Qua quá trình nghiên c u cho ta thấy rõ vai trò của tài sản lưu động, mối liên hệ
mật thiết giữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của
công ty. Rõ ràng một doanh nghiệp không thể được coi là hoạt động có hiệu quả khi
tài sản lưu động bị đọng, thất thoát. Trong quá trình sử dụng quá trình phân tích
cũng cho ta thấy đây là một đề tài hết s c ph c tạp và không thể áp dụng các biện
pháp máy móc để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong mọi doanh
nghiệp.
Với thời gian thực tập quý báu tại Công ty TNHH KNIC bằng việc so sánh, đánh
giá những kiến th c lý thuyết, áp dụng chúng vào điều kiện cụ thể của c ng ty đã cho
em cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại
công ty. Có thể thấy trong những năm qua hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công
ty tốt nhưng để đ ng vững và phát triển t ong m i t ường cạnh tranh mạnh mẽ như
hiện nay, công ty luôn phải cố gắng tích cực vươn lên, đổi mới công tác quản lý và sử
dụng vốn, đưa a nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động tạo ra sự vững chắc về tài chính và khả năng sinh lời cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Với sự chỉ bảo tận tình của Phó giáo sư- Tiến sĩ Lưu Thị Hương, cùng với sự
hướng dẫn, giúp đỡ của các cán bộ, anh chị trong phòng tài chính- kế toán của công ty,
em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động của công ty TNHH KNIC”.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty TNHH Knic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
V.TSLĐ khác 1.090.037 983.277 77.846.293 (9,79) 78
1.Thuế GTGT được khấu trừ 1.090.037 983.277 74.005.706 (9,79) 74
2. TSLĐ khác 0 0 3.840.587 0 100
T ng TSLĐ 385.695.586 408.752.573 2.940.161.798 5,98 6,2
(Nguồn: Phòng kế toán)
29
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Nếu như năm 2011 khoản tiền của công
ty là 366. 92. 9 đồng, chiếm tỷ trọng 95,12% trong tổng tài sản lưu động thì đến
năm 2012 khoản tiền này đã giảm xuống đến 12.040.9 0 đồng, chiếm tỷ trọng 2,95%
trong tổng số tài sản lưu động. Năm 2013, khoản tiền này tăng lên đến 393.928.200
đồng, chiếm tỷ trọng 13,4% trong tổng nguồn tài sản lưu động. Qua việc phân tích
khoản mục này ta có thể đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng tiền mặt và các khoản
tương đương tiền của c ng ty là chưa hợp lý và chưa ổn định, công ty cần đảm bảo
hơn về khả năng thanh toán của mình cho nhà cung cấp trong lúc cần thiết. Năm 2011
công ty chủ yếu nắm tiền mặt trong tay vì thế lượng tiền mặt lớn hơn 10.425,4% so với
tiền gửi ngân hàng nhưng sang năm 2013 tình hình đã hoàn toàn đảo ngược, lượng tiền
trong ngân hàng lớn hơn lượng tiền mặt công ty nắm giữ 6 ,35%. Có được điều này
là do ngày nay hệ thống ngân hàng đã phát t iển hơn, tạo nhiều thuận lợi cho việc thu
chi của công ty, mọi thủ tục đều rất nhanh gọn và an toàn hơn khi giữ nhiều tiền mặt
trong két của công ty.
- Các khoản phải thu: công ty chỉ có khoản phải thu khách hàng năm 2012 là
103.200.012 đồng, năm 2011 và 2013 là kh ng có. Khoản phải thu này của năn 2012
là do kinh doanh chủ yếu hàng điện tử, vì là công ty còn non trẻ trong ngành nên cần
phải giữ chân khách hàng, tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng để có thể đ ng
vững trên thị t ường. Đến năm 2013 c ng ty đã chú t ọng hơn sang kinh doanh dịch vụ
tư vấn và thiết kế website điện tử vì đã có uy tín và lượng khách hàng ổn định. Khách
hàng thanh toán trực tiếp nên không có khoản phải thu.
- Hàng tồn kho: Năm 2012 giá t ị hàng tồn kho là 292.52 .314 đồng, tăng
2 4. 15.662 đồng tương ng với tỷ lệ 1.551,5% so với năm 2011. Năm 2013, khoản
này còn tăng cao hơn nữa với 2.468.387.305 đồng tương ng với 7,44% so với năm
2012. Sở dĩ lượng hàng tồn kho tăng cao là do c ng ty đã tăng m c thu mua lượng
hàng hóa đầu vào t ong khi đó đầu ra vẫn chưa được cải thiện, lượng hàng hóa, dịch
vụ tiêu thụ thấp vì công ty còn non trẻ, tuy đã có lượng khách hàng ổn định nhưng vẫn
chưa đáng kể, chưa thu hút được thêm khách hàng. Công ty cần phải có kế hoạch thu
hút khách hàng nhiều hơn nữa để việc kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Năm 2012,
Tài sản ngắn hạn khác của công ty giảm 983.277đồng (giảm 9,79%) so với năm 2011.
Ngay sau đó, năm 2013 khoản này đã tăng lên 4% so với năm 2012, với 74.005.706
đồng. Dù kh ng đáng kể nhưng điều này cho thấy công ty vẫn đang t ên đà phát t iển.
Thang Long University Library
30
2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Như t ong chương 1 đã t ình bày hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, phân tích hệ thống
chỉ số ấy là một khâu không thể bỏ qua. Nó sẽ cho ta thấy cái nhìn tổng quát hơn về
thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp, thấy được điểm mạnh,
yếu nhằm đưa a cách khắc phục tốt nhất.
- Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động
Bảng 2.5. Tốc độ lưu chuyển tài sản lưu động
Đơn vị Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu thuần
(đồng)
259.035.545 1.049.905.085 8.554.157.589
Tài sản lưu động bình
quân(đồng)
385.695.586 408.752.573 2.940.161.798
Vòng quay tài sản lưu
động (vòng)
0,67 2,57 2,91
Thời gian luân chuyển
tài sản lưu động(ngày)
537,3 140,1 123,7
Hệ số đảm nhiệm tài sản
lưu động
1,49 0,39 0,34
(Nguồn: số liệu đươc tính từ báo cáo tài chính)
Nhìn kết quả tính toán các chỉ tiêu tài chính phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản
lưu động của công ty ta có thể thấy:
Về vòng quay tài sản lưu động: Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay)
của TSLĐ t ong một thời lỳ nhất định (thường là một năm). Chỉ tiêu này đánh giá hiệu
quả sử dụng TSLĐ t ên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu
thuần) và số tài sản lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số vòng quay TSLĐ t ong kỳ
càng cao càng tốt. Năm 2011, số vòng quay là 0,6 vòng. Điều này cho thấy công ty
đã sử dụng TSLĐ kh ng mất hiệu quả. Năm 2012 tăng lên 2,5 vòng, nhiều hơn năm
2011 1,9 vòng . Sang năm 2013 con số này tăng thêm 0,34 vòng nữa t c số vòng quay
TSLĐ là 2,91 vòng. Chỉ tiêu này đã tăng liên tục t ong 3 năm đã thể hiên được nỗ lực
của công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Thời gian luân chuyển tài sản lưu động: chỉ tiêu này năm 2012 đạt ở m c 140,1
ngày; giảm 39 ,2 ngày tương ng giảm 283,5% so với năm 2011. Năm 2013, thời gian
31
luân chuyển tài sản lưu động là 123,7 ngày; giảm 16,4 ngày tương ng giảm 13,26%
so với năm 2012. Như vậy, tài sản lưu dộng cả doanh nghiệp ngày càng quay vòng
nhanh hơn ch ng tỏ công ty càng càng có hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động: Hệ số này cho biết để thu được một đơn vị
doanh thu thì doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu đơn vị TSLĐ. Năm 2012 để tạo ra
1 đồng doanh thu thuần công ty mất 0,39 đồng TSLĐ; giảm 1,1 đồng so với năm 2011.
