Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp
của mỗi doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu cho ta thấy rõ vai trò của tài sản ngắn
hạn, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận của công ty. Rõ ràng, một doanh nghiệp không thể coi là hoạt động hiệu
quả khi tài sản ngắn hạn ứ đọng, quay vòng chậm và thất thoát trong quá trình sản
xuất. Quá trình phân tích cũng cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
không phải là vấn đề đơn giản, dễ dàng giải quyết trong một sớm một chiều bằng
những biện pháp máy móc.
Với thời gian thực tập tại công ty cổ phần Bidecons, bằng việc so sánh, đánh giá
những kiến thức lý thuyết và áp dụng vào điều kiện cụ thể của công ty đã cho cái nhìn
trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trong
những năm gần đây. Có thể thấy, tài sản ngắn hạn của công ty được sử dụng vẫn còn
chưa được hiệu quả, tuy vậy công ty vẫn có một số ưu điểm vượt trội lên. Với sự chỉ
bảo tận tình của Thạc sĩ Chu Thị Thu Thủy, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của các
cán bộ, anh chị trong phòng tài chính - kế toán của công ty, em đã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty
cổ phần Bidecon”.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiên mức tăng vòng quay vẫn còn nhỏ hơn năm 2010.
Suất hao phí của các khoản phải thu: Năm 2010 là 0,4, năm 2011 và 2012
lần lượt là 0,75 và 0,67. Năm 2011 suất hao phí tăng so với năm 2010, đến năm
2012 thì lại giảm. Do bối cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn nên công ty đã không
cho khách hàng nợ nhưng đối với các công trình lớn công ty vẫn ưu đãi cho khách
hàng là cho mượn vật tư dẫn tới suất hao phí của các khoản phải thu năm 2011 của
Công ty tăng nhưng năm 2012 công ty đã thu hồi được một phần vật tư nên suất
hao phí giảm xuống.
Tỷ suất sinh lời các khoản phải thu: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi
của các khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Nhìn chung năm
2010 tỷ suất sinh lời của các khoản phải thu là cao nhất, còn năm 2011 là thấp nhất
chứng tỏ chiến lược quản lý các khoản phải thu của Công ty là kém hiệu quả nhất ở
năm 2011. Năm 2012 chỉ tiêu này tăng, đây là tín hiệu tốt đối với công ty trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu.
Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng hàng tồn kho:
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho Công ty 2010-2012
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu thuần Tr.đ 9876,47 5219,67 5822,41
Hàng tồn kho Tr.đ 3.629,39 6.038,06 7.291,03
Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 85,01 9,49 31,65
Vòng quay hàng tồn kho Vòng 3 0,86 0,80
Thời gian luân chuyển kho trung
bình
Ngày 132 416 450
Tỷ suất sinh lời của hàng tồn kho % 2,34 0,16 0,43
Suất hao phí của hàng tồn kho Lần 0,37 1,16 1,25
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty)
Vòng quay hàng tồn kho: Cho biết một năm kho của công ty quay được bao
nhiêu lần. Năm 2010, kho của công ty được luân chuyển 3 vòng, năm 2011 chỉ tiêu
Thang Long University Library
49
này giảm xuống trầm trọng xuống còn 0,86 vòng. Do năm 2011 chi phí giá vốn tăng
với tốc độ nhỏ hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho so với năm 2010 nên vòng quay hàng
tồn kho của công ty giảm so với năm 2010. Năm 2012 chỉ tiêu này là 0,80 vòng. Vòng
quay hàng tồn kho càng lớn chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của công ty càng có
hiệu quả. Nhưng trong cả ba năm chỉ số này của công ty giảm, đặc biệt là năm 2011.
Trị giá hàng tồn kho lớn giúp Công ty an toàn hơn trước những biến động thất thường
của giá cả nguyên vật liệu. Nhưng hàng tồn kho có tính thanh khoản không cao, dễ xảy
ra tình trạng tồn kho ứ đọng. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được
lượng tồn kho hợp lý và sử dụng chúng có hiệu quả.
Thời gian luân chuyển kho trung bình: Cho biết trong bao nhiêu ngày thì hàng
trong kho được luân chuyển một lần. Năm 2010, 132 ngày thì kho lại được luân
chuyển một lấn đến năm 2011 là 416 ngày. Năm 2012 là 1.450 ngày. Thời gian luân
chuyển kho trung bình của Công ty trong cả 3 năm đều rất dài, nhất là năm 2012. Việc
thời gian luân chuyển kho trung bình dài làm tăng các chi phí liên quan tới việc quản
lý kho. Vòng quay hàng tồn kho giảm dần qua các năm, năm 2010 là 2,72 vòng, năm
2011 giảm trầm trọng xuống còn 0,86 vòng, và năm 2012 tiếp tục giảm xuống 0,80
vòng, cho thấy hiệu quả sử dụng hàng tồn kho kém, làm giảm tốc độ luân chuyển hàng
tồn kho và thời gian luân chuyển kho bị kéo dài thêm. Do nền kinh tế trong những năm
gần đây chưa có dấu hiệu phục hồi, ngành xây dựng – bất động sản vẫn đóng băng nên
các sản phẩm liên quan đến ngành xây dựng đều khó tiêu thụ, thời gian luân chuyển kho
tăng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho Công ty cũng cần quan tâm hơn đến
việc đẩy nhanh tốc độ quyết toán công trình, giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tỷ suất sinh lời của hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của
hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Cứ 100 đồng hàng tồn kho
thì đem lại 2,34 đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp năm 2010, nhưng đến năm
2011 thì chỉ đem lại 0,16 đồng lợi nhuận, tỷ suất sinh lời hàng tồn kho giảm trầm
trọng. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở khâu dự trữ của Công ty năm
2011 là quá kém so với năm trước. Do năm này ngành xây dựng thực sự gặp khó khăn,
kéo theo hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty giảm sút, Công ty đã không có
chính sách quản lý tài sản ngắn hạn kịp thời trước biến động của thị trường. Đến năm
2012, sáng suốt hơn trong việc đổi mới chính sách quản lý kho nên tỷ suất sinh lời
hàng tồn kho tăng lên đến 0,43%. Đây là tín hiệu tốt, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn so
với năm 2010. Mặc dù ngành bất động sản – xây dựng chưa có dấu hiệu phục hồi
nhưng Công ty cũng nên có chiến lược độc đáo và hiệu quả trong công tác quản lý sử
dụng tài sản ngắn hạn.
50
Suất hao phí của hàng tồn kho: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có 1 đồng
doanh thu thuần trong kỳ thì có bao nhiêu đồng là hàng tồn kho, đó là căn cứ để thực
hiện chính sách quản lý kho sao cho phù hợp nhằm đạt được doanh thu như mong
muốn. Năm 2010, suất hao phí hàng tồn kho của Công ty là thấp nhất 0,37 lần, nghĩa
là 1 đồng doanh thu thuần thì có 0,37 đồng là hàng tồn kho năm 2010, nhưng đến năm
2011 tăng lên đến 1,16 đồng, năm 2012 tiếp tục tăng lên đến 1,25 đồng hàng tồn kho
từ 1 đồng doanh thu thuần. Có thể thấy năm 2011 và 2012 chiến lược quản lý kho của
Công ty kém hiệu quả. Công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, góp
phần tăng lợi nhuận để giữ vững vị trí của Công ty trên thị trường.
