Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp
của mỗi doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu cho ta thấy rõ vai trò của tài sản lưu
động, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận của công ty. Rõ ràng, một doanh nghiệp không thể coi là hoạt động hiệu
quả khi tài sản lưu động ứ đọng, quay vòng chậm và thất thoát trong quá trình sản
xuất. Quá trình phân tích cũng cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
không phải là vấn đề đơn giản, dễ dàng giải quyết trong một sớm một chiều bằng
những biện pháp máy móc.
Với thời gian thực tập tại công ty cổ phần LICOGI 19, bằng việc so sánh, đánh
giá những kiến thức lý thuyết và áp dụng vào điều kiện cụ thể của công ty đã cho cái
nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty
trong những năm gần đây. Có thể thấy, tài sản lưu động của công ty được sử dụng vẫn
còn chưa được hiệu quả, tuy vậy công ty vẫn có một số ưu điểm vượt trội lên. Với sự
chỉ bảo tận tình của Phó giáo sư-Tiến sĩ Lưu Thị Hương, cùng với sự hướng dẫn, giúp
đỡ của các cán bộ, anh chị trong phòng tài chính- kế toán của công ty, em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
của công ty cổ phần LICOGI 19”.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần Licogi 19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hệ số sinh lời của tài sản lƣu động
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Số tiền
Tăng so
với 2010
Số tiền
Tăng so
với 2010
Lợi nhuận sau thuế 0,07 0,5 557% 0,16 -78,3%
Tài sản lưu động bình quân 131,44 93,034 -29,2% 82,14 -37,5%
Hệ số sinh lời TSLĐ 0,0006 0,005 733% 0,0002 -66%
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Lợi nhuận sau thuế biến động không ổn định, tăng đỉnh điểm tại năm 2011 là khá
trội với 2 năm còn lại đi kèm theo đó là hệ số sinh lời TSLĐ cũng vậy, tăng đột biến ở
năm 2011, được biểu hiện rõ qua biểu đồ bên dưới. Điều này cho ta thấy chỉ năm 2011
thì công ty sử dụng khá tốt tài sản lưu động nhưng chỉ là so với các năm còn lại, ở đây
hệ số sinh lời TSLĐ là 0,005 tức là cứ 1 đồng tài sản lưu động thì tạo ra được 0,005
đồng lợi nhuận, vẫn còn là khá ít. Năm 2012, với lợi nhuận sau thuế giảm 78,3% so
với năm 2010 và hệ số sinh lời TSLĐ giảm tới 66% từ 0,0006 xuống còn 0,0002, tức
là 0,0002 đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ 1 đồng tài sản lưu động, là quá ít so
với mức hiệu quả.
Cũng như đã phân tích ở trên, số vòng quay tài sản lưu động của công ty là rất
thấp(năm 2012 0,07 vòng) làm ảnh hưởng đến hiệu suất sinh lời của tài sản lưu động.
Số vòng quay quá thấp làm cho thời gian luân chuyển tài sản lưu động tăng cao theo
đó gia tăng những chi phí, ứ đọng tài sản, khiến cho việc sử dụng tài sản lưu động
không thể tạo ra được doanh thu
Biểu đồ 2.3. Mức biến động của tài sản lƣu động
0,000
0,001
0,002
0,003
0,004
0,005
0,006
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hệ số sinh lời tài sản lưu động
41
- Tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản
Quy mô của tài sản lưu động giảm qua các năm, tỷ trọng trong tổng tài sản cũng
vậy, điều này cho thấy công ty đang dần chú trọng đầu tư vào tài sản cố định. Tuy vậy,
tỷ trọng của tài sản lưu động trong tổng tài sản vẫn ở mức cao (dao động khoảng
80%), cho thấy sự hợp lý đối với một công ty xây dựng.
Bảng 2.11. Tỷ trọng tài sản lƣu động trong tổng tài sản
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Số tiền
Tăng so
với 2010
Số tiền
Tăng so
với 2010
Tài sản lưu động 98,80 87,26 -11,7% 77,02 -22%
Tổng tài sản 117,52 110,65 -5,8% 100,72 -14,3%
Tỷ trọng TSLĐ/tổng tài sản 84% 79% -6% 77% -8%
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của công ty cổ phẩn
LICOGI 19
2.3.1. Thành quả đạt được
Kể từ khi công ty thành lập, công ty đã dần dần tự khẳng định vị thế trên thị
trường, tạo ấn tượng người tiêu dùng trong cả nước. Để có quy mô sản xuất và trình độ
quản lý như hiện nay là một quá trình phấn đấu liên tục của toàn bộ cán bộ công nhân
viên của công ty. Trong điều kiện cơ chế thị trường có tính cạnh tranh mạnh mẽ thi
nhà may đã cố gắng tìm mọi biện pháp để hoà nhập bước đi của mình cùng với nhịp
độ phát triển của đất nước. Công ty đã từng bước nâng cao thu nhập của cán bộ công
nhân viên. Các công trình xây dựng, sản phẩm kinh doanh được thị trường chấp nhận
và được tín nhiệm của bạn hàng.
Gần 70% công nhân của công ty đã được học chuyên ngành xây dựng tại các
trường đào tạo chính quy cùng với hàng trăm kỹ sư, kiến trúc sư tốt nghiệp tại các
trường đại học trong và ngoài nước tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quản lý thi
công các công trình lớn như: nhà máy xi măng Cần Thơ, Bút Sơn, X18 Bộ Quốc
phòng, nhà máy lắp ráp ô tô VIDAMCO (Hà Nội), khu công nghiệp kỹ thuật cao Sài
Đồng, nhà máy xay lúa mỳ Cái Lân, nhà máy dầu thực vật Neptune (Quảng Ninh), trụ
sở Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng, khách sạn 5 sao Horison (Hà Nội),
Harbourview (Hải Phòng), nhà máy bia Tiger (Hà Tây), nhà máy nước Nghĩa Lộ (Yên
Bái), trung tâm hội nghị Quốc Gia Hà Nội...
Công ty LICOGI 19 cũng đã được trao tặng hàng chục huy chương vàng chất
lượng cao của ngành xây dựng và các huân chương, bằng khen của Tổng công ty.
Thang Long University Library
42
Trong năm 2010, 2011 doanh thu của công ty được giữ ở mức ổn định. Năm
2011 với một thành quả bất ngờ, công ty đã đưa lợi nhuận sau thuế tăng lên ở mức khó
tin (tăng 557% so với năm 2010) cùng với thành quả như vậy là những chính sách hợp
lý và sự lao động đáng quý của các cán bộ công nhân viên.
Các khoản phải thu được duy trì thông qua quan hệ tín dụng thương mại, tạo mối
làm ăn lâu dài. Tuy nhiên nhược điểm của nó là công ty bị chiếm dụng vốn, và vì thế
làm giảm hiệu quả hoạt động. Qua các năm, công ty LICOGI 19 thông qua các chính
sách tín dụng và nghệ thuật quản lý đã dần thu hồi được lượng vốn bị chiếm dụng,
giảm số ngày của kỳ thu tiền bình quân, tăng số vòng quay khoản phải thu, thông qua
đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Vòng quay các khoản phải thu đã liên
tục tăng, từ 0,38 vòng vào năm 2010, lên 0,53 vòng vào năm 2011, nhưng có lẽ là do
khó khăn kinh tế thị trường mà bị giảm vào năm 2012.