Năm 2013, giá t ị chỉ số này là 0,33 t c là để tạo a 1 đồng doanh thu thuần công ty
mất 0,34 đồng TSLĐ; giảm 0,05 đồng so với năm 2012. Hệ số này càng thấp thì ch ng
tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp của doanh nghiệp càng cao. Điều này
phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp vẫn ở m c tốt. T ong điều kiện
nền kinh tế thị t ường cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và nền kinh tế có nhiều biến
động, công ty cần duy trì tốc độ luân chuyển như t ên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động, đảm bảo chỗ đ ng vững chắc của c ng ty t ên thương t ường. Đồng thời, thông
qua chỉ tiêu này, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đánh giá, xây dựng hoặc điều
chỉnh kế hoạch về đầu tư quản lý TSLĐ một cách hợp lý hơn để góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý TSLĐ nói iêng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Để đánh giá sự đóng góp của tài sản lưu động trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế
ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lời của tài sản lưu động. Có thể thấy doanh thu thuần là
một chỉ tiêu hết s c quan trọng đối với một doanh nghiệp nhưng cái doanh nghiệp
quan tâm cuối cùng lại không phải là doanh thu thuần mà là phần lợi nhuận sau thuế.
- Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Qua bảng dưới đây ta thấy:
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp. Hệ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị đọng nhiều. Cụ thể t ong ba năm 2011-2013 như sau:
Vòng quay hàng tồn kho của c ng ty có xu hướng giảm qua t ong giai đoạn
2011-2012. Năm 2011, số vòng quay hàng tồn kho là ,1 vòng; năm 2012 là 2,36
vòng; giảm 6,34 vòng so với năm 2011. Điều này cho thấy doanh nghiệp tiêu thụ hàng
hóa khá chậm, lượng hàng tồn kho đọng rất nhiều. Năm 2013, chỉ tiêu này tăng lên
ở m c 2,77 nhiều hơn 0,41 vòng so với năm 2012. Mặc dù đã có chút chuyển biến
nhưng việc tiêu thụ hàng tồn kho vẫn ở m c thấp. Điều này là do số lượng đầu vào
hàng hóa tăng mạnh, giá vốn đầu vào tăng và đi kèm theo đó là lượng hàng tồn kho
cũng tăng. Xong những con số trên còn ở m c dương ch ng tỏ việc quản lý hàng tồn
kho của công ty vẫn có hiệu quả.
Thang Long University Library
32
Bảng 2.6. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền Số tiền
Tăng so với
2011
Số tiền
Tăng so với
2012
Giá vốn hàng
bán (đồng)
144.726.214 690.075.337 545.349.123 6.844.849.672 6.154.774.335
Hàng tồn kho
bình quân
(đồng)
17.712.652 292.528.314 274.815.662 2.468.387.305 2175858991
Doanh thu
thuần (đồng)
259.035.545 1.049.905.085 790.869.540 8.554.157.589 7.504.252.504
Vòng quay
hàng tồn kho
(vòng)
8,17 2,36 (5,81) 2,77 0,41
Thời gian quay
vòng hàng tồn
kho (ngày)
44,1 152,5 108,4 129,96 (22,54)
(Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính)
- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng th nh toán
Đơn vị Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
2011-2012 2012-2013
Khả năng thanh
toán hiện hành 236,85 2,55 1,038 (234,3)
(1,512)
Khả năng thanh
toán nhanh
68,09 0,72 0,167 (67,37)
(0,553)
Khả năng thanh
toán t c thời
225,3 0,075 0,139 (225,225)
0,064
(Nguồn: số liệu được tính từ báo cáo tài chính)
33
Nhìn vào bảng trên ta thấy nhìn chung các chỉ tiêu khả năng thanh toán của công
ty t ong giai đoạn 2011 -2013 đều giảm qua các năm. Cụ thể:
Khả năng th nh toán hiện hành: Phản ánh khả năng t ả nợ ngắn hạn của công
ty bằng tài sản ngắn hạn. Năm 2012, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là 2,55
lần, t c là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,55 đồng tài sản ngắn hạn; giảm
234,3 lần so với năm 2011 là 236, 5 lần . Điều này cho thấy khả năng thanh toán ngắn
hạn các khoản nợ của c ng ty năm 2012 kém hơn nhiều so với năm 2011. Năm 2013
chỉ tiêu này tiếp tục giảm xuống còn 1,038 lần. Chỉ tiêu này giảm do tốc độ tăng của
tài sản ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, một công ty mà có
chỉ số này quá cao cũng kh ng phải là tốt vì cũng có thể c ng ty đó đã đầu tư quá
nhiều vào tài sản hiện hành, một sự đầu tư kh ng mang lại hiệu quả. Vì vậy trong cả
ba năm 2011 và 2013 chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành của công ty vẫn lớn hơn
1 t c là công ty vẫn kiểm soát được khả năng t ả nợ trong ngắn hạn.
Chỉ tiêu này thấp quá hoặc cao quá đều không tốt, bởi nếu thấp quá, doanh
nghiệp sẽ không thể trả được tiền nợ, quá trình này kéo dài sẽ làm ảnh hưởng tới uy tín
của c ng ty, ngược lại nếu cao quá, ch ng tỏ công ty quản lý tài sản kém hiệu quả, có
thể là do đọng hàng tồn kho, tiền mặt dự trữ nhiều t ong c ng ty, điều này sẽ làm
cho chi phí cơ hội cao, mất đi nhiều cơ hội để đầu tư.
Khả năng th nh toán nh nh: là tỉ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ
ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền, bao gồm: tiền, ch ng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Hàng tồn kho là
các tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn t ong tổng tài sản ngắn hạn và dễ bị lỗ nhất
nếu được bán. Do vậy, tỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty bằng tài sản ngắn
hạn nhưng kh ng tính đến hàng tồn kho. Năm 2012 chỉ số khả năng thanh toán nhanh
của công ty là 0,72 lần; giảm 67,37 lần so với năm 2011 là 6 ,09 lần. Chỉ số này thể
hiện rằng năm 2012, 1 đồng nợ ngắn hạn của c ng ty được đảm bảo bằng 0, 2 đồng tài
sản lưu động có tính thanh khoản cao. Tuy nhiên, dù có kém hơn so với năm 2011,
nhưng t ong năm 2012 doanh nghiệp vẫn có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến
hạn nếu sử dụng đến một phần hàng tồn kho. Năm 2013, chỉ số này tiếp tục giảm
xuống 0,167 lần; t c giảm 0,553 lần so với năm 2012. Chỉ số này đang t ở nên đáng
báo động, đồng nghĩa với việc công ty không thể thanh toán hết nợ khi đáo hạn. Điều
này sẽ là bất lợi với công ty, bởi nó sẽ làm giảm uy tín của c ng ty, đồng thời, cho thấy
chính sách quản lý tài sản của công ty chưa được hiệu quả. Công ty cần có kế hoạch
cải thiện tình hình.
