Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lí kinh doanh ở công ty Vinaconex1
1.Quá trình hình thành và phát triển công ty Vinaconex1
2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất
2.1.Lĩnh vực kinh doanh
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
3.Đặc điểm tổ chức quản lí và tổ chức kinh doanh của công ty
3.1.Đặc điểm tổ chức quản lí
3.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
4. Kết quả kinh doanh của một số năm gần đây
II. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty Vinaconex 1
1.Hình thức kế toán
2. Tổ chức bộ máy kế toán
3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
3.3. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCD và bất động sản đầu tư.
3.3.1. Tài sản cố đinh hữu hình:
3.3.2 Tài sản cố định vô hình
3.4. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư
3.5. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
3.6. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa cá khoản chi phí vay
3.7. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác:
3.8. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả
3.9. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả
3.10. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
3.11. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
3.11.1 Doanh thu sản xuất công nghiệp là giá trị sản phẩm đã bán, được khách hàng xác nhạn bằng văn bản hoặc thanh toán bằng tiền.
3.11.2 Doanh thu cung cấp dịch vụ là doanh thu cho thuê máy móc, cho thuê nhà.
3.11.3 Doanh thu hoạt động tài chính là toàn bộ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tính cho các đơn vị vay vốn, lãi cổ phiếu các đơn vị vốn góp cổ phần trả.
3.11.4 Doanh thu xây lắp là giá trị xây lắp hoàn thành được chủ đầu tư nghiệm thu ký xác nhận (ký tên và đóng dấu) hoặc giá trị hóa đơn giá trị gia tăng xuất ra trong kì phù hợp với quy định tại chuẩn mực số 15- Hợp đồng xây dựng.
3.12 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí:
3.12.1 Giá vốn hoạt động sản xuất công nghiệp được xác định căn cứa vào toàn bộ chi phí để sản xuất lượng hàng bán ra trong kỳ, phù hợp với doanh thu.
3.12.2 Giá vốn cung cấp dịch vụ là toàn bộ chi phí kấu hao máy móc, chi phí phục vụ quản lí nhà.
3.12.3 Giá vốn hoạt động tài chính là chi phí lãi phải trả ngân hàng
3.12.4 Giá vốn của hợp đồng xây lắp được xác định theo tỷ lệ phần trăm giao khoán của Công ty giao cho các đội theo từng công trình.
3.13 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
3.14 Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái
3.15 Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác
3.15.1 Ghi nhận các khoản phải thu, phải trả
3.15.2 Nguyên tắc ghi nhận chi phí xây dựng cơ bản dở dang
3.15.3 Ghi nhận các khoản vay ngắn hạn, dài hạn
3.15.4 Các nghĩa vụ về thuế
3.15.5 Nguyên tắc ghi nhận giá vốn
3.15.6 Nguyên tắc xác định khoản phải thu khách hàng: dựa theo hợp đồng và ghi
nhận theo Hóa đơn bán hàng xuất kho cho khách hàng hoặc biên bản quyết toán
công trình được chủ đầu tư ký xác nhận.
3.15.7 Nguyên tắc xác định khoản phải trả người bán dựa theo hợp đồng và ghi nhận
theo hóa đơn mua hàng của bên mua.
4. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty Vinaconex 1
III. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty Vinaconex 1
1.Kế toán tiền mặt
1.1 Chứng từ sử dụng
1.2 Tài khoản sử dụng
1.3 Quy trình luân chuyển chứng từ
1.3.1 Kế toán thu tiền mặt
1.3.2 Kế toán chi tiền mặt
2.Kế toán tiền gửi ngân hàng
2.1 Thu tiền gửi
2.2 Chi tiền gửi
3. Kế toán mua hàng và công nợ phải trả
IV. Nhận xét về tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty Vinaconex 1
1.Ưu điểm
2. Nhược điểm
3.Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Vinaconex 1
KẾT LUẬN
33 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2597 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nội dung báo cáo tổng hợp
I.Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lí kinh doanh ở công ty Vinaconex1
1.Quá trình hình thành và phát triển công ty Vinaconex1
Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex-1) là doanh nghiệp Loại 1 thành viên của Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – Vinaconex JSC, có trụ sở đóng tại nhà D9 Đường Khuất Duy Tiến - Phường Thanh Xuân Bắc - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Số điện thoại: 04-8544057 / 8543206.
Fax: 04-8541679.
Công ty đựơc thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty xây dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ xây dựng có nhiệm vụ xây dựng toàn bộ khu công nghiệp Mộc Châu - tỉnh Sơn La.
Từ năm 1977 đến 1981 được đổi tên là Công ty xây dựng số 11 trực thuộc Bộ xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai – Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây dựng Nhà máy bê tông Xuân Mai và tham gia xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
Cuối năm 1981 Công ty được Bộ xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà nội và được Nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà ở lắp ghép tấm lớn Thanh Xuân - Hà Nội.
Năm 1984 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 196/CT đổi tên Công ty xây dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 trực thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở cho nhân dân Thủ đô.
Năm 1993 Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 được Bộ xây dựng cho phép đổi tên thành Liên hợp xây dựng số 1 trực thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
Ngày 15/4/1995 Bộ xây dựng ra quyết định sáp nhập Liên hợp xây dựng số 1 vào Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - Vinaconex JSC và từ đó mang tên mới là: Công ty xây dựng số 1 - Vinaconex - 1.
Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước ngày 29/8/2003 Bộ Xây Dựng ra quyết định số 1173/QĐ - BXD về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước : Công ty xây dựng số 1 trực thuộc Tổng công ty CPXNK xây dựng Việt Nam thành Công ty cổ phần và mang tên mới là:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 (VINACONEX-1)
VIETNAM CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY N01.
Công ty cổ phần xây dựng số 1 (VINACONEX1) là công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước chi phối (51%); do đó Tổng công ty CPXNK&XD Việt Nam làm đại diện, Công ty cổ phần xây dựng số 1 là thành viên Tổng công ty CPXNK và xây dựng Việt Nam (VINACONEX JSC).
2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất
2.1.Lĩnh vực kinh doanh
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
- Xây dựng các công trình hạ tầng: giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước và xử lý môi trường
- Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến thế điện;
- Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh bất động sản;
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, quản lý dự án;
- Kinh doanh khách sạn du lịch lữ hành;
- Đại lý cho các hãng trong và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng;
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, xuất khẩu xây dựng;
- Thiết kế tổng thể mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình dân dụng và công nghiệp;
- Thiết kế hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và nông thôn, xử lý nước thải và nước sinh hoạt;
- Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp;
- Thi công xây dựng cầu, đường;
- Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn phục vụ cho thiết kế công trình, lập dự án đầu tư;
- Dịch vụ quản lý nhà ở đô thị và văn phòng cho thuê;
- Sản xuất, gia công lắp đặt các sản phẩm cơ khí;
- Kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi; vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá;
- Phá dỡ các công trình dân dụng và công nghiệp;
- Cho thuê thiết bị, máy móc xây dựng; giàn giáo cốp pha;
- Kinh doanh tài chính
Trong đó Công ty cổ phần xây dựng số 1 có truyền thống về xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, sản xuất các sản phẩm bê tông đúc sẵn .Doanh thu của những công trình này chiếm trên 80% doanh thu của Công ty.
Để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường Công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề có kinh nghiệm lâu năm trong công tác xây lắp các công trình, có học vấn về khoa học kĩ thuật, có tinh thần trách nhiệm cao gắn bó với đơn vị.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sau khi đội xây dựng kí kết hợp đồng giao khoán với Công ty. Đội sẽ tiến hành thì công các công trình.Thông thường, Đội tiến hành thi công công trình qua 8 bước: đào móng, gia có nền, thi công móng, thi công phần khung bê tông, cốt thép than và mái nhà, xây thô, hoàn thiện, nghiệm thu và bàn giao.Tuy nhiên có một số công trình lớn do Nhà nước làm chủ đầu tư, Đội chỉ tiến hành từ bước thi công móng đến khi bàn giao.
ĐÀO MÓNG
GIA CỐ NỀN
HOÀN THIỆN
NGHIỆM THU
BÀN GIAO
THI CÔNG MÓNG
THI CÔNG PHẦN KHUNG BÊ TÔNG, CỐT THÉP THÂN VÀ MÁI NHÀ
XÂY THÔ
Đào móng: là bước đầu tiên khi bắt đầu thi công. Công tác đào móng phải có sự giám sát của các kỹ sư để đảm bảo đúng kỹ thuật. Công nhân thực hiện đào móng là công nhân thuê ngoài, khoán công việc. Một số kiểu đào móng thường sử dụng như: móng cọc đóng, móng cọc ép, móng khoan nhồi,..
Gia cố nền là bước tiếp sau đào móng. Gia cố nền do tổ nề thực hiện dưới sự giám sát của các kỹ sư và các cán bộ giám sát thi công. Có nhiều phương pháp gia cố nền như: bê tông lót, đóng cọc tre, …
Thi công móng do tổ nề kết hợp với tổ cốt thép và tổ bê tông thực hiện. Vật liệu sử dụng thi công móng do cán bộ vật tư đề xuất với chỉ huy trưởng công trình.
Các bước thi công phần khung bê tông, cốt thép than và mái nhà do tổ cốt thép, tổ cốp pha và cổ bê tông thực hiện. Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến thời gian sử dụng của công trình. Các kỹ sư thường xuyên theo dõi và hướng dẫn công nhân làm việc đúng với bản thiết kế.
Xây thô và hoàn thiện là 2 bước chiếm phần lớn thời gian thi công công trình. Giai đoạn này được thực hiện bởi tổ thi công cơ giới, tổ cốp pha, tổ mộc, tổ hoàn thiện và tổ thi công điện, nước.
Nghiệm thu và Bàn giao: Đây là 2 bước do cán bộ giám sát, đội trưởng và chỉ huy trưởng công trình tiến hành. Quá trình này bao gồm các biên bản nghiệm thu, chứng chỉ xuất xưởng, kết quả thí nghiệm và nghiệm thu công việc hoàn thành. Đội trưởng tiến hành ban giao cho Công ty. Đội xây dựng nhận được 86% tổng giá trị công trình theo đúng hợp đồng giao khoán đã được ký kết với công ty.
Xuất phát từ đặc điểm ngành xây dựng, từ đặc thù của sản phẩm xây dựng và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình nhận thầu, từng đơn đặt hàng riêng biệt.
Công ty sẽ giao các công trình, hạng mục công trình cho các đội thi công. Khi đó công ty quy định về nội dung của phiếu xuất vật tư, bảng thanh toán lương,các bảng kê và các chứng từ thanh toán khác… phải ghi chi tiết đối tượng thanh toán thuộc đội xây lắp nào và chi phí cho hạng mục công trình nào. Các đội khi được giao sẽ có nhiệm vụ tiến hành thi công các công trình theo đúng tiến độ công trình thi công, chất lượng công trình, với chi phí đã được Công ty ấn định trước.Trong quá trình thi công các công trình, hạng mục công trình thì nguyên vật liệu, máy móc thi công, nhân công…xuất từ kho của Công ty hoặc có thể do đội trực tiếp mua từ bên ngoài.
