Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn quốc tế Khánh Sinh

Trong xu thế cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn đang là những vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm chú trọng, Công ty TNHH Quốc tế Khánh Sinh cũng vậy. Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt và nhà nước đang thực hiện chính sách đổi mới, điều đó tạo ra những thuận lợi cũng như không ít những khó khăn cho doanh nghiệp. Nhận thấy được tầm quan trong của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty đã không ngừng cố gắng trong quá trình đổi mới tổ chức quản lý kinh doanh nhằm đua công ty thoát khỏi khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên, để đứng vững và phát triển trong tương lai đòi hỏi công ty phải không ngừng học hỏi, tìm kiếm các biện pháp mới nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm theo kịp sự biến động có xu hướng ngày càng phát triển của nền kinh tế trong nước và quốc tế

pdf68 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn quốc tế Khánh Sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới năm 2011 là 3,032, nguyên nhân dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động chính là nợ ngắn hạn của Công ty giảm. Tuy là giảm nhưng đây là dấu hiệu đáng mừng khi Công ty thanh toán tốt các khoản nợ ngắn hạn làm tăng tính thanh khoản trong kinh doanh của Công ty. Năm 2013 vì uy tín của Công ty được nâng cao nên Công ty tiếp tục được nhà cung Thang Long University Library 35 cấp cho nợ nên hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Công ty lại tăng lên 12,275. Đây là một tỷ lệ cao. Chứng tỏ công ty sử dụng tốt nguồn vốn lưu động Hiệu suất sinh lời của vốn lưu động tăng đều qua các năm do lợi nhuận của Công ty tăng. Năm 2012 hiệu suất sinh lời là 0,147 tăng 0,017 so với năm 2011. Tuy vốn lưu động có giảm nhưng tỷ lệ tăng lợi nhuận của Công ty vẫn lớn hơn tỷ lệ giảm của vốn lưu động. Năm 2013 cả lợi nhuận và vốn lưu động đều tăng nên hiệu suất sinh lời ở mức 0,333 lần. Như vậy công ty đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn lưu động. 2.5 Hiệu quả sử dụng chi phí Bảng 7: Các chỉ tiêu phân tích sử dụng chi phí Đơn vị: Lần Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch (1) (2) (3) (2) – (1) (3) – (2) Sức sản xuất của chi phí 1,070 1,090 1,140 0,020 0,050 Sức sinh lời của chi phí 0,017 0,019 0,034 0,002 0,015 Nguồn: Tự tổng hợp Dựa vào bảng 7 ta thấy sức sản xuất của chi phí của các năm đều tăng. Công ty ngày càng sử dụng chi phí có hiệu quả. Năm 2012 là 1,09 lần tăng 0,02 lần so với năm 2011 vì mức tăng của doanh thu năm 2012 lớn hơn mức tăng của chi phí làm cho hiệu quả sử dụng chi phí tăng. Năm 2013 là 1,14 lần tăng 0,05 so với năm 2012, năm 2013 công ty đã cải tiến sản xuất và đem lại doanh thu lớn cho Công ty và Công ty cũng ký kết được các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu có giá ưu đãi với nhà cung cấp. Đó là nguyên nhân chính làm chi phí của năm 2013 được sử dụng hiệu quả hơn. Sức sinh lời của chi phí còn tương đối thấp. Năm 2011 một đồng chi phí bỏ ra chỉ thu được 0,017 đồng lợi nhuận. Trong 2 năm tiếp theo sức sinh lời của chi phí đã tăng lên, năm 2012 tăng 0,002 so với năm 2011, mức tăng này còn thấp nên công ty đã xem xét lại chính sách quản lý chi phí của Công ty giúp cho đến năm 2013 sức sinh lời của chi phí tăng lên 0,034 lần. Nhìn chung hiệu suất sử dụng chi phí còn thấp nhưng Công ty đang dần rút được kinh nghiệm và có những biện pháp, chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí. Trong tình hình kinh tế khó khăn giá thành nguyên vật liệu leo thang, Công ty cần tìm hiểu những nguồn cung cấp uy tín nhưng giá cả hợp lý để chi phí sản xuất được ổn định. 36 2.6 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 2.6.1 Tình hình lao động của Công ty Để một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được phụ thuộc vào 3 yếu tố: con người, đối tượng lao động và công cụ lao động. Trên thực tế, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu, con người là người sản xuất ra các thiết bị, máy móc phù hợp với sản xuất kinh doanh, điều khiển chúng hoạt động. Con người có thể huy động, tìm kiếm nguồn vốn cho doanh nghiệp, tìm mọi biện pháp để bù đắp thiếu hụt tài chính cho doanh nghiệp. Những doanh nghiệp thành công đều bắt đầu từ những nhân viên giỏi, những người có thể thu hút được khách hàng đến với công ty. Nhân viên giống như điểm tựa của đòn bẩy - họ có thể gây ảnh hưởng lớn đến doanh số bán hàng và khả năng sinh lợi nhuận, cả mặt tích cực lẫn tiêu cực. Vì vậy công ty cần có những phương án chiêu mộ nhân tài, có những chính sách đãi ngộ, đào tạo cho nhân viên để họ gắn bó và cống hiến hết mình cho công ty. Nhân viên trong Công ty là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy để nâng cao được hiệu quả kinh doanh cần phân tích rõ tình hình lao động của công ty hiện nay: Thang Long University Library 37 Bảng 8: Cơ cấu lao động của Công ty 2011-2013 Nguồn: Phòng hành chính STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2013 - 2012 Số ngƣời % Số ngƣời % Số ngƣời % Số ngƣời % 1 Tổng số nhân viên 110 100 110 100 120 100 20 - 2 Theo tính chất lao động -Trực tiêp -gián tiếp 71 39 64,54 35,46 71 39 64,54 35,46 78 42 65 35 7 3 9,86 7,69 3 Theo trình độ học vấn - Đại học -Trung cấp, cao đẳng -Công nhân kỹ thuật -Lao động khác 34 56 9 11 30,9 50,9 8,18 10,02 34 56 9 11 30,9 50,9 8,18 10,02 41 59 9 11 34,17 49,17 7,5 9,16 7 3 - - 20,59 5,36 - - 4 Theo giới tính -Nam -Nữ 67 43 60,91 39,09 67 43 60,91 39,09 71 49 59,17 40,83 4 6 5,97 13,95 5 Theo độ tuối -Từ 18-25 tuối -Từ 25-35 tuổi -Từ 35-45 tuổi -Từ 45-60 tuổi 38 32 25 15 34,55 29,09 22,73 13,63 38 32 25 15 34,55 29,09 22,73 13,63 42 38 25 15 35 31,67 20,83 12,5 4 6 - - 10,53 18,75 - - 38 Bảng 8 cho thấy nguồn nhân lực của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 9.09% tương ứng với số người tăng là 10 người. Nguyên nhân tăng là do Công ty vừa ký hợp đồng nhận thêm 10 nhân viên ở bộ phận kế toán và bộ phận bán hàng. Công ty đã điều chỉnh lại một số lao động ở bộ phận gián tiếp kinh doanh dư thừa sang bộ phận trực tiếp kinh doanh. Như vậy, công ty đã tận dụng triệt để được nguồn nhân lực sẵn có của mình, chuyển từ nơi dư thừa sang chỗ thiếu, giảm được chi phí tuyển dụng chi phí lương, mặt