Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế nói chung, các hoạt động
tài chính nói riêng thì các hoạt động của các ngân hàng có rất nhiều vấn đề
mới cần được nghiên cứu và triển khai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và
thông lệ quốc tế. Việc nghiên cứu, áp dụng các giải pháp về huy động vốn là
vấn đề quan trọng và cấp thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng, đảm bảo an toàn về vốn và tạo điều kiện để Ngân hàng
No&PTNT Thành Phố Vinh tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế
thời kỳ mở cửa. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát
mục tiêu, phạm vi nghiên cứu bài báo cáo này này đã hoàn thành được một
số nhiệm vụ đặt ra:
- Nghiên cứu tổng quát về tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT
Thành Phố Vinh trong thời gian 2009-2011, qua đó đánh giá khả năng huy
động vốn của ngân hàng và những định hướng trong tương lai để hoạt động
huy động vốn hiệu quả hơn.
- Phân tích những kết quả mà Chi nhánh đã đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân dân tới nhũng hạn chế đó.
- Nêu ra một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn đối với
NHNo Nghệ An.
52 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2802 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển thành phố Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m lý dữ trữ vàng, đola làm cho các ngân hàng điều có xu hướng dư nợ cao.
Điều này gây nên sựy khó khăn trong huy động vốn vì khách hàng nhận thấy
tự mình đầu tư vào vàng, ngoại tệ và bất động sản là thu được nhiều lợi
nhuận hơn, làm cơ cấu vốn ngân hàng có nhiều thay đổi.
- Môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ và nhất quán, các văn bản luật
và dưới luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện nó còn nhiều bất
cập, nhiều chồng chéo, nhiều khi không phù hợp với thực tế. Mặt khác hoạt
động ngân hàng là hoạt động liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực
và nhiều chế tài luật pháp khác nhau. Chính vì vậy, trong hoạt động kinh
doanh gặp nhiều khó khăn nhất là việc thực hiện chính sách huy động vốn.
- Công cụ tài chính chủ yếu để thu hút vốn của NHNo TP Vinh hiện
nay là chứng chỉ tiền gửi dài hạn và trái phiếu nhưng ngân hàng chưa có thị
trường cho phát hành và giao dịch chứng khoán nên những người có vốn
không muốn đầu tư vào những giấy tờ có giá dài hạn khó chuyển đổi thành
tiềm mặt khi cần thiết.
- Thị trường tài chính trong nước chưa thực sự phát triển, hiện nay tuy
đã có thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường chứng khoán nhưng quy
mô và hiệu quả chưa cao, nhất là thị trường chứng khoán chưa trở thành
kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế.
- Với sự cạnh tranh gay gắt gữa các NHTM, các TCTD, TCTC ngày
càng quyết liệt, nên phần nào gây khó khăn tới hoạt động của chi nhánh.
- Công tác cho vay theo dự án gặp nhiều khó khăn do công tác thậm
định còn nhiều hạn chế như:nội dung thậm định còn nhiều sai sót, thậm định
các bảng dự trù tài chính còn nhiều sai sót, thậm định độ rủi ro còn phức tạp
về hình thức nhưng kỹ thuật phân tích còn mang tính thủ công,… Điều này
dẫn đến mức dư nợ còn nhiều,khả năng tiếp cận với khách hàng còn chậm,
do thời gian thẩm định còn kéo dài.
2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHNo & PTNT
Thành Phố Vinh
2.3.1. Định hướng phát triển
Trên cơ sở chiến lược phát triển chung của Ngân hàng Nông Nghiệp
Việt Nam, hướng đến mục tiêu đưa chi nhánh NHNo thành phố Vinh trở
thành một trong những chi nhánh phát triển mạnh nhất của hệ thống NHTM
và là trung tâm thanh toán của khu vục Miền Trung. Chi nhánh ngân hàng
Nông nghiệp Vinh xác định tiếp tục phát huy mọi tiềm năng sẵn có, khắc
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 32
phục khó khăn, vượt qua mọi thách thức để phát triển và mở rộng phạm vị
hoạt động kinh doanh trong đó phát triển hoạt động cho vay đặc biệt là cho
vay theo dự án gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng được coi như là
định hướng quan trọng trong chiến lược phát triển của chi nhánh.
Chú trọng công tác phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động ở
những khu vực tiềm năng để khai thác và cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện
đại đến mọi đối tượng khách hàng, qua đó góp phần đưa thương hiệu
AgriBank nói chung và chi nhánh NHNo Vinh nói riêng thực sự gần gũi và
là lựa cho tin cậy của khách hàng.
Đẩy mạnh huy động nguồn vốn, nhằm chủ động hoàn toàn về nguồn
vốn, đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho hoạt. Đa dạng hoá các loại hình huy
động, đáp ứng tối đa nhu cầu phong phú, đa dạng của Khách hàng, kể cả
Khách hàng là các DN; TCKT và dân cư. Chú trọng các loại hình huy động
hấp dẫn đối với Khách hàng. Nâng cao hơn chất lượng chăm sóc, phục vụ
Khách hàng, sẵn sàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ trọn gói cho khách
hàng. Cải thiện đơn giản thủ tục mở tài khoản tiền gửi cá nhân để thu hút
Khách hàng mở tài khoản, tăng vốn tiền gửi thanh toán.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm khuếch trương sản phẩm; tính chất
hoạt động và những thế mạnh của NHNo. Tăng cường khâu quảng cáo, giới
thiệu, tư vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng để thu hút Khách
hàng, nhất là Khách hàng sử dụng dịch vụ và chi trả kiều hối.
Không ngừng phát huy thế mạnh của ngân hàng trên địa bàn hoạt
động về uy tín đối với khách hàng,về trình độ cán bộ công nhân viên...cùng
với sự giúp đỡ của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và các cấp chính
quyền địa phương đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật
công nghệ tiến vào hoạt động thanh toán, qua đó rút ngắn thời gian và giảm
chi phí cho khách hàng và ngân hàng. Tạo đà cho vông tác huy động vốn
bám sát với nguồn.
2.3.2.Các giaỉ pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT
Thành Phố Vinh
2.3.2.1.Tiếp tục tăng cường hoạt động chính sách huy động vốn
Quan điểm cổ điển về hoạt động của ngân hàng: Những nguồn tiền
nhàn rỗi của dân cư đương nhiên phải chảy vào ngân hàng. Quan điểm nay
đề cao vị trí của ngân hàng, hạ thấp đi vai trò của khách hàng. Tuy nhiên
ngày nay quan điểm này là hoàn toàn sai lầm, ngày nay quan điểm đó là
ngược lại. Quan điểm ngày nay cho rằng mói tiền gửi là món quà dành cho
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 33
ngân hàng. Điều này có nghĩa là khách hàng ở vị trí trung tâm trong quan hệ
gữa ngân hàng-khách hàng. Ngân hàng phụ thuộc vào khách hàng chứ khách
hàng không phụ thuộc vào một ngân hàng nào. Qủa thật, khách hàng có toàn
quyền trong việc lựa chọn ngân hàng để gửi tiền. Họ có thể dễ dàng chuyển
nguồn tiền từ ngân hàng này sang ngân hàng khác một cách nhanh chóng.