Bên cạnh những thành công trong công tác sử dụng và quản lý tài sản lưu động,
không thể không nhìn nhận rằng công ty vẫn còn những tồn tại đáng quan tâm cần
được xem xét, thay đổi sao cho hợp lý và hiệu quả hơn. Các chỉ tiêu tài chính về hoạt
động quản lý sử dụng tài sản lưu động của công ty có xu hướng phát triển không được
tốt cho lắm. Qua quá trình phân tích ở trên ta cũng có thể thấy tuy quy mô về tài sản
lưu động của công ty là rất lớn( chiếm tới 80% trong tổng tài sản ) nhưng có lẽ công ty
vẫn chưa vận dụng các chính sách tốt nhất để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài
sản.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của bất kỳ công ty nào, ta không chỉ
ghi nhận những thành tích tốt của nó, mà còn cần phải nhìn nhận những hạn chế, thiếu
sót và nguyên nhân để tìm ra giải pháp khắc phục.
Trong quá trình phân tích ở trên, cùng với đánh giá một cách tổng hợp hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động của công ty LICOGI 19 có thể thấy công ty cũng đạt được
nhiều thanh tựu, nhưng bên cạch đó vẫn còn cho thấy rất nhiều những hạn chế cần tìm
ra nguyên nhân và cách khác phục để công ty hoạt động hiệu quả.
Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty còn rất
thấp (chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, vòng quay TSLĐ) so với một số công ty hoạt
động cùng ngành, cụ thể ở đây là công ty TNHH một thanh viên Vận tải và xây dựng,
dưới đây là một số nét khái quát về công ty:
- Tên gọi: Công ty TNHH một thành viên Vận tải và Xây dựng
- Tên giao dịch quốc tế: Transport and construction company limited
- Tên giao dịch quốc tế viết tắt: Tranco
43
- Địa chỉ trụ sở chính: số 83 lý thường Kiệt, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn
Kiếm thành phố Hà Nội
- Văn phòng giao dịch số 117 phố Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, quận
Đống Đa , Hà Nội
- Điện thoại: 04 35574529 - FAX 04 35574530
- Tài khoản 0591100355009 tại Ngân Hàng Quân Đội – phòng giao dịch Đống Đa
Công ty vận tải và xây dựng –có tiền thân là Công ty Vật tư kỹ thuật là doanh
nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 671/QĐ- TCCB-LĐ ngày 5/4/1993
của bộ giao thông vận tải.
Sự ra đời của công ty là quá trình liên tục đổi mới sắp xếp lại Cục Vận tải ô tô,
sau là liên hiệp xí nghiệp vận tải ô tô từ năm 1991 đến 1993
Công ty đã qua các lần bổ sung nhiệm vụ và đổi tên như sau:
Đổi tên thành : Công Ty vật tư kỹ thuật và vận tải – theo quyết định số 259
QĐ/TCCB- LĐ ngày 2/5/1996
Đổi tên thành : Công ty Vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông- theo
quyết định số 2053/QĐ-TCCB-LĐ ngày 6/8/1996.
Đổi tên thành : Công ty vận tải và xây dựng – theo quyết định số 1403/QĐ-
BGTVT ngày 14/5/2007.
Đổi tên thành: Công ty TNHH một thành viên Vận tải và Xây dựng- theo quyết
định 1766/QĐ-TCCB-LĐ ngày 25/6/2010.
Tổ chức được Nhà nước phân công, phân cấp là chủ sở hữu: Bộ Giao thông vận
tải. Địa chỉ: Số 80 Phố Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật chuyên
ngành của Văn phòng Liên hiệp xí nghiệp vận tải ô tô khi mới thành lập, đến nay công
ty Vận tải và Xây dựng đã phát triển thành một doanh nghiệp quy mô tương đối lớn,
kinh doanh đa ngành nghề, nhưng tập trung vào 4 lĩnh vực: Vận tải đường bộ, Xây
dựng công trình giao thông, thương mại và dịch vụ. Công ty đóng trụ sở tại nhiều tỉnh
thành trong cả nước.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vận tải và Xây dựng do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ; có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và
Điều lệ của Công ty.
Công ty Vận tải và Xây dựng có nhiều đơn vị thành viên, mỗi đơn vị có một
chức năng và nhiệm vụ riêng. Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh cực và ngành nghề
khác nhau, tuy nhiên có thể được xếp vào 5 nhóm chính:
- Thương mại
- Vận tải và đại lý vận tải
Thang Long University Library
44
- Đào tạo
- Xây dựng: Công ty đấu thầu và xây dựng các công trình cầu, đường bộ, xây
dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng và thủy lợi. Đây là lĩnh vực hoạt động chính
của công ty hiên nay.
- Dịch vụ
Trong những năm qua, công ty đã xây dựng được nhiều công trình lớn, mang tính
trọng điểm quốc gia như: Công trình Láng- Hòa Lạc, Quốc lộ 6 đoạn Sơn La- Tuần
giáo, Quốc lộ 32- Hà Tây, Các cầu trên quốc lộ 4, Công trình 838 Long An, Quốc lộ 3
Những công trình trên này đều là những tuyến đường chiến lược, đóng góp một
phần không nhỏ trong việc thông thương, phát triển kinh tế giữa các vùng miền trong
cả nước, thực hiện phát triển kinh tế đất nước trong trung và dài hạn.
Từ khi thành lập năm 1991 đến nay, qua gần 20 năm hình thành và phát triển,
nhiều lần đổi tên, trải qua nhiều thăng trầm, biến cố của nền kinh tế mở cửa, từng bước
hội nhập, vấp phải không ít khó khăn thách thức, nhưng công ty đã từng bước trưởng
thành. Tập thể ban lãnh đạo của công ty đã không ngừng tìm kiếm nghiên cứu mở rộng
thị trường, thường xuyên sắp xếp ,kiện toàn lại cơ cấu tổ chức, đội ngũ nhân sự và các
chiến lược kinh doanh, phát triến kinh doanh giúp cho công ty hoạt động ngày càng
hiệu quả.
Để có những cái nhìn chính xác về hạn chế của công ty cổ phần LICOGI 19,
trước tiên, ta hãy xem bảng đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động của công ty TNHH một thành viên Vận tải và xây dựng để nhận
rõ được những hạn chế của công ty LICOGI 19 :
45
Bảng 2.12. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của
công ty TNHH một thành viên Vận tải và xây dựng
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Số tiền
Tăng so
với 2010
Số tiền
Tăng so
với 2011
Tăng so
với 2012
Doanh thu Tỷ đồng 86,47 161,05 86,24% 180,10 108,26% 11,83%
Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 2,33 4,81 106,22% 6,45 176,41% 34,04%
Vòng quay tài sản lưu động Vòng 1,721 2,061 19,76% 1,894 10,07% -8,09%
Thời gian luân chuyển tài sản
lưu động
Ngày 209,208 174,691 -16,50% 190,073 -9,15% 8,80%
Hệ số đảm nhiệm Tài sản lưu
động
0,581 0,485 -16,50% 0,528 -9,15% 8,80%
Số vòng quay hàng tồn kho Vòng 2,74 3,70 34,78% 3,04 10,87% -17,74%
Số ngày tồn kho bình quân Ngày 131,25 97,38 -25,80% 118,38 -9,81% 21,56%
Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho 0,32 0,24 -24,12% 0,29 -8,80% 20,19%
Vòng quay khoản phải thu vòng 2,33 5,81 149,55% 6,37 173,46% 9,58%
Kỳ thu tiền bình quân Ngày 154,60 61,95 -59,93% 56,53 -63,43% -8,74%
Hệ số sinh lời tài sản lưu động 0.05 0,06 32,61% 0,07 89,21% 10,16%
Tỷ số thanh toán hiện hành 1,07 1.08 1,39% 1,07 -0,11% -1,49%
Tỷ số thanh toán nhanh 0,66 0,41 -37,38% 0,52 -20,63% 26,75%
Tỷ số thanh toán tức thời 0,10 0,16 67,16% 0,04 -55,44% -73,35%
(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Vận tải và xây dựng)
Thang Long University Library
46
Qua những phân tích ở bảng số liệu trên, ta có thể thấy hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động của công ty LICOGI 19 còn rất nhiều hạn chế so với công ty TNHH một
thành viên Vận tải và xây dựng :
- Vòng quay tài sản lưu động: chỉ tăng ở năm 2011 và đạt ở mốc thấp 0,34, tuy
đã tăng 47,8% so với năm 2010. Vòng quay tài sản lưu động thấp nhất ở năm 2012 (0,07),
điều này cho thấy công ty vẫn chưa thực sự nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động một cách bền vững, vòng quay quá thấp dẫn đến số ngày để luân chuyển TSLĐ
vào năm 2012 lên tới 5.132,857 ngày, tức là công ty phải mất rất nhiều năm để dùng
tiền mua nguyên vật liệu, sản xuất, bán sản phẩm và thu tiền trong khi ở công ty
TNHH trên số ngày cao nhất chỉ tới 209,208 ngày (vào năm 2010) khoảng 6 tháng.
- Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động: hệ số này của công ty là quá cao, ở bảng số
liệu 2,6 cho ta thấy trung bình tại hai năm 2010,2011 hệ số đảm nhiệm khoảng 3,6 lên
tới 13,5 tại năm 2012, là quá cao để tạo ra được một đồng doanh thu.
- Vòng quay hàng tồn kho đã giảm từ 1,45 xuống 0,05 và số ngày tồn kho bình
quân tăng từ 248,27 lên 7.200 ngày trong hai năm 2010, 2011. Điều này cho thấy hiệu
quả sử dụng hàng tồn kho đã bị giảm sút nặng nề, đặc biệt là năm 2012, số ngày tồn
kho bình quân lên tới 7.200, trong khi số ngày tồn kho bình quân cao nhất ở công ty
TNHH nói trên chỉ tới 131,25 ngày, việc này ảnh hưởng tới hệ số đảm nhiệm hàng tồn
kho làm cho hệ số đảm nhiệm tại năm 2012 lên tới 2,83 có thể nói hiệu quả sử dụng
hàng tồn kho là một hạn chế lớn của công ty.
- Vòng quay các khoản phải thu không ổn định, cao nhất ở năm 2011(0,53), thấp
nhất tại năm 2012(0,11) kéo theo kỳ thu tiền bình quân năm rất cao lên tới 3.272,72
ngày. Điều này cho thấy chính sách tín dụng của công ty không hợp lý, lượng vốn mà
công ty bị khách hàng chiếm dụng ứ đọng, số ngày thu tiền bình quân là quá lớn để
thanh khoản được. Trong khi đó, tại công ty TNHH một thành viên Vận tải và xây
dựng lại cho thấy số ngày thu tiền bình quân rất thấp, trung bình khoảng 90 ngày ở ba
năm, lượng tiền của công ty luôn được thu hồi trong khoảng thời gian ngắn do có
chính sách hợp lý.
- Hệ số sinh lời tài sản lưu động: do lợi nhuận sau thuế biến động không ổn định,
kéo theo hệ số sinh lời TSLĐ cũng vậy, cao nhất tại năm 2011 lên tới 0,005. Lợi nhuận
được tạo ra từ TSLĐ ở năm 2012 là rất thấp, 1 đồng tài sản lưu động chỉ tạo ra được
0,0002 đồng lợi nhuận sau thuế, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là không
hợp lý. Hệ số sinh lời ở công ty TNHH một thành viên trung bình là khoảng 0,06/1
năm, tức cứ 1 đồng tài sản lưu động tạo ra được 0,06 đồng lợi nhuận.
47
2.3.2.2. Nguyên nhân
Hạn chế trong hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có nguyên nhân tổng hợp của
các yếu tố chủ quan và khách quan đang hằng ngày tác động đến hoạt động quản lý
của công ty. Hiểu được nguyên nhân của những hạn chế một cách thấu đáo là cơ sở
quan trọng để tìm ra các giải pháp khắc phục nó hiệu quả.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Thứ nhất, công ty chưa tích cực đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Điều này có
thể thấy thông qua tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản, chỉ chiếm khoảng 20%.
Máy móc cũ và lạc hậu, sử dụng công nghệ cũ, lạm dụng nhân lực, điều này đã dẫn
đến hiệu quả, chất lượng công trình không cao. Sử dụng nhiều lao động, lại chủ yếu là
lao động thuê ngoài sẽ khiến cho tiến độ thi công chậm chạp, làm tài sản lưu động ứ
đọng nhiều trong hàng tồn kho, đặc biệt là chi phí sản xuất dở dang. Đặc điểm của
ngành xây dựng là thường sau khi bàn giao công trình, nghiệm thu thì đơn vị thi công
mới được tất toán, mà thời gian thi công kéo dài sẽ khiến không những kéo dài số ngày
tồn kho và ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển tài sản lưu động.
+ Thứ hai, quản lý và sử dụng ngân sách không hợp lý cũng một phần gây ra sự
thiếu hiểu quả trong việc sử dụng tài sản lưu động của công ty, vì trong những năm
gần đây, lượng tiền doanh nghiệp còn ít nên mỗi lần cần đến tiền gấp thì công ty
thường phải đi vay hoặc nợ người bán một thời gian mới trả. Xác định thu chi không
hợp lý làm ảnh hưởng tới nhu cầu kinh doanh trong tháng, cũng là ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động. Ngoài ra, công ty cần đặt sự quan tâm vào các khoản
phải thu, các khoản phải thu khách hàng trong cả ba năm ngày càng tăng rõ rệt được
thể hiện qua các con số. Điều này sẽ làm ảnh hưởng nhiều tới các chỉ tiêu của tài sản
lưu động, làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động kéo theo việc giảm doanh thu
của công ty. Phải thu khách hàng lớn làm cho các khoản vốn bị ứ động bên ngoài
luồng doanh nghiệp không thể thu hồi dẫn tới việc luân chuyển sẽ bị đình trệ.
+ Thứ ba, công ty có những chính sách dự báo lượng dự trữ tồn kho chưa được
tốt, khiến cho hàng tồn kho vượt nhiều so với định mức kế hoạch, ứ đọng khiến mất
chi phí bảo quản, tăng rủi ro giảm giá hàng tồn kho, làm giảm hiệu quả sử dụng hàng
tồn kho và hiệu quả sử dụng tài sản lao động (năm 2011 hoạt đồn tốt nhưng đến 2012
dự báo không tốt đã khiến cho số ngày lưu kho bình quân tăng lên, số vòng quay hàng
tồn kho giảm xuống), dẫn đến số ngày tồn kho bình quân rất lớn, khó có thể chấp
nhận.
Các chính sách sai lệch về tài sản lưu động cũng kéo công ty vướng phải tình
trạng khó khăn này, công ty đầu tư nhiều vốn vào tài sản lưu động trong khi doanh thu
Thang Long University Library
48
thuần tạo ra lại quá ít, khiến cho tốc độ luân chuyển tài sản lưu động rất kém, thời gian
luân chuyển TSLĐ có năm lên tới 5133 ngày.
