Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là nâng cao mức lợi nhuận đạt được trên
một đồng vốn kinh doanh, nâng cao tốc độ chu chuyển vốn là tiền đề cho việc bảo toàn và
phát triển vốn. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là tăng sức mạnh về
tài chính, tăng cường uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thị trường là cơ sở nâng cao thu
nhập cho công ty, thúc đẩy việc làm cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên, phát triển
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Việc nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng vốn lưu động phải là nhiệm vụ và mục tiêu
thường xuyên lâu dài của công ty, nó không chỉ liên quan đến việc quản lí, sử dụng vốn lưu
động ngắn hạn mà còn đến việc quản lí tài chính dài hạn, đảm bảo cho vốn lưu động của
công ty được sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lí và có hiệu quả trọng việc thực hiện các mục
tiêu kinh doanh mà công ty đề ra.
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần dịch vụ bưu điện Hoàng Thành em đã tìm
hiểu và nhận thấy rằng công ty đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn một số tồn tại cơ bản cần
giải quyết kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bằng nỗ lực bản thân cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Th.s Vũ Lệ Hằng và các anh chị
trong phòng Tài chính - Kế toán tại công ty Cổ phần dịch vụ bưu điện Hoàng Thành, luận
văn của em đã hoàn thành những công việc chủ yếu sau:
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện Hoàng Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhà nước
743.457.931 9,79 680.781.473 10,67 32.277.993 0,56 (62.676.458) (8,43) (648.503.480) (95,26)
5.Phải trả người
lao động
672.829.999 8,86 0 0,00 0 0,00 (672.829.999) (100,00) 0 0,00
Tổng 7.593.354.930 100 6.379.245.682 100 5.756.911.802 100 (1.214.109.248) (16) (622.333.880) (10)
(Nguồn: BCTC công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu điện Hoàng Thành)
Thang Long University Library
42
Phải trả người lao động: năm 2011, công ty nợ lương nhân viên 672.829.999 đồng,
chiếm 8,86% cơ cấu nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, đến năm 2012 và 2013, phải trả người lao động
bằng 0 do công ty đã trả đầy đủ lương cho nhân viên nên không phát sinh thêm khoản tiền
nào.
Nội dung quản lí vốn lưu động của công ty 2.3.4.
Chính sách quản lí tài sản – nguồn vốn
Hình 2.1. Chính sách quản lí vốn lƣu động của công ty Cổ phần Dịch vụ
Bƣu điện Hoàng Thành
(Nguồn: số liệu được tính từ BCTC)
Nhìn vào hình 2.1, ta có thể thấy được tỉ trọng TSNH nhỏ hơn tỉ trọng NVNH hay toàn
bộ TSNH được tài trợ bởi NVNH, phần còn lại của NVNH thì tài trợ cho TSNH. Điều này
cho thấy công ty đang áp dụng chính sách quản lí vốn cấp tiến.
Áp dụng chính sách quản lí vốn cấp tiến sẽ giúp công ty có được chi phí huy động vốn
thấp hơn, thời gian quay vòng tiền được rút ngắn, khả năng sinh lời cao nhất. Tuy nhiên
chính sách này sẽ khiến sự ổn định của nguồn vốn không cao do nguồn ngắn hạn được sử
dụng nhiều, khả năng thanh toán ngắn hạn cũng không được đảm bảo.
Để giảm thiểu mặt hạn chế này, công ty đã gia tăng tỉ trọng NVDH và giảm tỉ trọng
NVNH. Cụ thể, từ năm 2011 đến năm 2013 tỉ trọng NVNH giảm từ 65,14% (năm 2011)
xuống 57,38% (năm 2012) và chỉ còn 54,17% (năm 2013), giảm 10,97% trong 3 năm. Cùng
với đó là sự gia tăng tỉ trọng NVDH: tăng từ 34,86% (năm 2011) lên 45,83% (năm 2013),
tăng 10,97%. Bên cạnh sự thay đổi về tỉ trọng trong cơ cấu nguồn vốn, tỉ trọng về cơ cấu tài
sản cũng thay đổi: tỉ trọng TSNH tăng dần trong khi TSNH giảm dần. Cụ thể: từ năm 2011
đến năm 2013, tỉ trọng TSNH tăng từ 17,61% (năm 2011) lên 22,26% (năm 2012) và tiếp tục
tăng lên 32,19% (năm 2013), tăng tổng cộng 14,58%. Trong khi đó TSNH lại giảm từ
82,39% (năm 2011) xuống 77,74% (năm 2012) và chỉ còn 67,81% năm 2013.
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
TSNH
17,61% NVNH
65,14%
TSNH
22,26%
NVNH
57,38%
TSNH
32,19%
NVNH
54,17%
TSDH
82,39% NVDH
34,86%
TSDH
77,74%
NVDH
42,62%
TSDH
67,81%
NVDH
45,83%
43
Sự thay đổi này cho ta thấy công ty đang điều chỉnh chính sách từ chính sách tài chính
cấp tiến sang chính sách tài chính dung hòa.
VLĐ ròng
Việc phân tích VLĐ ròng nhằm đánh giá khái quát khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
cũng như TSNH có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không.
Biểu đồ 2.4. VLĐ ròng qua nguồn vốn ngắn hạn và TSNH giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC
Từ biểu đồ 2.4 ta thấy VLĐ ròng năm 2011, 2012 đều mang dấu âm, đến năm 2013 thì
mang dấu dương. Năm 2011, VLĐ ròng bị âm 2.458 triệu đồng, năm 2012 mặc dù có tăng
lên đáng kể so với năm 2011 nhưng vẫn ở con số âm 1.072 triệu đồng (tăng 1.386 triệu đồng
so với năm 2011). Năm 2013 thể hiện bước đột phá của VLĐ ròng khi qui mô đã tăng lên
2.452 triệu đồng so với năm 2012, đạt ở mức dương 1.380 triệu đồng. Việc tăng lên của
VLĐ ròng là điều tất yếu khi trong những năm gần đây khoản mục tiền mặt của công ty đã
tăng rất nhanh, cùng với đó là việc công ty đang dần chuyển sang chính sách tài chính dung
hòa.
Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 2.3.5.
2.3.5.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản của mình các doanh
nghiệp không thể chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần đến nguồn tài trợ khác là
vay nợ.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản
có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ đồng thời thể hiện rõ
nét chất lượng công tác tài chính. Vì vậy, đó là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài
chính doanh nghiệp, phản ánh rủi do trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
2011 2012 2013
5.135 5.308
7.137
7.593
6.379
5.757
Tài sản ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn
Thang Long University Library
44
Bảng 2.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Đơn vị: lần
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
giữa 11-12
Chênh lệch
giữa 12-13
1. Khả năng thanh
toán ngắn hạn
0,68 0,83 1,24 0,16 0,41
2. Khả năng thanh
toán nhanh
0,48 0,62 0,99 0,14 0,37
3. Khả năng thanh
toán tức thời
0,05 0,31 0,99 0,26 0,67
(Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC)
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có
được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho
doanh nghiệp vay hoặc nợ.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: năm 2011, khả năng thanh toán ngắn hạn đạt 0,68 lần
cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,68 đồng TSNH, năm 2012 tăng 0,16 lần so
với năm 2011 do giá trị của TSNH tăng lên và tổng nợ ngắn hạn giảm đi trong năm 2012.
