MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I : Những vấn đề cơ bản về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) 3
1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của NHTM 3
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM 4
1.2 Tổng quan về rủi ro trong NHTM 6
1.2.1 Khái niệm về rủi ro 6
1.2.2 Nguyên nhân rủi ro 6
1.2.3. Các loại rủi ro 8
1.3 Rủi ro tín dụng của NHTM 10
1.3.1 Khái niệm và bản chất của rủi ro tín dụng 10
1.3.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 11
1.3.3. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 12
1.4 Quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM 13
1.4.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng 13
1.4.2. Các phương pháp quản lý rủi ro tín dụng 13
Chương II : Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại 22
Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 22
2.1. Khái quát về sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam 22
2.1.1. Lịch sử và phát triển 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 24
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 27
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại SGD NHNT VN 31
2.2.1. Quy trình và chính sách tín dụng tại SGD NHNT VN 31
2.2.2. Cơ sở xây dựng chính sách 32
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn tại SGD NHNT VN 36
2.4. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT VN 37
2.4.1 Quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT VN 37
2.4.2. Quy trình thẩm định rủi ro tín dụng chi tiết 39
2.4.3. Những kết quả đạt được 44
2.4.3. Hạn chế còn tồn tại 45
Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng 48
tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam 48
3.1 Định hướng phát triển tín dụng của SGD NHNT VN 48
3.1.1 Kế hoạch phát triển của SGD NHNT VN 48
3.1.2 Định hướng phát triển tín dụng 49
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT VN 49
3.2.1 Thay đổi cơ cấu cho vay 49
3.2.2 Tăng cường huy động vốn 50
3.2.3 Hoàn thiện quy trình tín dụng mới 51
3.2.4 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 52
3.3. Một số kiến nghị 53
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNT VCB 53
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 53
3.3.3. Kiến nghị đối với chính phủ 54
Kết luận 55
Tài liệu tham khảo 56
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban trong SGD
Bảng 2.2 : Nguồn vốn huy động của SGD năm 2007
Bảng 2.3 : Dư nợ tín dụng các năm 2005-2007
Bảng 2.4 : Kết quả kinh doanh các năm 2005-2007
Bảng 2.5 : Tỷ lệ nợ khó đòi các năm 2005-2007
Bảng 2.6 : Các chỉ tiêu phân tích tài chính cơ bản
Bảng 2.7 : Tóm tắt kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Bảng 2.8 : Dư nợ tín dụng của SGD năm 2007
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
1. ĐTDA – Đầu tư dự án
2. GHTD – Giới hạn tín dụng
3. NHNN – Ngân hàng nhà nước
4. NHNT VN – Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
5. NHTM – Ngân hàng thương mại
6. QHKH – Quan hệ khách hàng
7. QLN – Quản lý nợ
8. QLRR – Quản lý rủi ro
9. SGD NHNT – Sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam
10. TCTD – Tổ chức tín dụng
11. VCSH – Vốn chủ sở hữu
61 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2357 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.3 Sử dụng các nghiệp vụ ngoài bảng cân đối kế toán
+ Chứng khoán hóa các khoản cho vay
Ngân hàng có thể chứng khoán hóa các khoản cho vay của mình, bán ra thị trường để thu hồi vốn, khi đến hạn ngân hàng có thể chuyển gốc và lãi cho những người chủ thực sự của khoản vay này.
Ngân hàng, những người khởi tạo chuyển những khoản cho vay cho tổ chức phát hành. Tổ chức này là người bảo lãnh và cam kết hoàn trả nợ, do vậy trong trường hợp ngân hàng phá sản, các chứng khoán này vẫn được thanh toán.
Một tổ chức được ủy thác sẽ giám sát tổ chức phát hành hoàn thành các dịch vụ đã cam kết, bảo lãnh và quản lý các khoản thế chấp đề phòng không thu hồi được nợ.
Người mua có quyền bán lại các khoản này cho ngân hàng phát hành trong trường hợp không thu hồi được nợ.
Một ví dụ: Trái phiếu có bảo đảm bằng các khoản cho vay thế chấp(CMO), trái phiếu được đảm bảo bằng nợ.
+ Bán các khoản cho vay
Khi ngân hàng cần thu hồi vốn, hay ngân hàng muốn “rũ bỏ” các khoản nợ quá hạn, ngân hàng không muốn tốn chi phí và thời gian cho công việc thanh lý tài sản…
Ngân hàng sẽ chọn lựa giải pháp bán các khoản cho vay này. Những công ty chuyên thu hồi nợ sẽ mua những khoản này với một giá hợp lý, làm sao có lợi nhuận. Công việc này có lợi cho cả hai bên.
Nghiệp vụ này không những giải quyết được vấn đề rủi ro tín dụng, mà còn tăng khả năng thanh khoản cho tài sản của ngân hàng, ngân hàng có thể đa dạng hóa các khoản cho vay.
1.4.2.4 Sử dụng những hợp đồng tín dụng phái sinh để quản lý rủi ro tín dụng
+ Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit SWAP)
Hai ngân hàng thông qua một tổ chức tín dụng trung gian, ký một hợp đồng trao đổi toàn bộ thu nhập từ một danh mục các khoản cho vay có giá trị như nhau. Hợp đồng này cho phép ngân hàng đa dạng hóa danh mục đầu tư, ngành hàng, giảm sự phụ thuộc vào một thị trường truyền thống duy nhất.
+ Hợp đồng quyền tín dụng (Credit OPTIONS)
Ngân hàng ký hợp đồng với một tổ chức kinh doanh quyền, đảm bảo thanh toán toàn bộ khoản cho vay nếu khoản cho vay giảm giá đáng kể hoặc không thể được thanh toán. Nếu rủi ro không xảy ra, ngân hàng chỉ mất phí mua quyền.
+ Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro
Thông qua môi giới, ngân hàng mua một hợp đồng quyền bán với một bộ phận của danh mục đầu tư hay cho vay. Nếu xảy ra rủi ro, ngân hàng có tiền bán này trừ đi trị giá thanh lý của tài sản thế chấp.
+ Trái phiếu ràng buộc
Đây là một công cụ kết hợp một khoản nợ và hợp đồng quyền tín dụng. Trái phiếu phát hành trên cơ sở tài trợ cho một hay một nhóm các khoản cho vay của ngân hàng. Công cụ này cho phép tổ chức phát hành có đặc quyền trong việc giảm mức thanh toán, nếu các khoản cho vay từ trái phiếu này có tỷ lệ tổn thất tín dụng là quá lớn.
Các công cụ phái sinh tuy để dự phòng rủi ro song cũng hàm chứa không ít rủi ro. Thị trường này còn nhỏ hẹp và mới ra đời nên hệ thống pháp lý chưa rõ ràng, có khả năng một bên ký hợp đồng không muốn thực hiện hợp đồng. Thị trường này chưa phát triển bằng thị trường các công cụ phái sinh của tiền tệ và lãi suất.
Chương II : Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại
Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
2.1. Khái quát về sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam
2.1.1. Lịch sử và phát triển
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế.
Trong định hướng phát triển của Vietcombank, để trở thành một tập đoàn tài chính mạnh có nhiều công ty con, chiếm thị phần lớn trên thị trường tài chính, kinh doanh ngày càng hiệu quả, thì vấn đề cơ cấu lại tổ chức là cấp thiết. Hệ thống Vietcombank liên tục phát triển, số chi nhánh càng ngày càng lớn, chỉ riêng năm 2007 số chi nhánh đã tăng lên gấp đôi so với 2006 (lên 59 chi nhánh), nguồn vốn huy động và cho vay tăng mạnh từng năm, VCB lại vừa cổ phần hóa và thực hiện đợt IPO đầu tiên, tạo điều kiện thuận lợi để tăng vốn chủ sở hữu. Cùng lúc đó, các công ty con của VCB liên tục ra đời và phát triển, như công ty chứng khoán VCB, công ty cho thuê tài chính VCB, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản VCB, công ty TNHH cao ốc VCB 198… Trong điều kiện đó, việc để Hội sở chính vừa thực hiện chức năng kinh doanh và chức năng quản lý là không còn phù hợp nữa, VCB đã tách bộ phận kinh doanh của HSC và thành lập sở giao dịch NHNT VN với chức năng hoạt động như một chi nhánh cấp 1, từ đầu năm 2006.