Sự cạnh tranh trong huy động vốn sẽ tăng lên theo thời gian. Đặc biện trên
địa bàn TP Vinh có rất chi nhánh của cac chi nhánh khác lớn nhỏ khác nhau.
Vì vậy cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng lại càng tăng lên đối với
Ngân hàng Nông nghiệp TP Vinh. Ngân hàng NHNo TP Vinh phải hiểu
được: rủi ro lớn nhất sẽ xảy ra nếu khônh tích cực tìm những chính sách hợp
lý thu hút khách hàng về phía mình. Do đó, việc xác định mọi chính sách
khách hàng là vấn đề cần thiết và cấp bách, việc xây dựng chính sách khách
hàng phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Khách hàng xứng đáng được hưởng mối quan tâm, lịch sự, nhã nhặn,
lịch sự, nhất mà nhân viên ngân hàng có được vì họ là người trả lương cho
mình.
- Mục đích của việc phục vụ khách hàng là sự độc đoán, mỗi lần tiếp
xúc phải khác biệt và có cái gì đặc biệt.
- Việc phục vụ chỉ xảy ra trong chốc lát, không thể tạo dựng lại hay để
dành cho tương lai.
- Ấn tượng càng mạnh thì càng làm khách hàng nhớ lâu.
Xây dựng chính sách khách hàng trong đó phải hướng dấn kỹ cho
nhân viên biết làm thế nào để phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Trước hết
các nhân viên phải nhận thức được nhu cầu thực sự của khách hàng khi gửi
tiền vào ngân hàng. Sau đó các nhân viên ngân hàng phải hiểu biết quy trình,
hiểu biết nghiệp vụ, phục vụ khách hàng một cách tâm tình, chu đáo Vấn đề
giao tiếp cũng là một vấn đề quan trọng. Khách hàng có thể rời bỏ ngay lập
tức chỉ cần nhân viên ngân hàng:
- Làm việc riêng làm khách hàng phải chờ, vì với cùng một công việc
gửi tiền trong khi ở chỗ khác mình được tiếp đón như một thượng khách sao
mình không đến.
- Tỏ ra thiếu nhiệt tình và thái độ coi thường khách hàng.
- Không tư vấn chính xác những gì mà khách hàng cần.
NHNo TP Vinh nên tổ chức thường xuyên những khoá đào tạo, tạo
đàm về kỹ năng giao tiếp. Đó là các kỹ năng về khả năng phản ứng,về ngôn
cử chỉ, lắng nghe mình cách chủ động, kỹ năng đặt câu hỏi, lịch sự và kính
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 34
trọng, tính linh hoạt. Đó là sáu kỹ năng cơ bản cần phải có.
Chúng ta có thể thực hiện các chính sau đối với khách hàng:
+ Chính sách khách hàng cần bao gồm cả chính sách phát triển các
dịch vụ hỗ trợ (phí dịch vụ chuyển tiển, phí mua bán ngoại tệ, lãi suất tiền
vay….) nhằm lôi kéo khách hàng hiện hữu, tiềm năng sử dụng các sản phẩm
huy động vốn của Agribank.
+ Chính sách về mạng lưới nhằm đáp ứng mọi nhu cầu về giao dịch
của khách hàng.
+ Chính sách về lãi suất, kỳ hạn.
Trên cơ sở phân khúc thị trường, khách hàng mục tiêu, chính sách
khách hàng của Chi nhánh Ngân hàng có thể được phân đoạn như sau:
- Khách hàng tiềm năng là những khách hàng chưa có tài khoản tiền
gửi nhưng khi Chi nhánh tiếp thị và quan hệ được thì đây sẽ là những khách
hàng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng được phục vụ theo chính sách
khách hàng chiến lược.
- Khách hàng hiện hữu được chia làm 3 loại: (i) Khách hàng có số dư
tiền gửi lớn đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng được hưởng chính sách
khách hàng VIP (khách hàng quan trọng nhất của ngân hàng được phục vụ
nhanh nhất với giá cả thấp nhất và hưởng các ưu đãi dịch vụ khác nhiều
nhất); (ii) Khách hàng có số dư tiền gửi trung bình và có khả năng tiếp tục
tăng số dư tiền gửi cho Chi nhánh sẽ được phục vụ theo chính sách khách
hàng ưu đãi về lãi suất tiền gửi và có thể kèm theo cả lãi suất tiền vay (nếu
cần thiết), giảm phí dịch vụ chuyển tiền…(iii) Khách hàng đang có dấu hiệu
tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh không phát triển, ngân hàng bỏ qua
không chăm sóc.
2.3.2.2.Xây dựng kế hoạch huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn
Mỗi giai đoạn cần có một kế hoạch cho việc huy động vốn và kế
hoạch đó phải phù hợp. Vì vậy đầu mỗi thời kỳ NHNo TP Vinh phải lập ra
một kế hoạch rõ ràng cho việc huy động vốn trong khoảng thời gian trước
mắt và trong cả tương lai dựa trên những nghiên cứu về tiềm năng vốn trong
dân cư, nhu cầu vốn của khách hàng. Kế hoạch này sẽ định hướng cho một
loạt những bước tiếp theo mà NHNo TP Vinh phải thực hiện như: đề ra mức
lãi suất huy động thích hợp,xác định hình thức huy động vốn…
2.3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch
Chi nhánh nên mở rộng mạng lưới giao dịch bằng việc hình thành nên
những quỹ tiết kiệm mới, thêm các phòng giao dịch. Hiện nay con số 6 quỹ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 35
tiết kiệm cho thấy hoạt động của ngân hàng khá mạnh. Tuy nhiên, các quỹ
trên đều đóng trên địa bàn thành phố Vinh mà chưa có ở các huyện khác, do
vậy chưa đáp ứng được nhu cầu gửi tiền ở những nơi này. Trên thực tế vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vì khách hàng vẫn phải đợi,
nhiều quỹ hoạt động không liên tục giao dịch không thường xuyên. Ngân
hàng cần mở rộng thêm các quỹ hoạt động ngoài giờ hành chính, giao dịch
thêm ngoài giờ hành chính vào những ngày lễ. Như thế đáp ứng tốt hơn cho
nhưng khách hàng không có thời gian đến giao dịch với các ngân hàng vào
các ngày trong tuần và trong giờ hành chính (NHNN và PTNT đã thực hiện
và có hiệu quả).
Có thể đưa thêm hình thức quỹ tiết kiệm lưu động mà trước hết là đến
các phường, hội quán định kỳ với những chương trình khuyến mãi phù hợp
kết hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, quảng cáo, hướng dẫn
khách hàng làm thủ tục nhận tiền gửi và chi trả. Ngân hàng có thể phối hợp
với các hội phụ nữ, hội nông dân,hội thanh niên… quy hưu trí để huy động
vốn.
3.2.2.4: Đa dạng hoá các hình thức huy động
Đây có thể coi là giải pháp trung tâm để tăng cường huy động vốn.