Chu kỳ kinh doanh: Năm 2010, chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 283
ngày, năm 2011 tăng trầm trọng lên đến 700 ngày. Năm 2012 tiếp tục tăng lên 705
ngày. Chu kỳ kinh doanh tăng do đồng thời cả thời gian thu tiền trung bình và thời
gian luân chuyển kho trung bình đều tăng. Công ty cần có chính sách sử dụng hiệu quả
tài sản ngắn hạn, rút ngắn thời gian thu tiền và thời gian luân chuyển kho nhằm tăng
thêm lợi ích cho Công ty.
2.2.3. Ứng dụng phương pháp phân tích dupont để phân tích hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn trong Công ty
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
1. Tổng lợi nhuận sau thuế (NI)
Triệu
đồng
85,01 9,49 31,65
2. Tài sản ngắn hạn
Triệu
đồng
14.054,14 18.671 22.353
3. Vốn chủ sở hữu
Triệu
đồng
6306 6.254 6.305
4. Tổng tài sản
Triệu
đồng
18012 22.345 25.692
5. Doanh thu thuần Tr.đ 9876,47 5219,67 5822,41
Hiệu suất sử dụng TSNH Lần 0,7 0,28 0,26
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu % 0,86 0,18 0,54
I. Tỷ suất LNST trên TSNH (ROSA) =
(1)/(2)
% 0,6 0,05 0,14
II. Tỷ trọng TSNH trên Tổng TS = (2)/(4) % 78,03 83,56 87
III. Tỷ số TS trên VCSH = (2)/(3) Lần 2,23 2,98 3,54
IV. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) % 1,35 0,15 0,5
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011-2012)
Thang Long University Library
51
Tỷ suất
sinh lời
của vốn
chủ sở
hữu
(ROE)
=
Lợi
nhuận
sau thuế
=
Lợi nhuận
sau thuế
x
Tài sản
ngắn hạn
bình quân
x
Tài sản
bình quân
Vốn
chủ sở
hữu
Tài sản
ngắn hạn
bình quân
Tài sản
bình quân
Vốn chủ sở
hữu
2.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn qua chỉ tiêu ROSA
ROSA = ROS X
Hiệu suất sử dụng tài
sản ngắn hạn
Giai đoạn 2011 – 2012
Phân tích tác động của ROS lên ROSA:
ROSA 2010 = 0,86% x 0,7= 0,60%
ROSA 2011 = 0,18% x 0,7 = 0,12%
Với tác động của ROS làm ROSA năm 2011 tăng 0,6% so với năm 2010 do ROS
tăng cùng với tác động của số nhân, hiệu suất sử dụng của TSNH làm cho tỷ suất sinh
lời TSNH tăng 0,6%.
Tác động của hiệu suất sử dụng TSNH lên ROSA:
ROSA 2010 = 0,86% x 0,7 = 0,6%
ROSA 2011 = 0,86% x 0,28 = 0,24%
Với tác động của hiệu suất sử dụng TSNH làm ROSA năm 2011 giảm so với
năm trước là 0,36% do hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn giảm từ 0,7 xuống 0,28.
Giai đoạn 2011 – 2012:
Phân tích tác động của ROS tới ROSA:
ROSA 2011 = 0,18% x 0,28 = 0,05%
ROSA 2012 = 0,54% x 0,28 = 0,15%
Năm 2012, ROS tiếp tục tăng từ 0,18% lên đến 0,54% khiến ROSA tăng
thêm 0,1%.
Tác động của hiệu suất sử dụng TSNH lên ROSA:
ROSA 2011 = 0,18% x 0,28 = 0,05%
ROSA 2012 = 0,18% x 0,26 = 0,04%
Với tác động của hiệu suất sử dụng TSNH, ROSA giảm 0,01% do hiệu suất sử
dụng TSNH giảm 0,02.
52
2.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản qua chỉ tiêu ROE
ROE 2010 = 0,60% x 78,03% x 2,23 = 1,35%
ROE 2011 = 0,05% x 83,56% x 2,98 = 0,15%
ROE 2012 = 0,14% x 87% x 3,54 = 0,50%
Xét trong 2 năm 2010 – 2011:
-Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn
tới ROE:
∆ROE 1 =(0,05% – 0,60%) x 78,03% x 2,23= -9,57%
Qua tính toán ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn giảm 0,55% làm giảm
tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 9,57%.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của tỷ trọng TSNH trên tổng tài sản tới ROE:
∆ROE 2 =0,05% x (83,56% – 78,03%) x 2,23=0,62 %
Qua tính toán ta thấy tỷ trọng TSNH trên tổng tài sản tăng 5,53% làm tăng tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu 0,62%.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của tỷ số TSNH trên vốn chủ sở hữu tới ROE:
∆ROE 3 =0,05% x 83,56% x (2,98– 2,23) = 3,13%
Do tỷ số TSNH trên vốn chủ sở hữu tăng 0,75% làm tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu 3,13%.
Như vậy từ năm 2010 đến năm 2011, ta có thể thấy rằng trong 3 nguyên nhân
trực tiếp ảnh hưởng tới ROE thì 2 nguyên nhân làm tăng ROE là tỷ trọng TSNH trên
tổng tài sản và tỷ số TSNH trên vốn chủ sở hữu, song hai nhân tố làm tăng ROE này
chưa đủ để tổng ROE tăng bởi nguyên nhân chính ảnh hưởng tới ROE là tỷ suất lợi
nhuận trên tài sản ngắn, nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn giảm mạnh làm cho
ROE giảm theo. Để tăng ROE thì phải áp dụng các biện pháp làm tăng tỷ suất lợi
nhuận trên tài sản ngắn và duy trì mức tăng tỷ trọng TSNH trên tổng tài sản và tỷ số
TSNH trên vốn chủ sở hữu.
Xét trong 2 năm 2011 – 2012:
-Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn tới
ROE:
∆ROE 1 =(0,14% – 0,05%) x 83,56% x 2,98= 0,22%
Qua tính toán ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn tăng 0,09% làm tăng tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 0,22%.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của tỷ trọng TSNH trên tổng tài sản tới ROE:
∆ROE 2 =0,14% x ( 87% – 83,56%) x 2,98= 0,03%
Thang Long University Library
53
Qua tính toán ta thấy tỷ trọng TSNH trên tổng tài sản tăng 3,44% làm tăng tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu 0,03%.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của tỷ số TSNH trên vốn chủ sở hữu tới ROE:
∆ROE 3 =0,14% x 87% x (3,54– 2,98) = 0,1%
Do tỷ số TSNH trên vốn chủ sở hữu tăng 0,56 lần làm tăng tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu 0,1%.
Năm 2011 đến năm 2012, ta có thể thấy rằng cả 3 nguyên nhân trực tiếp ảnh
hưởng tới ROE đều làm tăng ROE là tỷ trọng TSNH trên tổng tài sản và tỷ số TSNH
trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn. Để tiếp tục tăng ROE thì
nên áp dụng các biện pháp làm duy trì mức tăng tỷ trọng TSNH trên tổng tài sản và tỷ
số TSNH trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn.