Đến năm 2013, do khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh 186,38% so
với năm 2012, cũng như việc khoản nợ ngắn hạn tiếp tục giảm so với năm 2012, đã giúp cho
khả năng thanh toán tăng thêm 0,41 lần so với năm 2012, đạt tới mức 1,24 lần. Việc khả
năng thanh toán của công ty tăng dần qua các năm và đạt mức lớn hơn 1 vào năm 2013
chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đang dần tốt lên, có được điều này là
do công ty đã tuân thủ theo quy tắc an toàn, sử dụng các khoản vay ngắn hạn để trả nợ ngắn
hạn.
- Khả năng thanh toán nhanh: Trên thực tế, một doanh nghiệp có thể đảm bảo thừa khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn nhưng vẫn có thể lâm vào tình trạng phá sản. Năm 2011, hệ số
này đạt 0,48 lần cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi 0,48 đồng TSNH mà
không sử dụng đến HTK, đến năm 2012 do khoản mục HTK và nợ ngắn hạn đều giảm nên
khả năng thanh toán tăng nhẹ 0,14 lần tương đương 29,47% so với năm 2011. Đến năm
2013, do khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên rất nhanh, vượt trội hơn
hẳn so với HTK (186,38% so với 6,94%), cùng với đó là viêc giảm giá trị tổng nợ ngắn hạn
nên khả năng thanh toán đã tăng khá nhanh 0,37 lần tương đương 59,42% so với năm 2012
và đạt mức 0,99 lần.
45
Từ năm 2011 đến năm 2013, hệ số khả năng thanh toán tuy có tăng nhưng vẫn còn nhỏ
hơn 1. Điều này cho thấy công ty sẽ gặp khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ
ngắn hạn. Nếu không bán các khoản HTK, công ty sẽ không đủ nguồn lực tài chính để thanh
toán các khoản nợ cho phía chủ nợ.
- Khả năng thanh toán tức thời:
Do công ty hoàn toàn không có các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nên lượng tiền mặt
sẵn có tại công ty sẽ quyết định khả năng thanh toán tức thời của công ty. Do tiền và các
khoản tương đương tiền luôn chiếm tỉ trọng thấp hơn khoản mục nợ phải trả trong tổng tài
sản – nguồn vốn nên hệ số này luôn ở mức nhỏ hơn 1 trong cả 3 năm.
Năm 2011, hệ số này đạt 0,05 lần 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi 0,05 đồng
tiền và các khoản tương đương tiền, đến năm 2012 đạt 0,31 lần, tăng 0,26 lần tương đương
540,18%. Sở dĩ có sự tăng lên mạnh mẽ như vậy là do khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền đã tăng rất nhanh lên tới 437,82% (xấp xỉ 1.612 triệu đổng) so với năm 2011 và
khoản mục tổng nợ ngắn hạn cũng giảm đến 27,89% so với năm 2011.
Đến năm 2013, cũng giống như năm 2012, khoản mục tiền và các khoản tương đương
tiền tăng rất nhanh 186,38% (gần 3.691 triệu đồng) so với năm 2012, cùng với đó là sự giảm
nhẹ của tổng nợ ngắn hạn nên khả năng thanh toán tức thời tăng mạnh lên 0,67 lần tương
đương 217,34% so với năm 2012 và đạt mức 0,99 lần.
Qua ba chỉ tiêu về khả năng thanh toán trên, có thể thấy khả năng thanh toán của công ty
đang dần được cải thiện một cách tốt hơn, hiệu quả hơn. Điều này là do sự thay đổi của công
ty trong chính sách quản lí tài sản – nguồn vốn từ cấp tiến sang dung hòa rất hợp lí với việc
duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ở mức an toàn, sử dụng NVNH để tài trợ
cho TSNH một cách linh hoạt.
2.3.5.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.6. Bảng chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
giữa 11-12
Chênh lệch
giữa 12-13
Tỉ suất sinh lời trên
doanh thu (ROS)
Công ty 0,61 0,10 0,28 (0,51) 0,18
Ngành XD 4 0 (1) (4) (1)
Tỉ suất sinh lời trên
tổng tài sản (ROA)
Công ty 0,29 0,12 0,15 (0,17) 0,03
Ngành XD 2 0 (1) (2) (1)
Tỉ suất sinh lời trên
VCSH (ROE)
Công ty 0,82 0,28 0,33 (0,54) 0,05
Ngành XD 11 (1) (3) (12) (2)
(Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC và cophieu68.vn)
Thang Long University Library
46
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): cho biết 100 đồng doanh thu thuần thu về tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Do năm 2012 thu nhập sau thuế của công ty giảm 66,06%,
cùng với đó là doanh thu thuần tăng 107,02% nên tỉ suất ROS năm 2012 giảm 0,51% so với
năm 2011, chỉ còn 0,1%. Đến năm 2013, lợi nhuận sau thuế tăng 19,16%, cùng với đó doanh
thu thuần giảm 57,22% so với năm 2012 nên tỉ suất ROS tăng thêm 0,18% so với năm 2012.
So với chỉ tiêu ngành có thể thấy chỉ tiêu ROS của công ty thấp hơn khá nhiều, đặc biệt trong
năm 2011 (0,61% so với 4%). Mặc dù năm 2013 có cao hơn do chỉ tiêu ngành giảm nhưng
vẫn ở con số thấp (0,28%) cho thấy tình hình kinh doanh của công ty không thực sự đạt hiệu
quả.
Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): cho biết 100 đồng nguồn vốn đem đầu tư cho tài
sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Nhìn vào báo cáo tài chính ta thấy qui mô tổng tài
sản năm 2012 giảm 18,24% so với năm 2011 trong khi thu nhập sau thuế của công ty giảm
tới 66,06%, do đó ROA năm 2012 giảm 0,17% so với năm 2011 (giảm từ 0,29% xuống còn
0,12%). Đến năm 2013, lợi nhuận sau thuế tăng 19,16% trong khi tổng tài sản giảm 7,02%
so với năm 2012 nên ROA đã tăng nhẹ thêm 0,03% từ 0,12% năm 2012 lên 0,15% năm
2013. Cũng giống như chỉ tiêu ROS, so với chỉ tiêu ngành, chỉ tiêu ROA của công ty thấp
hơn khá nhiều, đặc biệt trong năm 2011 (0,29% so với 2%). Mặc dù năm 2013 có cao hơn do
chỉ tiêu ngành giảm nhưng vẫn ở con số thấp (0,15%) cho thấy việc sử dụng nguồn vốn đầu
tư cho tài sản của công ty không thực sự đạt hiệu quả.
Tỉ suất sinh lời trên VCSH (ROE): cho biết 100 đồng nguồn VCSH đem đầu tư cho tài
sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Nhìn vào bảng cân đối kế toán, ta thấy khoản mục
VCSH không có nhiều biến động. Từ năm 2011 đến năm 2012 giảm nhẹ 0,05%, tiếp đó đến
năm 2013 vẫn tiếp tục giảm nhẹ 0,02%. Trong khi thu nhập sau thuế của công ty giảm tới
66,06% vào năm 2012, nhưng đã tăng trở lại 19,16% vào năm 2013. Do đó, ROE năm 2012
chỉ có 0,28%, giảm 0,54% so với năm 2011. Năm 2013, ROE tăng nhẹ 0,05% từ 0,28%
(năm 2012) lên 0,33% (năm 2013). Cũng giống như hai chỉ tiêu trên, so với chỉ tiêu ngành,
chỉ tiêu ROE của công ty thấp hơn nhiều trong năm 2011 (0,82% so với 11%). Mặc dù năm
2013 có cao hơn do chỉ tiêu ngành liên tục giảm từ năm 2011 đến năm 2013 nhưng vẫn ở
con số thấp (0,33%) cho thấp tình hình sử dụng VCSH để đầu tư cho tài sản của công ty
không thực sự đạt hiệu quả.
