Đề tài Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Duy Sơn

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải là nhiệm vụ thường xuyên và mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp. Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn lưu động, đi sâu phân tích từng khoản mục tài sản ngắn hạn đã cho thấy rõ hơn về tình hình sử dụng vốn lưu động ở Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Duy Sơn. Đồng thời cũng qua đó để tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Với những biện pháp đã nêu ra trong chuyên đề này, hy vọng rằng nó sẽ được Công ty xem xét để áp dụng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi sự cố gắng, quan tâm thường xuyên của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty chứ không phải chỉở một bộ phận chức năng hay một cá nhân nào. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Duy Sơn, được sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo Công ty, các phòng ban đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Vì vậy em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình này.

pdf86 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Duy Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn. Có thể thấy qua 3 năm, cả TSNH và NVNH đều có xu hướng tăng lên nhưng TSNH vẫn luôn lớn hơn NVNH. Cụ thể: Năm 2011, TSNH của Công ty chiếm 76,75% tổng tài sản trong khi NVNH chỉ chiếm 33,59% tổng nguồn vốn. Năm 2012, TSNH tăng lên, chiếm 87,01% tổng tài TSNH 76,75% TSDH 23,25% TSDH NVNH 33,59% NVDH 66,41% TSNH 87,01% TSDH 12,99% NVNH 52,57% NVDH 47,43% TSNH 91,08% TSDH 8,92% NVNH 56,89% NVDH 43,11% Thang Long University Library 50 sản, NVNH cũng tăng lên và chiếm 52,57% tổng nguồn vốn. Năm 2013, TSNH tiếp tục tăng cao đạt mức 91,08% tổng tài sản, NVNH cũng tiếp tục tăng đạt mức 56,89%. Có thể thấy được mặc dù tỷ trọng NVDH giảm qua các năm nhưng trên thực tế NVDH có tăng lên, tỷ trọng này giảm là do tốc độ tăng của NVNH lớn hơn so với tốc độ tăng của tổng nguồn vốn. Tuy khoản NVDH Công ty dùng để đầu tư cho TSNH tăng dần qua các năm nhưng vì NVDH của Công ty 100% là vốn chủ sở hữu nên Công ty không phải chịu chi phí vay nợ dài hạn. Vốn lưu động ròng là khoản NVDH Công ty dùng để tài trợ cho TSNH, ta có thể tính được vốn lưu động ròng của Công ty trong 3 năm từ 2011 – 2013 qua bảng sau: Bảng 2.9. Vốn lƣu động ròng Đơn vị tính: Triệu VND Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 TSNH 5.306,6 8.543,6 9.967,6 NVNH 2.322,6 5.161,6 6.225,2 VLĐ ròng 2.984 3.382 3.742,4 Chênh lệch Tuyệt đối 398 360,4 Tương đối (%) 13,34 10,66 (Nguồn: Số liệu được tính từ Bảng cân đối kế toán) Vốn lưu động ròng năm 2011 là 2.984 triệu đồng, có nghĩa là năm 2011 Công ty đã dùng 2.984 triệu đồng NVDH để tài tài trợ cho TSNH. Năm 2012, con số này tăng lên mức 3.382 triệu đồng, tăng thêm 398 triệu đồng, mức tăng 13,34% so với năm 2011, có nghĩa là năm 2012 Công ty đã dùng nhiều hơn 398 triệu đồng NVDH để tài trợ cho TSNH so với năm 2011. Năm 2013, vốn lưu động ròng tiếp tục tăng thêm 10,66% so với năm 2012 và đạt mức 3.742,4 triệu đồng. Công ty có vốn lưu động ròng lớn hơn 0 nên không gặp rủi ro thanh toán, cũng không phải lo chi phí vay nợ dài hạn vì Công ty tự chủ được về vốn. 2.2.2 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Duy Sơn Cơ cấu TSNH là quan hệ tỷ lệ giữa các khoản mục trong tài sản ngắn hạn, thể hiện mức độ đầu tư, phân bổ tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Qua đó, ta có thể nhận định được loại hình doanh nghiệp và các chính sách đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thông qua sự biến đổi trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, ta có thể nhìn thấy sự thay đổi tích cực hay không của công tác quản lý, sử dụng tài sản ngắn hạn tại một doanh nghiệp. 51 Bảng 2.10. Cơ cấu tài sản ngắn hạn Đơn vị tính: Triệu VND Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng so với 2011 (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng so với 2012 (%) Tài sản ngắn hạn 5.306,6 100 8.543,6 100 61 9.967,6 100 16,67 1. Tiền 128,2 2,42 583,6 6,83 355,23 1.219,2 12,23 108,91 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0,00 0 0,00 - 0 0,00 - 3. Các khoản phải thu 5.160,1 97,24 7.941,7 92,95 54,91 8.518,7 85,46 7,27 4. Hàng tồn kho 18,3 0,34 18,3 0,21 0 225,3 2,26 1.131,15 5. TSNH khác 0 0,00 0 0,00 - 4,4 0,04 - (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Năm 2011, TSNH của Công ty là 5.306,6 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 76,75% trong tổng tài sản. Tỷ trọng này đang tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2012 là 87,01% và năm 2013 là 91,08%. TSDH giảm đi nhưng quy mô tổng tài sản vẫn tăng lên là do tốc độ tăng của TSNH lớn hơn nhiều so với tốc độ giảm của TSDH. Nguyên nhân là do giai đoạn năm 2012-2013 Công ty đã trúng thầu 15 công trình lớn nhỏ, đồng thời cũng có thêm nhiều đơn đặt mua vật liệu xây dựng, chính vì vậy mà TSNH tăng lên để đảm bảo cho hoạt động xây lắp và thương mại của Công ty. Biểu đồ 2.5. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2011 - 2013 (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) 2,42 % 0,34 % 97,24 % 0,00 % 2011 6,83 % 0,21 % 92,95 % 0,00 % 2012 12,23 % 2,26 % 85,46 % 0,04 % 2013 Tiền và các khoản tương đương tiền Hàng tồn kho Các khoản phải thu ngắn hạn TSNH khác Thang Long University Library 52 - Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2011, khoản mục này chiếm tỷ trọng 2,42% trong tổng tài sản ngắn hạn và có xu hướng tăng dần trong những năm tiếp theo. Năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền tăng 355,23% so với năm 2011 và chiếm tỷ trọng 6,83% trong tổng tài sản ngắn hạn, năm 2013 con số này tiếp tục tăng thêm 108,91% so với năm 2012 và chiếm tỷ trọng 12,23% trong tổng tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên là do tốc độ tăng của tiền mặt dự trữ lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của TSNH. Việc Công ty điều chỉnh tăng lượng dự trữ tiền mặt sẽ giúp Công ty đảm bảo khả năng thanh toán tức thời nhưng cũng có thể khiến Công ty bị tồn đọng vốn và mất đi chi phí cơ hội. Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Duy Sơn thiết lập hệ thống thanh toán tập trung qua ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội. Hệ thống thanh toán tập trung qua ngân hàng là một mạng lưới các tài khoản ký thác tại các ngân hàng, những tài khoản này cho phép doanh nghiệp doanh nghiệp duy trì các khoản tiền gửi của họ. Đồng thời, ngân hàng cũng mở các tài khoản chi tiêu cho doanh nghiệp nhằm thực hiện và duy trì khả năng thanh toán, chi trả của họ. Hệ thống ngân hàng và hệ thống hộp thư chuyển tiền nhanh làm cho một khoản tiền từ khi thanh toán đến khi sẵn cho sử dụng ngắn hơn. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải đánh giá cẩn thận về mặt chi phí khi sử dụng hệ thống này. Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Duy Sơn không xây dựng mô hình tính mức tồn trữ tiền mặt tối ưu. Việc quản lý tiền mặt tồn trữ bao gồm tiền mặt tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng được quy định trong quy chế quản lý tài chính của Công ty. Theo quy định: số dư tiền mặt tồn quỹ không vượt quá 100 triệu đồng khi không có kế hoạch chi và ý kiến của lãnh đạo; lượng tiền mặt trong tài khoản ngân hàng tối thiểu phải duy trì ở mức 1 tỷ đồng. - Đầu tư tài chính ngắn hạn: Trong cả 3 năm phân tích, Công ty hoàn toàn không có hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn do nắm bắt được thị trường bất động sản đang có dấu hiệu đi xuống, việc đầu tư tài chính ngắn hạn vào các công ty thuộc ngành trên hầu như không đem lại tính khả thi và đảm bảo khả năng tạo ra lợi nhuận cho Công ty. - Các khoản phải thu ngắn hạn: Các khoản phải thu luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn hạn, năm 2011 là 97,24%, năm 2012 là 92,95% và năm 2013 là 85,46%. Như vậy có nghĩa là Công ty đang bị khách hàng chiếm dụng một tỷ lệ rất lớn tài sản ngắn hạn dưới dạng các khoản phải thu. Mặc dù tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng TSNH giảm đi nhưng nhìn vào con số cụ thể, ta thấy trong 3 năm phân tích, các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng lên, bên cạnh việc nới lỏng chính sách thương mại cho khách hàng để tăng doanh thu, Công ty cần tích cực hơn trong công tác thu hồi công nợ. 53 Hiện nay, đối với hoạt động kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng, Công ty đang áp dụng điều khoản thanh toán “2/10, net 60”, có nghĩa là khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu 2% nếu thanh toán trong 10 ngày và phải thanh toán toàn bộ giá trị hóa đơn (không được chiết khấu) trong vòng 60 ngày. Đối với các khoản nợ quá hạn, Công ty có các hoạt động sau để thu hồi công nợ: Bảng 2.11. Hoạt động thu hồi công nợ Ngày quá hạn Hoạt động 0 – 15 ngày Liên lạc với khách hàng bằng thư nhắc nhở 16 – 30 ngày Liên lạc với khách hàng bằng điện thoại để làm rõ về lý do trả trễ 31 – 45 ngày Gửi thư kèm bộ hóa đơn 46 – 60 ngày Liên lạc với khách hàng bằng điện thoại 61 – 75 ngày Gửi thư kèm bộ hóa đơn 76 – 90 ngày Gọi điện thông báo với khách hàng đây là cơ hội cuối cùng để khách hàng thanh toán khoản nợ 91 – 120 ngày Bán khoản nợ cho công ty mua bán nợ hoặc nhờ pháp luật can thiệp - Hàng tồn kho: Hàng tồn kho chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản ngắn hạn , cụ thể, năm 2011 là 0,34%, năm 2012 là 0,21% và năm 2013 là 2,26%. Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và thương mại, ngoài các đơn đặt hàng mua nguyên vật liệu, đối với các công trình do Công ty thi công, Công ty cũng sử dụng nguyên vật liệu của mình và xuất hóa đơn bán. Chính vì vậy, hàng tồn kho của Công ty chỉ chiếm giá trị nhỏ. Năm 2013, hàng tồn kho tăng mạnh, tăng thêm 1.131,15% so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm 2013 Công ty trúng thầu được 15 công trình lớn nhỏ, Công ty đã tăng cường dự trữ kho, một mặt để đảm bảo tiến độ các công trình thi công, mặt khác cũng là để đáp ứng đầy đủ và kịp thời các đơn mua hàng giao ngay. . Việc dự trữ một lượng hàng tồn kho nhiều hơn đồng nghĩa với việc Công ty phải chịu nhiều chi phí quản lý kho. Vì vậy Công ty cần có những dự báo chính xác nhất về nhu cầu của thị trường để dự trữ một lượng hàng tồn kho hợp lý. - Tài sản ngắn hạn khác: Các tài sản ngắn hạn còn lại trong Công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản ngắn hạn. Cụ thể, năm 2011 và 2012 khoản mục này bằng 0, năm 2013 tài sản ngắn hạn khác của Công ty tăng lên 4,4 triệu đồng, chiếm 0,04% tổng TSNH, đây là phần thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Như vậy, qua phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty, ta có thể nhận thấy xu hướng chung của Công ty là tăng lượng tiền mặt, hạn chế đầu tư tài chính ngắn hạn, tăng giá trị tài sản ngắn hạn khác và tăng các khoản phải thu cũng như tăng lượng dự trữ hàng tồn kho. Có thể thấy một số chuyển biến tích cực tuy nhiên vẫn còn điểm chưa hợp lý như: các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn làm giảm khả năng thanh toán Thang Long University Library 54 của Công ty, ... Để đạt được hiệu quả tối đa từ sử dụng tài sản ngắn hạn, Công ty cần có các biện pháp khắc phục những hạn chế này, đồng thời theo dõi chặt chẽ và đánh giá thường xuyên các bộ phận cấu thành của tài sản ngắn hạn. 2.2.3 Cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Duy Sơn Bảng 2.12. Cơ cấu nợ ngắn hạn Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng so với 2011 (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng so với 2012 (%) Nợ ngắn hạn 2.322,6 100 5.161,6 100 122,23 6.225,2 100 20,61 1. Vay và nợ ngắn hạn 0 0,00 500 9,69 - 1.885,5 30,29 277,1 2. Phải trả người bán 2.239,5 96,42 4.462 86,45 99,24 4.079,1 65,53 (8,58) 3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 83,1 3,58 199,6 3,86 140,19 260,5 4,18 30,51 (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Năm 2011, nợ phải trả của Công ty là 2.322,6 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 33,59% tổng nguồn vốn, năm 2012 là 52,57% và năm 2013 là 56,89%, có thể thấy tỷ trọng này đang tăng dần qua các năm. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của nợ phải trả lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu, và ta cũng thấy được rằng quy mô tổng nguồn vốn tăng lên chủ yếu do nợ phải trả tăng lên. Biểu đồ 2.6. Cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2011 - 2013 (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) 0,00 % 3,58 % 96,42 % 2011 9,69 % 3,86 % 86,45 % 2012 30,29 % 4,18 % 65,53 % 2013 Vay và nợ ngắn hạn Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Phải trả người bán 55 Nhìn vào bảng phân tích cơ cấu tổng nguồn vốn ta thấy được nợ ngắn hạn chiếm 100% nợ phải trả của Công ty, trong cả 3 năm Công ty không có nợ dài hạn. - Vay và nợ ngắn hạn: Năm 2011 Công ty không phát sinh khoản vay và nợ ngắn hạn. Năm 2012, khoản mục này tăng lên 500 triệu đồng, đạt mức 9,69% và tăng mạnh lên mức 30,29% tổng nợ ngắn hạn vào năm 2013.Việc Công ty trúng thầu, mở rộng kinh doanh và nới lỏng chính sách tín dụng cho khách hàng chính là nguyên nhân khiến Công ty phải vay nợ từ bên ngoài nhiều hơn và làm cho tỷ trọng vay và nợ ngắn hạn tăng cao. - Phải trả người bán: Trong cả 3 năm, phải trả người bán luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ ngắn hạn. Cụ thể, năm 2011 phải trả người bán chiếm 96,42% tổng nợ ngắn hạn, năm 2012 là 86,45% và năm 2013 là 65,53%. Có thể thấy tỷ trọng này giảm dần qua các năm. Nhìn vào con số thực tế, phải trả người bán tăng mạnh vào năm 2012 và giảm nhẹ vào năm 2013 nhưng tỷ trọng của khoản mục này liên tục giảm là do tốc độ tăng của khoản vay nợ ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của khoản phải trả người bán. Hiện nay, Công ty đang quản lý phải trả người bán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3. Quản lý công nợ phải trả - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Khoản mục này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nợ ngắn hạn và có xu hướng tăng nhẹ qua các năm. Công ty vẫn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Thang Long University Library 56 Như vậy, qua phân tích cơ cấu nợ ngắn hạn tại Công ty, ta có thể nhận thấy xu hướng chung của Công ty là tăng vay nợ ngắn hạn và phải trả người bán. Để mở rộng kinh doanh, Công ty tăng cường vay nợ và chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Công ty cần phải cân nhắc đến chi phí lãi vay và quan hệ của mình với các nhà cung cấp. 2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Duy Sơn 2.2.4.1 Nhóm chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Bảng 2.13. Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2012/2011 (Lần) Năm 2013 Chênh lệch 2013/2012 (Lần) Doanh thu thuần (Triệu VND) 11.203,1 12.014,3 12.796,6 VLĐ (Triệu VND) 5.306,6 8.543,6 9.967,6 Vòng quay vốn lưu động (Lần) 2,11 1,41 (0,7) 1,28 (0,13) Kỳ luân chuyển vốn lưu động (Ngày) 172,9 259,6 86,7 284,3 24,7 (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Biểu đồ 2.7. Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Nhìn vào biểu đồ 2.7 ta có thể thấy vòng quay vốn lưu động giảm dần qua các năm. Cụ thể: Vòng quay vốn lưu động năm 2012 là 1,41 lần, nghĩa là trong một năm VLĐ hoàn thành vòng chu chuyển được 1,41 lần, giảm 0,7 lần, tỷ lệ giảm tương ứng 172,9 259,6 284,3 2,11 1,41 1,28 0 0,5 1 1,5 2 2,5 0 50 100 150 200 250 300 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 LầnNgày Kỳ luân chuyển vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động 57 33,18% so với năm 2011. Đến năm 2013 chỉ tiêu này tiếp tục giảm xuống còn 1,28 lần, mức giảm 0,13 lần, tương ứng tỷ lệ 8,51% so với năm 2012. Vòng quay vốn lưu động giảm dần cũng đồng nghĩa với việc kỳ luân chuyển VLĐ tăng dần qua các năm. Năm 2012, kỳ luân chuyển vốn lưu động là 259,6 ngày, có nghĩa là doanh nghiệp phải mất 259,6 ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ, tăng 86,7 ngày, mức tăng 50,14% so với năm 2011. Năm 2013 chỉ số này tiếp tục tăng lên 284,3 ngày, tăng thêm 24,7 ngày, tỷ lệ tăng tương ứng 9,51% so với năm 2012. Hai chỉ tiêu vòng quay VLĐ và chỉ tiêu kỳ luân chuyển VLĐ cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty đang giảm đi và chưa cao. Một năm VLĐ của Công ty chỉ thực hiện được hơn một vòng quay vốn, tốc độ quay vòng VLĐ chậm đã làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty. - Mức tiết kiệm vốn lưu động Bảng 2.14. Mức tiết kiệm vốn lƣu động Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2012/2011 (Triệu VND) Năm 2013 Chênh lệch 2013/2012 (Triệu VND) Doanh thu thuần (Triệu VND) 11.203,1 12.014,3 12.796,6 Vòng quay vốn lưu động (Lần) 2,11 1,41 1,28 Mức tiết kiệm tuyệt đối (Triệu VND) (1.454,6) 2.635,9 4.090,5 865,4 (1.770,5) Mức tiết kiệm tương đối (Triệu VND) (1.692,4) 2.826,8 4.519,2 921,7 (1.905,1) (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Năm 2011, do vòng quay vốn lưu động tăng nên để đạt được doanh thu tương đương năm 2010, Công ty chỉ cần bỏ ra số vốn ít hơn 1.454,6 triệu đồng so với năm 2010. Năm 2012, do vòng quay vốn lưu động giảm đi, để có mức doanh thu như năm 2011, Công ty phải bỏ ra nhiều hơn 2.635,9 triệu đồng so với số vốn năm 2011. Số vốn Công ty lãng phí năm 2012 tăng 281,2% so với năm 2011. Năm 2013, vòng quay vốn lưu động tiếp tục giảm, để có mức doanh thu 12.014,3 triệu đồng như năm 2012 Công ty phải bỏ ra nhiều hơn số vốn đã đầu tư năm 2012 là 865,4 triệu đồng. Có thể nói đây là một biểu hiện không tốt trong công tác sử dụng VLĐ của Công ty năm 2012 và 2013. Xét về mức tiết kiệm tương đối, năm 2012 do tốc độ luân chuyển vốn bị giảm nên tổng mức luân chuyển vốn của Công ty bị giảm 2.826,8 triệu đồng so với năm 2011 mặc dù quy mô VLĐ thực tế có tăng thêm. Điều này cũng đã gây ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty năm 2012. Thang Long University Library 58 - Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động Bảng 2.15. Hệ số đảm nhiệm của vốn lƣu động Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2012/2011 (Lần) Năm 2013 Chênh lệch 2013/2012 (Lần) Doanh thu thuần (Triệu VND) 11.203,1 12.014,3 12.796,6 VLĐ (Triệu VND) 5.306,6 8.543,6 9.967,6 Hệ số đảm nhiệm của VLĐ 0,47 0,71 0,24 0,78 0,07 (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Hệ số đảm nhiệm của VLĐ năm 2012 đạt 0,71, tức là năm 2012 để đạt được 1 đồng doanh thu thuần phải bỏ ra 0,71 đồng VLĐ, tăng 0,24 đồng, tương đương mức tăng 51,06%, so với năm 2011. Đến năm 2013, hệ số này tiếp tục tăng đạt mức 0,78, nghĩa là để đạt được 1 đồng doanh thu thuần năm 2013 phải bỏ ra 0,78 đồng VLĐ, tăng thêm 0,07 đồng, mức tăng tương ứng 9,86% so với năm 2012. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng VLĐ của Công ty đang giảm dần qua các năm. - Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động Bảng 2.16. Tỷ suất sinh lời của vốn lƣu động Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2012/2011 (Lần) Năm 2013 Chênh lệch 2013/2012 (Lần) Lợi nhuận sau thuế (Triệu VND) 45,2 65,9 61,1 VLĐ (Triệu VND) 5.306,6 8.543,6 9.967,6 Tỷ suất sinh lời của VLĐ 0,009 0,008 (0,001) 0,006 (0,002) (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Hệ số sinh lời của VLĐ năm 2012 là 0,008, tức là cứ một đồng VLĐ có thể tạo ra 0,008 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 0,001 đồng, mức giảm tương đương 11,11% so với năm 2011. Nguyên nhân hệ số này giảm là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế nhỏ hơn tốc độ tăng của VLĐ. Đến năm 2013 hệ số này lại giảm xuống mức 0,006, tức là một đồng VLĐ chỉ tạo ra được 0,006 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 0,002 đồng, tương đương 25% so với năm 2012. Sở dĩ hệ số sinh lời của VLĐ năm 2013 giảm đi như vậy là do mặc dù VLĐ tăng lên nhiều nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm đi. Nhìn vào chỉ tiêu này có thể thấy Công ty sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả nhất vào năm 2011. 59 2.2.4.2 Nhóm chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn lưu động - Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân (ACP): Bảng 2.17. Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân (ACP) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2012/2011 (Lần) Năm 2013 Chênh lệch 2013/2012 (Lần) Doanh thu thuần (Triệu VND) 11.203,1 12.014,3 Số dư bình quân khoản phải thu (Triệu VND) 5.160,1 7.941,7 Vòng quay các khoản phải thu (Lần) 2,17 1,51 (0,66) 1,5 (0,01) Kỳ thu tiền bình quân (ACP) (Ngày) 168,1 241,3 73,2 243 1,7 (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Biểu đồ 2.8. Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân (ACP) (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Nhìn vào biểu đồ 2.8 ta có thể thấy vòng quay các khoản phải thu có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2012, vòng quay các khoản phải thu là 1,51 lần, tức có nghĩa trong một năm Công ty thu tiền được 1,51 lần từ khách hàng bán chịu của mình, giảm 0,66 lần so với năm 2011. Năm 2013 chỉ số này tiếp tục giảm nhẹ xuống mức 1,5 lần, giảm đi 0,01 lần so với năm 2012. Kết quả này cho thấy tốc độ thu hồi vốn của Công ty là chưa tốt. Công ty nới lỏng chính sách tín dụng cho khách hàng nhằm mục 168,1 241,3 2432,17 1,51 1,5 0 0,5 1 1,5 2 2,5 0 50 100 150 200 250 300 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 LầnNgày Kỳ thu tiền bình quân (ACP) Vòng quay các khoản phải thu Thang Long University Library 60 đích tăng doanh thu. Điều này gây ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh, dễ xảy ra tình trạng thiếu hụt vốn lưu động cho sản xuất, lưu thông và mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty. Vòng quay các khoản phải thu giảm dần cũng đồng nghĩa với việc kỳ thu tiền trung bình tăng dần qua các năm. Kỳ thu tiền trung bình năm 2012 là 241,3 ngày, nghĩa là năm 2012 bình quân phải mất 241,3 ngày Công ty mới thu hồi được nợ, tăng 73,2 ngày, mức tăng tương đương 43,5% so với năm 2011. Đến năm 2013, chỉ số này tăng thêm 1,7 ngày, mức tăng xấp xỉ 0,7%, nghĩa là năm 2013 trung bình phải mất 243 ngày để Công ty có thể thu hồi được các khoản tín dụng. Trong khi đó các khoản phải thu lại có xu hướng tăng với tốc độ cao. Đây là một biểu hiện không tốt trong công tác quản lý các khoản phải thu. Thời gian tới Công ty cần phải chú trọng tìm biện pháp thu hồi nhanh các khoản bị chiếm dụng nhằm đẩy nhanh vòng quay các khoản phải thu, giảm số ngày của kỳ thu tiền. Có như vậy mới đáp ứng kịp thời và hiệu quả nhu cầu về VLĐ. - Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho: Bảng 2.18. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2012/2011 (Lần) Năm 2013 Chênh lệch 2013/2012 (Lần) Giá vốn hàng bán (Triệu VND) 10.268,7 11.127,0 11.640,9 Hàng tồn kho (Triệu VND) 18,3 18,3 225,3 Vòng quay hàng tồn kho (Lần) 561,1 608 46,9 51,7 (556,3) Thời gian quay vòng hàng tồn kho (Ngày) 0,65 0,6 (0,05) 7,06 6,46 (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Biểu đồ 2.9. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) 0,65 0,6 7,06 561,1 608 51,7 0 100 200 300 400 500 600 700 0 1 2 3 4 5 6 7 8 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Lần Ngày Thời gian quay vòng hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho 61 Khả năng luân chuyển hàng tồn kho đuợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho. Xem xét khả năng luân chuyển hàng tồn kho thông qua số vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho thì ta thấy rằng khả năng luân chuyển hàng tồn kho của công ty khá cao, nhưng giảm mạnh vào năm 2013. Cụ thể: Năm 2011 thì Công ty có trung bình 561,1 lần xuất hàng, chu kỳ xuất hàng là 0,65 ngày. Năm 2012, Công ty mở rộng kinh doanh nên đã tăng số lần xuất hàng lên 608 lần, mức tăng 46,9 lần, tương đương 8,36% so với năm 2011, giảm chu kỳ xuất hàng xuống 0,6 ngày. Tuy nhiên đến năm 2013, Công ty trúng thầu một vài dự án lớn nên đã tăng dự trữ kho làm cho vòng quay hàng tồn kho năm 2013 chỉ còn 51,7 lần, giảm 556,3 lần, mức giảm tương đương 91,51% so với năm 2012, đẩy chu kỳ xuất hàng tăng lên mức 7,06 ngày. Vòng quay hàng tồn kho giảm hay nói cách khác là thời gian quay vòng hàng tồn kho tăng là do tốc độ tăng của hàng tồn kho lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán. Cụ thể năm 2013 giá vốn hàng bán chỉ tăng 4,62% so với năm 2012, trong khi đó hàng tồn kho tăng đến 1.131,15% so với năm 2012. - Vòng quay các khoản phải trả và kỳ trả tiền bình quân: Bảng 2.19. Vòng quay các khoản phải trả và kỳ trả tiền bình quân Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2012/2011 (Lần) Năm 2013 Chênh lệch 2013/2012 (Lần) Giá vốn hàng bán (Triệu VND) 10.268,7 11.127,0 11.640,9 Chi phí SXKD (Triệu VND) 874,1 740,8 869,6 Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế phải trả 2.322,6 4.661,6 4.339,7 Vòng quay các khoản phải trả (Lần) 4,8 2,55 (2,25) 2,88 0,33 Kỳ trả tiền bình quân (Ngày) 76,08 143,37 67,29 126,61 (16,76) (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Thang Long