốn theo loại tiền 64
2.2.5. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn. 66
2.3. Đánh giá kết quả và hạn chế trong hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long trong một số năm vừa qua . 68
2.3.1. Những kết quả đạt được 68
2.3.2. Những hạn chế trong hiệu quả huy động vốn . 70
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế . 71
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG . 75
NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG 75
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Thăng Long 75
3.1.1. Mục tiêu phương hướng chung . 75
3.1.2. Định hướng cho hiệu quả huy động vốn . 76
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long 77
3.2.1. Nâng cao chất lượng các hình thức huy động hiện có . 77
3.2.2. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt . 78
3.2.3. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ của ngân hàng. . 81
3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức huy động 81
3.2.5. Mở rộng mạng lưới hoạt động 81
3.2.6. Thay đổi cơ cấu nguồn vốn . 82
3.2.7.Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền 82
3.2.8. Xây dựng chiến lược khách hàng 85
3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương - Chi nhánh Thăng Long 86
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 91
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1 : Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương . 37
Chi nhánh Thăng Long . 37
Biểu đồ 2. 1 - Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNT Thăng long. 44
Biểu đồ 2.2 - Tình hình Tổng dư nợ tại Chi nhánh NHNT Thăng long. 48
Biểu đồ 2.3 - Kết cấu huy động vốn theo đối tượng huy động năm . 55
Biểu đồ 2.4 - Biểu đồ cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn 58
Biểu đồ2.5 - Kết cấu nguồn vốn theo loại tiền . 65
Bảng 2.1 : Tình hình dư nợ tại Chi nhánh NHNT CN Thăng long 49
Bảng 2.2 - Bảng thanh toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh NHNT Thăng long. 50
Bảng 2.3 - Bảng doanh số mua bán ngoại tệ . 51
Bảng 2.4 - Kết quả thực hiện công tác Tài chính . 52
Bảng 2.5 - Tổng nguồn vốn huy động của NHNT CN Thăng Long. . 55
Bảng 2.6.a - Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn . 58
Bảng 2.6.b - Kết cấu tiền gửi các tổ chức kinh tế năm 2007 . 60
Bảng 2.6.c - Kết cấu tiền gửi tiết kiệm dân cư . 61
Bảng 2.6.d -Tình hình tổng tài khoản tại Chi nhánh NHNT Thăng long 63
Bảng 2.6.e –Tình hình sử dụng thẻ Chi nhánh NHNT Thăng long . 63
Bảng 2.7 - Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền . 64
Bảng 2.8 - Huy động vốn thông qua phát hành các công cụ nợ 66
Bảng 2.9 - Quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn 67
97 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2387 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à doanh số chi trả hàng tháng là khoảng 6 tỷ VND tăng 100% so với 6 tháng đầu năm 2007.
Nhờ thương hiệu và uy tín của Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam cùng với việc áp dụng công nghệ và các dịch vụ ngân hàng hiện đại, khách hàng tại chi nhánh được hưởng đầy đủ các tiện ích một cách nhanh chóng, an toàn, chính xác với thái độ phục vụ tận tình, chu đáo. Công tác kế toán và dịch vụ ngân hàng luôn được ban giám đốc chi nhánh quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi trong công việc khếch trương, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Do vậy khách hàng giao dịch ngày càng nhiều.
2.2.3.Cơ cấu vốn theo loại tiền
Bảng 2.7 - Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền
Đơn vị : Tỷ quy đồng
Năm
2006
2007
T1/2008
T2/2008
Chỉ tiêu
Doanh số
Tỷ trọng
Doanh số
Tỷ trọng
Doanh số
Tỷ
trọng
Doanh số
Tỷ trọng
Tiền gửi nội tệ
474,928
52%
619,779
53,83%
603,967
51,54%
613,657
53,85%
Tiền gửi ngoại tệ
438,395
48%
531,676
46,17%
541,034
58,46%
525,81
46,15%
Tổng
913,323
100
1151,455
100
1171,937
100
1139,467
100
Nguồn : Bảng cân đối kế toán tại NHNT CN Thăng Long.
Biểu đồ 2.5 - Kết cấu nguồn vốn theo loại tiền
Nguồn : bảng cân đối kế toán tại NHNT CN Thăng Long.
Từ biểu đồ ta thấy trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi nội tệ luôn cao hơn tiền gửi bằng ngoại tệ và tỷ trọng huy động cả nội tệ và ngoại tệ đều có xu hướng tăng lên. Điều này là hợp lý vì phần lớn các tổ chức kinh tế và dân cư đều vay vốn nội tệ để sản xuất kinh doanh là chủ yếu, còn ngoại tệ chủ yếu để thanh toán quốc tế. Trong hai tháng đầu năm 2008 ở khu vực Hà Nội, huy động vốn bằng tiền đồng tăng mạnh. Tổng vốn huy động của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn Thành phố đạt 382 tỷ đồng, tăng gần 4% so với cuối năm 2007. NHNT CN Thăng Long cũng tăng mạnh về huy động tiền đồng từ 603,967 tỷ đồng vào tháng 1 thì đến tháng 2 tăng lên 613,657 tỷ đồng, trong khi đồng ngoại tệ giảm từ 541,034 tỷ đồng xuống còn 525,81 tỷ đồng. Nguyên nhân là do các ngân hàng đã tập trung huy động tiền gửi, nhất là nguồn tiền Tiết kiệm nhàn rỗi trong dân cư, thông qua việc tăng lãi suất huy động kèm theo các chương trình khuyến mãi. Các chuyên gia cho biết tuy lãi suất tiết kiệm vẫn thấp hơn so với chỉ số giá nhưng trong bối cảnh thị trường chứng khoán sụt giảm, đầu tư vàng và bất động sản có rủi ro cao nên đa số dân cư vẫn chọn kênh gửi tiết kiệm tại ngân hàng.
2.2.4. Huy động vốn thông qua phát hành công cụ nợ
Phát hành công cụ nợ như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi có thể nói chính là hình thức huy động vốn linh hoạt nhằm giải quyết những nhu cầu tức thời. Dựa trên tình hình và nhu cầu vốn tại từng thời điểm mà ngân hàng quyết định đưa ra hình thức huy động này.
Bảng 2.8 - Huy động vốn thông qua phát hành các công cụ nợ
Đơn vị : Tỷ quy đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
T1/2008
T2/2008
Kỳ phiếu
16,998
0,837
0,836
0,836
Chứng chỉ tiền gửi
74,975
32,005
26,099
23,877
Tổng
91,973
32,842
26,935
24,713
Nguồn : Bảng cân đối kế toán tại NHNT CN Thăng Long.
Với tiền gửi tiết kiệm thì người dân có thể rút, mặc dù bị phạt lãi, nhưng giấy tờ có giá thì ngân hàng không phải thanh toán nếu chưa đến hạn. Do đó ngân hàng có thể hoàn toàn chủ động về kỳ hạn của nguồn này để cho vay trung và dài hạn, đầu tư…Qua bảng số liệu trên cho thấy, vốn huy động bằng giấy tờ có giá liên tục giảm sẽ làm cho nguồn vốn trung và dài hạn giảm, làm giảm nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn của ngân hàng đối với khách hàng.
2.2.5. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn.
Nguồn vốn huy động tăng lên chưa đủ để đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn. Nếu nguồn vốn huy động lớn trong khi lượng vốn đầu tư thấp thì sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, vì dù cho vay được hay không ngân hàng vẫn phải trả lãi cho khách hàng. Nếu huy động vốn ít mà nhu cầu xin vay nhiều thì ngân hàng sẽ không đáp ứng được vốn cho khách hàng, do đó khách hàng sẽ đi tìm nguồn vốn khác, ngân hàng sẽ bị mất khách hàng, uy tín của ngân hàng bị giảm sút. Xuất phát từ lý do đó, song song với công tác huy động vốn NHNT CN Thăng Long luôn coi trọng công tác sử dụng vốn.
