Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp
của mỗi doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu cho ta thấy rõ vai trò của vốn lưu
động, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động và mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận của Công ty. Rõ ràng, một doanh nghiệp không thể coi là hoạt động hiệu quả
khi vốn lưu động ứ đọng, quay vòng chậm và thất thoát trong quá trình sản xuất. Quá
trình phân tích cũng cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không phải là
vấn đề đơn giản, dễ dàng giải quyết trong một sớm một chiều bằng những biện pháp
máy móc.
Với thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú
Gia, bằng việc so sánh, đánh giá những kiến thức lý thuyết và áp dụng vào điều kiện
cụ thể của Công ty đã cho cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Công ty trong những năm gần đây. Có thể thấy, vốn lưu động của
Công ty được sử dụng vẫn còn chưa được hiệu quả, tuy vậy Công ty vẫn có một số ưu
điểm vượt trội lên. Với sự chỉ bảo tận tình của Th.s Nguyễn Thị Lan Anh, cùng với sự
hướng dẫn, giúp đỡ của các cán bộ, anh chị trong phòng tài chính - kế toán của Công
ty, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty cổ phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú Gia”.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần sản xuất thương mại và du lịch Phú Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu.
Đến năm 2013, ROE của Công ty đạt mức cao nhất trong 3 năm (2011 – 2013) là
0,003 tức là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra Công ty thu về được 0,003 đồng lợi
nhuận. Như vậy trong năm 2013 này nguồn vốn chủ sở hữu đã mang lại lợi nhuận cho
công ty, mặc dù chưa cao nhưng chứng tỏ được hiệu quả sử dụng vốn của Công ty tốt
hơn so với năm 2011 và 2012 rất nhiều.
2.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.8 Bảng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền Số tiền
Tăng
so với
2011
Số tiền
Tăng
so với
2011
Lợi nhuận sau thuế Ngh. đồng (181.081) (193.822) 7,04 26.067 (106,9)
Doanh thu thuần Ngh. đồng 2.125.898 2.466.877 16,04 2.900.001 31,38
VLĐ bình quân Ngh. đồng 7.904.668 8.176.835 3,44 8.481.879 7,06
Số vòng quay VLĐ Vòng 0,27 0,3 11,11 0,34 23,33
Thời gian luân chuyển VLĐ Ngày 1333 1200 (9,98) 1059 (22,83)
Hệ số đảm nhiệm vốn Lần 3,72 3,3 (11,29) 2,92 (24,24)
Hệ số sinh lời Lần (0,023) (0,024) 4,35 0,003 (108,3)
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
-0,019
-0,021
0,003
-0,025
-0,02
-0,015
-0,01
-0,005
0
0,005
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
ROE
Thang Long University Library
44
Qua bảng số liệu về các chỉ tiêu phản hiệu quả sử dụng vốn lưu động , ta có thể
rút ra nhận xét :
Vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu nói cho ta biết về số vòng quay vốn lưu
động của Công ty được luân chuyển trong một năm. Số vòng quay càng cao chứng tỏ
vốn lưu động vận động càng nhanh, càng tốt cho Công ty. Nhưng nhìn vào bảng số
liệu ta thấy Công ty có vòng quay vốn lưu động thuộc loại rất thấp, năm 2012 vốn lưu
động luân chuyển được 0,3 vòng, tăng 11,11% so với năm 2011, năm 2013 vốn lưu
động luân chuyển được 0,34 vòng, có nghĩa trong năm này một đồng tài sản ngắn hạn
tạo ra 0,34 đồng doanh thu thuần cao hơn so với năm 2012 một đòng tài sản ngắn hạn
tạo ra 0,3 đồng doanh thu thuần. Do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty là kinh doanh xăng dầu do vậy Công ty cần một lượng vốn lưu động bình quân lớn
để đảm bảo quá trình kinh doanh được liên tục. Vòng quay vốn lưu động tăng đều
trong các năm 2011, 2012 và 2013. Năm 2012 doanh thu thuần tăng 16,04% so với
năm 2011, năm 2013 doanh thu thuần tăng tương ứng 31,38% so với năm 2012. Mức
tăng này cao hơn so với vốn lưu động năm 2012 là 3,44% và năm 2013 là 7,06% so
với năm 2011. Ta thấy tốc độ tăng của doanh thu thuần cao hơn so với tốc độ tăng của
vốn lưu động bình quân điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng vốn lưu động tương đối
hiệu quả.