Ba tỉ suất trên tuy lớn hơn 0 nhưng chưa cao, cho thấy hoạt đông kinh doanh của công ty
chưa thực sự hiệu quả.
ROE lớn hơn ROA cho thấy đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa
là công ty đã thành công trong việc huy động vốn của các cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỉ
suất cao hơn tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông.
47
Tuy nhiên để thấy được các tỉ suất sinh lời của doanh nghiệp có thực sự phản ánh việc
quản lí tốt tài sản cũng như hiệu quả HĐSXKD và những tác động khiến các hệ số tăng
trưởng, ta xem xét theo phương pháp phân tích tài chính Dupont.
Bảng 2.7. Phân tích ROA và ROE theo phƣơng pháp Dupont
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013 Chênh lệch
giữa (1) và (2)
Chênh lệch
giữa (2) và (3)
(1) (2) (3)
ROS (%) 0,61 0,10 0,28 (0,51) 0,18
Hệ số sử dụng tổng tài sản (lần) 0,47 1,19 0,55 0,72 (0,64)
Tỉ lệ tài sản trên VCSH (lần) 2,87 2,35 2,18 (0,52) (0,17)
ROA (%) 0,29 0,12 0,15 (0,17) 0,03
ROE (%) 0,82 0,28 0,36 (0,54) 0,08
Nguồn: số liệu được tính từ BCTC
Ta có thể thấy, ROA chịu ảnh hưởng trực tiếp từ ROS và hệ số sử dụng tổng tài sản.
Như đã tính toán, ROA năm 2012 giảm 0,17% so với năm 2011, nhưng đến năm 2013 đã
tăng nhẹ lên 0,03%, đạt 0,15%. Sự tăng giảm của ROA qua các năm giống vói sự tăng giảm
của ROS qua các năm. ROS năm 2012 là 0,1% giảm 0,51% so với năm 2011. Nguyên nhân
là do năm 2012 thu nhập sau thuế của công ty giảm, trong khi doanh thu thuần lại tăng lên
đáng kể. Đến năm 2013, do lợi nhuận sau thuế tăng, doanh thu thuần giảm nên ROS đã tăng
0,18% so với năm 2012, đạt mức 0,28%.
VCSH là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, do đó ROE phụ thuộc
vào ROA và tỉ lệ tài sản trên VCSH. Sự tăng giảm của ROE qua các năm cũng giống như
ROA. ROE năm 2012 giảm 0,54% xuống còn 0,28% so với năm 2011, đến năm 2013 thì
tăng nhẹ lên 0,08%, đạt 0,36%.
2.3.5.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản
Bảng 2.8. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản
Đơn vị: lần
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
giữa (1) và (2)
Chênh lệch
giữa (2) và (3)
(1) (2) (3)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 0,47 1,19 0,55 0,72 (0,64)
(Nguồn: Số liệu được tình từ BCTC)
Thang Long University Library
48
Để đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng, quản lí tài sản doanh nghiệp ta tính toán hiệu
suất sử dụng tổng tài sản. Năm 2011, hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 0,47 lần. Năm 2012,
hệ số này tăng lên 1,19 lần, tăng 0,72 lần so với năm 2011. Nguyên nhân là do doanh thu
thuần đã tăng mạnh vào năm 2012 (tăng 107,02% so với năm 2011), thêm vào đó là tổng tài
sản giảm đi 18,24% so với năm 2011. Đến năm 2013, tổng tài sản giảm 7,02% nhưng doanh
thu thuần giảm mạnh hơn, giảm 57,22% so với năm 2012 khiến cho hiệu quả sử dụng tổng
tài sản bị giảm 0,64 lần, xuống còn 0,55 lần.
2.3.5.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí nợ
Bảng 2.9. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí nợ
Đơn vị: lần
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013 Chênh lệch
giữa (1) và (2)
Chênh lệch
giữa (2) và (3)
(1) (2) (3)
Tỉ số nợ trên tổng tài sản 0,65 0,57 0,54 (0,08) (0,03)
Tỉ số nợ trên VCSH 1,87 1,35 1,18 (0,52) (0,16)
Tỉ số khả năng trả lãi 0,33 0,06 1,01 (0,27) 0,95
(Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC)
Trong 3 chỉ tiêu ở bảng 2.9, chỉ tiêu về tỉ số nợ trên tổng tài sản và tỉ số nợ trên VCSH
có xu hướng giảm dần từ năm 2011 đến năm 2013. Cụ thể:
Tỉ số nợ trên tổng tài sản: năm 2012 là 0,57 lần giảm 0,08 lần tương đương 11,91% so
với năm 2011. Đến năm 2013, tỉ số này tiếp tục giảm 0,03 lần tương đương 5,59% so với
năm 2012, xuống còn 0,54 lần. Nguyên nhân là do từ năm 2011 đến năm 2013, nợ phải trả
liên tục giảm trong khi tổng tải sản lại tăng liên tục. Việc tỉ số nợ trên tổng tài sản liên tục
giảm cho thấy công ty vay ít đi, khả năng tự chủ tài chính ngày càng tốt.
Tỉ số nợ trên VCSH: năm 2012 là 1,35 lần giảm 0,52 lần tương đương 27,95% so với
năm 2011. Đến năm 2013, tỉ số này tiếp tục giảm 0,16 lần tương đương 12,2% so với năm
2012, xuống còn 1,18 lần. Nguyên nhân là do từ năm 2011 đến năm 2013, nợ phải trả liên
tục giảm trong khi VCSH không thay đổi. Việc tỉ số nợ trên VCSH liên tục giảm chứng tỏ
công ty càng ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ, do vậy khả năng chịu độ
rủi ro sẽ thấp hơn.
Tỉ số khả năng trả lãi: năm 2011, tỉ số này đạt 0,33 lần. Năm 2012, tỉ số khả năng trả lãi
giảm mạnh 0,27 lần tương đương 82,54% so với năm 2011, xuống còn 0,06 lần. Nguyên
nhân là do EBIT trong năm 2012 giảm 58,24%, trong khi chi phí lãi vay lại 139,14% so với
49
năm 2011. Đến năm 2013, EBIT tiếp tục giảm 20,1% nhưng chi phí lãi vay lại giảm nhanh
hơn, giảm 95,47% so với năm 2012, do đó, tỉ số khả năng trả lãi năm 2013 tăng mạnh lên
đến 1,01 lần, tăng 0,95 lần tương đương 1663,54% so với năm 2012. Việc tăng lên của tỉ số
khả năng trả lãi (năm 2013, tỉ số này lớn hơn 1) là một tín hiệu tốt, cho thấy công ti hoàn
toàn có khả năng trả lãi vay.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 2.3.6.
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013 Chênh lệch
giữa (1) và (2)
Chênh lệch
giữa (2) và (3)
(1) (2) (3)
Vòng quay VLĐ (lần) 2,68 5,36 1,70 2,68 (3,65)
Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định
0,57 1,53 0,81 0,96 (0,72)
Thời gian luân chuyển
VLĐ (ngày)
135 67 211 (68) 144
Hệ số đảm nhiệm (lần) 0,37 0,19 0,59 (0,18) 0,40
Hiệu suất sử dụng VLĐ
(lần)
2,68 5,36 1,7 2,68 (3,66)
Tỉ suất sinh lời VLĐ
(%)
1,98 0,54 0,47 (1,44) (0,06)
Mức tiết kiệm VLĐ
tương đối (triệu đồng)
- 172 1.830 - 1.658
Mức tiết kiệm VLĐ
tuyệt đối (triệu đồng)
- (2.571) 11.377 - 13.948
(Nguồn: Số liệu được tính từ BCTC)
Vòng quay VLĐ: năm 2012, vòng quay VLĐ đạt 5,36 lần, tăng 2,68 lần tương đương
100% so với năm 2011. Nguyên nhân là do tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ tăng
107,02%, trong khi VLĐ chỉ tăng 3,36%. Đến năm 2013 do tổng mức luân chuyển vốn trong
kỳ giảm mạnh 57,22%, trong khi VLĐ lại tăng 34,48% nên vòng quay VLĐ giảm mạnh
xuống còn 1,7 lần, giảm 3,65 lần, tương đương 68,19%.