Trên cơ sở các quy định của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, NHNo TP
Vinh tiến hành huy động vốn. Tuy nhiên, trong quá trình huy động chi
nhánh không thể thụ động mà phải sáng tạo, huy động được vốn với chất
lượng tốt, số lượng đủ cho nhu cầu. Trên con đường hoàn thiện các hình
thức huy động truyền thống NHNo TP Vinh nghiên cứu, đưa vào thực hiện
những hình thức mới không trái với quy định của Ngân hàng No TP Vinh và
pháp luật.Chúng ta có thể tiến hành các hình thức huy động vốn sau:
a. Đối với huy vốn từ dân cư
Đây là khu vực mà cho đến nay NHNo TP Vinh huy động được lượng
vốn lớn nhất. Tuy nhiên đây vẫn là khu vực tiềm năng nhất của các ngân
hàng thương mại, đồng thời đây cũng là khu vực có tính cạnh tranh gay gắt
nhất. Nguồn vốn huy động từ dân cư có ưu điểm rất lớn là rất ổn định, ngân
hàng biết trước được khoảng thời gian được dùng nguồn vốn đó để chủ động
trong việc cho vay .Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả nằm trong lạo lãi
suất cao nhất,không chỉ NHNo TP Vinh các ngân hàng khác trong định
hướng hoạt động kinh doanh của mình đều đặt ra mục tiêu huy động được
nhiều vốn ở khu vực này. Mỗi ngân hàng có những giải pháp khác nhau,
những cách làm khác nhau, các giải pháp này phụ thuộc vào từng đặc điểm
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 36
của mỗi ngân hàng. NHNo TP Vinh càng phải coi trọng và nên tập trung vào
lực lượng đông đảo này.
Đối vói nhóm khách hàng này cần có những chính sách lãi suất, dịch
vụ kèm theo tạo uy tín cho nhóm khách hàng này là vô cùng quan trọng,
ngân hàng cần mở rộng mạng lưới kinh doanh.Nhóm khách hàng này có đặc
điểm không ưa sự mạo hiểm, tiền mình gửi vào ngân hàng tối đa hóa lợi
nhuận, đảm bảo độ an toàn, kèm theo những khuyến mãi kèm theo thật hậu
hĩnh sẽ tạo được thiện cảm của nhóm khách hàng này. Trong tình hình mà
ngân hàng nhà nước chỉ quy định mức lãi huy động tối đa cho tất cả các
ngân hàng trong cả nước là 14%, thì dường như về thế mạnh cạnh tranh lãi
suất là như nhau gữa các ngân hàng. Vậy vấn đề là ta làm thế nào để thu hút
được các ngân hàng trong khi lãi suất là như nhau,chính vì vậy hình thức trả
lãi rất quan trọng. Phải đa dạng hoá hình thức trả, tính lãi thoả mãn nhu cầu
của khách hàng. Hiện nay về phương thức trả lãi NHNo TP Vinh có các
cách sau: loại trả lãi trước, loại trả lãi sau, loại trả lãi theo định kỳ, lãi nhập
gốc khách hàng được tự do chọn hình thức trả lãi. Ngân hàng Công thương
cũng có quy định: người gửi rút tiền trước hạn được hưởng lãi suất theo quy
định của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tại từng thời kỳ. Trước đây là
được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
Các hình thức trả lãi bao gồm:
+ Loại gửi một lần, rút tiền một lần (lãi suất trả cao nhất)
+ Loại gửi một lần lấy lãi nhiều kỳ, giữ nguyên vốn,
+ Loại gửi một lần nhưng rút một phần trước hạn cần ưu đãi khách
hàng theo cách tính lãi kỳ hạn tương đương.
+ Loại tiền gửi nhiều lần góp thành số tiền lớn trong thời gian dài mới
rút ra một lần cần ưu đãi khách hàng bằng lãi suất của loại tiền gửi thời hạn
dài, khi rút ra có thể tính theo phương pháp số dư bình quân.
+ Hình thức tính lãi suất luỹ tiến theo lượng gửi tiền.Với cùng một kỳ
hạn, ngân hàng có thể trả lãi suất lớn hơn một chút đối với những người gửi
khoản tiền lớn và có sự ưu đãi về lãi suất luỹ tiến theo mức tăng của tiền gửi.
Đối với khách hàng lớn, ngân hàng có thể huy động vốn tại địa chỉ
của khách hàng. Điều này tạo cảm giác tin tưởng, tín nhiệm, gần gũi, an toàn
cho khách hàng đồng thời góp phần nâng cao uy tín cho ngân hàng.
Ngân hàng NHNo TP Vinh là đơn vị Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam, do vậy các hoạt động huy động vốn đều nằm trong những quy định
chung của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên ngân hàng No TP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 37
Vinh có thể nghiên cứu và được đồng ý thì đi vào triển khai các hình thức
sau:
- Huy động tiền gửi bằng vàng:
Đối với người dân Việt Nam thói quen giữu vàng đã có từ lâu. Lượng
Vàng trong dân cư được đánh giá là rất lớn, khoảng 20-25 triệu lạng. Vàng
được sử dụng rộng rãi trong thanh toán, đặc biệt trong mua bán bất động sản.
Ngân hàng có thể huy động tiết kiệm bằng vàng có thể tạo ra bước đột phá
trong huy động vốn.Nguồn vốn của ngân hàng lúc đó sẽ rất lớn, ngân hàng
có nhiều cơ hội để thực hiện các hoạt động đầu tư, cung cấp vốn cho những
người cần vốn.
Tuy nhiên cách huy động này cón khá mới mẻ và NHNo TP Vinh
phải vừa nghiên cứu làm sao để vừa đảm bảo quyền lợi cho khách hàng vừa
có lợi nhuận.
-Huy động tiết kiệm trung và dài hạn có tính đến yếu tố lạm phát.
Một điều dễ nhận thấy là phần lớn các khoản tiết kiệm đều có kỳ hạn
ngắn. Người gửi tiền lo sợ rằng do lạm phát, do sự mất gía của đồng tiền
…thì khoản tiền gửi của mình sẽ không còn được an toàn. Để giải quyết điều
này và để thu hút tối đa nguồn vốn trung và dài hạn, ngân hàng ngoài phần
bảo hiểm tiền gửi thưởng còn nên có hình thức bảo đảm giá trị gốc theo giá
trị danh nghĩa. Tỉ lệ lạm phát dnh nghĩa này được căn cứ theo thông báo của
cơ quan chức năng. Với việc bảo đảm như vậy, NHNo sẽ thu được một
lượng vốn trung, dài hạn rất lớn từ sự an tâm, cảm giác an toàn, chắc chắn
của những người có vốn.
Ngoài ra, ngân hàng nên mở rộng các hình thức huy động khác như sử
dụng séc cá nhân và thẻ thanh toán. Ngân hàng tuyên truyền, nâng cao ý
thức cho người dân, tăng cường sử dụng các phương tiện này. Séc cá nhân
và thẻ thanh toán được coi là những hình thức thanh toán chủ đạo trong
tương lai. Tuy nhiên, theo quy định hiện nay, cá nhân có tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng có nhu cầu phát hành séc thanh toán với giá trị lớn hơn 5 triệu
đồng thì phải đến ngân hàng làm thủ tục bảo chi séc. Trong khi séc cá nhân
chưa phải là phương tiện thanh toán quen thuộc mà lại phiền hà như vậy thì
sẽ không khuyến khích được khách hàng sử dụng và họ sẽ ưa thích dùng tiền
mặt và ngân phiếu thanh toán hơn.