Thang Long University Library
34
Khả năng th nh toán tức thời: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Trong
năm 2012 khả năng thanh toán t c thời là 0,075 lần t c là một đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng 0,0 5 đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền; giảm 225,225 lần
so với năm 2011. Năm 2011 khả năng thanh toán t c thời là 225,3 lần có nghĩa là một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 225,3 đồng tiền mặt và các khoản tương đương
tiền. Chỉ tiêu này trong năm 2012 đã giảm mạnh so với năm 2011. Sang năm 2013 chỉ
tiêu này đã được cải thiện hơn so với năm t ước; tăng 0,064 lần so với năm 2012. Tuy
vậy chỉ số này vẫn chưa đáng kể, khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của công
ty vẫn đang gặp khó khăn, gây mất uy tín của công ty với bạn hàng. Công ty cần tăng
m c dự trữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền đề phòng t ường hợp rủi ro về
thanh toán.
- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết s c quan trọng đối với một doanh nghiệp
nhưng t ên thực tế, cái doanh nghiệp quan tâm cuối cùng không phải là doanh thu, mà
là lợi nhuận sau thuế, đó là “cái” doanh nghiệp được hưởng. Để đánh giá õ hơn về sự
đóng góp của tài sản lưu động trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế ta sẽ đánh giá th ng
qua chỉ tiêu hệ số sinh lời của tài sản lưu động. Hệ số này cho biết một đồng TSLĐ có
trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này càng cao càng tốt.
M c doanh lợi tài sản lưu động càng cao ch ng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao
và ngược lại.
Hệ số sinh lời của tài sản lưu động của c ng ty năm 2011 là (0,2 ), năm 2012 là
(0,225) tương ng với m c tăng 19,64%. Năm 2013, hệ số này là 0,009. Ta thấy hệ số
sinh lời tài sản lưu động của c ng ty tăng qua các năm với tốc độ kh ng cao nhưng
đến năm 2013 hệ số đã ở con số dương ch ng tỏ c ng ty đã bắt đầu làm ăn có lãi. Năm
2011, 1 đồng tài sản lưu động lỗ 0,2 đồng lợi nhuận sau thuế thì năm 2012 một đồng
tài sản lưu động lỗ 0,225 đồng lợi nhuận sau thuế nhưng đến năm 2013 0,009 đồng lợi
luận sau thuế được tạo ra từ 1 đồng tài sản. Mới là bước khởi đầu nên con số còn rất
nhỏ, tuy vậy nó đã đem lại tia hi vọng cho c ng t ong giai đoạn kinh tế khó khăn, kết
quả này cũng là nhờ sự cố gắng của đội ngũ cán bộ và nhân viên công ty trong công
cuộc xây dựng tên tuổi của công ty.
35
Bảng 2.8. Hệ số sinh lời của tài sản lưu động
Đơn vị Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Số tiền Số tiền Tăng so
với 2011
Số tiền Tăng so với
2012
Lợi nhuận sau
thuế
(108.289.389) (91.831.281) 16.458.108 26.529.364 118.360.645
Tài sản lưu
động bình
quân
385.695.586 408.752.573 23.056.987 2.940.161.798
2.531.409.225
Hệ số sinh lời
TSLĐ
(0,28) (0,225) 0,055 0,009 0,234
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Biểu đồ 2.3. Mức biến động của tài sản lưu động
- Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản
Quy mô của tài sản lưu động tăng qua các năm, tỷ trọng trong tổng tài sản cũng
vậy Điều này cho thấy c ng ty đang chú t ọng đầu tư tài sản lưu động. Điều này khá
hợp lý đối với một c ng ty kinh doanh thương mại dịch vụ.
Thang Long University Library
36
Bảng 2.9. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong t ng tài sản
Đơn vị Đồng
Năm
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền Số tiền
Tăng so với
2011
Số tiền
Tăng so với
2012
Tài sản ngắn hạn 385.695.586 408.752.573 23.056.987 2.940.161.798
2.531.409.225
Tổng tài sản 399.398.097 466.472.736 67.074.639 3.163.636.432 2.697.163.696
Tỷ trọng TSNH/tổng
tài sản
0,966 0,876 (0,09) 0,93 0,054
(Nguồn: Phòng Kế toán)
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty TNHH
KNIC
2.3.1. Thành quả đạt được
Kể từ khi công ty thành lập, c ng ty đã dần dần tự khẳng định vị thế trên thị
t ường, tạo ấn tượng người tiêu dùng trong cả nước. Để có quy mô sản xuất và t ình độ
quản lý như hiện nay là một quá trình phấn đấu liên tục của toàn bộ cán bộ công nhân
viên của c ng ty. T ong điều kiện cơ chế thị t ường có tính cạnh tranh mạnh mẽ doanh
nghiệp đã cố gắng tìm mọi biện pháp để hoà nhập bước đi của mình cùng với nhịp độ
phát triển của đất nước. C ng ty đã từng bước nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân
viên. Các sản phẩm kinh doanh được thị t ường chấp nhận và được tín nhiệm của bạn
hàng.
Nhìn chung thì hoạt động quản lý tài sản lưu động của công ty những năm qua
cũng có nhiều tiến triển trên nhiều phương diện.
Tốc độ vòng quay của tài sản lưu động được tăng lên kh ng ngừng: Tuy tình
hình kinh tế nói chung có nhiều điều kiện không thuận lợi nhưng tốc độ quay vòng của
tài sản lưu động liên tục tăng qua các năm: năm 2011 là 0,67; năm 2012 là 2,5 và
năm 2013 là 2,91. Điều đó phản ánh t ình độ quản lý tài sản lưu động của công ty và
có ý nghĩa quan t ọng đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu
quả hoạt động quản lý tài sản lưu động nói riêng. Nhờ tốc độ vòng quay của tài sản lưu
động được tăng lên mà c ng ty tiết kiệm được khoản bổ sung tài trợ cho tài sản lưu
động, góp phần nâng cao sự chủ động kinh doanh, kịp thời điều chỉnh hoạt động kinh
37
doanh một cách linh hoạt theo những biến động của m i t ường kinh doanh, nắm được
thời cơ kinh doanh, vượt qua được một số khó khăn nhất thời.
Hàng hoá tồn kho luôn dồi dào sẵn sàng cho nhu cầu của thị t ường: Có thể thấy
rằng c ng ty ít để xảy ra tình trạng thiếu hàng bán. Lượng hàng dự trữ trong kho
thường xuyên ở m c cao. Nhờ vậy mà c ng ty kh ng để bạn hàng phải chờ đợi hàng
làm lỡ đi nhiều cơ hội cho khách hàng. Đồng thời chủ động rất nhiều khi nhà cung cấp
gặp phải những sự cố cung cấp hàng hoặc khi giá mua hàng có sự biến động tăng đột
xuất. Hoặc nhu cầu của thị t ường có sự tăng lên đột biến.
Bên cạnh những thành công trong công tác sử dụng và quản lý tài sản lưu động,
không thể không nhìn nhận rằng công ty vẫn còn những tồn tại đáng quan tâm cần
được xem xét, thay đổi sao cho hợp lý và hiệu quả hơn. Các chỉ tiêu tài chính về hoạt
động quản lý sử dụng tài sản lưu động của c ng ty có xu hướng phát triển kh ng được
tốt cho lắm. Qua quá trình phân tích ở t ên ta cũng có thể thấy tuy quy mô về tài sản
lưu động của công ty là rất lớn nhưng có lẽ công ty vẫn chưa vận dụng các chính sách
tốt nhất để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của bất kỳ công ty nào, ta không chỉ
ghi nhận những thành tích tốt của nó, mà còn cần phải nhìn nhận những hạn chế, thiếu
sót và nguyên nhân để tìm ra giải pháp khắc phục.
Trong quá trình phân tích ở trên, cùng với đánh giá một cách tổng hợp hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động của công ty TNHH KNIC có thể thấy c ng ty cũng đạt được
nhiều thanh tựu, nhưng bên cạch đó vẫn còn cho thấy rất nhiều những hạn chế cần tìm
ra nguyên nhân và cách khác phục để công ty hoạt động hiệu quả.
Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty còn rất
thấp (chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, vòng quay TSLĐ) so với một số công ty hoạt
động cùng ngành, cụ thể ở đây là c ng ty cổ phần Công Nghệ Cao, dưới đây là một số
nét khái quát về công ty:
- Tên gọi: Công ty cổ phần Công Nghệ Cao
- Tên giao dịch quốc tế : TOP TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 12 Phố Chân Cầm, P. Hàng Trống, Q. Hoàn Kiếm, TP Hà
Nội, Việt Nam
- Văn phòng giao dịch Phòng E2, Tòa nhà C4, Xuân Đỉnh, Huyện Từ Liêm, Hà Nội,
Việt Nam
- Điện thoại: 04 3750 5142 - FAX 04 37505143
Thang Long University Library
38
- Tài khoản 21235139 Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Chùa Hà, Hà Nội
Công ty cổ phần Công nghệ Cao là một doanh nghiệp quy mô vừa, kinh doanh
chủ yếu t ong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Những năm gần đây doanh nghiệp mang
những th ng điệp về thiết bị điện tử, đo lường và điều khiển quá t ình để đảm bảo và
nâng cao chất lượng, năng suất, hiệu quả, giá thành, thời gian, tiết kiệm năng lượng, an
toàn, bảo vệ m i t ường và quá t ình đổi mới. Cùng với hàng hóa chủ yếu là các sản
phẩm điện tử công nghệ thông tin, công ty còn cung cấp các dịch vụ và giải pháp kĩ
thuật đảm bảo chất lượng
Từ khi thành lập đến nay, trải qua nhiều thăng t ầm, biến cố của nền kinh tế mở
cửa, từng bước hội nhập, vấp phải kh ng ít khó khăn thách th c, nhưng c ng ty đã
từng bước t ưởng thành. Tập thể ban lãnh đạo của c ng ty đã kh ng ngừng tìm kiếm
nghiên c u mở rộng thị t ường, thường xuyên sắp xếp, kiện toàn lại cơ cấu tổ ch c,
đội ngũ nhân sự và các chiến lược kinh doanh, phát triến kinh doanh giúp cho công ty
hoạt động ngày càng hiệu quả.
Để có những cái nhìn chính xác về hạn chế của c ng ty TNHH KNIC, t ước tiên,
ta hãy xem bảng đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của công ty cổ phần Công nghệ Cao để nhận õ được những hạn chế của
công ty KNIC:
Nhận xét
Qua những phân tích ở bảng số liệu dưới đây, ta có thể thấy hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động của công ty TNHH KNIC còn một số hạn chế so với công ty cổ phần
Công nghệ cao :
- Vòng quay các khoản phải thu của c ng ty năm 2011 và 2013 là kh ng có. Điều
này cho thấy chính sách tín dụng của công ty không hợp lý, dẫn đến mất nhiều khách
hàng lớn và tiềm năng. T ong khi đó, tại công ty cổ phần Công nghệ cao lại cho thấy
vòng quay càng ngày càng tăng cao, trung bình 6,59 vòng ở năm 2013, lượng tiền của
c ng ty lu n được thu hồi nhanh trong khoảng thời gian ngắn do có chính sách hợp lý.
Quản lý tốt khoản phải thu đồng thời tạo cơ hội tìm kiếm thêm được nhiều khách hàng
mới.
39
Bảng 2.10. T ng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của
công ty c phần Công nghệ Cao
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền Số tiền
Tăng so với
2011
Số tiền
Tăng so
với 2012
Doanh thu Tỷ đồng 8,74 10,494 1,754 21,443 10,949
Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 0,0587 0,0658 0,0071 0,12 0,0542
Vòng quay tài sản lưu động Vòng 1 1,29 0,29 1,77 0,48
Thời gian luân chuyển tài sản
lưu động
Ngày 360 279 81 203,3 (75,7)
Hệ số đảm nhiệm Tài sản lưu
động
0,99 0,778 (0,212) 0,565 (0,213)
Số vòng quay hàng tồn kho Vòng 2,14 1,3 (0,84) 1,8 0,5
Số ngày tồn kho bình quân Ngày 169 277 108 200 (77)
Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho 0,25 0,44 0,19 0,31 (0,13)
Vòng quay khoản phải thu vòng 1,73 5,4 3,67 6,59 1,19
Hệ số sinh lời tài sản lưu động 0,0068 0,008 0,0012 0,01 0.002
Tỷ số thanh toán hiện hành 1,2 1,28 0,008 1,17 (0,11)
Tỷ số thanh toán nhanh 0,9 0,5 (0,4) 0,52 0,02
Tỷ số thanh toán t c thời 0,16 0,165 (0,005) 0,19 0,025
(Nguồn: Công ty cổ phần công nghệ cao)
Thang Long University Library
40
- Hệ số sinh lời tài sản lưu động: do lợi nhuận sau thuế biến động không ổn định,
kéo theo hệ số sinh lời TSLĐ cũng vậy, năm 2011 và 2012 c ng ty kh ng có lợi
nhuận. Lợi nhuận được tạo ra từ TSLĐ ở năm 2013 là khá thấp, 1 đồng tài sản lưu
động chỉ tạo a được 0.009 đồng lợi nhuận sau thuế, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn là không hợp lý. Hệ số sinh lời ở công ty cổ phần Công nghệ cao trung bình
hàng năm 2013 là khoảng 0.01 1 năm, t c c 1 đồng tài sản ngắn hạn tạo a được 0.01
đồng lợi nhuận. Cho thấy khả năng kinh doanh, quản lý TSLĐ vẫn tốt hơn so với công
ty TNHH KNIC.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Hạn chế trong hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có nguyên nhân tổng hợp của
các yếu tố chủ quan và khách quan đang hằng ngày tác động đến hoạt động quản lý
của công ty. Hiểu được nguyên nhân của những hạn chế một cách thấu đáo là cơ sở
quan trọng để tìm ra các giải pháp khắc phục nó hiệu quả.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Thứ nhất, c ng ty chưa tích cực đầu tư vào tài sản cố định. Điều này có thể
thấy thông qua bảng cân đối kế toán, năm 2013 c ng ty kh ng có tài sản cố định. Đội
ngũ nhân viên của công ty tuy trẻ và sáng tạo nhưng kh ng có kinh nghiệm hoạch định
chiến lược, phân bổ nguồn TSLĐ làm sao có hiệu quả tối ưu nhất. Công ty còn chưa
chú trọng đến công tác marketing, tìm kiếm lôi kéo khách hàng bằng cách sử dụng
những biện pháp linh hoạt t ong khâu mua bán và đưa a những ưu đãi hấp dẫn.