khác vẫn mở rộng được thị trường kinh doanh. Theo tính chất lao động: Lao động trực tiếp kinh doanh: Năm 2011 toàn công ty có 71 người chiếm 64.54% tổng số lao động. Đến năm 2012 thì số lao động là 78 người chiếm 65.00% tổng số lao động. Lao động gián tiếp kinh doanh: Do tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến đổi, gây khó khăn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy trong năm 2010 và 2011 cơ cấu lao động trong Công ty. Trong những năm qua lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn. Năm 2010 và 2011 là 39 người chiếm 35.46% đến năm 2012 là 42 người chiếm 35.00% do công ty đã tăng số nhân viên kế toán. Nhìn chung số lao động trực tiếp và gián tiếp kinh doanh của công ty có tăng nhưng không nhiều. Số lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng cao phù hợp với hình thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo trình độ học vấn: Tỷ lệ tốt nghiệp đại học của công ty chiếm khoảng 30.90% năm 2011 và 34.17% năm 2012. Trong hai năm tăng 20.59% tương đương với 7 người, con số này là rất thấp, do những năm qua công ty đã tuyển dụng một số nhân viên vào vị trí cần thiết dựa trên nhu cầu của công ty. Từ đó đến nay số lượng lao động của công ty vẫn ổn định, không có nhu cầu tuyển dụng thêm nhiều lao động . Tỷ lệ đại học chủ yếu rơi vào đội ngũ lãnh đạo, chuyên viên của công ty và một số lao động mới tuyển dụng. Điều này thuận lợi cho công ty trong lĩnh vực quản lý và hoạch định chiến lược kinh doanh. Tỷ lệ trung cấp của công ty lại chiếm tỷ lệ lớn 50.90% tổng số cán bộ, nhân viên năm 2010 và 2011 và 49.17% trong năm 2012. Số lượng lao động này đều thay đổi không đáng kể. Theo giới tính: Số lao động nam làm việc trong công ty luôn lớn hơn số lao động nữ. Năm 2010, 2011 có 67 lao động nam chiếm 60.91% thì số lao động nữ là 43 người chiếm 39.09%. Đến năm 2012 số lao động nam tăng lên 4 người là 71 người chiếm 59.17%, lao động nữ tăng thêm 6 người là 49 người. Qua phân tích trên đây ta thấy vấn đề sử dụng lao động nam hay nữ là tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của công việc, khối lượng công Thang Long University Library 39 việc để có sự bố trí sắp xếp lao động sao cho hợp lý để đạt được hiệu quả công việc cao nhất. Theo độ tuổi: Ta thấy đội ngũ lao động của Công ty ở nhiều độ tuổi khác nhau trong phạm vi từ 18 cho đến 60 tuổi. Trong đó số lao động từ 18 đến 25 tuổi và từ 25 tuổi đến 30 tuổi chiếm tỷ trọng cao nhất. Bên cạnh những người có kinh nghiệm làm việc lâu năm thì đội ngũ nhân viên trẻ tiềm ẩn sức sáng tạo lớn, năng động, linh hoạt đễ thích nghi với điều kiện công việc. Theo như lời nhận xét của ban Giám đốc công ty trong hai năm 2010 và 2011 không có biến động, các cán bộ, nhân viên hoạt động tích cực có hiệu quả nên không cần tuyển thêm nhiều lao động nữa, nếu ở đơn vị nào cần thì báo cáo để Công ty xét duyệt và tuyển dụng. Trong những năm qua, thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty đã không ngừng được nâng cao đều đạt mức trung bình khá so với nhiều doanh nghiệp có tên tuổi trong khu vực. Công ty cũng đã bước đầu quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ và lao động. Công ty cũng đã đưa ra các chương trình khuyến khích để thu hút những người lao động có trình độ về làm việc. Đối với công ty, yếu tố con người ngày càng được coi trọng đặc biệt, muốn sản xuất phát triển, lợi nhuận tăng....doanh nghiệp cần phải có những chế độ chính sách nhằm khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên. Cụ thể là Công ty phải có một mức thu nhập hợp lý sao cho người lao động có thể thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của mình trong hiện tại và có một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này. Những hoạt động này nhằm chuẩn bị lực lượng lao động cho phù hợp với sự phát triển của Doanh nghiệp trong thời gian tới. 2.6.3 Chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng lao động Bảng 9: Chỉ tiêu phân tích sử dụng lao động Đơn vị:VNĐ Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch (1) (2) (3) (2) – (1) (3) – (2) Năng suất lao động 555.668.771,3 592.369.402,7 652.253.591 36.700.631,38 59.884.188,37 Sức sinh lời lao động 6.136.275,955 10.119.093,28 25.907.296,16 3.982.817,33 15.788.202,88 Nguồn: Tự tổng hợp 40 Dựa vào bảng 9 ta thấy năng suất lao động của các năm đều tăng so với năm trước. Năm 2012 số lượng lao động không thay đổi nhưng năng suất lao động lại tăng 36.700.631,38 VNĐ so với năm 2011. Điều nay cho thấy phương pháp quản lý và điều phối nhân viên hợp lý của ban lãnh đạo đã có hiệu quả. Không chỉ vậy các chính sách đãi ngộ của công ty như lương, thưởng đối với người lao động mỗi năm đều được cải thiện giúp họ có động lực làm việc và tăng năng suất lao động. Đến năm 2013 Công ty có thêm 10 nhân viễn, lượng tăng chỉ 9,09% nhưng năng suất lao động tăng 15,16% so với năm 2012. Năm 2013 Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh và đưa phân bón mới vào thị trường nên cần thêm nhân viên bán hàng để đưa thông tin sản phẩm, cách thức sử dụng đến tận tay người tiêu dùng. Mọi nhân viên của Công ty đều nỗ lực phấn đấu hết mình vì lợi ích chung. Sức sinh lời lao động của công ty cũng tăng năm 2012 tăng 3.982.817,33 VNĐ so với năm 2011. Năm 2013 tăng 15.788.202,88 VNĐ so với năm 2012. Số lao động giữ nguyên nhưng lợi nhuận công ty lại tăng vào năm 2012, còn khi tăng thêm nhân viên lợi nhuận tăng rất nhiều. Đó là dấu hiệu cho thấy hiệu quả sử dụng lao động của công ty đang ngày càng tăng. Qua 3 năm ta có thể thấy doanh nghiêp đã cố gắng trong công tác quản lý sử dụng lao động, nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của lao động góp phần tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần tiếp tục có các biện pháp khắc phục những tồn tại cũng như phát huy hơn nữa những thành tích nói trên. 2.7 Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.7.1 Những kết quả đạt được Trong những năm vừa qua, nền kinh tế toàn cầu suy thoái Việt Nam cũng là một nước chịu sự ảnh hưởng, tuy đã có những khởi sắc nhưng vẫn còn nhiều khó khăn trở ngại đối với các doanh nghiệp trong nước nói chung và bản thân công ty nói riêng. Hiểu được thực tại đó công ty đã không ngừng cố gắng, nỗ lực phấn đấu và đem lại cho công ty những bước tiến đáng kể: - Là một công ty xây dựng