Trong nền kinh tế thị trường mang tính cạch tranh như ngày nay thì hoạt động
Marketing là không thể thiếu được nhằm thúc đẩy, hỗ trợ cho tiêu thụ sản phẩm, tăng
sản lượng tiêu thụ của Công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hoạt động Marketing tiến hành phân tích, nghiên cứu khả năng thị trường, lựa
chọn thị trường mục tiêu. Soạn thảo chương trình Marketing mix với các chính sách
(sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp) tác động mạnh tới quá trình sản xuất
và kinh doanh. Thông qua hoạt động Marketing Công ty sẽ biết được nhu cầu của
người tiêu dùng đối với sản phẩm của mình, từ đó mà Công ty có kế hoạch đầu tư kinh
doanh dài hạn phù hợp với nhu cầu thị trường. Hoạt động Marketing sẽ thúc đẩy khả
năng tiêu thụ sản phẩm, góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận, tốc độ luân chuyển vốn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Giang Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o doanh thu thuần tăng với tốc độ 1,44% trong khi lợi nhuần sau thuế giảm
68,64%. Điều này cho thấy chi phí Công ty phải bỏ ra là quá lớn, Công ty vẫn chưa
nâng cao được khả năng quản lí chi phí của mình khiến cho lợi nhuận giảm sút trong
khi doanh thu thuần vẫn có sự gia tăng. Việc quản lí chi phí là việc rất quan trọng đối
với bất kì Công ty nào, cho nên đây là một dấu hiệu không tốt đối với Công ty trong
giai đoạn này.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Năm 2012 chỉ tiêu này là 0,05% có nghĩa năm 2012 cứ 100 đồng tài sản bình
quân tạo ra được 0,05 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài
sản của Công ty năm 2013 là 0,13, tăng 0,08% so với năm 2012. Điều này cho thấy cứ
100 đồng tài sản bình quân năm 2013 tạo ra được nhiều hơn năm 2012 0,08 đồng lợi
Thang Long University Library
32
nhuận. Nguyên nhân là do trong năm 2013, tổng tài sản của Công ty giảm
13.509.079.435 VNĐ (chủ yếu giảm nợ ngắn hạn và phải thu khách hàng), tương
đương giảm 26,96% so với năm 2012 trong khi lợi nhuận sau thuế lại tăng 87,01%.
Năm 2014 thì với 100 đồng tài sản bình quân tạo ra được 0,04 đồng lợi nhuận
sau thuế. Điều đó có nghĩa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của Công ty năm
2014 giảm 0,09% so với năm 2013, nguyên nhân là do tổng tài sản lúc này tăng với tốc
độ 4,01% trong khi lợi nhuận sau thuế giảm 68,64%. Điều này cho thấy khả năng quản
lý tài sản của công ty kém đi so với năm 2013, một đồng tài sản tạo ra ít đồng lợi
nhuận hơn trước.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là thước đo để đánh giá 100 đồng vốn bỏ
ra tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2012, ROE của Công ty là 1,3% có
nghĩa với 100 đồng vốn chủ sở hữu thì Công ty tạo ra 1,3 đồng lợi nhuận sau thuế.
ROE năm 2013 tăng 1,29% so với năm 2012 nguyên nhân là do vốn chỉ sở hữu giảm
với tốc độ 6,18% nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế là 87,01%, điều này cho
thấy năm 2013, hiệu quả sử dụng vốn CSH của Công ty có phần hiệu quả hơn so với
năm 2012.
Năm 2014 ROE của Công ty là 0,15% tức giảm 2,44% so với năm 2013, có
nghĩa năm 2014 với 100 đồng vốn chủ sở hữu thì chỉ tạo ra 0,15 đồng lợi nhuận sau
thuế. Nguyên nhân của việc giảm này là do lợi nhuận sau thuế giảm 68,64% so với
năm 2013 trong khi đó VCSH được đầu tư thêm, tăng tới 455,4%. Công ty cần phải
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu vì đối với các nhà đầu tư ROE là tỷ
số quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư.
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Bảng 2.3. Nhómchỉ tiêu về khả năng thanh toán
CHỈ TIÊU ĐVT
Năm
2014
Năm
2013
Năm
2012
Năm 2014 so
với năm 2013
Năm 2014 so
với năm 2013
Khả năng thanh toán ngắn hạn lần 1,28 1,02 1,01 0,26 0,01
Khả năng thanh toán nhanh lần 0,54 0,50 0,55 0,04 (0,05)
Khả năng thanh toán tức thời lần 0,18 0,17 0,05 0,01 0,12
(Nguồn: Số liệu tính toán từ báo cáo tài chính)
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty có xu hướng tăng trong giai đoạn
2012 – 2014. Cụ thể năm 2012, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty là
33
1,01 lần có nghĩa là mỗi đồng nợ ngắn hạn của Công ty được đảm bảo bằng 1,01 đồng
tài sản ngắn hạn. Năm 2013, khả năng thanh toán ngắn hạn tăng so với năm 2012 0,01
lần, tức là vào năm 2013, công ty có 1,02 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho mỗi
đồng nợ ngắn hạn. Nguyên nhân khả năng thanh toán ngắn hạn tăng là do năm 2013,
tài sản ngắn hạn của công ty giảm 27,41% (Công ty tăng cường thu hồi các khoản nợ
đến hạn của khách hàng và giảm dự trữ tiền mặt: dùng tiền thanh toán các khoản nợ
với nhà cung cấp) trong khi nợ ngắn hạn giảm với tốc độ lớn hơn là 27,78% so với
năm 2012.
Đến năm 2014, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,28 đồng tài sản ngắn
hạn, tăng 0,26 đồng so với năm 2013. Trong năm 2014, một lượng hàng tồn kho lớn
gia tăng khiến TSNH tăng 2,54% so với năm 2013 trong khi công ty tiếp tục thanh
toán những khoản nợ cho nhà cung cấp phôi sắt là Công ty cổ phần Tân Tiến khiến
khoản mục nợ ngắn hạn giảm 19,09% - tốc độ giảm lớn hơn tốc độ giảm của TSNH.
Đây chính là nguyên nhân làm cho khả năng thanh toán ngắn hạn có sự gia tăng trong
năm 2014.
Trong cả giai đoạn 2012 – 2014, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty đều
lớn hơn 1 và có xu hướng tăng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản
ngắn hạn của công ty được đảm bảo, công ty không gặp rủi ro trong việc thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh
Năm 2012, hệ số thanh toán nhanh của Công ty là 0,55 lần cho biết mỗi đồng nợ
ngắn hạn phải trả của Công ty có 0,55 đồng tài sản ngắn hạn có khả năng huy động
ngay để thanh toán. Năm 2013 hệ số thanh toán nhanh của Công ty là 0,5 lần, giảm
0,05 lần so với năm 2012.
Đến năm 2014 hệ số thanh toán nhanh của Công ty là 0,54 lần có nghĩa một đồng
nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,54 đồng tài sản ngắn hạn không bao gồm hàng tồn
kho. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2014 tăng 0,04 lần so với năm
2013. Hệ số thanh toán nhanh của Công ty trong ba năm này đều lớn hơn 0,5, điều này
cho thấy giá trị tài sản ngắn hạn không bao gồm hàng tồn kho nhỏ hơn nợ ngắn hạn
hay nói cách khác là giá trị tài sản ngắn hạn có thể sử dụng ngay của doanh nghiệp đủ
đảm bảo cho việc thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời của Công ty trong giai đoạn 2012-2014 có xu
hướng tăng. Năm 2013 hệ số thanh toán tức thời của Công ty là 0,17 lần, tăng 0,12 lần
so với năm 2012. Hệ số này tăng do lượng tiền và các khoản thương đương tiền năm
Thang Long University Library
34
2013 tăng mạnh 126,47% mà nợ ngắn hạn năm 2013 giảm 17,78% so với năm 2012.
