Trong đề tài “ Hiệu quả sử dụng vật tư kỹ thuật” tại công ty vật tư
nông sản, sử dụng những kiến thức đã học, vận dụng các điều kiện thực tế
tại Công ty, trong một khuôn viên nhỏ, tôi không thẻ man hết những ý
kiến của mình được, đôi khi còn một vài khiếm khuyết, tôi mong được sự
đòng tình ủng hộ và góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để tôi có thể
hoàn thgành tốt đề tài của mình.
95 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2467 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả Quản lý vật tư ở Công ty vật tư Nông sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín xây dựng và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế của công ty .
Công ty đã tạo ra được hệ thống nguồn hàng phong phú,
có chất lượng cao, giá rẻ, góp phần ổn định sản xuất và hạ giá
thành sản phâm, tạo ra được hệ thống dự trữ vật tư đủ mạnh,
kịp thời đảm bảo nhu cầu vật tư cho cong ty trong mọi điều
kiện.
1.2.2 -Thực trạng và những khó khăn chung trong công
tác vật tư- Công ty vật tư Nông Sản :
Trong điều kiện thị trường kinh doanh phân bón mở ra
ngày càng nhiều, cạnh tranh gay gắt, giá cẩ biến động phức tạp
công việc kinh doanh của các Trạm kinh doanh tông hợp gặp rất
nhiều khó khăn. Vào trời điểm nhận hàng thì giá cao, nhưng
ngay sau đó, lại liên tục giảm mặc dù hàng về bến cuối vẫn
chưa dược sử dụng. Mức giá giảm trên thị trường rát nhanh và
với biên độ lớn làm cho Trạm lúng túng. Nếu giữ lại nguyên giá
luËn v¨n tèt nghiÖp 65
65
thoả thuạn ban đầu thì khách hàng không thể bán được hàng để
thanh toán; Nếu giảm giá nhiều thì có khả năng lỗ lớn. Trong
tình hình đó, được sự chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc Công
ty, Trạm đã linh hoạt , mạnh dạn điều chỉng giáhợp lý và động
viên khách nợ trả hết t iền
Khi thị trường có dấu hiệu giảm giá thì các chủ hàng
thường hay bán chạy giá để thu vốn, giảm lãi suất hàng tồn,
giảm chiphí lưu kho bãi.. . Thực tế đó đã dẫn đến hiện tượng
tranh giành khách của nhau, tạo điều kiện tạo cho khách ép giá
hoặc kéo dài thời hạn thanh toán
Trong điều kiện kinh doanh phân bón như vậy, nếu
chỉbằng mọi cách để tăng số lượng mà các yếu tố khác không
đượcchú trọng đúng mức thì dễ dẫn đến thua lỗ hoặc bị thất
thoát chiếm dụng .
Về công tác bao bì, giá nguyên vật liệu cũng thường
xuyên lên xuống thất thường, nhiều đơn vị kinh doanh sản xuất
trong nước va nước ngoài tiếp tục đầu tư và phát triển mạnh tạo
cho thị trường cạnh tranh trong nước vốn đã gay gắt lại càng
khó khăn hơn.
Mặt khác, về yếu tố nguồn nhân lực; Công ty có 257 nhân
viên trong đó chỉ có hơn 10% nhân vien có trình độ đại học và
cao đẳng, 65% nhân viên trình dộ trung cấp, còn một số lao
động là nhân viên không chính thức. Đa số cán bộ công
nhâncviên trong các Trạm tuổi đời cao, Số lượng phụ nữ 50%
có con nhỏ, điều kiện làm việc xa nhà, xa công ty.
Vấn đề về môi trường cũng rất bức xúc: Một số cơ sở môi
trường làm việc độc hại, không khí bị ô nhiễm do khí thải của
các nhà máy ân cận như môi trường ở trạm kinh doanh tổng hợp
Văn Điển là mọt điển hìng. Nguồn nước không thể sử dung
phải mua trở bằng can và mua nước theo từng bình.
Công tác đảm bảo vật tư ở công ty hiện nay dang còn tồn
tại một số mặt nhỏ:
luËn v¨n tèt nghiÖp 66
66
- Bộ máy cung ứng vật tư ở công ty chưa hoàn thiện, việc
tổ chức lao động chưa hơqpj lý, chưa hình thành được các cán
bộ chuyên môn nhất là trong công tác tạo nguòn và thu mua vật
tư.
-Việc xác định nhu cầu vật tư ở công ty chưa phân thành
các bộ phận rõ rệt (Nhu cầu vật tư cho viẹec thực hiện nhiệm vụ
chính, nhu cầu vật tư cho hoạt động khác, nhu cầu vật tư cho dự
trữ ) chưa dựa trên các định mức tiêu dùng vật tư tiên tiến.
-Trong công tác tạo nguồn vật tư còn nhiều thiếu sót :
chưa khai thác chiệt để các nguồn đã tạo được, chưa quan tâm
đến các nguồn tự sản xuất, nguồn vật tư do tiết kiệm, chưa hình
thành được đội ngũ cộng tác vuên trong việc t ìm nguồn hàng và
trong công tác tạo nguồn chưa xác định được khả năng đáp ứng
của các nguòn đó.
- Công tác lập kế hoạch đôi khi chưa được điều chỉnh kịp
thời vầ chưa sát đối với những biến động của công tác sản xuất
kinh doanh.Trong công tác cấp phát vật tư còn chưa xác định
được hạn mức cấp phát, chưa kiêmtra được việc sử dụng vật tư
ở các chi nhánh.
-Công tác hạch toán vật tư chưa được đồng bộ thiếu thống
nhất giữa các phòng kế hoạch - tổ chức và kế hoạch thực hiện.
- Việc tiếp nhận vận chuyển lầ chưa kịp thời, chưa sử
dụng linh hoạt các hình thức thu mua, chưa quan tâm đúng mức
tới việc giảm chi phí thu mua nhất là chi phí vận chuyển để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và đơn đặt hàng theo từng thời
kỳ
-Công tác tỏ chức và quản lý vaatj tư chưa được quan tâm
đúng mức. Việc xác định các mức và khối lượng đặt hàng mỗi
kỳ không dựa vào tính toán khoa học và thực té. Việc tổ chức
quản lý còn lỏng lẻo, chưa lập được kế hoạch sử dụng hợp lý và
tiết kiệm vật tư dự trữ.
luËn v¨n tèt nghiÖp 67
67
- Công tác thu thập thông tin đối với một số loại vật tư
khan hiếm chưa sát với tình hình thực tế của Công ty nên đôi
lúc phải chấp nhận bị ép giá hoặc mua ngoài với giá cao
- Chưa biết khai thác được những mặt hàng có lợi nhuận
cao
- Trong công tác quyết toán vật tư, chua tính được
lượng vật tư hao phí cho sản xuất sản phẩmvà chưa tính được
lượng vật tư tiết kiêm hay bội chi ở mỗi sản phẩm.Cần quyết
toán vật tư kịp thời hơn để phòng tài chính kế
- Toán có số liệu kịp thời đièu chỉnh hay chuẩn bị kế
hoạch vốn, tạo điều kiện cho lãnh
- Đạo công ty cónhững quyết sách kịp thời phù hợp
với những biến động của sản xuất kinh doanh.
- Việc bố trí, sử dụng cán bộ công nhân viên đôi lúc chưa
hợp lý, do đó chưa phát huy hết khgả năng , năng lực của họ.
- Chưa khai thác được hết những mặt hàng, nguồn hàng
sẫn có trên thị trường.
- Chưa chủ động kế hoạch hoá các loại vật tư khó mua
như:DAP,Đạm 2 lá và một số loại urea nhập ngoại.
Tóm lại: Trong hoạt dộng đảm bảo vật tư cho sản xuất ở
công ty vẫn còn nhiều tồn tại, điều đó còn đòi hỏi phải không
ngựng hoàn thiện công tác đảm bảo vật tư và có nhữmh phương
hướng thích hợp.
II - Phương hướng, nhiệm vụ và những giải pháp trong
Công ty Vật tư Nông Sản trong những năm tới.