+ Thứ hai, quản lý và sử dụng ngân sách không hợp lý cũng một phần gây ra sự
thiếu hiểu quả trong việc sử dụng tài sản lưu động của công ty, vì trong những năm
gần đây, lượng tiền doanh nghiệp còn ít nên mỗi lần cần đến tiền gấp thì công ty
thường phải đi vay hoặc nợ người bán một thời gian mới trả. Xác định thu chi không
hợp lý làm ảnh hưởng tới nhu cầu kinh doanh trong tháng, cũng là ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động. Ngoài ra, công ty cần đặt sự quan tâm vào các khoản
phải thu, các khoản phải thu quá lớn là không tốt nhưng hạn chế ở m c hợp lý sẽ giúp
công ty kinh doanh có lãi. Khi công ty mới đi vào hoạt động, lượng tài sản lưu động
còn thấp, công ty lựa chọn phương th c kinh doanh an toàn để quay vòng tài sản lưu
động nhanh hơn, kh ng gây đọng hay thất thoát. Nhưng đổi lại chính vỉ thế mà
lượng khách hàng của công ty còn thấp. kh ng thu hút được thêm các khách hàng mới
có tiềm năng
+ Thứ ba, công ty có những chính sách dự báo lượng dự trữ tồn kho chưa được
tốt, khiến cho hàng tồn kho vượt nhiều so với định m c kế hoạch, đọng khiến mất
chi phí bảo quản, tăng ủi ro giảm giá hàng tồn kho, làm giảm hiệu quả sử dụng hàng
41
tồn kho và hiệu quả sử dụng tài sản lao động (năm 2011 hoạt động tốt nhưng đến
2012- 2013 dự báo không tốt đã khiến cho số ngày lưu kho bình quân tăng lên, số
vòng quay hàng tồn kho giảm xuống), dẫn đến số ngày tồn kho bình quân rất lớn,
khó có thể chấp nhận so với quy mô kinh doanh hiện tại của công ty. T ong khi đó đặc
thù về sản phẩm hàng hóa đó là hàng điên tử t ong lĩnh vực công nghệ thông tin- lĩnh
vực có tốc độ đổi mới công nghệ khá nhanh. Nếu không có chính sách tiêu thụ hàng
tồn kho hợp lý sẽ dẫn đến hàng trong kho trở nên lỗi thời và không thể tiêu thụ. Công
ty sẽ phải chịu thua lỗ rất nặng.
Các chính sách sai lệch về tài sản lưu động cũng kéo c ng ty vướng phải tình
trạng khó khăn này, c ng ty đầu tư nhiều vốn vào tài sản lưu động trong khi doanh thu
thuần tạo ra lại quá ít, tốc độ luân chuyển tài sản lưu động không quá thấp, thời gian
luân chuyển TSLĐ hai năm gần đây cũng chỉ t ong vòng 1 năm nhưng hiệu quả kinh
doanh lại không mấy khởi sắc.
+ Nguyên nhân cuối là do c ng ty tư nhân, chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu
và các khoản vay ngắn hạn để kinh doanh, linh hoạt trong tìm kiếm nguồn vốn của
c ng ty cũng kém hơn so với các doanh nghiệp khác, cơ hội cho công ty tiếp cận với
các nhà tài trợ vốn cũng ít hơn. Thêm nữa, chiến lược hoạch định vốn kh ng được rõ
àng cũng là ào cản đối với công ty trong tiếp cận các nguồn vốn mới khiến cho quy
mô của c ng ty cũng chuyển biến chậm.
- Nguyên nhân khách quan
+ Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó là do bối cảnh kinh tế từ đầu năm 2010
đến nay, đúng vào năm c ng ty bắt đầu bước chân vào thị t ường. Chịu tác động của
cuộc khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam đang t ải qua một giai đoạn cực kỳ khó khăn,
lạm phát tăng cao, các c ng ty phải gồng mình, giảm chi phí, sa thải nhân viên. Chính
sách lương của nhà nước cúng thay đổi, tăng m c lương tối thiểu từ
540.000đ người tháng lên 650.000đ người /tháng từ 1/5/2009. Chi phí nguyên liệu đầu
vào tăng làm giá thành tăng, giá thành sản phẩm cũng khó điều chỉnh, trong khi thị
t ường thu hẹp do ít khách hàng. T ong điều kiện ấy, chỉ có cạnh tranh bằng uy tín,
chất lượng công ty mới có thể thu hút được khách hàng quan tâm đến mình và tin
tưởng hợp tác.
Thị t ường tiền tệ Việt Nam còn non trẻ và nhiều hạn chế, thị t ường chưa thực
sự là thị t ường tự do, thông tin mất cân đối, dẫn đến khó khăn t ong luân chuyển,
chuyển đổi các dạng tài sản lưu động (từ tiền thành hàng tồn kho, từ hàng hóa thành
khoản phải thu, và từ khoản phải thu thành tiền) do đầu vào không ổn định, khó
khăn t ong vận chuyển hàng hóa, khó dễ t ong lưu chuyển tiền, hàng
Thang Long University Library
42
+ Tiếp đến là do đặc thù ph c tạp của ngành công nghệ thông tin, phụ thuộc vào
nhu cầu, việc biến động về giá hàng hóa đầu vào, điều kiện kinh tế của khách hàng
cũng như những thay đổi liên tục trong công nghệ Điều này khiến cho công tác quản
lý, đặc biệt quản lý tài sản lưu động gặp khó khăn, ph c tạp.
+ Cuối cùng là do sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp. Bây giờ là thời
đại của công nghệ thông tin vì thế trong ngành này có rất nhiều đối thủ cạnh tranh.
Nhất là các đồi thủ cạnh t anh nước ngoài họ đã có thương hiệu trên thị t ường, đồng
thời các đối thủ khác t ong nước cũng kh ng ngừng tham gia thị t ường khiến cho lĩnh
vực này cũng t ở nên bão hòa. T ong m i t ường ấy, công ty phải nỗ lực hết mình mới
mong tìm được chỗ đ ng, tồn tại và phát triển.
Qua những phân tích ở trên, ta có thể thấy: công ty gặp vấn đề trong quản trị tiền
mặt, hàng tồn kho quản lý hiệu quả chưa thực sự tốt. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động của công ty. Nó gây áp lực trả nợ lớn bởi hơn 0% vốn của công
ty là đi vay( năm 2013 tỷ lệ nợ lên tới 81%). Hiểu được nguyên nhân, ta sẽ có những
hướng thích hợp để khắc phục những hạn chế giúp c ng ty nâng cao được hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động, góp phần tối đa hóa lợi nhuận thu được trong nền kinh tế khó
khăn.
43
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH KNIC
3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH KNIC
3.1.1. Cơ hội và thách thức
3.1.1.1. Cơ hội
Đầu tiên có thể kể đến đó là m i t ường chính t ị của Việt Nam khá ổn định, m i
t ường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh. Các thủ tục hành chính
đơn giản hơn. Có nhiều chính sách để khuyến khích cũng như tạo điều kiện cho các
công ty phát t iển, như miễn giảm thuế, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi. Có thể thấy õ,
Công ty trách nhiệm hữu hạn KNIC được miễn thuế khi hoạt động chưa có lãi.
Việt Nam a nhập vào tổ ch c kinh tế thế giới, mở a cơ hội cho các doanh
nghiệp Việt Nam có thể giao thương, mở ộng và phát t iển a ngoài biên giới quốc
gia, được tiếp cận và học hỏi các phương tiện kỹ thuật máy móc tiên tiến hơn.
Việt Nam có vị t í địa lý thuận lợi, giàu tài nguyên thiên nhiên, là một thế mạnh
cho các doanh nghiệp dễ tiếp cận nguồn nguyên vật liệu, giảm thiểu được nhiều chi
phí, nâng cao được lợi thế cạnh t anh.
Ngoài ra yếu tố lao động cũng là yếu tố quan trọng tạo nên cơ hội cho các doanh
nghiệp trong nước có nguồn nhân lưc dồi dào. Với ưu thế dân số trẻ, Việt Nam đáp
ng được nguồn cung lao động dồi dào với chi phí thấp. Đây là điều kiện tốt cho các
doanh nghiệp có thể lựa chọn những lao động chất lượng tốt nhất.
3.1.1.2. Thách thức
Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 200
bắt nguồn từ Mỹ nền kinh tế gặp ất nhiều khó khăn và thách th c. Đặc biệt năm 2011
nền kinh tế suy thoái do cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu làm cho cầu suy yếu.