Thời gian luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn
lưu động luân chuyển hết được hết một vòng của nó. Chỉ tiêu này ở Công ty năm 2011
là 1333 ngày, giảm xuống còn 1200 ngày năm 2012 và tiếp tục giảm còn 1059 ngày
năm 2013 . Cho ta thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty lên tới hơn 3
năm mới luân chuyển được hơn một vòng. Điều này phản ánh lượng vốn lưu động bị
tồn đọng quá lớn trong các khâu sản xuất kinh doanh dở dang, các khoản mục phải thu
và lưu thông. Do vậy Công ty cần nỗ lực hơn nữa nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển
vốn lưu động, nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo chỗ đứng vững chắc trên thị
trường
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: hệ số này cho chúng ta biết với mỗi một
đồng doanh thu ta được sự đóng góp của bao nhiều đồng vốn lưu động. Hệ số đảm
nhiệm của Công ty năm 2011 là 3,72, tức là để tạo ra một đồng doanh thu thuần Công
ty phải mất 3,72 đồng vốn lưu động, nhưng đến năm 2012 Công ty chỉ phải mất 3,3
đồng và tiếp tục giảm ở năm 2013 là 2,92 đồng. Điều này cho thấy Công ty sử dụng
vốn lưu động ngày càng tiết kiệm, hiệu quả.
Khả năng sinh lời VLĐ : Hệ số sinh lời có chuyển biến tích cực qua các năm
trong giai đoạn 2011 – 2013. Năm 2011, chỉ số này là (0,023)% cho biết trong năm
2011, 1 đồng VLĐ tạo ra (0,023) đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này năm 2011 tăng
45
0,002% tương ứng (0,024)%. Đến năm 2013, chỉ số này tăng mạnh và đã thoát khỏi
con số âm là 0,003%. Do điều kiện kinh tế thoát khỏi khủng hoảng chính vì vậy công
ty đã có một năm làm ăn hiệu quả. Tuy nhiên con số trên vẫn là quá thấp, công ty cần
có những biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn, tránh lãng phí cơ hội
đầu tư sinh lời.
+ Mức tiết kiệm tuyệt đối
Năm 2012
Vtktd =
2.125.898
-
2.125.898
= -787.370
0.3 0.27
Năm 2013
Vtktd =
2.466.877
-
2.466.877
= -967.403
0.34 0,3
Chỉ tiêu này cho ta thấy, trong năm 2012 Công ty đã tiết kiệm được 787.360
nghìn VNĐ VLĐ. Sang năm 2013, con số này là (967.430) nghìn VNĐ. Con số này có
ý nghĩa là để đạt được mức doanh thu bằng năm 2012 Công ty bỏ ra ít hơn so với năm
2012 là 976.430 nghìn VNĐ. Chỉ số này cho thấy khả năng quản lý VLĐ trong năm
2012 -2013 của Công ty là khá tốt.
+ Mức tiết kiệm tƣơng đối
Năm 2012
Vtktgd =
2.466.877
-
2.466.877
= 9.136.581
0,3 0,27
Năm 2013
Vtktgd =
2.900.001
-
2.900.001
= -1.137.255
0.34 0,3
Năm 2012 công ty phải bỏ ra thêm 9.136.581 nghìn VNĐ để mở rộng doanh thu.