2.1- Mục tiêu đặt ra:
Công ty Vật tư nông sản là một doanh nghiệp nhà nước có
nhiệm vụ chính là sản xút kinh doanh các mặt hàng nông sản
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Để đáp ứng được nhu cầu
luËn v¨n tèt nghiÖp 68
68
ngày càng cao của thị trường về sản phẩm và hàng hoá. Công ty
vật tư nông sản và tổng công ty đã đề ra các phương hướng về
trước mắt và lâu dài như sau:
-Đầu tư xây dựng hệ tjhống trang thiết bị mới và đồng bộ
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh các mặt hàng mới
(bao bì, urea, gạo xuất khẩu..)
-Tổ chức sắp xếp lại các phòng ban cho phù hợp với thực
tế, tinh giản bộ máy quản lý đồng thời bổ xung nâng cao nghiệp
vụ và tay nghề cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Hoàn thiện bộ máy mua sắm và cung ứng vật tư cho qúa
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Sắp xấp lại mạng lưới tiêu thụ sản phẩm tạo lập kênh
phân phối và mở rộng thị trường ra các khu vực.
Dựa trên báo cáo kinh tế và tổng kết công tác thưc hiện
2001 và phương hướng nhiện vụ năm 2002 cuả Công ty, trước
những thuận lợi và khó khăn mới toàn thể cán bộ công nhân
viên Công ty quýết tâm chớp thời cơ, đẩy mạnh công việc sản
xuất kinh doanh, nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh vật tư
nông nghiệp ở doanh nghiệp
Trong hội nghị tổng kết năm 2001 của Công ty vật tư nông
sản đã tổng kết những kết quả đạt được trong năm 2001, đồng
thời đề ra phương hướng nhiệm vụ năm 2002 đúng lúc toàn
Đảng toàn dân đang dẩy mạnh công cuôc Công nghiệp hoá-
Hiện đại hoá, triển khai thực hiện nghị quyết IX của Đảng hoà
mình vào nền kinh tễ khu vực và nền kinh tế chung thế
giới..Đây à nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trước mắt và lâu dài.
Trước tình hình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới,
nhà nước đã xoá bỏ hạn ngạch, xoá bỏ đầu mối nhập khẩu phân
bón đã tạo cho Công ty vật tư nông sản vừa có thuận lợi, vừa có
cơ hội thách thức lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ của Công ty vật tư nông sản trong năm 2002 và thời
luËn v¨n tèt nghiÖp 69
69
gian tới rất nặng nề, đòi hỏi lãnh đạo Công ty và toàn thể cán
bộ công nhân viên nâng cao năng lực lãnh đạo và thực hiện mọi
chỉ đạo của Tổng cong ty phát huy những thành tích đã đạt
được trong năm 2001: Nhìn thẳng vào sự thực, kiên quyết khắc
phục những tình trạng yếu kém, thiếu sót, tin tưởng vào sự lãnh
đao của Đảng, củaTổng công ty lỗ lực phấn đấu hoàn thành
thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2002 của Công ty với các chỉ
tiêu kinh tễ cần đạt được như sau:
1 . Khối lượng các loại phân bón mua vào : 130.000 tấn
Trong đó:
-Urea : :110.000 tấn
-DAP :15.000 tấn
-Kali : 5000 tấn
2 . Khối lượng các loại phân bón bán ra : 150.000 tấn
Trong đó:
-Urea : :130.000tấn
-DAP :15.000 tấn
-Kali : 5000 tấn
3. Kinh doanh nông sản và các mặt hàng khác:1000 tấn
4 .Sản xuất và tiêu thụ bao bì :450.000 chiếc
5.Doanh thu bán hàng : 310.000.000.000 đồng
6 . Lộp ngân sách : 250.000.000 đồng
7 . lãi : 540.000.000 đồng
8 . Lao động sử dụng bình quân :150 người
9. Thu nhập bình quân/ người :1.000.000 đồng
luËn v¨n tèt nghiÖp 70
70
Để thực hiện được các chỉ tiêu nêu trên, toàn Công ty
đã để ra các phương hướng cụ thể sau:
Mở rộng thị trường kinh doanh tổng hợp, đẩy mạnh kinh
doanh các mặt hàng chính của Công ty như: đạm, Lân, urea,
Kali Thuốc trừ sâu...tăng lượng hàng hoá kinh doanh đi sâu
vào từng thị trường trọng yếu nhất cũng nhưđáp ứng nhu cầu
khách hàng một cách tối đa nhất.
Mở thêm nhiều cửa hàng, tạo điều kiện thêm nhiều công
ăn việc làm mới cho người lao động, không ngừng chăm lo đời
sống cho người lao động về thu nhập bình quân hàng tháng.
Mặt khác về biện pháp nguồn nhân lực mới: tiếp tục đào
tạo và tuyển thêm những công nhân có trình độ cao, tay nghề
giỏi, chuyên môn tốt, đặc biệt quan tâm những cán bộ có kinh
nghiệm làm lòng cốt quản lý doanh nghiệp.
Nhờ đào tạo vàtuyển thêm những cán bộ có trình độ mới,
kinh nghiệm quản lý cao, do đó có thể tinh giản gọn nhẹ được
bộ máy quản lý mà vẫn đảm bảo hoàn thiện được bộ máy quản
trị doanh nghiệp.
Về mặt nghiên cứu thị trường, vấn đề các cán bộ
markrting thị trường rất còn thiếu, đặc biệt phát triển vấn đề
kênh phân phối các vùng sâu cùng xa mở rộng thị trường, dự
báo được nhu cầu trên từng đoạn thị trường nhất định
Về chất lượng tiêu thụ phát huy thế mạnh đội xe và không
ngừng nâng cao chất lượng mặt hàng đáp ưngs tót nhất nh cầu
khách hàng, nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp tạo sức
cạnh tranh tốt nhất. Tiếp tục hoàn thiện việc khoán đơn giá tới
từng trạm, từg tổ từng nhóm, sửa đổi lại những điều chưa hợp
lý về quản lý vật tư doanh nghiệp.
Đó là những phương hướng trước mắt và lâu dài của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm tốt những công tác này,
doanh nghiệp không những có chỗ đứng vững chắc trênthị
luËn v¨n tèt nghiÖp 71
71
trường mà hơn nữa doanh nghiẹp còn có thể phát triển thành
doanh nghiệp kinh doanh vật tư hàng đầu trong ngành nông
nghiẹp nước nhà.
2.2. Những biện pháp mà Công ty vật tư Nông sản cần đạt
được:
Trong những năm qua, do tích cực đổi mới công tcá quản
lý của lãnh đạocông ty, do năng động tự học hỏi nâng cao trình
đọ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ vật tư. Công tác
đảm bảo vật tư cho sản xuất kinh doanh tại Cong ty Vật tư
Nông sản Hà Nội đã đạt được những kết quả tốt đáp ứng được
những nhu cầu sản xuất kinh doanh
Do đó:
-Cần tổ chức lập kế hoạch đảm bảo nguyên vật liệu cho
sản xuất kinh doanh của từng bộ phận phân xươngr , chi nhánh.
-Chủ động có kế hoạch để dự trữ cân đối mặt hàng, nguồn
hàng loại vật tư đặc chủng khó mua khan hiếm trên thị trường
và đảm bảo mức vật tư mmột cachs tối ưu nhất .
-Quan hệ tôt với khách hàng, bạn hàng, với những nhà
cung ứng, tổ chức cấp phát vật tư ttrong toàn doanh nghiệp
-Đảm bảo đồng bộ thông tin kịp thời cũng như phương
tiện thiết bị dùng cho sản xuất.
-Cần tiết kiệm lực lượng lao động trong mua sắm vật tư
thiết bị gó phần tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, cải
tiến cung cách quản lý đièu hành trong toàn doanh nghiệp.
-Tạo nguồn vât tư thiết bị tài chính cho phân xưởng sản
xuất của doanh nghiệp kịp thời đồng bộ.
-Chủ động trong khâu khai thác có nhièu hình thức sáng
tạo tổ chức, phân loại thiếtbị góp phần tăng năng súât tận dụng
hết những điểm manhj sẵn có trong lĩnh vực mua sắm thiết bị
vật tư phục vụ cho sản xuất đúng số lượng, chất lượng chủng
luËn v¨n tèt nghiÖp 72
72
loại, thực hiện tốt cong tác chế độ báo cáo thống nhất theo chế
độ kế toán hiện hành.
