Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp đang gặp
phải vô vàn những khó khăn trong các hoạt động kinh doanh cũng như sản xuất chính của
mình. Doanh nghiệp luôn gặp khó khăn trong vấn đề lãi vay, cũng như tận dụng được
những chính sách đầu tư, phát triển của Nhà nước. Như vậy, Nhà nước cần đơn giản hóa
các thủ hành chính, cải cách lề lối làm việc, phân công nhiệm vụ công khai do các thủ tục
hiện nay tuy đã cải tiến nhưng vẫn chưa phát huy hiệu quả, gây mất thời gian.
Tiếp tục cải thiện các cơ chế, đổi mới chính sách nhằm đẩy nhanh tiến độ sắp xếp,
đổi mới, tổ chức lại, cổ phần hóa các DN nhà nước, các tổng công ty lớn, các ngân hàng
thương mại nhà nước. Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần bám sát quá trình triển khai các
cam kết quốc tế về thuế, hải quan, dịch vụ tài chính
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty TNHH xây dựng thương mại và du lịch Minh Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên.
Như vậy, ta có thể thấy tình hình thu hồi các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
của doanh nghiệp cũng biến động qua các năm, nhưng có thể thấy doanh nghiệp có khả
năng thu hồi nợ nhanh và gia tăng lượng vốn ngắn hạn, đảm bảo tính thanh khoản cao hơn
cho khách hàng.
- Hàng lưu kho
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng hàng tồn kho của công ty
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
11-12 12-13
Hệ số lưu kho (lần) 2,07 5,10 2.21 3,03 (2,89)
Thời gian luân chuyển
kho trung bình (ngày)
176,33 71,57 165,16 (104,76) 93,59
(Nguồn : Phòng Kế Toán)
Thang Long University Library
48
Theo tính toán trên ta thấy:
Hệ số hàng lưu kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng
trong kỳ để tạo ra doanh thu. Hệ số hàng lưu kho của năm 2012 và năm 2013 lần lượt là
5,10 vòng và 2,21 vòng so với năm trước. Do trong năm 2012 so với năm 2013 Công ty
bán được nhiều hàng hơn, giá vốn hàng bán tăng lên và tăng nhanh hơn so với hàng tồn
kho. Mức tăng trưởng của hệ số lưu kho năm 2012 chênh lệch 3,03 vòng và nhiều hơn so
với năm 2013 với mức chênh lệch là 2,89 vòng. Điều này cho thấy, đối mặt với tình hình
kinh tế khó khăn, doanh nghiệp vẫn có những bước tăng trưởng nhỏ trong năm 2013 là
một nỗ lực không hề nhỏ, giúp cho công ty tiếp tục duy trì và phát triển.
Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết bình quân tồn kho của doanh nghiệp
mất bao nhiêu ngày hay số ngày trung bình của một vòng quay kho là bao nhiêu.Từ
những số liệu nêu trên ta có thể thấy tồn kho trung bình đang có xu hướng tăng. Đặc biệt
là năm 2013, chỉ tiêu này tăng 93,59 ngày so với năm 2012 và năm 2012 có thời gian luân
chuyển cao nhất là thấp nhất 71,57 ngày. Như vậy, thời gian luân chuyển kho của doanh
nghiệp cho thấy tình hình khắc phục khó khăn trong thời buổi kinh tế bất ổn này. Những
năm gần đây, thời gian luân chuyển kho trung bình tăng nhưng cũng không quá nhiều.
Tóm lại, do hàng tồn kho của công ty được duy trì ở mức cao nên hệ số lưu kho thấp
và thời gian luân chuyển kho trung bình dài hơn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới doanh nghiệp
làm giảm khả năng luân chuyển vốn, vốn bị ứ đọng quá lâu làm tăng chi phí liên quan tới
lưu trữ và bảo quản kho.
- Các khoản phải trả
Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả của Công ty
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
11-12 12-13
Hệ số trả nợ (vòng) 10,71 5,88 7,58 (4,83) 1,70
Thời gian trả nợ trung bình
(ngày)
34,08 62,07 48,15 27,99
(13,92)
(Nguồn : Phòng Kế Toán)
Đây là tài khoản thuộc nguồn vốn ngắn hạn của công ty. Tuy nhiên, bên cạnh các
khoản phải thu ngắn hạn, là một bộ phận của vốn lưu động.
Hệ số trả nợ năm 2011 là 10,71 vòng cho thấy trong 1 năm, vòng quay các khoản
phải trả của công ty là 10,71. Năm 2012 hệ số này giảm so với năm trước đó là 4,83 vòng
đạt mức 5,88 vòng, điều này cho thấy tình hình khả năng trả nợ của công ty bị giảm
49
xuống so với năm trước. Tuy nhiên, đến năm 2013 thì hệ số trả nợ tăng nhẹ 1,70 vòng và
lên mức 7,58 vòng. Năm 2013, tình hình kinh tế có nhiều khó khăn, nguồn tiền dùng cho
trả nợ không có nhưng công ty vẫn giảm được vòng quay của hệ số trả nợ cho thấy công
ty đã kinh doanh khá tốt so với các công ty cùng ngành. Năm 2013, công ty đã có gắng
đạt được hiệu suất làm việc hiệu quả, chi phí bỏ ra hợp lý và không khiến các khoản phải
trả của doanh nghiệp trong tình trạng nợ lâu ngày.
2.3.4. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Bảng 2.15.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đơn vị: lần
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
11-12 12-13
Khả năng thanh toán
ngắn hạn
3,44 4,53 8,51 1,09 3,98
Khả năng thanh toán
nhanh
1,33 1,30 3,20 (0,03) 1,90
Khả năng thanh toán
tức thời
0,29 0,30 0,49 0,01 0,19
(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế Toán)
Tỷ lệ khả năng thanh toán chung là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
Công ty, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ được đảm bảo trang trải bằng
các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với thời hạn của
các khoản nợ đó. Từ bảng trên ta thấy:
+ Năm 2011, chỉ tiêu bằng 3,44 lần có nghĩa là 1 đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm
bằng 3,44 đồng tài sản ngắn hạn.
+ Năm 2012, chỉ tiêu bằng 4,53 lần có nghĩa là 1 đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm
bằng 4,53 đồng tài sản ngắn hạn.
+ Năm 2013, chỉ tiêu này cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng 8,51
đồng tài sản ngắn hạn.