bộ máy phù hợp với quy mô của bản thân, nhiệm vụ cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. - Cơ cấu lao động phù hợp với tình hình, công ty biết tận dụng triệt để nguồn nhân lực qua công tác luân chuyển, tuyển dụng giúp giảm thiểu chi phí tiền tuyển dụng, đào tạo. Năng suất lao động tăng sức sinh lời tăng cho thấy doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. - Hiệu quả sử dụng tài sản tốt qua các năm: Hiệu quả sử dụng tài sản chung, tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn đều tăng chứng tỏ Công ty sử dụng tốt tài sản của mình làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tốt: Thang Long University Library 41 + Giai đoạn 2011-2012: Sức sản xuất vốn kinh doanh tăng do tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng của vốn kinh doanh, tuy nhiên hiệu quả sử dụng cố định động không có nhiều thay đổi. + Giai đoạn 2012-2013: Doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả hơn ngồn vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng đáng kể. - Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn cố định, vốn lưu động tốt, tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, cũng như thời gian huy động, khả năng thanh toán của đồng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.7.2 Hạn chế và nguyên nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh 2.7.2.1 Hạn chế Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh Công ty nào cũng phát sinh những hạn chế còn gặp phải. Công ty cần phát hiện sớm những tồn tại này để có phương án khắc phục tránh ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty đồng thời có những đề xuất để phát triển Công ty. Những vấn đề hạn chế trong sản xuất kinh doanh: - Doanh thu tuy có tăng nhưng các loại chi phi nhí cũng tăng cao dẫn đến lợi nhuận của Công ty bị ảnh hưởng. - Các khoản giảm trừ doanh thu hay cụ thể là giá vốn hàng bán tăng nhanh. - Chi phí của doanh nghiệp tăng đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả cũng như tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sự gia tăng chủ yếu do giá vốn tăng, chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp tăng. Doanh nghiệp cần có những biện pháp điều chình nhằm giảm tỷ lệ tăng chi phí. - Tốc độ thu hồi vốn của doanh nghiệp giảm nhưng vẫn ở mức tương đối cao, doanh nghiệp cần có biện pháp thu hồi nợ hợp lý nhằm đảm bảo khả năng luân chuyển vốn của Công ty - Các hoạt động marketing thúc đẩy của Công ty đã được thực hiện tương đối tốt vào năm 2013. Tuy nhiên nó vẫn chưa được chú trọng và đầu tư nhiều, các hoạt động marketing ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của Công ty nên Công ty cần có các chính sách nhằm mở rộng địa bàn bán hàng, đi sâu hơn tới các địa phương, quảng bá hình ảnh thương hiệu 2.7.2.2 Nguyên nhân Nguyên vật liệu sản xuất phân bón một số loại vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài vì vậy giá thành của các loại nguyên vật liệu cao do phải chịu nhiều chi phí thuế và vận chuyểnNgoài ra do sự biến đổi của thị trường nguyên vật liệu trong các năm qua, giá thành của các loại nguyên vật liệu có nguồn gốc từ dầu mỏ ngày càng tăng cao. 42 Công ty chưa có những quy định thắt chặt trong việc quản lý chi tiêu trong doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp đã có những mức tính toán riêng cho từng năm nhưng các khoản phát sinh thêm chưa được giám sát và kiểm tra một cách khoa học và chặt chẽ. Vì vậy đã xảy ra tình trạng lãng phí, sử dụng chưa hợp lý tài sản, quỹ của Công ty. Để tăng độ nhận biết của Công ty cũng như thực hiện các phương án bán hàng trực tiếp cho các đại lý, Công ty đề ra các phương án bán hàng nhưng ước lượng không chính xác chi phí bỏ ra cho từng phương án làm cho chi phí bán hàng của Công ty tăng cao. Trong năm 2013 Công ty bắt đầu đưa các loại NPK Sinh Mix vào thị trường nên để khuyến khích khách hàng mua sản phẩm của Công ty, Công ty đã cho khách hàng nợ tiền hàng của loại sản phẩm này ở một số lượng hàng nhất định tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng. Nguyên nhân này làm gia tăng các khoản phải thu của Công ty, giảm khả năng thu hồi vốn và luân chuyển tiền tệ trong Công ty. Sự cạnh tranh giữa các công ty phân bón ngày càng gay gắt, các công ty đều muốn phủ sóng rộng rãi sản phẩm của mình trên thị trường, đặc biệt là một số công ty sản xuất phân bón lớn ở khu vực miền Nam gần đây xây dựng nhiều cơ sở ở phía Bắc làm tăng thêm sự cạnh tranh. Kênh phân phối của Công ty TNHH Quốc tế Khánh Sinh vẫn còn lỏng lẽo nên rất dễ mất thị phần phân bón ở khu vực phía Bắc. Vì vậy xây dựng các phương án mở rộng thị trường và giữ chân khách hàng thân thiết là thực sự cần thiết cho sự phát triển của Công ty. Thang Long University Library 43 Kết luận chƣơng 2 Sau khi phân tích từ tổng quát tình hình sản xuất chung đến chi tiết về tình hình tài sản, vốn, lao động, chi phí của Công ty TNHH Quốc tế Khánh Sinh trong 3 năm 2011-2013 để rút ra những kết luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhìn chung Công ty đã có những bước tăng trưởng đáng kể trong những năm qua trong việc sử dụng tài sản, nguồn vốn, lao động để làm tăng lợi nhuận cho Công ty. Tuy vẫn còn một số hạn chế về chi phí tăng nhanh nên Công ty cần có những biện pháp khắc phục tình trạng này. Những phân tích, nghiên cứu ở chương 2 đã chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty và đó cũng là cơ sở để đưa ra những giải pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai. 44 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ KHÁNH SINH 3.1 Định hướng của Công ty trong giai đoạn 2014 -2016 Trải qua những khó khăn ban đầu trong môi trường kinh doanh phức tạp của nền kinh tế thị trường. Công ty TNHH Quốc tế Khánh Sinh đã từng bước khẳng định mình là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Với những thành quả đạt được, Công ty đã xây dựng cho mình một nền móng thuận lợi và đặt những hạn chế còn tồn tại làm thử thách trong tương lai, tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty đã nỗ lực cố gắng vượt qua những thử thách để bước vào một thời kỳ mới đầy triển vọng. Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân bón, một lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp, nhưng sản phẩm làm ra lại phục vụ cho nông nghiệp. Vì vậy, bản chất về lợi ích của người công nhân và người nông dân là một, sự nghiệp phát triển của Công ty phải lấy cái đích là phục vụ nông dân, nông nghiệp, nông thôn làm kim chỉ nam cho các hoạt động của mình, các hoạt động của Công ty cũng không nằm ngoài mục đích này. Phương hướng cho những năm tới được thể hiện cụ thể là: Về cơ cấu tổ chức - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo mô hình Công ty TNHH, xây dựng bộ phận giám sát hoạt động của các phòng ban. - Công ty duy trì hệ thống thông tin liên lạc hai chiều giữa ban lãnh đạo và các bộ phận chức năng khác nhau ở tổng công ty đến chi nhánh nhằm thúc đẩy toàn thể nhân viên tích cựu tham gia vào các hoạt động kinh doanh. Về nhân sự - Tuyển dụng và đào tạo cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm và am hiểu thị trường, có khả năng thích nghi với những điều kiện mới, đặc biệt chú trọng tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ bán hàng am hiểu chuyên môn và thấu hiểu thị trường. - Tuyển dụng thêm nghiên cứu viên để phát triển và nâng cao chất lượng của loại phân bón mới. Về cơ sở hạ tầng - Hoàn thiện dần cơ sở hạ tầng phục vụ kinh doanh, bao gồm văn phòng Công ty, văn phòng các chi nhánh, kho bãi, cửa hàng, cơ sở dữ liệu về thị trường, đất đai, cây trồng/vùng trọng điểm, hệ thống đại lý/cửa hàng và ổn định tổ chức. - Đầu tư văn phòng làm việc và xem xét việc kết hợp kho nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. - Đầu tư và đưa vào khai thác các dự án kho, hợp tác đầu tư trên địa bàn khu vực. - Thiết lập những bộ tài liệu và thường xuyên cập nhật các cơ sở dữ liệu về thị trường, đất đai, cây trồng. Thang Long University Library 45 Về kinh doanh - Sẽ trở thành đơn vị cung cấp phân bón chuyên nghiệp của toàn miền Bắc và phát triển xuống một số tỉnh miền Trung, có uy tín trong khu vực, phát triển kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng. - Chiếm tối thiểu 30% NPK khu vực miền Bắc. - Cung cấp khoảng 13.000tấn/năm (2015) các sản phẩm phân bón phục vụ nông nghiệp. - Tập trung phân bón hữu cơ vi sinh, các loại phân bón bảo vệ môi trường. Quản lý chất lượng - Để tăng chu kỳ sống của sản phẩm, các sản phẩm của Công ty phải ngày càng được bổ sung về hàm lượng kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm ngày một cải thiện toàn diện, để người nông dân ngày càng có hiệu quả hơn khi sử dụng các sản phẩm như các loại phân bón chuyên dùng, các biện pháp ức chế quá trình tan của phân bón, việc đưa các chất dinh dưỡng trung, vi lượng thích hợp vào phân bón chính là sự nâng cao về hàm lượng kỹ thuật cho các sản phẩm phân bón. Và đây cũng là những tiền đề trong mục tiêu: Bón phân cân đối vì một nền nông nghiệp bền vững và sạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Duy trì có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Về giải pháp sử dụng phân bón - Sản phẩm phân bón là loại vật tư kỹ thuật, do đó để sử dụng có hiệu quả, người sử dụng phải hiểu biết về nó. Để tạo được lợi nhuận hữu hình là vật chất nông sản cụ thể, cần phải đem lại lợi nhuận vô hình là kiến thức khoa học cho bà con nông dân. Trên tinh thần đó, Công ty đã tìm mọi cách đưa các kiến thức về kỹ thuật nông nghiệp: đất, phân, sinh lý cây trồng tới bà con nông dân. Sau khi nông dân nắm được phần nào kiến thức, họ sẽ có những lựa chọn hợp lý, hiệu quả hơn trong việc sử dụng các loại phân bón. Công ty đã kết hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiên cứu khoa học, làm cầu nối giữa khoa học, trí thức với nông nghiệp, nông dân. Và trở thành một chất keo kết dính khối liên minh Công – Nông – Thương – Trí. - Hoàn thành bộ giải pháp sử dụng phân bón hiệu quả, an toàn với môi trường cho các cây chủ lực của khu vực miền Bắc. - Xây dựng hoặc phối hợp để triển khai các vườn thực nghiệm, quy hoạch những khu vực trồng lúa đúng theo tiêu chuẩn khoa học. Về marketing - Phát triển hệ thống phân phối, mở rộng sản phẩm hiện có ra thị trường miền Trung. Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh. 46 - Xây dựng chính sách giá cả: giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán hàng, chính vì lý do đó giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty. - Hệ thống phân phối: Xây dựng hệ thống phân phối chuyên nghiệp, bền vững, đặc biệt chú trọng các vùng/cây và khách hàng trọng điểm. - Số lượng đại lý cấp 1 tối thiểu là 20 (năm 2014) Công ty cổ phần phân bón Khánh Sinh phấn đấu tập trung mọi nguồn lực, để trở thành nhà sản xuất phân bón NPK phát triển mạnh và ổn định, không chỉ ở miền Bắc mà còn có đối với cả nước. Với phương châm Hợp tác – Phát triển sáng tạo - Hướng tới tương lai, Công ty cổ phần phân bón Khánh Sinh luôn sẵn sàng liên kết, hợp tác với các ban ngành, đoàn thể, các viện, trường, trung tâm, các nhà khoa học, các công ty, đơn vị, đại lý, bạn hàng... 3.2 Giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Trải qua những khó khăn trong môi trường kinh doanh phức tạp của nền kinh tế thị trường. Công ty TNHH Quốc tế Khánh Sinh đã từng bước khẳng định mình là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Với những thành quả đạt được, công ty đã xây dựng cho mình một nền móng thuận lợi và đặt những hạn chế còn tồn tại làm thử thách trong tương lai, tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty đã nỗ lực cố gắng vượt qua những thử thách để bước vào một thời kỳ mới đầy triển vọng. Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phân bón cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty như sau : 3.2.1 Biện pháp nhằm cải thiện vấn đề tài chính Giảm chi phí Chi phí của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà Công ty đạt được. nếu chi phí quá cao vượt qua mức tính toán của Công ty sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ta thấy các khoản chi phí đều tăng qua các năm. Vì vậy việc giảm chi phí một cách hợp lý rất cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giảm chi phí nguyên vật liệu Giá vốn hàng bán của công ty tăng chậm hơn so với doanh thu nhưng mức tăng về chi phí này vẫn ở mức cao. Việc tăng chi phí nguyên vật liệu do các ngyên nhân sau : - Do khâu quản lý: Trong quá trình sản xuất phân bón mỗi nguyên liệu đều được tính toán với tỷ lệ hợp lý để đưa ra được một sản phẩm. Nhưng các quản đốc của Công ty nếu không thường xuyên kiểm tra và giám sát sẽ có hiện