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần BIDECONS
2.3.1. Thành quả đạt được
Công ty Cổ phần Bidecons là một công ty với 10 năm hoạt động trong lĩnh vực
tư vấn, thiết kế, quy hoạch, khảo sát, thi công các công trình xây dựng,... Trong những
năm đầu mới thành lập, công ty đã gặp nhiều khó khăn về tài chính cũng như kinh
nghiệm quản lý. Tuy nhiên với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công
nhân viên, công ty đã ngày càng phát triển, nâng cao vị thế trên thị trường. Mặc dù lợi
nhuận Công ty còn thấp, nhưng trong khi thị trường bất động sản trầm lắng, ảnh hưởng
trực tiếp đến toàn ngành xây dựng, so với các doanh nghiệp khác cùng ngành đang
trong tình trạng phá sản thì Công ty là một trong những doanh nghiệp phát triển nhanh,
vị thế của Công ty được đánh giá cao nhờ vào các yếu tố sau:
Đầu tư thêm tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn luôn được đảm bảo trong quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty. Không để xảy ra tình trạng dừng sản xuât vì thiếu các yếu tố đầu vào, ngay cả
khi thị trường có biến động lớn về giá cả. Trong những tháng cao điểm về tiêu thụ sản
phẩm Công ty có các chủ trương dự trữ hàng, tăng ca sản xuất để đảm bảo được yếu tố
cung cho khách hàng. Qua đó đảm bảo các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đã đề ra.
Đầu tư phần mềm kế toán:
Để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, Công ty đã đầu tư mới vào
phần mềm kế toán, đã góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc và nâng cao hiệu quả
của công tác kế toán tại Công ty.
Mối quan hệ tốt với khách hàng:
Trong quá trình phát triển, Công ty đã xây dựng được mối quan hệ tốt với khách
hàng. Việc tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ khách hàng đã được Công ty hết sức
quan tâm.
54
Trong thời gian qua, Công ty đã đạt được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên,
vẫn còn những hạn chế mà Công ty cần khắc phục để đạt được hiệu quả cao hơn trong
hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời có dấu hiệu phục hồi năm 2012:
Lợi nhuận sau thuế, tỷ suất sinh lời các các tài sản ngắn hạn như: khoản phải thu,
hàng tồn kho, của Công ty Bidecons mặc dù giảm trầm trọng trong năm 2011 nhưng
năm 2012 đều có xu hướng tăng trở lại. Đây là một tín hiệu tốt trong bối cảnh nền kinh
tế vẫn khó khăn. Chứng tỏ năm 2012 Công ty đã quản lý tài sản ngắn hạn tốt hơn so
với năm 2011, từ đó ta có thể kỳ vọng trong tương lai tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn
của Công ty sẽ tăng cao hơn nữa, góp phần nâng cao lợi nhuận của Công ty.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Dù là một công ty với những tập thể đoàn kết nhưng trong đó cũng có một nhược
điểm lớn đó là bộ máy quản lý cồng kềnh. Khi được thực tập tại công ty trong hơn hai
tháng qua, tôi thấy sự quản lý của công ty còn nhiều bất cập khiến năng suất chưa cao
và hiệu quả làm việc chưa tối ưu. Các phòng ban với cách phân công công việc còn
chồng chéo, chưa khoa học chưa phát huy được tiêu chí mới của công ty trong giai
đoạn phát triển mới là năng động, linh hoạt và công việc tập trung. Có thể hiểu đường
hướng mới trong thời kì khó khăn này là một người cần có các kĩ năng tổng hợp để có
thể kiêm một lúc nhiều công việc khi cần như vậy sẽ đỡ tốn nhân lực mà công việc
cũng không bị chồng chéo gây tốn chi phí. Ví dụ cụ thể nhất là ở phòng kế toán nơi tôi
được phân công làm việc. Có tới ba nhân viên kế toán với một kế toán trưởng với
các mảng khác nhau, thời gian dành cho công việc của mỗi kế toán trung bình chỉ là
6 tiếng/ ngày như vậy một người dư ra 2 tiếng rảnh rỗi. Như vậy công ty cần sắp
xếp lại bộ máy quản lý sao cho đúng người đúng việc tránh lãng phí và tăng năng
suất lao động.
Một tồn tại nữa đó là vật liệu tồn kho của công ty. Trong thời buổi kinh tế khó
khăn khi mà giá vật tư vật liệu có những biến động khó lường, kho vật tư cần dự trữ
một lượng hợp lý để giảm tình trạng tồn kho lúc thì thừa lúc thì thiếu nguyên vật liệu.
Qua việc phân tích các số liệu về tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty
trong thời gian qua cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của Công ty sụt giảm nghiêm trọng vào năm 2011, đến năm 2012 có xu
hướng tăng nhưng còn chưa tương xứng với những gì mà Công ty hiện có. Mặc dù
trong thời gian vừa qua cũng đã có rất nhiều sự đầu tư nhưng vẫn còn chưa hợp lý:
mức dự trữ nguyên vật liệu lớn, hàng tồn kho cao. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của Công ty vẫn còn thấp so với mục tiêu đặt ra.
Thang Long University Library
55
Biểu đồ 2.1. Mục tiêu và thực hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn qua chỉ tiêu
tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Bidecons
Như vậy, so với mục tiêu, các chỉ tiêu đạt được còn thấp. Để nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty, việc tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trên
nhằm đưa ra các giải pháp khắc phục là hết sức cần thiết. Đó cũng chính là cơ sở để
Công ty tăng khả năng cạnh tranh, tạo vị thế trên thị trường.
2.3.2.2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan
Trình độ nhận thức của cán bộ công nhân viên còn yếu kém
Một bộ phận cán bộ (kể cả cán bộ chủ chốt) còn chưa nhận thức hết những khó
khăn trong xu thế hội nhập và thị trường kinh doanh bất động sản có nhiều diễn biến
phức tạp để có những biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào,
tăng tính cạnh tranh đối với sản phẩm của mình. Tính dứt điểm trong giải quyết công
việc của các phòng ban, đơn vị trực thuộc chưa cao. Xu thế hội nhập và toàn cầu hoá
nền kinh tế đã và đang tạo ra những cơ hội mới, và cả những thách thức mới đối với các
doanh nghiệp. Hiện nay sự cạnh tranh trong ngành này cũng đang diễn ra mạnh mẽ. Trong
khi đó, trình độ năng lực của cán bộ, công nhân viên Công ty tuy đã được đào tạo, rèn luyện
qua thử thách nhưng trước những cơ hội và thách thức mới vẫn bộc lộ những hạn chế về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, và nhất là khả năng làm việc độc lập.
Hạn chế lớn nhất của nhân viên Công ty là khả năng tiếp cận khách hàng, tiếp
cận thị trường để có được những khách hàng thường xuyên, thị trường ổn định và
mang tính chất bền vững cho các sản phẩm dịch vụ của Công ty.
56
Trong thời gian tới, để có thể tiếp tục đứng vững và mở rộng quy mô kinh
doanh thì Công ty cần phải có kế hoạch đào tạo, bổ sung kiến thức cho nhân viên,
cũng như cần có thêm những nhân tố mới tạo ra chuyển biến tích cực cho Công ty.
Khả năng thanh toán không ổn định
Hệ số thanh toán hiện hành của công ty không ổn định qua các năm công ty. Hệ
số thanh toán qua 3 năm tài chính đều lớn hơn 1. Cụ thể năm 2010 hệ số thanh toán
hiện hành là 1,21 lần, năm 2011 là 1,16 lần, năm 2012 tiếp tục giảm xuống 1,15 lần.
Hệ số thanh toán nhanh của công ty tuy còn thấp, nhưng trong cả 3 năm tài
chính đều có hệ số dương, năm 2010 là 0,89 lần, năm 2011 là 0,79 lần, năm 2012 là
0,78 lần, chứng tỏ công ty vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ tuy nhiên lại giảm
vào năm 2012.