Bảng 2..9 - Quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Vốn huy động
358,2
638,5
913
1151
Dư nợ
367
418
477
1044
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh tại NHNT CN Thăng Long.
Nhìn chung quy mô về tín dụng và nguôn vốn đều tăng đều qua các năm. So sánh vốn huy động, khả năng đáp ứng vốn cho nhu cầu của khách hàng trên địa bàn là tốt. Có được kết quả này là sự phấn đấu không ngừng của cả Ban lãnh đạo ngân hàng cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn bộ hệ thống NHNT CN Thăng Long.
Ngoài tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn, thì cần phải đánh giá chính xác hiệu quả của công tác huy động vốn; đồng thời phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh theo từng khoản mục: cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn, khả năng đáp ứng nhu cầu cho vay bằng nội tệ và ngoại tệ. Qua một vài năm thực hiện, ngân hàng luôn đáp ứng nhu cầu xin vay của khách hàng. Do phần lớn vốn huy động của khách hàng là ngắn hạn mà việc cho vay ngắn hạn, trung hạn lại có xu hướng gia tăng và vượt số vốn ngắn hạn huy động. Năm 2007, Tổng huy động vốn ngắn hạn đạt 691,826 tỷ quy đồng, sử dụng vốn ngắn hạn là 513,784 tỷ, huy động vốn trung và dài hạn đạt 459,174 tỷ, sử dụng vốn trung và dài hạn đạt 530,216. Như vậy ngân hàng đã sử dụng một phần vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Số vốn huy động trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động. Mặt khác nhu cầu vốn trung dài hạn lại có xu hướng tăng lên. Vì vậy NHNT CN Thăng Long phải có biện pháp tăng cường huy động để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng ngày càng tăng.
Đối với việc đáp ứng nhu cầu vốn cho vay đầu tư bằng nội tệ và ngoại tệ là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế mở, nhu cầu vay bằng ngoại tệ liên tục tăng, chính vì vậy đòi hỏi NHNTCN Thăng Long có các biện pháp mở rộng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ thông qua tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các TCKT.
2.3. Đánh giá kết quả và hạn chế trong hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long trong một số năm vừa qua.
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm gần đây, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng trưởng trong cơ cấu tài sản nợ. Trong đó nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn ngày càng lớn hơn tiền gửi không kỳ hạn.
Nguồn vốn huy động được sử dụng trong hoạt động kinh doanh chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn này nói chung phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, công tác chỉ đạo đã bám sát tình hình biến động của lãi suất và khả năng sử dụng vốn của ngân hàng nên đã điều chỉnh lãi suất.Cơ cấu nguồn vốn tiếp tục chuyển dịch theo hướng chi phí lãi suất đầu vào giảm tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Có được kết quả như trên là do ngân hàng NHNT CN Thăng Long đã thực hiện các biện pháp :
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trong dân cư, từng bước mở rộng mạng lưới dịch vụ: mở thêm 2 phòng giao dịch là Phòng giao dịch Kim Liên - Ô Chợ Dừa và Phòng giao dịch Đường Nguyễn Văn Lương - Mạng lưới tiết kiệm được bố trí thuận lợi cho người gửi tiền. Bên cạnh đó ngân hàng đã từng bước đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tiền gửi: ngân hàng đã đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau bằng nội tệ và ngoại tệ, nhiều hình thức trả lãi khác nhau, thực hiện "gửi một nơi, rút nhiều nơi". Nhà nước luôn theo dõi tình hình biến động của lãi suất trên thị trường, ngân hàng đặc biệt chú trọng vào huy động tiền gửi trung và dài hạn để đáp ứng yêu cầu cho vay trung dài hạn của ngân hàng.
- NHNT CN Thăng long luôn đảm bảo duy trì mức lãi suất phù hợp với quy trình khung lãi suất của NHNT VN và NHNN đưa ra trong từng thời kỳ.
- Khuyến khích các khách hàng mở tài khoản tại NHNT CN Thăng Long, đặc biệt là mở tài khoản miễn phí cho các loại tài khoản sau : Tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, các sản phẩm tiền gửi như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và khuyến khích khách hàng thực hành thanh toán và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Ngân hàng đã thực hiện chính sách khách hàng, tuyên truyền quảng cáo nhằm thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như Hội nghị khách hàng, quảng cáo…
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ cho công tác huy động vốn, ngân hàng đã thực hiện nối mạng giao dịch của ngân hàng, hệ thống này đã giúp ngân hàng xử lý nhanh chóng, an toàn và chính xác các giao dịch với khách hàng; giảm thời gian giao dịch với khách hàng. Điều này giúp cho các giao dịch viên ngoài việc xử lý các nghiệp vụ còn có thời gian hướng dẫn giải thích tư vấn cho khách hàng.
- Nhân tố con người cũng được xem là một trong những lợi thế của NHNT CN Thăng Long. Các cán bộ được vào làm việc tại Chi nhánh Thăng Long đều phải trải qua quá trình thi tuyển khắt khe, nhờ vậy đã chọn lựa được những nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, đào tạo bài bản và có kiến thức tốt. Các nhân viên của ngân hàng đều là những cán bộ trẻ, cần cù, chăm chỉ và có tinh thần học hỏi, có trách nhiệm với công việc. Đồng thời Chi nhánh luôn nâng cao tác phong trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ huy động vốn, đây là yếu tố góp phần nâng cao uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, nó góp phần thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
Ngoài các yếu tố trên, ngân hàng còn chấp hành đầy đủ các quy định của NHNN về huy động vốn và sử dụng vốn, chấp hành đầy đủ các quy định về tỷ lệ thanh toán, đảm bảo bất cứ khi nào khách hàng có yêu cầu ngân hàng đều có thể đáp ứng. Chấp hành đầy đủ quy định về bảo hiểm tiền gửi của khách hàng, điều này đã nâng cao sự tin tưởng của khách hàng vào NHNT CN Thăng Long. Trong thời gian qua, để hỗ trợ cho công tác huy động vốn, NHNT CN Thăng Long đã gắn việc huy động vốn với cho vay có hiệu quả cao, điều này đảm bảo bảo toàn nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động, đảm bảo chi trả đủ cả gốc và lãi cho người gửi tiền.
2.3.2. Những hạn chế trong hiệu quả huy động vốn
Để nâng cao lượng huy động vốn, các NHTM đã đa dạng hóa hình thức huy động vốn; có những lúc vốn huy động tăng nhanh và cao ở từng nơi, từng lúc, vì thế có ngân hàng thừa vốn, có ngân hàng thiếu vốn. Trong thời gian qua, nguồn vốn ngắn hạn của các NHNT CN Thăng Long chưa thực sự ổn định và lượng vốn mà các Chi nhánh huy động được chưa hiệu quả, cụ thể :
Thứ nhất, quy mô huy động vốn còn nhỏ, do Chi nhánh mới được tách ra từ NHNT CN Hà Nội.
Thứ hai, Cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh chưa hợp lý, có sự mất cân đối giữa các hình thức huy động : Huy động qua tiền gửi tiết kiệm và huy động qua tiền gửi của các TCKT, tiền gửi của các TCKT vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, điều này chứng tỏ khách hàng chưa thực sự bị hấp dẫn bởi lãi suất và các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho họ.