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn của
các tài sản lưu động thành tiền để chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Theo đó, năm 2011 và
năm 2012, khả năng thanh toán của doanh nghiệp vẫn ở mức khá thấp là 3,44 lần và 4,53
lần. Tuy nhiên con số này đang ở mức lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán của công
ty ở mức chấp nhận được. Nguyên nhân của việc này là do tài sản ngắn hạn của công ty
luôn ở mức cao, hàng tồn kho của công ty tương đối lớn nhưng nợ ngắn hạn của công ty
lại thấp hơn nên chỉ tiêu này còn ở mức thấp. Đến năm 2013 thì khả năng thanh toán ngắn
Thang Long University Library
50
hạn tăng nhanh hơn 3,98 lần, đạt mức 8,51 lần. Năm 2013, chỉ tiêu khả năng thanh toán
tăng nhanh là do, nợ ngắn hạn giảm mạnh trong khi tài sản ngắn hạn tăng nhanh. Công ty
trong cả giai đoạn 2011-2013, khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn tài sản lưu động của
công ty thành tiền tăng lên. Đây là một yếu tố thuận lợi đối với doanh nghiệp, cho thấy
tình hình tài chính của doanh nghiệp khá tốt, doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Năm 2011, chỉ tiêu thanh toán nhanh bằng 1,33 lần nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn
hạn khi đến hạn công ty có thể sử dụng 1,33 đồng TSNH để thanh toán mà không cần bán
hàng tồn kho.
+ Năm 2012, chỉ tiêu thanh toán nhanh bằng 1,30 lần nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn
hạn khi đến hạn công ty có thể sử dụng 1,30 đồng TSNH để thanh toán mà không cần bán
hàng tồn kho.
+ Năm 2013, chỉ tiêu này cho thấy cứ 1 đồng nợ ngắn hạn khi đến hạn công ty có
thể sử dụng 3,2 đồng TSNH để thanh toán mà không cần bán hàng tồn kho.
+ Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng nhanh chóng đáp ứng của vốn lưu
động trước các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2010 tỷ lệ này đạt mức 1,33 lần, đây là một con
số tương đối tốt đối với doanh nghiệp. Điều này cho thấy, hàng tồn kho của doanh nghiệp
khá nhiều khiến cho tài sản lưu động giảm mạnh tới vậy, nhưng tài sản lưu động sau khi
trừ đi hàng tồn kho vẫn lớn hơn 1, cho thấy đủ để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp.Tiếp theo, những năm 2011 thì mức chênh lệch so với năm trước đấy là
giảm 0,03 lần. Tuy nhiên, mức giảm nhẹ trong khả năng thanh toán nhanh của năm 2011
cho thấy hàng tồn kho của công ty rất lớn nhưng doanh nghiệp vẫn đảm bảo khả năng
thanh toán cá khoản vay ngắn hạn mà không cần phải dùng tới hàng tồn kho. Năm 2012,
khả năng thanh toán nhanh tăng 1,9 lần đạt mức 3,2 lần. Con số này tuy có biến động qua
năm 2011-2012, nhưng nhìn chung là chỉ số này vẫn khá thấp so với khả năng thanh toán
ngắn hạn, điều này cho thấy công ty đang có mức hàng tồn kho rất cao. Khả năng thanh
toán nhanh cho thấy khả năng đáp ứng nhanh trước các khoản nợ đến hạn của vốn lưu
động tại công ty là rất tốt, công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán được các khoản nợ
ngắn hạn mà không cần phải huy dùng tới hàng tồn kho.
+ Khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời điểm xác
định tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu và hàng tồn kho. Trong giai đoạn năm
2010-2012, doanh nghiệp chỉ giữ khả năng này ở mức rất thấp, cho thấy doanh nghiệp
khá hạn chế và kém linh hoạt hơn. Do đó, năm 2010, chỉ tiêu này chỉ ở mức 0,29 lần, ở
năm 2011 với chỉ ở mức 0,30 lần và tính đến năm 2012 thì mức chênh lệch này cũng dần
51
được cải thiện với tỷ lệ tăng nhẹ 0,19 lần và đạt mức 0,49 lần. Đây là con số khá mờ nhạt
của doanh nghiệp, chứng tỏ dù doanh nghiệp nắm giữ nhiều khoản mục có tính thanh
khoản cao nhưng vẫn không thể đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Bởi lẽ, việc nắm
giữ các tài sản có tính thanh khoản cao nhưng khả năng sinh lời lại kém nên doanh nghiệp
trở nên bế tắc trong việc trả nợ của doanh nghiệp.
2.3.5. Vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng hay TSLĐ thường xuyên là tài sản mà công ty thực có, đảm bảo
chắc chắn cho công việc kinh doanh thường ngày của doanh nghiệp do đã được loại trừ đi
các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Đây là chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động cũng như năng
lực tài chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
Bảng 2.16. Vốn lưu động ròng tại Công ty
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Công thức Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 11-12
Vốn lưu
động ròng
TSLĐ – Nợ
ngắn hạn
9.473.969.375 10.257.043.982 783.074.607
(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế Toán)
Vốn lưu động ròng tại công ty trong giai đoạn năm 2010 – 2012 có xu hướng tăng
dần. Điều này cho thấy, doanh nghiệp đang thừa vốn dài hạn và có quá nhiều vốn ngắn
hạn dẫn đến khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trở nên khó khăn hơn với doanh
nghiệp. Năm 2011, vốn lưu động ròng của doanh nghiệp ở mức 9.473.969.375 VNĐ và
năm 2012, vốn lưu động ròng của doanh nghiệp cũng đạt mức 10.257.043.982 VNĐ. Như
vậy, vốn lưu động ròng của công ty trong giai đoạn này đều dương cho thấy các khoản nợ
ngắn hạn được đảm bảo an toàn bằng các tài sản lưu động, khả năng thanh toán của công
ty không được đảm bảo ở mức an toàn. Doanh nghiệp không cần có những động thái tác
động đến các nguồn vốn dài hạn để làm giảm vốn ngắn hạn, giảm thiểu tình trạng vốn lưu
động ròng quá thấp như hiện nay.
2.4.1. Những kết quả đạt được
Qua quá trình nghiên cứu và phân tích các dữ liệu và các chỉ số tài chính nói chung
và vốn lưu động nói riêng, ta thấy Công ty đã đạt được những thành tích sau
Trong những năm qua, doanh nghiệp đã tạo được những ấn tượng tốt trong mắt các
nhà đầu tư với hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp luôn được
đánh giá khá cao. Nhờ vậy, doanh nghiệp luôn được hỗ trợ về nhiều lĩnh vực khiến doanh
Thang Long University Library
52
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng, quy mô hoạt động kinh doanh cũng
ngày càng được nâng cấp và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp kí hết các hợp đồng
với số lượng lớn.
Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đã phân tích ở trên cho thấy chiều hướng tích
cực trong việc sử dụng và quản lý vốn lưu động một cách hợp lý, sức sinh lời của vốn lưu
động cũng tăng phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Ngoài ra các chỉ tiêu về
hệ số đảm nhiệm và mức tiết kiệm vốn lưu động cũng ngày càng được cải thiện tích cực
hơn. Doanh nghiệp đã đưa ra những chính sách kinh doanh như nới lỏng chính sách các
khoản phải thu, tăng hoa hồng cho đại lý hết sức phù hợp giúp doanh nghiệp gia tăng lợi
nhuận.
Trong các chỉ tiêu về thời gian thu nợ và thời gian luân chuyển kho trung bình đều
đưa ra những con số hết sức khả quan, doanh nghiệp đã có những hoạt động kinh doanh
tích cực và chủ động hơn trong mọi tình huống. Điều này giúp doanh nghiệp có các khoản
phải thu, hàng hóa lưu kho không bị ứ đọng lớn, giảm thiệt hại đến chi phí của doanh
nghiệp.