2.2.1-Tổ chức tốt bộ máy hoạt động trong công tác đảm
bảo vật tư cho sản xuất kinh doanh:
Hiện nay bộ phận này của công ty hoạt động là tương đối
có kết quả và hoàn thành được nhiệm vụ cuả công ty giao phó.
Tuy nhiên, để làm cho bộ phận này ngày càng hoàn thiện
hơn, doanh nghiệp có thể xây dựng thêm về những quy định về
nhận, phản hồi và xử lý thông tin cho toàn thể bộ máy.
Doanh nghiệp có thể cử chuyên gia hay cán bộ công nhân
viên tham quan học hỏi về phương thức quản lý vật tư thiét bị
tiên tiến tại các công ty trong và ngoài nước.
Xây dựng, sắp xếp, chọn lựa đội ngũ vật tư phù hợp trình
độ ở từng đơn vị trên cơ sở lập các biểu theo dõi đánh giá.
Tổ chức lấy ý kiến của các cán bộ công nhân viên trong
toàn doanh nghiệp để ngày càng hoàn thiện tốt công tác này.
2.2.2- Quản lý chất lượng theo nguyên tắc đồng bộ
2.2.2.1- Quản lý về chất lượng và giá cả:
Trước khi ký kết mua bất cứ một loại vật tư nào, phải xem
xét chất lượng quy cách có đạt yêu cầu hay không? sau đó xem
xét đến giá cả. Chất lượng phải đạt tiêu chuẩn quy định của
doanh nghiệp chưa nói đến tiêu chuẩn nhà nước. Tiêu chuẩn của
doanh nghiệp ở đây là phù hợp vớiđơn hàng và nhu cầu sản xuất
trong doanh nghiệp. Giá cả phải căn cứ vào giá cả thị trường
đồng thời phải thấp hơn hoặc cùng lắm là bằng với giá cả đơn
hàng để đảm bảo có lãi. Phải nắm bắt được nguồn hàng và
thông tin thị trường giá cả vật tư mỗi loại khi thị trường biến
động. Bên cạnh đó, tiếp nhân những thông tin quảng cáo, chào
hàng, các cộng tác viên, áp dụng biện pháp mua tận gốc không
luËn v¨n tèt nghiÖp 73
73
thông qua các khâu trung gian nhằm tăng cường tạo ra lợi
nhuận cao.
2.2.2.2- Quản lý số lượng và vốn thanh toán:
Sau khi quyết định mua một số loại vật tư nào đó, tiến
hành ký kết hợp đồng xong. Công việc sẽ được giao cho người
thu mua thực hiện, người cán bộ đó sẽ chịu trách nhiệm đến
cuối cùng công việc, nếu hợp đồng quy định phải chuỷen tiền
trớc khi nhận hàng người cán bộ tiếp liệu có trách nhiệm làm
thủ tục nhận sẽc hoặc tiền mặt, chuyển thanh toán cho đơn vị
bán hàn, lấy hoá dơn đã thanh toán của kế toán trưởngvà thủ
trương của bên bán ký kết. Sau đó tiến hành thuê phương tiện
vận tải hoặc cử phương tiện của công ty t iếp nhận vật tư về
công ty. Nếu là bạn hàng truyền thống thì họ thường cho bên
mua nhận hàng trước trả tiền sau để giảm các khoản chi phí
không cần thiết
-Từ công tác chỉ đạo ở cơ quan, từ các bộ phận, các khâu
tư vấn thiết kế lập kế hoạch, bảo quản cung ứng vật tư, đảm bảo
cung cấp nhanh chính xác đầy đủ và kịp thời các loại vật tư kỹ
thuật có chất lượng cao.Thực hiện chương trình tiết kiệm trong
sản xuất kinh doanh, kiểm soát được quá trình chi phí nhằm
giảm giá thành, tăng lợi nhuận, tăng nộp ngân sách và cải thiện
đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.
-Thực hiện chương trình cải cách hành chính trong oanh
nghiệp để nnâng cao hiệu lực bộ công tac đáp ứng nhanh chóng
yêu cầu sản xuất kinh doanh chuẩn bị tốt các bước phát triển
tiếp theo đưa các mặt quản lý của công ty vào nề nếp ổn định
chủ động sáng tạo.
- Liên tục bồi dưỡng năng lực công tác khoa học và công
nghệ cho người lao động để tiến kịp với yêu cầu phát tr iển và
nâng cao đời sống của người lao động phát huy năng lực của
mình trong công tác sản xuất
luËn v¨n tèt nghiÖp 74
74
- Thực hiện chương trình hoàn thiện và dổi mới công nghệ
do công ty chỉ đạo, Công ty thực hiện bằng tất cả các nguồn ốn
để huy động như vốn vay, vốn tổng công ty, vốn của các đơn vị.
- Phát huy cơ sở nhà xưởng, các chi nhánh và các trạm
trên các vùng khác nhau, mở rộng sản xuất kinh doanh với mỗi
biện pháp dáp ứng nhu cầu vốn, các biện pháp vay vốn ngân
hàng và nước ngoài, huy động vốn cán bộ cong nhân viên để mở
rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo và tăng doanh
thu tích luỹ phát tr iển.
2.2.3 Công tác kế hoạch mua sắm vật tư thiết bị :
-Kế hoạch mua sắm vật tư thiếtbị là một bộ phận quan
trọng của kế hoạch sản xuất kinh doanh kỹ thuật tài chính của
doanh nghiệp , việc xây dựng kế hoạch mua sắm kịp thời và
chât lượng sẽ cho phép đảm bảo các yếu tố của sản xuất một
cách có hiệu quả nhất. Việc lập kế hoạch mua sắm vật tư là môt
quá trình phức tạp nhất là đối với một doanh nghiệp thương mại
kinh doanh vì vậy công tác lập kế hoạch đảm bảo vật tư cho sản
xuất của doanh nghiệp cần phải:
-Yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong năm kế
hoạch khả năng tiêu thụ sản phẩm nghiên cưú trên thị trường
các yếu tố sản xuất để xâm nhập thị trường và chiếm lĩnh thị
trường, xác định thị trườngđáp ứng nhu cầu vật tư cho doanh
nghiệp về số lượng và chất lượng.
Xác định danh mục vật tư tiêu dùng trông năm kế hoạch
xay dựng và chỉnh lý các loại định mức như định mức tiêu hao
nguyên vật liệu điện, mức dự trữ vật tư, nhất là loại vật tư nhập
khẩu mà trong nước không có như DAP, urea của một số nước:
Liên Xô, Arap, Asia...
-Tính toán nhu cầu vật tư trong toàn bộ doanh nghiệp và
các loại công việc, nhất là các loại vật tư mang tính chất đặc
thù, đắt tiền. Đối với các loại vật tư chuyên dùng với khối
lượng ổn định qua các kỳ như: urea, Hà Bắc, Lân, và bao bì thì
luËn v¨n tèt nghiÖp 75
75
nên mua một lần xuất dần nhằm tiết kiệm thời gian và nhân lực,
còn các loại vật tư cung ứng theo đơn đặt hàng với số lượng
không ổn định nhưng không phải là loại vật tư quý hiếm thì có
thể có dự trữ và dựa vào các nguồn hàng ổn định khác.Đối với
các loại vật tư phải nhập khẩu mới cho chất lượng tốt. Loại vật
tư này trên thị trường trong nước không ổn định hay không đủ
đảm bảo. Loại này giá cả không ổn định nên tiến hành tìm
nguồn hàng và lập kế hoạch lâu dài và nếu có điều kiện thì mua
ngay trước đó.
Mỗi chủng loại hàng hoá cần phải nắm được càng nhiều
nguồn hàng càng tốt, í t nhất là hai nguồn hàng để đề phòng khó
khăn trong đơn hàng là có vật tư sử dụng ngay. Điều đó cũng
đòng nghĩa là mang đến cho doanh nghiệp một loại chi phí lưu
kho khi cần thiết. Do đó phải quản lý tốt các mặt hàng này. Bên
cạnh đó có sự so sánh về chất lượng và giá thành giữa người
bán và người muađể cho phép tính toán được hiệu quả kinh tế
khi mua hàng.Trong những nguồn hàng, phòng cung tiêu vẫn
chọn những bạn hàng có mối quan hệ lâu dài và các nguồn hàng
khác mang tính chất phụ bổ xung khi nhu cầu cần cấp và đột
xuất mà nguồn chính không thể đáp ứng được ngay. Song chính
các nguồn phụ này lại là động lực cạnh tranh để nguồn chính
cung cấp tốt hơn.