Đây là yếu tố quan trọng làm tiền đề cho kế toán Công ty có thể hạch toán chính xác chi phí của từng công trình, hạng mục công trình.Trên cơ sở đó để giám đốc Công ty có thể đánh giá được thành tích hay khuyết điểm của từng đội, đánh giá hiệu quả và công tác quản lí tổ chức sản xuất ở từng công trình, hạng mục công trình để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, biện pháp tổ chức sản xuất của toàn Công ty để làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.Đặc điểm tổ chức quản lí và tổ chức kinh doanh của công ty
3.1.Đặc điểm tổ chức quản lí
Công ty cổ phần xây dựng số 1 có 1056 cán bộ công nhân viên trong đó có 396 cán bộ quản lí các cấp. Tại công ty có ban lãnh dạo công ty, tổ đội trực thuộc chịu sự lãnh đạo trực tiếp từ Công ty.
Để phát huy hiệu quả của bộ máy quản lí được tổ chức tốt, Công ty cổ phần xây dựng số 1 luôn chú trọng đến công tác xây dựng các chính sách quản lí tài chính, kinh tế phù hợp.Các chính sách này được Công ty thực hiện 1 cách nhất quán và có sự kiểm soát chặt chẽ từ cấp cao tới cấp thấp.
+ Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan vừa ban hành và đồng thời giám sát thực hiện các định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, kể cả đơn giá tiền lương, đơn giá và định mức trong xây dựng chuyên ngành của Công ty trên cơ sở quy định chung của ngành và quốc gia. Bên cạnh đó còn xem xét và quyết định các chiến lược, kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty và duyệt dự toán chi phí do Giám đốc đề lên xét duyệt.
+ Ban kiểm soát: thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng Giám Đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cố đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
Ban giám đốc
+ Tổng Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý chi phí tại Công ty Vinaconex-1. Giám đốc chuẩn bị các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty, phục vụ hoạt động quản lý. Các bản dự toán này sẽ được trình lên Hội đồng quản trị xem xét và phê duyệt. Các bản dự toán theo kế hoạch kinh doanh bao gồm:
Tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động tối ưu cho công ty trong từng thời kỳ.
Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một cách hợp lý đối với công ty, vừa bảo vệ được quyền lợi của các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao động. Giám đốc sẽ xác định phần lợi nhuận còn lại từ sự phân phối này để đưa ra các quyết định về mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới, tạo điều kiện cho công ty có mức độ tăng trưởng cao và bền vững.
Kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích.
+ Phó giám đốc: nghiên cứu các biện pháp giảm giá thành, giảm chi phí trong công ty, trợ giúp giám đốc trong việc lập các kế hoạch về quản lý chi phí và so sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước của công ty mình với các công ty cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn mực của ngành để đưa ra các giải pháp cho Công ty và bằng các chỉ tiêu đã có để chỉ ra những mặt mạnh cũng như những thiếu sót của công ty trong kỳ.
+ Kế toán trưởng: Trợ giúp giám đốc trong việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh – tài chính, kế hoach đầu tư xây dựng cơ bản, các dự toán chi phí kinh doanh, các dự toán chi tiêu, các định mức kinh tế - kỹ thuật. Đồng thời kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế trong công ty một cách thường xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả và hiệu quả kế hoạch kinh doanh của công ty, phát hiện những lãng phí và thiệt hại của công ty đã xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những trì trệ trong kinh doanh để có biện pháp khắc phục, bảo đảm kết quả hoạt động và doanh thu ngày càng tăng.
- Các phòng ban trong công ty:
+ Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Đồng thời có chức năng lập kế hoạch SXKD hàng năm, theo dõi việc thực hiện các hợp đồng giao khoán, thực hiện các kế hoạch về đầu tư xây dựng cơ bản…
Ngoài ra, phòng Tài chính kế toán còn giúp giám đốc hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn và dài hạn của công ty dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại của công ty, bao gồm: tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán; xác định chiến lược tài chính cho các chương trình, các dự án của công ty là mở rộng hay thu hẹp sản xuất...Phòng tài chính kế toán sẽ dựa vào các thống kê kế toán, báo cáo doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lương,... do các bộ phận kế toán và thống kê cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành phân loại, tổng, hợp, phân tích và đánh giá các khoản chi phí của công ty,
+ Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu giúp cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp tổ chức, quản lý bồi dưỡng cán bộ, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động… Phòng phối hợp với phòng Tài chính – kế toán xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương, các quy chế phân phối tiền lương và tiền thưởng theo quy định của nhà nước và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng chương trình thanh tra, kiểm tra nội bộ, theo dõi tiếp nhận và xử lý các đơn khiếu nại tố cáo. Phòng Tổ chức hành chính là thường trực trong công tác tiếp dân, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ, tổ chức tiếp các đoàn thanh tra, kiểm tra những lĩnh vực có liên quan đến chức năng của phòng.