Năm 2007, SGD đã chuyển địa điểm từ 198 Trần Quang Khải sang đóng tại 31-33 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. SGD có phạm vi hoạt động lớn, bao gồm cả thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận. Sau khi tách khỏi HSC, và đặc biệt từ khi chuyển địa điểm, SGD đã rất cố gắng mở rộng phạm vi, thâm nhập tìm kiếm khách hàng, và có được những thành công nhất định, đặc biệt huy động vốn của SGD chiếm khoảng 16% địa bàn Hà Nội, là mũi nhọn phát triển cho NHNT phía Bắc.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Bảng 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban trong SGD
SGD NHNT VN xây dựng theo mô hình hiện đại, có những đổi mới tiên tiến với quy mô phù hợp.
Lãnh đạo cấp cao nhất của SGD là Ban giám đốc gồm 4 người, 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Phía dưới là các phòng nghiệp vụ, mỗi phòng có chức năng và nhiệm vụ riêng:
- Phòng quan hệ khách hàng: phòng này là đầu mối quan hệ với khách hàng, có nhiệm vụ duy trì và không ngừng mở rộng mối quan hệ với các khách hàng, sâu sát trong tất cả các quy trình các giai đoạn hoạt động, các sản phẩm kinh doanh…
- Phòng đầu tư dự án: phòng đáp ứng những nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của khách hàng, chức năng bao gồm cả phân tích rủi ro, thẩm định dự án, đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của các dự án.
- Phòng quản lý rủi ro tín dụng: chức năng ngiên cứu và phân tích, đồng thời quản lý rủi ro, cả rủi ro chung (rủi ro hệ thống, rủi ro thị trường) và rủi ro riêng (rủi ro của từng khách hàng, từng dự án kinh doanh) nhằm đảm bảo mở rộng phát triển tín dụng an toàn hiệu quả, giảm thiểu rủi ro.
- Phòng quản lý nợ: phòng quản lý nợ quản lý trực tiếp các tác nghiệp liên quan đến các nghiệp vụ giải ngân, thu hồi nợ, đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp số liệu trên hồ sơ và trên thực tế, lưu giữ hồ sơ vay an toàn và đầy đủ, đảm bảo tuân thủ quy trình tín dụng.
- Phòng doanh nghiệp vừa và nhỏ: phụ trách quan hệ với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có những món vay không lớn, phòng có thể tự đánh giá, thẩm định và cho vay. Được thành lập từ tháng 10/2007 để khắc phục nhược điểm của quy trình 90.
- Phòng tín dụng tiêu dùng: toàn quyền với các khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp vay vốn để tiêu dùng hàng hóa dịch vụ chất lượng cao, như mua nhà, ôtô trả góp, vay du học,...
- Phòng thanh toán quốc tế: do số lượng giao dịch lớn nên được chia nhỏ thành 2 phòng là thanh toán xuất khẩu và thanh toán nhập khẩu, thực hiện các nghiệp vụ bao gồm tài trợ thương mại, thực hiện thanh toán L/C xuất nhập khẩu, các nghiệp vụ khác như nhờ thu, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh thanh toán…
- Phòng bảo lãnh:thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh:bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh bảo đảm tham gia dự thầu, bảo lãnh đảm bảo khả năng thanh toán…
- Phòng vay nợ viện trợ: thực hiện công tác quản lý các khoản vay có tính viện trợ của nước ngoài, như các tổ chức quốc tế.. nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường…
- Phòng kế toán giao dịch : Phòng trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng và tổ chức hạch toán kế toán cho SGD.
- Phòng thanh toán thẻ : phòng thực hiện quản lý quá trình thanh toán thẻ của NHNT VN, kiểm soát các giao dịch, các nghiệp vụ như chuyển tiền rút tiền, mua hàng..
- Phòng kho quỹ: quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt và tổ chức điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của SGD và NHNN, các chi nhánh cùng hệ thống trên địa bàn, các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong ngoài quầy, thu chi tiền mặt giao dịch với giá trị lớn.
Ngoài ra còn có phòng hối đoái, phòng dịch vụ tài khoản khách hàng, phòng khách hàng đặc biệt, phòng quản lý nhân sự, phòng hành chính quản trị, phòng kinh doanh ngoại tệ và 24 phòng giao dịch khác trên địa bàn Hà Nội.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
Do mới tách ra từ hội sở chính và hoạt động độc lập, nên dù vẫn có lợi thế về thương hiệu và những ưu thế khác, song SGD đã gặp nhiều khó khăn về tổ chức và những nghiệp vụ mới áp dụng. Những khách hàng lớn trước đây chuyển lên HSC quản lý khiến cho SGD gần như phải xây lại từ nền. Tuy vậy, SGD đã đạt được nhiều kết quả trong 2 năm 2006 và 2007.
- Ổn định tổ chức và hoạt động kinh doanh bình thường.
- Kế thừa hệ thống phòng giao dịch trước đây nên đã hoàn thành chỉ tiêu huy động vốn.
- Các mảng dịch vụ bán lẻ, dịch vụ thanh toán, tài trợ thương mại vẫn duy trì ổn định như trước.
Song, hoạt động tín dụng chưa hiệu quả, tỷ lệ dư nợ so tổng nguồn vốn thấp. (khoảng 6.96% -2006) trong khi tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phải là 8%.
Về huy động vốn:
Nghiệp vụ huy động vốn đã duy trì được hiệu quả sau khi SGD tách ra và hoạt động độc lập. Đến cuối năm 2007, nguồn vốn huy động được từ nền kinh tế của SGD quy VNĐ đạt xấp xỉ 39.408,36 tỷ VND, tăng 4646,55 tỷ VND, xấp xỷ 13,36% so với năm 2006.
Thị phần vốn huy động quy VND tại SGD trên địa bàn Hà Nội là 16,23% trong đó thị phần huy động vốn VND là 10,86% và ngoại tệ quy USD là 28,19%.
Bảng 2.2 : Nguồn vốn huy động của SGD năm 2007
Đơn vị : tỷ đồng, triệu USD
Chỉ tiêu
31/12/2007
So với 31/12/2006 (%)
VND
USD
Quy VND
VND
USD
Quy VND
I.Huy động từ liên ngân hàng
0
0
0
-
-
-
II. Huy động từ nền kinh tế
14947,10
1.231,42
34.761,81
25,03
16,77
21,13
1. Tiền gửi của tổ chức kt
11.124,89
439,71
18.200,31
30,29
46,12
36,68
1.1 Tiền gửi không kỳ hạn
4.070,31
398,77
10.486,96
-45,81
53,09
-9,96
1.2 Tiền gửi có kỳ hạn
7.054,58
40,94
7.713,35
587,13
22
362,22
2. Tiết kiệm và kỳ phiếu, trái phiếu
3.822,21
791,70
16.561,50
11,86
5,05
7,67
2.1 Tiết kiệm
3.409,72
717,29
14.951,68
16,26
0,75
5,03
- Tiết kiệm không kỳ hạn
29,58
9,55
183,20
59,89
-18,32
-10,22
- Tiết kiệm có kỳ hạn < 12 tháng
1.888,73
216,77
5.376,84
21,38
14,29
17,73
- Tiết kiệm có kỳ hạn > 12 tháng
1.491,41
490,97
9.391,64
9,79
-3,85
-0,77
2.2 Kỳ phiếu, trái phiếu
412,49
74,41
1.609,83
-14,76
78,43
40,48
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2006, 2007
Tính tổng nguồn vốn quy VND năm 2007, huy động từ nguồn tiền gửi của tổ chức chiếm 54% tổng nguồn vốn, huy động từ tiền tiết kiệm của dân cư là 44%, còn lại là từ các tổ chức tín dụng khác và kho bạc Nhà nước.
Huy động vốn ngoại tệ đóng góp tỷ lệ cao nhưng thấp hơn 2006. Kết quả này là do đồng USD bị yếu đi và cuộc chạy đua lãi suất huy động VND trong năm 2007. Mặt khác, SGD cũng mất đi một số khách hàng lớn được giữ lại ở HSC nên lượng huy động ngoại tệ có chiều hướng giảm này.
- Về sử dụng vốn:
Công tác quản lý và sử dụng vốn của SGD được thực hiện theo phương châm an toàn và hiệu quả nhất, để vừa đảm bảo khả năng sinh lời cao vừa giải quyết vấn đề rủi ro thanh khoản cho Ngân hàng.
Cho vay trực tiếp: Cuối năm 2007 dư nợ tín dụng của SGD quy VND đạt khoảng 3509,73 tỷ đồng, trong đó tín dụng ngắn hạn đạt 2561,48 tỷ đồng, tín dụng trung và dài hạn đạt 948,25 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng chiếm 7,26% trên nguồn vốn của SGD.
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng các năm 2005-2007
Đơn vị: tỷ đồng
Các chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng
%
So sánh 05/06 (%)
Số tiền
Tỷ trọng
%
So sánh 06/07 (%)
Tổng dư nợ
8795,0
100,00
2449,08
100,00
-259,00
3509,73
100,00
-1060,65
Nợ ngắn hạn
6302,5
71,66
2081,37
84,97
-67,00
2561,48
72,98
-480,11
Nợ trung và dài hạn
2492,5
28,34
367,45
15,03
-85,00
948,25
27,02
-580,80
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2005 – 2007
+ Tín dụng ngắn hạn
Từ 1/7/2006, SGD đã thực hiện quy trình tín dụng mới, quy trình 90, giúp kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng. Việc SGD tách khỏi HSC đã ảnh hưởng lớn đến công tác tín dụng của SGD. Các khách hàng dư nợ lớn đều chuyển lên trung ương quản lý, tại SGD chỉ còn các khách hàng nhỏ và vừa với mức dư nợ trung bình và nhỏ. Dư nợ cho vay ngắn hạn cảu SGD tập trung vào kinh doanh thương mại do 80% doanh số cho vay tổ chức kinh tế để hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu nên khách hàng chủ yếu vay bằng ngoại tệ, SGD vẫn cố gắng thâm nhập thị trường tìm nguồn khách hàng vay VND mới.
Đối với dư nợ tín dụng ngắn hạn bằng ngoại tệ đến 31/12/2007 đạt 96,42 triệu USD do giá cả nhiều mặt hàng trên thế giới tăng mạnh, nên nhu cầu vay ngoại tệ để thanh toán nhập khẩu của các doanh nghiệp đều tăng. Lãi suất USD tuy tăng song tỷ giá vẫn được duy trì, lãi suất VND lại cao hơn nhiều nên dư nợ ngoại tệ càng chiếm tỷ trọng lớn.
+ Tín dụng trung dài hạn
Sau khi tách khỏi HSC, phần lớn dư nợ cho vay có kỳ hạn dài đều chuyển lên trung ương, tại SGD chỉ còn các khoản dư nợ nhỏ và hoạt động đầu tư bắt đầu lại từ con số không. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn bằng VND năm 2007 đạt 340,46 tỷ VND, tăng 41,66% so năm 2006. Cùng lúc đó, nhiều hợp đồng cho vay trung và dài hạn chưa thể giải ngân năm 2006 đã giải ngân năm 2007 làm cho số dư nợ tăng mạnh. (dự án ximang Bỉm Sơn, thủy điện Sesan 4,…)
SGD cũng có tiếp nhận khoang 30 dự án từ HSC chuyển xuống, cùng với số dự án mới của sở, tuy vậy, sự phát triển của nghiệp vụ này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng.
Trong năm 2006, SGD bắt đầu triển khai hoạt động theo mô hình quản lý tín dụng mới, hiện đại hơn, nhằm tăng khả năng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Quy trình mới này áp dụng cho khách hàng là doanh nghiệp, phân tách chức năng của công tác quan hệ khách hàng, công tác quản trị rủi ro và công tác quản lý nợ. Do quy trình mới áp dụng hơn 1 năm nên đã nảy sinh nhiều bất cập.
Kết quả kinh doanh của SGD đã đạt được những bước tiến khả quan
Bảng 2.4 : Kết quả kinh doanh các năm 2005-2007
Đơn vị : tỷ VND
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Số tiền
So sánh 2006/2005
Số tiền
So sánh 2007/2006
+/-
%
+/-
%
Doanh thu
1093,5
1.237,67
144,17
13,2
1.574,63
336,96
21.4
Chi phí
926,9
937,03
10,13
1,1
1.163,26
226,23
19.45
Lợi nhuận
166,59
300,64
134,05
80,4
411,37
110,73
26,91
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2005-2007
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại SGD NHNT VN
2.2.1. Quy trình và chính sách tín dụng tại SGD NHNT VN
Chính sách cho vay đối với khách hàng xây dựng trên cơ sở quyết định số 407/QĐ-NHNT-HĐQT ngày 29/3/2002 của hội đồng quản trị NHNT v/v ban hành hướng dẫn của NHNT về quy chế cho vay đối với khách hàng.
Cẩm nang tín dụng của NHNT Việt Nam, ngày 15/1/2004, bao gồm chính sách tín dụng, chính sách quản lý rủi ro tín dụng…
Quy trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp ban hành kèm quyết định số 90/QĐ-NHNT.QLTD của tổng giám đốc NHNT ngày 26/5/2006.
2.2.2. Cơ sở xây dựng chính sách
Nội dung chính sách cho vay được soạn thảo trên cơ sở :
- Quy chế về bảo đảm tiền vay do Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Quy chế cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Chiến lược định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Hình thức
Các nội dung của chính sách cho vay được miêu tả trong văn bản Hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về quy chế cho vay đối với khách hàng, văn bản này được sửa đổi phù hợp với thực tế hoạt động và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Một số nội dung cơ bản
* Đối tượng vay vốn: Chính sách cho vay áp dụng với mọi đối tượng vay vốn.
* Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn phải bảo đảm :
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
* Điều kiện cho vay:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và có thể chịu trách nhiệm dân sự theo pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn hợp đồng cam kết.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả , hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi,.. phù hợp quy định pháp luật.
+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
* Mức cho vay:
+ Các giám đốc chi nhánh tự quyết định căn cứ theo nhu cầu vay, khả năng hoàn trả của khách hàng và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
* Thời hạn cho vay
+ Thời hạn không được quy định tối đa, phụ thuộc chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng; khả năng nguồn vốn của ngân hàng và thời hạn được phép kinh doanh hoạt động của khách hàng.
* Lãi suất cho vay Chính sách lãi suất linh hoạt, hướng dẫn thay đổi theo từng thời kỳ.
* Bảo đảm tiền vay: Ngân hàng tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc lựa chọn biện pháp bảo đảm tiền vay để giảm thiểu rủi ro.
Hệ thống tính điểm tín dụng tại SGD Ngân hàng Ngoại thương
Ngân hàng Ngoại thương sử dụng 3 phương pháp chấm điểm tín dụng khác nhau cho 3 nhóm khách hàng chính, đó là tổ chức tài chính, các doanh nghiệp và cá nhân. Ở đây chỉ đề cập đến việc chấm điểm cho doanh nghiệp và cá nhân.
