Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp Nam Định

Tóm lại nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là việc làm cấp bách cần giải quyết, đồng thời cũng là mục tịêu phấn đấu lâu dài của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Do tình hình sử dụng vốn lưu động ở nước ta hiện nay còn chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế kinh tế cũ, nên chưa phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của tình hình phát triển kinh tế mới như hiện nay. Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định trong thời gian qua, tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn một số tồn tại cơ bản cần giải quyết kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Với những biện pháp mang tính định hướng trong bài, hy vọng công ty sẽ nghiên cứu và có thể áp dụng để đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác sử dụng vốn lưu động tại đơn vị mình. Thời gian thực tập tại công ty đã giúp cho em tiếp cận được với thực tế kinh doanh, có điều kiện áp dụng những kiến thức đã học trong trường vào cuộc sống. Dưới góc độ tài chính, em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác sử dụng vốn nói chung cũng như vốn lưu động nói riêng.

pdf73 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1714 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g/năm vào năm 2011, 1,40 vòng/năm vào năm 2012 và 0,58 vòng/năm vào năm 2013. Chỉ tiêu này giảm trong 3 năm phân tích phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty rất chậm. Tuy nhiên vòng quay hàng tồn kho nhỏ phù hợp với tính chất của một DN xây dựng bởi trữ lượng hàng tồn kho rất lớn trong khi giá vốn hàng bán được tập hợp từ khá nhiều chi phí trong quá trình xây dựng (chi phí lao động trực tiếp, chi phí vận chuyển, chi phí SX chung), do vậy mà tốc độ quay vòng hàng tồn kho nhỏ và thấo hơn gấp nhiều lần vòng quay hàng tồn kho của các DN chuyên về kinh doanh dịch vụ. 2.4. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định Vốn lưu động là bộ phận không thể thiếu trong mọi DN, mọi tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào để phát huy được hiệu quả trên mỗi đồng vốn bỏ ra là một bài toán khó và không phải DN nào cũng thực hiện tốt. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi được phân tích trên nhiều khía cạnh, nhưng thông thường được dựa trên kết quả hoạt động SXKD của DN. Dưới đây là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Xây lắp Công nghiệp Nam Định trong giai đoạn 2011 – 2013 (Bảng 2.10): Thang Long University Library 48 Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính: VND Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch (%) 2013/2012 2012/2011 Doanh thu thuần 35.172.855.001 89.392.670.527 36.238.557.273 (59,46) 154,15 Lợi nhuận sau thuế 193.450.704 14.673.100 40.822.595 178,21 (92,42) Vốn lưu động 57.666.635.287 73.916.432.711 71.539.883.698 (3,22) 28,18 Vòng quay vốn lưu động 0,61 1,21 0,51 (58,11) 98,28 Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động (Vòng) 590,23 297,67 710,69 138,75 (49,57) Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động (%) 0,34 0,02 0,06 0,04 (0,32) Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (Lần) 1,64 0,83 1,97 138,75 (49,57) (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo Tài chính) 49 Đầu tiên ta sẽ phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, đây là một thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Bảng 2.11. Chỉ tiêu khả năng thanh toán Đơn vị tính: Lần Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,27 1,22 1,25 Khả năng thanh toán nhanh 0,44 0,25 0,32 Khả năng thanh toán tức thời 0,16 0,04 0,01 (Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính) Nhìn vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty, chúng ta có thể đưa ra một số nhận xét: Khả năng thanh toán ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn các tài sản lưu động thành tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn. Theo số liệu tính toán ở trên, chỉ tiêu này năm 2012 bị giảm đi 0,05 lần so với năm 2011, đến năm 2013 lại tăng thêm 0,03 lần. Tuy nhiên, hệ số này của cả 3 năm đều lớn hơn 1 (năm 2011 là 1,27 lần, năm 2012 là 1,22 lần và năm 2013 là 1,25 lần). Do đó có thể thấy dự trữ tài sản lưu động của đơn vị đủ khả năng đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này quá cao có thể gây ứ đọng vốn và tạo chi phí cơ hội không cần thiết khi dự trữ tài sản lưu động quá nhiều khiến giảm vốn đầu tư vào các tài sản sinh lời khác. Do vậy, công ty nên quản lý chặt chẽ chỉ tiêu này để đảm bảo dung hòa giữa khả năng thanh khoản với tính hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, khả năng thanh toán ngắn hạn thường không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của một DN, do trữ lượng hàng tồn kho trong tài sản lưu động là khoản mục có tính thanh khoản rất thấp. Bởi vậy, khả năng thanh toán nhanh được quan tâm hơn. Khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi tức thời tài sản lưu động thành tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Vì vậy mà hàng tồn kho được loại trừ vì đây là khoản mục có tính thanh khoản thấp nhất trong số các tài sản lưu động. Có thể thấy, tuy khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty bị giảm đi giữa 3 năm nhưng cả 3 năm đều cho con số lớn hơn 1. Khác với chỉ tiêu trên, chỉ tiêu này của công ty cả 3 năm đều nhỏ hơn 1 cho thấy khả năng sẵn sàng thanh toán của công ty khá kém đối với nợ ngắn hạn. So sánh với chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của ngành xây dựng cũng nhỏ hơn 1 (0,92) và chỉ số này của công ty và ngành đều Thang Long University Library 50 thấp hơn chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn, có thể nói đây là tình trạng chung của các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành xây dựng. Vì thế việc chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh giảm đi rất nhiều so với chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn nguyên nhân do hàng tồn kho được dự trữ rất lớn, lớn nhất trong tổng tài sản lưu động, phù hợp với đặc điểm ngành xây dựng dân dụng. Khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời phản ánh mức độ chi trả ngay bằng tiền các khoản nợ ngắn hạn của DN. Chúng ta có thể nhận thấy so với các chỉ tiêu trên, chỉ tiêu này nhỏ nhất và nhỏ hơn 1 rất nhiều. Điều này phản ánh mức độ dự trữ tiền mặt của công ty chưa đủ để chi trả ngay các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Cụ thể, năm 2011, chỉ tiêu này là 0,16 lần, nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn chỉ được đáp ứng bằng 0,16 đồng dự trữ tiền mặt. Năm 2013, chỉ tiêu này nhỏ hơn nữa, giảm xuống còn 0,01 lần. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một khía cạnh của tính thanh khoản và không phải càng lớn càng tốt vì dự trữ tiền mặt quá lớn gây ra rất nhiều chi phí cơ hội cho DN. Vòng quay vốn lưu động năm 2011 là 0,61 vòng, năm 2012 tăng lên 1,21 vòng và đên năm 2013 lại giảm xuống còn 0,51 vòng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty qua 3 năm chưa cao, tốc độ thu hồi vốn lưu động giảm. Nguyên nhân do năm 2013, quy mô vốn lưu động tăng từ 11.905.992.602 đồng lên mức 17.807.727.010 đồng. Tăng dự trữ vốn lưu động là có thể là không phải là một cách hay trong thời điểm khi mà doanh thu đang có xu hướng giảm xuống, lợi nhuận sau thuế thu lại không cao, vốn lưu động bị chiếm dụng lớn. Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động: Do tốc độ quay vòng vốn lưu động giảm nên thời gian trung bình luân chuyển vốn lưu động cũng tăng lên, từ 297,67 ngày năm 2012 lên 710,69 ngày năm 2013. Nói cách khác năm 2013, phải mất gần 2 năm công ty mới thu hồi được vốn lưu động để bắt đầu cho một kì kinh doanh mới. Vì vậy, trong tương lai công ty cần tiếp tục thực hiện mạnh mẽ hơn những biện pháp thu hồi công nợ, giảm các khoản phải thu để đạt hiệu quả cao hơn nữa. Tỷ suất sinh lời vốn lưu động: Được đo bằng lượng lợi nhuận sau thuế thu được trên 100 đồng vốn bỏ ra. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất bởi nó cho biết chính xác lợi nhuận mà Công ty đạt được trên 100 đồng vốn lưu động bỏ ra do đã loại trừ chi phí thuế TNDN. Ta có thể thấy mặc dù doanh thu thuần đạt được trên vốn lưu động khá lớn nhưng chỉ tiêu này lại hết sức khiêm tốn. Cụ thể, năm 2011, 100 đồng vốn lưu động chỉ tạo ra 0.34 đồng lợi nhuận sau thuế, sang năm 2012 tình hình còn xấu hơn khi chỉ thu về được 0,02 đồng lợi nhuận sau thuế (giảm 17 lần), đến năm 2013 mặc dù có tăng lên nhưng không đáng kể khi 100 đồng vốn bỏ ra chỉ thu được về 0,06 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này phản ánh chi phí phát sinh trong 3 năm phân tích là quá lớn 51 nên lợi nhuận đạt được bị hạn chế. Việc kiểm soát chặt chẽ và cắt giảm bớt chi phí là việc làm cần thiết để công ty cải thiện được chỉ tiêu này. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Năm 2011 là 1,64 lần, năm 2012 là 0,83 lần và năm 2013 là 1,97 lần cho thấy để tạo ra một đồng doanh thu thuần, số vốn lưu động bình quân phải bỏ ra của năm 2013 nhiều hơn so với năm 2011 là 0,33 đồng và nhiều hơn năm 2012 là 1,14 đồng. Việc hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng lên chứng tỏ công ty chưa khai thác được hết lợi ích mà vốn lưu động đem lại. Hiệu quả sử dụng VLĐ còn được thể hiện thông qua mức tiết kiệm VLĐ: Mức tiết kiệm vốn lưu động có được do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối.  Mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối: đ  Mức tiết kiệm vốn lưu động tương đối: Trong đó: Vtktđ1: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối Vtktđ2: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối M0 ,M1: Doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này V0 ,V1: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động kỳ trước và kỳ này Dựa vào công thức trên, áp dụng vào công ty Cổ phần Xây lắp Công nghiệp Nam Định ta tính được các mức tiết kiệm tuyệt đối và tương đối như sau: Mức tiết kiệm tuyệt đối: đ (28.583.132.640) (đồng) đ 102.556.962.871 (đồng) Chỉ tiêu này cho thấy: năm 2012, để đạt được mức doanh thu bằng năm 2011, công ty cần bỏ ra một lượng vốn lưu động ít hơn so với năm 2011 là 28.583.132.640 đồng và năm 2013, để đạt được mức doanh thu bằng năm 2012, công ty cần bỏ ra một lượng vốn lưu động nhiều hơn hơn so với năm 2012 là 102.556.962.871đồng. Mức tiết kiệm tương đối: (72.644.730.108) (đồng) 41.575.180.055 (đồng) Chỉ tiêu này có nghĩa là nhờ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động mà năm 2012, công ty không cần phải bỏ thêm 72.644.730.108 đồng vốn lưu động lẽ ra phải bỏ để mở rộng doanh thu. Điều này có nghĩa là công ty đã tiết kiệm tương đối - Thang Long University Library 52 72.644.730.108 đồng. Nhưng sang năm 2013 do tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm mà năm 2013, công ty cần phải bỏ thêm 41.575.180.055 đồng vốn lưu động để mở rộng doanh thu Như vậy, trong cả 3 năm, chúng ta có thể thấy nhờ tăng hoặc giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động mà công ty đã tiết kiệm hoặc phải bỏ thêm một phần vốn lưu để đạt được mức doanh thu như cũ hay mở rộng doanh thu. 2.5. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng lƣu động tại công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định 2.5.1. Những kết quả đạt được Công ty Cổ phần Xây lắp Công nghiệp Nam Định là một đơn vị hạch toán độc lập. Trong thời gian qua cùng với sự phát triển của đất nước, mặc dù có những lúc công ty hoạt động gặp nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong việc quản lý và sử dụng vốn. Việc đảm bảo nguồn vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được cải thiện, nguồn tài trợ cho tài sản lưu động và tài sản cố định đều được đảm bảo thường xuyên và liên tục theo đúng nguyên tắc là tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, phần còn lại và phần vốn ngắn hạn được sử dụng vào đầu tư ngắn hạn vào tài sản lưu động. Công ty đã cố gắng trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận. Đó là những kết quả đạt được của công ty trong những năm qua. Còn trong năm 2012, công ty đã đạt được nhiều bước tiến:  Công ty đã tổ chức tốt công tác ký kết các hợp đồng mua sắm, dự trữ các yếu tố vật chất cho quá trình sản xuất như: nguyên vật liệu (đất sét, chất phụ gia), công cụ dụng cụ,đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục không bị gián đoạn.  Trong công tác sản xuất, công ty đã có những thành tích tiết kiệm chi phí (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) cụ thể công ty đã quán triệt vai trò trách nhiệm của bộ máy quản lý điều hành và của từng cán bộ nhân viên, tăng cường quản lý giờ lao động, bố trí nhân lực phù hợp, ngoài ra công ty còn tận dụng, tái sử dụng các tài sản, công cụ dụng cụ đã hết thời gian khấu hao nhưng vẫn sử dụng được, hạ giá thành sản phẩm, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất được, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường .  Công ty cũng đã tận dụng được hiệu ứng của đòn bẩy tài chính vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi sử dụng nhiều nợ phải trả để đầu tư cho tài sản. 53 2.5.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân Sau khi đã phân tích tình hình hoạt động SXKD nói chung và tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty nói riêng, chúng ta có thể đưa ra nhận định khái quát: Công ty đã có một số biện pháp nhất định để cải thiện hiệu quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên trong hoạt động quản lý vốn lưu động tại công ty vẫn còn khá nhiều vấn đề còn tồn tại và đòi hỏi được khắc phục trong thời gian tới. Những vấn đề này bao gồm: 2.5.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao Tỷ suất sinh lời vốn lưu động của công ty trong cả giai đoạn 2011 – 2013 đều rất thấp khi 100 đồng vốn lưu động bỏ ra chỉ thu về lần lượt là 0,34, 0,02 và 0,06 đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu phân tích cụ thể thì chỉ tiêu đạt được như vậy chủ yếu là do mức vốn lưu động trong tổng nguồn vốn rất cao trong khi lợi nhuận sau thuế đem lại rất thấp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa cao do nhiều nguyên nhân:  Thứ nhất: khó khăn về thị trường Nền kinh tế suy thoái, năm 2012 và 2013 được đánh giá là khó khăn đối với ngành xây dựng, hàng nghìn doanh nghiệp xây dựng dân dụng bị lỗ. Các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng cho sản xuất và đầu tư phát triển, lãi suất cho vay tuy đã giảm nhưng vẫn ở mức cao khiến nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận vốn. Thị trường bất động sản đóng băng, các doanh nghiệp xây dựng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm mới cũng như trong việc thực hiện các công trình dở dang, công nợ tại các công trình rất lớn. Việc thiếu vốn và nợ đọng tại công trình luôn xảy ra gây ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn của công ty. Thêm vào đó là lạm phát cũng làm giá cả các mặt hàng tăng lên gây ra tình trạng lượng tiền như cũ không thể tái tạo lại tái tạo lại tài sản của doanh nghiệp như ban đầu.  Thứ hai: Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật làm cho tài sản cố định của công ty bị hao mòn vô hình quá lớn.  Thứ ba: Tổ chức bộ máy quản lý cồng kềnh và thiếu chặt chẽ Qua phân tích cơ cấu vốn lưu động tại công ty cho thấy công ty chủ yếu công ty vẫn duy trì chính sách giảm dự trữ tiền mặt, tăng các khoản phải thu và tăng lượng hàng tồn kho, làm cho phát sinh thêm chi phí nguyên nhân là do sự chỉ đạo điều hành trong công tác quản lý vốn lưu động của ban giám đốc vẫn còn thiếu kiên quyết chưa linh hoạt do tâm lý thụ động tồn tại nhiều năm. Một nguyên nhân nữa là do trách nhiệm của nhà quản lý trong việc dung vốn lưu động để mua sắm vật tư, kỹ thuật không phù hợp với quy trình, không đúng chất lượng, không tận dụng hết phế phẩm gây thất thoát một lượng vốn lớn. Thêm vào đó các cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên Thang Long University Library 54 môn nghiệp vụ vẫn chưa sâu sát với thực tế tại các công trình thi công. Hoạt động của các đơn vị cấp dưới, đặc biệt là các đội thi công nhiều công nhân có trình độ tay nghề khá vẫn còn nhận làm thêm ngoài dẫn đến phát sinh nhiều tiêu cực gây giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động như chậm tiến độ dẫn đến chậm bàn giao công trình cho nhà đầu tư.  Thứ bốn: Lượng vốn bị chiếm dụng cao Lượng vốn bị chiếm dụng khá cao, đặc biệt là vốn bị khách hàng chiếm dụng và một lượng vốn lớn biểu hiện dưới hình thái vật chất là hàng tồn kho, gây trì hoãn tốc độ quay vòng và kỳ luân chuyển của vốn lưu động. Nguyên nhân là do công tác quản lý trong khâu thanh toán còn thiếu chặt chẽ và chưa có hình thức xử phạt đối với các khách hàng thanh toán chậm khiến tăng nhiều khoản nợ khó đòi. Các khoản chi phí phát sinh nhiều, đặc biệt là chi phí tiền lương rất lớn. công ty đang phải duy trì một bộ máy quản lý và đội ngũ lao động khá cồng kềnh, nhiều bộ phận, vị trí không cần thiết khiến gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận đạt được. 2.5.2.2. Trong công tác quản lý các khoản phải thu Công tác quản lý các khoản phải thu tại công ty chưa được chú trọng, đặc biệt là khoản phải thu khách hàng. Chúng ta có thể nhận thấy đối với khoản mục này, công ty đã thực hiện điều chỉnh chính sách tín dụng thương mại vào năm 2009 theo hướng mở rộng, cho chiếm dụng vốn nhiều hơn. Tuy nhiên, quy trình phân tích tín dụng tại công ty lại không hề có. Điều này rất dễ dẫn đến những rủi ro khi lựa chọn không đúng nhóm rủi ro khách hàng. Các khoản phải thu cũng không được quản lý, theo dõi chặt chẽ mà chỉ được lưu trữ dưới dạng thống kê số liệu. Đây là vấn đề cần được công ty chú trọng, thay đổi từ đó mới giúp giảm thiểu rủi ro cho khoản vốn bị chiếm dụng này, phát huy hiệu quả trên vốn lưu động. 2.5.2.3. Trong công tác quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho tại công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn lưu động và công tác quản lý hàng tồn kho chưa bài bản, chặt chẽ. Công tác lên kế hoạch SXKD tại công ty do phòng Kế hoạch kỹ thuật thực hiện và sau đó được trình lên các cấp quản lý để duyệt. Tuy nhiên, công ty chưa có một mô hình dự báo cụ thể, chính xác mà chủ yếu dựa trên kinh nghiệm,số liệu từ các năm trước và dự báo nhu cầu của năm sau. Do vậy, kế hoạch nhiều khi lớn hơn nhu cầu thực tế khiến phát sinh khoản mục hàng tồn kho, gây ra các chi phí không cần thiết để bảo quản chúng. Điều này được thể hiện rất rõ ở tốc độ tăng của hàng tồn kho quan ba năm phân tích luôn tăng một cách không đều và ổn định. 55 2.5.2.4. Cơ cấu nguồn tài trợ vốn lưu động Nhìn vào cơ cấu vốn của công ty, chúng ta có thể thấy đây là một cơ cấu hợp lý, mang tính chủ động. Vốn vay luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu nguồn (xấp xỉ 80% trong cả 3 năm 2011, 2012 và 2013), vốn chủ sở hữu ở mức chấp nhận được. Tại công ty chủ yếu là các khoản nợ và vay ngắn hạn, nợ và vay dài hạn khá thấp và công ty nên xem xét đi vay thêm các khoản nợ dài hạn để tài trợ cho vốn lưu động. Đây là một mô hình tài trợ vốn tốt, hợp với xu thế hiện nay của các DN là kết hợp giữa vốn vay và vốn tự