Hiệu suất sử dụng TSNH: năm 2011, hiệu suất sử dụng TSNH là 0,57 lần. Năm 2012 do
doanh thu thuần tăng mạnh 107,02%, TSNH giảm khá mạnh 22,86% so với năm 2011 nên
Thang Long University Library
50
hiệu suất này tăng lên 1,53 lần, tăng 0,96 lần so với năm 2011. Năm 2013, TSNH tiếp tục
giảm 18,91% nhưng doanh thu thuần lại giảm mạnh 57,22% so với năm 2012 khiến cho hiệu
quả sử dụng TSNH bị giảm mạnh 0,72 lần, xuống còn 0,81 lần.
Thời gian luân chuyển VLĐ: biến động về thời gian luân chuyển VLĐ trái ngược với
vòng quay VLĐ. Năm 2011, thời gian luân chuyển VLĐ là 135 ngày. Đến năm 2012, số
ngày giảm xuống còn 67 ngày, giảm 68 ngày tương đương 50,37% so với năm 2011. Năm
2013, do vòng quay VLĐ giảm mạnh nên thời gian luân chuyển VLĐ tăng mạnh 144 ngày
tương đương 214,36% so với năm 2012, lên mức 211 ngày. Việc thời gian luân chuyển VLĐ
tăng mạnh vào năm 2013 cho thấy VLĐ ở công ty không được sử dụng hiệu quả, nguyên
nhân chủ yếu là do công ty dự trữ nhiều tiền mặt khiến nguồn vốn bị ứ đọng.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ: năm 2012, hệ số đảm nhiệm VLĐ là 0,19 lần, giảm 0,18 lần
tương đương 48,64% so với năm 2011. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu thuần
trong năm 2012 tăng nhanh hơn so với VLĐ (107,02% so với 3,36%). Tiếp đó đến năm
2013, do VLĐ tăng trong khi doanh thu thuần giảm nên hệ số đảm nhiệm VLĐ đã tăng mạnh
lên 0,59 lần, tăng 0,4 lần tương đương 214,36% so với năm 2012. Như vậy, vào năm 2013,
để đạt được 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần phải chi ra tới 0,59 đồng VLĐ, cao hơn
0,4 đồng so với cùng kì năm 2012. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp
chưa hiệu quả, còn lãng phí VLĐ.
Hiệu suất sử dụng VLĐ: chỉ tiêu này ngược với chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm VLĐ. Nếu như
trong năm 2012 hệ số đảm nhiệm VLĐ giảm mạnh thì hiệu suất sử dụng tài sản lại tăng
mạnh 2,68 lần tương đương 100,3% so với năm 2011, đạt tới 5,36 lần. Dến năm 2013 thì
hiệu suất này lại giảm mạnh xuống còn 2 lần, giảm 3,65 lần tương đương 68,19% so với năm
2012.
Hệ số sinh lời: năm 2011, 1 đồng VLĐ có thể tạo được 1,98 đồng lợi nhuận trước thuế,
năm 2012 là 0,54 đồng, giảm 1,44 đồng tương đương 72,91% so với năm 2011. Đến năm
2013, hệ số này chỉ còn 0,47 đồng, giảm 0,06 đồng tương đương 11,39% so với năm 2012.
Nguyên nhân là do lợi nhuận trước thuế của công ti bị giảm đi trong khi VLĐ lại tăng lên từ
năm 2011 đến năm 2013 (năm 2013, lợi nhuận trước thuế của công ti tăng lên 19,16% nhưng
không nhanh bằng tốc độ tăng của VLĐ 34,48%)
Nhìn chung qua các chỉ tiêu trên, ta có thể dễ dàng nhận ra việc sử dung vốn của công ty
chưa hiệu quả. Đặc biệt là trong năm 2013 khi các chỉ tiêu trên luôn thể hiện ở những con số
tiêu cực hơn so với các năm trước đó. Như vậy công ty cần phải có tư duy và định hướng
đúng đắn hơn cho những năm tiếp theo.
Mức tiết kiệm VLĐ tương đối: Năm 2012, để đạt được doanh thu như năm 2011 công ty
đã bỏ ra VLĐ nhiều hơn năm 2011 là 172 triệu, con số này tiếp tục tăng lên vào năm 2013
51
khi mức tiết kiệm VLĐ tương đối đã tăng vượt bậc lên 1.830 triệu đồng, tăng 1.658 triệu
tương đương 961,61% so với năm 2012 để có được doanh thu như năm 2012.
Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối: nếu như năm 2012 công ty bỏ ra số VLĐ ít hơn 2.571
triệu so với năm 2011 thì đến năm 2013 công ty đã phải bỏ ra thêm rất nhiều VLĐ để có
được doanh thu như năm 2012. Năm 2013, công ty đã bỏ ra thêm 11.377 triệu, tăng 13.948
triệu so với năm 2012.
Hai chỉ tiêu mức tiết kiệm VLĐ tương đối và mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối đã phần nào
làm rõ thêm được việc sử dung vốn của công ty chưa hiệu quả, còn lãng phí. Công ty cần
phải sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn, tránh tình trạng lãng phí gây ảnh hưởng đến doanh
thu.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các bộ phận cấu thành VLĐ 2.3.7.
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các bộ phận cấu thành VLĐ
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013 Chênh lệch
giữa (1) và (2)
Chênh lệch
giữa (2) và (3)
(1) (2) (3)
Vòng quay khoản phải
thu (vòng)
4,27 15,06 533,87 10,79 518,81
Thời gian thu tiền bình
quân (ngày)
85,47 24,24 0,68 (61,23) (23,55)
Vòng quay HTK
(vòng)
7,50 17,87 6,07 10,37 (11,80)
Thời gian quay vòng
HTK (ngày)
48,68 20,43 60,11 (28,25) 39,68
Vòng quay các khoản
phải trả (vòng)
12,10 34,93 109,27 22,83 74,34
Thời gian trả tiền
trung bình (ngày)
30,17 10,45 3,34 (19,72) (7,11)
Thời gian quay vòng
tiền (ngày)
103,98 34,21 57,45 (69,76) 23,24
(Nguồn: số liệu được tính từ BCTC)
Vòng quay khoản phải thu: số vòng quay các khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi
nợ và chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Năm 2011 số vòng quay khoản phải thu là 4,27
Thang Long University Library
52
vòng. Năm 2012, số vòng quay tăng 10,79 vòng so với năm 2011 do doanh thu thuần tăng
nhanh (107,02% so với năm 2011) và các khoản phải thu năm 2012 ít hơn so với năm 2011.
Đến năm 2013, mặc dù doanh thu thuần giảm (57,22%) nhưng các khoản phải thu giảm
mạnh hơn (giảm 98,79%) nên số vòng quay tăng vượt bậc lên đến 533,87 vòng, tăng 518,81
vòng so với năm 2012. Việc tăng số vòng quay khoản phải thu từ năm 2011 đến năm 2013
cho thấy công ty thu hồi ngày càng nhanh các khoản vốn bị chiếm dụng.