+ Phòng kỹ thuật - thi công có nhiệm vụ: Tham gia quản lý kỹ thuật, giám sát chất lượng công trình, quản lý tiến độ, biện pháp thi công tránh lãng phí vật tư. Đây là đầu mối tiếp nhận các thông tin về thay đổi công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật, giải phóng sức lao động. Tham gia cùng các bộ phận, chức năng khác giải quyết sự cố về an toàn lao động nếu xảy ra trên công trường. Đồng thời kết hợp với phòng kinh tế - thị trường tham gia lập hồ sơ dự thầu và đấu thầu, thực hiện việc kiểm tra khối lượng dự toán, quyết toán các công trình. Kiểm tra việc chuẩn bị mặt bằng thi công của các đơn vị, thiết kế kỹ thuật và các bản vẽ thi công công trình. Ngoài ra, phòng còn tham gia quản lý máy móc, thiết bị và các công cụ sản xuất.
+ Phòng kinh tế - thị trường: Chức năng nhiệm vụ chính của phòng này là thực hiện quản lý công tác đấu thầu, quản lý hợp đồng xây lắp, quản lý kinh tế, đồng thời theo dõi và quản lý việc mua, bảo quản thiết bị cung cấp cho công trình.
Cụ thể về quản lý kinh tế thì phòng thực hiện các công việc chính sau:
Xây dựng các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, đơn giá các công việc xây lắp phục vụ cho công tác đấu thầu, nhận thầu, giao khoán, thanh quyết toán công trình.
Lập, theo dõi việc thực hiện hợp đồng giao khoán nội bộ trên cơ sở phương án kinh tế đơn vị lập và được ban giám đốc công ty phê duyệt.
Theo dõi việc thanh quyết toán các công trình.Tổ chức theo dõi, cập nhật các thông tin về giá cả vật tư, hàng hóa cần thiết….
+ Phòng thiết bị - vật tư: Chức năng của phòng là thực hiện cung cấp thiết bị quan trọng cho các đội xây dựng. Các máy móc, thiết bị thường xuyên được bảo dưỡng, thời gian sử dụng dài, giảm thiểu được chi phí khi thi công. Đồng thời phòng còn lập các phương án, tổ chức thực hiện việc liên doanh, liên kết các dự án đầu tư, gọi vốn và góp vốn nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho Công ty.
+ Phòng đầu tư: Phòng có chức năng thực hiện các quy định của công ty trong lĩnh vực có liên quan thường xuyên như: lập kế hoạch đầu tư cho các dự án đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thực hiện và quản lý các dự án đầu tư cho công ty về tình hình thực hiện các dự án đầu tư đồng thời kiến nghị các biện pháp cần thiết để dự án đầu tư được thực hiện một cách hiệu quả nhất.chẽ từ cấp cao tới cấp thấp.
3.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý của Công ty ngaoif một số đặc điểm chung của ngành xây dựng còn mang một số đặc điểm riêng như sau:
Việc tổ chức sản xuất tại Công ty được thực hiện theo phương thức khoán gọn công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trực thuộc (đội, xí nghiệp). Trong giá khoán gọn bao gồm tiền lương, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận khoán gọn.
Các xí nghiệp, đội trực thuộc của Công ty cho phép thành lập bộ phận quản lý, được dùng lực lượng sản xuất của đơn vị hoặc có thể thuê ngoài nhưng phải đảm bảo tiến độ thi công, an toàn lao động, chất lượng. Các đơn vị trực thuộc phải thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản chi phí cho cấp trên, thuế các loại, làm tròn nhiệm vụ từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trinh sản xuất thi công. Công ty quy định mức trích trước nộp đối với các xí nghiệp, đội thi công tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng xí nghiệp, đội và đặc điểm của công trình, hạng mục công trình mà đơn vị thi công.
Các xí nghiệp trực thuộc Công ty cổ phần xây dựng số 1 đều chưa có tư cách pháp nhân. Vì vậy Công ty phải đảm nhận mọi mối quan hệ đối ngoại với các ban ngành và cơ quan cấp trên. Giữa các xí nghiệp đội có mối quan hệ mật thiết với nhau, phụ trợ và bổ sung giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình hoạt động.
Trong nền kinh tế thị trường với mức độ cạnh tranh cao nhưng Công ty đã đạt được những thành tích cao trong sản xuất kinh doanh. Từ đó không ngừng nâng cao mức thu nhập co cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty đã không ngừng chăm lo bồi dưỡng nâng cao kiến thức về kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên trong Công ty như cho đi học các lớp học tại chức, các lớp bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn về ngoại ngữ và tin học.
4. Kết quả kinh doanh của một số năm gần đây
STT
Nội dung
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Doanh thu thuần về BH và CCDV
408.851.170.004
424.469.243.301
590.740.234.517
2
Lợi nhuận gộp về BH và CCDV
24.411.944.972
35.510.528.887
109.548.483.297
4.
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
19.955.629.803
41.936.965.616
76.814.529.961
4
Tổng lợi nhuận trước thuế
24.346.983.196
40.671.989.619
77.418.205.365
5
Lợi nhuận sau thuế
21.235.093.038
30.316.719.435
58.811.122.023
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên chứng minh được rằng hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả. Đó là kết quả của quá trình không ngừng học hỏi, đổi mới, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại nhằm nâng cao chất lượng SXKD.
Vấn đề cần quan tâm là làm thế nào để duy trì sự tăng trưởng đó, đồng thời phát huy và nâng cao hơn nữa hiệu quả vốn kinh doanh.
II. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty Vinaconex 1
1.Hình thức kế toán
Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QD-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính, thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán Doanh nghiệp.
Công ty áp dụng hình thức Sổ Nhật ký chung
Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật kí mà trọng tâm là sổ Nhật kí chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật kí để ghi vào sổ cái
Trình tự ghi sổ :
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết chi phí sản xuất
Nhật kí mua hàng
Nhật kí chi tiền
Nhật kí chung
Bảng tập hợp chi phí sản xuất
Sổ cáiTK 621, 622....