Tình trạng lạm phát tăng cao gây bất ổn vĩ m cho nền kinh tế. Đối với c ng ty t ách
nhiệm hữu hạn KNiC, khả năng tiếp cận vốn t ở nên khó khăn hơn, lãi suất tăng cao,
lạm phát dẫn đến giá hàng hóa, dịch vụ đầu vào cũng như chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí nhân c ng tăng cao.
Việt Nam hòa nhập với nền kinh tế thế giới, có nhiều chính sách mở cửa thu hút
nhiều doanh nghiệp nước ngoài làm tăng s c ép cạnh tranh trong hoạt động kinh
doanh của c ng ty, cũng như cạnh t anh t ong lĩnh vực thu hút nguồn nhân lực giỏi, có
t ình độ cũng là thách th c lớn với công ty. Mặc dù phải trả lương và có chính sách đãi
ngộ cao hơn các c ng ty danh tiếng nhưng những nhân viên giỏi vẫn kh ng thích đến
làm việc tại các công ty vừa và nhỏ.
Thang Long University Library
44
Thêm nữa là thách th c cạnh tranh về vốn với các c ng ty nước ngoài, các công
ty lớn có uy tín lâu năm t ên thị t ường nên khả năng mở rộng thị t ường còn hạn chế.
Lực lượng lao động của Việt Nam tuy dồi dào, nhưng t ình độ lao động còn kém,
tác phong làm việc chưa chuyên nghiệp, cần phải được đào tạo và bồi dưỡng thêm.
3.1.2. Định hướng của công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn KNIC là một c ng ty t ách nhiện hữu hạn thương
mại và dịch vụ mới thành lập, với quy m đầu tư ban đầu nhỏ, bởi vậy t ong dài hạn
mục tiêu của c ng ty là phát t iển quy m , mở ộng hoạt động kinh doanh, kh ng chỉ
dừng lại với những hệ thống bán hàng nhỏ lẻ, c ng ty có định hướng đa dạng các loại
hàng hóa và dịch vụ, đáp ng được nhu cầu của khách hàng, nâng cao doanh thu, cũng
như nâng cao lợi nhuận và uy tín của c ng ty.
Con người luôn là chìa khóa cho mọi cánh cửa phát triển vì thế định hướng chiến
lược phát t iển nhân sự cho c ng ty vẫn theo quan điểm chất lượng quan t ọng hơn số
lượng, có chế độ đãi ngộ tốt đối với nhân viên lâu năm, khen thưởng theo thành tích
làm việc. Tuy nhiên t ong dài hạn, c ng ty cần phải có sự kết hợp giữa cái mới và cái
cũ, giữa kinh nghiệm và tầm nhìn chiến lược của lãnh đạo công ty phải đi cùng với s c
trẻ và nhiệt huyết của những cá nhân mới. Chính vì vậy c ng ty đã có kế hoạch tuyển
thêm nguồn nhân lực mới có năng lực để phát t iển c ng ty, mặt khác có chính sách
đào tạo nguồn nhân sự cũ.
Vai trò của nhà lãnh đạo là cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra một m i t ường
tích cực cho mọi thành viên phát huy tối đa năng lực của mình.
Duy t ì cơ cấu tài chính lành mạnh và phù hợp để giảm các rủi o tài chính.
Ngoài phương th c huy động vốn t uyền thống c ng ty đã sử dụng, c ng ty tập t ung
đa dạng hóa nguồn vốn, huy động vốn góp từ các nhân viên, ngân hàng và các nhà đầu
tư, đảm bảo nhanh chóng có lợi nhuận để tái đầu tư và phát t iển.
Có kế hoạch đầu tư vào các kênh đầu tư như ch ng khoán, thu lãi từ ngân hàng,
chênh lệch tỷ giá để có thêm khoản thu từ hoạt động tài chính khác.
Đẩy mạnh c ng tác tìm kiếm khách hàng mới.
Cùng với nền kinh tế hội nhập, công ty luôn tìm kiếm các nguồn cung cấp đầu
vào chất lượng tốt, giá thành ổn định, rẻ nhằm tạo được m c cạnh tranh tối đa t ên thị
t ường.
Định hướng đến hết nhiệm kỳ 2015 là xây dựng phát triển công ty TNHH KNIC
thành c ng ty kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm vững chắc, ổn định, đảm bảo
kinh doanh hiệu quả. Lấy ngành kinh doanh thương mại điện tử là chủ đạo. Không
45
ngừng nâng cao đời sống thu nhập của cán bộ c ng nhân viên đưa c ng ty phát t iển
toàn diện, đủ s c cạnh tranh trên thị t ường.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty TNHH
KNIC
Như chương II đã chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động, đó là: hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chưa cao, thời gian luân chuyển tài
sản lưu động và hàng tồn kho vẫn còn rất dài, thiếu hụt trong ngân quỹ, đẩy các chỉ số
thanh toán xuống m c thấp.
Tài sản lưu động luôn vận động luân chuyển trong chu trình sản xuất. Nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động bao gồm tăng tốc độ lưu chuyển tài sản lưu động
giảm hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động. Muốn làm được điều này, cần có sự phối hợp
nhuần nhuyễn các công tác quản lý kinh doanh, mọi khâu từ dự trữ tiền mặt, hàng hóa,
đến tiêu thụ phải ăn khớp với nhau (mô hình hiệu quả tối ưu EOQ). Có như vậy mới
không làm hoạt động kinh doanh bị gián đoạn hay mất chi phí dự trữ, bảo quản, lưu
kho và chi phí cơ hội của doanh nghiệp.
Để tăng doanh thu thì c ng ty có thể phải tăng thêm các dịch vụ kèm theo khi
bán sản phẩm, ký kết hợp đồng để khách hàng cảm thấy được hưởng nhiều ưu đãi khi
sử dụng sản phẩm của công ty. Các dịch vụ có thể là dịch vụ vận chuyển, sửa chữa,
bảo dưỡng Khách hàng sẽ thấy được hưởng nhiều ưu đãi và sử dụng sản phẩm của
công ty nhiều hơn.
.
3.2.1. Thúc đẩy mạnh mẽ công tác marketing, mở rộng thị trường
Trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay thì khách hàng được coi là điều
kiện tiên quyết và là chìa khóa cho sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp bất kì muốn có chỗ đ ng trên thị t ường thì nhất định phải có một lượng khách
hàng đủ lớn để mua hết số hàng hóa của cũng như sử dụng thường xuyên các sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Nhưng nhu cầu của khách hàng lại v cùng đa dạng:
nhu cầu thực – nhu cầu kì vọng, hiện tại – tiềm ẩn, nhận th c – văn hóa đòi hỏi phải
có kế hoạch nghiêm c u và phương pháp nghiên c u phù hợp. Một đội ngũ chuyên
viên marketing cùng với kế hoạch đã được thảo luận và bàn bạc kĩ lưỡng là điều rất
cần thiết để có thể thu thập được những thông tin quan trọng đó. Do đó, nâng cao chất
lượng hoạt động ma keting, đặc biệt là hoạt động nghiên c u thị t ường là vấn đề đặt
lên hàng đầu t ước khi xâm nhập vào thị t ường .
Đội ngũ ma keting và bộ phận kinh doanh nhanh chóng tiến hành các biện pháp
sau:
Thang Long University Library
46
- Nghiên c u nắm vững biến động về m i ường kinh doanh như tiềm lực và
chính sách mới của đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi chính sách của nhà nước để công
ty có những phản ng và ra quyết định kịp thời hơn. C ng việc này phải diễn ra
thường xuyên, vì vai trò của th ng tin t ong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng, nếu
thông tin không chính xác, không kịp thời thì sẽ không mang lạ hiệu quả, thậm chí gây
ra hiệu quả xấu.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, nắm vững được quy mô
thị phần của các sản phẩm đang cạnh tranh với c ng ty. Đồng thời cũng phải tìm hiểu
xu hướng của họ để lựa chọn bước đi đúng đắn cho mình.