Trong năm 2011, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng được đảm bảo hơn,
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp với các khoản vốn lưu động trước các khoản
nợ ngắn hạn. Điều này giúp doanh nghiệp tạo tiền đề để tiếp tục phấn đấu, gây dựng thêm
được lòng tin của các đối tác kinh doanh. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội để
hợp tác với các doanh nghiệp khác nhau, tạo uy tín giúp cho Công ty có thêm đối tác và
khách hàng trung thành.
Doanh nghiệp có xu hướng theo đuổi chính sách cấp tiến đem đến nhiều nguồn lợi
nhuận trong việc giảm chi phí, thời gian quay vòng tiền được rút ngắn, đem lại cho quản
lý VLĐ có doanh thu sự kiến cao hơn; chi phí lãi vay thấp hơn sẽ làm cho EBT cao
hơn.
Qua phân tích cơ cấu quản lý vốn lưu động, doanh nghiệp đã thực hiện khá tốt công
tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Các khoản mục có tính thanh
khoản cao như tiền và các tài khoản tương đương tiền đang có xu hướng giảm và tỷ trọng
của các khoản mục trong cơ cấu vốn lưu động hợp lý hơn so với những năm trước đó.
53
2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tích đạt được, doanh nghiệp cũng còn khá nhiều hạn chế cần
khắc phục. Qua đó, Công ty nên đưa ra nguyên nhân của những hạn chế này để tìm cách
khắc phục.
2.4.2.1. Những hạn chế cần khắc phục
Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp còn ở mức khá cao, tuy có sự
giảm dần trong những năm gần đây nhưng vẫn chưa ở mức hoàn hảo để doanh nghiệp có
thể kích thích khả năng đầu tư, quay vòng vốn hợp lý hơn.
Thời gian thu tiền trung bình của doanh nghiệp còn nhiều biến động, năm 2012 đã
giảm và đạt hiệu quả cao hơn nhưng đến năm 2013 thì thời gian này lại tăng lên. Đây là
thời gian mà doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nên nếu thời gian càng lâu thì doanh
nghiệp càng gặp nhiều khó khăn.
Thời gian trả nợ trung bình của doanh nghiệp có trạng thái không ổn định khi liên
tục tăng giảm trong những năm qua. Năm 2012, con số phản ánh thời gian chiếm dụng
vốn của Công ty khác với doanh nghiệp là khá thấp so với thời gian doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn. Như vậy, chính sự chênh lệch này đã khiến cho doanh nghiệp gặp khá
nhiều khó khăn, Tuy năm 20132, con số này có tăng lên nhưng không đáng kể, đòi hỏi
doanh nghiệp cần có biện pháp giải quyết mạnh mẽ hơn nữa.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp khá khả quan
trong những năm 2011 và năm 2012, nhưng đến năm 2013 thì khả năng này giảm xuống
đáng kể. Điều này phản ánh khả năng thanh toán này không mấy ổn định với doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng không gây ấn tượng với
những số liệu quá thấp so với mặt bằng chung. Hơn nữa, năm 2013 khả năng này còn
giảm xuống, phản ánh tình hình bế tắc hiện tại của doanh nghiệp.
Vốn lưu động ròng phản ánh số vốn mà công ty thực có, các chỉ số vốn lưu động lại
âm cho thấy các khoản nợ ngắn hạn không được đảm bảo an toàn bằng các tài sản lưu
động. Điều đó cho thấy, doanh nghiệp cần tăng các khoản nợ dài hạn và hạn chế các
khoản nợ ngắn hạn để doanh nghiệp gia tăng được hiệu quả sử dụng vốn lưu động, chi trả
đủ số nợ ngắn hạn.
Chính sách quản lý vốn của doanh nghiệp đang có xu hướng cấp tiến là một trong
những chính sách gặp rất nhiều rủi ro, sự ổn định của nguồn vốn là không cao.
Thang Long University Library
54
Cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp có tỷ lệ khoản mục tiền và các tài sản tương
đương tiền quá cao, điều này dẫn đến nhiều bất lợi cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải
đối mặt với vấn đề lạm phát khiến đồng tiền mất giá, khả năng sinh lời lại rất kém nên
đây là hạn chế khá lớn của doanh nghiệp.
Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của năm 2013 cho thấy doanh nghiệp đã để
khoản mục phải thu khách hàng hơi cao và phần nào khiến cho doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn khá lâu. Điều này đặt ra vấn đề cần đánh giá mức độ đáng tín dụng của doanh
nghiệp để biến thách thức thành cơ hội phát triển đầu tư cho doanh nghiệp.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động bị suy giảm và ở mức cao là do doanh nghiệp đã
duy trì hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở mức khá thấp, tuy có tăng qua các năm nhưng
tốc độ tăng còn chậm và chưa đạt mức tuyệt đối.
Thời gian thu tiền của doanh nghiệp vẫn ở mức khá cao và còn nhiều biến động lên
xuống là do các khoản phải thu khách hàng tăng lên. Như vậy, doanh nghiệp để cho khách
hàng nợ quá nhiều và thời gian thu nợ khách hàng kéo dài khiến doanh nghiệp bị ảnh
hưởng.
Thời gian trả nợ trung bình của doanh nghiệp tăng cao hơn so với thời gian thu tiền
của doanh nghiệp là do giá vốn hàng bán và chi phí chung quản lý và bán hàng tăng lên
theo cơ chế thị trường nên dẫn tới tình trạng mất kiểm soát của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp giảm mạnh vào năm 2013 là do tài
sản lưu động của doanh nghiệp giảm dần theo chính sách cấp tiến của doanh nghiệp. Theo
đó, doanh nghiệp muốn cân bằng lại tình trạng không quá lệ thuộc vào tài sản ngắn hạn
mà cân đối tỷ lệ để phù hợp với phương thức kinh doanh hiện tại.
Chỉ số về khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp khá thấp là do các sản phẩm
hàng tồn kho quá ít, lại có khả năng thanh khoản kém nên không thể bù đắp được các
khoản nợ ngắn hạn. Hơn nữa, tài sán lưu động của doanh nghiệp cũng không thể bù đắp
đủ khoản mục nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp đang ở mức âm và còn giảm mạnh hơn ở năm
2013 là do doanh nghiệp duy trì quá nhiều các khoản vốn ngắn hạn mà hạn chế các khoản
vốn dài hạn. Điều này khiến cho hiểu quả sự dụng vốn của doanh nghiệp không mấy hiệu
quả.
55
Chính sách quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp đang theo xu hướng cấp tiến với
nhiều rủi ro nhưng cũng đem đén nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp. Chính vì doanh
nghiệp không muốn duy trì tài sản lưu động ở mức cao, nhất là khả năng chiếm dụng tài
sản lưu động phần lớn là tiền và các khoản mục tương đương tiền.