Thứ ba, Phương thức huy động còn đơn điệu : Chỉ đơn thuần là các hình thức huy động tiền gửi như tìên gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán… và đưa ra rất ít các hình thức khuyến mại hấp dẫn như các NHTM CP khác như tiết kiệm có cơ hội nhận vàng, tiết kiệm bậc thang, Gửi một lần nhưng rút gốc linh hoạt cho nhu cầu chi tiêu vẫn được hưởng lãi suất cao; gửi góp nhưng lĩnh ra một lần vào cuối kỳ với lãi suất hấp dẫn…
Thứ tư, khả năng tích hợp các dịch vụ là thấp, khả năng linh hoạt các sản phẩm dịch vụ kém : do sản phẩm thu hút tiền gửi còn đơn điệu cũng là lí do làm giảm khả năng tích hợp các dịch vụ, giảm mối liên hệ giữa chúng.. Điều này gây cho người có vốn gặp khó khăn khi chuyển từ loại tiết kiệm này sang loại tiết kiệm khác, do đó chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Hệ thống tài khoản cá nhân đang triển khai nhưng chưa thu được kết quả cao. Bên cạnh đó tài khoản tiết kiệm đã khá thông dụng ở một số nước phục vụ cho dân cư như tài khoản khi rút tiền phải báo trước, tài khoản đồng sở hữu, tài khoản sẽ cho phép thấu chi tài khoản vãng lai cho cán bộ công nhân viên chưa được nghiên cứu thực nghiệm để sử dụng.
Thứ năm, Hệ thống thông tin chưa thực sự có hiệu quả, bao gồm cả thu thập và xử lý thông tin về huy động vốn, về cân đối và kinh doanh vốn.
Thứ sáu, Chi phí huy động vốn còn cao do phải cạnh tranh về lãi suất, đưa ra các chương trình khuyến mại, các dịch vụ quảng cáo,…
Ngoài ra các dịch vụ hỗ trợ cho công tác huy động vốn cũng chưa nhiều như dịch vụ két sắt, ký gửi tài sản. Ngân hàng cần mở rộng và thực hiện các dịch vụ này phong phú hơn.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Tất cả những tồn tại trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác huy động vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long. Xem xét một cách đầy đủ các mặt có thể rút ra một số các nguyên nhân sau:
Về phía khách quan :
Nền kinh tế nước ta nói chung và kinh tế Hà Nội nói riêng có nhiều biến động, chưa thực sự ổn định, một số chính sách phát triển kinh tế chưa đồng bộ làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt công tác triển khai huy động vốn gặp nhiều khó khăn do người dân không tin tưởng vào ngân hàng. Đặc biệt là trong thời điểm lạm phát tăng cao như hiện nay, NHNN cần đưa ra chính sách hợp lý vừa có lợi cho cả doanh nghiệp, vừa có lợi cho cả ngân hàng.
Sự tồn tại những vấn đề trong quan hệ kinh tế thương mại của khách hàng, của doanh nghiệp như: gian lận thương mại; trốn thuế, tham ô, khai khống để hưởng thuế VAT là khó tránh khỏi. Các doanh nghiệp, khách hàng này chủ yếu quan hệ thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, vì vậy đã làm hạn chế các giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
Một số ngành như điện, nước, bưu điện, thuế, hải quan, xăng dầu... có số thu bằng tiền mặt lớn, nhưng chưa sẵn sàng chấp nhận các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, chưa thật sự tạo điều kiện cần thiết cho các dịch vụ thanh toán qua tài khoản cá nhân mở tại các ngân hàng, mà vẫn còn thu tiền mặt là chủ yếu.
Công nghệ thông tin chưa phát triển như mong muốn. Đặc biệt là đường truyền dữ liệu của các NHTM phụ thuộc vào chất lượng đường truyền của ngành Bưu chính viễn thông, các NHTM trên địa bàn không chủ động được đường truyền. Sự nghẽn mạch hoặc tốc độ truyền chậm thường xuyên xảy ra. Vì vậy, đã tác động hạn chế hiệu quả của hoạt động dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán; dịch vụ chuyển tiền điện tử... và các quan hệ giao dịch khác trên mạng.
Chi nhánh NHNT Thăng Long hoạt động trên một địa bàn có rất nhiều ngân hàng cùng hoạt động, đây là một thị trường có nhiều tiềm năng nhưng đồng thời mức độ cạnh tranh cũng rất cao. Do vậy khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn các ngân hàng, nếu ngân hàng không có những chính sách hợp lý thì sẽ không dễ thu hút được nguồn vốn huy động.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên mặc dù được lựa chọn khắt khe nhưng vì là Chi nhánh mới thành lập nên còn non trẻ, chưa có kinh nghiệm trong nghiệp vụ cũng như trong giao dịch với khách hàng.
Về phía chủ quan :
Hoạt động quản trị và điều hành huy động vốn, kinh doanh vốn chưa theo hướng ngân hàng kinh doanh hiện đại. Hoạt động quản trị và điều hành của Chi nhánh mặc dù đã có những cải tiến đáng kể, nhưng vẫn chưa phải là mô hình quản lý hướng vào khách hàng. Việc quản lý được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh doanh, chưa theo nhóm khách hàng nên việc nắm bắt nhu cầu khách hàng để phát triển sản phẩm, dịch vụ cũng như phát triển ra thị trường mới còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý, các phòng nghiệp vụ còn chưa đồng bộ, nhịp nhàng, gây phiền hà, mất thời gian cho khách hàng.
Hoạt động của Chi nhánh chưa đủ mạnh để đưa các dịch vụ, các tiện ích ngân hàng vào đời sống dân cư. Ngoài việc gửi tiền tiết kiệm hầu như người dân chưa được hưởng những lợi ích do các dịch vụ ngân hàng đem lại. Do đó, người dân chưa hiểu biết kỹ về hệ thống ngân hàng nên họ chưa gửi hết số tiền tích lũy vào ngân hàng và thực hiện việc thanh toán qua ngân hàng. Nên người dân còn e ngại chưa gửi hết tiền của mình vào ngân hàng. Thêm vào đó, công tác tuyên truyền, thông tin quảng cáo tuy đã khá hơn những năm trước nhưng chưa phải là tốt lắm, nên chú trọng hơn nữa công tác này. Ngân hàng chưa có một bộ phận marketing về huy động nguồn vốn, bộ phận này để chuyên nghiên cứu về thị trường huy động vốn, tiến hành các biện pháp marketing về huy động vốn như các đợt khuyến mại, các chiến dịch quảng cáo, phát tờ rơi, nghiên cứu các chính sách lãi suất và mạng lưới của các ngân hàng trên địa bàn, đề ra các biện pháp nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên làm công tác huy động vốn.
Mặc dù ngân hàng đã có nhiều cải tiến nhưng thủ tục rút tiền gửi vẫn còn thủ công, chưa thuận tiện, tốc độ giao dịch còn chậm làm mất nhiều thời gian của khách hàng, đôi khi còn làm khách hàng cảm thấy không thoải mái. Việc thực hiện hình thức gửi tiền một nơi, rút ra nhiều hơn nhiều khi vẫn phải thực hiện qua điện thoại, Fax.
Ngân hàng đã tham gia hệ thống thanh toán bù trừ, tham gia thị trường mở. Tuy nhiên tốc độ luân chuyển chứng từ và luân chuyển vốn còn chậm, điều này gây nhiều bất lợi cho khách hàng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng. Ngân hàng vẫn còn thiếu vốn để trang bị công nghệ hiện đại như thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động, đó là sự hạn chế trong hoạt động ngân hàng nói chung và huy động vốn nói riêng. Hiện nay chi nhánh chỉ mới quản lý 2 máy ATM.
Điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên chưa thuận lợi, địa điểm làm việc còn chật hẹp, trang bị kỹ thuật chưa thực sự hiện đại. Mạng lưới phòng giao dịch đã được mở rộng nhưng chưa kịp thời và chưa nhiều, hoạt động Marketing hiệu quả chưa cao, khách hàng chỉ biết đến các hình thức huy động của ngân hàng chỉ khi đến giao dịch với ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng áp dụng trong việc cung ứng các dịch vụ cho khách hàng nhất là trong quan hệ gửi và lĩnh tiền của dân chúng với ngân hàng được thực hiện chủ yếu vẫn là thủ công và trực tiếp. Khi gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, người gửi tiền chỉ nhận được một khoản tiền lãi mà chưa sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như: thanh toán, chi trả...
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế quốc doanh và dân cư còn ít. Nguyên nhân là: uy tín của ngân hàng chưa cao, ngân hàng mới ra đời nên chưa có nhiều kinh nghiệm, quy mô huy động vốn nhỏ nên nhiều khi không đáp ứng được yêu cầu vay của các tổ chức kinh tế lớn vì vượt quá quy định của NHNT Viêt nam và quy định của NHNN.
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG.
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Thăng Long
3.1.1. Mục tiêu phương hướng chung
Năm 2008 với nhiều thách thức và vận hội mới của một ngân hàng Quốc doanh chuyển đổi sang mô hình Cổ phần, mục tiêu của Ngân hàng Ngoại Thương nói chung cũng như của Chi nhánh NT Thăng Long nói riêng không nằm ngoài việc hướng tới khách hàng, đó là nhanh hơn trong xử lý tác nghiệp, cao hơn về chất lượng dịch vụ và gần hơn với khách hàng thông qua mạng lưới giao dịch rộng lớn. Cụ thể, năm 2008 NHNT CN Thăng Long phấn đấu đạt tốc độ tăng huy động vốn 25%, đạt 1400 tỷ quy đồng. Tốc độ tăng trưởng tín dụng là 45% , đạt 1500 tỷ quy đồng.
Để thực hiện được mục tiêu đó, NHNTCN Thăng Long sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới giao dịch tại các khu kinh tế trọng điểm và các khu đô thị tập trung trên địa bàn Hà Nội, nhằm tạo ra sự thuận tiện, giảm thiểu thời gian đi lại và chờ đợi của khách hàng. Đồng thời, hệ thống Ngân hàng điện tử với nhiều tính năng ưu việt và khả năng bảo mật an toàn tối đa sẽ được triển khai cung cấp đến khách hàng. Ngân hàng đã và sẽ triển khai ứng dụng các dịch vụ Home-banking, mobile –banking, enternet banking,.. theo đó khách hàng sẽ tra cứu các thông tin và thực hiện một số giao dịch ngay từ bàn làm việc của mình; Dịch vụ Ngân hàng tự động ATM và EFT/POS cho phép khách hàng sử dụng các loại thẻ khac nhau để rút tiền mặt, chuyển khoản, gửi tiền, phát hành Sec…Trên hàng ngàn máy ATM của NHNTVN cũng như các Ngân hàng đại lý…Trên cơ sở đó, dịch vụ trả lương tự động sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng giảm thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian, nhân lực và vật lực, từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Kiên trì với mục tiêu nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ NHNT Chi nhánh Thăng Long sẽ sát cánh cùng khách hàng vượt qua những khó khăn hiện tại, phấn đấu đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Một lượng vốn lớn với chính sách lãi suất linh hoạt đã được chuẩn bị sẵn sàng để đồng hành trong hoạt động kinh doanh với khách hàng trong năm 2008. Bên cạnh đó Ngân hàng sẽ đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai các loại hình sản phẩm Ngân hàng bán lẻ đa dạng phong phú và thiết kế phù hợp với yêu cầu của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ như: dịch vụ quản lý tài khoản, sản phẩm tiền gưỉ đa dạng các loại thẻ đa dạng phong phú (thẻ tín dụng Visa, Amex, thẻ ghi nợ Visa, MTV, Conect24…). Các loại hình cho vay bán lẻ theo nhu cầu của khách hàng như: cho vay trả góp mua nhà dự án, cho vay mua ôtô, hợp tác với danh nghiệp để cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên, góp vốn cải thiện đời sống CBCNV và thắt chặt hơn mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động…
Với phương châm hoạt động”Cùng quý khách đi tới thành đạt” ngân hàng tin rằng mối quan hệ gắn kết giữa Ngân hàng với khách hàng ngày càng chặt chẽ, bền vững và phát triển.
3.1.2. Định hướng cho hiệu quả huy động vốn
Hiện nay trên địa bàn Quận Cầu giấy có các khu công nghiệp nhỏ và vừa, các khu đô thị mới, trình độ dân trí cao, mức thu nhập bình quân cao. Dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế và mật độ dân số sẽ tăng mạnh trong những năm tới. Theo quy hoạch của thành phố thì Quận Cầu giấy sẽ là nơi tập trung cơ quan TW và các trường Đại học, các Khu Công nghiệp. Do vậy có thể đánh giá đây là một thị trường thuận lợi để phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung và công tác huy động vốn nói riêng của NHNT CN Thăng Long. Ngân hàng xây dựng chiến lược lãi suất huy động phù hợp với cung cầu của thị trường, thực hiện chuyển dịch cơ cấu vốn có lợi cho kinh doanh. Tiếp tục mở rộng mạng lưới giao dịch vì các phòng giao dịch này chính là cánh tay nối dài của NHNTCN Thăng Long, để đưa dịch vụ ngày càng tốt hơn, thuận tiện hơn đến khách hàng. Đẩy mạnh huy động vốn của khu vực dân cư, bên cạnh đó mở rộng việc hợp tác với các tổ chức tài chính khác, các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế lớn vì mục tiêu phát triển và lợi ích chung giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Trên cơ sở đó từng bước thực hiện liên kết kinh tế, thu hút đầu tư tài chính và nguồn vốn ngân hàng.
3.2. Gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng Ngo¹i th¬ng Th¨ng Long.
Để đáp ứng nhu cầu vốn vay, mở rộng triển khai các dịch vụ mới, áp dụng công nghệ ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, cạnh tranh lớn nhất là đến năm 2010 khi mở cửa sâu rộng thị trường tài chính-ngân hàng. Các NHTM đều phải tìm cách nâng cao hiệu quả huy động vốn. Theo yêu cầu của hội nhập, Việt Nam sẽ phải nới lỏng quyền tiếp cận thị trường và hạn chế về hoạt động cho các ngân hàng nước ngoài. Các ngân hàng nước ngoài được bỏ dần các ràng buộc trong khi họ mạnh về cả vốn lẫn khoa học kĩ thuật công nghệ, hoạt động huy động vốn đã khó khăn càng trở nên khó khăn hơn. Trước tình hình đó, NHNT CN Thăng Long phải có các biện pháp cụ thể, hiệu quả nhằm tăng cường hiệu quả huy động vốn như:
3.2.1. Nâng cao chất lượng các hình thức huy động hiện có
Đa dạng hoá lãi suất tương ứng với các thời hạn gửi, lượng tiền gửi :
Với từng mức kỳ hạn khác nhau có các mức lãi suất khác nhau sẽ giúp cho Ngân hàng xác định chính xác và sát thực tế hơn kỳ hạn của nguồn, chi phí cho nguồn đó. Quan trọng hơn nó giúp cho các khách hàng tăng cơ hội lực chọn các kỳ hạn gửi phù hợp với nhu cầu chi tiêu và có được mức lãi suất nguồn tiết kiệm hiệu quả hơn. Đi đôi với việc đa dạng hoá các kỳ hạn gửi, ngân hàng phải tiến hành đa dạng hoá các mức lãi suất tương ứng với lượng tiền gửi. Điều này sẽ tạo động lực khách hàng gửi tiền với hết khả năng tài chính và thực sự tin tưởng vào khả năng thanh toán của Chi nhánh. Biện pháp này phần nào giúp Chi nhánh tăng cường được nguồn vốn trung và dài hạn bởi lãi suất trung và dài hạn bao giờ cũng lớn hơn lãi suất tiền gửi ngắn hạn.