Ngân hàng có những chính sách ưu đãi cho khách hàng quen thuộc.
Đối với thẻ thanh toán, ngân hàng phải chọn loại thẻ mà chi phí cho việc đầu
tư trang thiết bị, kỹ thuật in ấn và phát hành thẻ phù hợp với khả năng của
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 38
khách hàng và ngân hàng. Đồng thời phải xây dựng cả một hệ thống đồng bộ
bao gồm các máy tính, máy rút tiền tự động (ATM )...
Một hình thức huy động vốn rất có triển vọng là việc các bậc phụ
huynh gửi tiền vào ngân hàng (gần như là theo một niên kim) để chuẩn bị
cho việc học tập của con cái mình trong tương lai. Hình thức này gần giống
với bảo hiểm nhân thọ và khá phổ biến ở những nước phát triển.
b. Đối với huy động nguồn vốn từ các tổ chức-kinh tế
Đây là bộ phận rất lớn trong nguồn vốn huy động của NHNo TP Vinh.
Trong năm 2011, nguồn này chiếm khoảng 49,43% trong tổng nguồn vốn
huy động. Ngân hàng là địa chỉ gửi tiền của nhiều khách hàng là những tổ
chức kinh tế lớn. Điều hấp dẫn của khách hàng đối với ngân hàng là chất
lượng và quy mô dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Trong năm 2011, ngân
hàng phải luôn chú ý cải tiến các dịch vụ hiện có, đưa vào hoạt động các
hình thức dịch vụ mới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. nguồn tiền
gửi của các tổ chức kinh tế là rất lớn song không ổn định. Điều này được thể
hiện trong khoảng thời gian qua từ năm 2009-2011, tỷ trọng nguồn vốn này
tăng từ 19,93% lên 49,435, trong năm2009 chỉ chiếm 9,64%. Ngân hàng
phải có kế hoạch sử dụng sao cho vừa có thể sử dụng vào mục đích của
mình vừa phải luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về thanh toán, chuyển tiền
... của khách hàng. Để được như vậy, ngân hàng phải có những dự báo, thu
thập thông tin để đưa ra các dự báo tương đối chính xác tình hình hoạt động
của các khách hàng lớn và của cả nền kinh tế. Điều này để tạo sự chủ động
cho ngân hàng trong việc huy động vốn.
3.3.2.5.Đổi mới tổ chức,quản lý cho phù hợp,hiệu quả hơn
Trong bất kỳ một cơ quan nào thì khâu tổ chức cũng là quan trọng
nhất. Các bộ phận, phòng ban trong cơ quan như là các bộ phận của cơ thể.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các bộ phận có thể phối hợp hoạt động một
cách nhịp nhàng, cân đối, đạt hiệu quả cao chi phí thấp.
Tổ chức, bộ máy của NHNo Thành Phố Vinh phải đổi mới làm thế
nào theo kịp với tình hình với, nhiệm vụ mới mà được dự báo là sẽ khó khăn
hơn nếu như không thay đổi quy cách làm việc. Do vậy khi chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, nó dần dần mất đi tính bao cấp hỗ trợ của nhà nước mà dần dànn
nó theo kiểu lời ăn lộ chịu. Tính năng động, thích nghi với các điều kiện, các
yếu tố trong nền kinh tế thị trường phải hơn bằng các ngân hàng thương mại
cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài...,Ngân hàng không còn phải thực
hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chính phủ mà trực tiếp là Ngân
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 39
hàng nông nghiệpViệt Nam như trước đây nữa. Đây là một trong những yếu
tố góp phần làm tính chủ động của chi nhánh luôn luôn ở mức cao và tự chi
nhánh có thể chủ động tìm tòi sáng tạo những cách làm hay phù hợp với tình
hình kinh tế của địa phương, tình hình của chi nhánh.
Các quỹ tiết kiệm là những nơi tiếp xúc với khách hàng đầu tiên. Tuy
nhiên, ta vẫn thấy ở đâu đó, các nhân viên của quỹ tiết kiệm thờ ơ, không
lịch sự trong giao tiếp với khách hàng. Đó là bóng dáng người của thời kỳ
cũ, cần phải loại trừ. Phải quán triệt cho đội ngũ nhân viên trong việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí về điện, nước, giấy, bút...Một thực tế hiện
nay là các quỹ tiết kiệm được mở ra để làm tăng các chi phí của nhà nước,
đó có thể là một nhà dân được treo cái biển là quỹ tiết kiệm mà ẩn chứa
trong đó là các nhân viên làm ngành nghề khác nhưng ăn lương của Chi
nhánh. Chuyển sang cơ chế cổ phần chúng ta phải vực dậy những quỹ tiết
kiệm và xem nó như là mô hình thu nhỏ của chi nhánh, hỗ trợ đắc lực vào
công tác huy động vốn của ngân hàng.
Trong bảng chấm công hàng ngày của NHNo TP Vinh, những nhân
viên nào nghỉ thì bị trừ lương. Điều này cần áp dụng cả trong trường hợp
nhân viên đến muộn hay về trước thời gian quy định. Hay nói khác đi, trước
đây tính thời gian với đơn vị là ngày thì nay có thể chuyển sang nửa giờ, 1
giờ... Có như vậy thì mới làm tăng tính chuyên nghiệp của nhân viên ngân
hàng.
Ngân hàng phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tất cả các
phòng ban, các bộ phận. Hoạt động này cần được duy trì thường xuyên, liên
tục, bảo đảm an toàn, hiệu quả trên mọi mặt hoạt động của ngân hàng. Đối
chiếu số dư tài khoản với các thẻ, kiểm tra chặt chẽ việc huy động tiền gửi
với các chứng từ... Vấn đề chống tham ô, tham nhũng, chống kết bè kết phái
phải được coi trọng. Bộ máy lãnh đạo phải gồm những người trong sạch về
đạo đức, có trình độ chuyên môn cao, có năng lực quản lý điều hành. Việc
xét tuyển, đề bạt cán bộ công chức phải dựa trên cơ sở thực tài. Những
người được đề bạt phải qua kiểm tra trình độ, kinh nghiệm... và quá trình
kiểm tra này phải công khai, công bằng.
Nói chung, một ngân hàng hiện đại trong tương lai là phải có bộ máy
gọn nhẹ, được sắp xếp có tính khoa học cao. NHNo Tp Vinh nên lấy tiêu chí
này trong việc tổ chức, quản lý, hoạt động.
3.3.2.6.Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
Bước vào thế kỷ 21, mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng tại Việt
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 40
Nam ngày càng phát triển và đối thủ của NHNo Tp Vinh ngày càng nhiều và
đa dạng. Về phía khách hàng, họ đến ngân hàng không chỉ đơn thuần cần
một chỗ để cất giữ giá trị và kiếm lời. Họ mong muốn một chất lượng dịch
vụ cao. Chất lượng dịch vụ là sự tổng hợp của các yếu tố:
- Người chuyên nghiệp.
- Công nghệ hiện đại.
- Quy trình nhanh gọn.
- Khung cảnh giao dịch ấn tượng.