Nguyên tắc chấm điểm tín dụng:
+ Với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu được tính là điểm ứng với mức chỉ tiêu gần nhất mà thực tế khách hàng đạt được.
+ Nếu mức của khách hàng nằm giữa 2 mức chỉ tiêu chuẩn, điểm ban đầu là mức điểm cao hơn.
+ Điểm dùng để xếp hạng là tồng của tích những điểm ban đầu và trọng số.
Cán bộ tín dụng phụ trách chấm điểm tín dụng, và sử dụng để :
+ Xác định Giới hạn tín dụng
+ Quyết định cấp tín dụng, thời hạn và lãi suất, tài sản bảo đảm
+ Đánh giá khách hàng trong quá trình theo dõi vốn vay tức quản lý nợ.
+ Quản lý danh mục tín dụng và trích dự phòng rủi ro.
Ngân hàng cũng phát triển cơ sở dữ liệu và hệ thống chấm điểm tín dụng.
+ Xếp hạng đối với doanh nghiệp
10 cấp khác nhau có mức độ rủi ro từ thấp đến cao là AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D.
Điểm số được chấm dựa theo chấm điểm quy mô, chấm điểm tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính.
Quy mô xác định trên cơ sở cho điểm độc lập 4 tiêu chí: Vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách.
Chấm điểm tài chính và phi tài chính dựa trên cơ sở xác định ngành nghề lĩnh vực của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng đối chiếu các số liệu tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá và cho điểm. Sau khi cộng tổng điểm, các doanh nghiệp được phân loại vào các mức độ rủi ro.
+ Xếp hạng đối với cá nhân
Các mức độ rủi ro đối với cá nhân được phân thành 10 loại từ A+ đến D theo nhiều bước, đầu tiên là lựa chọn sơ bộ. Sau đó các khách hàng qua mức này sẽ được chấm điểm và phân loại.
Giới hạn tín dụng
Giới hạn tín dụng của một khách hàng là tổng mức dư nợ tín dụng tối đa mà NHNT có thể chấp nhận giao dịch đối với khách hàng đó trong một thời kỳ (thường là 1 năm). Tổng mức dư nợ tín dụng trong 1 giới hạn tín dụng gồm : dư nợ cho vay, số dư bảo lãnh, L/C miễn ký quỹ, cho vay chiết khấu và cho vay thấu chi.
Giới hạn tín dụng được sử dụng cho quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế.
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn tại SGD NHNT VN
+ Nợ khó đòi
Nợ khó đòi là nợ quá hạn 1 kỳ hạn nợ. Đối với tín dụng ngắn hạn, nợ khó đòi tối đa quá 360 ngày sau khi gia hạn nợ. Vấn đề thu hồi các khoản nợ khó đòi gần như không thể thực hiện và ngân hàng đứng trước rủi ro không thu hồi được nợ
Bảng 2.5 : Tỷ lệ nợ khó đòi các năm 2005-2007
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Dư nợ
Dư nợ
%
Dư nợ
%
Tổng dư nợ quá hạn (2)
192,83
200,94
20,53
Dư nợ khó đòi (1)
47,45
12,16
-74%
1,47
-88%
Tỷ lệ nợ khó đòi (1)/(2)
22%
6%
7,1%
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2005-2007
Dư nợ khó đòi có xu hướng giảm dần qua các năm, đạt mức thấp nhất năm 2007 là 1,47 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ khó đòi cũng duy trì trong tổng nợ quá hạn. Như vậy SGD đã có nhiều thành công trong việc giảm nợ khó đòi. Song chất lượng tín dụng vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết, để các loại nợ xấu giảm dần tiến tới giảm rủi ro tín dụng do chủ quan ở mức cao nhất.
+ Xử lý nợ quá hạn
Năm 2007 vừa qua SGD đã tiến hành nhiều biện pháp để tận thu nợ đọng và giảm tỷ lệ mất vốn ở mức tốt nhất, đã thu được 34.124 triệu đồng và 368 ngàn USD. Tuy nhiên, việc xử lý những tài sản thế chấp còn rất nhiều vướng mắc và khó khăn. Đối với các khoản tín dụng đã giải ngân, đang trong thời hạn hợp đồng tín dụng, SGD đã tích cực đôn đốc nhắc nhở, phối hợp các phòng nghiệp vụ để thực hiện việc kiểm tra giám sát vấn đề sử dụng vốn vay của khách hàng, để kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất bình thường, dấu hiệu rủi ro và đưa ra những biện pháp xử lý thích hợp. SGD cũng đang tích cực xây dựng giới hạn tín dụng với từng khách hàng, dựa trên việc rà soát và chấm điểm tín dụng cho khách hàng định kỳ. Một thành tựu lớn đó là từ khi có quy trình quản lý rủi ro mới, số lượng nợ quá hạn phát sinh là rất thấp, đặc biệt từ hoạt động cho vay doanh nghiệp.
2.4. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT VN
2.4.1 Quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT VN
* Quy trình xác định giới hạn tín dụng:bao gồm 4 bước cơ bản
Bước 1: Đề xuất giới hạn tín dụng(GHTD): Phòng quan hệ khách hàng (QHKH) thu thập thông tin và hồ sơ tài liệu về khách hàng, đề xuất thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng và chịu trách nhiệm lập báo cáo đề xuất giới hạn tín dụng.
Bước 2: Thẩm định rủi ro, xác định GHTD: Phòng quản lý rủi ro (QLRR) chịu trách nhiệm lập báo cáo thẩm định rủi ro và xác định giới hạn tín dụng đối với doanh nghiệp theo quy định hiện hành của NHNT.
Bước 3: Phê duyệt tín dụng: Theo trị giá khoản tín dụng và tùy từng thời kỳ mà việc phê duyệt này được phân cấp quyết định, đối với những món tín dụng vượt 10% vốn tự có của NHNT thì cần Hội đồng quản trị phê duyệt.
Bước 4 : Nhập dữ liệu vào hệ thống: Căn cứ thông báo tác nghiệp và bộ hồ sơ đính kèm, phòng quản lý nợ(QLN) chịu trách nhiệm nhập dữ liệu và lưu giữ hồ sơ xác định GHTD.
* Quy trình cho vay vốn lưu động được phân thành 10 bước cơ bản (theo quy trình 90 quy trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp do NHNT ban hành)
Bước 1 : Đề xuất cho vay : do phòng QHKH chịu trách nhiệm thu thập các số liệu hồ sơ tài liệu liên quan và đánh giá sơ bộ khoản vay, lập báo cáo đề xuất tín dụng
Bước 2: Thẩm định rủi ro khoản vay: phòng QLRR từ những thong tin của QHKH chuyển sang và những thong tin khác, lập báo cáo thẩm định rủi ro, nêu rõ ý kiến đồng ý hay không đồng ý.
Bước 3 : Phê duyệt khoản vay: Tổng giám đốc có quy định về phân cấp phê duyệt theo từng thời kỳ, đặc biệt những khoản lớn hơn 10% vốn tự có của ngân hàng phải được Hội đồng quản trị phê duyệt.
Bước 4 : Soạn thảo và ký kết hợp đồng tín dụng do phòng QHKH phụ trách và lấy đủ chữ ký, rồi lập thong báo tác nghiệp chuyển cho QLRR rà soát và QLN thực hiện nhập dữ liệu
Bước 5: Nhập dữ liệu vào hệ thống, từ thong tin trên thông báo tác nghiệp và bộ hồ sơ đính kèm, cán bộ QLN nhập dữ liệu và lưu giữ hồ sơ vay an toàn.