Công ty có kế hoạch đảm bao vật tư cho năm, quý, tháng
để nêu kế hoạch mua sắm vật tư một cách cụ thể.
- Từ kế hoạch mua sắm vật tư đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phòng phòng kế hoạch lập
báo cáo quyết toán nhằm xác định số lượng chủng loại vật tư
cần thíêt, số lượng và thời gian nhận hàng trước nmột thòi gian
nhất định và nên tham khảo ý kiến của các đơn vị thành viên
liên quan. Sau đó soát tên cơ sở đặt hàng và ký hợp đồng kinh
tế về mua bán vật tư.
2.2.4- Chủ động khai thác tạo nguồn vật tư để đáp ứng kịp thời nhu
cầu vật tư cho sản xuất kinh doanh:
luËn v¨n tèt nghiÖp 76
76
Để công ty có thể sử dụng khai thác tạo nghuồn vật tư kịp thời cho
sản xuất, điều kiện cần thiết là côn ty phải cụ thể hoá các biện pháp, chính
sách để đạt được yêu cầu đề ra.Theo tôi đi dúng hướng theo điều kiện hiện
nay cần phải đổi mới theo những hướng sau;
- Cần áp dụng nững hình thức thu mua đa dạng khả năng đáp ứng nhu
cầu của từng trường hợp cụ thể một cách tôt nhất. Việc cứng nhắc trong
hình thức thu mua sẽ không nấm được hàng hoặc ít ra cũng không tận dụng
nắm bắt thời cơ một cách tốt nhất, khi đó giá cả sẽ không phù hợp, sẽ không
thuận lợi.
- Để chủ đọng khai thác tạo nguồn vật tư một cách linh hoạt công ty
có thể thực hiện các hình thức mua săm như sau:
. Mua gom bằng tiền mặt hoặc bằng tổng thể mọt số hình thức nào đó
kết hợp
. Mua gom bằng tiền mặt không cần ký kết các hợp đồng kinh tế từ tất
cả các nguồn sản xuất , các đối tượng có hàng hoá
. Mua bằng thình thức ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị sản
xuất, với các tư thương có nguồn hàng được phép kinh doanh và được phép
thực hiện qua uy tín hàng
- Công ty cần thống nhất khâu mua và khâu bán bằng cách chuyên
môn hoá hoặc hàng kinh doanh cho cacs bộ phụ trách, khi chuyên môn hoá
sẽ tạo điều kiện và đảm bảo cho cán bộ am hiểu một cách kỹ lưỡng về các
loại vật tư, thị trường vật tư cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khai thác triệt để các nguồn vật tư đã tìm được, phải luôn tìn thêm
các nguồn mới có lượng vật tư phong phú, có chất lượng cao và ổn định
- Nguồn liên doanh liên két với các đơn vị sản xuất, cac mặt hàng cần
thiết của công ty, công ty có thể góp vốn cùng với các đơn vị sản xuất này,
sau quá trình sãnuất góp vốn liên doanh được chia bằng sản phẩm hoặc công
ty có thể bao tiêu toàn bọ só vật tư cho một số cơ sở sản xuất ra.
- Nguồn trao đổi vật tư thừa lấy vật tư thiếu Do quá trình xác dịnh
nhu cầu vật tư trong kế hoạch không chính xác hoặc do sự thay đổi nhu cầu
luËn v¨n tèt nghiÖp 77
77
vật tư thực tế, có loại vật tư thừa nhiều so với yêu cầu song lại có loại vật tư
lại thiếu, công ty có thể đổi những vật tư thừa này cho các đơn vị khác lấy
vật tư thiếu theo tỷ lệ do hai bên thoả thuận. Việc trao đổi này rất có ý
nghĩa, một mặt nó góp phần đảm bảo đầy đủ nhu cầu vật tư của công ty, mặt
khác nó tránh tình trạng ứ đọng, gây thiẹt hại đến hiệu quả kinh tế của công
ty.
-Đối với nguồn tồn kho đầu kỳ: Việc xác định nguồn tồn kho đầu kỳ
có ý nghĩa to lớn bởi vì lượng vật tư mua sám ở doanh nghiẹp phụ thuộc vào
lượng tồn kho nàynên cần xác định một cách khgoa học để có kết quả tương
đối chính xác có như vậy mới đảm bảo được vật tư cho sản xuất và tiết
kiệmk được chi phí có liên quan đến bảo quản và dự trữ hàng hoá. Doanh
nghiệp nên chủ động đàm phán với các nhà cung cấp để giảm mức tồn kho
cuối kỳ và củng cố lòng tin đối với các nhà cung cấp để khuyến khích họ.
-Chủ động tìm kiếm các nhà cung cấp mới thông qua các
đơn vị khác
-Đối với nguồn mua trên thị trừng, doanh nghiệp cần phải
có sự tính toán và lựa chọn chính xác để có thể thay thế được
vật tư ở nước ngoài bằng vật tư ở trong nước.
2.3- Hoàn thiện công tác đảm bảo vật tư và xuất nhập vật
tư ở Công ty Vật Tư Nông Sản:
+Để sản xuất ra một loại sản phẩm cũng như thực hiện
đơn hàng cần nhièu loại vật tư khác nhau theo một tỷ lệ và số
lượng nhất định, hơn nữa loại vật tư này lại không thể thay thế
cho loại vật tư khác. Ta nói vật tư được thực hiện đồng bộ khi
xây dựng kế hoạch hậu cần vật tư phải đảm bảo tính đồng bộ
của nó, trong quá trình thực hiện kế hoạch có loại vật tư nào đó
không đảm bảo yêu cầu thì các loại vâtj tư khác hoặc không thể
sử dụng được hoặc chỉ sử dụng một phần tương xứng với tỷ lệ
loại vật tư nhập khong đảm bảo yêu cầu với tỷ lệ thấp nhất. Để
phân tích t ình hình thực hiện kế hoạc hậu cần vật tư có những
nhân tố ảnh hưởng trực tiếpnhư sau:
2.3.1 Đối với doanh nghiệp:
luËn v¨n tèt nghiÖp 78
78
+ Điều kiện về con người và các chính sách điều chỉnh :
Nói đến sản xuất kinh doanh trước hết ta phải nói đến vấn
đề con người vì con người quyết định đến toàn bộ vấn đề sản
xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, hoạt động đảm bảo vật
tư cho sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường muốn đạt
được hiệu quả cao thì rất cần chú ý đến vấn đề sử dụng nguồn
nhăn lực một cách hiệu quả
Để làm được điều đó, Doanh nghiệp nên chú ý:
-Luôn cải t iến thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh:
Thưởng phạt sẽ tác động đến lợi ích của mỗi con người, qua đó
sẽ phát huy được tính t ích cực thông qua sự cạnh tranh. Doanh
nghiệp có thể xây dựng quy chế theo cách thức cho điểm sao
cho đánh giá đúng được thành tích cũng như vi phạm của mỗi
con người, phải làm sao cho công nhân viên thực sự thi đua với
nhau, nhưng vẫn đảm bảo sự kết hợp giữa các cá nhân, cac bộ
phận trong doanh nghiệp Nếu quy chế không chặt chẽ sẽ dẫn
đến thưởng phạt không đúng sẽ có ngược lạ i với mong muốn.
Doanh nghiệp cần phải có hình phạt nghiêm kghắc mang tính
giáo dục đối với các cá nhân vi phạm kỷ luật, kể cả các cá nhân
thiếu tinh thần trách nhiệ, tạo lập một thói quen làm việc khoa
học, chặy chẽ và tự giá trong doanh nghiệp .
Việc thực hiện thưởng phạt được tiến hành ở những thời
gian thích hợp nhằm đạt được hiệu quả mong muốn, tránh sự
mất đoàn kết nội bộ trong tập thể cán bộ công nhân viên ở Công
ty thông qua các tổ chức xã hội trong doanh nghiệp như: tổ
chức công đoàn, tổ chức thanh niên,kết hợp với ban thi đua và
khen thưởng và ý liến của các đơn vị có thành viên cần phải
thưởng hay phạt.