tượng các tỷ lệ nguyên vật liệu không đúng như công thức. Nếu có hiện tượng nhầm lẫn từ nguyên liệu rẻ sang một nguyên liệu đắt Công ty rất dễ bị tổn thất lớn. Thang Long University Library 47 - Do khâu mua nguyên vật liệu: Mua nguyên vật liệu để phục vị sản xuất là một Công việc khó khăn vì nguyên vật liệu sản xuất phân bón rất nhiều thành phần không có sẵn ở Việt Nam phải đi nhập khẩu từ nước ngoài. Các khâu vận chuyển, thuế nhập khẩu làm cho giá thành của nguyên vật liệu tăng lên đáng kể. Ngoài ra khi phòng kinh doanh của Công ty cử người đi kiểm tra hàng hóa nhưng chưa quy rõ trách nhiệm cho tằng người nên rất dễ xảy ra hiện tượng nguyên vật liệu bị hao hụt hoặc chất lượng không cao. Công ty cũng có thể bị ép giá và chưa tìm được một nguồn cung cấp nguyên vật liệu hợp lý nên ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí cũng như giá cả của phân bón. Biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu : - Ban quản đóc trong phân xưởng sản xuất luôn luôn phải kiểm tra, nhắc nhở công nhân áp dụng đúng quy trình sản xuất, tỷ lệ chuẩn của nguyên vật liệu. Đồng thời đưa ra các quy chế thưởng phạp rõ ràng khi có những hành vi gian lận, sai trái trong công việc. - Cử người đi tìm hiểu về các nguồn cung nguyên vật liệu để chọn lựa được một nhà cung cấp uy tín cả về giá cả và sản lượng ký kết trong hợp đồng. Điều này rất quan trọng đối với Công ty để giúp cung cấp đủ hàng hóa ra thị trường và có giá cả cạnh tranh. - Công ty cần có những kiến nghị với nhà nước trong việc giẩm thuế nhập khẩu các loại nguyên vật liệu sản xuất phân bón để khuyến khích ngành công nghiệp sản xuất trong nước, giúp Công ty có động lực phát triển và giảm được một phần chi phí đáng kể từ thuế nhập khẩu. Giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Trong 3 năm qua ta thấy tốc độ tăng của chi phí luôn lớn.Tuy nhiên để đưa ra một định mức hợp lý cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là điều rất khó khăn. Cho nên để nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí doanh nghiệp phải thực hiện tiết kiệm chi phí điện nước, xăng dầu, thiết bị dồ dùngđưa ra mức tiêu hao hợp lý tránh sử dụng lãng phí. Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện nước, điện thoại .Đây là chi phí không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng công ty cũng cần có một định mức sát với thực tế để tránh gây lãng phí. Doanh nghiệp nên giáo dục nâng cao ý thức cho người lao động trong việc sử dụng các thiết bị phương tiện: Hạn chế sử dụng các thiết bị điện nước không cần thiết, tắt hết các thiết bị khi hết giờ làm việc Đối với vật liệu, dụng cụ đồ dùng văn phòng: Doanh nghiệp đưa ra một định mức sử dụng, khai thác tìm nguồn để mua với giá hợp lý nhất. Bên cạnh đó công ty nên thay đổi cách thức chi trả tiền điện thoại cho các phòng ban. Thay vì các phòng ban cứ sử dụng hết bao nhiêu thì doanh nghiệp sẽ 48 thanh toán thì công ty sẽ quy định hàng tháng mỗi phòng ban sẽ chỉ được sử dụng tối đa bao nhiêu tiền, nếu vượt quá mức quy định phòng sẽ phải tự chịu trách nhiệm. Ngoài ra các nhân viên liên quan tới hoạt động mua bán bên ngoài sẽ được công ty hỗ trợ hàng tháng một khoản tiền nhất định. Các khoản chi bằng tiền mặt khác như: Chi tiền tiếp khách, hội họp, liên hoancông ty cần đưa ra định mức chi tiêu cho khoản này hợp lý, tránh tình trạng chi thừa gây lãng phí. Tất cả các khoản chi này đều phải có hóa đơn giấy tờ hợp lý. Công ty cần tiết kiệm nhiên liệu: Để khắc phục tình trạng này công ty cần thường xuyên theo dõi, nắm bắt, ghi chép lại tình hình thời gian hoạt động của mấy móc thiết bị Nhận xét : Tóm lại việc thực hiện tiết kiệm có ý nghĩa rất to lớn trong diều kiện nền kinh tế thị trường nhiều biến động như hiện nay. Chi phí giảm là điều kiện giúp doanh nghiệp ổn định và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như ngày nay. Sau khi thực hiện tiết kiệm chi phí lợi nhuận sau thuế, hiệu quả sử dụng cũng như tỷ suất lợi nhuận chi phí của doanh nghiệp đều tăng. 3.2.2 Xúc tiến marketing và phát triển kênh phân phối Vai trò của giải pháp Công ty TNHH Quốc tế Khánh Sinh có doanh thu tăng qua các năm từ 2010 đến 2013 chứng tỏ công tác bán hàng của Công ty rất được chú trọng đặc biệt là năm 2013. Nhưng để phát triển được bền bỉ và vững chắc các mối quan hệ với khách hàng và tiếp tục tăng doanh thu cho Công ty cần chú ý tăng cường marketing và phát triển mạng lưới kênh phân phối của Công ty. Các chiến dịch marketing giúp công ty bán được nhiều hàng hơn song hành với đó chính là việc bố trí các kênh phân phối để hàng hóa đến tay khách hàng sớm nhất. Công ty đã có những chương trình quảng bá sản phẩm của mình bằng cách treo biển quảng cáo ở các đại lý hay tổ chức các chương trình giới thiệu sản phẩm đến bà con nông dânNhưng mức độ phủ sóng để khai thác thị trường của Công ty vẫn chưa cao. Hiện nay Công ty chỉ bán hàng tại một số tỉnh miền Bắc. Mục tiêu trước tiên của công ty là khai thác triệt để tất cả thị trường miền Bắc cần có một chiến lược marketing hiệu quả. Giải pháp đưa ra - Truyền thông là một phương tiện tiện lợi nhất để bà con biết đến sản phẩm của Công ty. Công ty có thể giới thiệu sản phẩm của mình lên đài truyền thanh, báo, ti vi, internettham gia các hội chợ triển lãm của ngành tại các địa phương . Đây là hoạt động không những giúp Công ty giới thiệu được phân bón của Công ty mình mà còn tạo được niền tin và rút ngắn khoảng cách đối với khách hàng. Đây cũng là cơ hội để Thang Long University Library 49 nhân viên học hỏi kinh nghiệm, giao lưu và lằng nghe khách hàng qua đó nắm bắt được các thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh cũng như việc nắm bắt cơ hội hợp tác với các Công ty khác. - Đưa ra các chương trình khuyến mại giúp tăng doanh thu bán hàng. - Có các chương trình chiết khấu cho đại lý khi bán được nhiều sản phẩm. - Tổ chức các chuyến du lịch, thăm quan cho khách hàng thân thiết của Công ty nhằm giữ chân khách hàng đồng thời khuyến khích họ ngày càng phát triển. - Thực nghiệm một số khu vực sử dụng sản phẩm phân bón của Công ty để quảng bá hình ảnh. Đối với kênh phân phối của Công ty - Cần giao hàng đúng hẹn cho khách hàng - Xây dựng một kênh phân phối khoa học để khắc phục những tồn tại về địa lý. Dựa trên những phân tích thị trường để xây dựng các đại lý cấp 1, cấp 2 cho Công