Công tác quản lý tiền của Công ty cũng chưa đạt hiệu quả cao
Như đã phân tích ở trên, Công ty duy trì một số dư ngân quỹ hàng năm với tỷ
lệ rất lớn cho nên vốn bị ứ đọng, chậm luân chuyển và rất lãng phí. Do đó, để vốn
được sử dụng có hiệu quả hơn thì công ty nên duy trì một số dư ngân quỹ hợp lý sao
cho đủ để thanh toán, phần còn thừa nên có kế hoạch đầu tư vào chứng khoán hoặc
nhanh chóng đưa vào sản xuất kinh doanh.
Việc quản lý hàng tồn kho còn ở mức lỏng lẻo
Hàng tồn kho chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, hàng hoá tồn kho chiếm tỷ trọng rất cao
nếu bảo quản không tốt hàng hoá sẽ kém chất lượng, khó tiêu thụ sẽ dẫn đến tình trạng
bị ứ đọng vốn thì khả năng luân chuyển chúng thành tiền là rất chậm. Chu kỳ lưu kho
trong năm 2012 đạt mức cao nhất là 450 ngày. Điều này góp phần làm giảm hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân là do tình hình lập đơn đặt hàng đôi khi không
sát với thực tế, có trường hợp dư thừa nhiều so với nhu cầu sử dụng. Ngoài ra, một số
nguyên vật liệu đầu vào nhập về không đủ tiêu chuẩn chất lượng, sai quy cách, giá cả
còn cao. Công ty chưa có định mức dự trữ và tiêu hao khiến viêc quản lý hàng tồn kho
chưa khoa học. Bên cạnh đó, thị trường nguyên vật liệu đầu vào biến động thường
xuyên làm công tác quản lý cũng gặp nhiều khó khăn.
Kết cấu tài sản ngắn hạn của công ty chưa hợp lý
Cụ thể là hàng tồn kho và các khoản phải thu quá cao trong tài sản ngắn hạn.
Mặt khác, cơ cấu của tài sản cũng chưa hợp lý cụ thể là tài sản ngắn hạn chiếm tỷ
trọng rất cao so với tài sản cố định làm cho hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cũng
như tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn chưa cao và thấp hơn so với các doanh
nghiệp khác cùng ngành.
Thang Long University Library
57
Không cho khách hàng nợ
Công ty quá phụ thuộc vào việc cho mượn vật tư, không áp dụng chính sách
bán chịu cho khách hàng nhằm tăng doanh thu.
Yếu tố cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng
Quá trình cạnh tranh gay gắt thể hiện qua việc quảng cáo, marketing, đấu
thầu...vv Công ty chưa có nhiều biện pháp thực sự để có thể khuyến khích nhân viên
thực hiện các công việc của mình.
- Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, thủ tục pháp lý của Nhà nước còn nhiều bất cập
Nhà nước đã ban hành những quy định về quản lý tài chính doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài sản nói riêng, nhưng những nguyên tắc này khi áp dụng vào thực
tế còn xảy ra nhiều bất cập, không hợp lý. Thủ tục mua sắm, nhượng bán, và thanh lý
tài sản mà Nhà nước quy định còn rườm rà, phức tạp, qua nhiều khâu, thủ tục giấy tờ
khiến hoạt động quản lý tài sản của doanh nghiệp bị khó khăn, đạt hiệu quả kém.
Thứ hai, nền kinh tế đầy biến động và không ổn định
Nền kinh tế có rất nhiều biến động, chứa đựng nhiều cơ hội nhưng cũng có nhiều
thách thức, giá cả nhiều mặt hàng không ổn định, gây khó khăn cho tất cả các doanh
nghiệp về giá cả nguyên vật liệu đầu vào, giá nhân công,... khiến cho hiệu quả sử dụng
tài sản ngày càng thấp. Nhưng Nhà nước còn chưa có hướng giải quyết cụ thể, mang
tính trực tiếp mà chỉ có những biện pháp mang tính thời điểm, tạm thời.
Tình hình kinh tế trong khu vực và trên thế giới cũng có khá nhiều bất ổn trong
những năm gần đây, là nhân tố tác động không nhỏ tới khả năng phát triển sản xuất
kinh doanh của Công ty nói riêng và toàn ngành xây dựng nói chung, gây nên những
xáo trộn và biến động không mấy tích cực. Các công trình nhà dân dụng, các dự án địa
phương vẫn tiếp tục trầm lắng bởi tác động từ chính sách cắt giảm đầu tư công, thắt
chặt tín dụng của các ngân hàng và lãi suất cho vay cao. Khi nền kinh tế gặp khó khăn,
đầu tư công giảm đi, thị trường bất động sản suy thoái. Những đối tượng khách hàng
lớn nhất của thị trường xây dựng gặp khó khăn, hiển nhiên thị trường sẽ bị giảm sút,
thu hẹp lại.
Như vậy, dù có nhiều cố gắng trong hoạt động quản lý tài chính nói chung và
quản lý, sử dụng tài sản nói riêng, Công ty Cổ phần Bidecons vẫn còn nhiều hạn chế,
gây khó khăn, cản trở sự phát triển của Công ty. Một số nguyên nhân khó có thể khắc
phục được, nhưng bên cạnh đó có những yếu tố nằm trong tầm kiểm soát của Công ty,
đòi hỏi Công ty cần có những biện pháp giải quyết kịp thời.
58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIDECONS
3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần BIDECONS
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội
Hiện nay, trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nước ta giống như một
công trường thi công khổng lồ, nhu cầu xây dựng ngày càng lớn. Trải qua cuộc khủng
hoảng kinh tế, nhiều doanh nghiệp đã phá sản, những doanh nghiệp còn trụ lại là
những doanh nghiệp có thực lực và tiềm lực vững. Gói kích cầu của nhà nước tung ra
để kích thích nền kinh tế cũng có tích cực tới ngành xây dựng. Qua những nét phác
họa đó, ta có thể hình dung một môi trường kinh doanh năng động, cạnh tranh, nhiều
cơ hội, nhưng cũng không ít thách thức đang chờ đón công ty.
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn
vị thuộc Bộ Xây dựng trong tháng 10 và 10 tháng năm 2010 đều tăng so với cùng
kỳ năm 2009.
Cụ thể, giá trị sản xuất kinh doanh 10 tháng năm 2010 ước đạt 117.78 tỷ đồng,
bằng 84,2% so với kế hoạch năm 2010, bằng 123,5% so với cùng kỳ năm 2009.
Thực hiện nhập khẩu 10 tháng ước đạt 273,6 triệu USD, bằng 97,9% so với cùng
kỳ năm 2009; xuất khẩu 10 tháng ước đạt 150,7 triệu USD, bằng 128,5% so với cùng
kỳ năm 2009.
Hàng loạt các dự án xây dựng các khu đô thị mới đã và đang được triển khai theo
mô hình đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình
kiến trúc mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, tạo ra hướng phát triển mới cho các đô thị.
Đến nay, trên cả nước có khoảng 486 khu đô thị mới có quy mô từ 20-1000 ha với
tổng diện tích đất theo quy hoạch dự kiến là 74.057 ha, trong đó có 10 khu đô mới với
quy mô khá lớn trên 1000 ha.
Với việc phân cấp mạnh cho các cơ sở trong việc cấp phép xây dựng, cải cách
hành chính cả về thủ tục hành chính và trình tự thủ tục thực hiện nhằm đẩy mạnh công
tác cấp phép xây dựng, đã dần đưa việc xây dựng vào nề nếp theo quy hoạch xây
dựng, quy định về kiến trúc quy hoạch và các pháp luật khác có liên quan.
