Trong điều kiện kinh tế như hiện này, có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh đá xẻ công nghiệp, đá xẻ trang trí nội thất bao gồm cả các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Do đó, sự cạnh tranh là vô cũng gay gắt. Để có thể
tận dụng nhiều cơ hội kinh doanh, công ty cần phải có những giải pháp nâng cao hơn
nữa uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Khi đã có uy tín và tạo dựng hình ảnh tốt
thì việc mở rộng thị trường của công ty không phải là điều quá khó.
Trong hoạt động kinh doanh, công ty cần phải các định chiến lược giá cả hợp
lý, linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng loại sản phẩm. Đối với
những khách hàng quen thuộc, công ty nên giảm giá và có chính sách khuyến khích
vào từng thời điểm, mục tiêu của doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trường kinh doanh.
Tuy nhiên, việc mở rộng thị trường và nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm không
phải thực hiện trong thời gian ngắn, mà đòi hỏi sự kiên trì và quyết tâm của công ty.
Hơn nữa, điều này cũng đồng nghĩa với việc công ty sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn để khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát triển Thiên Ấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn được đưa vào hoạt động
kinh doanh thì sẽ thu được 1,53 đồng doanh thu thuần vào năm 2012, thu được ít hơn
năm 2011 là 0,28 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân là do năm 2012, tài sản ngắn
hạn tăng thêm 31.199 triệu đồng, tương ứng tăng 57,19. Trong khi đó doanh thu thuần
năm 2012 tăng thêm 32.030 triệu đồng, tăng 32,43% so với năm 2011. Ta thấy doanh
thu tăng chậm hơn so với tài sản ngắn hạn khiến cho hiệu suất sử dụng tài sản ngắn
hạn giảm. Ngược lại với hiệu suất sử dụng tài sản, suất hao phí của tài sản ngắn hạn so
với doanh thu liên tục tăng qua mỗi năm. Năm 2012, suất hao phí của tài sản ngắn hạn
so với doanh thu đạt 0,66 lần (tăng 0,11 lần so với năm 2011). Chỉ tiêu này cho biết để
có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra 0,66 đồng TSNH vào năm 2012.
Năm 2012, một lượng lớn tài sản ngắn hạn tăng lên, chủ yếu là tăng các khoản phải
thu và hàng tồn kho. Khoản phải thu của công ty là khoản tiền bị các khách hàng
chiếm dụng, không mang lại khả năng sinh lời cho công ty, do đó, khoản phải thu tăng
quá cao cũng khiến cho hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giảm xuống.
Năm 2012- 2013: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn trong thời gian này vẫn
tiếp tục giảm và giảm xuống mức 1,34 lần, tức là một đồng tài sản ngắn hạn bỏ ra chỉ
thu được 1,34 đồng doanh thu thuần vào năm 2013. Và suất hao phí của tài sản ngắn
hạn so với doanh thu tăng lên đến 0,74 lần, tức là để có 1 đồng doanh thu thì công ty
phải bỏ ra 0,74 đồng tài sản ngắn hạn. Hơn nữa, trong 2 năm này, khoản phải thu
khách hàng và hàng tồn kho chiếm một phần rất lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn và
các tài sản ngắn hạn này đang ngày càng gia tăng khiến cho nguồn vốn từ tài sản này
bị ứ đọng, không đạt hiệu suất cao nhất khi sử dụng.
Bảng 2.10. Thời gian một v ng quay TSNH
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số vòng quay TSNH (vòng) 1,81 1,53 1,34
Thời gian 1 vòng quay TSNH
(ngày)
198,38 236,01 267,71
(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)
Thời gian vòng quay của TSNH ở mức rất cao, trung bình mỗi vòng quay của
TSNH bình quân mất từ 198 ngày đến 268 ngày. Điều này chứng tỏ TSNH của công ty
Thang Long University Library
54
vận động chậm, làm giảm tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
trong các năm gần đây.
Từ năm 2011 đến năm 2012 số vòng quay TSNH giảm từ 1,81 vòng xuống còn
1,81 vòng (giảm 0,28 vòng) đồng nghĩa với việc thời gian 1 vòng quay TSNH tăng lên
từ 198 ngày lên 236 ngày. Điều đó cho thấy TSNH vận động ngày càng chậm, hiệu
suất sử dụng tài sản ngắn hạn thấp, hạn chế việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho
công ty.
Năm 2013, hàng tồn kho đột ngột tăng mạnh chủ yếu là do sự gia tăng đột biến
của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Vì vậy, trong năm này, phải mất tới 268 ngày
mới hết một vòng quay tài sản ngắn hạn.
Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
Qua bảng 2.9 có thể nhận thấy rằng suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với
doanh thu thuần qua các năm trung bình ở mức 0,65 lần, tức là để tạo ra một đồng
doanh thu cần 0,65 đồng tài sản ngắn hạn. Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
cao nhất trong năm 2013 là 0,74 đồng, điều này là do trong năm 2013 tốc độ tăng của
doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn và tất yếu dẫn đến một đồng doanh
thu cần nhiều đồng tài sản ngắn hạn hơn. Chính vì vậy mà để tạo ra mức doanh thu
như năm 2012, công ty cần nhiều tài sản ngắn hạn hơn là (0,74-0,66)*130.799 triệu
đồng = 10.464 triệu đồng. Như vậy, nếu chi phí sử dụng tài sản ngắn hạn không thay
đổi thì công ty sẽ phải trả chi phí tài chính nhiều hơn là 10.464 triệu đồng, điều này
làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Suất hao phí của tài sản ngắn hạn từ
năm 2011 đến năm 2013 có xu hướng tăng nhẹ qua các năm, tuy nhiên mức tăng
không lớn điều này cho thấy mức độ sử dụng vốn cho tài sản ngắn hạn đã ổn định hơn.
Điều này không những tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch huy
động vốn cho tài sản ngắn hạn, giúp cho doanh nghiệp không bị lãng phí vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí sử dụng vốn và tăng khả năng sinh lời. Do quy
mô dự trữ tài sản ngắn hạn của công ty rất lớn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, vì vậy
để duy trì suất hao phí TSNH so với doanh thu ở mức thấp và ổn định yêu cầu công ty
phải quản lý và có các chính sách dự trữ tiền, hàng tồn kho và phải thu khách hàng hợp
lý, vì bất cứ sự gia tăng nhỏ nào trong suất hao phí cũng khiến cho các loại chi phí gia
tăng và giảm hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp.
Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Nhìn chung, suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế tăng nhưng
không đều qua các năm. Riêng năm 2012, khi nền kinh tế vẫn đang trong tình trạng
khủng hoảng tài chính, khủng hoảng nợ, khi mà giá trị tài sản ngắn hạn bình quân vẫn
tiếp tục tăng thêm 57,19% trong khi lợi nhuận sau thuế giảm với tốc độ 4,54% đã làm
cho suất hao phí TSNH so với lợi nhuận sau thuế tăng nhanh từ 7,11 lần lên 11,71 lần
55
chỉ trong 1 năm. Đây thực sự là một con số đáng báo động. Chỉ tiêu này cho biết để có
1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần tới 11,71 đồng TSNH. Sang đến đến năm 2013 chỉ
tiêu này lại giảm xuống và dừng ở mức 9,24 lần chứng tỏ việc sử dụng TSNH dù đang
có những tín hiệu tốt hơn nhưng vẫn còn kém. Qua báo cáo kết quả kinh doanh có thể
thấy các khoản mục chi phí của công ty của năm sau tăng lên rất nhiều so với năm
trước cùng với nhiều yếu tố khác làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty giảm mạnh
so với năm trước khiến cho để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế, cần tới nhiều đồng tài sản
ngắn hạn hơn.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA- Return on Current Assets)
Trong năm 2012, lợi nhuận sau thuế giảm nhẹ trong TSNH bình quân tăng
nhanh. Điều này dẫn tới sức sinh lời của tài sản ngắn hạn cũng đã giảm 5,52 lần so với
năm 2011. Có nghĩa là so với năm 2011, trong năm 2012, doanh nghiệp đầu tư 100
đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra 8,54 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi năm 2011 tạo
ra tới 14,06 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời giảm đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn kém hiệu quả hơn so với năm 2011, làm giảm hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sang đến năm 2013, tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn đã tăng trở lại và đạt ở
mức 10,82%. Đó là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế là 110,81% cao hơn khá
nhiều so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn (tăng 66,26%). Điều này chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2013 đã được cải thiện đáng kể.
Để phân tích rõ hơn nguyên nhân của sự thay đổi tỷ suất sinh lời của TSNH có
thể xác định thông qua mô hình sau:
ROCA = ROS * Hiệu suất sử dụng TSNH
Bảng 2.11. Ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Hiệu suất sử dụng TSNH (lần) 1,81 1,53 1,34
ROS (%) 7,76 5,60 8,05
ROCA (%) 14,06 8,54 10,82
Ảnh hưởng ROS (%)
(3,31)% 3,30%
Ảnh hưởng hiệu suất sử dụng TSNH (%)
(2,21)% (1,01)%
Delta ROCA (%)
(5,52)% 2,29%
(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)
Thang Long University Library
56
Năm 2011 - 2012: Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn năm 2012 giảm 5,52%,
khi giảm từ 14,06% năm 2011 xuống chỉ còn 8,54% năm 2012. Năm 2012, do ROS và
hiệu suất sử dụng TSNH giảm làm cho với một đồng TSNH đầu tư tại công ty chỉ đem
lại 8,54 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012, các khoản phải thu ngắn hạn của công ty
tăng lên rất nhiều, chủ yếu là khoản phải thu khách hàng làm cho tài sản ngắn hạn tăng
nhiều nhưng do tác động của nền kinh tế, doanh thu, lợi nhuận mang lại không cao.
Tác động tổng hợp của việc ROS giảm 2,16% và hiệu suất sử dụng TSNH giảm 0,28
lần khiến cho tỷ suất sinh lời TSNH của công ty giảm 5,52% hay 100 đồng tài sản năm
2012 đã tạo ra ít hơn năm 2011 là 5,52 đồng lợi nhuận.
Năm 2013, tình hình kinh doanh của công ty tốt hơn, nhiều hợp đồng xây dựng
được ký kết như dự án xây dựng trường Phổ thông trung học Chuyên Nguyễn Huệ -
Hà Đông, Tháp Trầm Hương – Nha Trang, Sunride Nha Trang,...đã đem lại một lượng
doanh thu lớn cho công ty. Tác động của ROS tăng lên làm cho tỷ suất sinh lời của tài
sản ngắn hạn tăng 3,30%, hay 100 TSNH doanh nghiệp đầu tư năm 2013 đã tạo ra
nhiều hơn năm 2012 là 3,30 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, ngược lại với ROS, hiệu suất
sử dụng TSNH vẫn tiếp tục giảm từ 1,53 lần xuống còn 1,34 lần, nguyên nhân vẫn là
do sự gia tăng của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tác động của hiệu suất sử
dụng TSNH đã làm cho tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn giảm 1,01%. Tác động
tổng hợp của ROS và Hiệu suất sử dụng TSNH khiến cho tỷ suất sinh lời của tài sản
ngắn hạn tăng 2,29%, tức là với 100 đồng TSNH bỏ ra đầu tư năm 2013 tạo nhiều hơn
năm 2012 là 2,29 đồng lợi nhuận sau thuế.
Tóm lại, ta có thể thấy khả năng sinh lời TSNH của công ty có xu hướng giảm
qua các năm, điều này bị ảnh hưởng bởi cả hai nhân tố là ROS và hiệu suất sử dụng
TSNH. Thêm vào đó, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn còn được thể hiện thông qua
mức tiết kiệm TSNH: Mức tiết kiệm TSNH có được do tăng tốc độ luân chuyển TSNH
được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối.
Áp dụng vào Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn ta tính được các mức
tiết kiệm tuyệt đối và tương đối như sau:
Bảng 2.12. Mức tiết kiệm (l ng phí) tài sản ngắn hạn tại Công ty Thiên Ấn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Mức tiết kiệm (lãng phí)
tuyệt đối
10.201 11.517
Mức tiết kiệm (lãng phí)
tương đối
13.509 16.881
(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)
57
Mức tiết kiệm (lãng phí) tuyệt đối: Chỉ tiêu này cho thấy trong năm 2012, để
đạt được mức doanh thu bằng năm 2011, Công ty cần bỏ ra một lượng tài sản ngắn hạn
nhiều hơn so với năm 2011 là 10.201 triệu đồng và năm 2013, để đạt được mức doanh
thu bằng năm 2012, Công ty cần bỏ ra một lượng tài sản ngắn hạn nhiều hơn hơn so
với năm 2012 là 11.517 triệu đồng.
Mức tiết kiệm tương đối: Chỉ tiêu này có nghĩa là do hiệu suất sử dụng TSNH
giảm mà năm 2012, công ty cần phải bỏ thêm 13.509 triệu đồng TSNH lẽ ra phải bỏ ra
để mở rộng kinh doanh nhằm tăng doanh thu. Điều này có nghĩa là Công ty đã lãng phí
tương đối 13.509 triệu đồng. Sang năm 2013, do hiệu suất sử dụng TSNH vẫn tiếp tục
giảm nên trong năm 2013, công ty cần phải bỏ thêm 16.881 triệu đồng TSNH để tăng
doanh thu.