Năm 2013 con số này giảm xuống còn (1.137.255) nghìn đồng. Điều đó có nghĩa trong
năm 2013 khi đã đi vào ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã không phải
bỏ thêm tiền đầu tư.
Các chỉ số sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, là nguồn quan trọng để các nhà hoạch định xác định chính xác đúng nhu
Thang Long University Library
46
cầu nguồn vốn cần thiết trong tương lai. Trong thời kì nền kinh tế suy thoái, VLĐ của
Công ty vẫn sinh lời cho thấy hoạt động SXKD của Công ty có hiệu quả. Mức sinh lời
năm 2011 và 2012 mặc dù có kém nhưng đến năm 2013 Công ty đã lội ngược dòng
nhờ sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ Công ty trong việc thay đổi chiến lược kinh doanh
để thích ứng với sự biến động thị trường. Tuy nhiên vòng quay VLĐ, thời gian luân
chuyển vốn lớn và mức sinh lời còn quá thấp do vậy Công ty cần chú trọng hơn trong
công tác sử dụng và quản lý vốn để tránh tình trạng lãng phí nguồn vốn từ đó có các
biện pháo sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn.
2.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành VLĐ
Bảng 2.9 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành VLĐ
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2011
Năm 2012 Năm 2013
Số tiền Số tiền
Tăng
so với
2011
Số tiền
Tăng
so với
2011
Giá vốn hàng bán Ngh. đồng 2.080.001 2.405.925 15,67 2.599.260 24,96
Hàng tồn kho bình
quân
Ngh. đồng 5.328.517 5.211.518 (2,2) 4.844.819 (9,08)
Doanh thu thuần Ngh. đồng 2.125.898 2.466.877 16,04 2.900.001 36,41
Bình quân các khoản
phải thu
Ngh. đồng 6.225.417 5.711.533 (8,25) 4.844.834 (22,2)
Vòng quay hàng tồn
kho
Vòng 0,39 0,46 17,95 0,54 38,46
Thời gian luân
chuyển kho TB
Ngày 935,9 793,48 (15,2) 675,93 (27,8)
Hệ số thu nợ Vòng 0,34 0,43 26,47 0,6 76,47
ACP Ngày 1073,53 848,84 (20,9) 608,33 (43,3)
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
47
Biểu đồ 2.8 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành VLĐ của
Công ty Cổ phần Sản xuất Thƣơng mại và Du lịch Phú Gia
(Tổng hợp từ bảng 2.9)
Về vòng quay hàng tồn kho: Cho biết một năm kho của Công ty quay được
bao nhiêu lần. Vòng quay hàng tồn kho của Công ty tăng dần qua các năm. Năm 2011,
vòng quay hàng tồn kho của Công ty là 0,39 vòng , năm 2012 chỉ tiêu này là 0,46 vòng
tương ứng tăng 17,95% so với năm 2011. Do doanh thu thuần của Công ty tăng dần
qua 3 năm, trong khi đó hàng tồn kho năm 2012 giảm 2,2% so với năm 2011 và lại
giảm xuống 9,08% trong năm 2013. Vòng quay hàng tồn kho càng ngày càng tăng
chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của Công ty càng ngày càng có hiệu quả. Trị giá
hàng tồn kho lớn giúp Công ty an toàn hơn trước những biến động thất thường của giá
cả nguyên vật liệu. Nhưng hàng tồn kho có tính thanh khoản không cao, dễ xảy ra tình
trạng tồn kho ứ đọng. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được lượng tồn
kho hợp lý và sử dụng chúng có hiệu quả
Về thời gian luân chuyển kho trung bình: cho biết bình quân hàng tồn kho
của Công ty mất bao nhiêu ngày hay số ngày trung bình của một vòng quay kho. Ta
thấy thời gian luân chuyển kho TB giảm đều qua các năm giai đoạn 2011 – 2013. Từ
935,9 ngày trong năm 2011, đã giảm xuống còn 793,48 ngày trong năm 2012 và tiếp
tục giảm còn 675,93 năm 2013. Thời gian luân chuyển kho trung bình đã giảm, điều
đó cũng cho thấy nỗ lực cố gắng trong 3 năm của Công ty trong việc quản lý, sử dụng
hàng tồn kho tuy nhiên thời gian luân chuyển kho trung bình của Công ty trong cả 3
năm đều vẫn tương đối dài. Việc thời gian luân chuyển kho trung bình dài làm tăng
các chi phí liên quan tới việc quản lý kho. Cho thấy hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
không tốt, làm giảm tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và thời gian luân chuyển kho bị
kéo dài thêm.
