Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH tập đoàn thang máy và thiết bị Thăng Long

Vốn kinh doanh bao giờ cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định thành hay bại, sự tồn vong của doanh nghiệp. Cho nên, khi tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, để có được vốn đã khó nhưng việc bảo toàn và sử dụng vốn sao cho hiệu quả lại là vấn đề phức tạp hơn nữa đối với các doanh nghiệp, nên ta lại càng cần thiết nâng cao công tác quản lý doanh nghiệp. Sau khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tập đoàn Thang máy và Thiết bị Thăng Long, em nhận thấy công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty nhìn chung đã đáp ứng được nhu cầu hoạt động kinh doanh thực tế, tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại cần khắc phục trong năm 2014. Qua tìm hiểu thực tế công tác quản lý vốn kinh doanh tại công ty, kết hợp với những kiến thức đã được học trong trường Đại học Thăng Long, em đã mạnh dạn đề ra một số ý kiến và đề xuất với mong muốn công ty sẽ lưu ý và tham khảo, xem xét ý kiến nào phù hợp để đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại đơn vị.

pdf68 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1575 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH tập đoàn thang máy và thiết bị Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
45,38 (2.504.133.115) (24,92) 4.Giá trị của TSCĐ VNĐ 56.693.814.083 51.591.986.530 46.899.485.697 (5.101.827.553) (9,00) (4.692.500.833) (9,10) 5.Tổng TS VNĐ 647.624.464.419 769.816.075.150 720.363.917.016 122.191.610.731 18,87 (49.452.158.134) (6,42) 6.Hiệu suất sử dụng vốn cố định (1/2) Lần 12,43 18,72 14,82 6,29 (3,90) 7.Hàm lượng VCĐ (2/1) Lần 0,08 0,05 0,07 (0,03) 0,02 8. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (3/2) % 16,13 18,56 13,93 2,43 (4,63) 9 Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định (4/5) % 8,75 6,70 6,51 (2,05) (0,19) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 2011,2012,2013) 36 Hiệu suất sử dụng vốn cố định ( sức sản xuất của vốn cố định): Hiệu suất sử dụng vốn cố định được cải thiện rõ rệt trong năm 2012, tăng 6,29 lần so với năm 2011 nhưng lại giảm 3,9 lần trong năm 2013. Điều này có nghĩa là một đồng vốn cố định tạo ra 12,43 đồng doanh thu thuần trong năm 2011, năm 2012 tạo ra 18,72 đồng doanh thu thuần tương ứng tăng 6,29 đồng so với năm 2011, và năm 2013 lại giảm chỉ còn tạo được 14,82 đồng doanh thu thuần tương ứng giảm 3,9 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng vào năm 2012 là do lượng doanh thu thuần tăng cao và tài sản cố định giảm xuống, cụ thể là tài sản cố định của Công ty giảm dần, năm 2012 giảm 5.101.827.553 VNĐ, tương đương 9% so với năm 2011, mặc dù tài sản cố định giảm nhưng vốn cố định bình quân năm 2012 lại tăng nguyên nhân là do vốn cố định đầu kỳ cao nên làm cho vốn cố định bình quân năm 2012 tăng 11.288.417.844 đồng tương ứng tăng 26,34% so với năm 2011. Nhưng như đã phân tích ở trên, năm 2012 doanh thu của công ty tăng cao 90,27%, cao hơn tốc độ tăng của vốn cố định bình quân, nên đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2012 tăng so với năm 2011. Sang đến năm 2013 do Công ty không tiến hành mua sắm thêm máy móc, thiết bị nên vốn cố định bình quân năm 2013 vẫn duy trì ở mức 54.142.900.307 đồng như năm 2012. Bên cạnh đó, như đã phân tích ở trên cho thấy năm 2013 công ty kinh doanh không thuận lợi nên làm cho doanh thu của công ty giảm 20,84%, nên đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2013 có sự sựt giảm so với năm 2012. Qua chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, ta thấy rằng tuy trong năm 2013 hiệu suất sử dụng vốn cố định có sự sụt giảm nhẹ so với năm 2012 nhưng nguồn vốn cố định của Công ty vẫn đang được quản lý và sử dụng hợp lý và có hiệu quả, mang lại nguồn lợi nhuận tích cực cho Công ty. Hàm lƣợng vốn cố định: Hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này phản ánh ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định, cụ thể là: năm 2011, để tạo ra một đồng doanh thu thuần, Công ty cần 0,08 đồng vốn cố đinh, năm 2012 là 0,05 đồng tương ứng giảm 0,03 đồng so với năm 2011 và năm 2013 là 0,07 đồng tương ứng tăng 0,02 đồng so với năm 2012. Chỉ tiêu này rất nhỏ chứng tỏ nguồn vốn cố định của Công ty đã được sử dụng một cách hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định Thang Long University Library 37 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định năm 2011 là 16,13 % nghĩa là cứ một đồng vốn cố định tạo ra 16,13 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2012 là 18,56% nghĩa là một đồng vốn cố định tạo ra 18,56 đồng lợi nhuận sau thuế tương ứng tăng 2,43 đồng so với năm 2011, và năm 2013 tạo ra được 13,93 đồng lợi nhuận sau thuế tương ứng giảm 4,63 đồng so với năm 2012. Năm 2012, tỷ suất lợi nhuận vốn cố định tăng 2,43% so với năm 2011 do: như đã phân tích ở trên cho thấy, vốn cố định bình quân trong kỳ tăng 45,38%, tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế (tăng 26,34%). Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định năm 2012 tăng lên thể hiện Công ty đã có những chính sách quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý nhằm làm tăng lợi nhuận cho Công ty. Tuy nhiên đến năm 2013, tỷ suất lợi nhuận vốn cố định lại giảm 4,63% so với năm 2012 nguyên nhân là do Công ty không tiến hành bổ sung thêm nguồn vốn cố định như mua sắm dây chuyền, thiết bị bên cạnh đó lại gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho lợi nhuận sau thuế giảm mạnh kéo theo tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh cũng giảm theo. Trong cả 3 năm tỉ suất lợi nhuận trên vốn cố định của Công ty rất thấp, cho thấy mặc dù việc quản lý và sử dụng vốn cố định của công ty hợp lý nhưng vẫn chưa phát huy được hiệu quả tối ưu, khả năng sinh lời vẫn thấp. Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản cố định: Công ty luôn ý thức được việc đầu tư vào tài sản cố định sẽ mang lại hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong giai đoạn này, tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định có xu hướng giảm dần do đặc thù ngành nghề thi công lắp đặt thang máy và thiết bị là đầu tư vào tài sản cố định để sử dụng trong thời gian dài vì vậy trong vài năm gần đây Công ty không tiến hành đầu tư thêm trang thiết bị khiến lượng tài sản cố định của Công ty giảm dần, bên cạnh đó năm 2012 giá trị tài sản cố định giảm 9% còn giá trị tổng tài sản lại tăng 18,87%, năm 2013 tốc độ giảm của tài sản cố định nhanh hơn tốc độ giảm của tổng tài sản khiến cho tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định giảm dần qua các năm. Điều này cho thấy Công ty chưa chú trọng đầu tư vào tài sản cố định mà vẫn đang tập trung đầu tư vào tài sản lưu động. 2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Tổ chức, quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tếp đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, ta phân tích một số chỉ tiêu như sau: 38 Bảng 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty TNHH Tập đoàn Thang máy và Thiết bị Thăng Long giai đoạn 2011 - 2013 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 2011,2012,2013) Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012 so với 2011 Chênh lệch 2013 so với 2012 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1.Lợi nhuận sau thuế VNĐ 6.910.696.120 10.047.005.395 7.542.872.280 3.136.309.275 45,38 (2.504.133.115) (24,92) 2.VLĐ bình quân trong kỳ VNĐ 460.634.788.257 625.076.369.478 663.361.072.218 164.441.581.220 35,70 38.284.702.740 6,12 3.Doanh thu thuần VNĐ 532.604.456.235 1.013.371.718.171 802.139.597.922 480.767.261.936 90,27 (211.232.120.249) (20,84) 4.Tổng doanh thu tiêu thụ VNĐ 532.963.891.398 1.013.954.257.498 802.209.372.328 480.990.366.100 90,25 (211.744.885.170) (20,88) 5.Tỷ suất lợi nhuậnVLĐ(1/2) % 1,50 1,61 1,14 0,11 (0,47) 6.Hiệu suất sử dụng VLĐ (3/2) Lần 1,16 1,62 1,21 0,46 (0,41) 7.Suất hao phí VLĐ (2/3) Lần 0,86 0,62 0,83 (0,25) 0,21 8.Số vòng quay VLĐ (4/2) Vòng 1,16 1,62 1,21 0,47 (0,41) 9.Thời gian 1 vòng quay VLĐ (360/8) Ngày 311 222 298 (89) 76 10.Hệ số đảm nhiệmVLĐ(2/4) Lần 0,86 0,62 0,83 (0,25) 0,21 Thang Long University Library 39 Khả năng sinh lời của vốn lƣu động: Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động của Công ty qua các năm như sau: năm 2011, cứ 100 đồng vốn lưu động bình quân thì tạo ra được 1,5 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2012 cứ 100 đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được 1,61 đồng lợi nhuận sau thuế tương ứng tăng 0,11 đồng so với năm trước; sang năm 2013 cứ 100 đồng vốn lưu động bình quân chỉ tạo ra được 1,14 đồng lợi nhuận sau thuế tương ứng giảm 0,47 đồng so với năm trước. Qua bảng 2.5 cho thấy vốn lưu động bình quân của công ty luôn có xu hướng tăng qua các năm, năm 2012 tăng 164.441.581.220 đồng tương ứng tăng 35,70% so với năm 2011, và đến năm 2013 vốn lưu động bình quân tiếp tục tăng 38.284.702.740 đồng tương ứng tăng 6,12% so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu làm vốn lưu động của công ty tăng là do: thứ nhất, công ty dự trữ tiền mặt khá lớn (chiếm khoảng từ 11 đến 15% tổng vốn lưu động) nhằm tăng khả năng thanh khoản và đặc biệt là tận dụng các cơ hội trong quá trình mua nguyên vật liệu đầu vào. Thứ hai, là do để phục vụ cho những công trình thi công để tránh tình trạng giá cả vật liệu tăng đột ngột dẫn đến chi phí xây dựng tăng cao, nên công ty đã tích trữ một lượng lớn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, làm cho hàng tồn kho của công ty luôn ở mức cao và chiếm khoảng 57% tổng vốn lưu động. Cuối cùng, là do một số công trình đã hoàn thành đúng thời hạn nhưng chưa được chủ đầu tư thanh toán hoặc mới chỉ thanh toán một phần do chủ đầu tư gặp khó khăn về mặt tài chính hay còn do một số sai sót trong quá trình thi công công trình khiến chủ đầu tư chưa tiến hành thanh toán cho công ty. Ngoài ra, do đặc thù kinh doanh của công ty thu tiền sau một khoảng thời gian khách hàng tiến hành lắp đặt chạy thử dẫn đến khoản phải thu khách hàng cũng luôn duy trì ở mức cao và chiếm khoảng 25% tổng vốn lưu động. Bên cạnh đó, như đã phân tích ở trên, năm 2012 công ty ký được nhiều hợp đồng, doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng mạnh dẫn đến lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng 45,38% cao hơn tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân (tăng 35,70%) nên đã làm cho tỷ suất sinh lời vốn lưu động năm 2012 tăng so với năm 2011. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên cho thấy, sang đến năm 2013 việc kinh doanh của công ty không thuận lợi làm cho lợi nhuận sau thuế lại giảm 24,92% so với năm 2012, đã làm cho tỷ suất sinh lời của vốn lưu động giảm nhẹ 0,47% so với năm 2012. Tỷ suất sinh lời vốn lưu động của công ty cả 3 năm rất thấp cho thấy công ty sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả, khả năng sinh lời của vốn lưu động rất thấp. Vì vậy Công ty cần đề ra các phương án, kế hoạch mới nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong những năm tiếp theo. 40 Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động: Năm 2012 hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng mạnh từ 1,16 lần năm 2011 lên 1,62, nghĩa là một đồng vốn lưu động bỏ ra thì Công ty tạo được 1,62 đồng doanh thu thuần tương ứng tăng 0,46 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân là do: như đã phân tích ở trên thì doanh thu thuần và VLĐ bình quân trong kỳ đều tăng nhưng doanh thu thuần tăng 90,27% nhanh hơn tốc độ tăng của VLĐ bình quân (tăng 35,70%) làm cho hiệu suất sử dụng vốn lưu động cũng tăng lên. Đến năm 2013, hiệu suất sử dụng vốn lưu động lại giảm 0,41 lần xuống còn 1,21 lần, nghĩa là một đồng vốn lưu động bỏ ra tạo được 1,21 đồng doanh thu thuần tương ứng giảm 0,41 đồng so với năm 2012. Như đã phân tích ở các phần trên thì năm 2013 vốn lưu động bình quân lại chỉ tăng 6,12%, trong khi doanh thu thuần lại giảm 20,84% nên khiến cho hiệu suất sử dụng vốn lưu động năm 2013 giảm đi. Nhìn chung, hệ số này chưa cao, phản ánh hàng tồn kho lớn, lượng tiền tồn quỹ nhiều, Công ty không thu được các khoản phải thu, làm giảm lợi nhuận của công ty, từ đó Công ty phải xem lại tình hình tài chính của mình để có biện pháp giải quyết. Suất hao phí vốn lƣu động: Suất hao phí vốn lưu động thể hiện số đồng vốn lưu động bỏ ra để thu về một đồng doanh thu thuần. Để thu về một đồng doanh thu thuần thì năm 2011 Công ty phải bỏ ra 0,86 đồng vốn lưu động; năm 2012 phải bỏ ra 0,62 đồng vốn lưu động tương ứng giảm 0,25 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân là do: như đã phân tích ở các phần trên cho thấy năm 2012 vốn lưu động bình quân và doanh thu thuần đều tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần 90,27% cao hơn tốc độ tăng của vốn lưu động (tăng 35,70%) nên đã làm cho suất hoa phí vốn lưu động năm 2012 có sự giảm sút so với năm 2011. Sang đến năm 2013 suất hao phí vốn lưu động lại có xu hướng tăng 0,21 lần so với năm 2012. Điều này có nghĩa là để thu về một đồng doanh thu thuần thì công ty phải cần 0,83 đồng vốn lưu động tương ứng tăng 0,21 đồng so với năm 2012. Sự tăng trở lại này là do: như đã phân tích ở trên, năm 2013 Công ty gặp phải một số những khó khăn do thị trường bất động sản đóng băng, nền kinh tế khủng hoảng nên kí được ít hợp đồng lắp đặt thang máy và thiết bị hơn, từ đó doanh thu thuần lại giảm 20,84%, nhưng vốn lưu động lại tăng 6,12% vì vậy suất hao phí VLĐ năm 2013 tăng nhẹ so với năm 2012. Hệ số này của Công ty nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty vào việc tạo ra doanh thu tốt, số vốn lưu động bỏ ra thấp mà thu về doanh thu cao. - Số vòng quay vốn lƣu động: Số vòng quay của vốn lưu động trong năm 2011 là 1,16 vòng, năm 2012 vốn lưu động quay được 1,62 vòng tương ứng tăng 0,47 vòng so với năm 2011. Qua bảng 2.5 Thang Long University Library 41 cho thấy tổng doanh thu tiêu thụ năm 2012 tăng 480.990.366.100 VNĐ tương ứng tăng 90,25% so với năm 2011. Sự gia tăng này là do: như đã phân tích ở trên năm 2012 công ty ký được nhiều hợp đồng lắp đặt thang máy hơn nên doanh thu thuần của công ty tăng 90,27%; thu nhập khác lại có xu hướng giảm 768.116 đồng tương ứng giảm 35,43% so với năm 2011, nhưng do năm 2012 công ty đã tận dụng được khoản doanh thu tài chính do thanh toán sớm cho nhà cung cấp nên được hưởng chiết khấu thanh toán, ngoài ta còn có nguồn doanh thu từ hoạt động bất động sản hiệu quả nên làm cho doanh thu tài chính của công ty tăng 581.139.325VNĐ tương ứng tăng 62,66% so với năm 2011. Do đó tổng doanh thu tiêu thụ của công ty năm 2012 tăng với tốc độ khá cao 90,25%, cao hơn tốc dộ tăng của vốn lưu động bình quân (tăng 35,70%), điều này đã làm cho số vòng quay vốn lưu động tăng soi với năm 2011. Sang năm 2013 vốn lưu động của công ty lại chỉ quay được 1,21 vòng tương ứng giảm 0,41 vòng so với năm 2012. Nguyên nhân gây ra sự sụt giảm này là do: năm 2013 cả doanh thu thuần và doanh thu tài chính của công ty đều giảm (cụ thể: doanh thu tài chính giảm 511.364.919VNĐ tương ứng giảm 732,88% so với năm 2013), bên cạnh đó lai không phát sinh các khoản thu nhập khác nên đã làm cho tổng doanh thu tiêu thụ của công ty năm 2013 giảm 211.744.885.170VNĐ tương ứng giảm 20,88%, trong khi vốn lưu động bình quân chỉ tăng 6,12% khiến cho số vòng quay vốn lưu động giảm xuống so với năm 2012. Việc tăng vòng quay vốn lưu động trong năm 2012 có ý nghĩa kinh tế rất lớn, giúp Công ty giảm được lượng vốn lưu động không cần thiết trong kinh doanh, từ đó giảm vốn vay và hạ thấp chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên số vòng quay vốn lưu động của công ty trong cả 3 năm rất thấp cho thấy vốn lưu động vận động chậm, hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao. - Thời gian 1 vòng quay vốn lƣu động: Nhìn chung, trong giai đoạn 2011 – 2013 số vốn lưu động bỏ ra và thu hồi về của công ty có tốc độ chậm, gần 1 năm số vốn lưu động bỏ ra có thể thu hồi về và tiếp tục tham gia đầu tư vào các dự án tiếp theo. Năm 2011, thời gian quay vòng vốn là 311 ngày, có nghĩa trong năm 2011 sau 311 ngày thì lượng vốn lưu động tham gia đầu tư vào dự án có thể thu hồi và có thể tiếp tục tham gia đầu tư vào các hoạt động xây dựng khác. Năm 2012, thời gian quay vòng vốn là 222 ngày, giảm 12 ngày so với năm 2011 do số vòng quay vốn lưu động tăng 0,47 vòng so với năm 2011. Tức là trong năm 2012 sau 222 ngày lượng vốn lưu động bỏ ra có thể thu về và tiếp tục tham gia vào các dự án kế tiếp của năm. Năm 2013, thời gian quay vòng vốn là 298 ngày, giảm 76 ngày so với năm 2012 do số vòng quay vốn lưu động giảm 0,41 vòng so với năm 2012. Tức 42 là trong năm 2013 sau 298 ngày lượng vốn lưu động bỏ ra có thể thu về và tiếp tục tham gia vào các dự án kế tiếp của năm. Số vòng quay vốn lưu động thấp hay thời gian 1 vòng quay vốn lưu động cao chứng tỏ vốn lưu động vận động chậm, chưa hiệu quả trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn vốn. Nhưng với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty là lắp đặt thiết bị và thang máy thì các hợp đồng thường kéo dài trong nhiều năm và khi nghiệm thu công trình xong mới được bên mua thanh toán hợp đồng, và luôn phải trích lại một phần để đảm bảo công trình nên việc gần 1 năm vốn lưu động mới thu hồi được là hợp lý với ngành nghề kinh doanh của công ty. Hệ số đảm nhiệm của vốn lƣu động: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách nghịch đảo số vòng luân chuyển của vốn lưu động, phản ảnh để có được một đồng doanh thu cần có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Như trên đã phân tích cho thấy sự biến động của doanh thu tài chính và thu nhập khác không đáng kể nên tổng doanh thu tiêu thụ của công ty trong 3 năm đạt mức xấp xỉ bằng doanh thu thuần, do vậy hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động bằng suất hao phí của vốn lưu động. Năm 2011, Công ty cần bỏ ra 0,86 đồng vốn lưu động để tạo ra được một đồng doanh thu tiêu thụ, năm 2012 chỉ tiêu này giảm đi 0,25 đồng chỉ còn 0,62 đồng vốn lưu động, tuy nhiên đến năm 2013 lại tăng lên thành 0,83 đồng vốn lưu động tương ứng tăng 0,21 đồng so với năm 2012. Chỉ tiêu này của Công ty là nhỏ thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao tuy nhiên xu hướng biến động tăng như vậy là tín hiệu không tốt đối với tình hình kinh doanh, vì vậy Công ty cần có những biện pháp khắc phục nhằm giảm hệ số đảm nhiệm vốn lưu động xuống. 2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH tập đoàn Thang máy và Thiết bị Thăng Long 2.3.1. Kết quả đạt được Công ty TNHH tập đoàn Thang máy và Thiết bị Thăng Long đã đạt được một số thành tích nhất định trong quá trình sử dụng và quản lý nguồn vốn, đó là: Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty là lớn và đang có xu hướng tăng thể hiện được Ban lãnh đạo đã có những biện pháp cụ thể và tích cực làm cho phần lợi nhuận được tạo ra từ nguồn vốn cố định tăng cao trong những năm gần đây, thể hiện sự hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty. Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định rất nhỏ chứng tỏ rằng cần một lượng vốn cố định rất nhỏ để tạo ra được một đồng doanh thu thuần, thể hiện Công ty đã sử dụng Thang Long University Library 43 nguồn vốn cố định một cách hợp lý, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Dựa vào bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty, ta thấy được nợ phải trả có tỉ trọng cao nhưng đang có xu hướng giảm, thể hiện rằng Công ty đã và đang cố gắng gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu và giảm các khoản nợ phải trả nhằm làm tăng khả năng tự chủ về tài chính cũng như khả năng thanh toán của Công ty. Trong giai đoạn 2011 – 2013, Công ty không phát sinh các khoản nợ dài hạn cũng như các khoản nợ ngân hàng, điều này cho thấy sự cố gắng trong việc giảm thiểu chi phí sử dụng vốn nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên Công ty có thể gặp một số rủi ro trong thanh toán đối với các khoản nợ ngắn hạn. Suất hao phí vốn lưu động của Công ty nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty vào việc tạo ra doanh thu tốt, số vốn lưu động bỏ ra thấp mà thu về doanh thu cao. Từ kết quả đạt được những năm trước, Công ty đã dần tạo lập được sự tin tưởng và tạo được các mối quan hệ với khách hàng, tạo chỗ đứng cho mình và khẳng định têntuổi trên thương trường. Điều này giúp công ty thuận lợi hơn nhiều trong việc huy động nguồn vốn để tài trợ cho việc sử dụng vốn của mình. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt được thì công ty vẫn còn những hạn chế trong quá trình huy động và sử dụng vốn sau: Kết cấu nguồn vốn của công ty còn mất cân đối. Đáng chú ý tỷ trọng nợ phải trả của công ty luôn cao và chủ yếu là “người mua trả tiền trước” và “phải trả người bán”, trong khi vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ thấp, điều này sẽ làm giảm tính tự chủ của công ty và giảm khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Tỷ trọng nợ cao cho thấy công ty có thể sử dụng nguồn vốn chiếm dụng mà không phải chịu chi phí sử dụng vốn, tuy nhiên Công ty rất có thể sẽ gặp phải những rủi ro về khả năng thanh toán, việc sử dụng quá nhiều nợ phải trả sẽ là một mối nguy cho công ty nếu tình hình kinh tế suy thoái và công ty kinh doanh không có lãi. Vốn kinh doanh của công ty vận động chậm. Do đặc điểm riêng của ngành nên vấn đề tồn tại là một lượng lớn chi phí của công ty nằm ở các công trình chưa hoàn thành và chi phí quản lý doanh nghiệp, nên đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty, giảm khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Vậy để có thể thu hồi và tăng nhanh vòng quay của vốn trong năm tới công ty cần chú trọng hơn nữa đến công tác đẩy mạnh thi công nhằm rút ngắn thời gian và tăng thêm số công trình hoản thành mỗi năm. 44 Vốn cố định tuy được quản lý và sử dụng hợp lý nhưng vẫn chưa phát huy được hiệu quả tối ưu, tỷ suất sinh lời của cốn cố định vẫn rất thấp. Công ty dự trữ một lượng tiền mặt lớn, hàng tồn kho cao, các khoản phải thu cao nên đã làm cho đồng vốn lưu động của công ty vận động chậm, hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Công ty là thấp, tỷ suất sinh lời vốn lưu động thấp. Cho thấy công ty chưa có các phương án thích hợp trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao, phần lợi nhuận thu được từ việc sử dụng vốn lưu động chưa tốt. Nguyên nhân những hạn chế: Ngoài những nguyên nhân như đã phân tích thì nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trên còn do: Vốn góp chủ sở hữu còn thấp. Tỷ lệ vốn góp chưa tương xứng với quy mô nguồn vốn của công ty. Ngoài ra khi kí kết hợp đồng, để đảm bảo an toàn thi công cho hợp đồng thì người mua phải trả trước một phần giá trị hợp đồng cho Công ty, Công ty sẽ sử dụng phần vốn trả trước đó để mua sắm các nguyên vật liệu dùng cho công trình dẫn đến tỉ trọng nợ phải trả tăng cao, ngoài ra Công ty còn chiếm dụng một phần vốn lớn của nhà cung cấp do phần vốn này không mất chi phí sử dụng tuy nhiên việc này ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của Công ty. Doanh thu đạt được chưa tương xứng với lượng vốn bỏ ra vì vậy số vòng quay của tổng vốn cũng như vòng quay của vốn lưu động còn thấp. Công ty chưa có các biện pháp quản lý cũng như thu hồi công nợ, chưa biết cách xử lý các khoản nợ quá hạn cũng như chưa tiến hành giám sát, lập kế hoạch cụ thể đối với những khoản nợ của khách hàng, dẫn đến vốn lưu động bị chiếm dụng nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác nữa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty như hành lang pháp luật, định hướng phát triển kinh tế đất nước và nhiều nhân tố khác. Nhìn chung, trong ba năm qua, tuy công ty đã có nhiều cố gắng tìm mọi biện pháp tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy sản xuất. Song do còn tòn tại một số yếu điểm nhất định nên đã giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Do đó, đòi hỏi công ty cần nhanh chóng đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại trên, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tăng mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước và tình lũy để mở rộng phát triển công ty hơn nữa. Thang Long University Library 45 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TẬP ĐOÀN THANG MÁY VÀ THIẾT BỊ THĂNG LONG. 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Tập đoàn Thang máy và Thiết bị Thăng Long. Tập đoàn Thang máy và Thiết bị Thăng Long được thành lập vào thời kỳ đầu của những năm mà nền kinh tế Việt Nam bắt đầu mở cửa, hội nhập với các nước trên Thế giới, cụ thể là một số ngành nghề như: xây dựng, cung cấp dịch vụ hay nhập và xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài và bước đầu đã đạt được một số thành tựu nhất định. Nhưng sau khi nền kinh tế Thế giới gặp phải những biến động lớn do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế giai đoạn 2007 – 2009 thì bước sang giai đoạn 2011 – 2013, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế này đã tạm lắng xuống. Các nền kinh tế của các quốc gia trên Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang dần phục hồi tuy nhiên còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Ở trong nước, giá cả hàng hoá và vật tư chủ yếu trên thị trường biến động theo chiều hướng tăng. Lạm phát tăng cao, chính sách tiền tệ yếu kém, thời tiết diễn biến phức tạp, một số vấn đề chính trị xã hội còn nhiều bất cập. Năm 2014, dự báo tình hình kinh tế - xã hội nước ta vẫn tiếp tục phát triển trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức và thuận lợi đan xen nhau. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp để đạt được các thành công luôn phải bắt đầu từ một hướng đi đúng với phương thức quản lý phù hợp. Mỗi công ty phải lựa chọn cho mình một định hướng phát triển riêng và lựa chọn phương thức tổ chức quản lý phù hợp nhất để điều hành hoạt động, làm cho công ty phát triển theo hướng đó. Bất cứ một sai sót nhỏ nào trong công tác quản lý cũng có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của công ty. Để thực hiện tốt điều này đòi hỏi các công ty phải lập kế hoạch, vạch ra một phương hướng phát triển và phương thức quản lý. Xuất phát từ những điều này, Công ty TNHH Tập đoàn Thang máy và Thiết bị Thăng Long đã xác định cho mình một tiêu chí để đặt lên hàng đầu đó là hoạt động trên nguyên tắc coi trọng và giữ gìn chữ “TÍN” , không ngừng nâng cao công nghệ để thích nghi với sự thay đổi, hoàn thiện chất lượng dịch vụ để trở thành nhà cung cấp thiết bị tòa nhà hàng đầu Việt Nam, mang lại sự hài lòng nhất đến với khách hàng. Theo đó, dựa vào tình hình hiện tại, công ty đã vạch ra cho mình những định hướng phát triển chung cho năm 2014 và tương lai sắp tới như sau: Thứ nhất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, gắn liền thương hiệu của công ty với các sản phẩm, chương trình mà 46 công ty sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách hàng ở mức cao nhất. Thứ hai, có chế độ ưu đãi đặc biệt cho những khách hàng tiềm năng, khách hàng than thiết, lắng nghe ý kiến hợp lý của khách hàng để hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Thứ ba, tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới thiết bị công nghệ, theo kịp nhu cầu của thị trường, nâng cấp hệ thống máy móc và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty so với các công ty cùng ngành. Thứ tư, đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, nâng cao trình độ chuyên môn khoa học công nghệ và nhận thức rõ được việc đáp ứng cao nhất các yêu cầu của khách hàng là mục tiêu hàng đầu mà Công ty đã đề ra. + Một số kế hoạch cụ thể của Công ty: Mở rộng thị trường ra các tỉnh miền phía Tây Nam Bộ và Tây Nguyên, đây là thị trường rất hứa hẹn đem lại nguồn thu lớn trong tương lai gần. Mở rộng đối tượng khách hàng ra các doanh nghiệp, các nhà sản xuất nước ngoài như ở Thái Lan, Mỹ, Canada Từng bước chiếm lĩnh thị trường cả nước, đặc biệt là khu vực miền Nam vì Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng như phía Nam nói chung là nơi có nhiều công ty xây dựng lớn, công nghệ hiện đại, hơn nữa, họ có bề dày kinh nghiệm cọ xát trên thị trường này do hình thành và hoạt động sớm. Điều này là một thách thức không nhỏ đối với ban lãnh đạo công ty TNHH Tập đoàn Thang máy và Thiết bị Thăng Long. Tiếp tục đổi mới, hiện đại hoá công nghệ theo kịp sự phát triển của thị trường để nâng cao năng lực cạnh tranh. Tiến tới phát triển thành công ty đứng đầu ngành về trình độ công nghệ cũng như quản lý, sử dụng công nghệ. Ban lãnh đạo tiếp tục phấn đấu nâng cao trình độ sử dụng vốn để tăng hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro và chi phí sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí từ đó tạo lợi thế cạnh tranh cho Công ty trên thị trường. Quá trình hoàn thành những định hướng trên có ảnh hưởng quan trọng đối với công ty, nó quyết định đến sự phát triển và hoạt động của công ty trong tương lai. Do đó, công ty cần có kế hoạch thực hiện khoa học, linh hoạt, có thể dễ dàng thay đổi khi có những rủi ro bất ngờ để đảm bảo tiến trình phát triển của công ty diễn ra theo đúng kế hoạch đã đề ra. Thang Long University Library 47 Trong năm 2014, công ty cần đầu tư tăng thêm một số thiết bị cho chi nhánh công ty ở thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, tiếp tục thực hiện và hoàn thiện dự án đổi mới máy móc tại văn phòng đã được Ban Giám Đốc đề ra, tiếp tục mở rộng thêm chi nhánh ở các tỉnh Nam Bộ như tại Cần Thơ, bên cạnh trụ sở chính ở Hà Nội, nhằm nâng cao doanh thu, tăng lợi ở thị trường phía Nam, một thị trường đầy hứa hẹn, tiềm năng lớn hơn nhiều thị trường phía Bắc. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Tập đoàn Thang máy và Thiết bị Thăng Long. Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế, việc bảo toàn vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Qua kết quả phân tích ở chương II, ta thấy được các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh nói chung, vốn cố định và vốn lưu động nói riêng cũng như khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Tập đoàn Thang máy và Thiết bị Thăng Long trong giai đoạn 2011 – 2013. Trên cơ sở những mục tiêu, định hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm tới và những mặt còn tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong những năm qua như đã phân tích trên đây, người viết xin được đưa ra một số kiến nghị mang tính chất tham khảo và xây dựng, nhằm góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn trong công ty cũng như góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới. 3.2.1. Giải pháp về huy động vốn và sử dụng vốn Như phân tích ở chương 2 cho thấy cơ cấu nguồn vốn của công ty mất cân đối, nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao, còn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất thấp làm cho công ty có thể mất khả năng tự chủ về tài chính, giảm khả năng sinh lời của đồng vốn. Do đó trong thời gian tới công ty cần lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn để đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế hoạch về sử dụng và phương thức huy động vốn phải được xây dựng trên cơ sử thực tế về kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo, do đó đòi hỏi phải đúng, toàn diện và đồng bộ để tạo cơ sở cho việc tổ chức công tác công tác sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Để đảm bảo yêu cầu của công tác lập kế hoạch, khi tiến hành thực hiện, công ty cần phải chú trọng một số vấn đề sau: - Một là: xác định chính xác nhu cầu về vốn tối thiểu cần thiết đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Công ty được 48 thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Trong đó, phải xác định được nhu cầu tăng đột biến trong thời điểm biến động thuận lợi của giá cả hàng hóa trên thị trường nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Từ đó có biện pháp huy động vốn phù hợp nhằm tăng cung ứng vốn một cách đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng dư thừa vốn gây lãng phí không cần thiết nhưng