Như vậy, trong cả 3 năm, chúng ta có thể thấy do hiệu susaats sử dụng TSNH
liên tục giảm khiến Công ty liên tục phải bỏ thêm một phần TSNH để đạt được mức
doanh thu như cũ hay mở rộng doanh thu.
2.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn
Biểu đồ 2.3. Tốc đọ luân chuyển hàng tồn kho
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Dự trữ là khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty, dự trữ nhằm
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty được liên tục, đáp ứng yêu cầu kịp thời
của khách hàng, nếu dự trữ ở mức hợp lý sẽ góp phần đem lại hiệu quả sử dụng vốn,
giảm được chi phí dự trữ hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu kinh doanh
khá quan trọng bởi vì sản xuất dự trữ hàng hóa để tiêu thụ nhằm đạt mục đích doanh
số và lợi nhuận như mong muốn trên cơ sở đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường
Theo biểu đồ 2.3, ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2011 là cao nhất
trong 3 năm, đạt mức 5,19 vòng, hay nói cách khác thời gian hàng hóa ở trong kho
trước khi bán ra trung bình kéo dài 69,32 ngày. Số vòng quay hàng tồn kho năm 2012
5,19
4,79
3,44 69,32
75,19
104,8
0
20
40
60
80
100
120
0
1
2
3
4
5
6
2011 2012 2013
Ngày Vòng
Số vòng quay hàng tồn kho Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Thang Long University Library
58
so với năm 2011 đã giảm 0,4 vòng, và số ngày quay vòng hàng tồn kho cũng tăng
tương ứng 6,87 ngày. Đây là biểu hiện không tốt vì khả năng chuyển thành tiền của
hàng tồn kho đã giảm. Nguyên nhân là do trong năm 2012 giá vốn hàng bán chỉ tăng
32,54% thấp hơn 43,77% là mức độ tăng của hàng tồn kho, bởi vì tiêu thụ bị hạn chế
nên không đẩy mạnh tương xứng với lượng mua vào và sản xuất trong năm.
Năm 2013, vòng quay hàng tồn kho bắt đầu giảm nhiều hơn so với năm 2011.
Năm 2011, một đồng hàng tồn kho tạo ra 5,19 đồng giá vốn hàng bán, nhưng năm
2013 chỉ còn 3,44 đồng giá vốn hàng bán. Hệ số này giảm cho thấy doanh nghiệp bán
hàng chậm và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều, chủ yếu bị ứ đọng bán thành phẩm (đá
xẻ). Chính điều này lại làm cho số ngày một vòng quay hàng tồn kho tăng lên. Hệ số
này cho biết trung bình doanh nghiệp phải mất bao nhiêu ngày mới tiêu thụ được hết
lượng hàng tồn kho. Hàng tồn kho tăng lên nhiều thì đồng thời số vòng quay của nó
cũng tăng lên. Một trong những nguyên nhân khác là do giá vốn hàng bán tăng chậm
hơn so với hàng tồn kho khiến cho thương số giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho
bình quân giảm xuống.
Tóm lại, thông qua những điều phân tích ở trên ta thấy giá trị tồn kho cuối kỳ
thấp hơn nhiều so với giá vốn hàng bán ra trong năm cho thấy tình hình tiêu thụ trong
công ty tương đối tốt. Tuy nhiên số vòng quay hàng tồn kho có xu hướng giảm xuống,
vì tiêu thụ chưa tương xứng với quy mô hoạt động, quy mô sản xuất đang ngày càng
gia tăng. Số vòng quay hàng tồn kho có xu hướng giảm và đạt mức trung bình 4,47
vòng, đồng thời làm thời gian quay vòng hàng tồn kho tăng với giá trị trung bình xoay
quanh 83 ngày. Nguyên nhân cũng đã được đề cập ở trên do năm các năm này tốc độ
tăng của hàng tồn kho luôn lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán. Do đó công ty
cần đẩy mạnh tiêu thụ hơn nữa để đẩy nhanh quá trình chuyển thành tiền của hàng hóa
đảm bảo cho nhu cầu thanh toán.
Biểu đồ 2.4. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)
5,95
2,93
2,54
60,48
112,87
141,99
0
50
100
150
0
1
2
3
4
5
6
7
2011 2012 2013
Ngày Vòng
Vòng quay khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân
59
Nhìn vào biểu đồ 2.4 thì ta có thể thấy xu hướng của kỳ thu tiền là tăng qua các
năm. Cụ thể:
Trong năm 2012, số vòng quay các khoản phải thu đạt 2,93 vòng, giảm so với
năm 2011 là 3,02 vòng. Điều này đã khiến cho kỳ thu tiền bình quân tăng lên mức
112,87 ngày so với 60,48 ngày của năm 2011 (tăng 52,39 ngày so với năm 2011). Chỉ
số vòng quay khoản phải thu giảm chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của
công ty là đang giảm dần. Sang năm 2013, số vòng quay khoản phải thu thấp nhất
trong 3 năm phân tích khi chỉ đạt 2,54 vòng, tương ứng với kỳ thu tiền bình quân là
141,99 ngày.
Trong 3 năm, các chỉ tiêu về tình hình các khoản phải thu tăng giảm theo chiều
hướng kém hiệu quả hơn. Chỉ số này của công ty luôn giữ ở mức trung bình khoảng
3,69 vòng tương ứng với kỳ thu tiền trung bình là 105,11 ngày chứng tỏ công tác thu
hồi nợ của doanh nghiệp được đánh giá là chưa tốt và lúc này doanh nghiệp đang giảm
khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi các khoản phải thu. Do tính chất của
ngành xây dựng dân dụng và cung cấp vật liệu xây dựng là để thanh toán giá trị hàng
hóa thường mất một khoảng thời gian dài làm cho thời gian thu tiền bình quân thường
cao hơn bình thường. Do vậy, công ty cần phải có những nỗ lực để khắc phục nguyên
nhân trên nhằm làm cho các chỉ tiêu này tăng và ổn định hơn trong thời gian tới.
Biểu đồ 2.5. Thời gian quay vòng tiền trung bình
Đơn vị tính: Ngày
(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính)
Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền trung bình là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh
giá công tác quản lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Từ năm 2011 đến
năm 2013, thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình tăng mạnh. Cụ thể:
Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2012, chỉ số này bắt đầu tăng mạnh, đạt mức
137,39 ngày vào năm 2012, cao hơn so với năm 2011 là 99,4 ngày. Chỉ tiêu này cho
biết sau 137,39 ngày, tức là khoảng gần 5 tháng thì số vốn của công ty được quay vòng
37,99
137,39
124,22
0
50
100
150
2011 2012 2013
Thời gian quay vòng tiền trung bình
Thang Long University Library
60
để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi công ty bỏ vốn ra. Đây là một con
số khá đối với công ty. Thời gian quay vòng tiền tăng, chứng tỏ công ty chậm thu hồi
được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân là do công tác quản
lý khoản phải thu của công ty còn chậm, khoản phải thu tăng nhanh cho thấy công ty
đang bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn, khách hàng chậm trả tiền làm cho kỳ thu tiền
bình quân tăng nhanh. Hàng tồn kho trong năm 2012 cũng tăng cao khiến cho thời
gian quay vòng hàng tồn kho giảm xuống. Cả hai yếu tố này tăng khiến cho thời gian
quay vòng tiền năm 2012 tăng nhanh.