Doanh nghiệp duy trì khoản mục phải thu khách hàng ở mức cao vì đây là những
khách hàng thân thuộc, có mối quan hệ làm ăn lâu dài và không thể thiếu của doanh
nghiệp. Do đó mà doanh nghiệp đã chấp nhận để khoản mục này cao lên để nhằm có được
lòng tin của đối tác và cùng hợp tác lâu dài hơn.
Thang Long University Library
56
Kết luận chương 2.
Qua quá trình phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH xây dựng thương mại
và du lịch Minh Lan và qua đánh giá các chỉ tiêu tài chính, ta có thể thấy tình hình sử
dụng vốn lưu động của công ty chưa thực sự hiệu quả.
Vốn lưu động của công ty còn quá lớn chủ yếu là hàng tồn kho, phải thu khách
hàng, phải thu khác... Bên cạnh đó, tại công ty đây là những khoản mục tài sản thuộc vốn
lưu động có thời gian quay vòng khá lớn dẫn tới thời gian quay vòng tiền của công ty bị
kéo dài. Điều này khiến cho việc sử dụng vốn của công ty bị kém hiệu quả và có thể ảnh
hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Hơn thế nữa, khi đánh giá tác động của hiệu suất sinh lời của vốn lưu động so với tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản bằng phương pháp Dupont, ta có thể thấy mức độ ảnh hưởng
của hiệu suất sử dụng tài sản lưu động là rất lớn. Chính vì vậy, công ty cần có các biện
pháp cải tiến để đảm bảo hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động tới tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tại chương 3 của khóa luận, em xin được trình bày một số kiến nghị để cải thiện
hiệu suất sử dụng tài sản lưu động của công ty TNHH xây dựng thương mại và du lịch
Minh Lan.
57
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ DU
LỊCH MINH LAN
3.1. Định hướng phát triển vốn của công ty TNHH xây dựng thương mại và du lịch
Minh Lan trong những năm tới
3.1.1. Khái quát môi trường kinh doanh của công ty TNHH xây dựng thương mại và
du lịch Minh Lan
3.1.1.1. Thuận lợi
Trong bối cảnh đất nước đổi mới đang ngày một phát triển, tốc độ đô thị hóa là vô
cùng nhanh chóng khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại sản phẩm sơn có
thêm nhiều điều kiện để kinh doanh do nhu cầu của khách hàng tăng.
Hơn nữa, với lợi thế từ khi gia nhập WTO – vận hội mới với những cơ hội mới
nhưng cũng đầy cách thức. Đây là dịp để công ty có thêm những đối tác nước ngoài muốn
được sử dụng sản phẩm mà công ty đem lại. Các công ty có khả năng tiếp cận với nguồn
hàng hóa sơn tốt, nâng cao tầm hiểu biết về các nghiệp vụ chuyên môn để hoàn thiện hơn
khả năng của doanh nghiêp.
3.1.1.2. Khó khăn
Kinh tế nước ta vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề kinh tế, chính trị và
xã hội, khiến cho mọi doanh nghiệp đều không muốn có những động thái quá gay gắt dẫn
đến rủi ro xấu nhất cho doanh nghiệp nên họ ngại đầu tư và có tâm lý cầm chừng. Chính
điều đó, vô hình chung đã biến thành áp lực cho việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh
nghiệp khiến cho kinh tế càng thêm bế tắc.
Ngoài ra, chí phí công nhân, chi phí mua ngoài ngày càng tăng cao, hay như vấn đề
lạm phát, lãi suất đi vay quá cáo khiến cho doanh nghiệp không thể mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh, cung cấp thêm các trang thiết bị hiện đại hay như thuê nhân công có
trình độ cao với giá thấp
Bên cạnh đó có rất nhiều đối thủ cạnh tranh luôn coi đây là một lĩnh vực khác biệt
nhưng lại được nhiều tiếng vang, độ nhận biết lớn nên đã có rất nhiều doanh nghiệp cạnh
tranh trực tiếp với ngành nghề này.
Thang Long University Library
58
- Tình hình buôn bán hàng ngoại, hàng nhập lậu với diễn biến phức tạp, các hàng nhập lậu
được vận chuyển qua biên giới các tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang vào thị trường
trong nước. Công ty phải đối mặt với việc xử lý các loại hàng giả, hàng nhái có giá rẻ hơn
trên thị trường.
- Chính sách hội nhập tạo điều kiện cho các đối thủ mạnh tham gia vào thị trường
trong nước, tình hình kinh doanh sẽ trở nên gay gắt hơn đối với doanh nghiệp.
- Giá cả các mặt hàng trong nước có biến động tăng, các mặt hàng nhu yếu phẩm
như lương thực, thực phẩm, xăng dầu, điện, nước tăng lên, làm tăng tỷ lệ lạm phát làm giá
cả hàng hóa của công ty tăng lên. Ngoài ra giá xăng dầu, điện, nước tăng cũng làm gia
tăng các chi phí của doanh nghiệp.
3.1.2. Định hướng phát triển vốn và vốn lưu động của công ty
Dựa vào tình hình môi trường kinh doanh của công ty Minh Lan ta có thể được
những thuận lợi và khó khăn mà công ty phải đối mặt. Trong những định hướng phát triển
của công ty trong tương lai thì vấn đề về vốn là một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp
thiết. Trong năm 2013 do tình hình kinh tế gặp nhiều bất ổn, doanh nghiệp phải gồng
mình để vượt qua những khó khăn, duy trì phát triển ở mức thấp nhưng vẫn cho thấy hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp vẫn ở mức ổn định. Nhưng với tình hình
kinh tế khó khăn còn kéo dài doanh nghiệp cần đưa ra những định hướng phát triển vốn
lưu động tốt hơn cho doanh nghiệp.
Công ty luôn chủ động tìm kiếm những nhà cung cấp chất lượng nhất giúp giảm
thiểu chi phí đầu vào, tránh tình trạng gia tăng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
khiến cho nhu cầu về vốn tăng quá cao. Tiếp tục nâng cao doanh thu, đảm bảo lợi ích của
chủ sử hữu, giữ vững thị phần trên thị trường. Công ty cũng có những chính sách cung
cấp các sản phẩm một cách hợp lý, không để tình trạng cho vay một cách đại trà, giảm
nhu cầu chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khiến cho doanh nghiệp có khả năng luân
chuyển vốn hiệu quả hơn.
Trong tương lai, doanh nghiệp cần định hướng cho mình cách thức để huy động vốn
lưu động, giúp cho doanh nghiệp có được nguồn lực dồi dào hơn. Vốn lưu động có thể
được huy động từ nguồn vốn đi vay, vốn chủ sở hữu hày nguồn lợi nhuận để lại. Để xác
định được điều này, doanh nghiệp cần xác định nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp để
có thể đưa ra những cách thức hợp lý nhất của doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tận dụng thế mạnh về sáng tạo và sự hiểu biết của
mình về thị trường trong nước để huy động lượng vốn đầu tư từ nước ngoài. Đây có thể là
59
những nhà đối tác thương mại về vật liệu xây dựng nói chung và sơn nói riêng lớn trên
thế giới muốn thâm nhập vào thị trường Việt Nam hay là những doanh nghiệp nước ngoài
muốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương mại sơn để tìm được cơ hội cho riêng mình.