cũng đảm bảo không bi thiếu vốn gây ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của Công ty. - Hai là: trên cơ sở nhu cầu vốn đã lập, Công ty cần xây dựng kế hoạch cụ thể về việc huy động vốn, bao gồm việc xác định khả năng vốn hiện có, số vốn còn thiếu để lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp với chi phí về vốn là thấp nhất, giúp Công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt và tối ưu. Để tăng nguồn tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau: + Trong quá trình tìm nguồn tài trợ, Công ty cần khai thác triệt để mọi nguồn vốn của mình, phát huy tối đa nội lực vì nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp luôn có chi phí sử dụng vốn thấp nhất nên mang lại hiệu quả cao nhất. . Một trong những nguồn đó là vốn tích luỹ từ các lợi nhuận không chia và quỹ khấu hao TSCĐ để lại với mục đích tạo nguồn vốn tái đầu tư cho doanh nghiệp. + Tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các nhu cầu trước mắt về vốn lưu động, tận dụng tối đa các khoản nợ ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán như: thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp, áp dụng các hình thức tín dụng thương mại (mua chịu của người cung cấp)... Việc sử dụng các nguồn này sẽ giảm đáng kể chi phí huy động vốn do đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này chỉ mang tính chất tạm thời và doanh nghiệp cần chú ý điều hoà giữa nguồn vốn chiếm dụng được với các khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng sao cho công ty không bị thua thiệt và luôn có thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Ba là: Sau khi lập kế hoạch huy động vốn, công ty cần chủ động trong việc phân phối và sử dụng số vốn đã được tạo lập sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Công ty cần căn cứ trên kế hoạch kinh doanh và dự báo những biến động của thị trường để đưa ra quyết định phân bổ vốn cả về mặt số lượng và thời gian, cụ thể cần dự trữ bao nhiêu hàng tồn kho là hợp lý và hiệu quả... Đồng thời, công ty cần có sự phân bổ hợp lý nguồn vốn dựa trên chiến lược phát triển. Từ kế hoạch tổng thể, công ty cần đưa ra các kế hoạch chi tiết. Để làm được điều này đòi hỏi công ty phải dựa vào hoạt động kinh doanh của những năm trước cũng như khả năng và tiềm lực của công ty trong năm tiếp theo để có thể xây dựng một kế hoạch chi tiết, cụ thể và sát thực tế nhất. Thang Long University Library 49 Có thể nói việc lập kế hoạch sử dụng và huy động vốn chính xác là một công việc khó khăn bởi ngoài các yếu tố chủ quan từ phía Ban lãnh đạo công ty còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như: tình hình biến động của thị trường, sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nước, khả năng, uy tín của chính công ty... Thực tế, số vốn của công ty luôn có những sự biến động giữa các thời điểm trong năm, vì vậy, khi thực hiện trên cơ sở những kế hoạch đã đề ra cũng cần phải căn cứ vào tình hình thực tế để có những điều chỉnh thích hợp khi có những thay đổi không được dự báo trước. Cụ thể, nếu thiếu vốn công ty cần chủ động nhanh chóng tìm nguồn tài trợ bổ sung, nếu thừa vốn có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, góp vốn liên doanh... nhằm đảm bảo cho đồng vốn không ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tóm lại, việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn cóảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy, việc lập kế hoạch luôn là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết đối với công tác quản lý tài chính nói chung và công tác quản lý, sử dụng vốn nói riêng. Nếu làm tốt công tác này sẽ giúp công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt và hiệu quả, giúp lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty, góp phần quan trọng vào sự phát triển của công ty trong thời gian tới. 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Như phân tích ở trên cho thấy việc công ty dự trữ nhiều tiền mặt và hàng tồn kho, các khoản phải thu cao đã làm cho vốn lưu động vận động chậm, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp, khả năng sinh lời thấp. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cần tập trung vào các giải pháp sau: 3.2.2.1. Quản lý tiền mặt Việc đầu tiên trong quản lý tiền mặt là Công ty phải xác định được mức tồn quỹ tối đa. Bởi lẽ, nếu giữ quá nhiều tiền mặt, Công ty sẽ không đủ vốn để thanh toán, buộc phải đi vay, chấp nhận trả lãi. Để giữ cho lượng tiền mặt luôn ổn định, Công ty nên sử dụng các mô hình dự báo dòng tiền để dễ bề cân đối thu chi. Ngoài ra, việc dự báo dòng tiền cũng sẽ giúp Công ty có quyết định kinh doanh sáng suốt, nhìn thấy trước tình trạng nợ nần cũng như biết được tình hình hoạt động của từng phòng ban, tình hình lưu chuyển tiền mặt của công ty. Sử dụng mô hình Baumol để xác định lượng dự trữ tiền mặt tối ưu. Quy ước các kí hiệu như sau: F: chi phí cố định phát sinh khi huy động tiền mặt 50 T: tổng lượng tiền mặt cần bù đắp trong năm K: chi phí cơ hôi cho việc lưu trữ tiền mặt (%/năm) Áp dụng vào công ty: F = 1 ( triệu đồng) T = 36.000 ( triệu đồng) K = 6% Tồn quỹ tiền mặt tối ưu: C*= =1095,4 (Triệu đồng) 3.2.2.2. Quản lý hàng tồn kho Việc xác định thời điểm dự trữ còn nhiều yếu kém, tồn tại. Vì vậy, để công tác dự trữ hàng tồn kho hợp lý quan trọng là phải thực hiện tốt công tác dự báo thị trường, phân tích và tính toán những biến động về giá thép trên thị trường. Cụ thể, bộ phận kế hoạch lập kế hoạch dự trữ phải chi tiết, cụ thể, đảm bảo sát với thực tế để hạn chế tới mức thấp nhất số vốn dự trữ, đồng thời xác định thời điểm dự trữ hàng tốt nhất. Đồng thời bộ phận tài chính có kế hoạch tìm nguồn tài trợ tương ứng. Để làm được điều này, công ty cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng kinh doanh của công ty, phòng tài chính kế toán và bộ phận sản xuất. Công ty cũng cần phải tiến hành kiểm kê, đối chiếu tình hình nhập tồn của các loại thép định kỳ nhằm làm cơ sở cho việc xác định mức dự trữ cần thiết cho kỳ tiếp theo. Ta xác định số lượng hàng đặt mua trong 1 đơn hàng và khoản tiết kiệm hàng năm khi áp dụng mô hình EOQ so với những chính sách mà trước kia Công ty áp dụng, từ đó tăng hiệu quả quản lý hàng tồn kho. Để quá trình phân tích đơn giản hơn ra quy ước các ký hiệu như sau: D: Nhu cầu hàng năm S: Chi phí đặt hàng cho 1 đơn hàng H: Chi phí lưu kho cho 1 đơn vị hàng hóa Q: Lượng đặt hàng đặt mua trong 1 đơn đặt