Năm 2014, hệ số thanh toán tức thời của Công ty đạt 0,18 lần, tăng 0,01 lần so với
năm 2013, tức là vào năm 2014 có thể dùng 0,18 đồng tiền và các khoản tương đương
tiền để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn. Có sự tăng này là do tiền và các khoản
tương đương tiền năm 2014 giảm 13,02%, nhỏ hơn mức giảm của nợ ngắn hạn là
19,09%. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng nhưng giá trị lại nhỏ cho thấy công ty chưa có
đủ lượng tiền – TSNH có tính thanh khoản cao nhất để thanh toán các khoản nợ tức
thời.
Nhìn chung ta thấy hệ số thanh toán ngắn hạn qua các năm vẫn ở mức khá nhưng
hệ số thanh toán nhanh trong ba năm 2012-2014 của Công ty lại khá thấp, điều này là
do giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao trong giá trị tài sản ngắn hạn. Còn khả
năng thanh toán tức thời của Công ty đang ở mức thấp do đó Công ty cần tăng dự trữ
tiền và các khoản tương đương tiền. Công ty cần có biện pháp để nâng cao khả năng
thanh toán của mình vì khả năng thanh toán là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình
hình tài chính và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp.
2.3.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Năm 2013, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn là 71,94 lần, tức là cứ 1 đồng tài sản
dài hạn tham gia vào quá trình SXKD sẽ tạo ra 71,94 đồng doanh thu thuần, tăng 17,07
đồng so với năm 2012. Năm 2014, chỉ tiêu này giảm xuống còn 51,03 lần, tức là cứ 1
đồng tài sản dài hạn tham gia vào quá trình SXKD chỉ tạo ra 51,03 đồng doanh thu
thuần.
Giai đoạn 2012 – 2013, sở dĩ 1 đồng TSDH có thể tạo ra nhiều đồng doanh thu
thuần như vậy vì TSDH trong giai đoạn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng
tài sản của Công ty. Mức tăng của chỉ tiêu này vào năm 2013 là do mặc dù TSDH của
công ty giảm 12,54% trong khi doanh thu thuần tăng 14,67%, điều đó có nghĩa là cứ
đầu tư 1 đồng TSDH vào năm 2013 sẽ thu được nhiều đồng doanh thu hơn năm 2012.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn giảm mạnh trong năm 2014 là do Công ty điều
chỉnh tăng quy mô TSDH, tăng 43,02% so với năm 2013 trong khi doanh thu thuần lúc
này chỉ tăng 1,44%. Điều này cũng có nghĩa việc sử dụng TSDH của công ty năm
2014 kém hiệu quả hơn so với năm 2013.
35
Bảng 2.4. Nh m chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
Đơn vị tính Lần
Chỉ tiêu
Năm
2014
Năm
2013
Năm
2012
Chênh lệch
năm 2014 so
với năm 2013
Chênh lệch
năm 2013 so
với năm 2012
Hiệu suất sử dụng
tài sản dài hạn
51,03 71,94 54,87 (20,91) 17,07
Hiệu suất sử dụng
tài sản ngắn hạn
2,68 2,71 1,71 (0,03) 0,99
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
2,54 2,61 1,66 (0,06) 0,95
(Nguồn: Số liệu tính toán từ báo cáo tài chính)
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn tăng vào năm 2013 và giảm vào năm 2014. Cụ
thể, năm 2013, chỉ tiêu này tăng 0,99 lần so với năm 2012, tài sản ngắn hạn được công
ty sử dụng có hiệu quả nhất trong năm 2013, 1 đồng vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn tạo
ra 2,71 đồng doanh thu thuần, nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn giảm 27,41% so với
năm 2012 mà doanh thu thuần tạo ra tăng 14,67%, chứng tỏ một đồng vốn bỏ ra đầu tư
cho tài sản ngắn hạn lúc này tạo ra nhiều doanh thu hơn so với năm 2012.
Năm 2014, hiệu suất sử dung tài sản ngắn hạn giảm 0,03 lần so với năm 2013, lúc
này 1 đồng vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn tạo ra 2,68 đồng doanh thu thuần. Nguyên
nhân của sự giảm hiệu suất này là do tài sản ngắn hạn tăng với tốc độ 2,54% lớn hơn tốc
độ tăng của doanh thu thuần là 1,44%.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Vì TSNH chiếm phần lớn trong tổng tài sản của công ty nên giá trị hiệu suất sử
dụng TSNH và tổng tài sản chênh lệch không nhiều và có cùng xu hướng biến động.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2012 là 1,66 lần, tức là cứ 1 đồng tài sản tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 1,66 đồng doanh thu thuần. Năm 2013,
con số này tăng lên thành 2,61 lần đã cho thấy hiệu quả tạo ra doanh thu thuần từ các
tài sản Công ty tăng lên, 1 đồng tổng tài sản tạo ra 2,61 đồng doanh thu thuần. Nguyên
nhân chủ yếu là do công ty mở rộng hệ thống cửa hàng nên doanh thu thuần tăng
14,67% so với năm 2014 trong khi tổng tài sản giảm 26,96% (giảm vay nợ và tích cực
thu hồi nợ
Thang Long University Library
36
Năm 2014, hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm 0,06 lần, còn 2,54 lần, tức là 1
đồng tổng tài sản lúc này chỉ tạo ra được 2,54 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân là
do tổng tài sản tăng với tốc độ 4,01% lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần là
1,44%.
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng v n vay
Bảng 2.5. Nh m chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng v n vay
Đơn vị tính Lần
Chỉ tiêu
Năm
2014
Năm
2013
Năm
2012
Chênh lệch
năm 2014 so
với năm 2013
Chênh lệch
năm 2013 so
với năm 2012
Tỷ suất sinh lời trên
số tiền vay
0,07 0,18 0,07 (0,11) 0,11
Tỷ suất sinh lời trên
tiền vay ngắn hạn (%)
0,10 0,45 0,08 (0,35) 0,37
(Nguồn: Số liệu tính toán từ báo cáo tài chính)
Tỷ suất sinh lời s tiền vay
Số tiền vay của công ty chủ yếu từ vay ngắn hạn và khoản nợ phải trả. Trong giai
đoạn 2012 – 2014 tỷ suất sinh lời từ số tiền vay này liên tục giảm xuống. Hệ số này
cho biết 100 đồng nợ phải trả tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2013, 100 đồng nợ phải trả tạo ra được 0,18 đồng lợi nhuận, tăng 0,11 đồng
so với năm 2012. Đến năm 2014, hệ số này giảm xuống còn 0,07 đồng, 100 đồng nợ
phải trả lúc này chỉ tạo ra được 0,07 đồng lợi nhuận. Hệ số này giảm xuống qua các
năm là do lợi nhuận kế toán trước thuế qua các năm đều giảm. Mặc dù các khoản nợ
phải trả cũng giảm nhanh song tốc độ giảm không bằng doanh thu nên tỷ suất sinh lời
trên nợ phải trả rất thấp. Nếu công ty quá yều về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây
sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Việc tìm hiểu xem một công ty
có thể thực hiện trả lãi đến mức nào cũng rất quan trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán
lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho cấc chủ nợ của mình
càng lớn. Từ đó đánh giá xem nên vay thêm, giảm tỷ trọng nợ hay tỷ trọng nợ đã tối
ưu cần duy trì.