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chó:
: Ghi hàng ngày
: Ghi ®Þnh kú
: §èi chiÕu sè liÖu.
2. Tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay Công ty hạch toán sản xuất kinh doanh tập trung theo cách thức: Trên Công ty có phòng kế toán trung tâm bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty.Các nhân viên kế toán và các nhân viên kinh tế ở cá bộ phận phụ thuộc của Công ty làm nhiêm vụ thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận đó và gửi chứng từ kế toán về bộ phận kế toán của Công ty.
Phòng kế toán của Công ty có 11 người, gồm có: Trưởng phòng ; 1 phó phòng đồng thời là kế toán tổng hợp ; 1 thủ quỹ ; 1 kế toán tiền mặt, tiền lương, thanh toán, chi phí quản lí, bảo hiểm y tế ; 1 kế toán ngân hàng, bảo hiểm xã hội; 1 kế toán tài sản cố định và theo dõi một số đơn vị; 1 kế toán tổng hợp và tính giá thành; 1 kế toán thuế ; 1 kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ; 1 kế toán công nợ; 2 kế toán theo dõi các đơn vị. Ngoài ra tại các đơn vị trực thuộc có kế toán tại các xí nghiệp, đội, phòng, công trình.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
KT TM, TL,
Thanh toán, CPQL,
BHYT
Thủ
quỹ
KT ngân hàng& BH
XH
KT nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
KT công nợ
KT theo dõi các đơn vị
(2)
KT TSCĐ& theo dõi đơn vị XD
KT thuế
Phã phßng kiªm kÕ to¸n tæng hîp CPSX vµ tÝnh gi¸ thµnh SP
+ Kế toán trưởng: tổ chức xây dựng bộ máy toàn công ty, tổ chức hạch toán kế toán, phân công và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên phòng kế toán.
+ Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành của từng công trình, của từng đơn vị và toàn công ty.
+ Thủ quỹ: nhập tiền vào quỹ và xuất tiền theo các chứng từ thu chi, xác định số tồn quỹ và tình hình thu chi tiền mặt.
+ Kế toán tiền mặt, tiền lương, thanh toán , chi phí quản lí, bảo hiểm y tế : thực hiện trả lương, tạm ứng, thanh toán các chi phí phục vụ cho công tác sản xuất và công tác của cơ quan, đội, tổ; thực hiện mua bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên.
+ Kế toán ngân hàng, bảo hiểm xã hội: thực hiện các công việc với Ngân hàng công ty giao dịch, trích và chi bảo hiểm xã hội.
+ Kế toán tài sản cố định và theo dõi một số đơn vị: Theo dõi tình hình các tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định của các Công ty và các đơn vị, kiểm tra việc tập hợp các chứng từ của kế toán đơn vị theo dõi, ghi sổ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế phát sinh tại Công ty
+ Kế toán công nợ: Theo dõi và thanh toán các khoản nợ phải thu và nợ phải trả của Công ty.
+ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển vật tư cả về giá trị và hiện vật.
+ Kế toán theo dõi các đơn vị: Theo dõi tập hợp các chứng từ kế toán các đơn vị vào sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hàng tháng đối chiếu số liệu giữa Công ty và các đơn vị phải khớp với nhau.
+ Mỗi đội sẽ có 1 kế toán làm nhiệm vụ tập hợp các chứng từ phát sinh, các bảng chấm công của các tổ lao động… để nộp lên phòng kế toán của Công ty
3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Nguyên tắc xác định các khoản tiền:
Tiền là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bọ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Công ty mở sổ chi tiết theo từng loại tiền
Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng có gốc ngoại tệ được quy đổi sang VND theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch. Tại thời điểm kết thúc năm tài chính số dư các khoản tiền có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ Lập báo cáo tài chính.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được trình bày theo nguyên tắc giá gốc và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp tính giá hàng tồn kho là phương pháp nhập trước xuất trước.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập khi giá trị thuần nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho và được thực hiện theo hướng dẫn của chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, Quyết định số 15/2006/QD- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ klhos đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa và công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm 2010 của Công ty là dự phòng giảm giá cho sản phẩm gạch Terrazzo
3.3. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCD và bất động sản đầu tư.
3.3.1. Tài sản cố đinh hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình được ghị nhận theo nguyên giá, được phản ánh trên bảng cân đối kế toán theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Việc ghi nhận Tài sản cố đinh hữu hình và Khấu hao tài sản cố định thực hiện theo chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định hữu hình, Quyết định số 15/2006/QD-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và quyết định 203/2009/TT- BTC ngày 20/10/2009 về việc ban hành Chế độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Cụ thể các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả 4 điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản khi các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên được Công ty ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng đối với tài sản cố định hữu hình. Trong năm do hoạt động có hiệu quả kinh tế cao của Công ty áp dụng trích khấu hao nhanh gấp 2 lần đối với các tài sản được phép khấu hao nhanh theo quy đinh. Kế toán TSCĐ hữu hình được phân laoij theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gồm:
Loại tài sản cố định
-Nhà cửa vật kiến trúc
-Phương tiện vận tải
- Máy móc thiết bị
- Thiết bị dụng cụ quản lý
Thời gian khấu hao
5-25
6
3-6
2-4
3.3.2 Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố đinh vô hình của Công ty: phần mềm quản lí, quền sử dụng đất tại khu công nghiệp Phùng.