Giai đoạn 2012 – 2013: Đây là giai đoạn thời gian luân chuyển vốn bằng tiền
trung bình có giảm nhẹ. Trong một năm, chỉ tiêu này giảm 13,17 ngày, từ 137,39 ngày
vào năm 2012 xuống còn 124,22 ngày vào năm 2013. Chỉ tiêu này giảm nhẹ cho thấy
công tác thu hồi tiền đã nhanh hơn để quay vòng hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát
triển Thiên Ấn giai đoạn 2011 – 2013
2.4.1. Kết quả đạt được
Sau khi phân tích chi tiết thực trạng quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của
Công ty cổ phần Đâu tư phát triển Thiên Ấn, ta có thể thấy công ty đã chú trọng đến
phát triển doanh nghiệp theo hướng lâu dài và cố gắng duy trì doanh nghiệp trong giai
đoạn kinh tế bất ổn và khó khăn hiện nay. Doanh thu đã tăng lên đáng kể trong năm
2012 và năm 2013.
Về tình hình quản lý tài sản – nguồn vốn, có thể thấy quy mô tài sản và nguồn
vốn của Công ty có xu hướng tăng lên nhanh, năm sau tăng nhanh hơn năm trước.
Điều này cho thấy công ty đang từng bước mở rộng quy mô công ty nhằm mục tiêu
nâng cao sức mạnh cạnh tranh, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị tài sản của công ty
nên việc quản lý, sử dụng và điều phối các loại tài sản ngắn hạn một cách hợp lý rất
cần thiết. Sau khi phân tích ta có thể thấy TSNH ngày càng được đầu tư nhiều hơn, thể
hiện ở tỷ trọng TSNH đang tăng dần trong cơ cấu tổng tài sản. Xem xét kết cấu tài sản
tại Công ty, ta nhận thấy TSNH tại Công ty được quản lý theo chính sách thận trọng.
Chính sách quản lý tài sản thận trọng giúp doanh nghiệp luôn luôn có đủ nguồn lực về
tiền để thanh toán và hàng hóa để trao đổi, cung ứng với khách hàng, trả nợ những
khoản nợ ngắn hạn phát sinh, nói cách khách là khả năng thanh toán luôn được đảm
bảo. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng gặp ít rủi ro hơn so với duy trì TSNH theo trường
phải cấp tiến.
Khả năng thanh toán của công ty được nhận xét là tốt, dự trữ tài sản ngắn hạn
của đơn vị đủ khả năng đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán của
công ty luôn lớn hơn hoặc xấp xỉ 1, đặc biệt là khả năng thanh toán lãi vay lớn cho
61
thấy hoạt động kinh doanh của công ty có khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm
bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp lành mạnh. Mặc dù công ty ngày càng
phụ thuộc nhiều hơn vào vốn vay nhưng mặt khác điều đó cũng chứng tỏ công ty biết
cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế.
Khả năng sinh lời của công ty rất tốt, trị số khả năng sinh lời lớn cho thấy công
ty hiện tại đang kinh doanh khá tốt, lợi nhuận hàng năm luôn được bảo đảm.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc sử dụng và quản lý tài sản ngắn hạn tại
công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp hiện đang áp dụng chính sách quản lý và sử dụng tài
sản thận trọng, tỷ lệ tài sản ngắn hạn luôn chiếm hơn 80% trong tổng cơ cấu tài sản
qua các năm. Với tỷ lệ này doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến các khoản phải thu
khách hàng và hàng tồn kho. Khoản chi phí dành cho lưu kho và quản lý vật liệu trong
kho cũng chiếm không vốn của doanh nghiệp.
Thứ hai, cơ cấu nguồn tài trợ tài sản ngắn hạn mang tính bị động. Vốn vay luôn
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong có cấu nguồn hình thành tài sản ngắn hạn. Tại Công
ty chủ yếu là các khoản nợ và vay ngắn hạn, nợ và vay dài hạn hầu như không được áp
dụng. Do đó, công ty nên xem xét đi vay thêm các khoản nợ dài hạn để tài trợ cho tài
sản ngắn hạn. Đây là một mô hình tài trợ vốn tốt, hợp với xu thế hiện nay của các
doanh nghiệp là kết hợp giữa vốn vay và vốn tự có, vừa giúp doanh nghiệp tăng quy
mô vốn SXKD, vừa tiết kiệm số vốn do chủ sở hữu phải bỏ ra và thay vào đó, doanh
nghiệp sẽ trả chi phí lãi vay - một khoản chi phí hợp lý trong doanh nghiệp giúp khấu
trừ thuế TNDN. Tìm kiếm các nguồn vốn khác ngoài vốn chủ sở hữu cũng là một biện
pháp để tăng tính linh hoạt, tăng động lực SXKD cho doanh nghiệp khi phải đối mặt
với áp lực trả lãi.
Thứ ba, công ty hiện đang quản lý tiền dựa trên kinh nghiệm và dự báo mang
tính ước lượng, chư xác định được nhu cầu tiền hàng năm làm cho doanh nghiệp chưa
thể chủ động hoàn toàn trong kinh doanh, các vấn đề bất thường về thanh toán hoàn
toàn có thể xảy ra.
Thứ tư, khoản mục hàng tồn kho là vấn đề doanh nghiệp cần hết chú ý, hàng
hóa chủ yếu bán theo số lượng lớn, giá trị bán thành phẩm không nhỏ song doanh
nghiệp hiện đang quản lý theo kiểu dự trù, hàng hóa dự trữ trong kho luôn ở mức cao.
Trong tương lai nếu phát triển mở rộng kinh doanh thì phương thức quản lý này có thể
sẽ không còn phù hợp.
Thứ năm, các khoản phải thu của công ty rất lớn, lớn nhất trong cơ cấu tài sản
ngắn hạn do công tác quản lý các khoản phải thu chưa được chú trọng, đặc biệt là
khoản phải thu khách hàng. Các khoản phải thu cũng không được quản lý, theo dõi
Thang Long University Library
62
chặt chẽ mà chỉ được lưu trữ dưới dạng thống kê số liệu. Đây là vấn đề cần được Công
ty chú trọng, thay đổi từ đó mới giúp giảm thiểu rủi ro cho khoản vốn bị chiếm dụng
này, phát huy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Cuối cùng, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chưa cao do
nhiều nguyên nhân:
- Trình độ quản lý chưa tốt, chưa phát huy được tính linh hoạt của đơn vị do
tâm lý thụ động vốn tồn tại từ nhiều năm .