37
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay ngắn hạn
Năm 2013, khi mà lợi nhuận sau thuế tăng thì vay ngắn hạn lại giảm khiến cho tỷ
suất sinh lời trên tiền vay ngắn hạn tăng 0,37% so với năm 2012. Chỉ tiêu này giảm
vào năm 2014 chỉ đạt 0,1%. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế giảm tuy khoản vay
ngắn hạn trong năm 2013 có giảm so với năm 2013 song so với tốc độ giảm của lợi
nhuận thì không đủ để tỷ suất sinh lời tăng lên. Qua các năm cho thấy doanh nghiệp
đang sử dụng không hợp lý nguồn vốn vay và có xu hướng đi xuống. Hiện nay các
doanh nghiệp, công ty làm ăn không có lãi, phá sản rất nhiều nên các đơn vị tổ chức
cho vay rất quan ngại vấn đề cho vay. Công ty cần tìm ra phương hướng kinh doanh
đầu tư tốt hơn để tăng lợi nhuận tăng hệ số trả nợ củng cố niềm tin với đối tác.
2.3.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
2.3.5.1. Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Bảng 2.6. Tỷ suất sinh lời tổng chi phí
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Lợi nhuận trước thuế 18.538.914 61.476.167 32.872.997
Tổng chi phí 96.884.289.632 95.412.225.123 83.257.628.734
Tỷ suất sinh lời trên
tổng chi phí
0,02 0,06 0,04
(Nguồn: Số liệu tính toán từ báo cáo tài chính)
Trong năm 2012 tỷ suất sinh lời của tổng chi phí là 0,04% nghĩa là công ty đầu tư
100 đồng chi phí cho hoạt động kinh doanh thì thu về được 0,04 đồng lợi nhuận trước
thuế. Năm 2013 con số này là 0,06% tăng 0,02% so với năm 2012. Nguyên nhân của
sự tăng này là do lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2013 tăng mạnh (tăng 87,01%) so
với năm 2012 trong khi đó tổng chi phí chỉ tăng 14,60%. Sự tăng lên của lợi nhuận
trước thuế là do công ty tích cực mở thêm cửa hàng và tăng cường các hoạt động thu
hút khách hàng nên doanh thu thuần có sự gia tăng cùng với việc cắt giảm chi phí tài
chính.
Trong năm 2014 lợi nhuận kế toán trước thuế giảm 68,64% mà tổng chi phí lại
tăng 1,54% so với năm 2013 dẫn đến con số này giảm mạnh xuống còn 0,02% tức là
với 100 đồng chi phí bỏ ra chỉ thu về được 0,02 đồng lợi nhuận trước thuế. Năm 2013
giá vốn hàng bán mặc dù chỉ tăng 1,56% nhưng nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí khiến cho tổng chi phí tăng. Bên cạnh đó tổng chi phí tăng mạnh còn có nguyên
nhân là do chi phí tài chính tăng 32,27% so với năm 2013.
Thang Long University Library
38
Trong cả 3 năm, mặc dù chi phí đều tạo ra được lợi nhuận nhưng vẫn ở mức thấp
và đang có xu hướng giảm. Vì vậy bên cạnh việc đẩy nhanh công tác bán hàng, công
ty nên chủ động tìm nguồn giá vốn hàng hóa thấp hơn và tối thiểu hóa tất cả các chi
phí phát sinh khác để công ty đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
2.3.5.2. Tỷ suất sinh lời trên GVHB
Bảng 2.7. Tỷ suất sinh lời GVHB của Công ty TNHH Mỹ Lan
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm
2014
Năm
2013
Năm
2012
Tỷ suất sinh lời trên
GVHB
0,02% 0,07% 0,04%
(Nguồn: Số liệu được tính toán từ bản báo cáo tài chính)
Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy khi công ty đầu tư 100 đồng GVHB trong
năm 2012 thì thu được 0,04 đồng lợi nhuận gộp về bán hàng. Sang đến năm 2013 chỉ
số này tăng lên thành 0,07 đồng. Trong năm 2013 GVHB tăng 15,24 % trong khi lợi
nhuận gộp về bán hàng lại giảm 0,84 % so với năm 2012 dẫn đến sự giảm tỷ suất sinh
lời của GVHB.
Đến năm 2014 tỷ suất sinh lời của GVHB giảm còn 0,02 % có nghĩa là đầu tư
100 đồng GVHB trong năm 2014 thì thu được 0,02 đồng lợi nhuận gộp về bán hàng
Chỉ tiêu này giảm trong năm 2014 cho thấy mức lợi nhuận trong GVHB ngày càng
nhỏ. Nguyên nhân là là do trong năm 2013 lợi nhuận gộp về bán hàng của công ty
giảm 2,44% so với năm 2013. Trong năm 2014 công ty có đầu tư thêm một dây
chuyền nung phôi sắtv thép, thi công thử nghiệm nên giá vốn hàng bán cũng chịu ảnh
hưởng. Mặt khác vật liệu xây dựng nếu để lâu sẽ bị ảnh hưởng bỏi thời tiết mẫu mã
thiết kế... Muốn có được những công trình đảm bảo thì phải gia tăng thêm chi phí để
tránh hao mòn. Chính những nguyên nhân này khiến GVHB tăng lên.
Trong giai đoạn 2012-2014 tỷ suất sinh lời của GVHB có nhiều biến động. Mặc
dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã cố gắng quản lý GVHB ở mức có thể
kiểm soát được. Trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp cải thiện kinh
doanh có hiệu quả hơn.
39
2.3.5.3. Tỷ suất sinh lời chi phí quản lý kinh doanh
Bảng 2.8. Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của
Công ty TNHH Mỹ Lan
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm
2014
Năm
2013
Năm
2012
Tỷ suất sinh lời trên
GVHB
0,97% 2,89% 2,27%
(Nguồn: Số liệu được tính toán từ bản báo cáo tài chính)
Chỉ tiêu này cho ta biết khi công ty đầu tư 100 chi phí quản lý thì thu được 2,27
đồng lợi nhuận thuần vào năm 2012, 2,89 đồng năm 2013 và 0,97 đồng năm 2014. Chi
phí quản lý kinh doanh của công ty bao gồm lương nhân viên, chi phí xăng, dầu, chi
phí điện nước phục vụ bộ phận quản lý. Trong giai đoạn 2013-2014 chỉ số này giảm là
do có sự tăng đột biến về chi phí quản lý doanh nghiệp và giảm về lợi nhuận thuần về
hoạt động kinh doanh. Đặc biệt là năm 2014 trong khi chi phí quản lý kinh doanh tăng
10,52% so với năm 2013 thì lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh lại giảm mạnh
tới 68,64% khiến 100 đồng chi phí quản lý kinh doanh đem đi đầu tư chỉ thu về được
0,68 đồng lợi nhuận thuần.
2.3.6. Hiệu quả sử dụng lao động
Tình hình lao động của Công ty
Lao động trực tiếp
Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định thành
công trong sản xuất kinh doanh của công ty. Vì thế số lượng và thành phần lao động
tại công ty được nghiên cứu kỹ, thống nhất một cách chính xác, phù hợp với yêu cầu
và số lượng công việc.
Hiện nay công ty có 120 công nhân trực tiếp sản xuất với mức lương bình quân
đầu người là 1.200.000 VNĐ. Phụ trách trực tiếp sản xuất là ban gtiám đốc nhà máy,
quản đốc, trưởng ca và các tổ trưởng sản xuất.
Lao động gián tiếp
− Ban giám đốc : 5 người
− Phụ trách hành chính : 3 người
− Phụ trách kế toán: 5 người
− Phụ trách kinh doanh: 10 người
Thang Long University Library
40
− Kỹ sư, quản đốc phân xưởng : 10 người
Mức lương bình quân của các nhân viên là 3.500.000 VNĐ/tháng
Phương thức tuyển dụng lao động:
Phòng tổ chức hành chính tiến hành tuyển dụng lao động gián tiếp theo đúng yêu
cầu của giám đốc nhà máy và phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước, ưu tiên
nhừng cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm, con em thuộc diện chính sách .