- Sản phẩm trọn gói.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ, NHNo TP
Vinh không ngừng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng với loại
hình tinh xảo hơn, chất lượng cao hơn trên nền phong cách và kỹ năng đạt
têu chuẩn quốc tế. Ngoài việc đưa ra các loại hình dịch vụ đa dạng, đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng kể cả các khách hàng khó tính nhất, ngân hàng
phải hoàn thiện, phục vụ tốt hơn các dịch vụ hiện có. Nâng cao chất lượng
dịch vụ tư vấn, triển khai các dịch vụ “Home banking”, dịch vụ ngân hàng
điện thoại, dịch vụ trên Internet, hệ thống phân phối tự động hay hệ thống
phân phối không người... ở trên địa bàn trung tâm, có nhiều người nước
ngoài sinh sống, ngân hàng nên đẩy mạnh và phát huy dịch vụ đổi tiền. Ngân
hàng có thể bố trí đội ngũ nhân viên có trình độ ngoại ngữ để vào bộ phận
này.
3.3.2.7.Chiến lược Marketing
Việc ứng dụng các nguyên tắc của marketing trong quản lý quan hệ
khách hàng có một ý nghĩa quan trọng. Đó là một chiến lược kinh doanh để
liên kết, phối hợp những người có kỹ năng giao tiếp với quy trình tối ưu và
công nghệ hiện đại, nhằm cân bằng được 2 lợi ích: lợi nhuận thu được của
ngân hàng và sự hài lòng tối đa của khách hàng.
Để hoạt động của Chi nhánh nói chung và hoạt động huy động vốn
nói riêng có hiệu quả cao, thì trong thời gian tới Chi nhánh cần phải quan
tâm tới hoạt động marketing, và mở thêm phòng chức năng chuyên trách
riêng chuyên hoạt động về lĩnh vực Marketing trong đó để thu hút khách
hàng tới gửi tiền (tạo nguồn vốn cho Chi nhánh) thì Chi nhánh cần phải quan
tâm tới môt số hoạt động như:
- Thực hiện văn minh thương mại trong và ngoài Chi nhánh, bố trí
hợp lý nơi làm việc, tạo phong cách, thái độ phục vụ nhiệt tình chu đáo với
khách hàng theo phương châm “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”,
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 41
Hiện nay văn minh doanh nghiệp, văn minh thương mại đang được quan tâm
và chú trọng ở tất cả mọi loại hình doanh nghiệp và do đó Chi nhánh không
thể không đưa hoạt động marketing như là một công cụ cạnh tranh cũng như
đáp ứng hoạt động huy động vốn của mình.
- Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyếch trương, khuyến
mãi nhằm khuyếch trương thanh thế và thương hiệu tạo tiền đề thu hút khách
hàng trong nước và quốc tế.
Đối với Chi nhánh đây là hoạt động còn mới mẻ, Chi nhánh chưa tập
chung được lượng cán bộ có kinh nghiệp dày dạn trong lĩnh vực này, và
cũng bởi vì nó là hoạt động nhạy cảm sự thành công và thất bại không có
khoảng cách là mấy. Hiện tại tại trụ sở chính đã có phòng chuyên trách riêng
về công tác này, nhưng chưa được mở rộng ra cả hệ thống, do đó nó cũng là
một số khó khăn cho các Chi nhánh trực thuộc Chi nhánh cũng như NHNo
Tp Vinh. Vì những lý do đó nếu Chi nhánh chủ động thành lập hoặc trực
tiếp đề xuất với NHNo Tp Vinh, và tiến hành thành lập đưa vào hoạt động
nhằm từ đó nâng cao tính cạnh tranh của Chi nhánh trên thị trường khi mà
đã có trong tay phòng chuyên trách riêng phục vụ cho việc nghiên cứu và
hoạch định các nội dung của liên quan tới các chính sách hoạt động đặc biệt
là chính sách huy động vốn.
Thành lập tổ tư vấn khách hàng, về các vấn đề liên quan tới lĩnh vực
tài chính tiền tệ, nhất là giúp khách hàng thấy được lợi ích của việc gửi tiền
vào ngân hàng hơn là việc tích trữ trong nhà hoặc găm giữ vàng, ngoại tệ.
Qua đó thu hẹp khoảng cách giữa ngân hàng và khách hàng, tạo mối qua hệ
thân thiện, tạo tiền cho hoạt động của Chi nhánh ngày một tốt hơn.
Một nhân tố khá quan trọng giúp cho hoạt động huy động vốn của Chi
nhánh thành công đó là phải chủ động cải tạo, nâng cấp tiến hiện đại hoá
công nghệ, trong và ngoài Chi nhánh, nhằm hạn rút gọn thời gian giao dịch,
tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng và Chi nhánh.
Đối với các khách hàng lớn, để làm tốt công tác marketing với các
khách hàng doanh nghiệp lớn, nên thực hiện một số biện pháp sau:
- Tại Chi nhánh NHNo Tp Vinh cần tổ chức bộ phận chăm sóc khách
hàng, luôn tạo cho các khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến
ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn khách hàng lần đầu giao
dịch khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới
thiệu về các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng, xây dựng văn hoá
giao dịch của ngân hàng công thương. Nét văn hoá đó thể hiện qua phong
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 42
cách, thái độ văn minh, lịch sự của đội ngũ nhân viên bán lẻ, cách trang phục
riêng, mang nét đặc trưng riêng có của thương hiệu Agribank.
- Xây dựng chiến lược marketing phù hợp nhằm tuyên truyền, quảng
cáo, giới thiệu các tiện ích của sản phẩm dịch vụ Agribank hiện có đến đông
đảo khách hàng để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt từ đó có
thói quen sử dụng các dịch vụ của Agribank. Mở rộng dịch vụ đến mọi loại
hình doanh nghiệp, không phân biệt quy mô, thành phần kinh tế. Các chi
nhánh một mặt cần giữ vững quan hệ tiền gửi của những khách hàng hiện
tại, mặt khác cũng cần đẩy mạnh tìm kiếm, tiếp thị mọi khách hàng, bao
gồm cả những Công ty cổ phần, TNHH thuộc sở hữu tư nhân kinh doanh có
hiệu quả để mở rộng đối tượng khách hàng
2.4. Một số kiến nghị:
2.4.1.Kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam
Một trong những điều đầu tiên để đảm bảo cho hoạt động của ngân
hàng là môi trường vĩ mô phải ổn định. Các ngân hàng thương mại không
huy động được nhiều nguồn vốn trung và dài hạn là vì người dân chưa thực
sự tin tưởng vào ngân hàng. Nếu môi trường vĩ mô trong đó các yếu tố chính
trị, kinh tế, văn hoá... được ổn định thì người dân sẽ đặt hết lòng tin vào
ngân hàng. Khi đó, họ sẽ để tiền, tài sản của mình vào ngân hàng thay vì
phải đi mua vàng hay bất động sản. Chính phủ và ngân hàng Nhà nước Việt
nam có trách nhiệm quản lý đất nước để các ngành, các thành phần kinh tế
hoạt động một cách nhịp nhàng, cân đối. Chính phủ và các cơ quan chức
năng phải dự báo, tránh cho nền kinh tế các cú sốc lớn. Đồng thời với vai trò
là người thay mặt nhân dân đứng ra quản lý nhà nước, chính phủ đề ra
phương hướng phát triển để đất nước đi lên. Chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cho
nền kinh tế phát triển, chính phủ phải tạo ra sự thông thoáng, tạo điều kiện
cho việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại được dễ dàng. Để tăng
cường huy động vốn, cần có sự phát triển đồng bộ của tất cả các thành phần,
các cơ sở vật chất trong nền kinh tế. Cùng với các thành phần khác trong nền
kinh tế quốc dân, NHNo TP Vinh cũng cần một môi trường vĩ mô ổn định
để phát triển.