Việc ghi nhận Tài sản cố định vô hình và Khấu hao tài sản cố định thực hiện theo chuẩn mực kế toán số 04- Tài sản cố định vô hình, Quyết định số 15/2006/QD-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và quyết định 203/2009/TT- BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009. Cụ thể các tài sản được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả các điều kiện sau:
- Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê;
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
Tài sản cố định vo hình được ghi nhạn theo nguyên giá, được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán theo cá chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Công ty áp dụng phương pháp kháu hao đường thẳng đối với tài sản cố định vô hình. Kế toán TSCĐ vo hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gồm:
Loại tài sản có định
Phần mềm quản lý
Quyền sử dụng đất
Thời gian khấu hao
04
48
3.4. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư bao gồm quyền và nhà xưởng, vật kiến trúc do Công ty nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế.
Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư: Nguyên giá của bất động sản đầu tư tự xây là giá trị quyết toán công trình hoặc các chi phí liên quan trực tiếp như phí dịch vụ tư vấn về luật pháp liên quan, thuế trước bạ và chi phí giao dịch liên quan khác. Nguyện giá bất động sản đầu tư tự xây là giá trị quyết toán công trình hoặc các chi phí liên quan trực tiếp.
Phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư: Bất động sản đầu tư được khấu hao theo phương pháp đường thẳng trên thời gian hữu dụng ước tính là 25 năm.
3.5. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
- Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vón góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát;
- Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn;
- Các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác: là các khoản đầu tư mua cổ phiếu của các Công ty cổ phần và được ghi nhận theo phương pháp giá gốc, bắt đầu tư ngày đầu tư.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn: Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn được trích lập theo các quy địn về kế toán hiện hành. Theo đó, Công ty trích lập dự phòng cho các khoản đầu tư góp vốn vào các công ty cổ phần khi vốn góp thực tế của các bên tại Công ty cổ phần lớn hơn vốn chủ sở hữu thực có tại ngày kết thúc niên đọ kế toán.
3.6. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa cá khoản chi phí vay
Tất cả các chi phí lãi vay được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh.
3.7. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác:
Chi phí trả trước được vốn hóa để phân bổ dần vào chi phí sản xuât skinh doanh trong kì sau, bao gồm các loại chi phí: Chi phí giàn giáo copha, chi phí gai công lán trại, chi phí dụng cụ quản lí, chi phí sửa chữa lớn tài sản có thời gain phân bổ là 2 năm.
3.8. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả
Chi phí phải trả được phản ánh la chi phí phải trả cho thầu phụ đac được hạch toán vào chi phí thi công nưng thầu phụ chưa xuất hóa đơn.
3.9. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả
3.10. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Vốn chủ sở hữu của Công ty bao gồm vốn đuầ tư của cổ đông và các quỹ được phân phối từ lợi nhuận sau thuế.
- Nguyên tắc trích lập các khoản dự trữ các quỹ từ lợi nhận sau thuế:
+ Quỹ dự phòng tài chính được trích bằng 5% tổng số lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ cổ tức phải trả cho đến khi bằng 10% vốn điều lệ
+ Quỹ đầu tư phát triển được trích bằng 56,5 % tổng số lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ cỏ tức phải trả
+ Còn lại là quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng ban điều hành, HDQT.
3.11. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
3.11.1 Doanh thu sản xuất công nghiệp là giá trị sản phẩm đã bán, được khách hàng xác nhạn bằng văn bản hoặc thanh toán bằng tiền.
3.11.2 Doanh thu cung cấp dịch vụ là doanh thu cho thuê máy móc, cho thuê nhà.
3.11.3 Doanh thu hoạt động tài chính là toàn bộ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tính cho các đơn vị vay vốn, lãi cổ phiếu các đơn vị vốn góp cổ phần trả.
3.11.4 Doanh thu xây lắp là giá trị xây lắp hoàn thành được chủ đầu tư nghiệm thu ký xác nhận (ký tên và đóng dấu) hoặc giá trị hóa đơn giá trị gia tăng xuất ra trong kì phù hợp với quy định tại chuẩn mực số 15- Hợp đồng xây dựng.
3.12 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí:
3.12.1 Giá vốn hoạt động sản xuất công nghiệp được xác định căn cứa vào toàn bộ chi phí để sản xuất lượng hàng bán ra trong kỳ, phù hợp với doanh thu.
3.12.2 Giá vốn cung cấp dịch vụ là toàn bộ chi phí kấu hao máy móc, chi phí phục vụ quản lí nhà.
3.12.3 Giá vốn hoạt động tài chính là chi phí lãi phải trả ngân hàng
3.12.4 Giá vốn của hợp đồng xây lắp được xác định theo tỷ lệ phần trăm giao khoán của Công ty giao cho các đội theo từng công trình.
3.13 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế ( bằng lợi nhuận kế toán trước thuế trừ đi lãi cổ tức nhận được từ các đơn vị nhận đầu tư) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành. Thuế suát thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty năm 2011 là 25% trên lợi nhuận chịu thuế TNDN
3.14 Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái
3.15 Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác
3.15.1 Ghi nhận các khoản phải thu, phải trả
Nguyên tắc xác định khoản phải thu khách hàng dựa theo hợp đồng và ghi nhận theo Hóa đơn bán hàng xuất kho cho khách hàng.
Khoản trả trước cho người bán được hạch toán căn cứ vào phiếu chi, chứng từ ngân hàng và Hợp đồng kinh tế.
Nguyên tắc xác định khoản phải trả người bán dựa theo Hợp đồng, phiếu nhập khi và ghi nhận theo hóa đơn mua hàng của bên mua.