Giám đốc là người quyết định về số lượng, chất lượng cán bộ, tiêu chuẩn và thời
gian tuyển dụng theo tưng tiến độ của sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả lao độnh
Dựa vào thực trạng lao động của Công ty đã nêu ở trên ta có một vài nhận xét
sau: lao động của Công ty chủ yếu là lao động phổ thông và học nghề với trình độ
tương đối cao chủ yếu là bậc 3/7 và 4/7, với công nhân quản lý và công nhân kỹ thuật
thì chủ yếu là chuyên viên. Cơ cấu lao động sản xuất của Công ty tương đối ổn định,
được tuyển và đào tạo dựa trên mô hình công nghệ sản xuất mà Công ty đang thực
hiện với tỷ lệ công nhân sản xuất và nhân viên là 3,6:1. Nhìn chung trình dộ của cán
bộ công nhân viên của công ty hiện nay vẫn đáp ứng được cho tình hình thực tế.
Nhưng trong thời gian tới công ty cần phải có sự chuẩn bị cao hơn về trình độ cán bộ
và trình độ bậc thợ của công nhân
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch
Tƣơng
đ i
Tuyệt
đ i
1. Số lượng lao động bình quân (AL) Người 238 281 43 15,3
+ CNSX Người 196 235 39 16,5
+ Nhân viên Người 42 46 4 8,7
2. Số ngày làm việc một công
nhân/năm
Ngày 266 274 12 4,5
3. Số giờ bình quân 1 công nhân làm
việc (G)
Giờ 7,50 7,62 0,12 1,5
4. Tổng số giờ làm việc Giờ 474.810 586.694 111.884 19,1
5. Năng suất lao động bình quân năm Tr.đồng 97,07 94,4 - 2,67 -2,8
6. Năng suất lao động bình quân ngày Ng.đồng 364 342 - 22 -6,4
7. Năng suất lao động bình quân đồng 48.657 45.209 -3.448 -7,6
8. Lương bình quân 1 Công nhân/tháng Ng.đồng 3.912 3.917 50 0,5
41
Về tình hình sử dụng lao động: đánh giá theo mức biến động tuyệt đối ta thấy số
lao động tăng 43 người, trong đó công nhân sản xuất tăng 4 người và nhân viên tăng 39
người. Đánh giá theo mức biến động tương đối ta thấy số công nhân mà công ty được
phép tăng theo mức giá trị sản lượng là:
LĐ = 238 * 26524 / 23103 = 274 người
CNSX = 196 * 26524 / 23103 = 225 người
NV = 42 * 26524 / 23103 = 49 người
Vậy sự biến động cơ cấu và số lượng lao động của Công ty không đạt được
mức hệu quả so với tính kế hoạch. Số lao động dư thừa là 281 – 274 = 7 người (so với
công nghệ sản xuất năm 2015) trong đó công nhân sản xuất là 10 người, nhưng số công
nhân viên lại tiết kiệm được 3 người . Điều dó cho thấy công ty vẫn chưa cân đối được
tỷ lệ giữa cán bộ quản lý với số công nhân .
Dựa vào bảng trên ta thấy năng suất lao động của công nhân giảm đi theo năm,
ngày và giờ. Theo năm giảm 2,8% tức 2,67 triệu đồng, theo ngày giảm 6,4% tương
đương 22 ngàn đồng và theo giờ giảm 7,6% hay 3448 đồng. Trong khi đó số ngày lao
động bình quân của một công nhân lại tăng 4,5% tức 12 ngày. Điều này cho thấy hiệu
quả sử dụng lao động giảm dần. Nguyên nhân là trình độ tay ngề của công nhân sản
xuất giảm đi. Điều này là do doanh nghiệp tuyển thêm công nhân viên có trình độ lao
động thấp hoặc do họ chưa thích ứng với công việc. Mặc dù vậy công ty lại trả lương
cho công nhân khá cao, cụ thể lương bình quân cho công nhân năm 2013 là 3.921.105
đồng, năm 2014 năng suất lao động giảm nhưng tiền trả cho công nhân lại tăng thêm
50.000 đồng, tức tăng 0,5% so với năm 2014.
Qua phân tích này có thể thấy hiệu quả sử dụng lao động của Công ty là đang
giảm dần, tuy vậy nó vẫn được đánh giá là có hiệu quả.
2.4. Đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH
Mỹ Lan
2.4.1. Những kết quả đạt được của công ty
Khả năng thanh toán nhanh và ngắn hạn của công ty được đảm bảo, điều này cho
thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và không gặp rủi ro thanh
toán.
Kiểm soát được khoản phải thu khách hàng, giảm lượng vốn khách hàng chiếm
dụng. Thể hiện sự quản lý có hiệu quả các khoản thu.
Công ty có đầu tư thêm máy móc hoạt động để đáp ứng các yêu cầu chất lượng
cũng như kỹ thuật của từng dự án.
Thang Long University Library
42
2.4.2. Những hạn chế của công ty và nguyên nhân
Khả năng thanh toán tức thời vẫn ở mức rất thấp do lượng tiền mặt dự trữ của
công ty quá ít, không đủ để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi
đến hạn. (phần 2.3.2, trang 33-34)
Chính sách quản lý TSDH của công ty không hiệu quả khiến hiệu suất sử dụng
và tỷ lệ sinh lời của TSDH giảm. (phần 2.3.3, trang 34)
Việc sử dụng vốn vay để đi đầu tư của công ty không được tốt, dẫn đến đòn bầy
kinh doanh không hiệu quả. Khả năng trả lãi vay có xu hướng giảm sút, lợi nhuận
không đủ trả lãi vay. Một mặt phải tiếp tục duy trì hoạt động để đảm bảo sự tồn tại của
công ty nhưng mặt khác do sức cạnh tranh của công ty giảm, chỉ số khả năng trả nợ
thấp nên các ngân hàng lại càng không mặn mà cho vay để hoạt động khiến rơi vào
tình trạng tiến thoái lưỡng nan. (phần 2.3.4, trang 36-37)
Chi phí đầu vào tăng cao, doanh thu có được biến động thất thường dẫn đến lợi
nhuận thu về ngày càng ít. Các công ty cạnh tranh càng gay gắt, các nhà cung cấp cũng
quản lý chặt ché hơn khiến công ty cũng phải gồng mình chi trả. Hiệu quả sử dụng chi
phí của công ty không cao do thị trường tác động và cũng do công ty chưa có chính
sách quản lý chi phí hiệu quả đặc biệt chi phí quản lý kinh doanh và GVHB trong năm
2013 tăng mạnh khiến lợi nhuận giảm sút đáng kể. (phần 2.3.5, trang 37-39)
Tình hình sử dụng lao động: Cùng với tình hình chung, việc sử dụng lao động
của Công ty đang giảm dần hiệu quả, số giờ lao động bình quân năm tăng lên nhưng
năng suất lao động lại giảm đi. Trong khi năng suất giảm thì công ty lại thực hiện trả
lương cao, điều này là hoàn toàn mâu thuẫn, cộng với trình độ của công nhân không
đồng bộ. (phần 2.3.6, trang 39-41)
Tổ chức quản lý: bộ máy tổ chức quản lý của Công ty khá cồng kềnh, nhân viên
quản lý chiếm đến 23% .Với một doanh nghiệp công nghiệp sản xuất thì đây là một tỷ
lệ không hợp lý. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty cần thực hiện cải tổ lại bộ
máy quản lý. (phần 2.3.6, trang 39-41)
43
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN
3.1. Đ nh hƣớng phát triê n của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mỹ Lan
Gần 6 năm kể từ khi thành lập, Công ty TNHH Mỹ Lan đã trải qua không ít
những khó khăn thử thách trong quá trình tồn tại và phát triển. Trước những khó khăn
về vốn, nhân lực, thị trường tiêu thụ sản phẩm nhưng nhờ những chính sách đổi mới
của Ban lãnh đạo Công ty, nhờ quyết tâm đưa Công ty phát triển cao hơn nữa bằng
nhiều khả năng và biện pháp, Công ty vẫn đứng vững và phát triển ổn định cùng với
các Công ty khác trên cả nước cung cấp những nguyên vật liệu xây dựng có chất
lượng cao đáp ứng được ngày càng cao nhu cầu của thị trường. Sau đây là định
hướng phát triển và mục tiêu chiến lược của công ty:
3.1.1. Định hướng phát triển
Với sứ mệnh là đồng hành cùng mọi khách hàng, đối tác để đem tới những giá
trị thành công thực sự, công ty tiếp tục định hướng phát triển của mình trong thời
gian tới cụ thể như sau:
− Phát triển không ngừng, giữ vững vị thế hiện nay cũng như ưu thế cạnh
tranh trong ngành, thu hút khách hàng, nâng cao nghiệp vụ, giữ chân khách hàng lớn
tiềm năng và trung thành.