+ Nguyên nhân cuối là do công ty chưa có chiến lược huy động vốn rõ ràng, do
xuất phát là một công ty nhà nước, được nhà nước bảo hộ và giám sát hoạt động, linh
hoạt trong tìm kiếm nguồn vốn của công ty cũng kém hơn so với các doanh nghiệp
khác, cơ hội cho công ty tiếp cận với các nhà tài trợ vốn cũng ít hơn. Thêm nữa, chiến
lược hoạch định vốn không được rõ ràng cũng là rào cản đối với công ty trong tiếp cận
các nguồn vốn mới.
- Nguyên nhân khách quan
+ Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó là do bối cảnh kinh tế từ cuối 2009 đến
nay: chịu tác động của cuộc khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam đang trải qua một giai
đoạn cực kỳ khó khăn, lạm phát tăng cao, các công ty phải gồng mình, giảm chi phí, sa
thải nhân viên. Chính sách lương của nhà nước cúng thay đổi, tăng mức lương tối
thiểu từ 540.000đ/người/tháng lên 650.000đ/người /tháng từ 1/5/2009. Chi phí nguyên
liệu đầu vào tăng làm giá thành tăng, giá thành sản phẩm cũng khó điều chỉnh, trong
khi thị trường thu hẹp do ít khách hàng. Trong điều kiện ấy, chỉ có cạnh tranh bằng uy
tín, chất lượng công ty mới có thể trúng thầu các công trình quan trọng, làm ăn có lãi.
Cũng như đã nói ở trên với sự khó khăn của nền kinh tế hiện nay, đó là thị trường
bất động sản đã tác động mạnh đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ngành
xây dựng tiếp tục trầm lắng, các doanh nghiệp thiếu vốn nghiêm trọng cho việc sản
xuất...
Thị trường tiền tệ Việt Nam còn non trẻ và nhiều hạn chế, thị trường chưa thực
sự là thị trường tự do, thông tin mất cân đối, dẫn đến khó khăn trong luân chuyển,
chuyển đổi các dạng tài sản lưu động (từ tiền thành hàng tồn kho, từ hàng hóa thành
khoản phải thu, và từ khoản phải thu thành tiền) do đầu vào không ổn định, khó
khăn trong vận chuyển hàng hóa, khó dễ trong lưu chuyển tiền, hàng
+ Tiếp đến là do đặc thù phức tạp của ngành xây dựng: quản lý hàng trăm đầu
mối dẫn đến việc rủi ro cao, phụ thuộc vào thời tiết, việc biến động về giá vật liệu đầu
vào, tình trạng nhân công ngày càng khan hiếm hoặc chủ yếu là thợ nông thôn tranh
thủ làm ngoài vụ mùa, việc nhận được công trình xây dựng buộc phải thiết lập mối
quan hệ với chủ đầu tư lúc ban đầu và với tư vấn giám sát trong quá trình thực hiện
mới mong thuận buồm xuôi gió và nhanh chóng thu hồi vốn đã bỏ ra Điều này khiến
cho công tác quản lý, đặc biệt quản lý tài sản lưu động gặp khó khăn, phức tạp. Địa
bàn thi công rộng, và xa trung tâm, không phải lúc nào cũng có thể quản lý chặt chẽ
được các hoạt động thi công, bảo quản nguyên vật liệu, hàng tồn kho.
49
Đa số nhà thầu phải tự bỏ vốn ra (vốn tự có hoặc vay ngân hàng) ít nhất khoảng
30% giá trị công trình để hoàn thành, việc đồng vốn bị nợ đọng, chịu lãi vay khi công
trình bị chậm tiến độ hoặc chậm thanh quyết toán (một phần chậm cũng do nhà thầu),
khiến nhà thầu chịu nhiều thiệt thòi. Tình trạng quyết toán công trình kéo dài do thủ
tục quản lý xây dựng bắt buộc, việc thu hồi khoản phải thu gặp rất nhiều khó khăn.
+ Cuối cùng là do sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp, công ty xây
dựng khiến mức bỏ thầu xuống quá thấp, khó khăn khi đấu thầu, và thi công lại không
có lãi. Trong ngành xây dựng, có rất nhiều công ty lớn, đặc biệt là các tổng công ty
xây dựng của nhà nước với tiềm lực về vốn dồi dào, kinh nghiệm thi công dầy dặn
cộng với đông đảo các công ty cổ phần mới thành lập với ưu thế về giá cả và sự tham
gia của một số nhà thầu nước ngoài có công nghệ cao khiến cho thị trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Trong môi trường ấy, công ty phải nỗ lực hết mình mới mong tìm
được chỗ đứng, tồn tại và phát triển.
Qua những phân tích ở trên, ta có thể thấy: công ty gặp vấn đề trong quản trị tiền
mặt, hàng tồn kho quản lý hiệu quả chưa thực sự tốt. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động của công ty. Nó gây áp lực trả nợ lớn bởi hơn 80% vốn của công
ty là đi vay( năm 2012 tỷ lệ nợ lên tới 90%). Hiểu được nguyên nhân, ta sẽ có những
hướng thích hợp để khắc phục những hạn chế giúp công ty nâng cao được hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động, góp phần tối đa hóa lợi nhuận thu được trong nền kinh tế khó
khăn.
Thang Long University Library
50
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty cổ phẩn LICOGI 19
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội
Hiện nay, trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nước ta giống như một
công trương thi công khổng lồ, nhu cầu xây dựng ngày càng lớn. Trải qua cuộc khủng
hoảng kinh tế, nhiều doanh nghiệp đã phá sản, những doanh nghiệp còn trụ lại là
những doanh nghiệp có thực lực và tiềm lực vững. Gói kích cầu của nhà nước tung ra
để kích thích nền kinh tế cũng có tích cực tới ngành xây dựng. Qua những nét phác
họa đó, ta có thể hình dung một môi trường kinh doanh năng động, cạnh tranh, nhiều
cơ hội, nhưng cũng không ít thách thức đang chờ đón công ty.
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị
thuộc Bộ Xây dựng trong tháng 10 và 10 tháng năm 2010 đều tăng so với cùng kỳ năm
2009.
Cụ thể, giá trị sản xuất kinh doanh 10 tháng năm 2010 ước đạt 117.78 tỷ đồng,
bằng 84,2% so với kế hoạch năm 2010, bằng 123,5% so với cùng kỳ năm 2009.
Thực hiện nhập khẩu 10 tháng ước đạt 273,6 triệu USD, bằng 97,9% so với cùng
kỳ năm 2009; xuất khẩu 10 tháng ước đạt 150,7 triệu USD, bằng 128,5% so với cùng
kỳ năm 2009.
Hàng loạt các dự án xây dựng các khu đô thị mới đã và đang được triển khai theo
mô hình đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình
kiến trúc mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, tạo ra hướng phát triển mới cho các đô thị.
Đến nay, trên cả nước có khoảng 486 khu đô thị mới có quy mô từ 20-1000 ha với
tổng diện tích đất theo quy hoạch dự kiến là 74.057 ha, trong đó có 10 khu đô mới với
quy mô khá lớn trên 1000 ha.
Với việc phân cấp mạnh cho các cơ sở trong việc cấp phép xây dựng, cải cách
hành chính cả về thủ tục hành chính và trình tự thủ tục thực hiện nhằm đẩy mạnh công
tác cấp phép xây dựng, đã dần đưa việc xây dựng vào nề nếp theo quy hoạch xây
dựng, quy định về kiến trúc quy hoạch và các pháp luật khác có liên quan.