Bước 6 Rút vốn vay Phòng QHKH kiểm tra thủ tục rút vốn vay, lập thông báo đủ điều kiện rút vốn và chuyển QLN. QLN thực hiện mở tài khoản vay, ký xác nhận trên giấy nhận nợ và thông báo phòng kế toán thực hiện giải ngân.
Bước 7 Quản lý giám sát khoản vay, khách hàng vay : QHKH, QLRR và QLN đồng thời hỗ trợ lẫn nhau trong vấn đề này.
Bước 8 Điều chỉnh tín dụng :tương tự các bước 1,2,3
Bước 9 Thu hồi nợ vay: căn cứ lịch trả nợ đến hạn do QLN lập, QHKH chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ, QLN và phòng kế toán lập thủ tục thu nợ và đóng hồ sơ vay.
Bước 10: Xử lý với những khoản nợ quá hạn: Tùy tính chất khoản vay, QHKH và QLRR cùng phối hợp đề xuất biện pháp xử lý thích hợp.
* Quy trình đầu tư dự án:
Phòng QHKH tiếp nhận và thu thập thông tin khách hàng, nhu cầu vay, đồng thời đánh giá sơ bộ và lập báo cáo đề xuất đầu tư dự án.
Căn cứ nội dung báo cáo đề xuất đầu tư dự án và các thông tin khác, phòng đầu tư dự án (ĐTDA) thực hiện thẩm định chi tiết dự án, các bước tương tự quy trình cho vay vốn lưu động trên, nhiệm vụ và trách nhiệm của phòng QHKH và QLN y như ở quy trình trên.
2.4.2. Quy trình thẩm định rủi ro tín dụng chi tiết
Thẩm định rủi ro tín dụng là bước đánh giá rủi ro toàn diện và chi tiết đối với khoản đề xuất cấp tín dụng, thể hiện bởi báo cáo thẩm định rủi ro.
* Thẩm định rủi ro đối với khách hàng đang xác định GHTD
Bước 1 : Đánh giá ngành hàng lĩnh vực kinh doanh chính của khách hàng
Nhân viên thẩm định sẽ xem xét đặc điểm ngành hàng và lĩnh vực kinh doanh chính của khách hàng trong nhiều tiêu chí như mức độ cạnh tranh, sự xuất hiện các sản phẩm thay thế, triển vọng của ngành hàng trong thời gian tới, những thuận lợi và khó khăn, những tác động trực tiếp và gián tiếp đối với doanh nghiệp, và định hướng phát triển của NHNT đối với ngành, lĩnh vực này.
Bước 2: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Những đề mục cần có sự đánh giá đó là chất lượng quản lý của doanh nghiệp, như trình độ quản lý, cách thức tổ chức và quản lý, thiện chí, phương thức bán hàng, maketing của doanh nghiệp…
Một vấn đề cần chú ý đó là thị trường cung cấp và tiêu thụ chủ yếu của doanh nghiệp, những yếu tố như thị phần, vị trí địa lý, mức độ cạnh tranh, vấn đề phân đoạn thị trường, và vị thế của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp trong ngành lĩnh vực kinh doanh này.
Sau đó, nhân viên thẩm định đi vào phần chính, đánh giá những đặc điểm chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với khách hàng trong bối cảnh chung của nền kinh tế, ngành và lĩnh vực, so sánh với các đơn vị kinh doanh các lĩnh vực tương tự. Sản phẩm dịch vụ chính của doanh nghiệp có giá trị thương hiệu như thế nào, có những đặc tính gì chuyên biệt, quy trình sản xuất, giá cả, sản phẩm thay thế và các phụ kiện của sản phẩm, kênh phân phối của sản phẩm. Từ đó, nhân viên thẩm định phân tích tiêu chí cơ cấu doanh thu lợi nhuận theo lĩnh vực mà doanh nghiệp sản xuất, và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian tới…
Bước 3: Phân tích tài chính
Chỉ tiêu
Thời điểm
Điểm theo hệ thống
xếp hạng của NHNT
200…
20…
Năng lực tài chính
Tổng nợ/VCSH (lần)
…/100
Thanh khoản
Thanh toán hiện hành (lần)
…/100
Thanh toán nhanh (lần)
…/100
Hiệu quả kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế/DT thuần (%)
…/100
Lợi nhuận trước thuế/VCSH (%)
…/100
Lợi nhuận trước thuế/Tài sản (%)
…/100
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu phân tích tài chính cơ bản
Dựa vào các số liệu thu thập được, cán bộ thẩm định đánh giá tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp, cùng với tính lành mạnh trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, sự hợp lý của các chỉ số tài chính như khả năng sinh lời, khả năng thanh khoản, hệ số đòn bẩy, các khoản phải thu, hàng tồn kho, chi phí chờ phân bổ… cùng các kế hoạch và dự toán tài chính.
Do những chỉ tiêu này đã được định lượng trong bước chấm điểm tín dụng, bước này nhân viên thẩm định tập trung phân tích những thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá chất lượng tài chính doanh nghiệp, những tồn đọng và khả năng khắc phục…
Bước 4: Tình hình nợ vay tại các TCTD và NHNT
Trong bước này cán bộ tìm hiểu tình hình nợ vay, số liệu dư nợ vay, sự tín nhiệm tại các chi nhánh và TCTD khác, cùng những kết quả phân loại nợ…
Bước 5: Những biện pháp bảo đảm tiền vay.
Nhân viên thẩm định tìm kiếm những biện pháp bảo đảm tiền vay đã áp dụng và có thể áp dụng, sử dụng phương pháp xác định giá để định giá tài sản bảo đảm, cùng khả năng chuyển nhượng của tài sản, …
Bước 6: Kết luận
Từ những ý kiến phân tích, nhân viên thẩm định đề nghị xác định giới hạn tín dụng cho doanh nghiệp, cùng các điều kiện sử dụng GHTD, và những yêu cầu về biện pháp bảo đảm tín dụng.
Bảng 2.7 Tóm tắt kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Ngành nghề
Quy mô
STT
Chỉ tiêu
Kỳ trước
Kỳ này
Mức tối đa
Điểm đạt được
Mức tối đa
Điểm đạt được
1
Điểm tài chính
1.1.
Chỉ tiêu thanh khoản
16
16
1.2.
Chỉ tiêu hoạt động
30
30
1.3.
Chỉ tiêu cân nợ
30
30
1.4.
Chỉ tiêu thu nhập
24
24
2
Điểm phi tài chính
2.1.
Điểm dòng tiền
20
20
2.2.
Điểm quản lý
20
20
2.3.
Điểm uy tín giao dịch
40
40
2.4.
Điểm yếu tố bên ngoài
20
20
2.5.
Điểm yếu tố khác
20
20
3
Xếp hạng tín dụng
* Thẩm định rủi ro đối với khách hàng đã xác định giới hạn tín dụng
Bước 1: Tóm tắt yêu cầu cấp tín dụng của khách hàng với những nội dung cơ bản như hình thức đề nghị cấp tín dụng, mục đích cấp tín dụng, Trị giá khoản vay và thời hạn trả nợ, nguồn trả nợ,…
Bước 2: Đánh giá rủi ro pháp lý
Nhân viên thẩm định xem xét mục đích sử dụng vốn có phù hợp quy định của pháp luật và của NHNT không, mức tín dụng được đề nghị cấp có thuộc phạm vi điều kiện GHTD đã cấp không, và các thủ tục hồ sơ giấy tờ có đầy đủ và phù hợp hay không.
Bước 3: Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án kinh doanh.