− Đảm bảo mang đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt với
giá thành hợp lý
− Nâng cao tiềm lực tài chính của công ty bằng cách tăng cường huy động
vốn, tăng cường thu hồi vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
− Có chính sách đào tạo, nâng cao trình độ năng lực có định hướng cho đội
ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý. Đảm bảo đúng, đủ quyền lợi và dần dần
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động; xây dựng môi trường làm
việc công bằng, lành mạnh, chuyên nghiệp; xây dựng văn hoá doanh nghiệp, văn minh
công sở; đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhằm thích nghi với những đòi hỏi
ngày càng khắt khe của thời kỳ mới đồng thời thu hút nhân tài đáp ứng kịp thời sự phát
triển của doanh nghiệp.
− Mở rộng và phát triển hơn nữa các ngành nghề kinh doanh đã được bổ sung
đồng thời thâm nhập vào các địa bàn kinh doanh mới, mở rộng ra nhiều tỉnh thành
miền Bắc.
− Tăng cường quy mô và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng những
biện pháp tối ưu, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tìm
Thang Long University Library
44
mọi biện pháp thúc đẩy việc thu hồi vốn, xây dựng cơ cấu tài sản hợp lý, tăng tích lũy
nội bộ. Tập trung phát triển và mở rộng lĩnh vực hoạt động.
− Tổ chức một bộ phận Marketing chuyên nghiệp, thành lập website, thực
hiện hoạt động giới thiệu và quảng cáo công ty nhằm mở rộng thị trường, tăng uy tín
của công ty.
− Củng cố các mối quan hệ truyền thống tốt đẹp, lựa chọn đối tác nước ngoài
cung cấp thiết bị, vật tư nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
− Để thực hiện những mục tiêu trên, bản thân công ty phải không ngừng hoàn
thiện, nâng cao chất lượng trong công tác đầu tư và nâng cao hiệu quả tài chính. Vấn
đề này phải được tiến hành hợp lý và đồng bộ từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ chức
thực hiện. Xuất phát từ thực trạng về tình hình tài chính hiện nay, công ty cần phải tiến
hành một số giải pháp nêu trong phần sau đây.
3.2. Một s giải pháp nhă m nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Mỹ Lan
Theo lý luận chung về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, để nâng cao hiệu
quả kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải tối đa hoá đầu ra - tăng sản lượng tiêu
thụ, điều chỉnh giá bán hợp lý, tăng doanh thu - và tối thiểu hoá đầu vào - giảm giá
vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp... Căn cứ vào định hướng phát
triển của Công ty trong thời gian tới, căn cứ vào thực trạng hoạt động kinh doanh, hiệu
quả kinh doanh của Công ty và căn cứ vào lý luận hiệu quả kinh doanh chuyên đề này
em xin nêu ra một số đề xuất về một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
Công ty TNHH Mỹ Lan.
3.2.1. Biện pháp giảm chi phí sản xuất
3.2.1.1. Nâng cao năng suất lao động
Nâng cao năng suất lao động không chỉ là yêu cầu cho riêng một, hai Công ty mà
nó là yêu cầu chung cho toàn xã hội. Nó là yêu cầu cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp. Bởi vì năng suất lao động phản ánh kết quả thu được
từ chi phí lao động cho hoạt động kinh doanh. Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì
doanh nghiệp cần phải nâng cao năng suất lao động. Lý luận và thực tế đều chỉ ra rằng
để nâng cao năng suất lao động thì cần thiết phải nâng cao kết quả kinh doanh đồng
thời hạ thấp chi phí lao động. Nói như vậy không có nghĩa là cứ hạ thấp chi phí lao
động trong hoạt động kinh doanh là có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh. Kết quả hoạt
động kinh doanh chỉ có thể có được khi có chi phí bỏ ra. Vì vậy hạ thấp chi phí lao
động và nâng cao kết quả kinh doanh chỉ mang tính tương đối, tức tìm cách nâng cao
tốc độ của kết quả kinh doanh đồng thời hạ thấp tốc độ tăng của chi phí lao động bỏ ra.
45
Năng suất lao động xã hội không ngừng tăng do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và
khả năng áp dụng nó vào thực tế. Doanh nghiệp cần nâng cao năng suất lao động để
tránh nguy cơ tụt hậu so với xã hội, và hơn thế nữa là nâng cao hiệu quả kinh doanh
của mình.
Qua phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Mỹ Lan về mặt sử dụng
lao động, ta đã kết luận Công ty sử dụng lao động ngày càng kém hiệu quả. Trên cơ sở
lý luận và thực tiễn xin được đề xuất một số biện pháp nâng cao năng suất lao động tại
Công ty TNHH Mỹ Lan
B trí lại cơ cấu lao động.
Xuất phát từ đặc điểm lao động của Công ty, một doanh nghiệp tư nhân, cơ cấu
lao động chưa hợp lý. Số lao động gián tiếp chiếm quá lớn 54 người chiếm 23,2% lao
động của toàn Công ty, trong đó cán bộ chiếm 46 người còn lại là lực lượng bảo vệ 8
người. Đây dường như là một điều mâu thuẫn. Chính lực lượng lao động hành chính
quá lớn và không hợp lý đã làm cho chi phí hành chính ngày càng tăng đẩy chi phí
quản lý doanh nghiệp năm 2014 tăng 47,25% so với năm 2013. Vì vậy cần bố trí lại
lao động sao cho giảm tỷ lệ lao động gián tiếp xuống mức cho phép, tăng tỷ lệ lao
động trực tiếp, vì chỉ có lao động trực tiếp mới tạo ra kết quả kinh doanh. Tuy nhiên
đây không phải là vấn đề đơn giản vì nó liên quan đến chính sách, tổ chức và các hoạt
động điều hành doanh nghiệp. Để làm được điều này doanh nghiệp cần giải quyết theo
hai hướng sau:
Thứ nhất: chuyển số lao động gián tiếp sang lao động trực tiếp kinh doanh. Với
những người không phù hợp khi chuyển đổi về mặt chuyên môn, kỹ năng lao động thì
phải có biện pháp tái đào tạo hoặc cho nghỉ theo chế độ. Tinh giản số lao động gián
tiếp đến tối đa sao cho bộ phận còn lại có thể đảm nhiệm tốt toàn bộ khối lượng công
việc gián tiếp của Công ty. Việc chuyển đổi lao động cần được đảm bảo bằng việc
nghiên cứu kỹ lưỡng nhân lực của Công ty. Và có thể giao việc này cho phòng tổ chức
hành chính nghiên cứu, đánh giá xây dựng mô hình, cơ cấu lao động hay có thể thuê
các Công ty tư vấn, các tổ chức nghiên cứu về lĩnh vực lao động.