có, vừa giúp DN tăng quy mô vốn SXKD, vừa tiết kiệm số vốn do chủ sở hữu phải bỏ ra và thay vào đó, DN sẽ trả chi phí lãi vay - một khoản chi phí hợp lý trong DN giúp khấu trừ thuế TNDN. Tìm kiếm các nguồn vốn khác ngoài vốn chủ sở hữu cũng là một biện pháp để tăng tính linh hoạt, tăng động lực SXKD cho DN khi phải đối mặt với áp lực trả lãi. 2.5.2.5. Chi phí giá vốn và chi phí hoạt động quá lớn Dù doanh thu thuần của công ty lớn nhưng lợi nhuận ròng lại ở mức thấp, nguyên nhân do giá vốn của công ty vẫn còn ở mức cao. Doanh thu thuần của công ty tuy có xu hướng tăng nhiều hơn qua từng năm đem lại lợi nhuận sau thuế cao, tuy nhiên do chi phí giá vốn hàng bán tăng cao nguyên nhân là do công ty phải chi một khoản cho chi phí vận chuyển ngoài ra còn mất thêm chi phí thuê kho bãi và sản xuất ngoài giờ để kịp tiến độ thi công của công trình. Một nguyên nhân nữa khiến giá vốn tăng là do sự tăng giá của nguyên vât liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá vốn. Công ty lại không có những chính sách quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp hiệu quả đã làm cho lợi nhuận sau thuế dù tăng nhưng lại không cao. Kết luận chƣơng 2 Vốn lưu động là một bộ phận trong vốn sản xuất kinh doanh nó như là huyết mạch quyết định mọi hoạt động của công ty hiện nay. Để nâng cao hiêu quả hoạt đông sản xuất kinh doanh công ty cần đi sâu tìm hiểu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình. Trong chương 2 của bài khóa luận trước khi phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định ta cần biết tổng quan về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (2011-2013)  Quá trình hình thành và phát triển  Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (2011- 2013) Sau đó phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định: Thang Long University Library 56  Thực trạng sử dụng vốn lưu đông tại công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định  Phân tích các hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp Nam Định. Qua phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động thấy được thực tế sử dụng vốn lưu động tai công ty có hiệu quả hay không? Rồi tìm ra những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động:  Những kết quả đạt được  Những điểm hạn chế  Hiệu quả sử dụng vốn lưu động  Công tác quản lý hàng tồn kho  Công tác quản lý các khoản phải thu  Cơ cấu nguồn tài trợ vốn lưu động  Chi phí giá vốn và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. 57 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH 3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển trong thời gian tới Mặc dù hoạt động trong ngành xây dựng có tính cạnh tranh cao nhưng công ty luôn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh luôn có lãi. Đó là nhờ vào sự nỗ lực cố gắng, đoàn kết của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Hàng năm, vào cuối mỗi kỳ kế toán, ban lãnh đạo công ty cũng đề ra phương hướng SXKD cho năm sau. Từ những mục tiêu đề ra đó đã thúc đẩy toàn công ty cố gắng phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ. Dưới đây là một số chỉ tiêu kế hoạch của công ty trong năm 2014. Trái ngược với năm 2013 là một năm nền kinh tế trầm lắng ảnh hưởng tới tất cả các doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt là ngành xây dựng: lãi suất tăng, thị trường đầu ra khó khăn,...thì sang năm 2014 ngành xây dựng được dự đoán là có tiến triển hơn so với năm cũ, ngành xây dựng vẫn được đánh giá là ngành có tốc độ tăng trưởng cao và thu hút vốn đầu tư . Bên cạnh đó năm 2013 cũng là năm công ty hoàn tất các công trình xây dựng dở dang trong những năm gần đây. Vì vậy, định hướng của công ty trong năm 2014 đó là tập trung kinh doanh sang lĩnh vực thương mại, trở thành nhà cung cấp nguyên vật liệu cho các công ty xây dựng lớn. Với uy tín của mình, công ty đã xây dựng được rất nhiều mối quan hệ tốt đối với những công ty xây dựng lớn như tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, Vinaconex, và những công ty xây dựng ở các tỉnh khác như Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Do đó, việc ký kết hợp đồng trở thành nhà cung cấp vật liệu xây dựng cho các công ty đó không có gì khó khăn. Thêm vào đó, công ty cũng sẽ nhận thi công các công trình nhỏ, đó là những công trình đòi hỏi vốn ứng ra ít và thời gian hoàn vốn nhanh. Như vậy phương châm của ban lãnh đạo công ty đó là “chậm mà chắc”, giữ cho tốc độ tăng trưởng của công ty ổn định trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như hiện nay. Để tồn tại, phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, công ty không những phải giải quyết những vấn đề còn tồn tại trước mắt, mà còn phải tìm ra phương hướng và mục tiêu phát triển mới trong tương lai. Dưới đây là định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:  Từng bước thực hiện để phát triển lớn mạnh trên thị trường. Đồng thời đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trên cơ sở phát triển ổn định, bền vững, phấn đấu doanh thu, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước 30% - 40%.  Đảm bảo đúng, đủ quyền lợi và dần dần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động; xây dựng môi trường làm việc công bằng, lành mạnh, chuyên nghiệp; xây dựng văn hoá doanh nghiệp, văn minh công sở; đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhằm thích nghi với những đòi hỏi ngày Thang Long University Library 58 càng khắt khe của thời kỳ mới đồng thời thu hút nhân tài đáp ứng kịp thời sự phát triển của doanh nghiệp.  Mở rộng và phát triển hơn nữa các ngành nghề kinh doanh đã được bổ sung đồng thời thâm nhập vào các địa bàn kinh doanh mới, mở rộng ra nhiều tỉnh thành miền Bắc.  Tăng cường quy mô và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng những biện pháp tối ưu, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tìm mọi biện pháp thúc đẩy việc thu hồi vốn, xây dựng cơ cấu tài sản hợp lý, tăng tích lũy nội bộ. Tập trung phát triển và mở rộng lĩnh vực hoạt động.  Có chính sách đào tạo, nâng cao trình độ năng lực có định hướng cho đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý. Để thực hiện những mục tiêu trên, bản thân công ty phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng trong công tác đầu tư và nâng cao hiệu quả tài chính. Vấn đề này phải được tiến hành hợp lý và đồng bộ từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ chức thực hiện. Xuất phát từ thực trạng về tình hình tài chính hiện nay, công ty cần phải tiến hành một số giải pháp nêu trong phần sau đây.  