- Trình độ chuyên môn còn hạn chế, đặc biệt là đội ngũ lao động trực tiếp bán
hàng và thi công công trình tuy đông đảo nhưng số người thực sự có chuyên môn,
nghiệp vụ sâu chưa nhiều.
- Hoạt động của các đơn vị cấp dưới, đặc biệt là các đội thi công chưa tốt dẫn
đến phát sinh nhiều tiêu cực gây giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn.
- Lượng vốn bị chiếm dụng khá cao gây trì hoãn tốc độ quay vòng và kỳ luân
chuyển của tài sản ngắn hạn.
- Các khoản chi phí phát sinh nhiều, đặc biệt là chi phí tiền lương rất lớn. Công
ty đang phải duy trì một bộ máy quản lý và đội ngũ lao động khá cồng kềnh, nhiều bộ
phận, vị trí không cần thiết khiến gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận đạt được.
- Doanh nghiệp còn vẫn còn tồn tại các khoản chi phí lớn nên dù doanh thu khả
quan nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn ở mức tương đối.
63
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
THIÊN ẤN
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn
3.1.1. Mục tiêu phát triển
Mục tiêu của THIENANDI là trở thành một trong những doanh nghiệp chuyên
cung cấp các sản phẩm về đá chất lượng và uy tín, thỏa mãn hầu hết các nhu cầu cung
ứng sảm phẩm tại Việt Nam và chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế.
3.1.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn của Công ty
Trong chiến lược phát triển của mình, THIENANDI chú trọng tới việc đầu tư
và phát triển nguồn lực con người trên nền tảng công nghệ hiện đại. Song song với đó
là hiện đại hóa máy móc đảm bảo sản phẩm cung ứng ra thị trường luôn đạt tiêu chuẩn
và làm hài lòng khách hàng.
Phát triển thị trƣờng:
- Tạo uy tín và niềm tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó khẳng
định vị trí của mình trên thương trường.
- Liên tục cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ
nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng.
- Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống tiêu thụ rộng khắp cả nước và tiếp tục mở
thêm một số đại lý tiêu thụ ở nước ngoài.
Phát triển nguồn nhân lực:
Chú trọng công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tạo mọi điều
kiện thuận lợi để cán bộ công nhân viên phát huy trí tuệ, sáng tạo; thực hiện tuyển
dụng nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty
và hội nhập quốc tế.
Công ty coi con người là trọng tâm quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp. Việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực được chú trọng ngay từ khâu lập kế
hoạch tuyển dụng, kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, tạo nguồn lực nhằm nâng cao
năng lực quản lý điều hành doanh nghiệp, bao gồm nâng cao tay nghề cho người lao
động.
Nhằm tạo động lực phát triển, Công ty đã thực hiện các chính sách thu hút như:
Chính sách tiền lương, tiền thưởng, tạo điều kiện phát triển cho mọi thành viên môi
trường làm việc thích hợp. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, đảm bảo việc làm ổn
định và không ngừng nâng cao thu nhập bình quân hàng năm, trả cổ tức tương xứng
với hình thức thưởng cho sự gắn bó của người lao động.
Thang Long University Library
64
Thực hiện Luật lao động, ảo vệ môi trƣờng:
Chấp hành tốt chính sách đối với người lao động, Pháp luật về Thuế của Nhà
nước. Thực hiện tốt các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm con
người. Ngoài ra Công ty còn chú trọng đến cảnh quan, môi trường, các điều kiện về an
toàn, vệ sinh lao động
Bảo vệ thiên nhiên, môi trƣờng:
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài nguyên Môi trường xử lý
tốt vấn đề ô nhiễm bằng một số biện pháp: Tái tạo thảm thực vật tại khu vực đã khai
khoáng sản. Trồng cây xanh quanh khu vực sản xuất để phát tán bụi, tạo hệ thống phun
nước, xây các bể lắng, hệ thống hút bụi
Đối với người lao động: Trang bị bảo hộ lao động 100%, thường xuyên kiểm
tra giám sát việc thực hiện an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp của công nhân.
Hàng năm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, đến thời
điểm hiện nay chưa có người lao động mắc bệnh nghề nghiệp.
Nâng cao tính văn hóa dân tộc:
Thường xuyên quan tâm tới lợi ích khách hàng, coi đây chính là sự đầu tư quan
trọng nhất cho tương lai. Tất cả các sản phẩm của Công ty khi xuất khẩu đều mang
nhãn mác của THIEN AN DI.
Mỗi thành viên trong Công ty làm việc vì mọi thành viên khác, vì khách hàng
và vì giá trị Công ty, nhận thức được việc xây dựng Công ty phải gắn liền với trách
nhiệm ngày càng cao đối với xã hội, với cộng đồng để đảm bảo yếu tố phát triển bền
vững.
Bảo đảm mối quan hệ đoàn kết, thống nhất cao của các cổ đông về mục tiêu xây
dựng và phát triển. Giải quyết hài hòa lợi ích cổ đông, lợi ích người lao động và lợi ích
toàn Công ty.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
Cổ phần Đầu tƣ phát triển Thiên Ấn
Qua phần phân tích chi tiết thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn
hạn của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn từ năm 2011 đến năm 2013, tuy
công ty có những sự thay đổi trong loại hình doanh nghiệp đã tạo những bước phát
triển nhất định nhưng trong tình hình quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
còn khá nhiều bất cập, đòi hỏi quản trị công ty cần có những giải pháp tức thời cũng
như lâu dài cho vấn đề tài chính của công ty cho năm tài chính tiếp theo. Muốn nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn thì bản thân doanh nghiệp phải chủ
động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi
trường hoạt động có lợi cho mình. Vai trò quyết định của doanh nghiệp được thể hiện
qua hai mặt; thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi
65
của môi trường bên ngoài và thứ hai, doanh nghiệp phải chủ động tạo ra những điều
kiện, những yếu tố cho chính bản thân mình để phát triển. Cả hai mặt này cần được
phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa các nguồn lực, kinh doanh mới đạt hiệu
quả tối ưu. Dưới đây là những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
tài sản ngắn hạn của công ty.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu dùng để đánh giá năng lực quản lý
khoản mục tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Tiêu chí này sẽ cho thấy chính sách sử
dụng cũng như quản lý tài sản của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa.
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền
Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản của công ty là rất lớn,
phản ánh sự mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng bên
cạnh đó tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng số tài sản ngắn hạn là tương đối cao và có
xu hướng tăng, điều này gây lãng phí vốn để đầu tư kinh doanh, sử dụng kém hiệu quả
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, công ty cần có ngay biện pháp điều chỉnh
giảm và giữ tiền mặt ở mức vừa phải đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được ổn định, liên tục. Hơn nữa, công ty chưa chú trọng đầu tư vào các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương hướng đầu tư vào lĩnh vực này trong năm
tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt cho công ty. Chỉ tiêu
này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt càng lớn.