Trong quá trình mở cửa, hội nhập, các rào cản về thuế quan đối với doanh nghiệp
nước ngoài, cũng như những ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước sẽ không cồn nữa.
Bình đẳng giữa các công ty thuộc mọi thành phần kinh tế sẽ là động lực để mỗi công
ty vươn lên khẳng định mình hoặc sẽ bị đào thải, giải thể hoặc phá sản.
3.1.2. Định hướng của công ty
Tìm ra cơ hội trong khó khăn thử thách là điều mà các doanh nghiệp nói chung
và công ty cổ phần LICOGI 19 nói riêng đang cố gắng thực hiện.
51
Phương hướng mà công ty đề ra là:
- Tiếp tục củng cố, xây dựng bộ máy của công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các phòng ban. Thông qua việc hoàn thiện, ban hành và áp dụng các quy chế quản
lý nội bộ để từng bước nâng cao năng lực của công ty trong công tác quản lý cũng như
điều hành sản xuất.
- Giữ mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư, tìm kiếm việc làm cho các năm tiếp
theo, đảm bảo công ăn việc làm, nâng cao đời sống ho cán bộ công nhân viên của công
ty và người lao động.
- Lấy ưu thế bằng cách xây dựng và phát triển thương hiệu, tạo uy tín bằng
những công trình có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị phần, mở rộng thị trường. Để đạt
được điều đó, công ty cần phải sử dụng thông tin và tri thức một cách có hiệu quả, tiếp
nhận nhanh các nguồn thông tin, từ đó chọn lọc và xử lý thông tin để phục vụ tốt nhất
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chú trọng vào đổi mới khoa học công nghệ để tạo ra sự khác biệt. Tận dụng tối
đa công suất máy hiện tại, từng bước thay mới máy móc, tài sản cố định tiên tiến. Chia
sẻ, học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý thiết bị, có chế độ cho người quản lý thiết bị nhằm
khai thác có hiệu quả thiết bị hiện có, tiến tới khoán thiết bị cho các chi nhánh, các đội.
- Coi trọng công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán. Tập trung đòi nợ để thu
hồi vốn các công trình đã hoàn thành. Từng bước khắc phục khó khăn về vốn, tiến tới
làm ăn chủ động, hiệu quả và có lãi.
- Quan trọng nhất là vấn đề con người, yếu tố có tính quyết định sự thành công
hay thất bại của bất kỳ một tổ chức nào. Trong bối cảnh hiện nay, công ty đã nhận thấy
vai trò quan trọng của nguồn chất xám đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị mình.
Nhưng để tìm lời giải cho bài toán sử dụng, gìn giữ và phát huy những giá trị phi vật
chất quý giá đó là công việc không dễ dàng. Vì vậy, để thúc đẩy tinh thần lao động của
cán bộ công nhân viên, công ty đã có những chính sách chăm lo đời sống cho người
lao động cả về vật chất và tinh thần.
- Vai trò của nhà lãnh đạo là cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra một môi trường
tích cực cho mọi thành viên phát huy tối đa năng lực của mình.
- Định hướng đến hết nhiệm kỳ 2015 là xây dựng phát triển công ty cổ phần
LICOGI 19 thành công ty kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm vững chắc, ổn định,
đảm bảo kinh doanh hiệu quả. Lấy ngành xây lắp là chủ đạo. Không ngừng nâng cao
đời sống thu nhập của cán bộ công nhân viên đưa công ty phát triển toàn diện, đủ sức
cạnh tranh trên thị trường.
Thang Long University Library
52
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của công ty cổ phần
LICOGI 19
Như chương II đã chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động của công ty cổ phần LICOGI 19, đó là : hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
chưa cao; thời gian luân chuyển tài sản lưu động và hàng tồn kho vẫn còn rất dài, thiếu
hụt trong ngân quỹ, đẩy các chỉ số thanh toán xuống mức thấp.
Tài sản lưu động luôn vận động luân chuyển trong chu trình sản xuất. Nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động bao gồm tăng tốc độ lưu chuyển tài sản lưu động
(tăng số vòng quay tài sản lưu động, giảm thời gian luân chuyển), giảm hệ số đảm
nhiệm tài sản lưu động. Muốn làm được điều này, cần có sự phối hợp nhuần nhuyễn
các công tác trong sản xuất, mọi khâu từ dự trữ tiền mặt, hàng hóa, đến sản xuất tiêu
thụ phải ăn khớp với nhau (mô hình hiệu quả tối ưu EOQ). Có như vậy mới không làm
sản xuất bị gián đoạn hay mất chi phí dự trữ, bảo quản, lưu kho và chi phí cơ hội của
doanh nghiệp.
Để tăng doanh thu thì công ty có thể phải tăng thêm các dịch vụ kèm theo khi
bán sản phẩm, ký kết hợp đồng để khách hàng cảm thấy được hưởng nhiều ưu đãi khi
sử dụng sản phẩm của công ty. Các dịch vụ có thể là dịch vụ vận chuyển, sửa chữa,
bảo dưỡngGiúp cho khách hàng cảm thấy được hưởng nhiều ưu đãi và sử dụng sản
phẩm của công ty nhiều hơn.
Tiếp tục duy trì tốt mối quan hệ với những khách hàng quen thuộc. Đồng thời,
công ty cũng nên tăng cường hình thức quảng cáo giúp khách hàng biết thêm về công
ty cùng với những sản phẩm.
Và hơn hết công ty cần nghiên cứu thị trường để đưa ra các kế hoạch sử dụng tài
sản lưu động lợp lý. Từ đó sẽ có kế hoạch chi tiết chủ động trong đầu tư, quản lý từng
loại tài sản lưu động và đưa ra các giải pháp hợp lý cho công ty.
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ
Từ dự toán và bản tiến độ thi công từng dự án có thể xây dựng một ngân sách
tiền mặt cho từng dự án, Công ty phải dự kiến nguồn và tiền mặt cho cả Công ty trong
tương lai. Những dự kiến này nhằm hai mục đích:
- Thứ nhất cho thấy nhu cầu tiền mặt trong tương lai, giúp công ty có định hướng
dự trữ đủ lượng tiền mặt cần thiết, không lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán,
hoặc là phải huy động tiền từ những nguồn có chi phí cao để bù đắp.
- Thứ hai, dự kiến dòng tiền mặt cung cấp một cách chuẩn mực để đánh giá thành
quả hoạt động sau này. Bởi dòng tiền mà doanh nghiệp quan tâm hơn là dòng tiền tài
chính chứ không phải là dòng tiền kế toán.
53
Doanh thu, trước khi trở thành tiền mặt, nó cũn nằm ở dạng các khoản phải thu,
do có một độ trễ. Dòng tiền mặt sẽ đến từ các khoản phải thu này.
Công ty theo dõi thời gian trung bình các khoản khách hàng thanh toán có thể dự
đoán được tỷ lệ doanh thu hàng quý được chuyển thành tiền mặt ngay trong quý đó và
phần có thể chuyển sang quý tiếp theo trong các khoản phải thu.