Trong quá trình mở cửa, hội nhập, các rào cản về thuế quan đối với doanh nghiệp
nước ngoài, cũng như những ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước sẽ không còn nữa.
Bình đẳng giữa các công ty thuộc mọi thành phần kinh tế sẽ là động lực để mỗi công
ty vươn lên khẳng định mình hoặc sẽ bị đào thải, giải thể hoặc phá sản.
Thang Long University Library
59
3.1.2. Định hướng của công ty
Tìm ra cơ hội trong khó khăn thử thách là điều mà các doanh nghiệp nói chung
và công ty cổ phần Bidecons nói riêng đang cố gắng thực hiện.
Phương hướng mà công ty đề ra là:
- Tiếp tục củng cố, xây dựng bộ máy của công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các phòng ban. Thông qua việc hoàn thiện, ban hành và áp dụng các quy chế quản
lý nội bộ để từng bước nâng cao năng lực của công ty trong công tác quản lý cũng như
điều hành sản xuất.
- Giữ mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư, tìm kiếm việc làm cho các năm tiếp
theo, đảm bảo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của
công ty và người lao động.
- Lấy ưu thế bằng cách xây dựng và phát triển thương hiệu, tạo uy tín bằng
những công trình có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị phần, mở rộng thị trường. Để đạt
được điều đó, công ty cần phải sử dụng thông tin và tri thức một cách có hiệu quả, tiếp
nhận nhanh các nguồn thông tin, từ đó chọn lọc và xử lý thông tin để phục vụ tốt nhất
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chú trọng vào đổi mới khoa học công nghệ để tạo ra sự khác biệt. Tận dụng tối
đa công suất máy hiện tại, từng bước thay mới máy móc, tài sản cố định tiên tiến. Chia
sẻ, học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý thiết bị, có chế độ cho người quản lý thiết bị nhằm
khai thác có hiệu quả thiết bị hiện có, tiến tới khoán thiết bị cho các chi nhánh, các đội.
- Coi trọng công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán. Tập trung đòi nợ để thu
hồi vốn các công trình đã hoàn thành. Từng bước khắc phục khó khăn về vốn, tiến tới
làm ăn chủ động, hiệu quả và có lãi.
- Quan trọng nhất là vấn đề con người, yếu tố có tính quyết định sự thành công
hay thất bại của bất kỳ một tổ chức nào. Trong bối cảnh hiện nay, công ty đã nhận thấy
vai trò quan trọng của nguồn chất xám đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị mình.
Nhưng để tìm lời giải cho bài toán sử dụng, gìn giữ và phát huy những giá trị phi vật
chất quý giá đó là công việc không dễ dàng. Vì vậy, để thúc đẩy tinh thần lao động của
cán bộ công nhân viên, công ty đã có những chính sách chăm lo đời sống cho người
lao động cả về vật chất và tinh thần.
- Vai trò của nhà lãnh đạo là cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra một môi trường
tích cực cho mọi thành viên phát huy tối đa năng lực của mình.
- Định hướng đến hết nhiệm kỳ 2015 là xây dựng phát triển công ty cổ phần
Bidecons thành công ty kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm vững chắc, ổn định,
60
đảm bảo kinh doanh hiệu quả. Lấy ngành xây dựng là chủ đạo. Không ngừng nâng cao
đời sống thu nhập của cán bộ công nhân viên đưa công ty phát triển toàn diện, đủ sức
cạnh tranh trên thị trường.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần
Bidecons
Như chương II đã chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của công ty cổ phần Bidecons, đó là: hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa
cao; thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho vẫn còn rất dài, thiếu hụt
trong ngân quỹ, đẩy các chỉ số thanh toán xuống mức thấp.
Tài sản ngắn hạn luôn vận động luân chuyển trong chu trình sản xuất. Nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn bao gồm tăng tốc độ lưu chuyển tài sản ngắn hạn
(tăng số vòng quay tài sản ngắn hạn, giảm thời gian luân chuyển). Muốn làm được
điều này, cần có sự phối hợp nhuần nhuyễn các công tác trong sản xuất, mọi khâu từ
dự trữ tiền mặt, hàng hóa, đến sản xuất tiêu thụ phải ăn khớp với nhau (mô hình hiệu
quả tối ưu EOQ). Có như vậy mới không làm sản xuất bị gián đoạn hay mất chi phí dự
trữ, bảo quản, lưu kho và chi phí cơ hội của doanh nghiệp.
Để tăng doanh thu thì công ty có thể phải tăng thêm các dịch vụ kèm theo khi
bán sản phẩm, ký kết hợp đồng để khách hàng cảm thấy được hưởng nhiều ưu đãi khi
sử dụng sản phẩm của công ty. Các dịch vụ có thể là dịch vụ vận chuyển, sửa chữa,
bảo dưỡng Giúp cho khách hàng cảm thấy được hưởng nhiều ưu đãi và sử dụng sản
phẩm của công ty nhiều hơn.
Tiếp tục duy trì tốt mối quan hệ với những khách hàng quen thuộc. Đồng thời,
công ty cũng nên tăng cường hình thức quảng cáo giúp khách hàng biết thêm về công
ty cùng với những sản phẩm.
Và hơn hết công ty cần nghiên cứu thị trường để đưa ra các kế hoạch sử dụng tài
sản ngắn hạn hợp lý. Từ đó sẽ có kế hoạch chi tiết chủ động trong đầu tư, quản lý từng
loại tài sản ngắn hạn và đưa ra các giải pháp hợp lý cho công ty.
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ
Từ dự toán và bản tiến độ thi công từng dự án có thể xây dựng một ngân sách
tiền mặt cho từng dự án, Công ty phải dự kiến nguồn và tiền mặt cho cả Công ty trong
tương lai. Những dự kiến này nhằm hai mục đích:
- Thứ nhất cho thấy nhu cầu tiền mặt trong tương lai, giúp công ty có định hướng
dự trữ đủ lượng tiền mặt cần thiết, không lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán,
hoặc là phải huy động tiền từ những nguồn có chi phí cao để bù đắp.
Thang Long University Library
61
- Thứ hai, dự kiến dòng tiền mặt cung cấp một cách chuẩn mực để đánh giá thành
quả hoạt động sau này. Bởi dòng tiền mà doanh nghiệp quan tâm hơn là dòng tiền tài
chính chứ không phải là dòng tiền kế toán.
Chuẩn bị ngân sách tiền mặt - dòng tiền chi ra:
- Thanh toán các khoản phải trả
- Chi phí trả bằng tiền
- Chi tiêu vốn
- Thanh toán thuế, lãi vay
Công ty cũng nên giảm chi phí lao động thực hiện dự án, giảm chi phí quản lý
công ty lại để nâng cao được lợi nhuận doanh nghiệp. Việc giảm chi phí trong thực
hiện dự án sẽ làm giảm lượng vốn luân chuyển tiền mặt cần thiết. Ở đây, công ty phải
quan tâm đến một trong những khó khăn lớn nhất trong việc chuẩn bị dự toán giá
thành hợp lý hay một ngân sách kiểm soát ngành xây dựng là thành phần lao động bao
gồm giá cả tính bằng tiền và năng suất.