Tiền mặt đặc biệt có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời của công ty.
Chính vì vậy, công ty nên xác định một mức dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu nhất để
vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp cấp thiết vừa tránh
mất chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt.
Bên cạnh đó, để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền công ty có thể
sử dụng các biện pháp dưới đây:
- Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ.
Để làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu và vạch
rõ quy luật của việc thu – chi.
- Ngoài ra, Công ty nên có những biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền
mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi những
khoản nợ, kéo dài thời gian trả những khoản phải trả. Tuy nhiên việc kéo dài thời gian
trả nợ có thể làm doanh nghiệp mất đi uy tín, chính vì vậy cần tìm ra thời gian chiếm
dụng vốn một cách hợp lý để vừa rút ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ được
uy tín cho doanh nghiệp.
Công ty có thể áp dụng mô hình quản lý tiền mặt của Miller Orr:
Mô hình không xác định điểm dự trữ tiền mặt tối ưu mà xác định khoảng
cách giữa giới hạn trên và giới hạn dưới của dự trữ tiền mặt. Nếu lượng tiền mặt
Thang Long University Library
66
nhỏ hơn giới hạn dưới thì Công ty phải bán chứng khoán để có lượng tiền mặt ở mức
dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên Công ty sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn
mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến. Khoảng dao động tiền mặt
được xác định bằng công thức sau:
3
1
4
3
3
i
VC
D bb
Trong đó:
D: Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ
Cb: Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán
Vb: Phương sai của thu chi ngân quỹ
i: Lãi suất
Ví dụ cụ thể với công ty Thiên Ấn: Giả sử Công ty có mức dư tối thiểu của tiền
là 200 triệu đồng; phương sai luồng tiền hàng ngày trung bình 470 triệu đồng (ứng
dụng với độ lệch chuẩn 22 triệu đồng một ngày), lãi suất 0,25%/ngày, chi phí giao dịch
mỗi lần bán chứng khoán là 0,4 triệu đồng. Từ đó, ta tính được khoảng cách giữa các
đường giới hạn là:
6,82
00025,0
4704,0
4
3
3
3
1
D
Giới hạn trên = 200 + 82,6 = 282,6 (triệu đồng)
Giới hạn dưới = 200 + 82,6/3 = 227,5 (triệu đồng)
Như vậy, nếu lượng tiền mặt nhỏ hơn 227,5 triệu đồng thì Công ty phải bán
chứng khoán để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại mức 282,6 triệu đồng,
Công ty sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền
mặt về mức dự kiến. Nhờ vào mô hình này mà công ty có thể xác định được mức dự
trữ tiền hợp lý, vừa giúp công ty đảm bảo khả năng thanh toán, đồng thời đảm bảo
được khả năng sinh lời của lượng tiền nhàn rỗi.
Đây là mô hình mà thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng
mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu.
Phương sai của thu chi ngân quỹ được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế của
một quỹ trước đó để tính toán.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các khoản phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn có sự gia tăng nhanh qua các năm. Do đặc thù của
ngành khai thác và kinh doanh đá xẻ là chi phí nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ trọng
rất lớn trong chi phí sản xuất nên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản, trong đó, tài sản ngắn hạn chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn
hạn. Trong thời gian qua, mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử
67
dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn, công ty có doanh thu và lợi nhuận đều
tăng. Tuy nhiên, kết quả cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn có tăng những chưa
tương xứng. Mục tiêu hiệu quả đạt được của công ty là hướng tới đạt lợi nhuận cao
nhất, đứng trước tình hình như hiện nay, công ty phải tìm cách khắc phục tình trạng
đó, đẩy nhanh công tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của công ty trong thời gian tới.
Theo những cung cấp từ phía công ty thì khoản phải thu khách hàng thông
thường là những khoản thu dễ thu hồi. Tuy nhiên, công tác thu hồi nợ của công ty gần
đây được đánh giá là chưa tốt, kỳ thu tiền bình quân ngày một tăng. Do đó, trong thời
gian tới công ty cũng cần phải có những nỗ lực cao hơn trong công tác thu hồi nợ và
quản trị các khoản phải thu.
Đối với công tác thu hồi nợ: Thường xuyên theo dõi khoản phải thu và đôn đốc,
ghi nhận thời hạn trả nợ của khách hàng, gửi thư thông báo thời hạn trả nợ hoặc điện
thoại với khách hành xác nhận thời hạn trả nợ. Muốn thế, công ty nên chủ động liên hệ
với khách hàng sớm, thay vì chờ đến ngày hoá đơn hết hạn thanh toán. Điều này
không chỉ giúp công ty quản lý tốt các khoản phải thu, mà còn giúp công ty giữ được
mối quan hệ tốt với khách hàng. Công ty có thể đầu tư phần mềm quản lý công nợ,
giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự
trong công tác quản lý công nợ.
Đối với công tác quản lý các khoản phải thu: Công ty cần xác định xác đáng tỷ
lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của
chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với quy định của chính sách,
công ty phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông
tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng
cho phù hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn
có chính sách thu tiền thích ứng.
Đánh giá hiệu quả quản lý khoản phải thu: Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các
khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính
sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách, công ty
phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín
dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho
phù hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn có
chính sách thu tiền thích ứng.
Một chính sách tín dụng thương mại được xây dựng cẩn thận dựa trên việc so
sánh lợi ích tăng thêm từ doanh thu tăng, giá bán cao với các chi phí liên quan đến
thực hiện chính sách tín dụng tăng tương ứng, sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
68
Sử dụng mô hình điểm tín dụng cũng là một cách quản trị tốt các khoản phải thu, để
doanh nghiệp có cơ hội xoay nhanh đồng vốn hiện có và giảm áp lực vốn vay.
Dựa vào các tiêu chí thu thập và tổng hợp lại trong hệ thống thông tin về tín
dụng của khách hàng để Công ty đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay chính sách
thương mại cho khách hàng hay không. Để thực hiện được điều này, Công ty nên sử
dụng phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro.