Thời gian thu tiền bình quân: là số ngày mà công ty cần có để chuyển các khoản phải thu
thành tiền mặt, thể hiện chính xác và rõ ràng hơn khả năng thu hồi nợ của công ty. Năm 2011
thời gain thu tiền bình quân là 85,47 ngày. Năm 2012, số ngày giảm mạnh 61,23 ngày so với
năm 2011, chỉ còn 24,24 ngày. Đến năm 2013, thời gian thu tiền bình quân chỉ còn 0,68
ngày, giảm 23,55 ngày so với năm 2012. Thời gian thu tiền bình quân ngắn đi cho thấy chính
sách thu hồi công nợ của doanh nghiệp càng hiệu quả.
Vòng quay HTK: việc duy trì một lượng HTK hợp lí góp phần đảm bảo HĐSXKD được
thực hiện liên tục và hiệu quả, bên cạnh đó cũng tiết kiệm giảm thiểu được chi phí dự trữ
HTK. Số vòng quay HTK là chỉ tiêu quan trọng đánh giá việc công ty có sử dụng hiệu quả
HTK hay không. Năm 2011, số vòng quay HTK là 7,5 vòng. Năm 2012, do giá vốn hàng bán
tăng mà HTK lại giảm nên số vòng quay HTK tăng lên thành 17,87 vòng, tăng 10,37 vòng so
với năm 2011. Đến năm 2013, giá vốn hàng bán giảm mạnh mà HTK lại tăng lên, do đó, số
vòng quay HTK giảm mạnh xuống còn 6,07 vòng, giảm 11,8 vòng so với năm 2012. Việc
giảm vòng quay HTK trong năm 2013 phần nào cũng minh chứng thêm việc HĐSXKD
trong năm 2013 của công ty không đạt hiệu quả.
Thời gian quay vòng HTK: việc phân tích thời gian quay vòng HTK sẽ cho ta biết rõ hơn
về thời gian từ khi công ty mua hàng cho đến khi hàng hóa được tiêu thụ hết. Năm 2011, thời
gian quay vòng HTK là 48,68 ngày. Năm 2012, thời gian giảm 28,25 ngày xuống còn 20,43
ngày. Đến năm 2013 thì tăng nhanh lên 60,11 ngày, tăng 39,68 ngày so với năm 2012. Điều
này cho thấy việc kinh doanh trong năm 2013 của công ty gặp nhiều khó khăn, không hiệu
quả.
Vòng quay các khoản phải trả: đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ thu hồi nợ của doang
nghiệp. Năm 2011, số vòng quay các khoản phải trả là 12,1 vòng. Năm 2012, số vòng tăng
mạnh lên thành 34,39 vòng, tăng 22,83 vòng so với năm 2011. Đến năm 2013, số vòng quay
các khoản phải trả tiếp tục tăng vượt trội lên 109,27 vòng, tăng 74,34 vòng so với năm 2012.
Sở dĩ từ năm 2011 đến năm 2013 số vòng quay các khoản phải trả tăng nhanh như vậy là do
giá vốn hàng bán và chi phí chung, chi phí bán hàng, quản lí nhìn chung tăng lên trong khi
phải trả người bán, lương, thưởng, thuế phải trả giảm đi. Chỉ tiêu càng lớn cho thấy tốc độ
thu hồi nợ của doanh nghiệp càng cao, càng hiệu quả.
53
Thời gian trả tiền trung bình: Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp
chiếm dụng vốn của nhà cung cấp thông qua mua hàng trả chậm trước khi thanh toán nợ.
Năm 2011, thời gian tả tiền trung bình là 30,17 ngày. Năm 2012, thời gian giảm xuống còn
10,45 ngày, giảm 19,72 ngày so với năm 2011. Đến năm 2013, thời gian trả tiền bình quân
tiếp tục giảm xuống còn 3,34 ngày, giảm 7,11 ngày so với năm 2012. Từ năm 2011 đến năm
2013, thời gian trả tiền trung bình kiên tục giảm cho thấy khả năng chiếm dụng vốn từ các
doanh nghiệp khác chưa được tốt.
Thời gian quay vòng tiền: là chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá khả năng quản lí dòng
tiền của doanh nghiệp. Nhìn vào bảng số liệu 2.11 ta thấy, từ năm 2011 đến năm 2013, chỉ
tiêu này có nhiều biến động nhưng đều là những con số dương. Năm 2012, thời gian quay
vòng tiền là 34,21 ngày, giảm 69,76 ngày so với năm 2011. Đến năm 2013, thời gian quay
vòng tiền tăng lên thành 57,45 ngày, tăng 23,24 ngày so với năm 2012.
2.4. Đánh giá việc sử dụng VLĐ
Những kết quả đạt được 2.4.1.
Trong năm 2013, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong HĐSXKD nhưng công ty đã đạt
được những thành tựu sau:
- Khả năng thanh toán của công ty đang dần được cải thiện một cách tốt hơn, hiệu quả
hơn
Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty tăng dần qua các năm và đạt mức
lớn hơn 1 vào năm 2013 chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công
ty đang dần tốt lên
Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời đều tăng
- Các chỉ tiêu sinh lời ROS, ROA, ROE đều tăng so với năm 2012
- Khả năng quản lí nợ ngày càng hiệu quả
Tỉ số nợ trên tổng tài sản liên tục giảm cho thấy công ty vay ít đi, khả năng tự
chủ tài chính ngày càng tốt
Tỉ số nợ trên VCSH liên tục giảm chứng tỏ công ty càng ít phụ thuộc vào hình
thức huy động vốn bằng vay nợ, do vậy khả năng chịu độ rủi ro sẽ thấp hơn
Tỉ số khả năng trả lãi tăng lên (năm 2013, tỉ số này lớn hơn 1) là một tín hiệu
tốt, cho thấy công ti hoàn toàn có khả năng trả lãi vay
- Số vòng quay khoản phải thu tăng lên từ năm 2011 đến năm 2013 cho thấy công ty
thu hồi ngày càng nhanh các khoản vốn bị chiếm dụng
- Thời gian thu tiền bình quân ngắn đi cho thấy chính sách thu hồi công nợ của doanh
nghiệp càng hiệu quả
Thang Long University Library
54
Hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công ty cũng có những mặt hạn chế sau:
- Dự trữ tiền mặt năm 2013 tăng đột biến so với năm 2012 ( tăng 186,38%) và ở mức
cao. Điều này khiến cho công ty phát sinh thêm chi phí quản lý và mất đi cơ hội đầu
tư vào các dự án có tiềm năng.
- Hiệu suất sử dụng tài sản giảm do hoạt động kinh doanh chưa tốt, có nhiều đối thủ
cạnh tranh khiến cho nên doanh thu thuần trong năm 2013 bị giảm mạnh.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ đều thể hiện những con số đáng thất
vọng hơn so với năm 2012 do công ty dự trữ nhiều tiền mặt khiến nguồn vốn bị ứ
đọng, thêm vào đó là việc sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa hiệu quả, còn lãng phí.
- Số vòng quay HTK giảm mạnh, thời gian quay vòng HTK tăng lên do HĐSXKD
trong năm 2013 của công ty không đạt hiệu quả, giá vốn hàng bán thì giảm mạnh.
- Thời gian trả tiền trung bình giảm cho thấy khả năng chiếm dụng vốn từ các doanh
nghiệp khác chưa được tốt.
Sở dĩ có những hạn chế này là do những nguyên nhân sau đây:
- Nguyên nhân khách quan:
Nền kinh tế Thế giới suy thoái, đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức; giá dầu
thô, giá vàng và các mặt hàng lương thực, thực phẩm, nguyên vật liệu trên thị
trường quốc tế tăng cao; thị trường chứng khoán sụt giảm; khủng hoảng nợ công
xảy ra ở nhiều nước thuộc khối EU; đã có những tác động tiêu cực đến nền kinh
tế Việt Nam nói chung, và công ty nói riêng.