Chuẩn bị ngân sách tiền mặt- dòng tiền chi ra:
- Thanh toán các khoản phải trả
- Chi phí trả bằng tiền
- Chi tiêu vốn
- Thanh toán thuế, lãi vay
Công ty cũng nên giảm chi phí lao động thực hiện dự án, giảm chi phí quản lý
công ty lại để nâng cao được lợi nhuận doanh nghiệp. Việc giảm chi phí trong thực
hiện dự án sẽ làm giảm lượng vốn luân chuyển tiền mặt cần thiết. Ở đây, công ty phải
quan tâm đến một trong những khó khăn lớn nhất trong việc chuẩn bị dự toán giá
thành hợp lý hay một ngân sách kiểm soát ngành xây dựng là thành phần lao động bao
gồm giá cả tính bằng tiền và năng suất.
Kiểm soát thành phần tính bằng tiền:
- Tiền lương cơ bản: thay đổi theo vị trí xây dựng, loại công việc trong thực hiện
công trình. Tiến hành phân loại các nhóm nghề và mức lương thích hợp tại thời
điểm tiến hành dự án.
- Các phụ cấp phúc lợi: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền trợ cấp Tết tiến
hành phân loại giống như lương cơ bản. Trả thêm một tỷ lệ phần trăm cho công
việc làm trong ca đêm. Các phụ cấp cho các công việc nguy hiểm hoặc nặng
nhọc nên trả thành một khoản cố định tăng thêm trên mức lương cơ bản.
Kiểm soát tăng năng suất lao động:
- Các thay đổi về khu vực: phân loại về đào tạo, kinh nghiệm và trình độ tay nghề
của lực lượng lao động địa phương trong các ngành nghề khác nhau
- Các tác động của môi trường ảnh hưởng đến tăng năng suất. Ví dụ: Công ty tập
trung nguồn lực thực hiện nhanh dự án trong mùa khô đề phòng rủi ro trong
mùa mưa bão
Ngoài ra, công ty cũng cần đầu tư hơn vào chứng khoán ngắn hạn. Công ty có chỉ
số thanh toán tức thời rất thấp , tỷ lệ chứng khoán ngắn hạn cao ( và đang có xu hướng
ngày càng cao lên) trong khi thị trường chứng khoán ở nước ta mới đang ở giai đoạn
sơ khai, tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Điều này sẽ dẫn đến rủi ro cho công ty nếu thị trường
chứng khoán đi xuống.
Thang Long University Library
54
Xác định tỷ lệ chứng khoán thanh khoản cao với tiền mặt tại quỹ một cách phù
hợp, trung hòa giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng là công việc mà công ty cần làm.
Như đã trình bày trong chương I, xác định mức tiền mặt tại quỹ theo mô hình tối
ưu EOQ. Tuy nhiên phương pháp này khá phức tạp, trong điều kiện kinh doanh nhiều
biến động sẽ không còn chính xác nữa, khi đó, tài năng của nhà quản trị nhiều kinh
nghiệm sẽ phải giúp công ty tìm ra điểm tồn quỹ phù hợp.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu
Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ thông qua các hình thức khuyến khích khách hàng
trả nợ sớm như dùng hình thức chiết khấu ( chiết khấu số lượng, chiết khấu thương
mại hay chiết khấu thanh toán) hoặc sử dụng phí hoa hồng.
Quản trị các khoản phải thu chặt chẽ từ bước đấu thầu dự án đến khâu cuối cùng
là đòi nợ.
Các khoản phải thu khiến doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên, nó lại là
một biện pháp giúp tăng doanh số. Tín dụng thương mại cũng giúp doanh nghiệp mở
rộng quan hệ kinh doanh, và gắn bó giữa các doanh nghiệp. Hơn nữa, công ty hoạt
động trong ngành xây dựng, ngành mà việc doanh nghiệp phải bỏ vốn ra thi công và
chỉ nhận thanh toán khi nghiệm thu công trình trở thành một “tất yếu”, chính vì vậy
công ty cần có chính sách tín dụng thương mại hiệu quả.
- Điều kiện nhận thầu dự án
Như đã phân tích trong chương hai, công ty cho ta thấy hiệu quả sử dụng khoản
phải thu ở công ty là không được tôt, công ty cần có những chính sách, điều kiện nhận
thầu dự án hợp lý hơn. Đối với những hợp đồng tư vấn, thiết kế dự án có giá trị lớn
hơn 1 tỷ đồng, công ty nên yêu cầu thanh toán theo tiến độ công việc.
+ Đối với hợp đồng tư vấn, thiết kế dự án, công ty yêu cầu thanh toán 40% ngay
sau khi hoàn tất việc tìm hiểu thực tiễn., 10% nữa khi đệ trình bản báo cáo và phần còn
lại 50% khi dự thảo hoàn tất.
+ Đối với các hợp đồng thi công dự án, công ty yêu cầu ứng trước 30% ngay sau
khi ký kết hợp đồng, 40% nữa sau khi hoàn thành các hạng mục của dự án, và 30% sau
khi nghiệm thu bàn giao dự án.
Đối với những hợp đồng tư vấn, thi công một dự án có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng,
công ty có thể để chủ đầu tư trả tiền sau khi hoàn thành dự án.
- Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng
Bước đầu tiên trong cấp tín dụng thương mại, đó là phân tích năng lực tín dụng
của khách hàng. Nó bao gồm: thứ nhất, phải xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn tín
dụng hợp lý; thứ hai, xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Nếu khả
năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tín dụng tối thiểu thì tín
55
dụng thương mại có thể được cấp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng quá cao, rủi ro thấp, kéo
theo lợi nhuận thấp và ngược lại. Khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, các
tiêu chuẩn thường được sử dụng đó là:
+ Phẩm chất tư cách tín dụng: tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiệm của
khách hàng trong việc trả nợ, trên cơ sở việc thanh toán các khoản nợ trước đây của
khách hàng đối với doanh nghiệp và đối với những doanh nghiệp khác.
+ Năng lực trả nợ: Dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, bảng dự
trữ ngân quỹ của doanh nghiệp
+ Vốn của khách hàng: đánh giá khả năng tài chính dài hạn của khách hàng.
+ Thế chấp: xem xét các tài sản riêng mà khách hàng sử dụng để đảm bảo các
khoản nợ.
+ Điều kiện kinh tế: Đánh giá khả năng phát triển của khách hàng trong tương lai.
Các tài liệu được sử dụng để phân tích khách hàng là bảng cân đối kế toán, bảng
kế hoạch ngân quỹ, phỏng vấn trực tiếp, kiểm kê trực tiếp hay tìm hiểu thông qua bên
thứ ba. Sau khi đưa ra những phân tích hợp lý, doanh nghiệp mới nên tiến hành cấp tín
dụng thương mại.
- Theo dõi các khoản phải thu
Công ty nên theo dõi các khoản nợ quá hạn bằng cách lập ra một bản kê thời gian
quá hạn của các khoản phải thu.
Khi một khách hàng chậm thanh toán, công ty gửi một bảng sao kê tài sản (hồ sơ
quyết toán). Tiếp theo đó là sử dụng thư tín hoặc điện thoại nhắc nợ ngày càng thúc
bách hơn, điều này đòi hỏi sự tế nhị và óc phán đoán. Công ty phải cứng rắn với những
khách hàng thực sự không muốn trả nợ, nhưng không nên làm mất lòng một khách
hàng tốt bằng các bức thư thúc giục trả tiền quá gay gắt. Giải quyết mâu thuẫn này
bằng cách xây dựng thời gian các khoản phải thu hợp lý.
Nếu các biện pháp đòi nợ “cứng rắn” không có hiệu quả, công ty có thể nhờ đến
pháp luật can thiệp. Tuy nhiên, biện pháp này thường ít khi sử dụng, bởi nếu khách
hàng thực sự không có khả năng trả nợ, có kiện ra tòa thì họ cũng không có khả năng
để trả, mà bản thân công ty lại mất thêm khoản án phí.