Khoản người mua trả trước được ghi nhận căn cứ vào hợp đồng, phiếu thu, chứng từ ngân hàng
3.15.2 Nguyên tắc ghi nhận chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Các tài sản đang trong quá trình xây dựng phục vụ mục đích sản xuất, cho thuê, quản trị hay bất kì mục đích nào được ghi nhận theo giá gốc, tại thời điểm có nghiệm thu, quyết toán từng hạng mục công trình, công trình hoặc khi chi phí thực tế phát sinh có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
3.15.3 Ghi nhận các khoản vay ngắn hạn, dài hạn
Các khoản vay ngắn hạn, dài hạn được ghi nhận trên cơ sở hợp đồng tín dụng và các khế ước vay với ngân hàng. Các khoản vay có thời hạn từ 01 năm tài chính trở xuống được công ty ghi nhận là vay ngắn hạn.Các khoản vay có thời hạn trên một năm tài chính được công ty ghi nhận là Vay dài hạn.
3.15.4 Các nghĩa vụ về thuế
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Công ty áp dụng việc kê khai, tính thuế GTGT theo hướng dẫn của luật thuế hiện hành với mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Công ty áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% trên lợi nhuận chịu thuế.
- Thuế khác
Các loại thuế, phí khác doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp cho cơ quan thuế địa phương theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3.15.5 Nguyên tắc ghi nhận giá vốn
- Giá vốn của hoạt động xây lắp được xác định theo tỉ lệ phần trăm giao khoán của Công ty giao cho các đội theo từng công trình.
- Giá vốn hoạt động sản xuất công nghiệp được xác định căn cứ vào toàn bộ chi phí để sản xuất lượng hàng bán ra trong kì, phù hợp với oanhh thu.
3.15.6 Nguyên tắc xác định khoản phải thu khách hàng: dựa theo hợp đồng và ghi nhận theo Hóa đơn bán hàng xuất kho cho khách hàng hoặc biên bản quyết toán công trình được chủ đầu tư ký xác nhận.
3.15.7 Nguyên tắc xác định khoản phải trả người bán dựa theo hợp đồng và ghi nhận theo hóa đơn mua hàng của bên mua.
4. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty Vinaconex 1
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập giữu liệu vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động đăng nhập vào sổ kế toán tổng hợp ( Sổ cái hoặc Nhật kí- sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng ( hoặc bất kì thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kì. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.
Thực hiện các thao tac để in Báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và asoor kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Chứng từ kế toán
Phần mềm kế toán CICACCOUNT
Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Ghi chú :
Nhập số liệu hàng ngày:
In sổ báo cáo kế toán cuối năm:
Đối chiếu, kiểm tra :
III. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty Vinaconex 1
1.Kế toán tiền mặt
1.1 Chứng từ sử dụng
- Bảng kê chi tiền
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán
1.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản tiền mặt mà Công ty sử dụng được ký hiệu “ TK 111”.
Nguyên tắc hạch toán: Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng tiền mặt ( thu tiền ) được hạch toán vào bên Nợ. Các nghiệp vụ phát sinh làm giảm tiền ( chi tiền ) được hạch toán vào bên Có. Số dư cuối kỳ ở bên nợ.
1.3 Quy trình luân chuyển chứng từ
1.3.1 Kế toán thu tiền mặt
Người nộp
Nhận phiếu thu và thu tiền
Nhận lại phiếu thu
Lập phiếu thu
Ký phiếu thu và nộp tiền
Đề nghị nộp tiền
Ghi sổ quỹ
Ký và duyệt thu
Ghi sổ kế toán tiền mặt
l
Kế toánh thanh toán
l
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
1.3.2 Kế toán chi tiền mặt
Người đề nghị chi
Lập giấy đề nghị thanh toán, tạm ứng
Lập phiếu chi
Ký và duyệt chi
Ghi sổ kế toán tiền mặt
Nhận tiền và ký phiếu chi
Ghi sổ quỹ
Xuất tiền
Nhận phiếu chi
Nhận phiếu chi
Ký phiếu chi
l
Kế toán thanh toán
l
Kế toán trưởng
¯
Tổng Giám đốc
Thủ quỹ
2.Kế toán tiền gửi ngân hàng
2.1 Thu tiền gửi
Ngân hàng
Ghi sổ tiền gửi
Nhận tiền
Lập Giấy báo có
Nhận Giấy báo
có
Lập chứng từ thu
Ký và duyệt thu
l
Kế toán Ngân hàng
(tại Doanh nghiệp)
l
Kế toán trưởng
(tại Doanh nghiệp)
2.2 Chi tiền gửi
Giám đốc
Lập Ủy nhiệm chi
Ký và duyệt chi
Ký Ủy nhiệm chi
Nhận Ủy nhiệm chi
Thực hiện lệnh chi
Lập Giấy báo nợ
Nhận Giấy báo nợ
Ghi sổ kế toán tiền gửi
Kế toán trưởng
¯
Đồng ý
Kế toán ngân hàng
(tại Doanh nghiệp)
l
Không đồng ý
l
Ngân hàng
3. Kế toán mua hàng và công nợ phải trả
Yêu cầu báo giá
Nhận yêu cầu
Nhận báo giá
Lập báo giá
Lập đơn mua hàng
Nhận đơn mua hàng
Nhận hàng và hóa đơn
Lập HÐBH và xuất hàng
Làm thủ tục thanh toán
Lập phiếu nhập kho
Nhận phiếu và nhập kho
Ghi sổ thẻ kho
Lập phiếu chi
Ghi sổ công nợ
Chi tiền và ghi sổ quỹ
Ghi sổ tiền mặt
Nhà cung cấp
Nhân viên mua hàng
l
¯ thanh
toán ngay
Chưa thanh
toán
Kế toán
l
Thủ kho
Thủ quỹ
IV. Nhận xét về tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty Vinaconex 1
1.Ưu điểm
* Về bộ máy quản lý: với bộ máy quản lý được bố trí theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Các phòng ban chức năng đủ đáp ứng yêu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh trong quá trình thi công công trình. Công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất được tổ chức hợp lý có hiệu quả. Đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác giúp cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo Công ty.