Tiếp tục duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 trong các đơn vị phục vụ. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định 3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên Công tác xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là nhiệm vụ trước tiên và quan trọng của quản trị vốn lưu động. Tuy nhiên, việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của Công ty lại không hề có. Để tránh bị thừa vốn lưu động phục vụ cho hoạt động SXKD gây nhiều chi phí phát sinh, Công ty cần xác định mức vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo, như tháng hay quý tiếp theo, nhưng để đơn giản có thể chỉ cần xác định theo năm. Mức vốn lưu động cho năm kế hoạch cần được xác định tương đối chính xác, sát với thực tế trên cơ sở dự đoán các chỉ tiêu của năm tiếp theo. Nếu DN xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến khích DN khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm cách cải tiến hoạt động SXKD để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, gây tình trạng ứ đọng vốn và tốc độ luân chuyển vốn bị chậm lại, đồng thời phát sinh nhiều chi phí không cần thiết. Ngược lại, nếu DN xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động SXKD. Hoạt động của DN sẽ không được tiến hành liên tục khi sản xuất bị gián đoạn, giảm khả năng thanh toán và khả năng thực hiện các hợp đồng đã ký kết. 59 Để xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm tới của công ty Cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định, chúng ta có thể dựa vào một trong hai phương pháp sau: Phƣơng pháp 1: Dựa vào Bản kế hoạch doanh thu - chi phí năm 2012 (phòng Kế hoạch kỹ thuật) của công ty, chúng ta xác định được doanh thu kế hoạch cho năm 2013 tăng 10% so với năm 2012, nghĩa là tương đương với khoảng 98 tỷ đồng. Sau đó, chúng ta cần xác định số vòng quay vốn lưu động cho năm 2013, chẳng hạn là 1 vòng (nếu chúng ta ước tính số vòng quay sẽ tăng lên so với năm 2012). Khi đó, nhu cầu vốn lưu động cho năm 2013 sẽ là: Nhu cầu vốn lưu động 2013 = 98 tỷ : 1 = 98 triệu đồng Cách tính này đơn giản, tuy nhiên độ chính xác không cao do cả hai chỉ tiêu được sử dụng đều là ước đoán, đặc biệt là số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch, không sát với thực tế. Phƣơng pháp 2: Dựa trên số liệu thực tế về sử dụng vốn lưu động của năm trước kết hợp với dự báo doanh thu của năm kế tiếp để xác định nhu cầu vốn lưu động. Phương pháp tính này cho kết quả chính xác, sát với thực tế hơn trên cơ sở dựa vào mối quan hệ tỷ lệ giữa các khoản mục chính yếu của vốn lưu động với doanh thu của năm trước đó và sử dụng tỷ lệ này cho năm tiếp theo để xác định nhu cầu vốn lưu động. Công ty nên áp dụng phương pháp này bởi tính chính xác và cũng không quá phức tạp. Nội dung các bước xác định nhu cầu vốn lưu động như sau: Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục chịu biến động trực tiếp và quan hệ chặt chẽ với doanh thu (như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, nợ phải trả) trên bảng cân đối kế toán của năm báo cáo Bước 2: Xác định tỷ lệ phần trăm của từng khoản mục này theo doanh thu năm báo cáo Bước 3: Sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch Dựa trên các bước cơ bản trên, chúng ta sẽ xác định lại cụ thể nhu cầu vốn lưu động cho Công ty Cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định năm 2013 để xem với cách xác định này cùng với sự thay đổi thực tế của vốn lưu động trong năm 2013 của công ty có chênh lệch nhau hay không. Hay nói cách khác là để xem công ty có bổ sung hợp lý nhu cầu vốn lưu động năm 2013 hay không. Trước hết, dựa vào số liệu của Bảng cân đối kế toán năm 2012 chúng ta có thể tính số dư bình quân các khoản mục của vốn lưu động theo công thức: Số dư bình quân = (Số dư đầu kỳ + Số dư cuối kỳ)/2 Thang Long University Library 60 Bảng 3.1. B nh quân ảng cân đối kế toán công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định năm 2012 Đơn vị tính: VND Tài sản Số dƣ nh quân Nguồn vốn Số dƣ nh quân A. Tài sản lƣu động 65.791.533.999 A. Nợ phải trả 53.079.815.152 Tiền và các khoản tương đương tiền 4.881.681.745 I. Nợ ngắn hạn 52.909.815.152 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 33.465.000 1. Vay ngắn hạn 9.529.767.168 III. Các khoản phải thu 12.238.015.091 2. Phải trả cho người bán 7.676.299.505 1. Phải thu khách hàng 5.015.893.600 3. Người mua trả tiền trước 21.916.372.223 2. Trả trước cho người bán 7.222.121.491 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 50.841.257 IV. Hàng tồn kho 48.367.815.421 5. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 13.566.535.000 V. Tài sản lưu động khác 270.556.743 II. Nợ dài hạn 340.000.000 B. Tài sản cố định 2.617.302.654 1. Vay và nợ dài hạn 340.000.000 I. Tài sản cố định hữu hình 2.425.412.498 B. Vốn chủ sở hữu 15.329.021.501 1. Nguyên giá 5.324.112.275 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 15.000.000.000 II. Tài sản dài hạn khác 191.890.156 2. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 0 3. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 329.021.501 Cộng 68.408.836.653 Cộng 68.408.836.653 (Nguồn: số liệu tính được từ báo cáo tài chính) 61 Doanh thu thuần của năm 2012 đạt được là 89.392.670.527 đồng. Bước tiếp theo ta sẽ tính toán tỷ lệ phần trăm giữa các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu năm 2012, đó là các khoản mục thuộc vốn lưu động và một số các khoản nợ ngắn hạn. Bảng 3.2. Tỷ lệ các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu năm 2013 Tài sản Tỷ lệ trên doanh thu (%) Nguồn vốn Tỷ lệ trên doanh thu (%) Tiền 13,47 Vay ngắn hạn 26,30 Các khoản phải thu 33,77 Phải trả người bán 21,18 Hàng tồn kho 133,47 Người mua trả tiền trước 60,48 Tài sản lưu động khác 0,75 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 0,14 Các khoản phải trả ngắn hạn khác 37,44 Cộng 181,46 Cộng 145,54 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) Theo Bản kế hoạch doanh thu - chi của năm 2012 (doanh thu năm 2013 sẽ tăng 10% so với năm 2012, như vậy sẽ doanh thu năm 2013 sẽ là khoảng 98 tỷ đồng. Nhìn vào bảng 3.2, ta thấy: Để tăng thêm một đồng doanh thu thuần thì cần phải tăng 1,81 đồng vốn lưu động. Và cứ một đồng doanh thu thuần tăng lên thì các khoản nợ ngắn hạn phát sinh 1,45 đồng. Như vậy, để tăng thêm một đồng doanh thu, thì công ty cần tăng vốn lưu động ròng là: 1,81 – 1,45 = 0.36 (đồng) Và như vậy, để doanh thu năm 2013 đạt được 98 tỷ đồng thì công ty sẽ cần bổ sung thêm một lượng vốn lưu động ròng là: (98.000.000.000 - 89.392.670.527) x 0.36 = 3.098.638.610 (đồng) Tóm lại, vào năm 2013, để doanh thu đạt được như kế hoạch thì công ty cần bổ sung thêm một lượng vốn lưu động là 3.098.638.610 đồng. Tuy nhiên, ngược lại với số liệu dự tính thì số liệu thực tế của năm 2013 hoàn toàn không tăng lên mà lại giảm đi, khi vốn lưu động lại giảm xuống từ 73.916.432.711 đồng xuống còn 71.539.883.698 (giảm 2.376.549.013 đồng). Có lẽ đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho doanh thu thuần năm 2013 của công ty giảm xuống. 