Kiểm soát thành phần tính bằng tiền:
Tiền lương cơ bản: thay đổi theo vị trí xây dựng, loại công việc trong thực hiện
công trình. Tiến hành phân loại các nhóm nghề và mức lương thích hợp tại thời điểm
tiến hành dự án.
Các phụ cấp phúc lợi: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền trợ cấp Tết tiến
hành phân loại giống như lương cơ bản. Trả thêm một tỷ lệ phần trăm cho công việc
làm trong ca đêm. Các phụ cấp cho các công việc nguy hiểm hoặc nặng nhọc nên trả
thành một khoản cố định tăng thêm trên mức lương cơ bản.
Kiểm soát tăng năng suất lao động:
Các thay đổi về khu vực: phân loại về đào tạo, kinh nghiệm và trình độ tay nghề
của lực lượng lao động địa phương trong các ngành nghề khác nhau
Các tác động của môi trường ảnh hưởng đến tăng năng suất. Ví dụ: Công ty tập
trung nguồn lực thực hiện nhanh dự án trong mùa khô đề phòng rủi ro trong mùa mưa
bão
Như đã trình bày trong chương I, xác định mức tiền mặt tại quỹ theo mô hình tối
ưu EOQ. Tuy nhiên phương pháp này khá phức tạp, trong điều kiện kinh doanh nhiều
biến động sẽ không còn chính xác nữa, khi đó, tài năng của nhà quản trị nhiều kinh
nghiệm sẽ phải giúp công ty tìm ra điểm tồn quỹ phù hợp.
62
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
Trong cơ cấu tài sản của Công ty Bidecons, khoản mục hàng tồn kho luôn chiếm
tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản ngắn hạn và bao gồm chủ yếu là phần chi phí
SXKD dở dang (chiếm trên 80% trong cả 3 năm). Nhận thấy trong những năm qua, tốc
độ luân chuyển HTK của Công ty còn thấp và ngày càng giảm, một trong những
nguyên nhân gây ra chính là do khối lượng các công trình dở dang lớn, vốn lưu động
bị ứ đọng trong khâu sản xuất.
Các giải pháp chính bao gồm giảm chi phí nguyên liệu trong dự trữ và quá trình
sản xuất (dự trữ hợp lý nguyên vật liệu, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu
vào sản xuất, quản trị chặt chẽ chi phí ở tất cả các lĩnh vực hoạt động) và khai thác
triệt để công suất hiện có của các máy móc thiết bị cũ.
Hiện tại máy móc thiết bị của công ty hầu hết sử dụng công nghệ lạc hậu và đã đi
vào giai đoạn xuống cấp cần phải sửa chữa, nâng cấp. Máy móc cũ như vậy sẽ ảnh
hưởng tới năng suất lao động và chi phí cấu thành sản phẩm. Vì thế, trước mắt, công ty
nên tận dụng tối đa công suất của các máy móc hiện có, và có kế hoạch sắp xếp, chủ
động thay mới.
Đổi mới công nghệ cũng sẽ tạo ra bước ngoặt trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng hàng tồn kho. Công nghệ hiện đại, cơ giới hóa thay thế cho công nghệ thâm dụng
nhân lực sẽ giảm bớt sức ép về nguồn nhân lực mùa vụ không đảm bảo vốn là yếu
điểm của ngành xây dựng. Nó sẽ nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm, giảm chi
phí nguyên vật liệu, rút ngắn thời gian thi công, vì thế tác động tích cực tới hiệu quả sử
dụng hàng tồn kho và còn nâng cao được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Việc tồn tại vật tư dự trữ cũng là bước đệm cần thiết trong hoạt động của công ty
trong quá trình luân chuyển tài sản lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh. Nếu công ty
hay doanh nghiệp dự trữ lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ ít sẽ làm
cho hoạt động kinh doanh bị gián đoạn, gây ra hàng loạt hậu quả tiếp theo. Để tăng
khả năng quản lý vật tư tồn kho, khối lượng thi công xây lắp dở dang, công ty cần thực
hiện tính toán theo mức lưu kho hợp lý trên cơ sở cân đối giữa chi phí lưu kho và
những thiệt hại do chậm tiến độ từ những nhà cung cấp hay cần có các kế hoạch cung
cấp, dự trữ vật tư như sau:
- Đảm bảo sản xuất liên tục nhưng không gây nên ứ đọng vốn dự trữ quá lớn. Ở
đây phải căn cứ biểu đồ về vật tư khi thiết kế tổ chức thi công để xác định nhu cầu dự
trữ và kho bãi.
- Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm, báo cáo
chi tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập
Thang Long University Library
63
về. Nếu hàng kém phẩm chất thì phải yêu cầu người bán bồi thường, tránh thiệt hại
cho công ty.
- Bảo quản tốt hàng tồn kho. Do điều kiện công trường ngoài trời, địa bàn rộng,
vì thế công tác trông coi, bảo quản hàng tồn kho không dễ dàng. Hàng tháng, kế toán
hàng hóa cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để
giải phóng số hàng hóa tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn, giảm số ngày tồn kho.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán và
quyết định điều chỉnh lượng hàng hóa trước sự biến động của thị trường. Đây là biện
pháp quan trọng để nâng hiệu quả sử dụng hàng tồn kho. Nếu công ty nhập nguyên
liệu lúc giá cao, và bán ra lúc giá hạ thì sẽ có thiệt hại lớn.
- Quy định mức tiêu hao nguyên liệu cho một khối lượng công trình hoàn thành.
Thường xuyên cập nhật, để có những thay đổi trong định mức phù hợp với thực tiễn.
Càng ít nguyên vật liệu cho một khối lượng thi công thì càng cần ít vốn lưu động.
Công ty đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm bớt khối lượng công trình dở dang
cũng là một giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn chậm là do hàng tồn kho
lớn, mà ở đây chính là khối lượng công trình xây dựng dở dang lớn. Vậy nên công
ty cần có những kế hoạch giảm thời gian ứ đọng ở các công việc dở dang trong
công trình:
- Rút ngắn thời gian xây dựng nhờ các biện pháp về công nghệ và tổ chức xây
dựng hợp lý thông qua việc nâng cao chất lượng của thiết kế tổ chức xây dựng.
Muốn vậy thì điều đầu tiên cần phải làm đó là thi công nhanh, gọn, dứt điểm. Tập
trung lực lượng thi công, áp dụng phương pháp thi công tiên tiến, sử dụng rộng rãi
công cụ cải tiến, nâng cao mức độ cơ giới hóa đều có tác dụng rút ngắn thời gian
làm việc của mỗi giai đoạn thi công. Đồng thời tổ chức thi công hợp lý, đúng tiến
độ và sự cân đối nhịp nhàng trong sản xuất có thể góp phần giảm bớt thời gian gián
đoạn giữa các bước thi công.
- Tổ chức tốt hơn quá trình lao động cũng rút ngắn được chu kỳ sản xuất. Ở đây,
công ty cần có biện pháp tích cực để khai thác khả năng tiềm tàng trong các đơn vị
thành viên bằng cách nghiên cứu áp dụng quy trình thi công đúng đắn nhằm giảm bớt
thời gian chờ đợi giữa các quá trình thi công. Tăng cường kỷ luật lao động, tìm mọi
cách để loại bỏ việc phải ngừng thi công bộ phận.
- Tổ chức tốt công tác báo cáo định kỳ. Từng dự án phải thực hiện nghiêm túc
công tác này. Bao gồm báo cáo định kỳ hàng tháng và hàng tuần. Có như vậy, ban
lãnh đạo mới nắm bắt được tình hình thi công thực tế và có những biện pháp điều
chỉnh kịp thời.