-Doanh nghiệp cần có chính sách đào tạo bồi dưỡng cho
cán bộ công nhân vien về nghiệp vụ kinh doanh trong cơ chế thị
trường, về nghiệp vụ vật tư. Trong sự chuyển đổi từ cơ chế kế
hoạch hoá tạp chung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước, các quy định chính sách pháp luật của nhà nước
luËn v¨n tèt nghiÖp 79
79
thường xuyên thay đổi nhằm quản lý và hướng dẫn các doanh
nghiệp hoạt động cho phù hợp với cơ chế kinh tế mớ. Do đó,
doanh nghiệp cần tạo điều kiện cho các án bộ cônh nhân viên
luôn nắm bắt được những biến đổi của quy định, chính sách
pháp luật cũng như sự biến đổi của thị trường .
-Phổ biến kịp thời các quy định mới về công tác đảm bảo vật tư cho
sản xuất kinh doanh của cấp trên đến từng tổ, đội và chi nhánh sản xuất.
Có thể có những quy định riêng cho từng bộ phận thực
hiện công tác đảm bảo vật tư cho sản xuất kinh doanh nhằm
đảm bảo tính kinh tế và pháp lý kh thực hiện nhiệm vụ của họ.
Việc bố trí các cán bộ có năng lực, trình độ nên xem xét cả các
yếu tố phẩm chất cán bộ và xét đến tâm tư tình cảm của từng
người nhàm xây dựng đội ngũ đảm bảo vật tư ở công ty hoạt
động tốt nhất, có kết quả cao hơn.
Động viên toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật với tinh thần mọi thay dổi
nhỏ trong công tác vật tư, tạo điều kiện làm tốt hơn công tác
này đều được coi là sáng kiến cải t iến và đều được khen thưởng
kịp thời.
+ Điêù kiện về vốn:
Vấn đề vốn trong sản xuất kinh doanh đối với các doanh
nghiệp là vấn đề luôn luôn được quan tâm và cânnhắc của lãnh
đạo cong ty.
Vật tư thiết bị nói chung phục vụ cho sản xuất kinh doanh
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trongvốn lưu động, vì thế doanh
nghiệp luôn phải có các chính sách thích hợp để huy động vốn
của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiêp và có các chính
sách vay vốn và cơ cấu vốn thích hợp, mở rộng hơn khả năng
vay vốn từ cácnguồn ngoài doanh nghiệp, tăng cường liên
doanh, lien kết trên cơ sở được phép của cơ quan chủ quản và
theo đúng quy định về chế độ quản lý vốn hiẹn hành.
luËn v¨n tèt nghiÖp 80
80
Có kế hoạch dự trữ vật tư thiết bị thích hợp hơn nhằm
tránh ứ đọng vốn cụ thể ở công ty lượng vốn còn ứ đọng lớn
qua tồn kho các năm như sau:
Bảng kê giá trị vật tư tồn kho hàng năm
Do kế hoạch xuất nhập và dự trữ tồn kho chưa khoa học
và chưa dự đoán đúng nhu cầu sản xuất kinh doanh nên lượng
tồn kho còn nhiêu điểm bất hợp lý. Cụ thể lượng tồn kho qúa
lớn nên có một lượng vốn khá lớn bị ứ đọng. Đó là một trong
những nguyên nhân làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệo mặc
dù doanh số bán ra của các kỳ rất cao.
Để đạt hiệu quả trong công tác tổ chức và quản lý vật tư,
vật l iệu, công ty còn phải nên rút ngắn thời gian tổ chức tiếp
nhận, cấp phát sử dụng vật tư thié t bị và quyết toán. Đó cũng là
nhiệm vụ trong công tác đảm bảo vật tư doanh nghiệp.
2.4-Một số ý kiến về công tác quản lý vật tư và kho bãi:
-ý kiến 1:
Kiểm tra nhận và nhập vật tư vào kho:
Tại công ty hiện nay, khi phòng tổ chức kinh doanh nhận
được hoá đơn kiêm phiếu xuất kho hay giấy báo nhận hàngcủa
người bán guửi đến như đã trình bày ở phần II. Quy trình tiếp
nhận và bbảo quản vật tư coa những đặcc điểm như sau:
. Ưu điểm: Đảm bảo đúng số lượng, chất lượng vật tư nhập
kho, đúng thủ tục chứng từ quy định của bộ tài chính ban hành
năm
chỉ tiêu
1999 2000 2001
Lượng tồn
kho(tấn)
37.726.673,04 40.056.203,15 40.151.977,39
Giá trị tồn
kho(đồng)
86.689.603.22
1,78
87.322.743.737,
0
85.336.988.04
1,0
Trich thuyế t minh t i chính của công ty vậ t tư nông
luËn v¨n tèt nghiÖp 81
81
. Nhược điểm: Thời gian chờ đợi để nhập nguyên vật liệu
vào kho còn lâu. Vật tư nằm ngoài cảng, bãi lâu dễ bị ảnh
hưởng bởi thời tiết và khí hậu kèm theo đó là các chi phí bảo
quản và bến bãi
. Nguyên nhân: Khi đã có giấy báo nhân hàng, biên bản kiểm
nghiệm hàng của trung tâm KCS thì người giao hàng lại phải
quay lên phòng kinh doanh để làm “ Phiếu nhập kho” sau đó
mới xuống kho để nhập vật tư vào kho.
Để khắc phục được nhữnh nhược điiểm trên, theo tôi khi đã có giấy
báo nhận hàng, biên bản kiểm nghiệm của trung tâm KCS thì người nhập
hàng (nguyên vật liệu) giao ngay vật tư cho thủ kho. Nếu thủ kho nhận đủ
số lượng chát lượng theo yêu cầu thì thủ kho ký nhận ngay vào góc trái
hay mặt sau giấy báo nhận hàng ( ghi bằng số hoặc bằng chữ). Sau đó
người nhập hàng mang giấy báo nhận hàngvà biên bản kiểm nghiệm lên
phòng kinh doanh hoàn tất thủ tục, như vậy giảm bớt thời gian mà vật tư
nằm chờ tại bãi.
+ ý kiến 2:
Để quản lý đảm bảo tốt chất lượng vật tư trong kho, theo
tôi phải tăng cường thêm hệ thống phòng cháy nổ và vệ sinh an
toàn vật tư kho bãi tránh những sự cố đáng tiếc xảy ra như ở chi
nhánh Cháy kho Ngọc Hồi hồi cuuôí tháng 4 năm 2001 vừa
qua. Hệ thống ánh sáng còn kém cũng ảnh hưởng đến quản lý và
sắp xếp vật tư kho bãi .
Ngoài ra, vấn đề điều kiện vật chất cán bộ cong nhân viên
nói cung trong công ty chưa đươc quan tâm thoả đáng tinh thần
trách nhiêm với công việc chưa cao do đó cũng gây nhiều lãng
phí trong công tác dự trữ và bảo quản vật tư
+ý kiến 3:
Hiện nay, ở công ty khi xuát dùng vật tư cho sản xuất hay
cho các chi nhánh, khi sử dụng không hết vật tư đơn vị sử dụng
vẫn để lại tạ i đơn vị như vậy sẽ không đảm bảo được chất lượng
luËn v¨n tèt nghiÖp 82
82
và số lượng của vật tư ảnh hưởng lớn đến côngtác quản lý vật
tư của doanh nghiệp .
Theo tôi muốn khắc phục được những nhược điểm trên thì khi
các đơn vị lĩnh vật tư nếu không sử dụng hết thì tiến hành làm thủ tục nhập
ngay lại kho.Như vậy công tác bảo quản vật tư vật liệu và kiểm tra chất
lượng được thường xuyên và tốt hơn.
+ý kiến4:
Lập dự phòng giảm giá cho nguyên vật liệu dự trữ trong
kh. Theo thông tư số64TC/TCDN của bộ tài chính ban ngày
15/09/1997 áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động
sản xuất kinh doanh đã quy định việc lập dự phòng giảm giá đối
với vật tư vật liệu hàng hoá tồn kho với điều kiện
-Thứ nhất: Là những vật liệu , hàng hoá tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo tài chính thường có giá trị thường thấp hơn số
giá trị ghi trên sổ kế toán.