3.2.2. Tăng cường quản lý các khoản phải thu Các khoản phải thu tại công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động do vậy gây ra những ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nhưng tại công ty, hoạt động quản lý các khoản phải thu còn rất đơn giản và chưa có một quy Thang Long University Library 62 trình quản lý bài bản. Những khoản phải thu luôn mang tác động hai chiều, một mặt giúp tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty nhưng mặt khác lại làm tăng chi phí và những rủi ro phải đối mặt. Vì vậy, biện pháp trước mắt mà công ty cần thực hiện ngay là phải xây dựng một quy trình phân tích tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản phải thu và xây dựng quy trình thu hồi nợ. Chỉ số vòng quay khoản phải thu của công ty đang có xu hướng giảm và kỳ thu tiền bình quân có xu hướng tăng trong thời gian tới vì vậy công ty cần phải có những nỗ lực cao hơn trong công tác thu hồi nợ và quản trị các khoản phải thu.  Đối với công tác thu hồi nợ:  Soạn thảo một chính sách chi trả rõ ràng để hạn chế những vấn đề phát sinh: yêu cầu khách hàng ký thỏa thuận quy định việc thanh toán bắt buộc phải thực hiện đúng hạn và nêu ra mức phạt nếu khách hàng vi phạm;  Thể hiện cụ thể ngày trong hóa đơn ví dụ thay vì ghi chi trả trong vòng 30 ngày công ty nên ghi rõ là thanh toán vào ngày 31/8.  Thiết lập một quy trình thu hồi nợ phù hợp với công ty xác định ai sẽ làm và chịu trách nhiệm làm việc với khách hàng, cũng như quy định rõ về thời gian, cách thức cho việc gửi thư nhắc nhở hay các cuộc điện thoại. Phải làm cho nhân viên có trách nhiệm với công việc của mình.  Ứng dụng internet vào công việc thay vì gửi hóa đơn qua đường bưu điện như trước đây công ty nên gửi qua email, fax để rút ngắn được quá trình thu hồi.  Luôn luôn giữ mọi tài liệu về các giao dịch với khách hàng sẽ giúp công ty phân loại được đâu là khách hàng tiềm năng.  Đối với công tác quản trị các khoản phải thu:  Công ty nên có các điều khoản ràng buộc chặt chẽ quy định rõ phương thức thanh toán, thời gian trả tiền... một cách cụ thể. Nếu vi phạm hợp đồng sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường và thực hiện cam kết trong hợp đồng.  Công ty cần xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách,  Công ty nên mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn có chính sách thu tiền thích ứng. 63  Công ty nên có một khoản trích lập dự phòng các khoản thu khó đòi: Việc trích lập dự phòng là cần thiết cho hoạt động của công ty nhằm tránh khỏi những tổn thất không đáng có trong hoạt ddoonjgj sản xuất kinh doanh.  Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu: Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách, công ty phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn có chính sách thu tiền thích ứng. Một chính sách tín dụng thương mại được xây dựng cẩn thận dựa trên việc so sánh lợi ích tăng thêm từ doanh thu tăng, giá bán cao với các chi phí liên quan đến thực hiện chính sách tín dụng tăng tương ứng, sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sử dụng mô hình điểm tín dụng cũng là một các quản trị tốt các khoản phải thu, để doanh nghiệp có cơ hội xoay nhanh đồng vốn hiện có và giảm áp lực vốn vay. Dựa vào các tiêu chí thu thập và tổng hợp lại trong hệ thống thông tin về tín dụng của khách hàng để công ty đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay chính sách thương mại cho khách hàng hay không. Để thực hiện được điều này, công ty nên sử dụng phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro. Theo phương pháp này, khách hàng của công ty có thể được chia thành các nhóm như sau: Bảng 3.3. Danh sách các nhóm rủi ro Nhóm rủi ro Tỷ lệ doanh thu không thu hồi đƣợc ƣớc tính Tỷ lệ khách hàng thuộc nhóm rủi ro (%) 1 0 – 1 35 2 1 – 2,5 30 3 2,5 – 4 20 4 4 – 6 10 5 >6 5 (Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản ) Như vậy, các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần phải xem xét nhiều, gần như tự động và vị thế của các khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm một lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong một thời hạn nhất định và vị thế của các khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm hai lần. Và cứ tương tự như vậy, công ty xem xét đến các nhóm khách Thang Long University Library 64 hàng 3, 4, 5. Để giảm tiểu tổn thất có thể xảy ra, có thể Công ty sẽ phải yêu cầu khách hàng nhóm 5 thanh toán tiền ngay khi nhận hàng hóa, dịch vụ. Yêu cầu tín dụng khác nhau đối với các khách hàng ở những nhóm rủi ro khác nhau là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, phải làm thế nào đó để việc phân nhóm là chính xác, không bị nhầm lẫn khi phân nhóm. Để phân nhóm rủi ro, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng như sau: Điểm tín dụng 4 * Khả năng thanh toán lãi + 11 * Khả năng thanh toán nhanh + 1 * Số năm hoạt động Trong công thức trên, với số năm hoạt động càng lâu thì khả năng quản lý tài chính càng cao và theo đó, công ty cũng có khả năng trả nợ nhanh hơn. Sau khi tính được điểm tín dụng như trên, ta có thể xếp loại theo các nhóm rủi ro như sau: Bảng 3.4. Mô h nh tính điểm tín dụng Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro Khả năng thanh toán lãi 4 > 47 1 Khả năng thanh toán nhanh 11 40-47 2 Số năm hoạt động 1 32-39 3 24-31 4 <24 5 Công ty cổ phần Xây dựng Thành Đô là một trong những khách hàng của Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định. Dựa trên báo cáo tài chính ngày 31/03/2014 do công ty cổ phần Xây dựng Thành Đô cung cấp, áp dụng phương pháp tính