Doanh nghiệp cần có những chính sách đầu tư nhiều hơn vào các tài sản tài chính
ngắn hạn khác với khả năng sinh lời lớn để quay vòng lượng vốn đầu tư cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng nên có những chính sách quản lý tín dụng khách
hàng một cách hiệu quả để tránh tình trạng tồn tại các khoản phải thu khách hàng quá lâu,
làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây
dựng thương mại và du lịch Minh Lan
Nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm
giúp doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả tối đa trong việc sử dụng vốn lưu động nói
riêng và trong quản lý tài chính nói chung nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, yêu cầu đối với doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động kinh doanh là:
Doanh nghiệp hoạt động hướng tới hiệu quả kinh tế, tối đa hoá giá trị của
doanh nghiệp. Đảm bảo sử dụng vốn lưu động đúng mục đích, đúng phương
hướng, kế hoạch kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra.
Doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về
quản lý tài chính, kế toán thống kê
Kế hoạch hoá vốn lưu động
Trong mọi lĩnh vực, để đạt được hiệu quả trong hoạt động một yêu cầu
không thể thiếu đối với người thực hiện đó là làm việc có kế hoạch, khoa học.
Cũng vậy, kế hoạch hoá vốn lưu động là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu và rất cần thiết cho các doanh nghiệp. Nội dung của kế hoạch hoá vốn lưu
động trong các doanh nghiệp thường bao gồm các bộ phận: Kế hoạch nhu cầu vốn
lưu động, kế hoạch nguồn vốn lưu động, kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời
gian.
Kế hoạch nhu cầu vốn lưu động
Để xây dựng một kế hoạch vốn lưu động đầy đủ, chính xác thì khâu đầu tiên
doanh nghiệp phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đây là bộ phận kế hoạch phản ánh kết quả tính toán tổng nhu cầu vốn
Thang Long University Library
60
lưu động cho năm kế hoạch, nhu cầu vốn cho từng khâu: dự trữ sản xuất, sản suất
và khâu lưu thông. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh chính
xác, hợp lý một mặt bảo đảm cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp được tiến hành liên tục, mặt khác sẽ tránh được tình trạng ứ đọng vật
tư, sử dụng lãng phí vốn, không gây nên tình trạng căng thẳng giả tạo về nhu cầu
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế hoạch nguồn vốn lưu động
Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm
bảo cho sản xuất được liên tục, đều đặn thì doanh nghiệp phải có kế hoạch đáp ứng
nhu cầu vốn đó bằng các nguồn vốn ổn định, vững chắc. Vì vậy một mặt doanh
nghiệp phải có kế hoạch dài hạn để huy động các nguồn vốn một cách tích cực và
chủ động. Mặt khác hàng năm căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch,
doanh nghiệp phải xác định được quy mô vốn lưu động thiếu hoặc thừa so với nhu
cầu vốn lưu động cần phải có trong năm.
Trong trường hợp số vốn lưu động thừa so với nhu cầu, doanh nghiệp cần có
biện pháp tích cực để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, chiếm dụng.
Trường hợp vốn lưu động thiếu so với nhu cầu, doanh nghiệp cần phải có
biện pháp tìm những nguồn tài trợ như:
Nguồn vốn lưu động từ nội bộ doanh nghiệp (bổ sung từ lợi nhuận để lại).
Huy động từ nguồn bên ngoài: Nguồn vốn tín dụng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu,
liên doanh liên kết.
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, doanh nghiệp phải có sự xem xét và
lựa chọn kỹ các nguồn tài trợ sao cho phù hợp nhất trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian
Trong thực tế sản xuất ở các doanh nghiệp nhu cầu vốn lưu động cho sản
xuất kinh doanh, việc sử dụng vốn giữa các thời kỳ trong năm thường khác nhau.
Vì trong từng thời kỳ ngắn như quý, tháng ngoài nhu cầu cụ thể về vốn lưu động
cần thiết cón có những nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh do nhiều nguyên
nhân. Do đó, việc đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh
theo thời gian trong năm là vấn đề rất quan trọng.
Thực hiện kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian, doanh nghiệp cần
xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động từng quý, tháng trên cơ sở cân đối với
61
vốn lưu động hiện có và khả năng bổ sung trong quỹ, tháng từ đó có biện pháp xử
lý hiệu quả, tạo sự liên tục, liền mạch trong sử dụng vốn lưu động cả năm. Thêm
vào đó, một nội dung quan trọng của kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian
là phải đảm bảo cân đối khả năng thanh toán của doanh nghiệp với nhu cầu vốn
bằng tiền trong từng thời gian ngắn tháng, quỹ.
Bên cạnh việc thực hiện kế hoạch hoá vốn lưu động, doanh nghiệp cần phải
biết chú trọng và kết hợp giữa kế hoạch hoá vốn lưu động với quản lý vốn lưu
động.
Tổ chức quản lý vốn lưu động có kế hoạch và khoa học
Như ta đã phân tích, quản lý vốn lưu động gắn liền với quản lý tài sản lưu
động bao gồm: quản lý tiền mặt và các chứng khoản thanh khoản; quản lý dự trữ,
tồn kho; quản lý các khoản phải thu.
Quản lý vốn lưu động được thực hiện theo các mô hình đã được trình bày
trong phần “các nhân tố lượng hoá ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp”. Vấn đề đặt ra là các nhà quản lý phải lựa chọn mô hình nào để
vận dụng vào doanh nghiệp cho phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong khi vận dụng các mộ hình quản lý vốn lưu động khoa học, doanh
nghiệp cần phải biết kết hợp các mô hình tạo sự thống nhất trong quản lý tổng thể
vốn lưu động của doanh nghiệp. Quản lý tốt vốn lưu động sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chủ động, kịp thời đưa ra những biện pháp giải quyết các vấn đề phát
sinh đảm bảo việc thực hiện kế hoạch vốn lưu động, tránh thất thoát, lãng phí từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản xuất thông qua việc áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Ta biết chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào độ dài thời gian
của các khâu: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Khi doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm có chất
lượng cao, năng suất cao, giá thành hạ. Điều này đồng nghĩa với việc thời gian của
khâu sản xuất sẽ trực tiếp được rút ngắn. Mặt khác, với hiệu quả nâng cao trong sản
xuất sẽ ảnh hưởng tích cực đến khâu dự trữ và lưu thông: chất lượng sản phẩm cao,
giá thành hạ sẽ góp phần đảm bảo cho doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá nhanh
Thang Long University Library
62
hơn, giảm thời gian khâu lưu thông, từ đó doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong dự
trữ, tạo sự luân chuyển vốn lưu động nhanh hơn.
Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính trên cơ sở không ngừng nâng cao trình độ cán bộ
quản lý tài chính
Nguồn nhân lực luôn được thừa nhận là yếu tố quan trọng quyết định sự
thành bại của mỗi doanh doanh nghiệp. Sử dụng vốn lưu động là một phần trong
công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, được thực hiện bởi các cán bộ tài
chính do đó năng lực, trình độ của những cán bộ này có ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác quản lý tài chính nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
Doanh nghiệp phải có chính sách tuyển lựa chặt chẽ, hàng năm tổ chức các
đợt học bổ sung và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ tài chính cho các cán bộ nhân
viên nhằm đảm bảo và duy trì chất lượng cao của đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý
tài chính.