Tăng cường các biện pháp khuyến khích vật chất và tiện ích dịch vụ.
Các hình thức dễ tiến hành như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm có quà, tiết kiệm được giảm hoặc miễn chi phí sử dụng thêm các dịch vụ nào đó của ngân hàng, hoặc thực hiện thu tiền gửi tại nhà và chi trả lãi gửi tiết kiệm tại nhà. Hình thức này hiện nay triển khai là rất tốt bởi có những người có lượng tiền gửi khá lớn phải mang đến tận ngân hàng để gửi nhiều khi gây tâm lý lo ngại sự không an toàn trong quá trình vận chuyển. Để thực hiện dịch vụ này đòi hỏi ngân hàng phải có đội ngủ cán bộ nhiệt tình năng động. Ngân hàng nên chủ động kết hợp với các hãng sản xuất kinh doanh để tạo nguồn vật chất khuyến mãi phong phú đồng thời tăng cường quảng cáo.
Có biện pháp xác địng kỳ hạn thực tế của nguồn.
Ngân hàng có thể cử cán bộ liên hệ với từng người cụ thể, có tiền gửi sắp đến hạn rút xem họ có ý định rút ra hay tiếp tục gửi tiếp với kỳ hạn mới. Nếu họ có ý định gửi tiếp thì có thể có hình thức khuyến khích thưởng thêm cho khách hàng. Từ việc xác định chính xác thời hạn của các khoản nợ sắp hết hạn, ngân hàng có thể xây dựng kế hoạch nguồn vốn có hiệu quả, giảm áp lực trả nợ, nguồn vốn trung và dài hạn được tăng cường. Ngoài ra còn tạo mối quan hệ gắn kết giữa ngân hàng với khách hàng.
3.2.2. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt
Để có thể tăng cường hoạt động huy động vốn thì ngân hàng phải có những chính sách huy động vốn phù hợp để có thể vừa tận dụng được những lợi thế sẵn có của ngân hàng, vừa nâng cao được số lượng và chất lượng huy động vốn. Bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào trước khi gửi tìên vào ngân hàng cũng đều quan tâm đến vấn đề đầu tiên là lãi suất huy động của ngân hàng. Chi nhánh cần nâng cao thêm lãi suất đối với các loại tiền gửi (đây là công cụ quan trọng trong cạnh tranh); từng bước có thể giảm lãi suất đối với tiền gửi giao dịch, đồng thời tăng lãi suất đối với tiền gửi trung - dài hạn. Có thể nói, lãi suất là yếu tố ảnh hưởng lớn đến quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng, đặc biệt là tiền gửi. Đặc biệt là trong xu thế cạnh tranh trực tiếp qua lãi suất giữa các NHTM như hiện nay, để có thể duy trì ổn định nguồn vốn huy động của ngân hàng thì NHNT CN Thăng Long phải có chính sách lãi suất hợp lý để vừa đảm bảo kích thích người gửi tiền, vừa phù hợp với lợi ích của ngân hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh của thị trường, lãi suất huy động có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn về quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Việc tăng hay giảm lãi suất huy động vốn của Chi nhánh tuỳ thuộc vào chiến lược kinh doanh ngân hàng. Bên cạnh việc phải bù đắp mọi chi phí hoạt động, lãi suất của ngân hàng đưa ra cần phải phản ánh đúng quan hệ cung cầu về tiền tệ trên thị trường, theo sát chỉ số biến động của lạm phát và phải có tính cạnh tranh thị trường. NHNT VN cũng như NHNT Thăng Long nên sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy động và thay đổi quy mô nguồn vốn. Sự lên xuống bất thường của lãi suất trong việc kinh doanh theo cơ chế thị trường là tất nhiên và là rủi ro có nguy cơ cao, khó lường trước. Do vậy, lãi suất huy động vốn của ngân hàng cần phải xác định hợp lý cho từng loại vốn, đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng và hấp dẫn khách hàng, thông thường được xác định tối thiểu như sau:
Lãi suất huy động = Lãi suất thực + % Lạm phát
Chi nhánh cần có chính sách lãi suất linh hoạt và phù hợp trong từng thời kỳ, từng địa bàn nơi ngân hàng đặt điểm giao dịch theo hướng nơi nào có tiềm năng huy động được nhiều vốn hơn thì áp dụng lãi suất cao hơn.
Muốn làm được điều này thì lãnh đạo ngân hàng phải có chính sách lãi suất linh hoạt, từ đó đưa ra chương trình mở rộng và tăng cường huy động vốn cụ thể, bám sát đươc tiềm năng và thế mạnh của ngân hàng.
Lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến huy động vốn, đáng kể nhất là chi phí huy động vốn. Để có được lãi suất linh hoạt hợp lý, bản thân các ngân hàng phải làm tốt công tác dự báo lãi suất, nắm bắt được chính xác tình hình, diễn biến lãi suất thị trường và nhu cầu của khách hàng.
Cần tối ưu hoá lãi suất tiết kiệm và phát triển các dịch vụ thanh toán, các sản phẩm thanh toán nhằm giảm chi phí vốn đầu vào:
Với một hệ thống lãi suất tiết kiệm theo nhiều bậc, Chi nhánh có thể tạo ra những sản phẩm đa dạng và hấp dẫn hơn để thu hút các khách hàng với lượng tiền gửi lớn, đồng thời có thể giảm chi phí vốn đối với các tài khoản tiền gửi có số dư thấp; khuyến khích khách hàng gửi tiền tham gia vào các đợt tiết kiệm dự thưởng và đưa ra cơ chế lãi suất cao hơn cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài; phát triển các sản phẩm thanh toán và quản lý vốn, dịch vụ thẻ để thu hút khách hàng mở tài khoản tại Chi nhánh và sử dụng số dư trên các tài khoản này nhằm giảm chi phí vốn, tăng độ ổn định của nguồn vốn. Tăng hiệu quả kinh doanh bằng cách tăng tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ, tăng tỷ lệ bán chéo dịch vụ và sản phẩm, tăng khả năng sinh lời thông qua việc tối ưu hoá cơ cấu tài sản và công nợ, áp dụng hệ thống xác định lãi suất và phí dịch vụ phù hợp đảm bảo bù đắp rủi ro và chi phí hoạt động và có tích luỹ. Công tác huy động vốn ảnh hưởng đáng kể tới sự phát triển và lợi nhuận của ngân hàng, với mức chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra ngày càng thu hẹp như hiện nay thì các ngân hàng khó có thể thu hút thêm khách hàng tiền gửi mới bằng việc đưa ra mức lãi suất huy động cao hơn. Để tránh tình trạng cạnh tranh về lãi suất huy động dẫn đến việc đẩy lãi suất lên cao, Chi nhánh cần cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng gửi tiền ngân hàng.
3.2.3. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ của ngân hàng.