Thứ hai: Giữ nguyên bộ phận lao động gián tiếp (số người), thay đổi cơ cấu lao
động của các phòng ban cho hợp lý, đồng thời tăng số lao động trực tiếp đến tỷ lệ thích
hợp (thông qua nghiên cứu). Việc làm này đồng nghĩa với mở rộng hoạt động kinh
doanh, đây là xu hướng tiến bộ trong đổi mới cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Để
làm được điều này doanh nghiệp cần căn cứ vào chính sách của Nhà nước, tiềm năng
của doanh nghiệp cũng như khả năng mở rộng kinh doanh theo nhu cầu của thị trường.
Hướng này tuy khó làm, nhưng không phải là không làm được với một tiềm năng như
Thang Long University Library
46
ở Công ty TNHH Mỹ Lan. Thực hiện tốt theo hướng này không những đem lại năng
suất lao động cao mà còn giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, nâng cao uy tín trên
thương trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh dài hạn.
Trong giai đoạn hiện nay Công ty TNHH Mỹ Lan nên kết hợp cả hai hướng giải
quyết này, tức một mặt vừa tinh giản đội ngũ lao động gián tiếp, một mặt tăng cường
lực lượng lao động tương xứng với tiềm năng và vị thể của Công ty. Sở dĩ là vì nguồn
lực của Công ty không lớn để thực hiện toàn bộ cách thức hai, trong khi đó định hướng
phát triển của Công ty là mở rộng thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc sắp xếp lại đội ngũ lao động không thể tránh khỏi những mâu thuẫn bất cập
về trình độ năng lực đôị ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty, vì vậy song song
với việc sắp xếp lại lao động doanh nghiệp cần có chính sách đào tạo lại đội ngũ nhân
lực trong Công ty
Nâng cao tay nghề và ý thức kỷ luật của công nhân.
Hiện nay lao động của Công ty chủ yếu là lao động phổ thông và học nghề
(chiếm khoảng 76%), những người có trình độ đại học, cao đẳng và tại chức chỉ chiếm
khoảng 21%, trong đó chủ yếu là các công nhân lao động gián tiếp. Đội ngũ lao động
với trình độ chuyên môn như vậy rất khó đáp ứng được các yêu cầu công tác ở các vị
trí của Công ty, nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ. Để nâng cao hơn trình độ
của công nhân viên, Công ty cần phải tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân lực
trong Công ty. Đây không chỉ là yêu cầu từ phía Công ty mà nó còn thể hiện xu hướng
của xã hội đáp ứng yêu cầu trình độ chuyên môn ngày càng cao ở mỗi vị trí trong
Công ty.
Xét thực trạng nhân lực của Công ty có thể thấy việc đào tạo lại lao động rất khó
khăn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thường có sự chuyển dịch lao động từ bộ
phận này sang bộ phận khác (thừa lao động ở bộ phận này trong khi bộ phận khác lại
thiếu). Do vậy, mặc dù ở bộ phận này, lao động có trình độ tay nghề nhưng sang bộ
phận khác lại không phù hợp. Mặt khác do ảnh hưởng của lề lối làm việc cũ nên mặt
yếu của công nhân là tác phong công nghiệp chưa có hay chưa rõ nét. Do vậy các biện
pháp bao gồm:
Đào tạo
Thường xuyên mở lớp đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ tay nghề, trình độ
chuyên môn của người công nhân và cán bộ kỹ thuật, đặc biệt là trước khi đưa máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ mới vào sản xuất. Để đạt được điều đó hàng
tháng, hàng quý hay hàng năm Công ty phải tổ chức kiểm tra tay nghề công nhân, trên
cở sở đó để phân loại:
47
− Công nhân có tay nghề khá trở lên
− Công nhân có tay nghề trung bình
− Công nhân có tay nghề kém cần bồi dưỡng thêm
Trong đó công nhân có tay nghề kém cần phân ra hai loại:
− Công nhân yếu về kiến thức chuyên môn
− Công nhân yếu về tay nghề
Trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo cho thích hợp:
− Đối với công nhân yếu về kiến thức chuyên môn: tổ chức mở lớp đào tạo để
nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn, ngành nghề. Công ty có thể tự tổ chức
hoặc cử công nhân theo học các khoá ngắn hạn do các trung tâm bồi dưỡng có uy tín
mở.
− Đối với công nhân có tay nghề yếu: tuỳ theo tình hình sản xuất mà có thể
tách khởi sản xuất để đào tạo tập trung hoặc tổ chức đào tạo kèm cặp. Tốt nhất là phân
công những công nhân có tay nghề cao, có kinh nghiệm hướng dẫn những công nhân
này. Sau khi tổ chức đào tạo phải tiến hành kiểm tra trước khi để những họ trở lại sản
xuất. Nếu không đạt yêu cầu Công ty có thể đào tạo lại hoặc có những biện pháp cứng
rắn hơn.
3.2.1.2. Đổi mới công nghệ
Với sự bùng nổ của cách mạng công nghệ như hiện nay thì đổi mới công nghệ là
vấn đề tất yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, nếu cứ bám lấy
phương pháp sản xuất lạc hậu, trang thiết bị công nghệ cũ kỹ, trình độ quản lý kém thì
tất yếu dẫn tới phá sản. Công nghệ tác động đến hai yếu tố cơ bản tạo nên khả năng
cạnh tranh là chất lượng và giá cả sản phẩm, vì vậy đầu tư đổi mới công nghệ rất quan
trọng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ
không đơn thuần là đổi mới máy móc thiết bị mà phải đổi mới cả kiến thức kỹ năng,
phương pháp làm việc. Trong giai đoạn đầu của đổi mới công nghệ thì chi phí để có
được công nghệ là rất lớn nhưng kết quả lại thấp, ở giai đoạn sau, ổn định sản xuất, sản
lượng tăng nhanh nhưng chi phí cố định thay đổi nhỏ nên kết quả thu được lớn. Giai
đoạn cuối của công nghệ, thiết bị máy móc đã trở nên cũ, lạc hậu, công suất giảm đồng
thời công nghệ tiên tiến hơn ra đời nên hiệu quả kinh doanh giảm xuống. Đây là thời
điểm Công ty cần phải đổi mới công nghệ.
Từ năm 2012 trở lại đây, Công ty TNHH Mỹ Lan đã dần từng bước đổi mới công
nghệ và đã thu được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên số vốn dành cho đổi mới
công nghệ còn rất thấp, lại được thực hiện không liên tục, và hệ thống máy móc thiết
bị Công ty đầu tư năm 2010 chưa mang tính đồng bộ cao. Trong khi đó mục tiêu của
Thang Long University Library
48
công ty năm 2016 nâng sản lượng tiêu thụ lên 2.000 tấn thép/năm. Xuất phát từ những
yêu cầu trên, công tác đổi mới công nghệ là nhiệm vụ lớn mà Công ty phải hoàn thành.
Trong vấn đề này chuyên đề xin đưa ra đề xuất sau:
Căn cứ vào chiến lược, định hướng kinh doanh của Công ty xác định loại sản
phẩm mà mình tiến hành trong dài hạn, đủ điều kiện về mặt thời gian để đầu tư một
công nghệ mới. Tiếp theo xác định công nghệ tối ưu bằng cách lập luận chứng kinh tế
- kỹ thuật, bởi vì có nhiều công nghệ cùng sản xuất một loại sản phẩm.