- Tăng cường xúc tiến thương mại, không ngừng mở rộng thị t ường tiêu thụ
trực tiếp bằng cách tìm những cơ hội giao thương th ng qua mạng, báo chí, những
cuộc triển lãm, hội chợ hoặc trực tiếp khảo sát thị t ường.
- Đối với khách hàng chưa là khách hàng thường xuyên của công ty phải luôn
giữ vững uy tín bằng những lần giao hàng đúng chất lượng, số lượng và thời hạn để
tiếp tục duy trì và mở rộng thị phần hơn nữa.
Có thể thấy ma keting đã t ở thành một cơ hội giúp cho sự phát triển chiến lược
và sự lớn mạnh lâu bền của công ty.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
Việc tồn tại hàng hóa dự trữ cũng là bước đệm cần thiết trong hoạt động của
công ty trong quá trình luân chuyển tài sản lưu động phục vụ quá trình kinh doanh.
Nếu công ty hay doanh nghiệp dự trữ lớn sẽ tốn kém chi phí, đọng vốn, còn nếu dự
trữ ít sẽ làm cho hoạt động kinh doanh bị gián đoạn, gây ra hàng loạt hậu quả tiếp
theo. Để tăng khả năng quản lý vật tư tồn kho, công ty cần thực hiện tính toán theo
m c lưu kho hợp lý t ên cơ sở cân đối giữa chi phí lưu kho và những thiệt hại do đánh
mất khách hàng như sau:
Đảm bảo có đủ lượng hàng hóa để cung cấp cho thị t ường nhưng kh ng gây nên
đọng vốn dự trữ quá lớn.
Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh t ên cơ sở tình hình năm, báo cáo chi tiết
số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu hàng
kém phẩm chất thì phải yêu cầu người bán bồi thường, tránh thiệt hại cho công ty.
Bảo quản tốt hàng tồn kho: Do đặc điểm về sản phẩm là hàng điện tử vì thế công
tác trông coi, bảo quản hàng tồn kho không dễ dàng. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần
đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số
47
hàng hóa tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn, giảm số ngày tồn kho vì vòng đời của
loại hàng hóa này khá ngắn.
Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị t ường hàng hóa. Từ đó dự đoán và
quyết định điều chỉnh lượng hàng hóa t ước sự biến động của thị t ường. Đây là biện
pháp quan trọng để nâng hiệu quả sử dụng hàng tồn kho. Nếu công ty nhập nguyên
liệu lúc giá cao, và bán ra lúc giá hạ thì sẽ có thiệt hại lớn.
3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý và người lao động
Yếu tố con người luôn là một yếu tố quan trọng, quyết định cho sự thành công
hay thất bại của một doanh nghiệp. Công ty cần chú t ọng c ng tác nâng cao t ình độ
chuyên m n cho các đơn vị, cá nhân tham gia công tác quản lí, đặc biệt là công tác
quản lí tài sản lưu động cho c ng ty.
Công ty cần xây dựng một đội ngũ quản lí tài sản lưu động hiệu quả. Chất lượng
của các quyết định quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài sản lưu động nói
riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý tài sản lưu động. T ong khi đó,
năng lực của các cán bộ quản lý cán bộ tài sản lưu động, những người trực tiếp đưa a
những quyết định tài chính, sẽ đảm bảo cho chất lượng của các quyết định này.
Là một giải pháp định tính, nâng cao năng lực quản lý tài chính thông qua công
tác bồi dưỡng cán bộ là một vấn đề mà dường như mọi doanh nghiệp Việt Nam đều
quan tâm. Vậy vấn đề ở đây là c ng ty làm thế nào để nâng cao năng lực của cán bộ
quản lý tài sản lưu động. Có hai cách để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
tài sản lưu động. Một là, c ng ty đưa a những ưu đãi t ong tuyển dụng (về lương
bổng, trợ cấp, về thời gian c ng tác) nhằm thu hút nguồn nhân lực thực sự có chất
lượng cao đảm nhiệm công tác quản lý kinh doanh nói chung và quản lý tài sản lưu
động nói iêng. Hai là, từ đội ngũ cán bộ hiện tại (ưu thế là có kinh nghiệm làm việc
lâu năm t ong nghề), c ng ty thường xuyên tổ ch c bồi dưỡng, nâng cao năng lực làm
việc (bồi dưỡng thông qua ở các đợt học tập trung, hay bằng cách luân chuyển cán bộ
nhằm tạo a một đội ngũ chuyên m n vững vàng về các nghiệp vụ liên quan.
C ng ty cũng cần đương đầu với những rủi ro kh ng đáng có t ong ngành công
nghiệp điện tử. Khi đã kinh doanh t ong nền kinh tế thị t ường, công ty luôn phải nhận
th c được rằng mình sẵn sàng đối phó với mọi sự thay đổi, biến động để có thể phần
nào hạn chế những tổn thất có thể xảy ra.
Các biện pháp có thể sử dụng là :
- Mua bảo hiểm với các hàng hóa đang đi đường cũng như hàng hóa nằm trong kho
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
Thang Long University Library
48
3.2.4. Thực hiện chính sách giá bán linh hoạt
Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn lu n được
coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là ở những
thị t ường mà thu nhập của dân cư còn thấp. Trong việc phát triển sản phẩm mới công
ty phải có chính sách giá linh hoạt để tạo cho sản phẩm có chỗ đ ng vững chắc trên thị
t ường.
T ong chính sách giá đối với sản phẩm mới, công ty có thể theo đuổi những mục
tiêu cơ bản sau đây:
Để tồn tại (giá cao hơn chi phí)
Để tối đa hoá lợi nhuận t ước mắt
Để tăng thị phần
Để thu hồi vốn nhanh
Để dẫn đầu về chất lượng
Giảm thiểu lượng hàng tồn kho
Các mục tiêu khác: một doanh nghiệp có thể dùng giá để phục vụ cho một số
mục tiêu cụ thể hơn. Doanh nghiệp có thể đặt giá ở m c thấp để ngăn chặn cạnh tranh
hay đặt giá bằng giá của đối thủ cạnh t anh để giữ ổn định thị t ường. Giá có thể được
quyết đinh ở m c giữ uy tín cũng như hỗ trợ các khách hàng hay để tránh sự can thiệp
của Chính phủ. Tuy nhiên, công ty không thể dựa vào ý muốn chủ quan của mình để
định giá, giá cả phải phù hợp với những quy luật khách quan của thị t ường.
3.2.5. Xúc tiến đa dạng hóa các hoạt động đầu tư tài chính
Từ t ước tới nay, c ng ty vẫn chủ yếu tập t ung vào hoạt động kinh doanh thuần
túy là kinh doanh các sản phẩm hiện đang bán. Hoạt động kinh doanh đó cũng chỉ là
một hình th c đầu tư t ong ất nhiều các hình th c đầu tư hiện đại. Theo nguyên lý đầu
tư thì kh ng nên bỏ tiền vào một giỏ, mà nên đa dạng các hình th c đầu tư nếu có điều
kiện, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu các ủi o có thể xảy a. Qua nghiên c u
thì lượng tài sản lưu động ở hình th c tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của c ng ty
thường có một số nhàn ỗi nhất định. Nếu t ong thời gian tới tình hình đó vẫn còn thì
c ng ty nên xem xét, nghiên c u, mở a những hình th c đầu tư mới như mua bán
ch ng khoán, vàng, ngoại tệ
49
3.2.6. Tăng cường huy động vốn
Vay ngân hàng, tổ ch c tín dụng và các quỹ đầu tư: công ty phải tạo uy tín đối
với ngân hàng như thanh toán nợ đúng hạn, lập các báo cáo tài chính đầy đủ, minh
bạch. Có như vậy mới khiến khách hàng tin tưởng và tạo điều kiện trong các làn vay
tiếp theo.