hàng TC: Tổng chi phí tồn kho Q*: Lượng đặt hàng tối ưu Đối chiếu với số liệu thực của Công ty: Thang Long University Library 51 D = 800 thang/năm S = 10*10 6/thang/năm H = 19,5*10 6/thang/năm Q = 60 Từ số liệu trên, ta xác định được các giá trị sau: Tổng chi phí tồn kho hiện tại với quy mô đơn hàng là 60 thang/đơn hàng: TC1 = SD + HQ = 10*10 6 *800 + 19,5*10 6* 60 = 718,3*10 6 Q 2 60 2 Quy mô đơn hàng tối ưu khi áp dụng mô hình EOQ: Q*= =29 Tổng chi phí cho lượng hàng tồn kho hàng năm nếu áp dụng mô hình EOQ: TC2 = 10*10 6 *800 + 19,5*10 6* 29 = 558,6*10 6 29 2 Ước tính khoản tiết kiệm hàng năm: TK = |TC2 – TC1| =|558,6*10 6 - 718,3*10 6 | = 159,7*10 6 Như vậy, để tiết kiệm được một khoản chi phí bằng 159,7 triệu đồng, Công ty cần tiến hành đặt số lượng hàng là 29 thang/ đơn hàng, bên cạnh đó cũng giảm thiểu được lượng hàng cần lưu kho. 3.2.2.3. Quản lý các khoản phải thu Tăng cường công tác quản lý công nợ phải thu: cần có các ràng buộc chặt chẽ khi ký kết các hợp đồng lắp đặt thang máy, cần quy định rõ ràng thời gian và phương thức thanh toán. Đối với những khoản nợ quá hạn, nợ đọng: Công ty cần phân loại để tìm nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng khoản nợ, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế để có biện pháp xử lý phù hợp như gia han nợ, thoả ước xử lý nợ, giảm nợ hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp. Đồng thời cũng cần có chính sách linh hoạt, mềm dẻo đối với các khoản nợ quá hạn và đến hạn. Đối với những khách hàng uy tín, truyền thống, trong trường hợp họ tạm thời có khó khăn về tài chính có thể áp dụng biện pháp gia hạn nợ. Còn đối với những khách hàng cố ý không thanh toán hoặc 52 chậm trễ trong việc thanh toán thì công ty cần có những biện pháp dứt khoát, thậm chí có thể nhờ đến sự can thiệp của các toà kinh tế để giải quyết các khoản nợ. Thường xuyên làm tốt công tác theo dõi, rà soát, đối chiếu thanh toán công nợ để tránh bị chiếm dụng vốn, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán, có như vậy mới góp phần đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Xây dựng hệ thống kiểm soát nợ với các kỹ thuật chuyên nghiệp, mẫu biểu thống nhất là vấn đề mà Giám đốc và quản lý của doanh nghiệp cần phải chú trọng. Nên áp dụng kỹ thuật phân loại khách hàng và xếp loại tín dụng, theo đó mỗi khách hàng sẽ được xếp hạng theo mức độ rủi ro dựa trên các tiêu chí như chỉ số khả năng thanh toán hiện thành, chỉ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số nợ, lợi nhuận Để có thể xếp hạng tín dụng, ta có thể sử dụng phương trình Z= a1x1 + a2x2++anxn để cho điểm khách hàng. Sau đó đối chiếu theo các cấp độ sau để xếp hạng doanh nghiệp: AAA: Đây là hạng cao nhất, năng lực thanh toán của khách hàng là cực ký mạnh. AA: Chất lượng thấp hơn AAA một chút nhưng năng lực thanh toán là rất mạnh. A: Khá nhạy cảm với điều kiện kinh doanh nhưng năng lực thanh toán được đánh giá là khá mạnh. BBB: Đảm bảo các yếu tố bảo vệ, tuy nhiên khi môi trường kinh doanh không thuận lợi có thể làm suy yếu năng lực thanh toán. BB: Các yếu tố bảo vệ có chỗ yếu, năng lực thanh toán đôi lúc bị suy kém vì môi trường kinh doanh không thuận lợi, hạng này bộc lộ nhiều yếu điểm. B: Lợi hàng này biểu hiện các yếu tố bảo vệ yếu. Trong hiện tại có thể đáp ứng khả năng thanh toán nhưng khi môi trường kinh doanh thay đôi theo chiều hướng bất lợi có thể dẫn đến làm suy yếu và mất thiện chí trả nợ. CCC: Hiện tại không đủ khả năng thanh toán, nếu như điều kiện kinh doanh trong tương lai trở nên thuận lợi thì mới có khả năng đáp ứng các cam kết tài chính. CC: Hiện tại gần như mất khả năng thanh toán. C: Có thể đang nộp hồ sơ xin phá sản hoặc những hành động đại loại như vậy, nhưng việc trả nợ đang tiếp diễn. D: Mất khả năng chi trả hoàn toàn, hoặc đang nộp hồ sơ xin phá sản. Căn cứ vào kết quả xếp hạng, bộ phận tín dụng sẽ xây dựng chính sách bán chịu, xác định hạn mức tín dụng và điều khoản thanh toán tương ứng với từng khách hàng. Công ty có thể sử dụng mẫu phiếu theo dõi khách hàng như sau: Thang Long University Library 53 Bảng 3.1. Phiếu theo dõi tình tình tài chính khách hàng 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Do đặc thù kinh doanh nên vốn cố định chiếm tỷ trọng không cao trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung. Công ty cần có kế hoạch theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định để đảm bảo tài sản có hoạt động, được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Lập kế hoạch đầu tư mua sắm, tăng giảm và khấu hao tài sản cố định hàng năm: Kế hoạch này phải xác định rõ nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ, xác định danh mục, số lượng, giá trị của từng loại TSCĐ tăng, giảm trong năm; phân tích cụ thể TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư và lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp. PHIẾU THEO DÕI TÌNH TÌNH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG I.Tình hình tài chính khách hàng: - Tên khách hàng: - Địa chỉ: - Điện thoại: - Ngành nghề kinh doanh: - Vốn kinh doanh: - Số lượng nhân viên: - Doanh thu bình quân năm: II. Ý kiến của bộ phận tín dụng: - Tình hình thanh toán của khách hàng: - Xếp hạng khách hàng: - Hạn mức tín dụng: - Hạn thanh toán: Người theo dõi Ngày Tháng Năm Xét duyệt 54 Thường xuyên tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý bao gồm cả sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn nhằm khôi phục năng lực hoạt động của máy móc, phương tiện. Tuy nhiên trong trường hợp phải sửa chữa lớn cần cân nhắc tính toán hiệu quả của nó, xem xét giữa chi phí sửa chữa với việc đầu tư mua sắm mới quyết định phương án nào cho phù hợp. Nhanh chóng phát hiện TSCĐ quá lạc hậu, không phù hợp hay không cần dùng tới, để thanh lý để thu hồi vốn kịp thời, tránh gây ứ đọng vốn. Công ty cần phải đầu tư đúng hướng vào tài sản cố định sau khi đã nghiên cứu kỹ nhu cầu, biến động của thị trường về sản phẩm, tiến bộ khoa học, công suất hoạt động, tuổi thọ, sự tương thích giữa trình độ lao động và trình độ hiện đại hoá thiết bị máy móc. Đồng thời, phải lập kế hoạch đầu tư TSCĐ trong những năm tới, nguồn huy động, tính toán các chi tiêu về hiệu quả đầu tư để cân nhắc, xem xét việc đổi mới máy móc thiết bị. Bên cạnh đó, công ty cần tăng cường công tác quản lý TSCĐ, giao TSCĐ cho từng bộ phận, phòng ban, từng đội sản xuất, cá nhân để nâng cao trách nhiệm của người lao động trong quá trình sử dụng; thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa, đánh giá lại tình trạng hỏng hóc trước thời hạn. Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro để bảo toàn vốn. Đối với những tài sản có giá trị lớn, có vai trò quan trọng đối với sản xuất, công ty có thể mua bảo hiểm cho tài sản đó để đề phòng rủi ro tai nạn, cháy nổ. Nên trích lập và duy trì quỹ sự phòng tài chính ở mức hợp lý, vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường khi TSCĐ gặp rủi ro, vừa không gây ứ đọng vốn 3.2.4. Quản lý chặt chẽ chi phí Trong hoạt động kinh doanh, các khoản chi phí luôn phát sinh, vì vậy đòi hỏi công ty phải quản lý chi phí một cách chặt chẽ. Quản lý chặt chẽ chi phí sẽ là một điều kiện tiên quyết đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Để quản lý chi phí đạt hiệu quả cần quan tâm đến một số vấn đề sau: Đối với chi phí nhân công: cần bố trí lao động một cách hợp lý, đúng người, đúng việc nhằm nâng cao năng suất lao động. Đảm bảo tốc độ tăng của năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương . Đối với chi phí sản xuất chung: Công ty phải lập dự toán chi phí hàng năm, tính toán trước mọi chi phí cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch. Giám sát chặt chẽ các khoản chi phí như: điện thoại, hội họp, tiếp khách Để làm được điều này đòi hỏi công ty phải có được một hệ thống các định mức chi phí hoàn chỉnh và phù hợp để làm cơ sở cho việc lập dự toán các khoản chi phí trong kỳ. Thang Long University Library 55 Công ty cần tiến hành loại bỏ các chi phí bất hợp lý, hợp lệ trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo tiết kiệm trong chi tiêu, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. 3.2.5. Một số biện pháp khác - Đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới công tác tổ chức cán bộ và tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty Công tác quản lý, tổ chức có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Bộ máy tổ chức, cơ chế quản lý phải phù hợp sẽ phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các xí nghiệp kinh doanh, các phòng ban chức năng tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, làm hạn chế năng lực kinh doanh của công ty. Đặc biệt trong thời gian tới công ty cần áp dụng cơ chế khoán kinh doanh đến từng xí nghiệp kinh doanh, điều này sẽ tạo ra tính chủ động và động lực khuyến khích các xí nghiệp thực hiện kinh doanh hiệu quả hơn. Công ty cần tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên; nâng cao nghiệp vụ quản lý, trình độ của các cán bộ quản lý xí nghiệp. Cần xây dựng môi trường kinh doanh thích hợp, tạo cơ hội phát triển cho mỗi cá nhân nhằm phát huy khả năng sáng tạo, cải tiến kỹ thuật mang lại lợi ích cho công ty. Thực hiện tốt chính sách khen thưởng bằng vật chất đối với cán bộ công nhân viên đem lại lợi ích cho công ty. Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, do đó nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ quản lý là một biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: + Cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm, xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực toàn diện. + Có biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm phát huy tối đa năng lực của từng cán bộ; phát hiện và kịp thời bồi dưỡng tiềm năng sẵn có phục vụ công ty. - Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Để đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả sinh lời của đồng vốn, ngoài việc phát triển và duy trì hoạt động kinh doanh thế mạnh của mình, công ty nên mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác như: kinh doanh và lắp đặt điều hòa, kinh doanh nội thất văn phòng hoặc lắp đặt các loại cửa nhôm cửa kính có tiềm năng để tìm kiếm, đánh giá cơ hội đầu tư nhằm đạt được hiệu quả sinh lời cao, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, công ty cần có kế hoạch và tính toán thận trọng, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, đầu tư vào những dự án không hiệu quả. KẾT LUẬN Vốn kinh doanh bao giờ cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định thành hay bại, sự tồn vong của doanh nghiệp. Cho nên, khi tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, để có được vốn đã khó nhưng việc bảo toàn và sử dụng vốn sao cho hiệu quả lại là vấn đề phức tạp hơn nữa đối với các doanh nghiệp, nên ta lại càng cần thiết nâng cao công tác quản lý doanh nghiệp. Sau khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tập đoàn Thang máy và Thiết bị Thăng Long, em nhận thấy công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty nhìn chung đã đáp ứng được nhu cầu hoạt động kinh doanh thực tế, tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại cần khắc phục trong năm 2014. Qua tìm hiểu thực tế công tác quản lý vốn kinh doanh tại công ty, kết hợp với những kiến thức đã được học trong trường Đại học Thăng Long, em đã mạnh dạn đề ra một số ý kiến và đề xuất với mong muốn công ty sẽ lưu ý và tham khảo, xem xét ý kiến nào phù hợp để đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại đơn vị. Trong phạm vi đề tài và điều kiện nghiên cứu, vì khả năng tìm hiểu còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, hơn nữa đây là một vấn đề khá phức tạp, mang tính vĩ mô so với một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp và đang trong quá trình thực tập, cho nên em không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện luận văn này. Vì vậy, em kính mong nhận được sự thông cảm cũng như những sự bổ sung, góp ý quý giá từ các thầy, cô giáo và các anh chị lãnh đạo trong Ban giám đốc và trong phòng kế toán của công ty để bài luận văn này được đầy đủ hơn và có giá trị thực tiễn hơn, nhằm mục đích góp phần giúp đỡ nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong năm 2014. Thang Long University Library PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán của các năm 2011, 2012, 2013 của Công ty TNHH Tập đoàn Thang máy và Thiết bị Thăng Long 2. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Tập đoàn Thang máy và Thiết bị Thăng Long TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS. Vũ Công Ty - TS. Bùi Văn Vần (2008), Giáo Trình Tài Chính Doanh Nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội. 2. Nguyễn Năng Phúc (2011), Giáo Trình Phân Tích Báo Cáo Tài Chính, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa17370_8849.pdf
Luận văn liên quan