Quyết định đầu tư công nghệ bằng cách nào nghiên cứu hay là mua ngoài. Hiện
nay việc nghiên cứu công nghệ ở nước ta nói chung là khó khăn và đặc biệt ở Công ty
TNHH Mỹ Lan hoạt động này gần như không có do vậy nên thực hiện mua ngoài
thông qua nghiên cứu thị trường kỹ càng.
Tiếp theo Công ty cần tăng đầu tư vốn cho đổi mới công nghệ. Hiện nay vốn
kinh doanh của Công ty đang trong tình trạng thiếu, tuy nhiên Công ty có thể thực hiện
các biện pháp huy động vốn nhằm đạt được điều này.
− Đa dạng hoá nguồn vốn vay: trong những năm qua nguồn vốn huy động của
Công ty TNHH Mỹ Lan chủ yếu là nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Công ty cần mở
rộng quan hệ tìm những ngân hàng có lãi suất thấp, các điều kiện vay thuận lợi, thời
hạn vay dài... Ngoài ra, Công ty nên tận dụng nguồn vốn vay từ các tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoặc cổ phần hoá công ty.
− Tận dụng chính sách trả chậm khi mua máy móc thiết bị, thông thường khi
mua máy móc thiết bị các Công ty thường được thanh toán chậm một số tiền nhất
định. Số tiền này tương đối lớn so với vốn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Vì vậy
Công ty cần tận dụng chính sách này để có thêm vốn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị.
− Ngoài ra Công ty có thể tăng nguồn vốn bằng cách sử dụng vốn lưu động và
vốn cố định có hiệu quả nhất, nhằm thu hồi nhanh các khoản khấu hao, đẩy nhanh
vòng quay của vốn lưu động để giảm bớt gánh nặng trả lãi vay.
− Một vấn đề nữa mà Công ty phải quan tâm là đổi mới công nghệ không chỉ
có thay máy móc thiết bị mới mà còn phải đổi mới con người, thông tin và tổ chức, bởi
vì công nghệ bao gồm hai phần là phần cứng, máy móc thiết bị, nhà xưởng.... và phần
mềm bao gồm con người, thông tin và tổ chức. Con người và tổ chức ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Song song với việc thực hiện các biện pháp thay đổi, cải
tiến bộ máy cơ cấu tổ chức lao động trong Công ty.
− Nắm vững khai thác và sử dụng triệt để những thiết bị mới, công nghệ hiện
đại mà Công ty mới đưa vào sử dụng. Để có được điều này, cần có kế hoạch thống
nhất việc sử dụng cá thiết bị, phụ tùng thay thế. Nắm vững cấu tạo của các thiết bị,
49
phương cách vận hành điều khiển thiết bị cho ra sản phẩm cuối cùng. Thường xuyên
xây dựng và thực hiện các kế hoạch tu sửa, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
− Tạo lập và củng cố quan hệ với các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật và công nghệ theo chiều sâu. Đồng thời trang bị cho mình cơ sở vật chất, cán
bộ nghiên cứu đủ mạnh để có thể thường xuyên cải tiến, nghiên cứu chế tạo và đưa
vào sử dụng phụ tùng máy móc thay cho nhập ngoại.
− Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và đội ngũ công
nhân kỹ thuật để họ có khả năng tiếp thu, đánh giá và dự đoán xu hướng phát triển của
công nghệ liên quan, có khả năng vận hành các thiết bị công nghệ tiên tiến, đem lại
hiệu quả cao và có khả năng chọn những công nghệ cần thiết, phù hợp với yêu cầu và
điều kiện thực tế.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thu mua và sử dụng nguyên vật liệu.
Với nguyên liệu sản xuất thép, trước đây Công ty thường uỷ thác hay mua lại qua
các trung gian ở Hải Phòng hay một số công ty ở Hà Nội, do vậy chi phí rất cao, để
giảm khoản chi phí này Công ty nên tiến hành nhập khẩu trực tiếp theo các quý không
thông qua các trung gian. Trong vấn đề này xin đưa ra một số bước trong việc mua
nguyên liệu mà Công ty nên thực hiện.
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu dưa trên chiến lược, định
hướng phát triển của Công ty. Công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm sau khi
dự đoán sản lượng tiêu thụ, căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu để xác định
số lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất.
Thứ hai, nghiên cứu thị trường yếu tố đầu vào. Để nhập khẩu nguyên liệu sản
xuất thép Công ty có thể lựa chọn một trong hai thị trường Đức hay Đan Mạch, đây là
hai thị trường mà Công ty đã nhập khẩu nhờ uỷ thác.
Thứ ba, thiết lập hệ thống kênh thu bao gồm cả con người và yếu tố vật chất như
hệ thống phương tiện vận chuyển...
Thứ tư, tiếp nhận, bảo quản và xuất kho nguyên vật liệu. Công ty cần có hệ thống
kho bãi thích hợp và hệ thống bảo quản tốt. Kho bãi thì hiện nay Công ty đã đáp ứng
được, nhưng vấn đề bảo quản cần được chú ý hơn nữa. Các nguyên vật liệu đều có
nguồn gốc từ tự nhiên, do đó nhiệt độ và độ ẩm là hai vấn đề công ty cần quan tâm
trong bảo quản.
3.2.3. Biện pháp nâng cao sử dụng vốn
Một thực tế tại Công ty là dây chuyền sản xuất thép chưa được huy động hết
công suất. Công suất thiết kế là 2.000 tấn, trong đó thực tế mới huy động đến 1.300
tấn. Giá trị khấu hao hàng năm là 480 triệu đồng. Việc sản xuất thấp so với công suất
Thang Long University Library
50
làm cho giá thành sản phẩm tăng lên vì chi phí khấu hao toàn bộ máy móc. Bên cạnh
đó Công ty vẫn phải trả lương cho công nhân theo thời gian, mặc dù số lao động này
có thể không cần sử dụng. Từ thực tế đó Công ty cần tận dụng hết công suất của dây
chuyền. Nếu dây chuyền hoạt động hết công suất thì sẽ đem lại các kết quả:
− Tăng lượng thép tiêu thụ, tăng thị phần của Công ty, uy tín với khách hàng
sẽ được nâng cao.
− Tận dụng nguồn lao động sẵn có.
− Giảm chi phí tồn kho nguyên vật liệu, góp phần tăng nhanh vòng quay vốn
lưu động.
− Chi phí khấu hao trong giá thành hạ xuống, nâng cao hiệu quả kinh doanh
Với những ích lợi đem lại và thực tế sản xuất Công ty cần phải phát hết năng lực
của dây chuyền sản xuất. Tuy nhiên vấn đề đặt ra lại là làm thế nào để tiêu thụ hết
lượng sản xuất thêm. Hiện nay tốc độ gia tăng nhu cầu thị trường với sản phẩm thép có
xu hướng tăng, mặt khác với những biện pháp đưa ra trong phần đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm thì đảm bảo rằng khi công ty huy động hết công suất của dây truyền thì sản
phẩm vẫn được tiêu thụ hết.
3.2.3.1. Cải thiện công tác khấu hao TSCĐ
Trong những năm qua Công ty thực hiện khấu hao theo quyết định
1065/TC/QĐ/CSTC, khấu hao đường thăng với tỷ lệ 10% - 12%/năm. Với tỷ lệ này
Công ty phải mất 8-10 năm mới khấu hao hết tài sản cố định.
Thực tế hiện nay Công ty có những tài sản cố định, máy móc thiết bị lạc hậu cần
phải đổi mới. Dưới sự tác động của tiến bộ kỹ thuật, sự biến động của giá cả, sự hư
hỏng mất mát làm giảm công suất máy móc trước thời hạn là nguyên nhân làm cho
quỹ khấu hao không thể bù đắp tái đầu tư vào tài sản cố định.