64
3.2.3. Quan tâm hơn nữa về yếu tố con người
Trong bất kỳ một tổ chức nào, yếu tố nhân lực luôn là yếu tố quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của tổ chức. Tại công ty cổ phần Bidecons cũng vậy, vốn con
người chính là vốn quý nhất. Muốn khai thác, sử dụng hiệu quả vốn của công ty, nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản thì bản thân những cán bộ, nhân viên và công nhân của
công ty phải là người có trình độ, hiểu công việc của mình và phấn đấu vì mục tiêu
chung của công ty.
Vấn đề ở đây là làm thế nào công ty có thể nâng cao năng lực của cán bộ quản lý
tài chính. Một là Công ty đưa ra những ưu đãi trong tuyển dụng (về lương bổng, trợ
cấp) nhằm thu hút nguồn nhân lực thực sự có chất lượng cao đảm nhiệm công tác
quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Hai là, từ đội ngũ cán
bộ hiện tại (ưu thế là có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong nghề) Công ty nên
thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực làm việc cho các đội ngũ cán bộ.
Công ty cũng cần đương đầu, phòng ngừa cho cán bộ công nhân viên hay những
tài sản, nguyên vật liệu của công tyvới những rủi ro không đáng có trong ngành xây
dựng. Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn phải nhận thức
được rằng mình sẵn sàng đối phó với mọi sự thay đổi, biến động để có thể phần nào
hạn chế những tổn thất có thể xảy ra.
Các biện pháp có thể sử dụng là:
- Mua bảo hiểm cho các cán bộ công nhân viên thường xuyên tiếp xúc với công
trường thi công xây dựng.
- Mua bảo hiểm với các hàng hóa đang đi đường cũng như hàng hóa nằm trong kho.
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
3.2.4. Xác định chính sách tín dụng thương mại với khách hàng
Công ty cần hạn chế việc cho mượn vật tư và xem xét tình hình bán chịu của các
đối thủ cạnh tranh để có đối sách bán chịu thích hợp và có lợi.
Phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan trọng nhất trong
các khoản phải thu. Tuy nhiên, hiện nay công ty chưa sử dụng một chính sách nào
có cơ sở khoa học để quản lý khoản mục này. Khoản phải thu khách hàng luôn
bằng 0 trong 3 năm 2010, 2011 và 2012. Do vậy, việc đưa ra một chính sách tín
dụng phù hợp với công ty là một điều hết sức quan trọng. Có 2 yếu tố ảnh hưởng
đến việc cấp tín dụng cho khách hàng: Khả năng tài chính của khách hàng và uy
tín của khách hàng
Thang Long University Library
65
Phân tích năng lực tài chính của khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng là khả năng khách hàng hoàn trả các khoản
nợ cho công ty. Phân tích năng lực tài chính là bước hết sức quan trọng để xem xét có
nên cấp tín dụng hay không cấp tín dụng cho khách hàng. Tuy nhiên, hiện tại công ty
đã không quan tâm tới. Một số lưu ý khi phân tích tín dụng cho khách hàng:
Tiểu sử mua hàng của khách hàng và thái độ trả nợ của khách hàng trong
những lần mua hàng trước.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng có tốt không? Có đủ để thanh
toán các khoản nợ khi đến hạn hay không.
Dựa vào kết quả trả nợ của khách hàng vào năm 2012 công ty có thể quyết định
chính sách tín dụng cho năm 2013 như sau:
Bảng 3.1. Mức độ hoàn trả nợ của khách hàng
Đơn vị tính: %
Nhóm khách hàng
Tỷ trọng trong các khoản
phải thu khách hàng
Mức độ hoàn trả nợ
đúng hạn
Các doanh nghiệp mới
cấp tín dụng
20 17
Các doanh nghiệp đã cấp
tín dụng từ trước
80 70
Tổng 100 87
(Nguồn: Phòng kế toán)
Với 3% nhóm khách hàng là các doanh nghiệp mới cung cấp tín dụng lần đầu
không hoàn trả nợ đúng hạn công ty cần ngừng cung cấp tín dụng. Còn 17% còn lại
công ty sẽ xem xét và quyết định cấp tín dụng ở những lần mua hàng tiếp theo dựa trên
thái độ trả nợ của khách hàng đó là đến hạn khách hàng tự giác trả nợ hay công ty phải
liên tục gọi tới nhắc nhở khi đến hạn. Một điều quan trọng nữa là tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp có tốt không. Sau khi cấp tín dụng cho khách hàng công ty cần theo
dõi sát sao các khoản nợ chứ không chờ đến hạn thanh toán mới bắt đầu quan tâm tới
khoản nợ.
3.2.5. Sử dụng tiết kiệm chi phí SXKD, hạ thành sản phẩm và tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh thì việc tiết kiệm các chi phí kinh doanh, hạ giá
thành sản phẩm là nhân tố quan trọng hàng đầu làm tăng lợi nhuận trực tiếp cho doanh
nghiệp. Vì vậy, bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động cũng phấn đấu
66
giảm thiểu các khoản chi phí bất hợp lý như chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí
tài chính còn chiếm tỷ trọng tăng dần trong cấu thành doanh thu do đó chưa tối đa
hóa được lợi nhuận của doanh nghiệp. Để khắc phục, Công ty cần áp dụng các biện
pháp sau:
Một là: Rà soát, lập dự toán chi tiết các khoản chi phí SXKD và lập kế hoạch
chi phí sản xuất kinh doanh.
Hai là: Xây dựng các định mức, giảm thiểu tối đa chi phí quản lý doanh
nghiệp. Công ty cần sắp sếp lại bộ máy phòng ban khối cơ quan, tinh giảm bộ máy,
vừa có thể tiết kiệm chi phí tiền lương, chi phí văn phòng... vừa có thể tạo ra môi
trường làm việc mang tính ổn định lâu dài.
3.2.6. Nâng cao khả năng thanh toán
Qua quá trình phân tích, có thể thấy trong thời gian qua, Công ty chưa hề phát
sinh các khoản nợ quá hạn, khả năng thanh toán vẫn được đảm bảo. Tuy nhiên, khả năng
thanh toán còn thấp. Cụ thể, qua 2 năm 2011-2012, khả năng thanh toán nhanh của
Công ty vào thời điểm cuối năm lần lượt là 0,79 – 0,78; khả năng thanh tức thời là
0,17- 0,20...Nguyên nhân của việc khả năng thanh toán của Công ty bị giảm sút là do
công tác quản lý HTK còn yếu kém và sử dụng vay nợ không hiệu quả. Do đó, trong
thời gian tới, để cải thiện khả năng thanh toán và giảm thiểu rủi ro tài chính, Công ty
cần đặt trọng tâm quản lý vào các vấn đề sau:
Một là: Chủ động quản lý chặt chẽ HTK, đặc biệt là phần chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, cố gắng giảm thiểu tối đa lượng vốn bị ứ đọng bằng cách nâng cao
hiệu quả sản xuất, rút ngắn thời gian thi công các công trình. Điều này giúp nâng cao
khả năng thanh toán của Công ty.