-Thứ hai: Là vật tư hàng hoá phải là mặt hàng kinh doanh
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
-Thứ ba:Là phải có chứng từ hoá đơn hợp lý, hợp lệ hoặc
các chứng từ khácchứng minh giá trị vốn vật tư, hàng hoá tồn
kho.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường giá cả luôn luuo
biến động veef các nhu cầu như : mẫu mã kiểu dáng chất lượng
ngày càng cao kéo theo giá cả yêu cầu nguyên vật liệu thay đổi.
Mặt khác, do nguyên nhân nguyên nhiên vật liệu dự trữ trong
kho có thể bị hao hụt hoặc có thể bị giảm chất lượng. Vì vậy,
để đảm bảo an toàn cho quản lý, sản xuất kinh doanh công ty
nên lập dự phòng giảm giá cho nguyên vật liệu dự trữ nói riêng
và cho hàng hoá tồn kho nói chung. Những vật tư kém phẩm
chất còn ứ đọng trong kho phải được xem xét rõ nguyên nhân,
quy rõ trách nhiệm. Giải phóng toàn bộ số vật tư còn tồn đọng
để đảm bảo cho tất cả số vật tư dự trữ có thể đáp ứng được với
luËn v¨n tèt nghiÖp 83
83
yêu cầu sản xuất kinh doanh và toàn bộ số vốn lưu động của
công ty được huy động một cách hiệu quả nhất.
Kế toán phải căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng tồn
không thực tế của từng loại vật tư để xác định mức dự phòng
một cách hiệu quả nhất.
Giá thực tế trên thị trường của tấ t cả các loại vật tư tồn
kho bị giảm giá tại thời điểm 31/12 là giá có thể mua hoặc bán
trên thị trường.
Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật
tư bị giảm giá và tổng hợp vào bảng kê chi tiế t dự phòng giảm
giá hàng tồn kho của công ty.
III – Nâng cao hiệu quả của việc tiết kiệm vật tư
- các yếu tố của sản xuất kinh doanh :
Chế độ tiết kiệm là hệ thống những biện pháp kinh tế, tổ
chức, kỹ thuật và giáo dục được thực hiện theo một chương
trình nhất định nhằm sử dụng một cách hợp lý và tiế t kiệm các
nguồn lực của mỗi doanh nghiệp, hộ tiêu dùng và nền kinh tế
quốc để phát triển nền kinh tế quốc dân.
Tiết kiệm không chỉ là sử dụng dè sẻn tất cả các nguồn tài
nguyên, là tránh sự mất mát mà còn là sử dụng hợp lý những
nguồn tài nguyên đó, là tiêu dùng có căn cứ, khoa học các
phương tiện nhằm hoàn thiện công nghệ sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Nói cách khác, trong cơ chế thị trường, tiết
kiệm theo nghĩa rộng chính là toàn bộ các giải pháp kinh tế– tổ
Mức dự
phòng
giảm giá
vật tư
năm kế
Lượng vật
tư tồn kho
giảm giá tại
thời điểm
31/12 năm
báo cáo
Giá hạch
toán trên
sổ kế toán
Giá thực
tế trên thị
trường tại
thời điểm
31/12
- =
luËn v¨n tèt nghiÖp 84
84
chức–kỹ thuật …nhằm giải quyết tốt nhất các vấn đề cơ bản của
sản xuất kinh doanh ở mọi cấp của nền kinh tế quốc dân.
3.1- Tăng cường xác đinh nhu cầu vật tư một cách chính
xác
Phân định rõ nhu cầu vật tư ở công ty gồm ba bộ phận: Nhu cầu vật
tư cho các sản phẩm chính, nhu cầu vật tư cho hoạt động kinh doanh khác,
và nhu cầu vật tư cho dự trữ.
Đối với nhu cầu vật tư cho sản xuất sản phẩm chính gồm
có:
Phương pháp tính theo sản lượng sản phẩm :Tính nhu cầu vật tư
theo phương pháp nàyphải căn cứ vào định mức sử dụng vật tư cho mỗi
đơn vị sản phẩm và sản lượng sản phẩm
Nsx =
Trong đó:
Nsx-Là nhu càu vật tư dùng đễ sản phẩm
QsP-là nhu cầu sản xuất trong kỳ kế hoạch
Msp-Là mức sửdụng vật tư cho đơn vị sản phẩm
- Phương pháp tính theo mức sử dụng bình quân của sản
phẩm
Theo phương pháp này, tính nhu cầu vật tư phải căn cứ
vào sản lượng của các sản phẩm cùng loại trong kỳ kees
hoạchvà mức sử dụng bình quân của sản phẩm
Nsx =
Trong đó:
Nsx-Là nhu càu vật tư dùng đễ sản phẩm
Q-là nhu cầu sản xuất trong kỳ kế hoạch
QM
QsP mSP
ồ
luËn v¨n tèt nghiÖp 85
85
M-Là mức sử dụng vật tư bình quân cho đơn vị sản phẩm
- Phương pháp tính theo hệ số biến động
NsX= NBC + TsX+ HSD
Trong đó
NBC -Là số lượng vật tư đã sử dụng trong năm báo cáo
TsX -Nhịp độ phát triển sản xuất kỳ kế hoạch
HSD -Hệ số sử dụng vật tư năm kế hoạch so với năm báo
cáo
Tính nhu cầu vật tư theo phương pháp này cần nghiên cứu
tình hình thực tế sản xuất và sửdụng vật tư trong năm báo cáo,
phương án sản xuất kỳ kế hoạch, phân tích các yếu tố t iết kiệm
vật tư từ đó xác định hệ số sử dụng vật tư kỳ kế hoach so với kf
báo cáo
Đối với nhu cầu vật tư cho các hoạt động khác : khi
tính nhu cầu vật tư cho các sản phẩm này nên sử dụng hệ số
biến động
NsX= NBC + TKH+ HTk
Việc xác định Tkh (chỉ số phát triển kỳ kế hoạch so
với kỳ báo cáo) phải căn cứ vào kê hoạch sản xuất chung của
công ty trong kỳ kế hoạch căn cứ vào dự đoán tình hìnhcung
cầu vật tư trên thị trường và căn cứ vào số lượng cũng như khả
năng cạnh tranh của các đối thủ. Việc xác đinh HTK ( hệ số tiết
kiệm kỳ KH so với kỳ BC) phải căn cứ vào biện pháp và khả
năng tiết kiệm vật tư trong kỳ kế hoạch
- Đối với nhu cầu vật tư cho dự trữ: phải xác định
chính xác mức tiêu dùng vật tư và nhu cầu cho sản xuất kinh
doanh của công ty từ đó xác định các mức dự trữ hợp lý.
luËn v¨n tèt nghiÖp 86
86
3.2-ý nghĩa kinh tế củaviệc tiết kiệm các yếu tố vật chất :
-Tiết kiệm là một nhân tó làm tăng quy mô sản xuất kinh
doanh . Việc tiết kiệm cho phép với các yếu tố đầu vào sản xuất
hạn chế nhất có thể sản xuất ra được những sản phẩm chất
lượng cao đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường .
-Việc giảm lượng tiêu hao vật chất trên một đơn vị sản
phẩm dịch vụ góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội .
-Tiết kiệm các yếu tố đầu vào làm tăng năng suất thiết bị
máy móc và giảm tổng chi phí tính bằng tiền để sản xuất ra sản
phẩm.
-Tiết kiệm các yếu tố vật chất làm tăng thêm khối lượng
hàng hoá sẽ sản xuất ra và làm tăng thêm khả năng thoả mãn
nhu cầu vật tư hàng hoá của xã hội.
-Tiết kiệm các yếu tố vật chất là một yếu tố quan trọng để
giảm giá thành sản phẩm, dich vụ. Hiện nay, trong nền kinh tế
nước ta tiêu hao vật chất còn chiếm tỷ lệ rấ t cao
~51,69%,doanh nghiệp Nhà nước 61,34%,doanh nghiệp ngoài
quốc doanh 44,81%. Như vậy tiêu hao các yếu tố vật chất lớn,
tỷ lệ chất thải cao gây ô nhiễm môi trường không nhỏ. Tiết
kiệm trong sản xuất kinh doanh góp phần khắc phục những
khuyết tật đó.Với ý nghĩa kinh tế quốc dân to lớn, tiết kiệm đã
trở thành quốc sách của nhiều nước hiện nay trên thế giới.