Do đó , công tác thẩm định dự án, và uy tín của khách hàng là khâu quan trọng
nhất, giúp công ty tránh được những rủi ro.
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho:
Các giải pháp chính bao gồm giảm chi phí nguyên liệu trong dự trữ và quá trình
sản xuất (dự trữ hợp lý nguyên vật liệu, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu
vào sản xuất, quản trị chặt chẽ chi phí ở tất cả các lĩnh vực hoạt động) và khai thác
triệt để công suất hiện có của các máy móc thiết bị cũ.
Thang Long University Library
56
Hiện tại máy móc thiết bị của công ty hầu hết sử dụng công nghệ lạc hậu và đã đi
vào giai đoạn xuống cấp cần phải sửa chữa, nâng cấp. Máy móc cũ như vậy sẽ ảnh
hưởng tới năng suất lao động và chi phí cấu thành sản phẩm. Vì thế, trước mắt, công ty
nên tận dụng tối đa công suất của các máy móc hiện có , và có kế hoạch sắp xếp, chủ
động thay mới.
Đổi mới công nghệ cũng sẽ tạo ra bước ngoặt trong việc nân cao hiệu quả sử
dụng hàng tồn kho. Công nghệ hiện đại, cơ giới hóa thay thế cho công nghệ thâm dụng
nhân lực sẽ giảm bớt sức ép về nguồn nhân lực mùa vụ không đảm bảo vốn là yếu
điểm của ngành xây dựng. Nó sẽ nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm, giảm chi
phí nguyên vật liệu, rút ngắn thời gian thi công, vì thế tác động tích cực tới hiệu quả sử
dụng hàng tồn kho và còn nâng cao được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Việc tồn tại vật tư dự trữ cũng là bước đệm cần thiết trong hoạt động của công ty
trong quá trình luân chuyển tài sản lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh. Nếu công ty
hay doanh nghiệp dự trữ lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ ít sẽ làm
cho hoạt động kinh doanh bị gián đoạn, gây ra hàng loạt hậu quả tiếp theo. Để tăng
khả năng quản lý vật tư tồn kho, khối lượng thi công xây lắp dở dang, công ty cần thực
hiện tính toán theo mức lưu kho hợp lý trên cơ sở cân đối giữa chi phí lưu kho và
những thiệt hại do chậm tiến độ từ những nhà cung cấp hay cần có các kế hoạch cung
cấp, dự trữ vật tư như sau:
- Đảm bảo sản xuất liên tục nhưng không gây nên ứ đọng vốn dự trữ quá lớn. Ở
đây phải căn cứ biểu đồ về vật tư khi thiết kế tổ chức thi công để xác định nhu cầu dự
trữ và kho bãi.
- Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm, báo cáo chi
tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu
hàng kém phẩm chất thì phải yêu cầu người bán bồi thường, tránh thiệt hại cho công
ty.
- Bảo quản tốt hàng tồn kho. Do điều kiện công trường ngoài trời, địa bàn rộng,
vì thế công tác trông coi, bảo quản hàng tồn kho không dễ dàng. Hàng tháng, kế toán
hàng hóa cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để
giải phóng số hàng hóa tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn, giảm số ngày tồn kho.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán và
quyết định điều chỉnh lượng hàng hóa trước sự biến động của thị trường. Đây là biện
pháp quan trọng để nâng hiệu quả sử dụng hàng tồn kho. Nếu công ty nhập nguyên
liệu lúc giá cao, và bán ra lúc giá hạ thì sẽ có thiệt hại lớn.
57
- Quy định mức tiêu hao nguyên liệu cho một khối lượng công trình hoàn thành.
Thường xuyên cập nhật, để có những thay đổi trong định mức phù hợp với thực tiễn.
Càng ít nguyên vật liệu cho một khối lượng thi công thì càng cần ít vốn lưu động.
Công ty đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm bớt khối lượng công trình dở dang
cũng là một giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến tốc độ luân chuyển tài sản lưu động chậm là do hàng tồn kho
lớn, mà ở đây chính là khối lượng công trình xây dựng dở dang lớn. Vậy nên công ty
cần có những kế hoạch giảm thời gian ứ đọng ở các công việc dở dang trong công
trình :
- Rút ngắn thời gian xây dựng nhờ các biện pháp về công nghệ và tổ chức xây
dựng hợp lý thông qua việc nâng cao chất lượng của thiết kế tổ chức xây dựng. Muốn
vậy thì điều đầu tiên cần phải làm đó là thi công nhanh, gọn, dứt điểm. Tập trung lực
lượng thi công, áp dụng phương pháp thi công tiên tiến, sử dụng rộng rãi công cụ cải
tiến, nâng cao mức độ cơ giới hóa đều có tác dụng rút ngắn thời gian làm việc của mỗi
giai đoạn thi công. Đồng thời tổ chức thi công hợp lý, đúng tiến độ và sự cân đối nhịp
nhàng trong sản xuất có thể góp phần giảm bớt thời gian gián đoạn giữa các bước thi
công.
- Tổ chức tốt hơn quá trình lao động cũng rút ngắn được chu kỳ sản xuất. Ở đây,
công ty cần có biện pháp tích cực để khai thác khả năng tiềm tàng trong các đơn vị
thành viên bằng cách nghiên cứu áp dụng quy trình thi công đúng đắn nhằm giảm bớt
thời gian chờ đợi giữa các quá trình thi công. Tăng cường kỷ luật lao động, tìm mọi
cách để loại bỏ việc phải ngừng thi công bộ phận.
- Tổ chức tốt công tác báo cáo định kỳ. Từng dự án phải thực hiện nghiêm túc
công tác này. Bao gồm báo cáo định kỳ hàng tháng và hàng tuần. Có như vậy, ban
lãnh đạo mới nắm bắt được tình hình thi công thực tế và có những biện pháp điều
chỉnh kịp thời.
3.2.4. Quan tâm hơn nữa về yếu tố con người
Trong bất kỳ một tổ chức nào, yếu tố nhân lực luôn là yếu tố quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của tổ chức. Tại công ty cổ phần LICOGI 19 cũng vậy, vốn con
người chính là vốn quý nhất. Muốn khai thác, sử dụng hiệu quả vốn của công ty, nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản thì bản thân những cán bộ, nhân viên và công nhân của
công ty phải là người có trình độ, hiểu công việc của mình và phấn đấu vì mục tiêu
chung của công ty.
Vấn đề ở đây là làm thế nào công ty có thể nâng cao năng lực của cán bộ quản lý
tài chính. Một là Công ty đưa ra những ưu đãi trong tuyển dụng (về lương bổng, trợ
cấp) nhằm thu hút nguồn nhân lực thực sự có chất lượng cao đảm nhiệm công tác
Thang Long University Library
58
quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Hai là, từ đội ngũ cán
bộ hiện tại (ưu thế là có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong nghề) Công ty nên
thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực làm việc cho các đội ngũ cán bộ.
Công ty cũng cần đương đầu, phòng ngừa cho cán bộ công nhân viên hay những
tài sản, nguyên vật liệu của công tyvới những rủi ro không đáng có trong ngành xây
dựng. Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn phải nhận thức
được rằng mình sẵn sàng đối phó với mọi sự thay đổi, biến động để có thể phần nào
hạn chế những tổn thất có thể xảy ra.