Tổ chức quản lý tài chính khoa học, tuân thủ nghiêm pháp lệnh kế toán,
thống kê, những thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Nhà nước. Quản lý chặt
chẽ, kết hợp với phân công nhiệm vụ cụ thể trong quản lý tài chính, cũng như trong
từng khâu luân chuyển của vốn lưu động nhằm đảm bảo sự chủ động và hiệu quả
trong công việc cho mỗi nhân viên cũng như hiệu quả tổng hợp của toàn doanh
nghiệp.
Tóm lại, qua quá trình phân tích, chúng ta đã thấy được vai trò của vốn lưu
động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp. Có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tuy nhiên phần lớn đều mang tính định hướng, việc áp dụng giải pháp nào, áp
dụng giải pháp đó như thế nào còn tuỳ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của mỗi
doanh nghiệp.
Sau khi phân tích về thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể thấy công xây dựng thương mại và du lịch Minh
Lan hoạt động khá ổn định, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng dần được cải thiện. Tuy
nhiên không tránh khỏi những vấn đề khó khăn còn tồn tại làm ảnh hưởng xấu đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong công tác quản lý sử dụng vốn, cụ thể là vốn lưu động.
Với những kiến thức đã học và sự đánh giá của bản thân em xin mạnh dạn đưa ra
một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty xây dựng
thương mại và du lịch Minh Lan như sau:
63
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Như đã những phân tích nêu trên, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc
quản lý dòng tiền ngắn hạn của doanh nghiệp. Vì vậy xác định được như cầu về vốn lưu
động sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình thực hiện hoạt động kinh
doanh. Hiện tại doanh nghiệp chưa áp dụng phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
mà chủ yếu vẫn chỉ dựa trên kinh nghiệm, tình hình sản xuất kinh doanh của kì trước và
sự đảm bảo của dòng tiền mạnh mẽ trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có
tính toán cụ thể sẽ giúp cho công ty ước lượng trước được nhu cầu trong tương lai, giảm
được mức chênh lệch giữa việc ước lượng và thực tế phát sinh. Từ đó doanh nghiệp sẽ
chủ động động hơn trong công tác phân bổ vốn lưu động, cho vay cũng như đi vay để có
thời gian chiếm dụng vốn hợp lý và thu hồi vốn một cách hiệu quả hơn.
Do đó, công ty có thể áp dụng phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động như sau:
Phương pháp ước tính nhu cầu vốn lưu động bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Đây là phương pháp dựa vào các yếu tố tạo thành vốn lưu động như: Tiền và các
khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn
khác, với doanh thu thuần của năm 2013 để tính doanh thu và nhu cầu VLĐ cho năm
2014.
Bảng 3.1 Bảng cân đối kế toàn đã tính số dư bình quân năm 2013
Đơn vị: Đồng
Tài sản Số dư bình quân Nguồn vốn Số dư bình quân
A. TÀI SẢN
NGẮN HẠN
11.623.754.629 A. NỢ PHẢI TRẢ 1.366.710.647
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
675.298.141 I. Nợ ngắn hạn 1.366.710.647
II. Các khoản phải
thu ngắn hạn
3.556.999.139 1. Vay ngắn hạn 30.073.822
III. Hàng tồn kho 7.232.300.902 1. Phải trả người bán 1.328.722.257
IV. Tài sản ngắn hạn
khác
159.156.447
3. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
7.914.568
B. TÀI SẢN DÀI
HẠN
1.064.057.845
B. VỐN CHỦ SỞ
HỮU
11.321.101.827
TÀI SẢN 12.687.812.474 NGUỒN VỐN 12.687.812.474
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
64
Theo báo cáo kết quả kinh doanh của công ty sơn ASC Venusia Việt Nam, doanh
thu thuần năm 2013 đạt được là 16.003.859.304 VNĐ. Dưới đây ta có bảng tính toán tỷ lệ
các khoản mục có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu:
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu
Đơn vị tính: %
Tài sản
Tỷ lệ trên
doanh thu
Nguồn vốn
Tỷ lệ trên
doanh thu
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
4,22 1. Vay ngắn hạn 0,19
II. Các khoản phải thu 22,23 1. Phải trả người bán 8,54
III. Hàng tồn kho
45,19
3. Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước
0,05
IV. Tài sản ngắn hạn khác 0,99
Tổng 72,63 Tổng 8,78
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Từ bảng trên cho ta thấy để tăng thêm 1 đồng doanh thu thuần cần phải tăng thêm
0,7263 VNĐ vốn lưu động; và 1 đồng doanh thu thuần tăng lên thì công ty chiếm dụng
được 0,0878 VNĐ nguồn vốn. Vậy thực chất 1 đồng doanh thu tăng lên công ty cần số
vốn lưu động ròng là: 0,7263 – 0,0878 = 0,6385 (VNĐ).
Giả sử doanh thuần của công ty năm 2014 tăng lên 10% so với năm 2013 thì nhu
cầu vốn lưu động của công ty là:
16.003.859.304 x 1,1 x 0,6385 = 11.240.310.582 (VNĐ)
3.2.2. Quản lý cơ cấu vốn lưu động
3.2.2.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền mặt luôn chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong vốn lưu động của công ty, liên
quan đến nhiều hoạt động đặc biệt và nó có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời
của công ty. Chính vì vậy, công ty cần xác định một mức dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu
nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh chóng trong những trường hợp cấp thiết
vừa tránh mất đi chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt. Hơn nữa, công ty chưa chú trọng
đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương hướng đầu tư vào
lĩnh vực này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra nguồn lợi tức thời trước
65
mắt. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi trước mắt càng lớn. Đối với vốn
bằng tiền tuy đã tích lũy tăng dần qua các năm nhưng vẫn đạt giá trị thấp, hiệu quả sử
dụng chưa cao. Do đó công ty cần chú trọng khoản huy động vốn bằng tiền từ các khoản
thu nhiều hơn nữa để tăng khả năng thanh toán lên cao hơn.
Bên cạnh đó, để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền công ty có thể sử
dụng các biện pháp dưới đây:
- Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để làm
được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu và vạch rõ quy luật
của việc thu – chi.
- Ngoài ra, công ty nên có những biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt
càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi những khoản nợ,
kéo dài thời gian trả những khoản phải trả. Tuy nhiên việc kéo dài thời gian trả nợ có thể
làm doanh nghiệp mất đi uy tín, chính vì vậy cần tìm ra thời gian chiếm dụng vốn một
cách hợp lý để vừa rút ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ được uy tín cho doanh
nghiệp.