Tăng số vòng quay hàng tồn kho hay giảm số ngày lưu kho bình quân đều nhằm
làm tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Công ty. Tăng tốc độ lưu chuyển chính
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0
200
400
600
800
1000
1200
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
V
ò
n
g
N
gà
y
Thời gian luân chuyển kho TB
ACP
Vòng quay hàng tồn kho
Hệ số thu nợ
Thang Long University Library
48
là rút ngắn thời gian mà hàng tồn kho nằm trong các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh (như dự trữ và lưu thông), nó chính là điều kiện quan trọng để phát triển sản
xuất kinh doanh, giúp Công ty mở rộng sản xuất mà tốn ít chi phí đầu tư hơn mà Công
ty chưa làm được.
Vòng quay các khoản phải thu: Năm 2012, vòng quay các khoản phải thu
tăng 0,43 vòng, tương ứng tăng 26,47% so với năm 2011. Nguyên nhân là do năm
2012 tốc độ tăng của doanh thu thuần 16,04% lớn hơn bình quân của các khoản phải
thu (8,25)%. Năm 2013 các khoản phải thu tiếp tục tăng 0,6 vòng tương ứng với tăng
76,47% so với năm 2011. Năm 2012 lượng hàng tiêu thụ của Công ty tăng nên kéo
theo sự tăng lên của các khoản phải thu khách hàng, mức tăng của doanh thu thuần lớn
hơn mức tăng của các khoản phải thu dẫn đến vòng quay các khoản phải thu tăng trong
năm 2011. Vòng quay các khoản phải thu trong giai đoạn 2011 – 2013 có xu hướng
tăng chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của Công ty ngày càng tăng. Năm 2013
công ty áp dục chính sách nới rộng tín dụng cho khách hàng do vậy doanh thu thuần
tăng mạnh, mức tăng lớn hơn các khoản phải thu chính vì vậy việc áp dụng chính sách
nới rộng tín dụng trong năm 2013 là rất chính đáng. Bên cạnh đó Công ty chỉ cấp tín
dụng cho các Công ty có quan hệ làm ăn lâu năm vì vậy Công ty vẫn có thể quản lí
được các khoản phải thu.
Thời gian thu tiền trung bình (ACP): Thời gian thu nợ trung bình hay gọi là
kỳ thu tiền bình quân dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng các khoản phải thu của
Công ty. Khi hệ số thu tiền càng thấp thì kỳ thu tiền bình quân càng cao và ngược lại.
Năm 2012, chỉ tiêu ACP của Công ty là 848,84 ngày cho biết 1 đồng bán chịu của
Công ty chi ra sau 848,84 ngày sẽ thu hồi được. Năm 2013, thời gian thu nợ của Công
ty đã giảm xuống 608,33 ngày. Điều này cho thấy Công ty đã có chính sách đúng đắn
trong quản lý các khoản phải thu.
Như vậy thông qua phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng
bộ phận đã cho thấy rõ hơn việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ
phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú Gia có những ưu điểm và hạn chế nào, để
từ đó đề ra một số biện pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ.