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước thay đổi: các chính sách vĩ mô của Nhà
nước gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói
riêng của doanh nghiệp. Việc thực hiện chính sách tài khóa nới lỏng tuy có đạt
được một số thành tựu nhưng cũng làm phát sinh một số các bất cập như lạm phát
tăng cao, thâm hụt cán cân thương mại, gây áp lực lên thị trường tiền tệ, khiến
cho hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp nói chung và công ty Cổ phần
dịch vụ bưu điện Hoàng Thành nói riêng gặp nhiều khó khăn.
Thủ tục hành chính còn rườm rà, hệ thống luật pháp còn nhiều kẽ hở khiến cho
Công ty gặp nhiều bất lợi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nguyên nhân chủ quan:
Doanh nghiệp chưa thực hiện được việc tính toán mức dự trữ nguyên vật liệu cho
quá trình sản xuất hợp lý. Việc tính toán chủ yếu dựa trên việc sử dụng và dự trữ
kỳ trước.
55
Hoạt động của các đơn vị cấp dưới, đặc biệt là các đội vận chuyển chưa tốt dẫn
đến phát sinh nhiều tiêu cực gây giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
Trình độ đội ngũ nhân viên còn nhiều hạn chế. Tuy số lượng nhân viên đông đảo,
nhưng số lượng người có trình độ cao, chuyên môn sâu, có kinh nghiệm, có khả
năng tiếp thu công nghệ mới chưa nhiều nên việc chuyển đổi công nghệ, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới còn gặp nhiều khó khăn.
Thang Long University Library
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BƢU ĐIỆN HOÀNG
THÀNH
3.1. Phƣơng hƣớng của Công ty trong thời gian tới
Đánh giá môi trường kinh doanh của công ty 3.1.1.
3.1.1.1. Thuận lợi
Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp: các chính sách
khuyến khích đầu tư, chính sách Thuế của nhà nước hoàn toàn hỗ trợ rất nhiều cho doanh
nghiệp. Năm 2007, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đảng và Nhà
nước đã đề ra chiến lược là mở cửa kinh tế, tăng cường hội nhập quốc tế, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu Việt Nam cơ bản trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020. Sự kiện này vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức đối với các doanh
nghiệp Việt Nam. Mở cửa nền kinh tế đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
được tiếp thu với công nghệ, khoa học kỹ thuật hiện đại trên thế giới, đặc biệt là lĩnh vực
công nghệ thông tin, song cũng là một thách thức khi các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa
có nhiều kinh nghiệm quản lý cũng như hoạn hẹp về nguồn vốn.
Mức độ cạnh tranh: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có mức độ cạnh tranh tương
đối thấp do vậy việc đầu tư cho quảng cao, tiếp thị , đổi mới thiết bị là không nhiều.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Hệ thống giao thông liên lạc, điện nước được Nhà nước
đầu tư tương đối tốt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong kinh
doanh.
Ngành nghề: Xây dựng đang trở thành 1 trong những ngành mũi nhọn tại nước ta. Nó
chiếm tỷ trọng trọng yếu trong nền kinh tế hiện nay, và cũng là yếu tố góp phần cho kinh tế
phát triển. Là ngành tổng hợp liên quan tới nhiều mặt hoạt động xã hội, kinh tế, văn hoá xã
hội, xuất phát từ nhu cầu đa dạng của các doanh nghiệp, người dân.
3.1.1.2. Khó khăn
Tình trạng của nền kinh tế: Trong những năm vừa qua nền kinh tế không phát triển
mạnh mẽ do vậy không có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển từ đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư.
Lạm phát: Trong những năm gần đây, diễn biến lạm phát của nước ta tăng nhanh làm
cho giá cả thị trường bất ổn, đồng tiền mất giá mạnh, dẫn đến giá cả đầu vào gia tăng nhanh.
Mặt khác, do nền kinh tế khó khăn nên khách hàng đến với công ty giảm đã kéo theo lượng
hàng hóa cung ứng giảm.
57
Chi phí dịch vụ về vật liệu xây dựng, máy móc, nhân công ngày một tăng cao. Khủng
hoảng kinh tế ảnh hưởng không nhỏ đến ngành đầu tư xây dựng trong nước cũng như nước
ngoài.
Phương hướng của Công ty trong sản xuất kinh doanh 3.1.2.
- Duy trì mục tiêu chủ yếu của công ty là kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng công
trình kĩ thuật dân dụng: thiết kế, thi công và bảo trì các công trình dân dụng cũng như
tự nhiên như cầu, đường, đường hầm, nhà ở, tòa nhà... Hướng tới trở thành nhà thầu
chính cho các đối tượng khách hàng trong nước về xây dựng công trình kĩ thuật dân
dụng.
- Không ngừng nâng cấp, cải tiến trang thiết bị để có được những sản phẩm tốt nhất
trong thời gian nhanh nhất: Công ty sẽ tập trung mạnh và đột phá vào việc đầu tư cải
tiến trang thiết bị và công nghệ thi công xây dựng hiện có cho ngang bằng trình độ
với các doanh nghiệp cùng ngành nghề trên địa bàn nhằm tiết kiệm chi phí, tăng năng
suất lao động, rút ngắn tiến độ và nâng cao chất lượng thi công các công trình xây
dựng. Công ty sẽ tổ chức những chuyến tham quan, hợp tác, nghiên cứu học tập kinh
nghiệm và chuyển giao những công nghệ, thiết bị thi công xây dựng mới cũng như áp
dụng những vật liệu xây dựng mới và biện pháp thi công tiên tiến. Công ty sẽ thường
xuyên tham gia các chương trình xúc tiến ngành xây dựng nhằm mục tiêu cập nhật
các công nghệ xây dựng tiên tiến.
- Tăng cường công tác tham gia đấu thầu các công trình xây dựng dân dụng trong nước.
- Phát triển nguồn nhân lực cho mảng thi công xây lắp : dựa trên lực lượng hiện có chủ
yếu là đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp tại các công trường xây dựng, các đội thi
công và đội ngũ kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có tay nghề, Công ty sẽ tiếp tục
công tác đầu tư và phát triển theo chiều sâu trong việc huấn luyện, đào tạo. Công ty
hướng tới mục tiêu ngày càng chuyên môn hóa sâu hơn nữa trong từng lĩnh vực thi
công xây lắp cho cả cán bộ quản lý và các lực lượng công nhân có tay nghề. Công ty
sẽ phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đào tạo với các trường Đại học, trường
dạy nghề, các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao kiến thức cho đội ngũ
nhân sự, bổ sung nhân lực cho Công ty từ nhân sự cấp cao đến những công nhân lành
nghề.
- Tăng cường kiểm soát công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp tại các công
trường.
- Nghiên cứu cải tiến hình thức tổ chức thi công để tăng năng suất, tiết kiệm chi phí
mang lại hiệu quả cao nhất.
Thang Long University Library
58
- Đảm bảo nguồn hàng và nguồn nguyên vật liệu cho kế hoạch hoạt động năm mới,
hoàn thành các biện pháp nhằm giảm HTK, tăng lưu lượng VLĐ, giúp cho quản lí và
sử dụng VLĐ được hiệu quả
- Đảm bảo chi trả cổ tức cho cổ đông tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân
viên trong công ty.
- Với môi trường, xã hội và cộng đồng: công ty luôn đặt mục tiêu và định hướng kinh
doanh kết hợp với trách nhiệm đối với xã hội, luôn chia sẻ giúp đỡ với các hoàn cảnh
khó khăn, tham gia các hoạt động từ thiện.