3.2.2.2. Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn
Trong một nền kinh tế đang ngày càng có sự cạnh trạnh mạnh mẽ từ các đối thủ, các
doanh nghiệp đua nhau tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho bản thân nhằm đẩy mạnh
doanh thu. Và một trong số các biện pháp hiệu quả được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng
đó là hình thành chính sách tín dụng, chính sách bán chịu với mục đích nâng cao sức mua
của khách hàng. Tuy nhiên, chính sách này đem lại những mặt hạn chế, đó là gia tăng các
khoản phải thu và chi phí cho việc thu nợ của doanh nghiệp. Chính sách tín dụng của
công ty được cấp thông qua kinh nghiệm cũng như các mối quan hệ với khách hàng, do
đó quy mô của khoản mục phải thu khách hàng đang ở mức cao và có xu hướng tăng
trong tương lai. Do đó, việc đưa ra một chính sách tín dụng cụ thể là rất cần thiết. Có 2
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho khách hàng là khả năng tài chính và uy
tín của khách hàng.
Trước hết, doanh nghiệp cần có những phân tích năng lực tài chính của khách hàng
để đưa ra quyết định có nên cấp tín dụng cho khách hàng đó không. Trước mắt, doanh
nghiệp mới chỉ xem xét trên góc độ trực quan chứ chưa có biện pháp nào cụ thể. Do đó,
công ty cần đưa ra một bộ máy chuyên biệt để thẩm định mức độ an toàn trước khi cấp tín
dụng cho doanh nghiệp.
Thang Long University Library
66
Công ty cần có những biện pháp xác định quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi
để tránh tình trạng dự trữ thiếu hoặc thừa gây ảnh hưởng đến vốn lưu động đưa vào kinh
doanh của doanh nghiệp. Để ước tính chi phí dự phòng các khoản phải thu khó đòi, Công
ty có thể dựa vào phương pháp:
Phương pháp 1: Ước tính nợ khó đòi dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh
Chi phí nợ khó đòi = Số dư nợ cuối kỳ phải thu khách hàng x Tỷ lệ nợ khó đòi
Phương pháp 2: Ước tính nợ khó đòi dựa vào bảng cân đối kế toán
Chi phí nợ khó đòi = Số dư cuối kỳ phải thu khách hàng x Tỷ lệ nợ khó đòi
Trong công tác thu hồi nợ, công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến
hành sắp xếp các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo thời gian để có thể
biết được khoản nợ nào sắp đến hạn để có các biện pháp hối thúc khách hàng trả nợ. Sau
khi đã lập bảng theo dõi các khoản phải thu, công ty cần theo dõi các khoản nợ này:
- Đối với những khoản nợ sắp đến hạn: Công ty cần sẵn sàng các bản ký kết, hợp
đồng hợp pháp, hợp lệ để tiến hành thu hồi nợ.
- Đối với những khoản nợ quá hạn: Công ty cần có những biện pháp hợp lý để dự
phòng nợ phải thu khó đòi theo tỷ lệ quá hạn. Mức trích lập áp dụng theo thông tư
228/TT- BTC ban hành ngày 07/12/2009. Cụ thể:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng tới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm tới dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm tới dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên.
3.2.2.2. Quản lý hàng tồn kho
Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là các sản phẩm hàng hóa thương mại doanh
nghiệp có khoản mục hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong các khoản đầu tư
ngắn hạn của công ty. Do vậy, việc cấp thiết mà công ty cần phải làm đó là có phương
pháp quản lý hàng tồn kho thật tốt với một số phương pháp sau:
- Lập kế hoạch kinh doanh một cách chi tiết theo từng tháng, quý và kiểm tra kỹ
lưỡng các sản phẩm khi nhập về cũng như lượng sản phẩm còn tồn đọng để tránh tình
trạng không thể tái sử dụng được nữa.
67
- Bảo quản tốt hàng tồn kho, tránh tình trạng sản phẩm bị hư hỏng và làm giảm giá
thành sản phẩm. Đầu tư quản lý hàng tồn kho với đội ngũ làm việc nhiệt tình, tâm huyết
với nghề.
- Đây là khoản mục phát sinh chi phí bảo quản và các chi phí kho bãi của doanh
nghiệp nên công ty cần áp dụng mô hình EOQ để phù hợp với điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp. Dựa theo lý thuyết chương 1 với phần quản lý dự trữ, tồn kho doanh
nghiệp có thể dễ dàng áp dụng mô hình EOQ để quản lý khoản mục này tốt nhất.
3.2.3. Các biện pháp khác
3.2.3.1. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Trong thời buổi công nghiệp hóa, hiện đại hóa như ngày nay, doanh nghiệp cần có
những công nghệ hiện đại để đi đầu xu hướng, cũng cấp những dịch vụ tối ưu để mở rộng
khách hàng mục tiêu của công ty. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần đề cao việc sáng
tạo, phát minh ra những công thức mang tính đột phá, giảm chi phí về việc mua bản
quyền khoa học
Ngoài ra, doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc sản xuất
kinh doanh cũng góp phần giảm thiểu chu kỳ kinh doanh, chi phí hoạt động.
3.2.3.2. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên
Với tiền thân là công ty Minh Lan, doanh nghiệp luôn có những chính sách đào tạo
nguồn nhân lực một cách hợp lý. Doanh nghiệp có những chính sách đãi ngộ hợp lý trong
công ty, nhân viên làm việc với mức lương phù hợp với năng lực mà họ bỏ ra.
Bên cạnh đó, ban lãnh đạo của công ty là những người tài giỏi và có nhiệt huyết. Họ
dám đương đầu với thử thách, đưa công ty ngày càng khẳng định tên tuổi của mình trên
nhiều lĩnh vực, giúp công ty có được những thành công như ngày hôm nay.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có những khóa đào tạo giúp nâng cao tay nghề với chế
độ hết sức hấp dẫn khiến cho tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên luôn yêu nghề và
hào hứng với doanh nghiệp.
Thường xuyên có những hoạt động văn hóa, giao lưu trong nội bộ công ty cũng như
những hội nghĩ lớn giúp cán bộ công nhân viên nâng cao hiểu biết, trình độ tay nghề và
làm việc hăng say, đạt hiệu quả cao.
3.3.2.3. Mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp bên ngoài
Thang Long University Library
68
Trong tình hình kinh tế hiện nay, việc tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp với các đối
tác là điều vô cùng quan trọng. Trong từng tình huống, các mối quan hệ uy tin này có thể
trở thành phao cứu sinh cho các doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp là khách hàng
Doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì khách hàng chính là những yếu tố vô cùng
quan trọng. Công ty với lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm hàng hóa thương mại luôn
đem lại cho khách hàng ấn tượng với tác phong nhanh chóng, linh hoạt trong mọi tình
huống. Nhờ vậy mà doanh nghiệp có thể nhận được rất nhiều những lợi ích tốt đẹp từ phía
khách hàng đem lại. Doanh nghiệp có thể thu được doanh thu ổn định và nhanh chóng với
uy tín và chất lượng dịch vụ ấn tượng trong tâm trí khách hàng. Khách hàng luôn an tâm
với các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp nên có thể thoải mái và dễ chịu hơn với việc
tăng giá mua, trả tiền trước hay mua với số lượng lớn để có được sản phẩm ưa thích.