Đổi mới tác phong giao tiếp, đề cao văn hóa kinh doanh là yêu cầu cấp bách đối với cán bộ, nhân viên các NHTM hiện nay, có như vậy mới tiến kịp với tiến trình hội nhập toàn cầu. Đặc biệt là với phong cách thân thiện, tận tình, chu đáo, cởi mở,… tạo lòng tin cho khách hàng gửi tiền. Thực hiện đoàn kết nội bộ, kiên quyết chống mọi biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kinh doanh, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm đạo đức nghề nghiệp, gây ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của ngành. Bằng nhiều chính sách động viên, khuyến khích cán bộ công nhân viên và chính sách khách hàng để thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức huy động
Phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn : Chi nhánh cần có chiến lược huy động vốn đa dạng bao gồm việc mở rộng đối tượng khách hàng gửi tiền và đa dạng hoá các hình thức gửi tiền (mở rộng đến mọi tầng lớp dân cư); mở rộng hình thức huy động vốn (áp dụng các hình thức huy động vốn mới như lãi suất bậc thang, tiết kiệm an sinh, tiết kiệm bảo hiểm, tiết kiệm bảo đảm bằng vàng, ngoại tệ...). Phát triển các dịch vụ trọn gói như: thu, chi hộ tiền mặt, dịch vụ tại nhà, dịch vụ qua Internet...mở rộng hình thức gửi tiền, bao gồm tiền gửi tiết kiệm, phát triển hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng, phát hành “chứng chỉ tiền gửi” các khoản tiền gửi trung dài hạn....; đa dạng hoá các loại tiền huy động (không chỉ bó hẹp huy động vốn bằng các ngoại tệ khác), tổ chức kiểm soát, phân tích điều kiện và tình hình huy động vốn từng thời điểm và trong từng thời kỳ để có những biện pháp hữu hiệu tăng khả năng huy động vốn.
3.2.5. Mở rộng mạng lưới hoạt động
Trong bối cảnh các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước cùng hoạt động đan xen trên cùng một địa bàn thì việc mở rộng mạng lưới là rất cần thiết, bởi vì: Nguồn vốn tiềm ẩn trong dân cư còn rất lớn, để khai thác được những nguồn vốn này thì mạng lưới huy động của NHNT CN Thăng Long phải được mở rộng, đảm bảo thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch, khách hàng có thể gửi tiền một nơi nhưng rút tiền rất nhiều nơi. NHNT CN Thăng long cần có các biện pháp tuyên truyền quảng cáo giúp khách hàng hiểu và sử dụng được các dịch vụ và tiện ích mà ngân hàng đem lại cho họ, do đó sẽ kích thích khách hàng đến gửi tiền và tiến hành giao dịch với ngân hàng. Việc mở rộng mạng lưới vừa giúp ngân hàng thu hút tối đa nguồn vốn và cạnh tranh được với các tổ chức tín dụng khác.
3.2.6. Thay đổi cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu huy động vốn có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của công tác huy động vốn. Để có được một cơ cấu huy động vốn hiệu quả thì ngân hàng cần chú trọng nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu vay vốn của khách hàng để từ đó có thể dưa ra phương thức huy động vốn phù hợp - xem xét phân loại khách hàng, xác định chiến lược huy động vốn cho riêng từng loại khách hàng, và phải có những điều chỉnh hợp lý cho từng loại khách hàng về phí suất, lãi suất, các dịch vụ và khuyến mại đi kèm.
Tạo được nguồn vốn nhiều cho nền kinh tế là mục đích, là hành động thiết thực cấp bách của NHNT Thăng Long song phải tính toán lựa chọn những hình thức, phương án có hiệu quả cao nhất. Trước mắt cần phải tập trung mọi cố gắng để tạo ra mọi chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn có lợi cho kinh doanh.
3.2.7.Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền
Nhiệm vụ của hoạt động ngân hàng là thu hút được một khối lượng khách hàng lớn thuộc mỗi tầng lớp dân cư với thu nhập, tâm lý và sở thích khác nhau, nên việc ứng dụng các nguyên tắc của marketing trong quản lý quan hệ khách hàng có một ý nghĩa quan trọng. Đó là một chiến lược kinh doanh để liên kết, phối hợp những người có kỹ năng giao tiếp với quy trình tối ưu và công nghệ hiện đại, nhằm cân bằng được 2 lợi ích: lợi nhuận thu được của ngân hàng và sự hài lòng tối đa của khách hàng. Với thực tế hoạt động bán lẻ của mình, để làm tốt công tác marketing, NHNT CN Thăng Long cần thực hiện các biện pháp sau:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi,… để đông đảo dân chúng biết về lợi ích các dịch vụ ấy (bảo mật, an toàn, thuận tiện và sinh lãi). Tư vấn và hỗ trợ người dân làm các thủ tục liên quan đến gửi tiền, hướng dẫn người dân cách sử dụng tiền nhàn rỗi hợp lý, đồng thời giúp người dân hiểu rõ vai trò và những dịch vụ tiện ích của ngân hàng. Có chính sách khuyến khích giúp người dân có tiền gửi ngân hàng tiếp cận với dịch vụ hỗ trợ vốn của ngân hàng, đồng thời hướng dẫn họ cách làm ăn có hiệu quả từ những đồng vốn vay tín dụng của ngân hàng. Qua đó sẽ phát huy được nguồn vốn trong dân, mở rộng sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế.
Quan sát tại một số điểm giao dịch, nhiều khách hàng đang sử dụng các sản phẩm thu hút tiền gửi, sản phẩm huy động vốn của Chi nhánh nhưng cũng chưa biết hết tiện ích của sản phẩm đó. Vì vậy, trước mắt, nên đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch.
- Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho các khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn khách hàng lần đầu giao dịch khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng, xây dựng văn hóa giao dịch của Chi nhánh. Nét văn hóa đó thể hiện qua phong cách, th¸i ®é v¨n minh, lÞch sù cña ®éi ngò nh©n viªn b¸n lÎ, c¸ch trang phôc riªng, mang nÐt ®Æc trng cña Chi nh¸nh.
Chi nhánh cần thành lập phòng Marketing phụ trách chuyên sâu, nghiên cứu và triển khai các hoạt động Marketing của ngân hàng. Cần có sự phân đoạn thị trường để có những sản phẩm huy động vốn, sản phẩm dịch vụ riêng cho từng nhóm khách hàng riêng biệt. Một chính sách marketing tốt phải đưa ra chiến lược quản lý khách hàng, trong đó việc thực hiện phân đoạn thị trường theo các tiêu chí như vùng địa lý, các yếu tố nhân khẩu học, các yếu tố tâm lý, các yếu tố thuộc thói quen hành vi… Không phải mọi khách hàng đều có nhu cầu như nhau đối với các dịch vụ ngân hàng và mang lại lợi nhuận như nhau cho ngân hàng, nên cần có sự phân đoạn để có những chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp. Trong đó, Chi nhánh chú trọng mở rộng các dịch vụ ngân hàng đến tất cả đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, tập trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng phát triển kinh tế trọng điểm. Các sản phẩm hiện nay mà NHNT CN Thăng Long cung cấp ra thị trường mang tính chất đại trà cho tất cả các khách hàng, không có sự phân biệt tới từng nhóm đối tượng.
Thành lập các tổ tư vấn, phục vụ khách hàng để tuyên truyền cho khách hàng để khách hàng hiểu được các lợi ích và tiện dụng của việc thanh toán không dùng tiền mặt. Và cũng thông qua đó sẽ thu hẹp được khoảng cách giữa khách hàng và ngân hàng, tạo điều kiện cho huy động vốn đạt được hiệu quả cao.
- Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Đây là công việc quan trọng để thực hiện chiến lược cạnh tranh có hiệu quả của Chi nhánh. Việc nghiên cứu phải thường xuyên, trên cơ sở so sánh sản phẩm, giá cả (lãi suất), các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng... với các đối thủ gần gũi (các ngân hàng cùng địa bàn). Với cách làm này có thể xác định được các lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi. Nhằm tạo thuận lợi cho các chủ ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh, việc nghiên cứu các đối thủ là một nội dung quan trọng của marketing ngân hàng.
- Công bố các thông tin tài chính để người dân tiếp cận, nắm bắt nhằm thu hút người dân quan hệ với ngân hàng và hạn chế được những rủi ro về thông tin.
3.2.8. Xây dựng chiến lược khách hàng
Ngân hàng phải có một chính sách khách hàng và bạn hàng dài hạn. Giữ và thu hút một số lượng lớn khách hàng tầm cỡ trong và ngoài nước chính là tạo được khả năng tăng cường hiệu quả huy động vốn. Đối với NHNT Thăng Long, trong việc xây dựng chiến lược khách hàng cần thực hiện các vấn đề sau:
1. Tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống.
2. Phát triển khách hàng lớn trong khu vực sản xuất kinh doanh dịch vụ, các công ty liên doanh nước ngoài.
3. Phát triển khách hàng là các hộ tư nhân cá thể thuộc mọi tầng lớp dân cư
trong tất cả các lĩnh vực: Kinh doanh, dịch vụ, thương mại và đời sống.
4. Mở rộng và phát triển hợp tác với các khách hàng là ngân hàng trong và ngoài nước, các tổ chức tài chính quốc tế, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài với phương châm bình đẳng cùng có lợi và phát triển .
5. Ngân hàng cần có thêm nhiều đối tượng gửi tiền tiết kiệm, nguồn từ các em học sinh, sinh viên, những người buôn bán nhỏ có thể tạo ra số dư đáng kể và đây là nguồn vốn rẻ. Số tiền gửi nhiều hay ít không quan trọng bằng việc gửi đều đặn hàng tuần, hàng tháng để khuyến khích tinh thần tiết kiệm và để các tầng lớp dân cư quen dần với việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Các nước phát triển áp dụng các hình thức này tương đối phổ biến, ở Việt Nam chưa được các ngân hàng quan tâm nhiều đến các đối tượng này. NHNT CN Thăng Long nên lập các tổ huy động và cho vay (chỉ cần khoảng 2 đến 3 người) đặt tại các chợ lớn, các trường đại học hay các trung tâm thương mại... để phục vụ tận nơi các đối tượng trên.
Như vậy, việc xây dựng chiến lược khách hàng là một vấn để quan trọng, nó quyết định tới việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động của một ngân hàng. Do đó, trong quá trình thực hiện ngân hàng cần có tầm nhìn xa và mưu cầu lợi ích lâu dài.
3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương - Chi nhánh Thăng Long
-Đối với chính phủ:
- Chính Phủ cần hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý, tạo điều kiện môi trường kinh tế phát triển ổn định có tăng trưởng, đẩy lùi lạm phát, phát triển tính ổn định sức mua của đồng tiền. Bất kỳ một động thái nào của nhà nước cũng ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng.
- Tạo môi trường pháp lý thông thoáng cho hoạt động của ngân hàng nhằm phát huy tối đa nội lực trong hoạt động kinh doanh như:
Có những chương trình tuyên truyền giáo dục toàn quốc để người dân hiểu sâu rộng và tăng cường sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Giảm thuế cho các ngân hàng thương mại mỗi khi phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn trung và dài hạn…
-Hoàn thiện Thị trường vốn, tăng tính thanh khoản cho các sản phẩm tài chính.
Chính phủ cần có biện pháp để hoàn thiện thi trường vốn và một số quy định về phát hành nhằm khuyến khích các NHTM huy động vốn trung và dài hạn bằng hình thức này. Cụ thể :
1.Các thể chế, thiết chế pháp lý đủ để xây dựng hệ thống NHTM thành những doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, có uy tín, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, xoá bỏ can thiệp hành chính của các cơ quan Nhà nước đối với hoạt động cho vay của NHTM Nhà nước. Chính Phủ cần tạo ra một môi trường pháp lý bình đẳng trong hoạt động của các TCTD nói chung và các NHTM nói riêng nhằm tạo sự cạnh tranh lành mạnh.
2.Nội luật hoá các nguyên tắc, quy phạm được thừa nhận chung của pháp luật và tập quán quốc tế trong hoạt động ngân hàng. Thứ nhất là áp dụng các nguyên tắc, chuẩn mực và thông lệ quốc tế về ngân hàng trong việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động của NHTM ở Việt nam. Thứ hai là coi các tập quán quốc tế là nguồn của pháp luật kinh tế nói chung và của pháp luật ngân hàng nói riêng.
- Đối với Ngân hàng Nhà Nước
Một thực trạng là hiện nay ở nước ta vẫn có thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán, sử dụng tiền nhàn rỗi dưới dạng tích trữ vàng và ngoại tệ. Trong một vài năm trở lại đây, người dân có xu hướng sử dụng tiền nhàn rỗi để đầu tư vào bất động sản và thị trường chứng khoán. Một trong những lý do dẫn tới thực trang này là sự thiếu tin tưởng vào khả năng ổn định của nền kinh tế. Do đó để thu hút nguồn nhàn rỗi trong dân cư thì NHNN phải có một chính sách tiền tệ hợp lý thông qua các công cụ lãi suất, tỷ giá, thị trường mở…Nhất là trong giai đoạn, lạm phát tăng và lãi suất liên tục tăng như hiên nay. Cụ thể NHNN thực hiên :
1.Bảo đảm tính thống nhất và sự phù hợp giữa pháp luật điều chỉnh hoạt động của các NHTM với hệ thống pháp luật Việt nam. Thực tiễn đã chứng minh rằng sự quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế chỉ được thực hiện và phát huy có hiệu quả khi được xác lập dưới một hình thức pháp luật nhất định và được đảm bảo thực hiện bởi một cơ chế pháp luật thích hợp. Nằm trong hệ thống pháp luật kinh tế chung đó, hệ thống pháp luật về ngân hàng cũng đã góp phần làm đa dạng hoá các TCTD phi ngân hàng, thúc đẩy quá trình hình thành thị trường tiền tệ, góp phần hình thành thị trường vốn nhằm thu hút các nguồn vốn trong đời sống xã hội, tạo ra nguồn lực phát triển và giải phóng mọi tiềm năng sản xuất.
2.Xây dựng và phát triển thị trường tiền tệ : bao gồm hoàn thiện những điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng phù hợp với chuẩn mực của Việt nam. Đó là : Nâng cao năng lực xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ theo hướng chủ động, linh hoạt, bảo đảm ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế..
3.Phát triển toàn diện các Tổ chức Tín dụng theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và về loại hình, đủ điều kiện hoạt động lành mạnh, ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh; đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các Tổ chức tín dụng theo nguyên tắc thị trường.
4.Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của NHNN, hoàn thiện các quy định quản lý, đặc biệt là việc nâng cao năng lực giám sát và quản lý rủi ro đối với các hoạt động của các tổ chức tín dụng.
5. Đổi mới mạnh mẽ công tác cải cách hành chính, xây dựng NHNN Việt nam trở thành NHTW hiện đại với mô hình tổ chức và quản lý mới, chú trọng phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn nghiệp vụ cao…
Như vậy, để thực hiện có hiệu quả những yêu cầu trên thì phải có bước đi phù hợp, trong đó đáng lưu ý là việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát, nâng cao giá trị đồng tiền Việt nam, và tăng cường công tác quản lý, thanh tra giám sát ngân hàng. Song song với việc này còn phải có sự chỉ đạo chặt chẽ của Chính Phủ, và sự phối hợp có hiệu quả của các cấp các ngành như : Kế hoạch đầu tư, Tài chính,…Chúng ta không còn đường lùi mà chỉ có đường hướng tới và phải đạt được những cam kết của WTO, đây không chỉ là tổ chức thực hiện mà phải thể hiện sự quyết tâm của cả ngành và mỗi cán bộ công nhân viên chức ngân hàng.