3.3- Các biện pháp tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh :
Nói đến nguồn tiết kiệm là nói đến hướng có thể thực hành
tiết kiệm, hay nói một cách khác là chỉ ra những con đường nào,
chỗ nào cần phải chú ý để thực hành tiết kiệm
Nói đến biện pháp tiết kiệm là nói đến những cách thức để
thự hành tiết kiệm , tức là làm cách nào để thực hiện tiết kiệm
Mỗi nguồn tiết kiệm có nhiều biện pháp tiết kiệm. Người
ta thường phân thành từng khâu :sản xuất,lưu thông, tiêu dùng.
luËn v¨n tèt nghiÖp 87
87
Trong mỗi khâu ngừơi ta vạch ra những nguồn và biện pháp tiết
kiệm thích hợp.
Tiết kiệm phải được thực hành ở mọi khâu của nền kinh tế
quốc dân. Trong các khâu trên thì sản xuất là khâu quan trọng
nhất, vì sản xuất là nơi tiêu dùng ( sử dụng ) các yếu tố của quá
trình sản xuất như: nguyên liệu, máy móc thiết bị và cả thời
gian lao động của người lao động. Biện pháp quan trọng nhất để
thực hành tiết kiệm là biện phap khoa học công nghê tiên t iến
mới nâng cao được chất lượng sản phẩm và sử dụng một cách
có hiệu quả các nguồn lực cúa sản xuất. Nói như vậy không có
nghĩa là các khâu kế hoạchác không quan trọng, mà các khau
khác đều có vị trí quan trọng nhất định và đều góp phần trong
việc tiết kiệm tài sản của loài người.
Nguồn tiết kiệm gồm về kỹ thuật, công nghệ của sản xuất,
nguồn tiết kiệm về tổ chức quản lý kinh doanh và nguồn tiết
kiệm về người trực tiếp sử dụng nguyên, nhiên vật l iệu.
Có thể nói tiết kiệm vạtt tư có vai trò quan trọng
trongviệc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanhcủa
công ty. Do đó công ty phải nghiêm túc và kiên quyết thực hiện
các biện pháp sau:
-Nâng cao ý thức trách nhiệm bảo quản vật tư sản phẩm
trong đội ngũ cán bộ công nhan viên.
-Tiến hành hạch toán kinh doanh cụ thể trong từng phân
xưởng sản xuất.
-Hoàn thiện hệ thống kho tàng mộtcách tối ưu nhất nhằm
bảo quản tốt nhất giá trị vật tư hàng hoá.
-Tiến hành nâng cấp và hoàn chỉnh hệ thỗng máy móc
thiết bị trên cơ sở nhập mới các dây chuyền công nghệ hiện đại
-Thường xuyên kiểm tra giám sát thệ thống định mức tiêu
hao nguyên vật l iệu nhằm hoàn chỉnh hơn nữa và bổ xung đièu
chỉnh kịp thời những bất hợp lý
luËn v¨n tèt nghiÖp 88
88
-Sử dụng các đơn bảng kinh tế, các chính sách thưởng
phạt bằng lợi ích vật chất
-Có quyết toán hàng thángcho các loại vật tư cụ thể
Biết kết hợp một cách hài hoà các biện pháp trên cùng
với các chỉ t iêu hướng dãn như sau, công ty sẽ tạo ra dược môi
trường sản xuất kinh doanh tốt:
3.3.1- Về kỹ thuật công nghệ sản xuất có thể áp dụng các
biện pháp sau:
3.3.1.1- Giảm trọng lượng tịnh của sản phẩm :
trọng lượng tuyệt đối của sản phẩm là sản phẩm đó cân
nặng bao nhiêu kg, tạ, yến…Trọng lượng tương đối của sản
phẩm là tỷ số của trọng lượng tuyệt đối so với một đơn vị công
suất ( hoăc công dụng của sản phẩm ). Trên cơ sở công dụng
của sản phẩm, cần phải cải tiến thiết kế sản phẩm, sử dụng các
loại vật liệu thay thế có độ bền tốt hơn để giảm trọng lượng
tương đối của sản phẩm. Như vậy, với khối lượng nguyên vật
liệu như cũ có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn.
3.3.1.2- Giảm bớt phế liệu, phế phẩm, các tổn thất trong
quá trình sản xuất:
Phế liệu là những thứ phát sinh trong quá trình sản xuất.
Phế liệu có hai loại : loại sử dụng lại đươc trong quá trình sản
xuất sản phẩm đó và loại phế liệu không thể sử dụng lại được.
Để giảm bớt phế liệu cần phải cải tiến các công cụ lao động,
đặc biệt chú ý các công cụ chuyên dùng, cải tiến quy trình công
nghệ và sử dụng tói đa loại phế liệu mà có thể sử dụng lại được
trong quá trình sản xuất.
Phế phẩm là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm chính.Tỷ lệ phế phẩm cao hay thấp liên quan
đến quy trình công nghệ, đến chất lượng nguyên vật l iệu, đến
công cụ sản xuất đến tay nghề của công nhân và cả những điều
luËn v¨n tèt nghiÖp 89
89
kiện khác như: điều kiện làm việc, cung cấp các yếu tố sản
xuất, điều kiện khí làm việc, khí hậu của nơi sản xuất .
Cải tiến quy trình công nghệ tổ chức sản xuất hợp lý cũng
góp phần giảm các tổn thất trong quá trình sản xuất bao gồm
nhiều kế hoạchâu, từ kế hoạchâu thiết kế sản phẩm đến giai
đoạn hoàn chỉnh sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm có các loại tổn
thất kế hoạchác nhau. Cần chú ý đến khâu tổn hao nhiều để
giảm bớt khối lượng tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị
sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm .
3.3.1.3 - Sử dụng tổng hợp các loại nguyên vật liệu:
Trong mộ sản phẩm sản xuất ra, tuỳ theo cơ cấu của nó,
các bộ phận có các yêu cầu khác nhau.Vì thế, có thể sử dụng
tổng hợp các loại nguyên vật l iệu khác nhau, với điều kiện vừa
đảm bảo chất lượng, tính năng công dụng của sản phẩm vừa tiêt
kiệm loại nguyên vật liệu quý hiếm, đắt tiền hoặc loại phải
nhập ngoại. Sử dụng tổng hợp nguyên vật liệu đòi hỏi phải đa
dạng hoá sản phẩm. Rất nhiều loại nguyên vật liệ, khi dùng để
chế tạo loai sản phẩm chính này, loại phế liệu không dùng được
lại
có thể là nguyên vật liệu để sản xuất loại sản phẩm chính
khác.Vì vậy tận dụng hết các loại phế liệu, phế thải các loại thu
hồi được của sản xuất chính vào sản xuất các mặt hàng khác là
biện pháp sử dụng tối đa nguyên vật liệu trong sản xuất
3.3.1.4- Sử dụng các loại nguyên vật liệu thứ cấp:
Các loại nguyên vật l iệu thay thế, các loại nguyên vật liệu
rẻ tiền. Sử dụng các loại nguyên vật liệu trên cần đặc biệt chú ý
các biện pháp kỹ thuật để tăng cường chất lượng nguyên vật
liệu, vừa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của sản xuất vừa đảm bảo
giảm chi phí trong giai đoạn dài hạn đối với doanh nghiệp .
3.3.1.5- Sử dụng nhiều lần nguyên vật liệu :
luËn v¨n tèt nghiÖp 90
90
Có những loại nguyên vật liệu có thể sử dụng được nhiều
lần ví dụ: đồng, nhôm, thép, nhu cầuầu nhờn… Sau quá trình sử
dụng thải ra cần phải được thu hồi và sử dụng lại. Đây là biện
pháp kinh tế, đặc biêt trong vệc tiết kiẹm nguồn tài nguyên
thiên nhiên mà sau nhiều năm khai thác sẽ cạn kiệt.
3.3.1.6- Nâng cao chất lượng nguyên vật liệu , thành phẩm
và công dụng của thành phẩm và các chất có ích trong nguyên,
nhiê vật liệu.