Theo phương pháp này, khách hàng của Công ty có thể được chia thành các
nhóm như sau:
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro
Nhóm rủi ro
Tỷ lệ doanh thu không
thu hồi đƣợc ƣớc tính
Tỷ lệ khách hàng thuộc
nhóm rủi ro (%)
1 0 – 1 35
2 1 – 2,5 30
3 2,5 – 4 20
4 4 – 6 10
5 >6 5
(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản )
Như vậy, các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần
phải xem xét nhiều, gần như tự động và vị thế của các khách hàng này có thể được
xem xét lại mỗi năm một lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín
dụng trong một thời hạn nhất định và vị thế của các khách hàng này có thể được xem
xét lại mỗi năm hai lần. Và cứ tương tự như vậy, Công ty xem xét đến các nhóm khách
hàng 3, 4, 5. Để giảm tiểu tổn thất có thể xảy ra, có thể Công ty sẽ phải yêu cầu khách
hàng nhóm 5 thanh toán tiền ngay khi nhận hàng hóa, dịch vụ. Yêu cầu tín dụng khác
nhau đối với các khách hàng ở những nhóm rủi ro khác nhau là hoàn toàn hợp lý. Tuy
nhiên, phải làm thế nào đó để việc phân nhóm là chính xác, không bị nhầm lẫn khi
phân nhóm.
Để phân nhóm rủi ro, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng
như sau:
Điểm tín dụng 4 * Khả năng thanh toán l i + 11 * Khả năng thanh toán nhanh
+ 1 * Số năm hoạt động
Trong công thức trên, với số năm hoạt động càng lâu thì khả năng quản lý tài
chính càng cao và theo đó, công ty cũng có khả năng trả nợ nhanh hơn.
Sau khi tính được điểm tín dụng như trên, ta có thể xếp loại theo các nhóm rủi
ro như sau:
69
Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng
Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1
Khả năng thanh toán nhanh 11 40-47 2
Số năm hoạt động 1 32-39 3
24-31 4
<24 5
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Thiên Ấn có một lực lượng khách hàng trung
thành rất lớn như Công ty TNHH IBS Việt Nam, Arihant Tiles & Marble PVT.,Ltd,
Jain Grani Marmo PVT.,Ltd,... và nhiều doanh nghiệp, tổ chức trong nước và quốc tế
khác. Nhưng trên tất cả, công ty hiện có mối quan hệ làm ăn với một đối tác chiến lược
đó là Công ty Cổ phần Phú Tài, đây là một công ty đa lĩnh vực, trong đó cũng kinh
doanh lĩnh vực khai thác, sản xuất và chế biến đá xẻ như Công ty Cổ phần đầu tư phát
triển Thiên Ấn, giữa hai công ty thường xuyên có những giao dịch hàng hóa với giá trị
và số lượng lớn, vì thế việc cho nhau chiếm dụng vốn là chuyện hết sức bình thường.
Mặc dù vậy, việc kiểm soát lượng tiền cho vay, cho trả chậm cũng cần phải được xem
xét trên khía cạnh tài chính. Dựa trên báo cáo tài chính năm 2013 do Công ty Cổ phần
Phú Tài cung cấp, áp dụng phương pháp tính điểm tín dụng ta có bảng số liệu sau đây:
Bảng 3.3. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty Cổ phần Phú Tài (đối tác chiến
lƣợc của Công ty Cổ phần Thiên Ấn)
Chỉ tiêu Công thức ĐVT Trọng số Giá trị
Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 739.338
Hàng tồn kho Triệu đồng 316.698
Nợ ngắn hạn Triệu đồng 394.696
EBT Triệu đồng 20.344
Chi phí lãi vay Triệu đồng 101.626
EBIT Triệu đồng 121.970
Khả năng trả lãi
EBIT
Chi phí lãi vay
Lần 4 1,20
Khả năng thanh toán
nhanh
TSNH - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Lần 11 1.07
Số năm hoạt động Năm 1 19
Điểm tín dụng 35,57
(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính Công ty Cổ phần Phú Tài)
Với số điểm tín dụng đạt 35,57 thì khách hàng này được xếp vào nhóm rủi ro số
ba. Tức là mức độ rủi ro trung bình. Với khách hàng này, công ty nên xem xét cấp tín
Thang Long University Library
70
dụng ở một mức độ nhất định và trong một thời hạn nhất định. Đối với nhóm khách
hàng thuộc nhóm rủi ro thứ 3 nên được đánh giá xem xét lại khoảng một năm ba lần để
mức độ an toàn của việc cung cấp tín dụng được đảm bảo.
- Đánh giá hiệu quả quản lý khoản phải thu: Định kỳ công ty nên xem xét,
đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu qua các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, khoản phải thu bình
quân là số bình quân đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ bảng cân đối kế toán của công ty.
Kết quả là, số lần trong năm doanh thu tồn tại dưới khoản phải thu. Vòng quay khoản
phải thu cao là một điều tốt, có nghĩa là khách hàng thanh toán tiền đúng hoặc ngắn
hơn thời hạn của chính sách tín dụng thương mại. Tuy nhiên, nếu vòng quay khoản
phải thu quá cao, có nghĩa là công ty có chính sách tín dụng thương mại thắt chặt (thời
hạn bán chịu ngắn) và không mở rộng đủ tín dụng cho khách hàng. Do đó, công ty cần
đánh giá mức độ hợp lý vòng quay các khoản phải thu của mình qua việc so sánh với
vòng quay các khoản phải thu của các công ty cùng ngành hoặc trung bình của ngành.
Kỳ thu tiền bình quân cho biết trung bình mất bao nhiêu ngày để một khoản
phải thu được thanh toán. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình
quân, công ty có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu
kỳ thu tiền ngày càng tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không được chuyển đổi
thành tiền mặt nhanh chóng; ngược lại kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm, cho
thấy hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu mà công ty đang thực hiện là khả
quan. Ngoài ra, công ty cũng cần so sánh kỳ thu tiền bình quân với thời hạn của chính
sách tin dụng thương mại. Nếu kỳ thu tiền bình quân, ví dụ là 50 ngày, nhưng chính
sách tín dụng của công ty cho phép thời hạn nợ 30 ngày (net 30). Điều này cho thấy,
công ty cần xem lại công tác quản trị khoản phải thu của mình.
Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán,
tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm
so với quy định của chính sách, công ty nên tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải
thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các
yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng hàng tồn kho
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong các khoản đầu tư ngắn hạn của
công ty, làm phát sinh chi phí bảo quản và các chi phí kho bãi. Công ty nên áp dụng
mô hình quản lý hàng tồn kho ABC vì đây là một mô hình phù hợp với điều kiện sản
xuất kinh doanh của công ty. Tiêu chuẩn để xếp các loại hàng tồn kho vào các nhóm
là:
- Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị từ 60-80% tổng giá trị tồn kho,
nhưng về số lượng chỉ chiếm 15-20% tổng số hàng tồn kho
71
- Nhóm B: gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25-30% tổng giá trị hàng
tồn kho nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30-50% tổng số hàng tồn kho.
- Nhóm C: gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ
chiếm 5-10% tổng giá trị tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm khoảng 30-
55% tổng số hàng tồn kho.
Bảng 3.4. Bảng phân loại tồn kho trong công ty
Loại hàng hóa % số lƣợng % giá trị Loại
Các sản phẩm đá tự nhiên nhập khẩu
(Marbles USA, Granite Ruby India,...)