Phương án kinh doanh mà doanh nghiệp đua ra có đủ khả năng thực hiện không, trong điều kiện thị trường hiện tại, kinh nghiệm doanh nghiệp và tính khả thi của phương án. Để đánh giá phân tích tính khả thi này, người ta tính toán hiệu quả kinh tế của phương án, như tính hợp lý của giá mua, giá bán với giá thị trường, các hạng mục chi phí đã nêu có đầy đủ và hợp lý, và các tỉ lệ hao hụt, dự phòng được tính toán như thế nào…
Bước 4 : Phân tích nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp
Nhân viên thẩm định tính toán tỷ lệ vốn tự có của doanh nghiệp có hợp lý không, và tính đúng đắn của số tiền xin vay, thời hạn vay và thời hạn trả, so với phương án sản xuất kinh doanh, đồng thời kế hoạch thu xếp nguồn vốn trả nợ liệu có khả thi và phù hợp vòng tuần hoàn vốn của doanh nghiệp.
Bước 5: Đánh giá biện pháp bảo đảm
Nhân viên thẩm định mô tả biện pháp bảo đảm và giá trị tài sản đảm bảo, cùng giải thích những phương pháp định giá để định giá trị những tài sản này, đồng thời xác định tỷ lệ cấp tín dụng so với giá trị của TSBĐ.
Bước 6: Xác định những rủi ro khác
Đây là bước cần thiết để cập nhật những tình hình mới chuyển biến so với thời gian xác định giới hạn tín dụng. Những rủi ro và nguy cơ mới phát sinh cần được phân tích thấu đáo.
Bước 7: Đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần đề ra khả năng trả nợ từ chính phương án sản xuất kinh doanh và gắn kết chặt chẽ với vòng quay thu hồi vốn, cùng những nguồn trả nợ khác, và đánh giá thiện chí trả nợ ngân hàng của khách hàng.
Bước 8 : Kết luận
Cán bộ thẩm định đưa ra ý kiến kết luận cuối cùng về món vay với những chỉ tiêu như mức cho vay, mục đích sử dụng, thời hạn tín dụng và điều kiện rút vốn, những biện pháp bảo đảm tiền vay và những biện pháp quản lý khoản vay.
2.4.3. Những kết quả đạt được
Trong các năm qua, hoạt động tín dụng của SGD đã có nhiều kết quả khả quan. Tín dụng mà đặc biệt là tín dụng ngắn hạn tăng trưởng đều qua các năm cả về quy mô lẫn chất lượng. Vòng quay vốn cho vay tăng từ 3,1 vòng năm 2004 lên 5,9 vòng năm 2007. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ 2.9% năm 2005 xuống còn 2.25% năm 2007. Tỷ lệ nợ khó đòi giảm mạnh từ 21% năm xuống còn 3,2% năm 2007. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu quả và trả nợ gốc và lãi đúng hạn, mức sinh lời của đồng vốn vay tăng từ 4,2% năm 2005 lên đến 9,17% năm 2007.
Những thành tựu trên là nhờ có SGD nói riêng và NHNT nói chung đã có những chỉ đạo đúng, những bước đi vững chắc trong việc cải tiến những quy trình cũ lạc hậu, tập trung vào vấn đề quản lý rủi ro tín dụng, với nhiều biện pháp tích cực tiêu biểu như quy trình tín dụng mới với sự tham gia đồng bộ của nhiều phòng ban như đã trình bày ở trên.
Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng của SGD năm 2007
Đơn vị: tỷ VND
Chỉ tiêu
29/12/2007
VND
USD quy VND
Tổng
Dư nợ cho vay
1225,89
2283,84
3509,73
1. Dư nợ cho vay ngắn hạn
632,01
1929,47
2561,48
2. Dư nợ cho vay trung dài hạn
593,88
354,37
948,25
3. Nợ quá hạn
20,01
0,52
20,53
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007
2.4.3. Hạn chế còn tồn tại
Về phía SGD :
Quy trình nghiệp vụ tín dụng thỉnh thoảng bị bỏ qua, đặc biệt trong khâu thẩm định tín dụng, do áp lực về thời gian tiến độ công việc và sự vất vả trong việc quy trình liên quan tới nhiều phòng ban. Từ khi áp dụng quy trình mới, QHKH là nơi trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, nhận hồ sơ vay, thu thập thông tin và chuyển phòng QLRR thẩm định. Áp lực lớn về thời gian từ cả ngân hàng và khách hàng đã làm cho cán bộ thẩm định gặp rất nhiều khó khăn. Cán bộ thẩm định nhận thông tin một cách gián tiếp, do vậy việc kiểm định thông tin có đủ và đúng hay không cũng là một trở ngại lớn đối với phòng QLRR, dẫn đến chất lượng báo cáo thẩm định tín dụng không được như mong đợi, làm cho hiệu quả của quy trình quản trị rủi ro mới đứng trước những thách thức khó vượt qua, rủi ro tín dụng từ đó có thể tăng nếu cán bộ thẩm định tắc trách do sức ép thời gian. (có những món vay cần giải ngân trong vòng 1-2 ngày).
- Cơ cấu tín dụng của SGD chưa hợp lý, những món vay kỳ hạn ngắn, vay vốn lưu động chiếm tỷ trọng quá lớn trong cân đối, gây ra sức ép đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng, đồng thời khiến hoạt động ngân hàng không ổn định, mang tính thời vụ. Một vấn đề khác nữa là khách hàng của SGD phần lớn vẫn là doanh nghiệp nhà nước, những doanh nghiệp thực tế kết quả kinh doanh không tốt, có nợ quá hạn lớn và xin gia hạn nhiều lần. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tính năng động cao hơn song do việc chấm điểm tín dụng chưa hợp lý nên khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng làm doanh số tín dụng thấp. Đây cũng là một vấn đề rủi ro lớn của ngân hàng.
- Vòng quay vốn của SGD thấp, phản ảnh khả năng thu hồi nợ kém và ngân hàng bị chiếm dụng vốn lớn, nếu có thể tăng chỉ tiêu này thì ngân hàng sẽ có điều kiện tăng cường mở rộng tín dụng. SGD còn kém trong vấn đề am hiểu khách hàng, như tốc độ quay vòng vốn của khách hàng, để tính toán kỳ hạn thu nợ và xác lập cơ cấu vốn hợp lý.
Về phía doanh nghiệp:
Doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả dẫn đến không đủ khả năng trả nợ ngân hàng thì rủi ro tín dụng xảy ra. Tuy vấn đề này có thể được giảm thiểu nếu làm tốt vấn đề thẩm định tín dụng song doanh nghiệp cũng có thể bị những tác nhân khách quan tác động mà cán bộ thẩm định không thể tiên đoán trước. Cho vay của SGD lại tập trung vào một số lượng nhỏ những khách hàng lớn, nếu những khách hàng này gặp khó khăn thì hoạt động của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng năng nề, do vậy đây cũng là một điểm mà ngân hàng cần khắc phục ngay.
- Những doanh nghiệp có thái độ trả nợ không tốt, vì mục đích chiếm dụng vốn của ngân hàng mà dùng nhiều lý do trì hoãn việc trả nợ. Vấn đề này vẫn diễn ra và ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hồi nợ vay và kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng
tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam
3.1 Định hướng phát triển tín dụng của SGD NHNT VN
3.1.1 Kế hoạch phát triển của SGD NHNT VN
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đứng trước những vận hội mới và những khó khăn lớn cần vượt qua, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Toàn hệ thống NHNT sẽ tiếp tục thực hiện kế hoạch cơ cấu lại nhằm phát huy nội lực và tận dụng triệt để ngoại lực. Những cơ hội về trao đổi hợp tác, tranh thủ nguồn vốn, tiếp cận những công nghệ ngân hàng mới, đổi mới tổ chức quản lý và điều hành một cách tiên tiến và hiện đại bậc nhất, đồng thời NH sẽ nâng cao chất lương nguồn nhân lực, cải tiến sản phẩm trở nên hấp dẫn hơn, áp dụng những sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu thị trường, từ đó tăng và đảm bảo ổn định thị phần, tạo thế và lực để có thể cạnh tranh ngay trên sân nhà và mở rộng mạng lưới ra khu vực và thế giới. Đặc biệt lĩnh vực thế mạnh của NHNT sẽ đứng trước thách thức lớn khi các ngân hàng nước ngoài xâm nhập thị trường Việt Nam.