Chính vì vậy một số kiến nghị sau:
- Chính phủ cần ổn định niềm kinh tế vĩ mô. Đây là nhân tố quan
trọng bậc nhất góp phần thực hiện thành công chính sách huy động vốn của
NHTM,TCTD. Ở Việt Nam hiện nay,thực hiện tốt điều này, Chính phủ cần
phải thực hiện một loạt các yếu tố liên quan như: duy trì và bình ổn môi
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 43
trường chính trị, tạo tâm lý an toàn cho nhà đầu tư (trong và ngoài nước) và
các cấp dân cư. Từ đó tạo tiền đề cho việc bình ổn thị trường tiền tệ. Gía trị
đồng tiền có ổn định, tỷ lệ lạm phát được kiểm soát ở mức vừa phải hay
không chịu ảnh hưởng rất lớn từ chính trị. Và như vậy nó ảnh hưởng tới
thành bại của chính sách tiền tệ.
- Chính phủ cần phải xây dựng chính sách phát triển kinh tế đứng đắn
hợp lý,phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế. Đặc biệt là chiến lược
phát triển kinh tế lâu dài, trong đó cần đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá cho
các hạng mục có trọng điểm tránh dàn trải, gây lãng phí tham mô, lãi giả lộ
thật, làm giảm lòng tin trong dân chúng. Điều này giúp NHTM xây dựng
chiến lược lâu dài, nhất là việc xây dựng cơ cấu vốn và các nguồn hình
thành hợp lý và sự đầu tư có trọng điểm.
Đối với Ngân hàng nhà nước cần thực hiện chính sách lãi suất phù
hợp trong từng thời kỳ. Và diều hành tỷ giá hợp lý khi có biến động. Bên
cạnh đó Ngân hàng nhà nước cũng cần thúc đẩy các công ty bảo hiểm tiền
gửi phát huy vai trò.
Hiện nay, chúng ta đã có Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân hàng
Nhà nước với nhiều quy định mới, nhiều nội dung thể hiện tính tiến bộ phù
hợp với tình hình, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các tổ
chức tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát
triển, với đòi hỏi đổi mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện chương
trình hội nhập quốc tế, có nhiều quy định của luật không còn phù hợp.
Trên thực tế, do điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam, các công cụ
trên thị trường tiền tệ, nghiệp vụ thị trường mở còn hạn hẹp không đáp ứng
được nhu cầu quản lý, điều hành của chính sách tiền tệ. Thực tiễn này đặt ra
yêu cầu phải đa dạng hoá các công cụ giao dịch trong nghiệp vụ thị trường
mở, thị trường tiền tệ để Ngân hàng Nhà nước có thể linh hoạt hơn trong
việc sử dụng điều hành chính sách tiền tệ.
- Đối với tỉnh Nghệ An cần tạo môi trường hành lang pháp lý làm thế
nào để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến với tỉnh.
2.4.2. Đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
Ngân hàng NHNo TP Vinh là một đơn vị thuộc ngân hàng Nông
Nghiệp Việt Nam, do vậy, những quy định trong việc huy động vốn đều phải
theo đúng những quy định của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam. Là một
đơn vị thành viên, Ngân hàng NHNo TP Vinh được sự chỉ đạo sâu sát của
Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam song những quy định về huy động vốn
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 44
vẫn còn có nhiều bất cập đối với thực tế của chi nhánh. Điều này làm giảm
ưu thế của NHNo TP Vinh, việc huy động vốn cũng gặp nhiều trở ngại.
NHNo TP Vinh quy định: kỳ phiếu mục đích có ghi tên, mua tại nơi
nào lĩnh tại nơi đó. Điều này làm giảm tính lỏng, tính cạnh tranh của kỳ
phiếu của NHNo so với kỳ phiếu của các ngân hàng khác. Vậy nên có thể
điều chỉnh sang để giống với kỳ phiếu mục đích không ghi tên, người mua
có thể lĩnh tại bất kỳ quỹ tiết kiệm nào của Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam. Điều này có thể thực hiện được dưới sự trợ giúp của hệ thống máy
tính.
Ngân hàng công thương nhận tiền gửi bằng các loại ngoại tệ mạnh
như: USD, DEM, EUR, FRF, GBP, JPY, CHF, HKD, AUD, CAD, SGD.
Việc có nhiều loại tiền là không thể tránh. Hơn nữa, một nước ở ngay cạnh
ta mà sức mạnh kinh tế đang được nâng lên tầm thế giới và nước ta lại làm
ăn buôn bán rất nhiều, đó là Trung Quốc, thì NHNo Việt Nam nên xem xét
có thể đưa thêm một số đồng tiền vào trong danh mục trên, cụ thể là đồng
NDT (đồng tiền của Trung Quốc). Hiện NHNo TP Vinh chỉ mới huy động.
NHNo TP Vinh cần cải tiến tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tài khoản cá
nhân.Là tài khoản mở và sử dụng cho mọi người dân muốn tiết kiệm để
dành tiền an toàn, tiết kiệm được lợi tức . Đối với dân cư cần tạo lập cho họ
2 loại tài khoản: tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn với mục đích
tích luỹ để dành và kiếm lời. Thực tế, khi ngân hàng muốn huy động nguồn
vốn có kỳ hạn của dân cư thường là kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng. Nhưng để thoả mạn nhu cầu tiết kiệm thường xuyên, tích luỹ dần nên
chăng ngân hàng cần mở cho người dân một tài khoản tiết kiệm theo hợp
đồng dài hạn để họ tiết kiệm nhằm mục tích luỹ mua tiện nghi đắt tiền như
ôtô, nhà cửa. Khi họ dành dụm được 2/3 số tiền hộ cần có thể cho họ vay với
lãi suất ưu đãi sẽ khuyến khích họ mở tài khoản và sử dụng loại tài khoản
này. Tài khoản này mang lại sự ổn định vững chắc để ngân hàng có thể cho
vay trung và dài hạn.Ngân hàng có thể mua lại sổ tiết kiệm khi có nhu cầu.
Hỗ trợ các Chi nhánh về tài chính để đặt các phòng giao dịch, các quỹ
tiết kiệm ở các khu vực khác trên địa bàn Nghệ An, có như vậy mới mang
tính ổn định lâu dài, đó là diều kiện đầu tiên để tạo sự tin tưởng đối với
khách hàng.
NHNo TP Vinh tục triển khai nhanh chóng các nghiệp vụ mới hiện
đại như thanh toán nhanh, kết hợp hình thức ngân hàng bán lẻ với ngân hàng
bán buôn, thực hiện cơ chế giao dịch nhanh chóng,nối mạng Internet và
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 45
nâng cấp mạng nội bộ…để từ đó thu hút được nguồn vốn tiền từ thanh toán.
Yêu cầu Ngân hàng Nông nghiệp đầu tư để chi nhánh mở thêm phòng
marketing để đối phó với tình mới. Có chính sách thường xuyên đào tạo
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của chi nhánh.