University Library 62 Biểu đồ 2.10. Vòng quay các khoản phải trả và kỳ trả tiền bình quân (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đuợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả và kỳ trả tiền bình quân. Nhìn vào biểu đồ 2.10 ta có thể thấy vòng quay các khoản phải trả có xu hướng giảm mạnh vào năm 2012 và tăng nhẹ vào năm 2013. Cụ thể: Năm 2012 số vòng quay các khoản phải trả của Công ty là 2,55 lần, nghĩa là trong 2,55 đồng chi phí sản xuất kinh doanh thì có 1 đồng vốn đi chiếm dụng, giảm 2,25 đồng, tỷ lệ giảm tương đương 46,88% so với năm 2011. Đến năm 2013, chỉ số này tăng lên đạt mức 2,88 lần, có nghĩa trong 2,88 đồng chi phí sản xuất kinh doanh có 1 đồng vốn đi chiếm dụng, tăng 0,33 lần, tương đương 12,94% so với năm 2012. Kỳ trả tiền bình quân hay thời gian chiếm dụng vốn tăng mạnh vào năm 2012 và giảm nhẹ vào năm 2013. Năm 2012, kỳ trả tiền bình quân của Công ty là 143,4 ngày, tức là Công ty đã chiếm dụng vốn của nhà cung cấp trong 143,4 ngày, tăng 67,29 ngày, mức tăng tương đương 88,45% so với năm 2011. Năm 2013 kỳ trả tiền bình quân của Công ty giảm xuống mức 126,6, giảm đi 16,76 ngày, tương đương 11,69% so với năm 2012, nghĩa là năm 2013 Công ty chiếm dụng vốn của nhà cung cấp trong tận 126,6 ngày. Vòng quay các khoản phải trả giảm hay nói cách khác là thời gian chiếm dụng vốn tăng là do tốc độ tăng của vốn chiếm dụng lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán và chi phí SXKD. Công ty có khả năng chiếm dụng vốn tốt tuy nhiên cũng cần phải xem xét để giữ uy tín của mình. 76,1 143,4 126,6 4,8 2,55 2,88 0 1 2 3 4 5 6 60 80 100 120 140 160 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Lần Ngày Kỳ trả tiền bình quân Vòng quay các khoản phải trả 63 - Thời gian quay vòng tiền mặt: Bảng 2.20. Thời gian quay vòng tiền mặt Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2012/2011 (Lần) Năm 2013 Chênh lệch 2013/2012 (Lần) Kỳ thu tiền bình quân (ACP) (Ngày) 168,1 241,3 243 Thời gian quay vòng hàng tồn kho (Ngày) 0,65 0,6 7,06 Kỳ trả tiền bình quân (Ngày) 76,08 143,37 126,61 Thời gian quay vòng tiền mặt (Ngày) 92,67 98,53 5,86 123,45 24,92 (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Biểu đồ 2.11. Thời gian quay vòng tiền mặt (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) Nhìn vào biểu đồ 2.11 ta có thể thấy thời gian quay vòng tiền mặt của Công ty có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể: Năm 2012 thời gian quay vòng tiền mặt của Công ty là 98,53 ngày, có nghĩa là từ lúc thanh toán tiền mua hàng hóa đầu vào cho đến khi bán hàng thu tiền về Công ty phải mất 98,53 ngày, tăng 5,86 ngày, tỷ lệ tăng 6,32% so với năm 2011. Năm 2013 chỉ tiêu này tiếp tục tăng đạt mức 123,45 ngày, nghĩa là phải mất tới 123,45 ngày Công ty mới có thể thu hồi vốn, tăng 24,92 ngày, mức tăng 25,29%. Thời gian quay vòng tiền mặt của Công ty năm 2013 tăng mạnh là do kỳ thu tiền bình quân và thời gian quay vòng hàng tồn kho đều tăng lên nhiều hơn so với mức tăng của kỳ trả tiền bình quân. Năm 2013 mặc dù Công ty đã tận dụng triệt để khoản vốn đi chiếm dụng nhưng việc Công ty cấp tín dụng cho khách hàng để nâng cao doanh thu đã làm cho thời gian quay vòng tiền mặt tăng lên. 92,67 98,53 123,45 0 20 40 60 80 100 120 140 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Ngày Thời gian quay vòng tiền mặt Thang Long University Library 64 2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Xây dựng Duy Sơn 2.3.1 Những kết quả đạt được Là một doanh nghiệp được thành lập trong lĩnh vực xây lắp từ năm 2002 trong điều kiện kinh tế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt của đơn vị cùng ngành, Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Duy Sơn đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong quản lý, sử dụng vốn nói riêng. Trong những năm qua, từ chỗ thiếu vốn, thiếu trang thiết bị vật tư thi công, công ty đã dần dần tích luỹ và đầu tư, đến nay có thể nói công ty đã trở thành một đơn vị khá vững mạnh trong ngành xây lắp Việt Nam. Quy mô vốn liên tục tăng qua các năm. Mức độ tăng tuy không cao nhưng đều đăn và về mặt cơ bản đã đáp ứng được đủ nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này cho thấy công ty đang từng bước mở rộng quy mô công ty nhằm mục tiêu nâng cao sức mạnh cạnh tranh, tăng doanh thu và lợi nhuận. Công ty có khả năng thanh toán tốt. Trong 3 năm 2011-2013, khả năng thanh toán nhanh của Công ty đều lớn hơn 1, chứng tỏ Công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn, điều này cũng giảm thiểu rủi ro cho Công ty, đồng thời giúp Công ty giữ được uy tín của mình. Các khoản phải trả trong đó có các khoản phải trả người bán của Công ty chiếm tỉ trọng tương đối cao trong tổng nguồn vốn, đồng thời chỉ số vòng quay các khoản phải trả cũng giảm dần qua các năm, chứng tỏ Công ty đã thành công trong việc lợi dụng vốn của các doanh nghiệp, cá nhân khác để làm tăng vốn của mình. Các chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty tuy chưa hoàn toàn đạt được như mong đợi nhưng Công ty vẫn có lợi nhuận qua các năm, trong khi rất nhiều doanh nghiệp cùng ngành bị lỗ ròng, thậm chí là phá sản trong giai đoạn năm 2012- 2013. Trong công tác khấu hao nhằm thu hồi vốn cố định, công ty thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản dài hạn thông qua công tác kiểm kê, theo dõi tài sản dài hạn để giá trị tài sản dài hạn thực tế khớp với giá trị trên sổ sách và qua đó có thể kịp thời phát hiện những tài sản đã khấu hao hết hoặc chưa hết và buộc phải thanh lý để từ đó có kế hoạch đầu tư, sửa chữa hoặc thay thế. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty còn có rất nhiều những hạn chế cần khắc phục trong vấn đề quản lý, sử dụng vốn kinh doanh, đăc biệt là VLĐ. Công ty chưa làm tốt công tác quản lý khoản phải thu, làm hạn chế tính luân chuyển của vốn. Với mục đích là mở rộng thị phần nên công ty muốn có nhiều bạn 65 hàng mới, chính sách tín dụng nới lỏng hơn cả về thời gian, số lượng và phạm vi. Chưa có các biện pháp cứng rắn trong việc thu hồi nợ, do đó các khách hàng vẫn thanh toán nợ chậm, dây dưa chiếm dụng vốn của công ty làm tăng lãi trả ngân hàng ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh cũng như làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Mặt khác do tính chất cạnh tranh quyết liệt của thị trường xây dựng trong những năm qua nên Công ty buộc phải hạ giá dự thầu để cạnh tranh. Do vậy nhiều công trình đã bị lỗ hoặc lợi nhuận thấp, điều này đã tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Trong việc sử dụng vốn lưu động Công ty vẫn còn bị lãng phí một lượng vốn lớn do vòng quay vốn lưu động giảm. Công ty chưa khai thác hết được tiềm năng của nhân tố con người. Công tác quản lý nhân sự chủ yếu trên góc độ hành chính nên hiệu quả hoạt động kinh doanh giảm mà chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn cao. Thang Long University Library 66 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG DUY SƠN 3.1 Phƣơng hƣớng hoạt động của Công ty TNHH Thƣơng mại và Xây dựng Duy Sơn trong thời gian tới 3.1.1 Những mục tiêu Công ty cần đạt được 3.1.1.1 Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Bảo toàn VLĐ bằng cách không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp ngoài việc hoàn thành kế hoạch với Nhà nước, phải đạt mức tăng trưởng nhất định để có phần tích luỹ và nâng cao đời sống cho công nhân viên chức. Muốn có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng phải tích cực nâng cao sản lượng hàng hoá, chất lượng dịch vụ, đẩy nhanh doanh thu tiêu thụ, giảm chi phí để đạt hiệu quả kinh doanh. Trong thời gian tới Công ty định hướng sẽ phấn đấu tăng sản lượng doanh thu hàng năm từ 15% đến 20%, giảm chi phí từ 10% đến 15%, tăng lợi nhuận từ 10% - 15%. - Bảo toàn và phát triển VLĐ bằng cách cải tiến cơ chế quản lý cho toàn Công ty. Cụ thể là: + Xây dựng các định mức chi phí một cách hợp lý như: Chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí môi giới hoa hồng. + Quy định chế độ thanh toán bằng tiền - hàng đối với các đơn vị nội bộ. Hàng tháng, sau khi thanh toán, phòng tài vụ tiến hàng kiểm tra, cân đối thực tế để xác định vốn thực tế tại đơn vị. + Tiến hành bước công khai hoá kết quả tài chính theo quý trong toàn ngành để từng bước đưa công tác quản lý đi vào nề nếp có chất lượng. - Bảo toàn và phát triển VLĐ trên cơ sở huy động vốn tại chỗ: Công ty sẽ tăng cường công tác thanh toán nợ theo định kỳ để thu hồi vốn, cần quan tâm hơn đến nghiệp vụ nợ do bán chịu hàng hoá cho đơn vị ngoài ngành. Thu hồi vốn nhanh là phương pháp tăng vòng quay tốt nhất. 3.1.1.2 Phát triển sản xuất kinh doanh Trong cuộc họp định kỳ quý IV năm 2013 vừa qua, lãnh đạo Công ty đã nêu rõ mục tiêu hoạt động của Công ty là : Trong những năm tới, Công ty cần tập trung đầu tư theo chiều sâu để phát triển kinh doanh, củng cố mạng lưới cung ứng nhằm duy trì ổn định sản xuất, ổn định thị trường. Đấu tư vốn để mua sắm các trang thiết bị máy móc thi công hiện đại phục vụ cho các công trình lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao. Tìm hiểu, nghiên cứu các dự án xây dựng trong năm tới để chuẩn bị hồ sơ dự thầu, Công ty đang xem xét một vài dự án xây dựng nhà nghỉ, khách sạn phục vụ việc kinh doanh du lịch. Công ty phấn đấu đạt mức tăng trưởng hàng năm từ 10% - 20% đối với các chỉ tiêu cơ 67 bản như: doanh thu, sản lượng, nộp ngân sách, lợi nhuận và thu nhập của người lao động. 3.1.2 Phương hướng hoạt động Giai đoạn 2011 – 2013 là thời kì khó khăn của các doanh nghiệp bất động sản nhưng Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Duy Sơn vẫn kinh doanh có lãi đã là một kết quả rất đáng mừng dù cho lợi nhuận năm 2013 có giảm so với năm 2011 và 2012. Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Duy Sơn vẫn không ngừng vươn lên phát huy nội lực và tận dụng mọi tiềm năng để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Cụ thể trong những năm tới, Công ty đề ra phương hướng tăng trưởng hàng năm khoảng từ 10%-20%. Ngoài ra, Công ty còn tìm những biện pháp tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh, khai thác nhiều đơn đặt hàng trực tiếp để luôn nâng cao được tỉ lệ lợi nhuận, đầu tư cho phát triển doanh nghiệp, tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho cán bộ công nhân viên, tăng đóng góp vào ngân sách Nhà nước và tăng thu nhập bình quân hàng năm. Về thị trường, trong những năm tới, Công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu và tìm các phương án phát triển mở rộng thị trường không chỉ ở miền Bắc mà còn trên toàn quốc. Ngoài ra, Công ty cũng vẫn chú trọng đến các khách hàng thân thiết, các đối tác làm ăn lâu năm với Công ty. Tóm lại, trong những năm tới, Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Duy Sơn sẽ tiếp tục nỗ lực tìm kiếm khách hàng mới, duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng cũ và mở rộng thêm thị trường ra toàn quốc. Đối với hoạt động xây lắp, Công ty sẽ nâng cao chất lượng các công trình xây dưng. Đối với hoạt động thương mại, Công ty sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị thi công, đa dạng hóa sản phẩm xây dựng, phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Đây là mục tiêu lâu dài của Công ty, sản phẩm kinh doanh hiện nay của Công ty là vật liệu xây dựng, dịch vụ kinh doanh là cho thuê thiết bị máy móc thi công và xây mới các công trình xây dựng, chỉ tiêu của Công ty là tăng từ 10%-20% tổng doanh thu mỗi năm. Về cơ sở vật chất lao động, Công ty luôn quan tâm đến độ an toàn lao động. Vì thế, trong năm 2013 và trong thời gian tới Công ty tiếp tục tiến hành đầu tư, trang bị máy móc hiện đại cho đội ngũ nhân viên kỹ thuật và đảm bảo an toàn trong lao động. Ngoài ra, Công ty còn tuyển chọn những công nhân, cán bộ kỹ thuật có nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời Công ty cũng tổ chức cho công nhân, cán bộ đi học hỏi, nắm bắt về kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Bên cạnh đó Công ty cũng áp dụng các hình thức khen thưởng theo kết quả hoàn thành công việc của cán bộ công nhân viên. Về quản lý nguồn lực tài chính, Công ty chủ trương phát huy tối đa mọi nguồn lực để phát triển sản xuất. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến phát huy nguồn nội lực của Thang Long University Library 68 Công ty, củng cố công tác quản lý VLĐ, tránh ứ đọng vốn, nhất là trong khâu tồn trữ và giảm các khoản chi phí. 3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Xây dựng Duy Sơn Qua xem xét tình hình tổ chức, huy động và sử dụng VLĐ của Công ty trong những năm vừa qua cho thấy: Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Song với sự lãnh đạo của Ban Giám đốc cùng sự đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã chứng tỏ sự nỗ lực vươn lên, quyết tâm phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra. Nhìn lại năm 2013 là một năm có nhiều khó khăn thử thách với Công ty: thị trường bất động sản đóng băng, cạnh tranh giữa các đơn vị cùng ngành diễn ra một cách gay gắt, giá cả nguyên vật liệu có nhiều biến động. Điều này đã tác động không nhỏ tới quá trình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty. Ngày nay nhu cầu, thị hiếu của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng cao. Để có thể tồn tại và phát triển bền vững, Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình, đầu tư đổi mới, hiện đại hoá các thiết bị máy móc thi công công trình, xây dựng các công trình đảm bảo chất lượng... Nhờ thế có thể ổn định sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, Công ty còn bộc lộ một số tồn tại cần khắc phục trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh nói chung VLĐ nói riêng. Để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty, qua tìm hiểu thực tế tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp sau: 3.2.1 Nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu Thực tế năm 2013 vừa qua, công tác thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ của Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn. Để gia tăng doanh thu, Công ty chấp nhận bán chịu cho khách hàng, không chỉ các khách hàng cũ mà cả các khách hàng mới. Công ty xuất nguyên vật liệu xây dựng cho khách hàng nhưng phải đến kì sau mới thu tiền về. Chính vì vậy đã làm cho số vốn mà Công ty bị khách hàng chiếm dụng chiếm một tỷ lệ đáng kể. Kỳ thu tiền bình quân kéo dài ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của Công ty. Để phát huy vai trò tự chủ về tài chính, đảm bảo tăng nhanh vòng quay của VLĐ, Công ty cần phải có các biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều làm giảm thấp hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty nói riêng. Theo tôi để giải quyết vấn đề này trong thời gian tới Công ty có thể áp dụng một trong các biện pháp sau: 69 - Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty nên thực hiện chính sách mua hàng trả tiền ngay, không để nợ và chỉ cung cấp chiết khấu ở mức 0,1% với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên. - Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Công ty nên sử dụng phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro. Bảng 3.1. Phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro Nhóm rủi ro Tỷ lệ doanh thu không thu hồi đƣợc ƣớc tính (%) Tỷ lệ khách hàng thuộc nhóm rủi ro (%) 1 0 – 1 35 2 1 – 2,5 30 3 2,5 – 4 20 4 4 – 6 10 5 >6 5 Để phân nhóm rủi ro, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng như sau: Điểm tín dụng = 4× Khả năng thanh toán lãi + 11× Khả năng thanh toán nhanh + 1× Số năm hoạt động Sau khi tính được điểm tín dụng theo công thức trên, ta có thể xếp loại theo các nhóm rủi ro như sau: Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1 Khả năng thanh toán nhanh 11 40-47 2 Số năm hoạt động 1 32-39 3 24-31 4 <24 5 Công ty Công ty Cổ phần Phú Tài là một trong những đối tác chiến lược của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Duy Sơn. Trước khi chính thức kí kết hợp đồng, Công ty cần xem xét có nên cấp tín dụng cho Công ty Cổ phần Phú Tài hay không. Dựa trên báo cáo tài chính năm 2013 do Công ty Cổ phần Phú Tài cung cấp, áp dụng phương pháp tính điểm tín dụng ta có bảng số liệu sau đây: Thang Long University Library 70 Bảng 3.3. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty Cổ phần Phú Tài Chỉ tiêu Giá trị Công thức Tài sản ngắn hạn (Triệu VND) 142.567 Hàng tồn kho (Triệu VND) 44.921 Nợ ngắn hạn (Triệu VND) 131.862 EBT (Triệu VND) 18.761 Chi phí lãi vay (Triệu VND) 2.392 EBIT (Triệu VND) 15.431 Khả năng trả lãi (Lần) 6,45 EBIT Chi phí lãi vay Khả năng thanh toán nhanh (Lần 0,74 TSNH - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Số năm hoạt động (Năm) 6 Điểm tín dụng = 4×6,45 + 11×0,74 + 1×6 = 39,94 (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Phú Tài) Với số điểm tín dụng đạt 39,94 thì khách hàng này được xếp vào nhóm rủi ro số 2, tức là mức độ rủi ro thấp. Công ty nên xem xét để cấp tín dụng cho khách hàng này. - Trong hợp đồng, Công ty phải quy định rõ thời hạn thanh toán và hình thức thanh toán tiền hàng trên hoá đơn, chứng từ và các bên phải có trách nhiệm tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đã quy định, đồng thời Công ty cũng nên đề ra các hình thức bồi thường nếu một trong các bên vi phạm điều khoản trên. - Tăng cường các biện pháp khách hàng thanh toán tiền hàng như sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá, chiết khấu cho những khách hàng quen thuộc, mua và đặt hàng với số lượng lớn, thanh toán sớm thời hạn. Nếu thực hiện được điều này chắc chắn công tac thu hồi tiền hàng của Công ty sẽ nhanh chóng hơn, hạn chế được tình trạng thanh toán chậm, dây dưa khó đòi. Tuy nhiên để làm được điều này, Công ty cũng phải nghiên cứu kỹ để đề ra một tỷ lệ chiết khấu hợp lý nhất vẫn phải đảm bảo phát huy được hiệu quả. Công ty cần phải dựa vào lãi suất ngân hàng về vốn vay, vì thực tế cho thấy trong thời gian vốn bị khách hàng chiếm dụng quá nhiều như năm 2012 - 2013 đã buộc Công ty phải đi vay vốn Ngân hàng cho sản xuất kinh doanh và tất nhiên Công ty phải trả một khoản lãi nhất định, hơn nữa khi vay vốn ngân hàng lại đòi hỏi các thủ tục phức tạp. Để tránh tình trạng này và chủ động trong việc sử dụng vốn, Công ty có thể đưa ra một tỷ lệ chiết khấu thấp hơn và thậm chí tương đương với lãi suất Ngân hàng trong trường hợp cần thiết để có thể thu hồi tiền hàng ngay vì chắc chắn điều này còn có lợi hơn là đợi khách hàng thanh toán toàn bộ tiền hàng sau một thời gian nhất định, những khoảng thời gian đó Công ty lại phải đi vay để có vốn sản 71 xuất. Hiện nay Công ty đang áp dụng điều khoản 2/10, net 60, tức là Công ty cho phép trả chậm 60 ngày. Lãi suất ngân hàng hiện nay cho khoản tiền gửi kì hạn 2 tháng là 4,5%, Công ty nên thay đổi điều khoản tín dụng thành 4,5/10, net 30 để thu hồi nợ nhanh hơn. - Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi. Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi. - Nếu khách hàng thanh toán chậm thì công ty cần xem xét cụ thể để đưa ra các chính sách phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ gìn mối quan hệ sẵn có và chỉ nhờ cơ quan chức năng can thiệp nếu áp dụng các biện pháp trên không mang lại kết quả. - Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu người lập các hợp đồng bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thoát, hỏng hóc hàng hóa dựa trên nguyên tắc “giao đủ, trả đủ” hay các chế tài áp dụng trong ký kết hợp đồng. - Đối với các khoản phải trả cho người bán, Công ty phải cân nhắc kỹ lưỡng thời hạn trả tiền để vừa có thể chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cung cấp vừa giữ được uy tín của mình. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần phải lựa chọn phía đối tác có uy tín cao, cung cấp hàng đảm bảo chất lượng với giá cả phải chăng. 3.2.2 Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng cán bộ Nhân tố con người được xem là một nhân tố vô cùng quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong bất cứ môi trường nào. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh thì mọi thành công hay thất bại phần lớn đều do con người đem lại. Trong điều kiện canh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, người ta không chỉ cần có vốn, công nghệ mà quan trọng hơn cả là phải có những con người sáng tạo dám nghĩ dám làm. Thực tế trong nhiều năm qua cũng giống như các doanh nghiệp khác, Công ty vẫn chưa khai thác hết được sức sáng tạo, trí tuệ của cán bộ công nhân viên trong Công ty, chưa phát huy hết tiềm năng trong mỗi cá nhân. Đây là một vấn đề tồn tại cần phải có những biện pháp khắc phục. Để huy động được sức mạnh của nhân tố con người, tạo nên một khối thống nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn hoá doanh nghiệp theo tôi trong thời gian tới Công ty cần giải quyết một số vấn đề sau. - Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khoá học chuyên sâu nâng cao trình độ chuyên môn. Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ là một việc làm quan trọng, việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ của Công ty phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu mới, luôn thay đổi của nền kinh tế, phải dựa trên cơ sở phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá - Thang Long University Library 72 hiện đại hoá của đất nước. Trước hết phải rà soát lại cán bộ hiện có để sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp với yêu cầu của từng đơn vị và trình độ của từng cá nhân, tìm ra những bất hợp lý để kịp thời điều chỉnh. Nói chung từ cán bộ quản lý đến công nhân trực tiếp sản xuất phải được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng được yêu cầu công tác trong giai đoạn mới. Trong đào tạo cần ưu tiên đúng mức đội ngũ những người trực tiếp làm công tác quản lý tài chính. - Quản lý công tác cán bộ một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao động trong Công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và hạn chế những tiêu cực. Cần có những khuyến khích vật chất đối với tập thể cũng như cá nhân có những thành tích, phát minh, sáng kiến, đóng góp cho sự phát triển chung của Công ty; Đồng thời cũng phải nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của Công ty. - Bên cạnh việc quan tâm tới đời sống vật chất Công ty cũng cần quan tâm tới đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên thường xuyên có các hoạt động văn hoá văn nghệ, nghỉ mát để từ đó tạo nên sự đoàn kết, không khí làm việc tập thể thoải mái, tương trợ và thật sự hiệu quả. Làm tốt công tác nhân sự là một nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Do vậy Công ty cần quan tâm nhìn nhận vấn đề này một cách đúng đắn, coi đây là một trong những chiến lược phát triển của Công ty. KẾT LUẬN Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải là nhiệm vụ thường xuyên và mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp. Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn lưu động, đi sâu phân tích từng khoản mục tài sản ngắn hạn đã cho thấy rõ hơn về tình hình sử dụng vốn lưu động ở Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Duy Sơn. Đồng thời cũng qua đó để tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Với những biện pháp đã nêu ra trong chuyên đề này, hy vọng rằng nó sẽ được Công ty xem xét để áp dụng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi sự cố gắng, quan tâm thường xuyên của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty chứ không phải chỉở một bộ phận chức năng hay một cá nhân nào. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Duy Sơn, được sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo Công ty, các phòng ban đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Vì vậy em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình này. Tuy nhiên, do trình độ khả năng còn hạn chế nên những vấn đề được đề cập chắc chắn còn chưa đầy đủ và còn sai sót, em hy vọng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty để chuyên đề được hoàn thiện với chất lượng cao hơn. Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học kinh tế Quốc dân (Khoa Ngân hàng – Tài chính) 2. Giáo trình Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ - Trường Đại học kinh tế Quốc dân 3. Giáo trình Quản trị tài chính Doanh nghiệp - Học viện Tài chính - Kế toán Hà Nội. Nhà xuất bản tài chính Hà Nội. 4. TS. Nguyễn Quốc Khánh, Nguyễn Thị Mỹ Dung, Giáo trình nhập môn tài chính tiền tệ , Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 5. PGS.TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân năm 2013 6. Nguyễn Hải Sản – Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Lao động năm 2012 7. Trần Ngọc Thơ - Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh. 8. 9. rong.html 10. dong-va-bao-toan-von-luu-dong/b04c487b PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Duy Sơn. 2. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Duy Sơn. 3. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Duy Sơn. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa19075_1219.pdf
Luận văn liên quan