ty. Việc phân phối sản phẩm sẽ theo một trình tự và quy trình nhất định : Công ty TNHH Quốc tế Khánh Sinh > > Đại lý cấp 1 >> Đại lý cấp 2 >> Người tiêu dùng Với hệ thống phân phối này Công ty sẽ tiếp cận được với người tiêu dùng thông qua các nhà phân phối trung gian và người tiêu dùng có thể mua sản phẩm dễ dàng tại các đại lý cấp 2 gần nhất. Những đại lý cấp 1 hay cấp 2 của Công ty đều được chọn lựa rất kỹ càng, đủ điều kiện, có các ràng buộc cam kết rõ ràng và một điều quan trọng là giữa Công ty và đại lý cấp 1 sẽ có sự liên kết về vốn vì Công ty sẽ bán hàng trực tiếp cho đại lý cấp 1. Khi chọn các đại lý cấp 1 của từng khu vực, Công ty sẽ kết hợp với đại lý cấp 1 tham khảo để mở các đại lý cấp 2 giúp các đại lý cấp 1 tiện lợi cho việc giao hàng và những điều kiện thanh toán khác. Công ty cần giám sát các hoạt động bán hàng của đại lý cấp 1 tránh các trường hợp phá thị trường, bán phá giá lẫn nhau làm bất lợi cho Công ty. Nhận xét : Những biện pháp marketing và nâng cao hệ thống phân phối của Công ty giúp Công ty tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn, tăng được doanh thu cho Công ty đồng thời tạo sự tin tưởng và trung thành của khách hàng đối với Công ty. Ngoài ra việc tạo dựng kênh phân phối sẽ giúp Công ty dễ dàng hơn trong việc quản lý thị trường. 3.2.3 Nâng cao trình độ lao động, hiệu quả làm việc của nhân viên Vai trò của giải pháp Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp cần đầu tư thỏa đáng để phát triển quy mô bồi dưỡng lại và đào tạo mới lực lượng lao động, đội ngũ trí thức có chất lượng cao trong các doanh nghiệp. Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ khoa 50 học, kỹ sư, công nhân kỹ thuật để khai thác tối ưu nguyên vật liệu, năng suất máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến,... Đặc biệt là cán bộ quản trị, giám đốc phải được tuyển chọn kỹ càng, có trình độ hiểu biết cao. Giám đốc là nhà lãnh đạo kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả nên giám đốc phải có kiến thức về công nghệ, khoa học, về giao tiếp xã hội, về tâm lý, kinh tế,... tổng hợp những tri thức của cuộc sống và phải biết vận dụng kiến thức vào tổ chức, ra quyết định những công việc trong thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả làm việc của lao động ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi lao động làm việc có hiệu quả tạo ra nhiều doanh thu và lợi nhuận cho Công ty đồng thời sẽ luôn gắn bó với sự phát triển của Công ty. Giải pháp đưa ra Tập trung công tác tuyển chọn và mở lớp tập huấn, đào tạo tại chỗ, mời giảng viên bên ngoài kết hợp với kỹ sư trong doanh nghiệp giảng dạy. Như vậy vừa tiết kiệm chi phí vừa gắn với hoạt động sản xuất - kinh doanh tại doanh nghiệp. Khi nghiên cứu về các loại phân bón mới nên kết hợp với các viện nghiên cứu, trường đại học thực hiện nghiên cứu khoa học kết hợp với chuyển giao công nghệ, đào tạo ngay trong quá trình tổ chức triển khai. Phối hợp với các trường đại học mở những khóa bồi dưỡng kiến thức về kỹ năng quản lý, kỹ thuật tiếp thị, máy tính, ngoại ngũ cho đội ngũ nhân viên của phòng kinh doanh, kế toán để thực hiện các kế hoạch kinh doanh, tiếp khách hàng.... Hình thức đào tạo phải xác định cho phù hợp từ các lớp ngắn hạn theo những chuyên đề, những lớp bồi dưỡng giám đốc, các đợt tập huấn cho đến các lớp văn bằng hai của các trường đại học. Thường xuyên tập huấn cho đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất nội quy của doanh nghiệp, quy định về an toàn lao động, kiến thức cơ bản về chất lượng sản phẩm, quy trình quy phạm sản xuất thông qua hình thức đào tạo tại chỗ, kèm cặp trong quá trình sản xuất, các điển hình tiên tiếnhoặc tại các trường công nhân kỹ thuật. Thành lập các tổ thi đua sản xuất để nhận giải thưởng do công ty tổ chức giúp khuyến khích công nhân làm việc tích cực và có hiệu quả hơn. Xây dựng cơ chế cho phép thuê các nhà quản lý, các chuyên gia kỹ thuật, các chuyên gia thiết kế mẫu mã mới người nước ngoài nhằm giải quyết các khó khăn cho doanh nghiệp khăn trong việc thiếu hụt nhân lực có trình độ cao, am hiểu kỹ thuật, công nghệ, thị trường, thị hiếu của thị trường nước ngoài hoặc trong điều hành các dự án mới. Để nâng cao được hiệu quả làm việc của người lao động cần khuyến khích họ làm việc bằng những chính sách giúp tạo động lực làm việc từ họ. Thang Long University Library 51 Về công tác quản trị nhân sự, doanh nghiệp phải hình thành nên cơ cấu lao động tối ưu, phải bảo đảm đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý, sao cho phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Trước khi phân công bố trí hoặc đề bạt cán bộ đều phải qua kiểm tra tay nghề. Khi giao việc cần xác định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm. Đặc biệt công tác trả lương, thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động luôn là vấn đề hết sức quan trọng. Động lực tập thể và cá nhân người lao động là yếu tố quyết định tới hiệu quả kinh tế. Động lực cũng là yếu tố để tập hợp, cố kết người lao động lại. Trong doanh nghiệp, động lực cho tập thể và cá nhân người lao động chính là lợi ích, là lợi nhuận thu được từ sản xuất có hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp cần phân phối lợi nhuận thỏa đáng, đảm bảo công bằng, hợp lý, thưởng phạt nghiêm minh. Đặc biệt cần có chế độ đãi ngộ thỏa đáng với những nhân viên giỏi, trình độ tay nghề cao hoặc có thành tích, có sáng kiến,... Đồng thời cũng cần nghiêm khắc xử lý những trường hợp vi phạm. Trong kinh doanh hiện đại, Công ty có thể áp dụng hình thức bán cổ phần cho người lao động và người lao động sẽ nhận được ngoài tiền lương và thưởng là số lãi chia theo cổ phần cũng là một trong những giải pháp gắn người lao động với doanh nghiệp bởi lẽ cùng với việc mua cổ phần người lao động không chỉ có thêm nguồn thu nhập từ doanh nghiệp mà còn có quyền nhiều hơn trong việc tham gia vào các công việc của doanh nghiệp. Xây dựng quy chế cụ thể về phân phối tiền lương, thưởng, phúc lợi (nghỉ mát, nghỉ bệnh, khám sức khỏe), bảo hiểm (xã hội, y tế) nhằm kích thích nhân viên tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đây là giải pháp tạo động lực rất lớn để động viên người lao động làm việc hăng say, nhiệt tình trong công việc. An toàn lao động luôn được ưu tiền hàng đâu vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của