2.4.3. Đối với chi nhánh NHNo TP Vinh
Thứ nhất, luôn có cơ chế lãi suất cạnh tranh linh hoạt: Lãi suất là yếu
tố quan trọng giúp các ngân hàng hấp dẫn được khách hàng đến gửi tiền. Bởi
vì hầu hết người có tiền tâm lý muốn đem gửi ngân hàng, trước hết họ sẽ so
sánh lãi suất huy động mà các ngân hàng đưa ra xem nơi nào hơn, kế đến
mới là vấn đề an toàn tiền gửi cho họ cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ
được hưởng. Nếu khách hàng đánh giá các ngân hàng có cung hệ số an toàn
và các dịch vụ tiện ích như nhau, họ sẽ chọn ngân hàng nào trả cho họ lãi
suất cao hơn. Điều này họ có thể dễ dàng tìm hiểu và nắm bắt khi các
phương tiện thông tin đại chúng ngày càng trở nên thông dụng và phổ biến ở
nước ta (điện thoại, báo chí, thông tin kinh tế trên truyền hình…).
Để thực hiện cơ chế lãi suất huy động cạnh tranh, ngân hàng phải
thường xuyên theo dõi thống kê tình hình biến động lãi suất trên cùng địa
bàn hoạt động để có các quyết định điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mặt
bằng lãi suất trên thị trường và đặc điểm riêng của ngân hàng. Ngân hàng
cũng cần quan tâm đến lãi suất tín phiếu kho bạc bởi vì trên thực tế kho bạc
thường phát hành tín phiếu trả lãi cao hơn lãi suất huy động của các ngân
hàng thương mại do kho bạc có được thuận lợi là không bị khống chế lãi
suất trần.
Thứ hai, ngân hàng cần đa dạng các kì hạn gửi tiền với nhiều mức lãi
suất khác nhau. Các nguồn tiền nhàn rỗi, tiền để dành của người dân rất đa
dạng, nếu ngân hàng chỉ huy động với các kì hạn 3-6-9-12 tháng… thì với
những khoảng thời gian nhàn rỗi của đồng tiền không khớp với những kì hạn
huy động của ngân hàng sẽ không khuyến khích các khách hàng đến giao
dịch với ngân hàng. Chẳng hạn như người có tiền nhàn rỗi trong 2 tháng
nhưng ngân hàng chỉ huy động kì hạn tối thiểu là 3 tháng, vì thế khách hàng
không gửi kì hạn được. Mặc dù khàch hàng có thể chọn cách gửi không kì
hạn nhưng vì lãi suất không kì hạn thấp hơn lãi suất kì hạn nên tạo ra sự bất
lợi cho khách hàng.
Tuy nhiên, việc đa dạng hóa các kì hạn gửi tiền sẽ làm cho công việc
giao dịch, quản lý, lưu trữ hồ sơ của ngân hàng trở nên phức tạp hơn nhưng
không phải không thực hiện được. Trước đây đã có ngân hàng nhận tiền gửi
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 46
cho tất cả các kì hạn từ 1 đến 12 tháng và hiện cũng có ngân hàng nhận tiền
gửi của khách hàng với bất kì kì hạn nào trên 12 tháng. Đa dạng hóa các kì
hạn tiền gửi với các mức lãi suất khác nhau theo nguyên tắc kì hạn càng dài
thì lãi suất huy động càng cao.
Thứ ba, đa dạng hóa các hình thức thanh toán. Khách hàng gửi tiền
vào ngân hàng với vì nhiều mục đích khác nhau, có người vì mục đích an
toàn, có người chủ yếu để lấy lãi tiêu xài hàng tháng như các đối tượng là
cán bộ hưu trí, sinh viên…có người dư dả gửi tiền để đồng vốn ngày càng
được sinh sôi, nảy nở. Vì thế họ chọn cách tính lãi cuối kì, lãi suất cao hơn
rút lãi trước và rút lãi hàng tháng.
Thứ tư, khuyến khích bằng lợi ích vật chất: Khi khách hàng gửi tiền,
ngoài việc so sánh lãi suất huy động nơi nào cao hơn còn quan tâm đến
những lợi ích vật chất mà họ nhận được. Chẳng hạn như vì lí do nào đó
khách hàng cần rút vốn trước hạn để giải quyết các nhu cầu chi tiêu tài chính
nhưng không được ngân hàng cho rút trước hạn hoặc cho rút trước hạn
nhưng không trả lãi sẽ gây tâm lý khó chịu và ấn tượng không tốt của khách
hàng đối với ngân hàng, nhiều khi dẫn đến những tranh cãi không hay. Do
đó trong thời gian tới, ngân hàng cần áp dụng hình thức nhận cầm sổ tiết
kiệm và cho phép khách hàng chiết khấu kì phiếu do ngân hàng phát hành.
Ngân hàng cũng có thể nghiên cứu để từng bước chuyển sang trả lãi bằng lãi
suất tiền gửi có kì hạn. Cụ thể là: Khi khách hàng cần rút vốn trước hạn,
ngân hàng sẽ trả lãi cho khách hàng bằng lãi suất tiền gửi có kì hạn của kì
hạn nào cao nhất mà khách hàng đã gửi được, cộng với lãi suất tiền gửi
không kì hạn của số ngày (tháng) lẻ. Chẳng hạn như một khách hàng gửi tiết
kiệm 6 tháng nhưng đến tháng thứ 5 khách hàng xin rút trước hạn, ngân
hàng sẽ trả lãi kì hạn 3 tháng cho khách hàng cộng với lãi suất không kì hạn
của 3 tháng. Điều này sẽ khắc phục được nhược điểm của quy định không
cho phép khách hàng rút vốn trước hạn hoặc cho rút vốn trước hạn nhưng
không trả lãi hoặc trả bằng lãi suất tiền gửi không kì hạn đối với những
trường hợp thời hạn đã gửi gần đến ngày đáo hạn nhưng khách hàng xin rút
vốn trước hạn. Khi đó nếu ngân hàng không cho rút vốn trước hạn hoặc cho
rút nhưng không trả lãi sẽ gây thiệt thòi cho khách hàng, còn nếu ngân hàng
trả lãi bằng lãi suất tiền gửi không kì hạn thì tiền lãi tính ra không được bao
nhiêu so với những trường hợp khách hàng chọn gửi kì hạn thấp hơn. Hệ quả
tất yếu là lần sau khách hàng có thể không chọn gửi tiền tại ngân hàng hoặc
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 47
chọn kì hạn ngắn hơn để gửi. Điều này mâu thuẫn với mục tiêu kế hoạch và
biện pháp tăng dần tỷ trọng vốn huy động trung dài hạn của ngân hàng.
Thứ năm, định kì quảng cáo và niêm yết công khai đầy đủ lãi suất, thể
lệ gửi tiền tiết kiệm. Việc quảng cáo sẽ có tác dụng gây chú ý cho khách
hàng về hình ảnh của ngân hàng để họ có sự so sánh và chọn lựa. Mặt khác,
không phải ai cũng am tường hết mọi thủ tục, thể lệ gửi tiền cũng như các
chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ được hưởng. Nhất là với những
khách hàng do trình độ học vấn chưa cao và với những khách hàng mới lần
đầu đến gửi tiền tại ngân hàng. Bảng niêm yết đầy đủ, công khai các tiện ích,
dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ chịu và đơn giản trong thủ
tục gửi tiền, hơn nữa sẽ giúp cho khách hàng tìm thấy được một cơ hội hấp
dẫn để gửi tiền cho ngân hàng mà các ngân hàng khác không có được.