SGD đưa ra những định hướng phát triển cụ thể cho hoạt động quản lý và kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Trong đó, SGD đảm bảo nguyên tắc thương mại và thị trường, đảm bảo tăng trưởng đi kèm chất lượng tín dụng lành mạnh hiệu quả và bền vững, tiếp tục thực hiện và hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro mới đã có nhiều thành tựu rõ nét.
3.1.2 Định hướng phát triển tín dụng
Định hướng phát triển tín dụng trong những năm tới của SGD NHNT đó là “Tăng trưởng tín dụng thận trọng, tập trụng nâng cao chất lượng và hướng tới áp dụng các chuẩn mực quốc tế.”
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại SGD NHNT VN
3.2.1 Thay đổi cơ cấu cho vay
SGD đồng thời với tăng trưởng tín dụng cần chú ý tăng tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn, để đảm bảo cơ cấu cho vay hợp lý, thu nhập ổn định.
Song song với vấn đề này, SGD cần tiếp tục đa dạng hóa các phương thức cho vay, các hình thức cho vay, đặc biệt cần phát triển các dịch vụ mà hiện nay chưa phát triển như chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá ngắn hạn khác. Đây là một thị trường tiềm năng trong tương lại và giảm thiểu rủi ro do ta có thể da dạng hóa khách hàng, hàng hóa luân chuyển nhanh hơn, và như vậy khả năng ta thu hồi nợ với tỉ lệ quay vòng vốn nhanh hơn, mở rộng số lượng giao dịch và khối lượng tín dụng mà không cần tài sản thế chấp. Đồng thời SGD cũng tiến tới mở rộng cho vay đối với nhóm khách hàng kinh doanh có độ an toàn cao, các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp nhỏ, vừa và cá thể, hạn chế cho vay đối với nhóm khách hàng kém hiệu quả, như nhóm doanh nghiệp nhà nước. SGD có vị trí địa lý thuận lợi, là trung tâm kinh tế của toàn khu vực phía Bắc nên cần tận dụng cơ hội phát triển tín dụng tại vùng có môi trường thuận lợi này. NHNT cũng khuyến khích mở rộng cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhon, những mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định (như điện, dầu khí, viễn thông, giày dép), thận trọng cho vay đối với những mặt hàng có nhiều biến động về giá cả và thị trường trong thời gian qua như bất động sản, hàng thủy sản xuất khẩu, phân bón, sắt thép,…
3.2.2 Tăng cường huy động vốn
Đây là vấn đề có ý nghĩa lớn với ngân hàng, qua kinh nghiệm thời gian qua các ngân hàng thiếu lượng vốn tiền mặt lớn mà phải chạy đua lãi suất, ta thấy nếu có một nguồn vốn ổn định, hoạt động của ngân hàng sẽ phát triển tốt hơn nhiều mặt, nhờ đó mà nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản sẽ giảm thiểu. Nguồn vốn sẽ đảm bảo khả năng quy mô tín dụng, có điều kiện xây dựng cơ cấu tín dụng phù hợp nhất. Ta có thể tăng cường thu hút vốn bằng các biện pháp như đa dạng các hình thức huy động vốn, những hình thức mới rất phong phú như tiết kiệm trả góp hay hình thức lãi suất linh hoạt, hay nhận tiết kiệm bằng vàng,… NHNT với thương hiệu lâu đời và uy tín lớn hoàn toàn có khả năng phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi. SGD cần chuyên biệt hóa sản phẩm, phát triển thế mạnh của mình và dần dần thâm nhập mở rộng thị trường, tăng thị phần.
Một biện pháp phát triển tín dụng tốt nữa đó là duy trì và phát triển các mối quan hệ tín dụng với các khách hàng lớn, đảm bảo một nguồn thu ổn định và lâu dài. Đồng thời SGD cần có một chính sách lãi suất linh hoạt, đảm bảo lợi ích của người gửi tiền và ngân hàng, phù hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể, đồng thời cần có chính sách chăm sóc khách hàng với những dịch vụ bổ trợ, những ưu đãi với những khách hàng quen, theo phương châm phục vụ khách hàng với chất lượng tốt nhất.
3.2.3 Hoàn thiện quy trình tín dụng mới
Theo quy trình tín dụng cũ, chỉ 1 cán bộ tín dụng làm mọi việc như nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, giải ngân, thu nợ. Quy trình này đã lộ rõ những lạc hậu cần khắc phục, và quy trình tín dụng mới hiện đại hơn ra đời, song quy trình này còn có một số nhược điểm và hạn chế, hoàn thiện quy trình này sẽ là biện pháp tốt nhất trong vấn đề quản trị rủi ro tín dụng.
Quy trình tín dụng gồm 10 khâu và khâu nào cũng quan trọng, là một bước không thể thiếu sự nghiêm túc và trách nhiệm trong quá trình thực hiện. Đặc biệt cần nâng cao trách nhiệm thu thập thông tin và trách nhiệm về thông tin thu thập của phòng QHKH, đảm bảo tạo tiền đề tốt để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của cán bộ QLRR.
Thông tin để thẩm định cần đảm bảo chính xác và đầy đủ, tránh loãng thông tin, và cần thu thập từ nhiều nguồn, chính thức và không chính thức. QHKH cần có quy chế rang buộc về chất lượng thông tin, mà QLRR cũng cần chủ động thu thập thông tin từ những nguồn khác, nhằm mục đích đảm bảo tiền đề vững chắc cho thẩm định.
Tiếp theo, cán bộ thẩm định cần nâng cao khả năng xử lý thông tin, biết sang lọc những thông tin quan trong và đáng tin cậy. Thông tin được thu thập thường mang tính thời điểm, song cán bộ thẩm định cần đánh giá về khách hàng và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng trong trạng thái luôn vận động, do đó khi xử lý thông tin, cần phân tích giữa các năm, các doanh nghiệp cùng ngành, xu thế phát triển của doanh nghiệp cũng như của ngành để đánh giá rủi ro doanh nghiệp một cách khách quan và chính xác nhất, đồng thời xem xét tính khả thi của dự án xin vay.
Việc chấm điểm tín dụng tuy là một phương pháp lượng hóa ưu nhược của doanh nghiệp một cách hiệu quả rõ rang song vẫn chưa được phát huy toàn bộ khả năng. Việc chấm điểm còn rời rạc manh mún với những chỉ tiêu chung chung không mang lại hiệu quả cao. Ngân hàng sử dụng nguồn thông tin này cần thận trọng, đồng thời cũng cần có nghiên cứu cải tiến để nâng cao chất lượng của phương pháp này. Cán bộ thẩm định cũng cần kết hợp các phương pháp phân tích định lượng cũng như định tính khác để có hiệu quả cao nhất.
3.2.4 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng với nghiệp vụ hạn chế, hay tệ hơn, không có đủ trách nhiệm cần thiết, là những tồn tại mà SGD cần xử lý.
Chất lượng các cán bộ tín dụng có thể nâng cao bằng nhiều cách như thường xuyên kiểm tra, tổ chức các lớp tu nghiệp, các lớp học nâng cao trình độ nghiệp vụ, đồng thời cán bộ lãnh đạo phải sâu sát phát hiện những chỗ yếu của nhân viên để có hướng xử lý phù hợp. giúp các nhân viên ngân hàng tự rèn luyện nâng cao khả năng và giảm thiểu sai sót. Những biện pháp này là không thể thiếu, luôn luôn cần thiết trong tình hình các công nghệ ngân hàng ngày càng hiện đại và tình hình kinh tế tài chính ngày càng phức tạp.