- Công ty tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và ngành nghề kinh doanh khác khi có
điều kiện và hiệu quả dựa trên ưu thế sẵn có về nguồn lực, kinh nghiệm, thị trường và
thương hiệu của công ty. Các ngành nghề dự kiến phát triển thêm :
Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa.
Đầu tư xây dựng các dự án với quy mô từ nhỏ đến trung bình và kinh doanh
bất động sản.
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lƣu động
Quản lí tiền và các khoản tương đương tiền 3.2.1.
Trong năm 2013, khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền tăng rất nhanh và
chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu TSNH. Do đó công ty cần xác định lượng tiền mặt tối ưu
nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán và giảm thiểu rủi ro trong trường hợp thanh toán
công nợ khi đến hạn lại vừa tránh để mất chi phí cơ hội của việc giữ tiền
Bên cạnh đó để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền, công ty có thể sử dụng
các biện pháp dưới đây:
- Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để làm
được điều này thì công ty phải thực hiện tốt công tác quan sát, nghiên cứu và làm rõ
quy luật của việc thu – chi
- Công ty nên có biện pháp để rút ngắn chu kì vận động của tiền mặt càng nhiều càng
tốt nhằm mục đích tăng lợi nhuận bằng cách giảm thời gian thu hồi các khoản nợ và
kéo dài thời gian thanh toán các khoản phải trả
Bên cạnh đó có thể thấy được công ty không có khoản đầu tư tài chính, trong khi đây là
khoản mục có khả năng sinh lời cao. Đầu tư tài chính ngắn hạn có khả năng mang lại nguồn
lợi tức trước mắt cho công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước
mắt càng lớn. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, nền kinh tế có sự sụ giảm nhất định khiến
cho việc đầu tư tài chính có rủi ro cao hơn. Đây cũng là lí do khiến công ty hoàn toàn không
có khoản đầu tư tài chính.
59
Quản lí các khoản phải thu 3.2.2.
Với mục tiêu hướng tới tối đa hóa lợi nhuận, công ty nên tiếp tục phát huy và giảm
khoản mục các khoản phả thu, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong thời gian tới, giảm
thiểu và tránh gặp rủi ro với những khách hàng mất khả năng thanh toán.
Hình thức bán hàng trả chậm đã trở thành biện pháp mà mọi công ty đều sử dụng để thu
hút khách hàng. Tuy nhiên điều này lại làm tăng các khoản phải thu mà nếu công ty không
có những biện pháp quản lý thích hợp sẽ khiến cho công ty bị mất vốn kinh doanh. Do vậy,
việc đưa ra một chính sách tín dụng cụ thể là rất cần thiết. Có 2 yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định cấp tín dụng cho khách hàng là khả năng tài chính và uy tín của khách hàng.
- Phân tích năng lực tài chính của khách hàng
Quá trình phân tích năng lực khách hàng là bước đầu tiên và quan trọng quyết định công
ty có cấp tín dụng cho khách hàng hay không. Nhưng hiện tại công ty vẫn chưa có một quy
trình bài bản mà chủ yếu chỉ dựa vào kinh nghiệm và mối quan hệ của khách hàng đối với
công ty để quyết định có cấp tín dụng hay không. Để xác định được các đối tượng nên cấp
tín dụng, công ty cần chú trọng một số yếu tố:
Phẩm chất, tư cách tín dụng của khách hàng trong thời gian tới hay tinh thần
trách nhiệm của khách hàng đối với việc trả nợ.
Triển vọng phát triển của khách hàng và xu thế phát triển ngành nghề của họ
trong tương lai.
Khách hàng sẽ là bạn hàng lâu năm của công ty hay chỉ mua một lần.
Xác định giá bán trả chậm hợp lý.
Tăng cường công tác thẩm định tài chính của khách hàng trước khi tiến hành
bán chịu: phân tích năng lực tài chính qua một số kết quả hoạt động kinh
doanh, thu nhập kỳ vọng, chiến lược kinh doanh của khách hàng và tính khả thi
của nó, Bên cạnh đó, công ty cũng cần hiểu biết về tình hình ngân quỹ của
khách hàng để xác định thời hạn hợp lý cho khách hàng trả chậm
Để tăng cường năng lực thẩm định tài chính khách hàng, công ty cần thành lập
bộ phận chuyên trong lĩnh vực thẩm định tài chính và theo dõi tình trạng khách
hàng, trước cũng như sau khi thanh toán nợ. Nhân viên tham gia thẩm định
cần phải có năng lực chuyên môn, có ý thức trách nhiệm.
- Xét cấp tín dụng cho khách hàng
Giả sử chi phí bán hàng và sản phẩm quản lý chung của công ty là cố định. Chi phí biến
đổi (VC) = giá vốn hàng bán – khấu hao
Thang Long University Library
60
Bảng 3.1. Bảng xét cấp tín dụng cho khách hàng
Chỉ tiêu ĐVT Cách tính
1. Chi phí biến đổi Đồng Giá vốn hàng bán – Khấu hao
2. Tỷ lệ chi phí biến đổi trên
doanh thu
%
Chi phí biến đổi
Doanh thu thuần
3. Doanh thu thuần năm trước (S) Đồng
4. Thời gian thu nợ trung bình
(ACP)
Ngày
365 * Phải thu khách hàng
Doanh thu thuần
5. Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu
(BD)
%
6. Luồng tiền gia tăng của bộ
phận tín dụng (CD)
Đồng
7. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp (t)
%
8. Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế
(k)
%
9. CF0 Đồng VC * S * ACP/365
10. CFt Đồng
[S * (1 – VC) – S * BD – CD]
* (1-t)
11. NPV Đồng CFt/ k – CF0
Công ty cấp tín dụng cho khách hàng khi NPV > 0.
- Trích lập dự phòng các khoản phải thu
Công ty cần có những biện pháp xác định quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi để
tránh tình trang dự trữ thiếu hoặc thừa gây ảnh hưởng đến VLĐ đưa vào kinh doanh của
doanh nghiệp. Để ước tính chi phí dự phòng các khoản phải thu khó đòi, Công ty có thể dựa
vào 1 trong 2 phương pháp:
Phương pháp 1: Ước tính nợ khó đòi dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh
Chi phí nợ khó đòi = Doanh thu bán chịu * Tỷ lệ nợ khó đòi
Phương pháp 2: Ước tính nợ khó đòi dựa vào bảng cân đối kế toán
Chi phí nợ khó đòi = Số dư cuối kỳ phải thu khách hàng * Tỷ lệ nợ khó đòi
- Xây dựng quy trình thu hồi nợ
Trong công tác thu hồi nợ, công ty cần lên kế hoạch và xây dựng một quy trình thu nợ có
hiệu quả. Công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải
61
thu theo thời gian để có thể biết được khoản nợ nào sắp đến hạn để có các biện pháp hối thúc
khách hàng trả nợ. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra khách hàng đang
nợ về số lượng và thời hạn thanh toán, tránh tình trạng để các khoản phải thu rơi vào tình
trạng nợ khó đòi. Sau khi đã lập bảng theo dõi các khoản phải thu, công ty cần theo dõi chặt
chẽ các khoản nợ này:
Đối với những khoản nợ sắp đến hạn: Công ty cần chuẩn bị sẵn sàng các chứng
từ, văn bản cần thiết để tiến hành thu hồi nợ.