Huy động vốn khách hàng: Là kênh huy động vốn hữu hiệu vì doanh nghiệp
không phải trả lãi và khách hàng có thể mua sản phẩm với nhiều ưu đãi; khách hàng có
nhu cầu hàng hóa sẽ đặt cọc một số tiền nhất định khi ký kết hợp đồng trong khi doanh
nghiệp thì có vốn quay vòng. Hợp đồng ký kết có sự đảm bảo về giá cả hợp lý, quyền
lợi và nghĩa vụ cụ thể giữa hai bên. Công ty phải có uy tín và đảm bảo tiến độ giao sản
phẩm cho khách hàng đúng hạn như cam kết.
Liên doanh - liên kết t ong nước: Dành cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa:
liên kết để tập trung nguồn lực, hợp lực cùng nhau giải quyết bài toán huy động vốn và
việc quản lý sẽ chặt chẽ hơn, chuyên m n hóa hơn các lĩnh vực khác nhau. Đồng thời
thúc đẩy việc đa dạng hóa hoạt động. Các dự án sẽ được triển khai dễ dàng, nhanh
chóng vì có thêm vốn, không phụ thuộc nhiều vào vốn vay ngân hàng. Đưa a thị
t ường chất lượng và giá thành sản phẩm hợp lý hơn và thu hút nhiều khách hàng và
nhà đầu tư, thu hồi vốn nhanh hơn.
3.3. Kiến nghị với Nhà nước
Bất c chính sách nào của nhà nước cũng tác động trực tiếp hay gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nó có thể giúp cho doanh nghiệp tăng
t ưởng hay cũng có thể làm cho doanh nghiệp phá sản và nhất là như hiên nay chúng ta
đã gia nhập WTO, cơ chế nhà nước có nhiều thay đổi. Hệ thống pháp luật kinh tế đang
cải thiện dần cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy,
những vướng mắc của doanh nghiệp là tất yếu. Em xin đưa a một số kiến nghị như
sau:
Th nhất, Bộ tài chính cần có chính sách hoàn thuế kịp thời, trả vốn kinh doanh
cho các doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ tuy chiếm tỷ trọng không cao
trong các khoản phải thu của c ng ty nhưng nếu kh ng được hoàn thuế kịp thời thì gây
ra sự lãng phí trong khi công ty vẫn phải đi vay bên ngoài với lãi suất cao.
Vì vậy cán bộ ngành thuế cần phải nghiên c u xem mục đích sử dụng tài sản đó
a sao và như thế nào cho phù hợp. Bên cạnh đó ngành thuế phải lu n đào tạo, năng
cao t ình độ chuyên môn cho cán bộ thuế để trong những t ường hợp cần thiết có thể
chủ động xử lý những công việc cấp bách trong phạm vi cho phép của mình. Đặc biệt
Thang Long University Library
50
phải trung thực, nghiêm minh, không lợi dụng ch c quyền để nhũng nhiễu, hạch sách
vô cớ, gây sự thiếu thiện cảm.
Th 2, Nhà nước cần tạo m i t ường thuận lợi cho hoạt dộng kinh doanh, giảm
bớt những thủ tục ườm à kh ng đáng có t ong việc xin giấy phép đầu tư mở rộng
hoạt động kinh doanh.
Th 3, Chính phủ cũng cần đẩy mạnh phát triển thị t ường tài chính, đặc biệt là
thị t ường tiền tệ để doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn
phương pháp huy động vốn. Với một thị t ường tiền tệ phát triển, các công ty có thể
đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách hiệu quả đồng thời dễ dàng huy
động vốn khi cần thiết.
Th 4, Ngoài a nhà nước cần hướng dẫn về cách tính thu nhập do ưu đãi đầu tư
mang lại. Trong nền kinh tế thị t ường, nhà nước đã có nhiều ưu đãi t ong việc khuyến
khích đầu tư các doanh nghiệp bằng cách ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp được
hưởng.
Như vậy trong thời gian tới nhà nước nên có những chính sách hỗ trợ cho
doanh nghiệp trong quá trình chuyển hướng kinh doanh, tạo một m i t ường tài chính
ổn định, th ng thoáng và là sân chơi cho các c ng ty t ong sự cạnh tranh lành mạnh.
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên c u cho ta thấy rõ vai trò của tài sản lưu động, mối liên hệ
mật thiết giữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của
công ty. Rõ ràng một doanh nghiệp không thể được coi là hoạt động có hiệu quả khi
tài sản lưu động bị đọng, thất thoát. Trong quá trình sử dụng quá trình phân tích
cũng cho ta thấy đây là một đề tài hết s c ph c tạp và không thể áp dụng các biện
pháp máy móc để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong mọi doanh
nghiệp.
Với thời gian thực tập quý báu tại Công ty TNHH KNIC bằng việc so sánh, đánh
giá những kiến th c lý thuyết, áp dụng chúng vào điều kiện cụ thể của c ng ty đã cho
em cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại
công ty. Có thể thấy trong những năm qua hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công
ty tốt nhưng để đ ng vững và phát triển t ong m i t ường cạnh tranh mạnh mẽ như
hiện nay, công ty luôn phải cố gắng tích cực vươn lên, đổi mới công tác quản lý và sử
dụng vốn, đưa a nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động tạo ra sự vững chắc về tài chính và khả năng sinh lời cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Với sự chỉ bảo tận tình của Phó giáo sư- Tiến sĩ Lưu Thị Hương, cùng với sự
hướng dẫn, giúp đỡ của các cán bộ, anh chị trong phòng tài chính- kế toán của công ty,
em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động của công ty TNHH KNIC”.
Kết hợp những kiến th c đã học được ở t ường với việc tìm hiểu thực tế tổ ch c
hoạt động sản xuất và quản lý tài sản lưu động tại c ng ty, em đã t ình bày thực trạng
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty, để từ đó em cũng đã mạnh dạn đưa a
một số ý kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa hiệu quả sử dụng sản lưu
động, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH KNIC.
Hà Nội, Ngày..25..tháng..10.. năm 2014.
Sinh viên
Trần Thị Dung
Thang Long University Library
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết tài chính Học viện tài chính
2. Phân tích hoạt động kinh doanh- Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương, NXB
Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
3. PGS-TS. Lưu Thị Hương, Giáo t ình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống
Kê, 2005.
4. PGS-TS Lưu Thị Hương, PGS. TS Vũ Duy Hào , Quản trị tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính 2006.
5. Quản trị tài chính ngắn hạn- Nguyễn Tấn Bình, Lê Minh Đ c, NXB Thống
Kê, Hà Nội
6. Bài giảng của các thầy cô trong khoa tài chính- ngân hàng,
7. Luận văn của sinh viên Phan Thị Thu Hiền khoa tài chính- ngân hàng trên
website:http//tailieu.vn
8. Khóa luận sinh viên Chu Thị Thu Hà A16328 khoa tài chính- ngân hàng
9. Khóa luận sinh viên Đinh Hồng Đ c A18002 khoa tài chính- ngân hàng
10. Luận văn sinh viên Lương Thị Minh t ường Kinh tế Quốc dân
11. Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011,
2012, 2013 của công ty TNHH KNIC.
12.
dong-cua-doanh-nghiep/aef06974
13.
im-ca-doanh-nghip-.html
14.
cua-viet-nam.html
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a17761_0354.pdf