công nhân sản xuất. Công ty sản xuất phân bón nên công nhân phải tiếp xúc nhiều với chất hóa học, có thể gây hại cho người lao động vì vậy Công ty cần đưa ra những quy định về bảo hộ an toàn lao động như : Tổ chức tập huấn an toàn cho các cán bộ công nhân viên theo định kỳ, tổ chức cho mạng lưới an toàn viên hoạt động đều đặn, các công nhân mới đều được tham gia một lớp huấn luyện về chuyên môn cũng như các kỹ năng về an toàn lao động trước khi bắt đầu làm việc, đầu tư tốt tư trang và các thiết bị bảo hộ cho người lao động. Nhận xét : Yếu tố con người đước xem là một trong những yếu tố quan trọng nhất để tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp, đầu tư cho con người Công ty sẽ không bao giờ 52 chịu thiệt vì những người lao động sẽ làm được cho công ty gấp rất nhiều lần những chi phí mà Công ty bỏ ra. 3.2.4 Đẩy mạnh đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm là công việc thường xuyên và lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Phát triển công nghệ kỹ thuật cao, hiện đại trong tất cả các ngành công nghiệp chế biến là yêu cầu cấp bách trong bối cảnh hội nhập ngày nay. Các doanh nghiệp cần đầu tư các loại máy móc thiết bị, công nghệ mới với giá cả phù hợp với khả năng tài chính của mỗi doanh nghiệp để sản xuất - kinh doanh đạt lợi nhuận cao. Trước đây, máy móc thiết bị của Công ty đa phần lạc hậu, công suất thấp mà thị trường và mức độ tiêu thụ phân bón ngày càng cao, máy móc thiết bị sản xuất phải hiện đại để theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công ty. Năm 2012 Công ty đã đầu tư và mua một số máy móc mới bắt đầu đưa vào sản xuất vào năm 2013. Từ khi dây chuyền sản xuất mới được đưa vào hoạt động sản lượng của của Công ty từ 8600 tấn tăng lên 11300 tấn. Đây thực sự là mức tăng vượt trội về sản lượng của Công ty thể hiện vai trò quan trọng của việc đổi mới công nghệ. Để dây chuyền Công nghệ luôn được bảo trì và đổi mới Công ty cần có những biện pháp như sau : - Đầu tư công nghệ được xem là mục tiêu trọng tâm. Mỗi năm Công ty nên trích 0,5% doanh thu để phục vụ cho dây chuyền công nghệ. Xem xét tính toán cụ thể thay thế những máy móc thiết bị hiện đại hơn, hiệu quả hơn như công suất lớn nhưng tiêu hao nguyên vật liệu ít hơn. - Mở rộng phương pháp ký kết hợp đồng nghiên cứu của các nhà khoa học đồng thời coi trọng các phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sáng tạo có khen thưởng thỏa đáng. - Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, hiểu biết về các dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị để thuận lợi cho việc bảo trì, bảo dưỡng máy móc giúp các thiết bị bền hơn, hoạt động hiệu quả. - Công nhân tham gia sản xuất khi làm việc cần có ý thức giữ gìn máy móc, không nên có những hành động phá hoại, làm hư hỏng máy móc trong quá trình sản xuất. Nhận xét : Đầu tư vào công nghệ giúp tăng doanh thu cho Công ty đồng thời đảm bảo chất lượng hàng hóa bán ra cho người tiêu dùng. Vừa đáp ứng được nhu cầu của thị trường nâng cao hiệu quả sản xuất kinh vừa tạo được lòng tin của khách hàng, là yếu tố quan trọng trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Trên đây là một trong những giải pháp nhằm tăng doanh thu và giảm chi phí cho Công ty từ đó giúp tạo ra nhiều lợi nhuận, giúp Công ty kinh doanh có hiệu quả hơn. Thang Long University Library 53 3.3 Kiến nghị đối với Nhà nước Nhà nước điều hành vĩ mô vì vậy các chính sách quy định của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trước hết Nhà nước cần phải tạo ra một môi trường kinh doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp. Đặc biệt lĩnh vực sản xuất phân bón là một nghành công nghiệp phát triển rất mạnh mẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nông nghiệp nên cần có sự quan tâm cao của Nhà nước. Một số vấn đề của Nhà nước còn gặp phải trong quản lý ngành sản xuất phân bón như: - Quản lý nhập khẩu phân bón chưa thực hiện được theo kế hoạch. Số đầu mối quá nhiều, số lượng cấp hạn ngạch vượt xa số lượng yêu cầu, không quản lý được tiến độ và số lượng nhập khẩu luôn xảy ra tình trạng dư thừa cục bộ đã làm tăng lượng tồn kho sản phẩm sản xuất trong nước. - Không điều tiết được giá nhập khẩu và giá bán trong nước. Giá tiêu thụ trôi nổi phụ thuộc hoàn toàn vào giá trị trong thế giới. - Không cấp đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh theo tốc độ tăng trưởng. - Quản lý sản xuất, chất lượng sản phẩm trong nước, nhập khẩu chưa tốt dẫn đến thiệt hại cho người sử dụng và các nhà sản xuất chân chính. - Chưa có chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất phân bón, giá nguyên liệu cho sản xuất phân bón liên tục tăng mà giá đầu ra lại không điều tiết được. Để phát triển ngành sản xuất phân bón trong nước đáp ứng nhu cầu sản xuất 31 triệu tấn lượng thực Nhà nước cần tiếp tức giải quyết một số vấn đề: - Sớm phê duyệt chiến lược phát triển phân bón hóa học đến năm 2015 của Tổng công ty Hóa chất Việt Nam đã trình duyệt. - Ưu tiên tạo đủ vốn đầu tư và vốn sản xuất kinh doanh cho ngành phân bón. - Cần đưa vào quy hoạch phân vùng chung và có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, tránh tình trạng mỗi cơ sở sản xuất phải đầu tư cả phần cơ sở hạ tầng ngoài khu vực sản xuất. - Giao cho nhà sản xuất tự chịu trách nhiệm cung ứng đủ phân bón cho nhu cầu trong nước thông qua việc tự cân đối sản xuất và nhập khẩu. - Có chính sách thuế ưu tiên cho đầu tư sản xuất trong nước như với liên doanh nước ngoài. - Thực hiện bảo hộ sản xuất phân bón trong nước bằng chính sách thuế, điều tiết giá bán phân bón so với giá sàn thực cho tới khi nhập AFTA. Hoạt động sản xuất, kinh doanh ngành phân bón trong nước những tháng đầu năm 2014 đã sụt giảm so với cùng kỳ năm 2013. Nguyên nhân chính dẫn đến tồn kho một lượng lớn phân bón là do nguồn nhập khẩu tăng nhanh, trong khi đó năng lực sản xuất trong nước cũng dần được cải thiện. Chính vì vậy, đề nghị Bộ Tài chính tăng thuế 54 nhập khẩu phân urê lên mức 7% và DAP lên 8% so với mức đang áp dụng hiện nay. Việc tăng thuế có thể sẽ làm giá phân bón bán thị trường nội địa tăng lên, gây thêm một áp lực đối với người nông dân nhưng đây là một phương pháp để bảo vệ nền sản xuất phân bón trong nước, nhằm khuyến khích sản xuất phân bón ure và phân DAP trong nước, đồng thời hạn chế nhập