Đối với những khoản nợ quá hạn: chủ động áp dụng những biện pháp thích
hợp để thu hồi các khoản nợ này. Khi thực hiện bán chịu, khó tránh khỏi phát
sinh nợ quá hạn, tuỳ theo mức đô thời gian của các khoản nợ để áp dụng các
biện pháp thích hợp. Có thể chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn đầu: khi nợ quá hạn mới phát sinh, công ty cần áp dụng các biện pháp
mềm mỏng, có tính chất đề nghị, yêu cầu thông qua việc gửi thư hay gọi điện
thoại,
Giai đoạn hai: áp dụng các biện pháp cứng rắn hơn, cử người trực tiếp tới đòi nợ,
những yếu cầu đòi nợ gửi tới khách hàng cần cương quyết, mang tính pháp lý,
Giai đoạn ba: yêu cầu sự can thiệp của pháp luật.
Công ty nên áp dụng các biện pháp tài chính thúc đẩy khách hàng trả nợ sớm như chiết
khấu thanh toán sớm và có hình thức phạt khi khách hàng vi phạm thời hạn thanh toán. Với
những khách hàng thực hiện thanh toán lớn, công ty cũng có thể cho khác hàng hưởng chiết
khấu thanh toán. Tuy nhiên, công ty cũng cần chú trọng việc xác định tỷ lệ chiết khấu phù
hợp để phát huy được tác dụng của chính sách này.
Quản lí hàng tồn kho 3.2.3.
HTK luôn chiếm một tỉ trọng nhất định trong tổng tài sản của công ty, làm phát sinh chi
phí bảo quản và chi phí kho bãi. Hàng tồn kho tồn đọng còn khiến cho khả năng thanh toán
nhanh của công ty bị giảm sút. Ngoài ra, vòng quay hàng tồn kho cũng rất chậm góp phần
khiến cho vòng quay tiền dài, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chung của toàn công ty.
Do vậy, việc cấp thiết mà công ty cần phải làm đó là có phương pháp quản lý hàng tồn kho
thật tốt, phương pháp đó có thể là:
- Lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tình hình của năm báo
cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng, quý. Có biện pháp thích hợp kiểm soát và bảo
vệ hàng tồn kho, tránh tác động của môi trường quá nhiều làm giá trị bị giảm sút – vì
với công ty, hàng tồn kho chủ yếu là các công trình xây dựng còn dở dang, hoặc đã
xây dựng xong nhưng chưa bán được.
Thang Long University Library
62
- Với các công trình xây xong nhưng chưa có khách hàng đến mua, công ty có thể đăng
tin cho thuê làm kho cho các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng khác để tạo thêm
doanh thu .
- Ngoài ra, Công ty có thể đầu tư vào phần mềm quản lý hàng lưu kho, đào tạo nhân sự
sử dụng phần mềm để có thể quản lý hàng lưu kho dễ dàng và hiệu quả hơn.
Một số kiến nghị mang tính hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3.2.4.
Hoàn thiện các chính sách tiêu thụ hàng hóa
Công ty cần phối hợp với phòng Kinh doanh khai thác triệt để những tiềm năng sẵn có,
đồng thời cải tiến, xây dựng phương thức bán hàng mới để mở rộng thị trường, tiếp cận được
thêm những khách hàng tiềm năng mới.
Với các mặt hàng chậm lưu chuyển, công ty cần mạnh dạn trong việc sử dụng chính sách
giảm giá để tăng tốc độ quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí bảo quản kho bãi.
Kế hoạch hóa việc sử dụng vốn
Giải pháp này làm tăng số vòng quay VLĐ. Hàng năm dựa trên cơ sở thực hiện của năm
trước cùng với kêt quả phân tích thị trường để xây dựng kế hoạch luân chuyển thu mua hàng
hóa. Dựa trên kế hoạch này xác định nhu cầu vốn hợp lí cho từng khâu trong quá trình
HĐSXKD, từ đó tiết kiệm được VLĐ cho doanh nghiệp
Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Công ty cần thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ qua hệ thống các chỉ tiêu để
từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ, đối với các khoản nợ
khó đòi công ty cần lập quỹ dự phòng tài chính nhằm tránh những tổn thất làm gián đoạn
HĐSXKD của công ty, khi cần có thể dùng quỹ để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, nhằm mục tiêu xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh, công ty cần duy trì
tốt mối quan hệ với các nhà cung cấp sản xuất, các nhà đầu tư cũng như với ngân hàng để
đảm bảo nguồn cung cấp cũng như nguồn vốn.
Tuyển dụng thêm các kế toán chuyên môn, khả năng marketing tốt, công nhân viên có
năng lực chuyên môn cao, phục vụ dài hạn trong Công ty. Quan tâm nhiều hơn tới người lao
động giúp họ nâng cao khả năng làm việc, tính ổn định nhân sự luôn được đặt lên hàng đầu.
Nâng cao thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì hiệu quả quản lý hệ
thống chất lượng, nâng cao thu nhập của người lao động trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tiếp tục thực hiện cơ chế quản lý mới.
Cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên, thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách, phát triển công ty ngày càng lớn mạnh, bền vững.
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là nâng cao mức lợi nhuận đạt được trên
một đồng vốn kinh doanh, nâng cao tốc độ chu chuyển vốn là tiền đề cho việc bảo toàn và
phát triển vốn. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là tăng sức mạnh về
tài chính, tăng cường uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thị trường là cơ sở nâng cao thu
nhập cho công ty, thúc đẩy việc làm cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên, phát triển
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Việc nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng vốn lưu động phải là nhiệm vụ và mục tiêu
thường xuyên lâu dài của công ty, nó không chỉ liên quan đến việc quản lí, sử dụng vốn lưu
động ngắn hạn mà còn đến việc quản lí tài chính dài hạn, đảm bảo cho vốn lưu động của
công ty được sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lí và có hiệu quả trọng việc thực hiện các mục
tiêu kinh doanh mà công ty đề ra.
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần dịch vụ bưu điện Hoàng Thành em đã tìm
hiểu và nhận thấy rằng công ty đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn một số tồn tại cơ bản cần
giải quyết kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bằng nỗ lực bản thân cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Th.s Vũ Lệ Hằng và các anh chị
trong phòng Tài chính - Kế toán tại công ty Cổ phần dịch vụ bưu điện Hoàng Thành, luận
văn của em đã hoàn thành những công việc chủ yếu sau:
1. Tổng kết và hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động, công tác
quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
2. Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại công ty Cổ phần dịch vụ bưu điện Hoàng Thành
3. Đề xuất được những kiến nghị và giải pháp chủ yếu để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần dịch vụ bưu điện Hoàng Thành
Do tính phức tạp của vấn đề, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên luận văn vẫn còn nhiều
thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo từ các thầy cô giáo và sự đóng góp ý
kiến của các bạn để có thể hoàn thiện hơn về đề tài của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn chân thành tới Th.s Vũ Lệ Hằng đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán đã tạo điều
kiện cho em trong thời gian thực tập tại công ty để em hoàn thành tốt bài luận văn này.
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán năm 2012
2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012
3. Bảng cân đối kế toán năm 2013
4. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp (2011), Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc dân
2. TS. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê.
3. PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm – TS Bạch Đức Hiền, Giáo trình tài chính doanh nghiệp,
Nhà xuất bản Tài chính
4. Nguyễn Hải Sơn, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin
5. TS. Lê Thị Xuân, TH.S Nguyễn Xuân Quang (2010), Phân tích Tài chính doanh
nghiệp, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
6. Th.s Chu Thị Thu Thủy, Slide Quản lí tài chính doanh nghiệp 1
7. Các website tham khảo:
www.cophieu68.vn
www.stockbiz.vn
www.voer.edu.vn
www.vndirect.com.vn
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a19079_7797.pdf