- Đối với Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam
Ngân Hàng Ngoại Thương Việt nam cần :
Tăng cường tính tự chủ cho NHNT CN Thăng Long :
Do hoạt động theo mô hình hạch toán phụ thuộc, nhiều khi ngân hàng mất đi tính tự chủ trong việc huy động vốn. Đề nghị NHNT VN nên có chính sách huy động vốn hợp lý để Chi nhánh có thể chủ động trong công tác huy động vốn này.
Cần có chế độ khen thưởng rõ ràng:
Đây là biện pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả trong công việc cho các nhân viên, là động lực để họ cố gắng và cống hiến hết mình cho ngân hàng.
Mỗi khi đưa ra các chính sách mới thì cần tìm hiểu rõ ràng đặc điểm riêng của từng chi nhánh :
Mỗi chi nhánh của NHNT Việt nam trong đó có NHNT CN Thăng Long hoạt động trên các địa bàn khác nhau, có những đặc điểm kinh doanh khác nhau, do đó khi NHTW đưa ra các chính sách mới cần xem xét, tìm hiểu rõ ràng để áp dụng phù hợp với đặc điểm riêng có của từng chi nhánh.
KẾT LUẬN
Sau hơn 20 năm đổi mới đất nước, hệ thống ngân hàng Việt nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ về quy mô, chất lượng và phong cách phục vụ. Người dân thực sự có lòng tin khi gửi tiền vào ngân hàng, thay cho để dành dưới các hình thức khác nhau tại nhà hay trong dân cư. Đặc biệt, khi mà thực tế ở nước ta hiện nay cho thấy lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư là vô cùng lớn, do đó công tác huy động vốn để nhằm phát huy tối đa nội lực, góp phần ổn định và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cải thiện phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống cho nhân dân là cần thiết hơn bao giờ hết.
Qua quá trình thực tế thực tập và nghiên cứu về thực trạng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long, nội dung của chuyên đề đã tập trung vào hoàn thành việc phân tích thực trạng về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long trong những năm qua về cả thành quả và các mặt yếu cần tháo gỡ. Đồng thời trong Chuyên đề cũng mạnh dạn đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác hoạt động huy động vốn ở Ngân hàng Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long.
Tuy nhiên, do hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại nói chung và Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long nói riêng là một hoạt động rất phức tạp và nó vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Vì vậy, ngoài một số kết quả đóng góp của Chuyên đề, còn nhiều vấn đề đòi hỏi tiếp tục nghiên cứu sâu rộng để góp phần cải thiện và nâng cấp công tác huy động vốn tại các Ngân hàng thương mại.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn đặc biệt tới PGS.TS.Trần Đăng Khâm và các cô chú, anh chị trong ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long đã tận tình giúp đỡ em có thể hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách và tạp chí:
Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh của các năm và phương hướng nhiệm vụ của năm tới của Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long.
Bảng Cân đối kế toán các năm của Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long.
PGS.TS.Phan Thu Hà – Giáo trình Ngân hàng Thương Mại
Peter S.Rose - Quản trị Ngân hàng Thương mại
Tạp chí Ngân hàng.
Thời báo Ngân hàng.
Web Sites:
Thông tấn xã Việt nam
Tạp chí kế toán
Việtnamnet
Giađìnhnet
Đầu tư chứng khoán
Luận văn khoá trước
Phạm Ngọc Anh - TTCK 44
Nguyễn Quang Đạt - TTCK 45
Nguyễn Ngọc Khánh – NH45B
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1 : Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương 37
Chi nhánh Thăng Long 37
Biểu đồ 2. 1 - Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNT Thăng long. 44
Biểu đồ 2.2 - Tình hình Tổng dư nợ tại Chi nhánh NHNT Thăng long 48
Biểu đồ 2.3 - Kết cấu huy động vốn theo đối tượng huy động năm 55
Biểu đồ 2.4 - Biểu đồ cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn 58
Biểu đồ2.5 - Kết cấu nguồn vốn theo loại tiền 65
Bảng 2.1 : Tình hình dư nợ tại Chi nhánh NHNT CN Thăng long 49
Bảng 2.2 - Bảng thanh toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh NHNT Thăng long. 50
Bảng 2.3 - Bảng doanh số mua bán ngoại tệ 51
Bảng 2.4 - Kết quả thực hiện công tác Tài chính 52
Bảng 2.5 - Tổng nguồn vốn huy động của NHNT CN Thăng Long. 55
Bảng 2.6.a - Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn 58
Bảng 2.6.b - Kết cấu tiền gửi các tổ chức kinh tế năm 2007 60
Bảng 2.6.c - Kết cấu tiền gửi tiết kiệm dân cư 61
Bảng 2.6.d -Tình hình tổng tài khoản tại Chi nhánh NHNT Thăng long 63
Bảng 2.6.e –Tình hình sử dụng thẻ Chi nhánh NHNT Thăng long 63
Bảng 2.7 - Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền 64
Bảng 2.8 - Huy động vốn thông qua phát hành các công cụ nợ 66
Bảng 2.9 - Quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn 67
LỜI CẢM ƠN
Đến lúc này khi mà bước vào chặng đường cuối cùng của những năm ngồi trên Giảng đường Đại học. Thực sự em cũng không biết nói gì hơn ngoài những lời cảm ơn chân thành tự đáy lòng tới những người luôn bên cạnh em cho đến bây giờ.
Lời cảm ơn đầu tiên em xin gửi tới bố mẹ, những người đã suốt cuộc đời sớm khuya, vất vả, tần tảo lo toan cho cuộc sống của em, để cho em có được ngày hôm nay.
Em cũng chân thành gửi lời cảm ơn tới tập thể các thầy, các cô, những người dù không sinh thành ra em nhưng để có ngày trưởng thành như hôm nay một phần cũng nhờ công lao hết sức to lớn của các thầy cô, cảm ơn thầy cô đã cho em kiến thức không những về chuyên môn làm việc mà còn cho kiến thức nhiều điều trong cuộc sống, giúp em sống tốt hơn và tự tin khi bước đi trên đường đời.
Mặc dù quãng thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Thăng Long là không nhiều, nhưng những gì mà các anh chị ở đây đã làm và chỉ bảo cho em, cũng đã giúp em hiểu biết thêm nhiều về kiến thức thực tế cũng như đạo đức, tác phong làm việc.
Cuộc sống không thể thiếu đi những người bạn và em cũng rất may mắn khi bên mình có những người bạn tốt và chân thành. Đã bước vào năm cuối em xin gửi lời cảm ơn tới các bạn, cảm ơn mọi người đã giúp đỡ trong quãng thời gian học tập và sống tại trường Kinh tế Quốc dân.
Và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Trần Đăng Khâm, cảm ơn thầy đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Đô la Mỹ : USD
Đồng Việt Nam : VND
Ngân hàng Nhà nước : NHNN
Ngân hàng Ngoại Thương : NHNT
Ngân hàng Ngoại Thương Chi Nhánh Thăng Long : NHNT CN Thăng Long
Ngân hàng Trung ương : NHTW
Tổ chức kinh tế : TCKT
Tổ chức tín dụng : TCTD
Cán bộ công nhân viên : CBCNV
Kinh Doanh : KD
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long.DOC