khẩu các loại phân bón này từ Trung Quốc. Như vậy cũng góp phần làm giảm sự lệ thuộc của ngành phân bón vào thị trường Trung Quốc, đồng thời sẽ hạn chế được những vấn đề bất cập hiện nay của thị trường phân bón như vấn đề về phân bón giả, hàng lậu, hàng nhái như thời gian vừa qua dư luận đã được chứng kiến. Ngoài ra nhà nước nên giảm thuế các loại nguyên liệu như K(Kali) giảm xuống còn 4%. Khi tăng thuế nhập khẩu người nông dân có thể chịu áp lực về giá nhưng họ có thể kéo giảm chi phí đầu tư bằng cách áp dụng biện pháp 3 giảm - 3 tăng, trong đó có giảm lượng phân bón cần sử dụng nhằm tránh lãng phí. Theo phân tích của các công ty, nhà máy sản xuất phân bón thì việc định giá bán than trong nước của Tập đoàn Công nghiệp than – Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) dựa vào hai yếu tố cơ bản: Thứ nhất là chỉ số đánh thuế xuất khẩu than của Nhà nước. Thứ hai là sự dao động của giá than thế giới. Nếu một trong hai yếu tố đó thay đổi thì giá bán than cũng thay đổi tương ứng. Và thực tế trong năm 2013, hai yếu tố trên đã giảm khá mạnh. Nhưng bước sang năm 2014, Vinacomin vẫn chưa giảm giá bán than trong nước. Nhưng giá bán than của Vinacomin cho tất cả các “hộ” sản xuất phân bón vẫn giữ nguyên trong năm 2013. Sang năm 2014, khi giá nông sản giảm, giá phân bón giảm, Nhà nước tiếp tục duy trì thuế xuất khẩu than là 10%, vậy nhưng Vinacomin vẫn chưa hề có động thái giảm giá bán. Công ty đề nghị, Vinacomin cần phải giảm giá bán than để chia sẻ những khó khăn với các đơn vị sản xuất phân bón, cũng là chia sẻ khó khăn với nông dân nói chung. Công ty đề nghị Vinacomin giảm tối thiểu 10% giá bán than. Nếu Vinacomin điều chỉnh giá bán than, giá thành sản xuất phân bón sẽ giảm đi. Có như vậy, Công ty mới có thể giảm giá bán phân bón cho bà con nông dân, qua đó tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Quản lý, giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, có biện pháp xử lý nghiêm với các trường hợp sản xuất phân bón giả gây ảnh hưởng đến nâng suất vụ mùa, đời sống của bà con nông dân. Tăng cường công tác tuyên truyền cho bà con nông dân hiểu rõ tính năng, tác dụng, thành phần và hàm lượng hữu hiệu của từng loại phân bón để sử dụng có hiệu quả. Khuyên nông dân không nên quá xính ngoại (như việc sử dụng NPK Phi với giá cao hơn hẳn NPK nội cùng loại). Hướng dẫn cho bà con nông dân biết phân biệt phân giả, phân thật và nhận thức về các thông tin ghi trên bao bì. Ngoài ra cần đưa ra các khái niệm rõ ràng về hàng nhái hàng giả để tạo căn cứ pháp lý cho các lực lượng chức năng kịp thời xử lý vi phạm. Thang Long University Library 55 Rà soát sửa đổi, ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến sản xuất, kinh doanh phân bón. Sớm ban hành Nghị định, thông tư hướng dẫn việc sản xuất, kinh doanh phân bón, coi sản xuất kinh doanh phân bón là ngành nghề có điều kiện. Quy hoạch đầu tư phát triển hệ thống phân phối. Ngoài ra cần có Luật phân bón để tạo hành lang pháp lý và điều hành vĩ mô cho sản xuất và kinh doanh phân bón. Việc hình thành quỹ bình ổn giá phân bón cũng rất cần thiết để giúp người nông dân ổn định chi phí đầu vào khi có biến động lớn do tình hình trong và ngoài nước. Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này. Đề nghị Chính phủ hỗ trợ xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác thị trường, khách hàng mới, kêu gọi xúc tiến đầu tư hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ, mặt hàng mới. Đề nghị Chính phủ đưa danh mục các dự án đầu tư lớn của ngành sản xuất phân bón Việt Nam vào chương trình sử dụng nguồn vốn ODA. KẾT LUẬN Trong xu thế cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn đang là những vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm chú trọng, Công ty TNHH Quốc tế Khánh Sinh cũng vậy. Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt và nhà nước đang thực hiện chính sách đổi mới, điều đó tạo ra những thuận lợi cũng như không ít những khó khăn cho doanh nghiệp. Nhận thấy được tầm quan trong của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty đã không ngừng cố gắng trong quá trình đổi mới tổ chức quản lý kinh doanh nhằm đua công ty thoát khỏi khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên, để đứng vững và phát triển trong tương lai đòi hỏi công ty phải không ngừng học hỏi, tìm kiếm các biện pháp mới nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm theo kịp sự biến động có xu hướng ngày càng phát triển của nền kinh tế trong nước và quốc tế. Qua việc đua ra những lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh, đề tài đã phân tích sâu về hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2011-2013. Cùng với những số liệu thu thập được và các phương pháp để phân tích các chỉ số về hoạt động kinh doanh, nhằm đánh giá rõ nét tình hình tài hoạt động của công ty trong những năm qua. Từ đó, đề tài nhận diện được điểm mạnh điểm yếu, những thành tựu cũng như những hạn chế của công tác nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trên cơ sở phân tích, đánh giá về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, đề tài đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Hy vọng giải pháp mà đề tài đua ra sẽ có tính thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Lưu Thị Hương (năm 2005), Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân 2. PGS.TS Vũ Duy Hào – PGS.TS Đàm Văn Huệ (năm 2009), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Giao thông vận tải 3. Lê Văn Tâm (2000), Giáo trình “Quản trị doanh nghiệp”, NXB Thống kê 4. Ngô Đình Giao(1997), Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp, NXB Thống kê 5. Giáo trình kế hoạch kinh doanh - Nhà xuất bản thống kê – 2005 6. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh (năm 2001), Nhà xuất bản thống kê 7. Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê 8. Khóa luận tốt nghiệp sinh viên trường Đại họcThăng Long, ngành tài chính 9. Một số tài liệu của công ty TNHH Quốc tế Khánh Sinh PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán năm 2012 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 3. Bảng cân đối kế toán năm 2013 4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 5. Xác nhận của đơn vị thực tập Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa19664_8881.pdf
Luận văn liên quan