Hai là: Dựa trên nhu cầu vốn, hạn chế tối đa các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng, có thể xem xét thay thế bằng nguồn vốn chủ dài hạn, vừa đảm bảo chuyển dịch
cơ cấu nguồn vốn theo hướng hợp lý, vừa giảm áp lực thanh toán lãi vay. Bên cạnh đó,
Công ty cũng có thể xem xét tranh thủ các mối quan hệ lâu năm với bạn hàng để khai
thác các nguồn vốn vay lãi suất thấp hoặc nguồn vốn chiếm dụng trong thanh toán.
3.2.7. Xác định nhu cầu TSNH của doanh nghiệp
Xác định nhu cầu TSNH cho doanh nghiệp đóng các vai trò chủ yếu như sau:
- Đảm bảo đủ lượng TSNH, tránh tình trạng thiếu hoặc thừa TSNH cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo quá trình sản xuất của doanh nghiệp tiếp
diễn liên tục.
- Hình thành các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu TSNH cho doanh nghiệp nhanh
và ổn định.
Thang Long University Library
67
- Đảm bảo việc sử dụng TSNH hiệu quả và tiết kiệm, là cơ sở để đánh giá hiệu
quả quản trị TSNH của doanh nghiệp.
Nhu cầu về TSNH phụ thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần dựa vào đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh để chọn phương pháp xác định nhu cầu TSNH thích hợp. Trong ngắn
hạn, doanh nghiệp có thể áp dụng một số phương pháp xác định nhu cầu TSNH đơn
giản sau:
Phương pháp phần trăm theo doanh thu
Theo phương pháp này doanh nghiệp thực hiện theo các bước sau:
- Tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản ngắn hạn theo
doanh thu ở năm hiện tại. Các khoản mục của phần tài sản ngắn hạn có mối quan hệ
trực tiếp với doanh thu. Xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh
thu. . Doanh thu dự kiến của công ty Bidecons năm 2013 là 7000 triệu đồng, lợi nhuận
ròng là 40 triệu. Bảng tổng kết tài sản ngắn hạn rút gọn của công ty có tính tỷ lệ phần
trăm theo doanh thu năm 2013 như sau:
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục theo doanh thu
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tài sản ngắn hạn Giá trị Tỷ trọng Tỷ lệ so với doanh thu
Tiền mặt 3.000 23,07% 42,85%
Hàng tồn kho 6.000 46,15% 85,71%
Các khoản phải thu 4.000 30,76% 57,14%
Tổng TSNH 13.000 100% 185,70%
(Nguồn: Phòng Kế toán)
-Dự báo doanh số năm kế tiếp và xác định bảng tổng kết tài sản ngắn hạn tạm
thời cho năm kế tiếp:
+ Để dự báo doanh số cho năm kế tiếp, doanh nghiệp sử dụng các phương pháp
dự báo trong chương dự báo.
+ Xác định bảng tổng kết tài sản ngắn hạn tạm thời cho năm kế tiếp bằng cách
nhân doanh thu dự báo ở năm kế tiếp với tỷ lệ phần trăm theo doanh thu của các khoản
mục trên bảng tổng kết tài sản ngắn hạn năm trước.
+ Cộng vào khoản mục lợi nhuận giữ lại phần lợi nhuận được giữ lại ở năm kế
tiếp. Trong đó, lợi nhuận giữ lại ở năm kế tiếp bằng lợi nhuận ròng ở năm kế tiếp nhân
với tỷ lệ lợi nhuận giữ lại.
Khi xác định nhu cầu TSNH, doanh nghiệp cần quan tâm đến các nguyên tắc sau:
68
- Nhu cầu TSNH phải xuất phát từ nhu cầu sản xuất, đảm bảo đủ TSNH cho sản
xuất vì nhu cầu TSNH phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tại mỗi thời kỳ xác định.
- Thực hiện tiết kiệm TSNH, giảm lượng TSNH dư thừa, đảm bảo sử dụng lượng
TSNH ở mức tối ưu cho sản xuất kinh doanh, bằng cách thường xuyên đánh giá hiệu
quả sử dụng TSNH, thời gian luân chuyển của TSNH và các giai đoạn luân chuyển của
TSNH, để có biện pháp tiết kiệm TSNH cho doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu TSNH phải dựa trên các kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm, kế
hoạch sản xuất, kế hoạch chi phí, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Các kế hoạch
này liên quan đến lượng thu chi tiền mặt, ảnh hưởng đến nhu cầu TSNH của doanh
nghiệp. Vì vậy, cần doanh nghiệp có các phương pháp dự báo chính xác khi xây
dựng các kế hoạch.
- Xác định nhu cầu TSNH phải quan tâm đến việc thu thập thông tin từ các
phòng ban, có sự phối hợp và đóng góp ý kiến của các phòng ban chức năng. Vì kế
hoạch hoạt động của các phòng ban chức năng, có ảnh hưởng đến lượng thu chi tiền
mặt trong suốt quá trình luân chuyển của TSNH, từ khâu cung ứng nguyên vật liệu cho
đến khâu tiêu thụ. Thực hiện nguyên tắc này đảm bảo việc xác định nhu cầu TSNH
chính xác, phù hợp với nhu cầu thực tế về sản xuất kinh doanh.
Thang Long University Library
69
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp
của mỗi doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu cho ta thấy rõ vai trò của tài sản ngắn
hạn, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận của công ty. Rõ ràng, một doanh nghiệp không thể coi là hoạt động hiệu
quả khi tài sản ngắn hạn ứ đọng, quay vòng chậm và thất thoát trong quá trình sản
xuất. Quá trình phân tích cũng cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
không phải là vấn đề đơn giản, dễ dàng giải quyết trong một sớm một chiều bằng
những biện pháp máy móc.
Với thời gian thực tập tại công ty cổ phần Bidecons, bằng việc so sánh, đánh giá
những kiến thức lý thuyết và áp dụng vào điều kiện cụ thể của công ty đã cho cái nhìn
trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trong
những năm gần đây. Có thể thấy, tài sản ngắn hạn của công ty được sử dụng vẫn còn
chưa được hiệu quả, tuy vậy công ty vẫn có một số ưu điểm vượt trội lên. Với sự chỉ
bảo tận tình của Thạc sĩ Chu Thị Thu Thủy, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của các
cán bộ, anh chị trong phòng tài chính - kế toán của công ty, em đã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty
cổ phần Bidecon”.
Kết hợp những kiến thức đã học được ở trường với việc tìm hiểu thực tế tổ chức
hoạt động sản xuất và quản lý tài sản lưu động tại công ty, em đã trình bày thực trạng
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty, để từ đó em cũng đã mạnh dạn đưa ra
một số ý kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa hiệu quả sử dụng sản
ngắn hạn, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Bidecons.
Hà Nội, Ngày 25 tháng 03 năm 2014.
Sinh viên
Lê Thị Thu Hiền
1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS-TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống
Kê, 2005.
2. PGS-TS Lưu Thị Hương, PGS. TS Vũ Duy Hào, Quản trị tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính 2006.
3. Bài giảng của các thầy cô trong khoa ngân hàng- tài chính, các báo cáo tài
chính của công ty cổ phần Bidecons.
4. Tác giả Trương Hòa Bình, Quản trị doanh nghiệp, NXB Đại học Cần Thơ 2010
5. Tạp chí tài chính, website :
- Tạp chí xây dựng
- Tạp chí tài chính
-
-
Thang Long University Library
2
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán của công ty Bidecons năm 2011-2012
2. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Bidecons năm 2011-2012
3. Lưu chuyển tiền tệ của công ty Bidecons năm 2011-2012
4. Thuyết minh tài chính của công ty Bidecons năm 2011-2012
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a17136_0828.pdf