điểm tín dụng ta có bảng số liệu sau đây: Bảng 3.5. Đánh giá điểm tín dụng của công ty cổ phần Xây dựng Thành Đô Chỉ tiêu Công thức ĐVT Trọng số Giá trị Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 243.196 Hàng tồn kho Triệu đồng 11.098 Nợ ngắn hạn Triệu đồng 132.878 EBT Triệu đồng 20.198 Chi phí lãi vay Triệu đồng 2.646 EBIT Triệu đồng 22.844 Khả năng trả lãi EBIT Chi phí lãi vay Lần 4 8,63 Khả năng thanh toán nhanh TSNH - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Lần 11 1,75 Số năm hoạt động Năm 1 22 Điểm tín dụng 75,77 (Nguồn: Công ty cổ phần Xây dựng Thành Đô) 65 Với số điểm tín dụng đạt 75,77 thì khách hàng này được xếp vào nhóm rủi ro số 1. Tức là mức độ rủi ro rất thấp. Với khách hàng này, công ty có thể mở tín dụng mà không cần phải xem xét nhiều, gần như tự động và vị thế của các khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm một lần. 3.2.3. Tăng cường quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho tại công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn lưu động, nếu không được quản lý tốt thì rất dễ dẫn đến nhiều tiêu cực phát sinh, gây giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hàng tồn kho quá lớn sẽ làm phát sinh chi phí bảo quản và các chi phí kho bãi. Công ty nên áp dụng mô hình quản lý hàng tồn kho ABC vì đây là một mô hình phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. Tiêu chuẩn để xếp các loại hàng tồn kho vào các nhóm là:  Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị từ 60-80% tổng giá trị tồn kho, nhưng về số lượng chỉ chiếm 15-20% tổng số hàng tồn kho  Nhóm B: gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25-30% tổng giá trị hàng tồn kho nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30-50% tổng số hàng tồn kho.  Nhóm C: gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ chiếm 5-10% tổng giá trị tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm khoảng 30-55% tổng số hàng tồn kho. Bảng 3.6. Bảng phân loại tồn kho trong công ty Loại hàng hóa % số lƣợng % giá trị Loại Nguyên vật liệu điện dân dụng 20 60 A Nguyên vật liệu xây dựng cơ bản 50 32 B Thiết bị xây dựng cơ bản 30 8 C Tổng 100 100 Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC Đơn vị tính: % 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% 0% 20% 40% 60% 80% 100% % giá trị % số lƣợng A B C Thang Long University Library 66 Từ mô hình này có thể thấy được rằng nhóm A bao gồm các mặt hàng là điện dân dụng tuy về mặt số lượng chiếm tỷ trọng thấp nhất nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn nhất về giá trị. Đây là nhóm mặt hàng rất dễ bị giảm chất lượng dẫn đến giảm giá trị nếu để ngoài trời và không có những biện pháp bảo quản như để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh chuột, côn trùng. Do đó nhóm A cần được quan tâm và quản lý cẩn thận. Qua kỹ thuật ABC có thể thấy được nên đầu tư trọng tâm vào mặt hàng A nhiều hơn do giá trị đem lại cao hơn. Vì vậy công ty phải dành các nguồn tiềm lực để mua hàng nhóm A nhiều hơn so với nhóm B và nhóm C. Đối với nhóm A công ty nên thực hiện thường xuyên kiểm toán mỗi tháng một lần. Nếu giả sử công ty có 100.000 sản phẩm A. Như vậy, có thể tính toán được lượng hàng phải kiểm toán mỗi ngày là bao nhiêu, được thể hiện trong bảng sau: Bảng 3.7. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho Nhóm hàng Số lượng Chu kỳ kiểm toán Lượng hàng phải kiểm toán mỗi ngày A 100.000 Mỗi tháng (20 ngày) 5000 sản phẩm/ngày Bảng kế hoạch quản lý hàng tồn kho này giúp các báo cáo tồn kho được chính xác, tránh nhầm lẫn do nhân viên thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm toán của từng nhóm hàng. Có thể áp dụng các dự báo khác nhau theo mức độ quan trọng của các nhóm hàng khác nhau. 3.2.4. Nâng cao công tác đào tạo lao động Hiện nay đội ngũ lao động tại công ty khá đông đảo, tuy nhiên những người thực sự có nghiệp vụ, chuyên môn sâu còn hạn chế, đặc biệt là lao động ở bộ phận trực tiếp sản xuất, gây tác động không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nguyên nhân chính là do công tác đào tạo tại công ty thực hiện chưa tốt, chưa bài bản và không có một quy trình cụ thể. Ðể cải tiến công tác đào tạo nhằm tạo tiền đề tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động, công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau:  Đối với những nhân viên là cử nhân mới ra trường của các trường đại học vẫn còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế tại các công trường cần có sự kèm cặp chỉ bảo. Đây là phương pháp đào tạo tại chỗ, với phương pháp này thì những cán bộ, nhân viên tương lai của công ty có thể học được các kỹ năng cho công việc thông qua sự kèm cặp chỉ bảo của những người có trình độ chuyên môn giỏi hơn.  Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công ty, mở rộng các hình thức học tập thường xuyên đặc biệt là từ xa thành 67 nhiều đợt với mỗi nhóm nhân viên nhằm đảm bảo được tính công bằng để nhân viên nào cũng có cơ hội học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.  Công ty nên cử nhiều đoàn cán bộ đi thực tập tham quan các công trình lớn ở các nước: Trung Quốc, Nhật Bảnđể nâng cao trình độ quản lý khoa học kỹ thuật. Mở các lớp bồi dưỡng nâng cao độ tin học cho cán bộ hành chính để có thể ứng dụng cách linh hoạt các phần mềm ứng dụng như phần mềm bán hàng, phần mềm kế toán, phần mềm quản lý các khoản phải thu Việc sử dụng thành thạo internet và các phần mềm ứng dụng sẽ góp phần không nhỏ trong việc tiết kiệm các khoản chi phí cho doanh nghiệp.  Chủ động hơn trong việc lựa chọn thời gian đào tạo: Đối với hình thức đào tạo ngoài công ty, cần phải có chương trình học phù hợp để nhân viên vừa có thể đảm bảo việc học tập để nâng cao trình độ chuyên môn vừa có đủ điều kiện để đảm bảo công tác. Điều quan trọng là sau khi kết thúc quá trình học tập cần được kiểm tra để đánh giá kết quả thu được và có những phần thưởng cho những nhân viên có sự cố gắng trong quá trình học tập. 3.2.5. Hoàn thiện bộ máy hành chính Một bộ máy hành chính cồng kềnh không những làm cho DN hoạt động không hiệu quả và chi phí cũng không phải là nhỏ. Vì vậy, việc làm gọn nhẹ cho một bộ máy hành chính của một doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết để đạt hiệu quả trong công tác quản lý chung toàn công ty cũng như việc giảm bớt lao động, chi phí. Đối với lĩnh vực quản lý trong việc điều hành sản xuất kinh doanh, việc đẩy mạnh tin học hóa ở các lĩnh vực giúp cho thực hiện công việc một cách nhanh nhạy, thông tin được cập nhật kịp thời, công ty có thể cài các phầm mềm ứng dụng phù hợp với các yêu cầu đặc thù quản lý tại đơn vị hiện nay đang rất phổ biến trên thị trường như phần mềm kế toán FAST, MISA, phần mềm quản lý bán hàng Open way... Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý bằng cách thiết lập một hệ thống báo cáo, phân tích quản trị hỗ trợ quá trình ban hành các quyết định điều hành quá trình sản xuất kinh doanh nhanh chóng, kịp thời, ngoài ra nó cũng giúp cho việc thực hiện các quá trình kiểm soát quản trị trong toàn đơn vị một cách có hệ thống và hiệu quả. 3.3. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nƣớc để nâng cao hiêu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định Được biết đến với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường thông qua việc điều tiết và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế thong qua các chính sách pháp luật và các biện pháp kinh tế. Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đi theo quỹ đạo của chính sách kinh tế vĩ mô. Chính sách Thang Long University Library 68 kinh tế của nhà nước đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định hướng phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên những năm gần đây thị trường bất động sản đóng băng đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường xây dựng, nhiều công ty phá sản do không có đủ khả năng trả nợ. Ngân hàng hạ lãi suất thấp để doanh nghiệp tiếp cận vốn đầu tư song vẫn còn khá cao so với nhiều doanh nghiệpDo vậy Nhà nước cần phát huy vai trò chủ đạo của mình bằng cách: Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp quy, nghiên cứu thay đổi bổ sung và ban hành mới hệ thống văn bản pháp luật phù hợp với tình hình thị trường như: luật xây dựng, các chế độ chính sách về giá cả, tài chính, chính sách thuế, tín dụng, chính sách hỗ trợ đầu tư, tăng cường công tác kiểm tra Công tác giải phóng mặt bằng chậm gây ứ đọng vốn, nhân lực, ách tắc trong khâu đền bù, một số công trình xây dựng giải phóng mặt bằng chậm gây chậm tiến độ dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp. Do vậy, Nhà nước cần phải có những biện pháp nâng cao công tác giải phóng đền bù. Bên cạnh đó, Nhà nước hỗ trợ công ty về vốn vay với lãi suất ưu đãi, điều này sẽ giúp cho công ty tiếp cận vốn dễ dàng hơn, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh trơn tru hơn. Giảm bớt một số thủ tục hành chính trong quá trình thẩm định, cấp giấy phép xây dựng, trong quá trình bàn giao, quyết toán công trình. Cần có một ban chuyên trách về thẩm định công trình để giảm thiểu các khâu hành chính cho công ty. Kết luận chƣơng 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định Chia làm 2 mục lớn:  Các biện pháp của công ty: có 5 biện pháp cơ bản  Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.  Tăng cường quản lý các khoản phải thu  Tăng cường quản lý hàng tồn kho  Nâng cao công tác đào tạo lao động  Hoàn thiện bộ máy hành chính  Một số kiến nghị đối với nhà nước KẾT LUẬN Tóm lại nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là việc làm cấp bách cần giải quyết, đồng thời cũng là mục tịêu phấn đấu lâu dài của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Do tình hình sử dụng vốn lưu động ở nước ta hiện nay còn chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế kinh tế cũ, nên chưa phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của tình hình phát triển kinh tế mới như hiện nay. Công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định trong thời gian qua, tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn một số tồn tại cơ bản cần giải quyết kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Với những biện pháp mang tính định hướng trong bài, hy vọng công ty sẽ nghiên cứu và có thể áp dụng để đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác sử dụng vốn lưu động tại đơn vị mình. Thời gian thực tập tại công ty đã giúp cho em tiếp cận được với thực tế kinh doanh, có điều kiện áp dụng những kiến thức đã học trong trường vào cuộc sống. Dưới góc độ tài chính, em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác sử dụng vốn nói chung cũng như vốn lưu động nói riêng. Tuy nhiên, do thời gian thực tập không nhiều và trình độ còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi có nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự quan tâm và góp ý của các thầy cô để khoá luận có thể hoàn thiện hơn. Qua đây, một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Thị Thúy, các thầy cô Bộ môn Kinh tế trường Đại học Thăng Long cùng các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Định đã hết sức tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian qua. Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thùy Anh Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công tác quản lý vốn, trích nguồn investopedia.com, truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2014. 2. Các chỉ số phân tích tài chính doanh nghiệp, trích nguồn vcbs.com.vn, truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2014. 3. Cơ cấu vốn thế nào là hợp lý ?, trích nguồn nhipcaudautu.vn, truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2014 ly? 4. Doanh nghiệp ngành xây dduwng : tìm cơ hội trong khó khăn, trích nguồn cic32.com.vn, truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2014. trong-kho-khan.Detail.1384.aspx 5. PGS.TS. Lưu Thị Hương (2013), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. 6. Lãi vay nuốt lợi nhuận doanh nghiệp, trích nguồn tankhannhan.khatoco.com, truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2014. 7. Nhóm ngành kinh doanh và các chỉ số tài chính, trích nguồn cophieu68.vn, truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2014. 8. Những khái niệm về chi phí trong doanh nghiệp thương mại, trích nguồn voer.edu.vn, truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. https://voer.edu.vn/c/chi-phi-kinh-doanh-trong-doanh-nghiep-thuong- mai/53608d72 9. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc (2013), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. 10. Nguyễn Hải Sản (2012), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động. 11. PGS.TS. Vũ Công Ty, TS. Bùi Văn Vần (2008), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa16417_0083.pdf