Đối với doanh nghiệp là nhà cung cấp
Doanh nghiệp cần tạo dựng mối quan hệ mua bán và thanh toán hợp lý với các nhà
cung cấp, tránh tình trạng chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có uy tín giúp các nhà cung cấp làm việc nhanh chóng, giao hàng đúng
hẹn, gia tăng các khoản chiết khấu. Doanh nghiệp có thể tạm thời trì hoãn các khoản phải
người bán để tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
phải luôn có những cam kết đáng tin cậy để có sự hợp tác chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi
cho cả 2 bên để cùng nhau phát triển. Doanh nghiệp không được chiếm dụng vốn quá lớn
trong thời gian quá cao đối với nhà cung cấp. Bên cạnh đó, công ty cũng tránh dẫn đến
tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào một nhà cung cấp để không bị quá phụ thuộc vào họ
trong thời buổi kinh tế khó khăn như ngày nay.
- Đối với các tổ chức tín dụng, ngân hàng
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể thiếu các mối quan hệ với các tổ
chức tín dụng, ngân hàng. Khi doanh nghiệp tạo được uy tín với các tổ chức này sẽ giúp
họ có được thuận lợi hơn trong việc cho vay cũng như đi vay, các hình thức hỗ trợ mua
hàng, đặt hàng thanh toán bằng chuyển khoản sẽ nhanh chóng và thuận tiện hơn. Bên
cạnh đó, các tổ chức này có thể coi là đòn bẩy giúp vực dậy cả một doanh nghiệp. Bởi lẽ,
trong thời buổi kinh tế như hiện nay, doanh nghiệp cần rất nhiều vốn để hoạt động kinh
doanh, ngoài nguồn vốn tự có doanh nghiệp cần những khoản vay từ ngân hàng, các
khoản lợi ích từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu. Ngoài ra, trong tình hình khó khăn như hiện
này, các thủ tục đi vay ngân hàng khá phức tạp. Để tận dụng được thời cơ cũng như là
69
việc huy động vốn được nhanh chóng thì mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức tín dụng sẽ
giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề đó.
3.2.4. Định hướng phát triển của công ty TNHH xây dựng thương mại và du lịch
Minh Lan
Dựa vào tình hình tài sản, nguồn vốn; tình hình kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu
kinh tế, công ty cần có những định hướng phát triển kinh doanh như sau:
- Công ty nên chú ý hơn tới lượng hàng tồn kho tránh để hàng tồn kho chiếm giá trị
quá lớn gây ra trường hợp ứ đọng vốn và chậm luân chuyển hàng tồn kho và giảm chi phí
lưu kho. Ngoài ra giảm lượng hàng tồn kho còn giúp cho công ty tăng khả năng thanh
toán nhanh, giảm được rủi ro trong thanh toán.
- Đối với các khoản phải thu công ty cần có các chính sách xử lý linh hoạt hơn để
thu hút khách hàng.
- Công ty cũng cần giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn trong cơ cấu nguồn vốn để tăng khả
năng chủ động về vốn của mình.
- Công ty nên khai thác thị trường bán lẻ đầy tiềm năng để tăng doanh số và lợi
nhuận của mình.
- Công ty cần có đội ngũ nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời tình hình thị
trường tiêu thụ, so sánh về giá cả hàng hóa công ty đang kinh doanh với giá cả đối thủ
cạnh tranh để xác định giá bán đầu ra hợp lý, sao cho tỷ lệ giá vốn hàng bán giảm đến
mực thấp nhất đồng thời doanh thu đạt ở mức cao nhất có thể được.
- Áp dụng các hình thức khuyến mãi đối với khách hàng mua số lượng lớn.
- Thực hiện tốt dịch vụ hậu mãi như chuyên chở hàng đến tận nhà đối với khách
hàng truyền thống nhằm củng cố mối quan hệ lâu bền với khách hàng.
- Thực hiện chính sách giá linh hoạt đối với từng khách hàng, đối với khách hàng
mới có tiềm năng nên bán giá mềm dẻo để tạo ấn tượng tốt ban đầu.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên kinh doanh ngày càng chuyên môn, am hiểu sản
phẩm, có khả năng tư vấn tốt cho khách hàng, có khả năng phân tích và nghiên cứu thị
trường.
3.2.5. Một số kiến nghị với Nhà nước
Trong ngành kinh doanh thương mại hàng hóa sơn thành phẩm thì công ty luôn nằm
trong số những doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ và để lại dấu ấn to lớn cho sự phát triển
của ngành trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Để doanh nghiệp ngày một
phát triển hơn nữa thì những chính sách của nhà nước cũng đóng góp một phần to lớn
giúp hỗ trợ và tạo điều kiện cho công ty phát triển.
Thang Long University Library
70
Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp đang gặp
phải vô vàn những khó khăn trong các hoạt động kinh doanh cũng như sản xuất chính của
mình. Doanh nghiệp luôn gặp khó khăn trong vấn đề lãi vay, cũng như tận dụng được
những chính sách đầu tư, phát triển của Nhà nước. Như vậy, Nhà nước cần đơn giản hóa
các thủ hành chính, cải cách lề lối làm việc, phân công nhiệm vụ công khai do các thủ tục
hiện nay tuy đã cải tiến nhưng vẫn chưa phát huy hiệu quả, gây mất thời gian.
Tiếp tục cải thiện các cơ chế, đổi mới chính sách nhằm đẩy nhanh tiến độ sắp xếp,
đổi mới, tổ chức lại, cổ phần hóa các DN nhà nước, các tổng công ty lớn, các ngân hàng
thương mại nhà nước. Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần bám sát quá trình triển khai các
cam kết quốc tế về thuế, hải quan, dịch vụ tài chính
Ngoài ra, hiện nay đối với các doanh nghiệp thì việc lãi suất biến động cũng như là
vẫn đề lạm phát đang khiến các doanh nghiệp kinh doanh trong tình thế rất bấp bênh. Bởi
lẽ, lương vốn thiếu hụt khiến cho các doanh nghiệp phải tiến hành đi vay, nhưng lãi suất
cao hoặc biến động quá lớn sẽ khiến doanh nghiệp thua lỗ, các khoản nợ bị gia tăng. Vấn
đề lạm phát khiến doanh nghiệp gặp tình trạng bất ổn tròn việc nắm giữ tiền và các khoản
tương đương tiền trở nên thiếu hụt, do đồng tiền mất giá quá cao. Hơn nữa, việc duy trì
những tài khoản có tình thanh khoản như tiền mặt là không thế thiếu. Doanh nghiệp cần
những chính sách hợp lý từ Nhà nước như kiềm chế lạm phát ở con số thấp, áp dụng mức
trần lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp một cách phù hợp nhất.
Trên đây là một số những kiến nghị nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động được nâng cao. Tuy nhiên, để đạt được những hiệu quả thực
sự, công ty cần có sự kết hợp một cách đồng bộ các giải pháp và sự quyết tâm của toàn
công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18665_3335.pdf