20 60 A
Các sản phẩm đá trong nước (đá Granite, đá
marbles, đá Basalt Việt Nam,...)
50 32 B
Xi măng, vôi, thạch cao, các chất phụ gia 30 8 C
Tổng 100 100
Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC
Đơn vị tính: %
Từ mô hình này có thể thấy được rằng nhóm A bao gồm các mặt hàng là các
sản phẩm đá tự nhiên được nhập khẩu từ nước ngoài tuy về mặt số lượng chiếm tỷ
trọng thấp nhất nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn nhất về giá trị. Đây là nhóm mặt hàng rất
dễ bị giảm chất lượng dẫn đến giảm giá trị nếu để ngoài trời, giảm chất lượng khi di
chuyển nhiều và không lau chùi thường xuyên. Do đó nhóm A cần được quan tâm và
quản lý cẩn thận.
Qua kỹ thuật ABC có thể thấy được nên đầu tư trọng tâm vào mặt hàng A nhiều
hơn do giá trị đem lại cao hơn. Vì vậy công ty phải dành các nguồn tiềm lực để mua
hàng nhóm A nhiều hơn so với nhóm B và nhóm C. Đối với nhóm A công ty nên thực
hiện thường xuyên kiểm toán mỗi tháng một lần.
Nếu giả sử công ty có 1.000.000m3 sản phẩm A. Như vậy, có thể tính toán được
lượng hàng phải kiểm toán mỗi ngày là bao nhiêu, được thể hiện trong bảng sau:
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
% giá trị
% số lượng
A
B
C
Thang Long University Library
72
Bảng 3.5. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho
Nhóm
hàng
Số lượng Chu kỳ kiểm toán
Lượng hàng phải kiểm
toán mỗi ngày
A 1.000.000m
3 Mỗi tháng(20 ngày) 50.000m3/ngày
Bảng kế hoạch quản lý hàng tồn kho này giúp các báo cáo tồn kho được chính
xác, tránh nhầm lẫn do nhân viên thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm toán của
từng nhóm hàng. Có thể áp dụng các dự báo khác nhau theo mức độ quan trọng của
các nhóm hàng khác nhau.
3.2.4. Giải pháp khác
3.2.4.1. Nâng cao uy tín và chú trọng mở rộng thị trường kinh doanh công ty
Trong điều kiện kinh tế như hiện này, có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh đá xẻ công nghiệp, đá xẻ trang trí nội thất bao gồm cả các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Do đó, sự cạnh tranh là vô cũng gay gắt. Để có thể
tận dụng nhiều cơ hội kinh doanh, công ty cần phải có những giải pháp nâng cao hơn
nữa uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Khi đã có uy tín và tạo dựng hình ảnh tốt
thì việc mở rộng thị trường của công ty không phải là điều quá khó.
Trong hoạt động kinh doanh, công ty cần phải các định chiến lược giá cả hợp
lý, linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng loại sản phẩm. Đối với
những khách hàng quen thuộc, công ty nên giảm giá và có chính sách khuyến khích
vào từng thời điểm, mục tiêu của doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trường kinh doanh.
Tuy nhiên, việc mở rộng thị trường và nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm không
phải thực hiện trong thời gian ngắn, mà đòi hỏi sự kiên trì và quyết tâm của công ty.
Hơn nữa, điều này cũng đồng nghĩa với việc công ty sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn để khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.
3.2.4.2. Giải pháp về công tác quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân viên
Yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định trong nhiều vấn đề và lĩnh vực trong
cuộc sống. Chất lượng công tác phân tích phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố
nhân sự có vai trò rất quan trọng. Giả sử rằng tất cả các bước yếu tố khác đều tốt
nhưng công việc phân tích được giao cho một cán bộ yếu về chuyên môn nghiệp vụ,
thiếu đầu óc quan sát, thiếu việc đánh giá sự vật trong mối quan hệ tài chính thì chắc
chắn những kết quả phân tích sẽ không đáng tin cậy, phiến diện và mang tính chủ
quan.
Đào tạo cán bộ cho công tác phân tích hiệu quả kinh doanh một công việc khó,
lâu dài, cần có những cán bộ trẻ, năng động kế tiếp cho những người đi trước. Do vậy,
công ty cần có sự đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của cho nguồn nhân lực phục
73
vụ cho công tác này. Công ty có thể tổ chức các khoá học ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn cho các cán bộ quản lý tài chính. Tuyển thêm các cán bộ trẻ có nghiệp
vụ cao chuyên về tài chính làm dồi dào thêm cho nguồn nhân sự. Mặc dù công việc
này mang tính đầu tư lâu dài, xong chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả, chất lượng công
tác phân tích tài chính của công ty trong tương lai.
Thêm vào đó, công tác chi trả lương cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng
lớn đến tâm lý người lao động. Do đó kế toán cần phải hạch toán chính xác và đầy đủ
các khoản như trợ cấp, các khoản bảo hiểm. Thanh toán các khoản này đúng thời hạn
và đầy đủ để đảm bảo quyền lợi của người lao động là được hưởng tối đa.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Nhìn chung, tài sản ngắn hạn là nguồn lực không thể thiếu đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào. Và trong thời đại kinh tế có nhiều thay đổi từng ngày thì việc quả lý và sử
dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả là một trong những bài toán khó đối với các nhà quản
lý.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu về đề tài, em thấy Công ty cổ phần Đầu
tư phát triển Thiên Ấn đã có những cố gắng đáng ghi nhận trong quá trình thay đổi và
quản lý, sử dụng tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên công ty vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý
trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Chính vì vậy khóa luận này mong
muốn được đóng góp thêm vài ý kiến dựa trên các cơ sở lý luận và tình hình thực tế tại
công ty về quản lý tài sản.
Với đề tài thiết thực nhưng cũng tương đối phức tạp và thời gian tìm hiểu có
hạn nên em xin dừng lại ở mức độ đề cập và giải quyết những vấn đề cơ bản nhất trong
quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Em rất mong nhận được những góp ý, chỉ bảo từ
các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thủy Tiên
PHỤ LỤC
1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 của Công ty Cổ phần
Đầu tư phát triển Thiên Ấn
2. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2012 của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn
3. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2013 của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Thiên Ấn
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân năm 2013
2. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học Kinh
tế quốc dân , tái bản lần 2 năm 2011
3. PTS.Ngô Thế Chi, PTS.Đoàn Xuân Tiến, PTS.Vương Đình Huệ (2010), Kế toán -
Kiểm toán và Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.
4. Giáo trình Quản lý Tài chính công - nhà xuất bản tài chính năm 2009
5. Nguyễn Hải Sản – Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Lao động
năm 2012
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a19084_7261.pdf