Các biện pháp có thể sử dụng là :
- Mua bảo hiểm cho các cán bộ công nhân viên thường xuyên tiếp xúc với công
trường thi công xây dựng
- Mua bảo hiểm với các hàng hóa đang đi đường cũng như hàng hóa nằm trong kho
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng(mạng lưới LICOGI)
Tổng công ty cần quan tâm tới giá thành sản phẩm của công ty. Hạ được giá
thành sản phẩm sẽ đem lại cho công ty cỏ phần LICOGI 19 nhiều lợi thế, vừa nâng cao
khả năng cạnh tranh sản phẩm, vừa thúc đẩy hơn việc tiêu thụ sản phẩm. Công ty cần
có các biện pháp cải tạo trong việc quản lý giá thành. Công ty có thể đầu tư thêm trang
thiết bị máy móc để hoàn thiện dây chuyền công nghệ, vừa đảm bảo chất lượng sản
phẩm, vừa tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp.
Giám sát chặt chẽ tới quá trình sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phàn
LICOGI 19. Vai trò của ban kiểm soát trong tổng công ty phải được tăng cường, kiểm
tra và giám sát các hoạt động của công ty cổ phần LICOGI 19 một cách chặt chẽ.
Đồng thời cũng phải tăng cường giám sát những vấn đề về vốn của công ty để xem xét
vốn đó có được sử dụng một cách hiệu quả không, một mặt giám sát chặt chẽ hoạt
động của công ty, mặt khác sẽ nâng cao được thái độ làm việc của cán bộ công nhân
viên của công ty.
Tổng công ty cũng nên biết cách khuyến khích, thúc đẩy, khen thưởng kịp thời
các cán bộ công nhân viên công ty có thành tích trong công tác, đồng thời có thái độ
kỷ luật một cách nghiêm khắc với những cán bộ có hành vi vi phạm kỷ luật, hoặc lợi
dụng của công có như vậy mới tạo một không khí làm việc thực sự nghiêm túc và
hiệu quả bên trong doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động.
59
3.3.2. Kiến nghị với các tố chức tín dụng, ngân hàng thương mại
Tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc huy
động vốn, thanh toán của các doanh nghiệp. Công ty cổ phần LICOGI 19 lại rất hạn
chế tiếp xúc với thị trường vốn trực tiếp do đó tỷ trọng vốn vay ngân hàng của công ty
rất lớn. Quan hệ của công ty với các ngân hàng vì thế mà càng thường xuyên, khăng
khít. Do vậy, những quyết định của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
Như đã phân tích ở chương hai, do đặc thù hoạt động của công ty luôn cần một
lượng vốn lớn, trong khi quy mô vốn chủ nhỏ, do vậy các ngân hàng cần nhìn nhận
nhu cầu hợp lý của công ty và coi công ty như một khách hàng lớn đầy triển vọng cho
hoạt động lâu dài.
Quá trình lưu chuyển của tài sản lưu động là một quá trình thông suốt, do đó nếu
chỉ một khâu gắp trục trặc, cả hệ thống sẽ bị ùn tắc, hậu quả dây chuyền sẽ khiến công
ty thiệt hại lớn. Trong quá trình vận động ấy, nếu công ty bị thiếu hụt vốn tài trợ, ngân
hàng sẽ là một kênh hỗ trợ tốt. Vì thế ngân hàng cần đưa ra những cải cách trong cấp
tín dụng, giảm bớt thủ tục phiền hà, và các rào chắn vô hình để công ty có thể dễ dàng
tiếp cận với nguồn vốn, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn.
Về phương diện thanh toán, ngân hàng cần hiện đại hóa hơn nữa công nghệ thanh
toán, cung cấp nhiều hình thức thanh toán mới, thuận tiện và nhanh gọn hơn nhằm
tăng tốc độ thanh toán , nâng cao tốc độ lưu chuyển tài
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước
Thứ nhất, hoàn thiện chế độ kế toán, tạo một môi trường kinh doanh minh bạch
và hiệu quả. Các công ty công khai báo cáo tài chính của mình. Tăng cường vai trò của
công tác kiểm toán, Tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thủ tục hành chính một cửa
để mọi doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thời gian và tiền bạc trong các khâu thủ tục
hành chính.
Thứ hai, xây dựng hệ thống chỉ số trung bình ngành và công khai các chỉ tiêu
này để các chủ thể trong nền kinh tế có cái nhìn so sánh khách quan. Đặc biệt hữu ích
với các nhà quản lý và nhà đầu tư, có cơ sở đánh giá chất lượng của doanh nghiệp.
Thông qua đó nhà nước cũng có thể nắm chắc chắn hơn thực trạng phát triển kinh tế
ngành và đưa ra được những chính sách kịp thời, đúng đắn để định hướng phát triển
nền kinh tế theo những mục tiêu đã đề ra.
Thứ ba, tiếp tục giữ vững, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm ché lạm phát. Trên cơ sở
luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho
các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kì một sự thay đổi nào trong
chính sách hiện hành đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh
Thang Long University Library
60
nghiệp. Chẳng hạn, khi nhà nước thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, sẽ
làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, làm giảm nguồn trích lập các quỹ và
vốn kinh doanhThế nên nhà nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát
lạm phát, ổn định nền kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có được môi trường kinh
doanh tốt, cạnh tranh lành mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp
của mỗi doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu cho ta thấy rõ vai trò của tài sản lưu
động, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận của công ty. Rõ ràng, một doanh nghiệp không thể coi là hoạt động hiệu
quả khi tài sản lưu động ứ đọng, quay vòng chậm và thất thoát trong quá trình sản
xuất. Quá trình phân tích cũng cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
không phải là vấn đề đơn giản, dễ dàng giải quyết trong một sớm một chiều bằng
những biện pháp máy móc.
Với thời gian thực tập tại công ty cổ phần LICOGI 19, bằng việc so sánh, đánh
giá những kiến thức lý thuyết và áp dụng vào điều kiện cụ thể của công ty đã cho cái
nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty
trong những năm gần đây. Có thể thấy, tài sản lưu động của công ty được sử dụng vẫn
còn chưa được hiệu quả, tuy vậy công ty vẫn có một số ưu điểm vượt trội lên. Với sự
chỉ bảo tận tình của Phó giáo sư-Tiến sĩ Lưu Thị Hương, cùng với sự hướng dẫn, giúp
đỡ của các cán bộ, anh chị trong phòng tài chính- kế toán của công ty, em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
của công ty cổ phần LICOGI 19”.
Kết hợp những kiến thức đã học được ở trường với việc tìm hiểu thực tế tổ chức
hoạt động sản xuất và quản lý tài sản lưu động tại công ty, em đã trình bày thực trạng
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty, để từ đó em cũng đã mạnh dạn đưa ra
một số ý kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa hiệu quả sử dụng sản lưu
động, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần LICOGI 19.
Hà Nội, Ngày....tháng.... năm 2013.
Sinh viên
Đinh Hồng Đức
Thang Long University Library
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS-TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống
Kê, 2005.
2. PGS-TS Lưu Thị Hương, PGS. TS Vũ Duy Hào , Quản trị tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính 2006.
3. Bài giảng của các thầy cô trong khoa ngân hàng- tài chính, các luận án,
luận văn khoa ngân hàng – tài chính, các báo cáo tài chính của công ty cổ
phần LICOGI 19.
4. Tạp chí tài chính, website :
- Tạp chí xây dựng
- Tạp chí tài chính
-
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18002_4271.pdf