Nguyên nhiên vật liệu chất lượng cao sẽ cho sản phẩm
chất lượng cao. Trước và trong khi sử dụng cần nâng cao chất
lượng nguyên vật l iệu, vừa đảm bảo sức cạnh tranh của sản
phẩm, dễ tiêu thụ, vừa tiết kiệm đươc các nguồn tiềm năng. ở
một số nguyên vật l iệu, người ta chỉ sử dụng chất có ích. Để sử
dụng tốt hơn nguyên vật liệu, người ta nâng cao tỷ lệ sử dụng
chất có ích trong nguyên vật liệu để sử dụng tối đa nguyên vật
liệu .
3.3.2- Về tổ chức quản lý kinh doanh :
Nếu như biện pháp về kỹ thuật công nghệ có tác
dụng trực t iếp tiết kiệm nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng
và chủng loại nguyên nhiên vật liệu thì những biện pháp thuộc
về hướng tổ chức quản lý kinh doanh chỉ góp phần tạo điều kiện
tiền đề và điều kiện cần thiết để các biện pháp kỹ thuật được
thực hiện ở doanh nghiệp, cũng như tránh được những lãng phí
xảy ra trong quá trình sản xuất . Những biện pháp đó là:
-Đảm bảo cung ứng cho các nơi làm việc trong doanh
nghiệp những nguyên nhiên vật l iệu đầy đủ về số lượng, chất
lượng và chủng loại , kịp thời gian yêu cầu ; đồng bộ để chế tạo
sản phẩm hoàn chỉnh. Nếu không đảm bảo những nội dung trên,
sẽ gây ra nhiều lãng phí. Lãng phí cả nguyên nhiên vật liệu sử
dụng, lãng phí thời gian sử dụng thíêt bị máy móc và lãng phí
cả sức lao động của công nhân, lãng phí do ngừng sản xuất …
luËn v¨n tèt nghiÖp 91
91
- Thực hiện việc sử dụng các loại nguyên nhiên vật
liệu theo định mức: sử dụng theo định mức là cách sử dụng
khoa học . Vì vậy, các loại nguyên vật liệu chính , sử dụng khối
lượng lớn phải xây dựng các định mức và sử dụng theo định
mức đó
-Thực hiện dự trữ các loại nguyên nhiên vật liệu theo định
mức.dự trữ theo định mức đảm bảo việc sử dụng liên tục, đều
đặn trong doanh nghiệp. Những loại nguyên vật liệu có nguồn
cung ứng khó khăn cần phải có dự trữ: dự trữ thường xuyên, dự
trữ chuẩn bị, dự trữ bảo hiểm. Những loại sử dụng theo thời vụ
phải có dự trữ theo thời vụ.
-Tổ chức thu hồi, tận dụng các loại phế liệu phế thải trong
quá trình sản xuất .
-Tích cực ngăn nhừa và kiên quyết chống mọi hành vi tiêu
cực, làm thất thoát nguyên vật liệu và sản phẩm dưới mọi hình
thức.
-Bảo quản tốt các loại nguyên nhiên vật l iệuvà hoá chất
trong thời gian lưu kho của doanh nghiệp. Giảm hao hụt, biến
chất, tích cực phòng ngừa, chống cháy nổ, phòng chống mưa lũ
lụt gây tổn thất nguyên nhiên vật l iệu và sản phẩm .
-Sử dụng nguyên nhiên vật liệu đúng yê cầu, đúng định
mức, đúng quy trình công nghệ, đúng đối tượng .
-Tổ chức hạch toán kiểm tra, phân tích, đánh giá hiệu quả
sử dụng nguyên nhiên vật liệu..ở doanh nghiệp.
3.3.3 -Về yếu tố con người trong việc sử dụng nguyên
nhiên vật liệu :
Người công nhân là người sử dụng trực t iép nguyên nhiên
vật liệu trong quá trình sản xuất .Họ biết rõ giá trị của các loại
nguyên nhiên vật liệu và công dụng của chúng. Vì vậy cần áp
dụng các biện pháp sau:
luËn v¨n tèt nghiÖp 92
92
-Nâng cao giáo dục về ý thức tiết kiệm, lợi ích của tiết
kiệm đối với doanh nghiệp, đối với từng người.
-Nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ tay nghề
của người công nhân.
-Có các biện pháp khuyến khích vật chất và t inh thần
thích đáng, kịp thời đối với mọi việc tiết kiệm
-Có chế độ giao nhận, chế độ trách nhiệm vật chất, chế độ
sử dung máy móc thiết bị nguyên nhiên vật liệu rõ ràng trong
doanh nghiệp, trách nhiệm đến từng người công nhân để nâng
cao ý thức trách nhiệm, tinh thần chấp hành kỷ luật lao động,
dể sử dụng tốt nhất các yếu tố vật chất .
Tiết kiệm các yếu tố vật chất trng sản xuất kinh doanh
phải bao gồm cả trong quá trình sản xuất và cả trong qú trình
lưu thông sản phẩm ừ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Trong
khâu kinh doanh cần chú ý khâu bảo quản, bảo vệ ở kho, các
khâu giao nhận, các khâu vận chuyển bốc xếp dỡ hàng đóng gói
hàng hoá tích cực phòng chống hoả hoạn, mất cắp sản phẩm
hàng hoá
luËn v¨n tèt nghiÖp 93
93
KẾT LUẬN
Trong một nền kinh tế nói chung, và một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nói riêng , để có thể tồn tại và phát triẻn trong nền kinh tế thị
trường đòi hỏi phải hội tụ đầy dủ các nguồn lực cơ bản phục vụ cho các
yếu tố đầu vào và phải quản lý cúng một cách sát sao để nó thựu sự mang
lại nguồn hiệu qủa và là một lợi thế cuỷa doanh nghiệp. Trong đó vật tư là
nguồn quan trọng nhất vốn luôn vận động và tích luỹ trong quá trình sản
xuất. Vì vậy cần phải có một khoa hoc quản lý và tổ chức chúng để đạt
được hiệu quả thực sự là một lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong đề tài “ Hiệu quả sử dụng vật tư kỹ thuật” tại công ty vật tư
nông sản, sử dụng những kiến thức đã học, vận dụng các điều kiện thực tế
tại Công ty, trong một khuôn viên nhỏ, tôi không thẻ man hết những ý
kiến của mình được, đôi khi còn một vài khiếm khuyết, tôi mong được sự
đòng tình ủng hộ và góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để tôi có thể
hoàn thgành tốt đề tài của mình.
Qua đây tôi cũng xin trân thành cảm ơn Phó giáo sư tiến sỹ Nguyễn
Cảnh Hoan cũng như toàn bộ tập thể thầy cô giáo trường Đại Học Mở Hà
Nội và các bạn học sinh, sinh viên cùng với đồng nghiệp của tôi đã hết sức
giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu đề tài này ./.
luËn v¨n tèt nghiÖp 94
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Chủ biên : PGS- PTS Phạm thị Gái- Nhà xuất bản Giáo dục
2- Giáo trình quản trị vật tư doanh nghiệp
Trường Đại Học KINH Tế Quốc Dân xuất bản 2000
Chủ biên:PGS – PTS Đặng Đình Đào
Nhà xuất bản thống kê1998
3- Giáo trình quản trị kinh doanh
Chủ biên: PGS – PTS LÊ VĂN TÂM- Nhà xuất bản Giáo dục
4- Tạp chí kinh tế vật tư nông nghiệp- tháng 3- 2000
5- Báo Hải Phòng, số ra ngày 28/3/1997
6- Văn kiện Đại Hội Đảng lần IX( tháng 7- 2000)
7- Báo cáo quyết toán Công ty vật tư Nông Sản 1999,2000,2001
8- Kế hoạch hàng hoá vật tư Công ty vật tư Nông sản năm 1999,
2000, 2001
9- Phương hướng Nhiệm vụ Công ty vật tư nông sản 5 năm
2000- 2005
10- Báo cáo tài chính và quyết toán tài chính công ty vật tư nông ản
năm 1999,2000,2001( Phòng kế hoạch kinh doanh)
11-Giáo trình Chiến lược kinh doanh - Đại học kinh tế quốc dân năm
1999- nhà xuất bản Giáo dục và đào tạo
12- Nghệ thuật Quản trị kinh doanh : - Rayer Merphere- nhà xuất bản
thế giới năm 1996
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Nâng cao hiệu quả Quản lý vật tư ở Công ty vật tư Nông sản.pdf