Trụ sở khang trang, tác phong giao tiếp lịch thiệp, tận tình hướng dẫn
khách hàng cũng là nhân tố quyết định đến thành công trong kinh doanh của
ngân hàng.Một phần nữa khá nhận thấy là cơ sở vật chất tai Chi nhánh cần
phải được triển khai đó là nhà gửi xe cho khách hàng hiện nay chưa có
khách hàng vẫn để xe ở ngoài trời.
Thứ sáu, Chi nhánh cần cải tổ lại các quỹ tiền gửi tiết kiệm hoạt động
một cách hiệu quả hơn, bằng cách đầu tư thêm cơ sở vật chất,nhân viên có
trình độ.
Trong thời buổi cạnh tranh hiện nay, ngân hàng cần giải quyết tốt
được mặt này sẽ có lợi thế trong việc thu hút khách hàng đến giao dịch với
ngân hàng.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 48
KẾT LUẬN
Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế nói chung, các hoạt động
tài chính nói riêng thì các hoạt động của các ngân hàng có rất nhiều vấn đề
mới cần được nghiên cứu và triển khai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và
thông lệ quốc tế. Việc nghiên cứu, áp dụng các giải pháp về huy động vốn là
vấn đề quan trọng và cấp thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng, đảm bảo an toàn về vốn và tạo điều kiện để Ngân hàng
No&PTNT Thành Phố Vinh tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế
thời kỳ mở cửa. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát
mục tiêu, phạm vi nghiên cứu bài báo cáo này này đã hoàn thành được một
số nhiệm vụ đặt ra:
- Nghiên cứu tổng quát về tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT
Thành Phố Vinh trong thời gian 2009-2011, qua đó đánh giá khả năng huy
động vốn của ngân hàng và những định hướng trong tương lai để hoạt động
huy động vốn hiệu quả hơn.
- Phân tích những kết quả mà Chi nhánh đã đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân dân tới nhũng hạn chế đó.
- Nêu ra một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn đối với
NHNo Nghệ An.
Do có những giới hạn về thời gian, đối tượng nghiên cứu và kinh
nghiệm thực tế của bản thân trong quá trình thực tập tại Chi nhánh còn nhiều
hạn chế về khả năng tiếp cận với thực tiễn, bài báo cáo này không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
từ các thầy cô giáo cùng toàn thể các cô chú anh chị tại NHNo&PTNT
Thành Phố Vinh để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng No và PTNT Thành Phố
Vinh năm 2009- 2011
2. Giáo trình nghiệp vụ Ngân Hàng Thương Mại - Đại học kinh tế quốc
dân
3. Những vấn đề cơ bản về tiền tệ tín dụng và ngân hàng trong bước đầu
đổi mới ớ Việt Nam. Cao Sỹ Khiêm - Viện KHNH - Hà nội 1994
4. Tạp chí Ngân Hàng ,tài chính
5. Các nghị định, Thông tư, Hướng dẫn của Chính phủ, NHNN, NHCT
Việt Nam
6. Hoạt động Ngân hàng và thị trường tài chính - Tác giả Lê Vinh Danh-
Nhà xuất bản Chính trị - năm 1997
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNo : Ngân hàng nông nghiệp
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TCTD : tổ chức tín dụng
TCTC : tổ chức tài chính
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 50
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 2
PHẦN 1 :TỔNG QUAN VỀ NHNo THÀNH PHỐ VINH.................... 4
1.1. Giới thiệu về NHNo thành Phố Vinh................ 4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................... 4
1.1.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................. 7
1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo thành Phố
Vinh..........................................................................................................
9
PHẦN 2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo
THÀNH PHỐ VINH......................................
16
2.1. Tình hình huy động vốn....................................................................... 16
2.1.1. Về nguồn vốn huy động.................................................................... 17
2.1.2. Về kỳ hạn huy động vốn................................................................... 19
2.1.3. Các chính sách huy động vốn mà Chi nhánh áp dụng...................... 21
2.1.3.1. Chính sách thu hút khách hàng...................................................... 21
2.1.3.2. Chính sách về mở rộng mạng lưới................................................. 22
2.1.3.3. Chính sách về đội ngũ nhân sự...................................................... 22
2.1.3.4. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, dịch vụ và tiện ích......... 22
2.1.3.5. Chính sách marketing.................................................................... 22
2.2. Đánh giá về tình hình huy động vốn của NHNo Thành Phố Vinh
trong những năm qua (2009 – 2011)..........................................................
23
2.2.1. Những kết quả đạt được trong những năm qua (2009 – 2011)......... 23
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................ 23
2.2.2.1. Hạn chế.......................................................................................... 27
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 51
2.2.2.2. Nguyên nhân.................................................................................. 28
2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHNo Thành
Phố Vinh...............................................................................
30
2.3.1. Định hướng phát triển....................................................................... 30
2.3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn............................... 31
2.3.2.1. Tiếp tục tăng cường hoạt động chính sách huy động vốn............. 33
2.3.2.2. Xây dựng kế hoạch huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn...... 33
2.3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch................................... 34
3.3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức huy động............................................. 37
3.3.2.5. Đổi mới tổ chức, quản lý cho phù hợp, hiệu quả hơn.................... 38
3.3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng........................................ 38
3.3.2.7. Chiến lược marketing.................................................................... 39
2.4. Một số kiến nghị.................................................................................. 41
2.4.1. Kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam...... 41
2.4.2 Đối với NHNo Việt Nam........................................... 42
2.4.3. Đối với NHNo Thành Phố Vinh........................... 44
KẾT LUẬN............................................................................................... 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 48
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức tạiNHNo Thành Phố Vinh......................... 7
Bảng 1.1 Tình hình hoạt động tài chính 9
Bảng 1.2 Thu chi tiền mặt 9
Bảng 1.3. Số lượng và cơ cấu lao động của Chi nhánh....... 11
Bảng 1.4.nguồn vốn huy động các năm 2009-2011..... 11
Bảng 1.5 tình hình hoạt động tín dụng tại NH 13
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động...................................................... 16
Bảng 2.2 :Tình hình huy động vốn theo nội tệ, ngoại tệ.................... 17
Bảng 2.3 Tình hình sử dụng vốn tại NHNo TP Vinh........................ 19
Bảng 2.4. Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn..................................... 20
Bảng 2.5 Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn......................................... 21
Bảng 2.6 Nguồn vốn huy động (gồm cả VND và ngoại tệ) từ 2009-
2011)............................................
25
Bảng 2.7 Kết quả kinh doanh 2009 – 2011 26
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Sinh viên : Trần Đình Chiến Lớp 49B2 - TCNH 52
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động.................................................. 17
Biểu 2.2.Tổng nguồn vốn huy động....................... 18
Biểu đồ 2.3 Nguồn vố huy động theo kỳ hạn của chi nhánh........... 21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_dinh_chien_5747.pdf