* Về bộ máy kế toán: bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Quy trình làm việc của bộ máy kế toán khoa học, hợp lý. Việc phân công nhiệm vụ công việc của từng cán bộ kế toán phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Với đội ngũ kế toán có kinh nghiệm chuyên môn vững vàng về lĩnh vực tài chính kế toán, nhờ đó việc hạch toán kế toán được thực hiện một cách có hiệu quả , xử lý và cung cấp các thông tin kế toán một cách kịp thời cho lãnh đạo Công ty.
* Về tổ chức công tác kế toán:
+> Công tác đánh giá khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời cho công tác tính giá thành.
+> Tại Công ty có thuận lợi rất lớn trong công tác hạch toán đó là Công ty đã tổ chức ứng dụng phần mềm kế toán chuyên dụng vào công tác hạch toán kế toán. Đã giảm thiểu đáng kể khối lượng công việc của mỗi nhân viên. Ngoài ra còn có thuận lợi là tính toán nhanh chóng, chính xác, cung cấp mẫu sổ ngắn gọn, đơn giản, nhưng đầy đủ và dễ hiểu.
+> Công ty thực hiện quy mô hình khoán của chứng từ nghĩa là khoán có sự quản lý, theo dõi, kiểm tra thông qua hệ thống chứng từ. Đội trưởng các đội thi công có trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng và tiến độ công trình. Đồng thời được quyền chủ động mua sắm vật tư và thuê máy móc thi công theo đúng chế độ hiện hành. Sự phối hợp giữa các phòng ban đảm bảo Công ty là một khối thống nhất, góp phần với các đội thi công hoàn thành công trình với chi phí thấp nhất.
* Về chứng từ, luân chuyển chứng từ:
Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán khá đầy đủ theo quy định của Bộ Tài Chính. Công tác hạch toán các chứng từ ban đầu được theo dõi một cách chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của các số liệu. Việc luân chuyển chứng từ về chi phí giữa phòng kế toán Đội, Ban chủ nhiệm công trình với Kế toán tại Phòng Kế toán- tài chính của công ty được tổ chức một cách nhịp nhàng, hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát
2. Nhược điểm
-Về chứng từ và luân chuyển chứng từ. Chứng từ do kế toán Đội tập hợp trong quá trình phát sinh chi phí, song Kế toán thường nhập số liệu và phản ánh lên tài khoản vào cuối tháng. Do số lượng chứng từ lớn, nhiều nghiệp vụ phát sinh nên việc chuyển chứng từ đến phòng Kế toán- tài chính của công ty còn chậm trễ.
-Về việc tổ chức thực hiện kế toán trên máy.Hiện nay công ty đã áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán, giảm bớt được khối lượng tính toán, ghi chép của kế toán. Tuy nhiên phần mềm kế toán mà công ty đang áp dụng đã được thiết kế với tính năng của nó chưa hoàn thiện lắm.
- Về hệ thống sổ sách. Công ty áp dụng hình thức Sổ Nhật ký chung, tuy nhiên thực tế, Kế toán viên chỉ theo dõi các khoản mục và chi tiết các khoản mục trên Sổ chi tiết và Sổ cái. Sổ Nhật ký chung không được sử dụng đến.
3.Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Vinaconex 1
-Về chứng từ luân chuyển chứng từ. Để đảm bảo việc luân chuyển chứng từ từ công trình đến Phòng kế toán Đội và Phòng Kế toán tài chính của công ty kịp thời. Các Đội xây dựng nên được tuyển thêm kế toán, nhằm đảm bảo việc nhập số liệu vào máy kịp thời, chính xác và chuyển lên phòng kế toán tài chính nhanh chóng.
- Về hệ thống sổ sách kế toán, Cuối quý, cuối năm, Kế toán nên in đầy đủ sổ sách: Sổ chi tiết, Sổ Cái, Sổ Nhật Ký chung đưa vào lưu trữ nhằm thực hiện đúng với chế độ và tiện theo dõi khi có đơn vị Kiểm toán đến kiểm tra.
KẾT LUẬN
Vấn đề nâng cao hiệu quả tổ chức kế toán không chỉ được đặt ra đối với riêng một doanh nghiệp nào vì nó có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đối với Vinaconex 1 tuy đã quan tâm chú ý đến công tác nâng cao hiệu quả tổ chức công tác quản lý về thực hiện kế toán để bảo toàn và phát triển, quy mô hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng. Song vẫn còn một số tồn tại cần giải quyết để công tác kế toán ngày càng có hiệu quả.
Trong thời gian thực tập, có được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Ths.Trần Thị Dự cùng với sự giúp đỡ của các cô,các anh chị tại Đội xây dựng số 22 và Phòng tài chính - kế toán Công ty và qua phân tích thực tế , em đã đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex1
Do trình độ còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Thúy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex1.doc