Trong thời gian tới Công ty cần có sự đổi mới công tác trích khấu hao, cụ thể là
tăng tỷ lệ trích khấu hao tài sản cố định để đảm bảo tái đầu tư. Công ty cần phải phân
loại từng nhóm tài sản cố định và xác định tỷ lệ khấu hao cho mỗi nhóm cho phù hợp.
Theo quy định về khấu hao hiện nay công ty có thể trích khấu hao với tỷ lệ 20%, do
vậy để tăng nguồn vốn tự có cho đổi mới công nghệ, tuỳ theo từng nhóm tài sản cố
định công ty có thể trích khấu hao trên 10-12%/năm.
Ví dụ: nếu công ty áp dụng tỷ lệ khấu hao 20%/năm cho máy móc thiết bị thay vì
12%/năm thì chỉ sau 5 năm là công ty có thể thu hồi được vốn đầu tư, trong khi đó
trước đây công ty phải mất hơn 8 năm mới thu hồi được vốn. Với tỷ lệ trích khấu hao
mới Công ty rút ngắn được hơn 3 năm cho thời gian thu hồi vốn. Điều này thể hiện sự
phù hợp với thực tế phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và sự rút ngắn của
51
chu kỳ đổi mời máy móc thiết bị. Đồng thời nó hạn chế được sự ảnh hưởng của hao
mòn vô hình. Tuy vậy việc áp dụng tỷ lệ khấu hao 20% sẽ làm tăng giá thành sản
phẩm, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng rất thấp.
3.2.4. Biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu
3.2.4.1. Tăng cường hoạt động marketing.
Thành lập bộ phận marketing thuộc phòng tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trường mang tính cạch tranh như ngày nay thì hoạt động
Marketing là không thể thiếu được nhằm thúc đẩy, hỗ trợ cho tiêu thụ sản phẩm, tăng
sản lượng tiêu thụ của Công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hoạt động Marketing tiến hành phân tích, nghiên cứu khả năng thị trường, lựa
chọn thị trường mục tiêu. Soạn thảo chương trình Marketing mix với các chính sách
(sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp) tác động mạnh tới quá trình sản xuất
và kinh doanh. Thông qua hoạt động Marketing Công ty sẽ biết được nhu cầu của
người tiêu dùng đối với sản phẩm của mình, từ đó mà Công ty có kế hoạch đầu tư kinh
doanh dài hạn phù hợp với nhu cầu thị trường. Hoạt động Marketing sẽ thúc đẩy khả
năng tiêu thụ sản phẩm, góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận, tốc độ luân chuyển vốn....
Thực tế thời gian qua Công ty TNHH Mỹ Lan chưa chú trọng đến hoạt động
Marketing. Điều này được thể hiện rõ là Công ty chưa có bộ phận marketing và các
hoạt động Marketing của Công ty có tính đơn lẻ, không tập trung, thiếu một chính sách
nhất quán đồng bộ phù hợp với định hướng và chiến lược phát triển của Công ty. Theo
kế hoạch Công ty sẽ sản xuất 2.000 tấn thép vào năm 2005, vậy liệu Công ty có dễ
dàng tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn như vậy không để đảm bảo sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực và đạt hiệu quả kinh doanh nếu không đẩy mạnh hoạt động
Marketing. Vì vậy nhiệm vụ cấp bách của Công ty hiện nay là phải đẩy mạnh hoạt
động Marketing. Công ty nên chính thức tách nghiệp vụ Marketing tại các phòng để
thành lập nên bộ phận Marketing. Để thành lập bộ phận này Công ty phải có một đội
ngũ cán bộ có năng lực, năng động và có trách nhiệm với công việc. Công ty nên
chuyển những cán bộ trước đây hoạt động Marketing tại phòng kinh doanh, tiến hành
đào tạo thêm nghiệp vụ cho họ để họ có thể thực hiện được nhiệm vụ, chức năng được
giao. Yêu cầu với đối với nhân viên Marketing là phải có kiến thức, có khả năng thu
thập xử lý thông tin và hiểu biết về lĩnh vực chế biến thực phẩm và
Chức năng chính của bộ phận Marketing sau khi thành lập là thực hiện các
nghiệp vụ làm việc với thị trường, tìm thị trường mục tiêu mới và thúc đẩy nhu cầu
tiêu dùng tại các thị trường đã chiếm lĩnh. Nội dung cơ bản trong hoạt động Marketing
bao gồm:
Thang Long University Library
52
− Nghiên cứu thị trường trên cơ sở các tài liệu nghiên cứu như các bản tin
kinh tế, thương mại... và dặc biệt quan trọng là nghiên cứu trên cơ sở thăm dò thực tế.
Căn cứ vào các thông tin từ thị trường mục tiêu, khách hàng Công ty xác định chất
lượng và mức giá bán ra thị trường tối ưu nhất.
− Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển của Công ty và chiến lược
Marketing.
− Thực hiện các nghiệp vụ nhằm hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ.
Để bộ phận Marketing hoạt động Công ty cần tiến hành trang bị cơ sở vật chất,
đó là nơi làm việc cho cán bộ, các thết bị xử lý thông tin. Công ty cần giao quyền hạn
và trách nhiệm cụ thể, có chính sách và tạo điều kiện để bộ phận Marketing thực hiện
tốt trách nhiệm. Thành lập bộ phận Marketing và lợi ích từ bộ phận Marketing có ý
nghĩa về nhiều mặt, trước hết là thức đây tiêu thu, sau đó là nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty.
3.2.4.2. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ
Chính sách phân phối hợp lý thúc đẩy lưu thông nhanh, tăng sản lượng tiêu thụ,
làm cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội thực hiện hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Để tiêu thụ được 1.800 tấn thép vào năm 2016 Công ty TNHH Mỹ
Lan cần cơ cấu lại, tổ chức lại và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối.
Hệ thống kênh phân phối của Công ty chủ yếu là các hộ gia đình làm đại lý kinh
doanh và 4 cửa hàng giới thiệu tiêu thụ sản phẩm. Để thực hiện nhiệm vụ trên Công ty
cần mở rộng số lượng hộ gia đình làm đại lý tiêu thụ tại các địa bàn, đặc biệt là các địa
bàn còn bỏ ngỏ. Công ty nên liên hệ với các cửa hàng vật liệu xây dựng, công ty va
nhà thầu xây dựng, biến họ thành người tiêu thụ sản phẩm đắc lực cho Công ty. Tại
mỗi địa điểm tiêu thụ đã có trước đây Công ty thực hiện các biện pháp giúp đại lý tăng
sản lượng tiêu thụ bình quân một ngày như cho phép trả chậm trong điều kiện Công ty
chấp nhận được và thực hiện chính sách giá ưu tiên....
Vấn đề lưu thông sản phẩm của Công ty gặp khó khăn do các khách hàng nhận
hàng tại kho của Công ty, trong khi đó công nhân và phương tiện bốc dỡ, vận chuyển
của Công ty rất hạn chế. Mặt khác hiện nay Công ty chủ yếu tiến hành phân phối sản
phẩm đến khoảng 11 giờ sáng, gây khó khăn rất lớn cho việc lấy hàng và vận chuyển
(sự cạnh tranh mua của khách hàng). Công ty cần thực hiện phân phối sản phẩm với
khoảng thời gian nhiều hơn, có thể là cả ngày và đầu tư vào hệ thống kho bãi, và
phương tiện vận chuyển và thuê thêm đội ngũ bốc xếp để thuận tiện hơn cho tiêu thụ
sản phẩm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a17532_fn4999_6025.pdf