Về vấn đề tư cách đạo đức của cán bộ ngân hàng, các lãnh đạo cần nâng cao chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, thường xuyên kiểm tra đột xuất chọn mẫu hay lập những đoàn thanh kiểm tra phát hiện những gian dối và có biện pháp xử lý thích đáng. Nhưng cũng đồng thời cần nâng cao tinh thần đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng, thưởng phạt phân minh, sâu sát.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNT VCB
Hỗ trợ SGD trong các hoạt động huy động vốn, mua bán ngoại tệ với giá cạnh tranh, tăng cường công tác kiểm tra giúp SGD tháo gỡ những vướng mắc, và đảm bảo công tác quản trị rủi ro.
Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng đào tạo về lý thuyết cũng như thực tế nghiệp vụ kinh doanh cho các cán bộ, gửi cán bộ đi chuyên tu, đào tạo ở nước ngoài.
Khi thay đổi cơ chế tín dụng cần có lộ trình giúp SGD thuận lợi.
Hỗ trợ SGD nguồn vốn với lãi suất hợp lý để đảm bảo khả năng cạnh tranh cho sở trong các dự án.
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
Thiết lập các điều kiện của thị trường tiền tệ.
NHNN cần tham gia tích cực vào thị trường liên ngân hàng, phát hành và mua bán kỳ phiếu để tài trợ khi thiếu vốn hay thừa vốn. Trường hợp thừa vốn, NHNN mua tín phiếu kho bạc. Trong điều kiện thị trường đang thiếu vốn như hiện nay, việc đa dạng các kỳ hạn khoản vay làm tăng tính lỏng, và độ rủi ro thấp hơn. NHNN cũng cần chuẩn bị phát triển các công cụ phái sinh, các công cụ này chính là những công cụ cần thiết cho một thị trường tài chính phát triển đỉnh cao.
Nhưng trước hết Ngân hàng nhà nước cần tham gia tích cực vào thị trường các thương phiếu, tạo điều kiện cho thương phiếu phát triển bằng cách thành lập các trung tâm giao dịch của thị trường tiền tệ và đào tạo cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và công nghệ thị trường tiền tệ. Đồng thời hoàn thiện các quy chế cầm cố bảo lãnh vay vốn ngân hàng.
NHNN cũng cần kiểm tra chặt chẽ hoạt động của NHTM, nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân hàng, đặc biệt là chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn tiền gửi và tiền vay của các tổ chức tín dụng. Đồng thời NHNN cần hiện đại hóa hệ thống công nghệ ngân hàng trên cơ sở tiếp tục đổi mới và áp dụng triển khai trên toàn hệ thống, đảm bảo việc cung cấp và xử lý thông tin kịp thời nhanh chóng.
3.3.3. Kiến nghị đối với chính phủ
Chính phủ là người tạo lập và ổn định môi trường vĩ mô, nên cần có một hệ thống chính sách đồng bộ nhất quán có định hướng lâu dài, nhằm tạo môi trường kinh tế ổn định.
Nhà nước cần giảm bớt các khoản đầu tư chỉ định, để giảm thiểu rủi ro cho SGD trong lĩnh vực này. Chính phủ cần đảm bảo cung cấp vốn cho các doanh nghiệp quốc doanh, những doanh nghiệp thua lỗ cần được xử lý kịp thời, đồng thời giải quyết những khoản nợ xấu, làm trong sạch hệ thống tài chính, cũng như trong sạch các ngân hàng thương mại.
Chính phủ cần tôn trong quyền độc lập tự chủ và chịu trách nhiệm kinh doanh của ngân hàng, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh.
Kết luận
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian hoạt động kinh doanh với mục đích chính là thu lợi nhuận, tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu. Nghiệp vụ quan trọng nhất trong hoạt động của ngân hàng từ khi ra đời tới giờ vẫn là nghiệp vụ tín dụng. Rủi ro tín dụng là một thực tế khách quan không bao giờ có thể xóa bỏ, song, nếu công tác quản trị rủi ro tín dụng được làm tốt thì ta có thể tối thiểu hóa rủi ro tín dụng trong khi vẫn đạt được lợi nhuận tối đa có thể. Đây cũng là một điều kiện cơ bản tiên quyết để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển. Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đã đang và sẽ vẫn là một đề tài mang tính thời sự cấp thiết.
Qua thời gian ngắn ngủi tiếp cận với thực tế hoạt động kinh doanh tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam, tôi đã phần nào hiểu được tình hình công tác quản trị rủi ro tín dụng, đã được nghe và tiếp xúc với những điểm mạnh điểm yếu của ngân hàng trong vấn đề này. Với tinh thần học hỏi và nghiên cứu, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến cá nhân nhằm góp một phần nhỏ bé giúp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng hiện nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Quang Ninh, các thầy cô trong khoa NH-TC, các bạn cùng lớp, cùng đi thực tập và các anh chị trong phòng quản trị rủi ro của sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.
Tài liệu tham khảo
Tiền và hoạt động ngân hàng–Lê Vinh Danh–NXB chính trị quốc gia HN 1996
Ngân hàng thương mại – EWARD W.REED Ph.D EDWARD K.GILL Ph.D – NXB Thống kê 2004
Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại – TS Nguyễn Minh Kiều – NXB Thống kê 2007
Tài chánh doanh nghiệp – TS Nguyễn Minh Kiều – NXB Thống kê 2007
Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic S.Mishkin – NXB khoa học và kỹ thuật HN 2001
Quản trị ngân hàng – Học viện ngân hàng –Nhiều tác giả-NXB Thống kê 2001
Giáo trình tài chính doanh nghiệp –Trường ĐH Kinh tế quốc dân– Nhiều tác giả -NXB Thống kê 2005
Ngân hàng thương mại – Trường ĐH Kinh tế quốc dân –Nhiều tác giả-NXB Thống kê 2007
Quản trị ngân hàng thương mại – Peter S.Rose – NXB Tài chính 2004
Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng – TS Nguyễn Văn Tiến – NXB Thống kê 2003
Quản trị rủi ro tài chính – TS Nguyễn Thị Ngọc Trang – NXB Thống kê 2006
Quản trị ngân hàng thương mại–GS.TS. Nguyễn Văn Tư–NXB Tài chính HN 2005
Các quyết định, quy định của Pháp luật về ngân hàng, của Ngân hàng Nhà nước, của hội đồng quản trị ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Cẩm nang tín dụng ngân hàng ngoại thương Việt Nam…
Các tạp chí Ngân hàng, Kinh tế đầu tư, Tài chính… số các năm 2006 và 2007, các bài báo trên internet…
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban trong SGD
Bảng 2.2 : Nguồn vốn huy động của SGD năm 2007
Bảng 2.3 : Dư nợ tín dụng các năm 2005-2007
Bảng 2.4 : Kết quả kinh doanh các năm 2005-2007
Bảng 2.5 : Tỷ lệ nợ khó đòi các năm 2005-2007
Bảng 2.6 : Các chỉ tiêu phân tích tài chính cơ bản
Bảng 2.7 : Tóm tắt kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Bảng 2.8 : Dư nợ tín dụng của SGD năm 2007
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
ĐTDA – Đầu tư dự án
GHTD – Giới hạn tín dụng
NHNN – Ngân hàng nhà nước
NHNT VN – Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
NHTM – Ngân hàng thương mại
QHKH – Quan hệ khách hàng
QLN – Quản lý nợ
QLRR – Quản lý rủi ro
SGD NHNT – Sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam
TCTD – Tổ chức tín dụng
VCSH – Vốn chủ sở hữu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch ngân hàng NHTMCP Ngoại Thương (VietcomBank) VN.DOC