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần Sản xuất
Thƣơng mại và Du lịch Phú Gia
2.3.1 Những kết quả đạt được
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và nghiên cứu, phân tích dữ liệu, các chỉ số tài
chính nói chung và VLĐ nói riêng, ta thấy Công ty đã đạt được những kết quả sau:
Trong tình hình kinh tế mới vực lên, lợi nhuận sau thuế những năm 2011 và năm
2012 mang giá trị âm là một điều khó khăn đối với Công ty. Tuy nhiên công ty vẫn nỗ
49
lực hết mình và đã đạt được thành quả tích cực vào năm 2013, lợi nhuận sau thuế
mang giá trị dương hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi.
Công ty đã có những biện pháp thích hợp trong quản lý VLĐ để phù hợp với
từng thời kì kinh doanh. Sử dụng chính sách quản lý VLĐ cấp tiến trong tình hình kinh
doanh phát triển năm 2013 tăng mức doanh thu nhận được và quản lý tốt các khoản
phải thu đảm bảo an toàn cho hoạt động SXKD của Công ty.
Tận dụng các lợi ích có được từ các khoản vay, chiếm dụng vốn để đầu tư HĐSX
kinh doanh của Công ty, dựa trên cơ sở tôn trọng và tin tưởng giữa Công ty và đối tác
trong thanh toán. Điển hình là năm 2011 và năm 2012 khoản tiền phải trả người bán
chiếm 100% nguồn vốn ngắn hạn của Công ty và năm 2013 là 97,666%. Với lượng
vốn chiếm dụng này Công ty sử dụng làm nguồn vốn tài trợ cho nhau cầu VLĐ tạm
thời giúp công ty giữ được hoạt động SXKD diễn ra liên tục và tốn chi phí nhỏ.
Tích cực thu hồi các khoản phải thu khách hàng, tránh tình trạng bị lạm dụng
vốn; hệ số thu nợ tăng lên chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của Công ty đang có
xu hướng tốt giúp Công ty có thêm nguồn vốn để quay vòng kinh doanh.
Số vòng quay vốn lưu động tăng đều qua các năm giúp cho số ngày luân chuyển
VLĐ được giảm dần.
Bên cạnh những thành công trong công tác sử dụng và quản lý Vốn lưu động
không thể không nhìn nhận rằng Công ty vẫn còn những tồn tại đáng quan tâm cần
được xem xét, thay đổi sao cho hợp lý và hiệu quả hơn.
2.3.2 Những hạn chế
Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của bất kỳ Công ty nào, ta
không chỉ ghi nhận những thành tích tốt của nó, mà còn cần phải nhìn nhận những hạn
chế, thiếu sót và nguyên nhân để tìm ra giải pháp khắc phục.
Trong quá trình phân tích ở trên, cùng với đánh giá một cách tổng hợp hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú Gia
có thể thấy Công ty cũng đạt được nhiều thành tựu, nhưng bên cạch đó vẫn còn cho
thấy rất nhiều những hạn chế cần tìm ra nguyên nhân và cách khác phục để Công ty
hoạt động hiệu quả.
- Chất lƣợng dự báo thị trƣờng chƣa cao:
Chất lượng dự báo thiếu cơ sở nên việc cân đối cung cầu còn phát sinh nhiều bất
cập. Bên cạnh đó Công ty lại không có hệ thống nòng cốt, thường xuyên mua hàng
theo kế hoạch nên đôi khi công tác kế hoạch lập đơn khách hàng sai lệch so với nhu
cầu thực tế.
Thang Long University Library
50
- Tình hình chính trị kém ổn định
Một nhân tố khách quan có ảnh hưởng không nhỏ tới lượng hàng tồn kho là
những biến dộng về tình hình nền kinh tế, chính trị thế giới chiến tranh ở khu vực
Trung Đông – nơi có trữ lượng dầu dồi dào của thế giới, chiến tranh ở Isaren,
Palestinnhững vấn đề về Iraq với Mỹ gây ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới cũng
như thị trường dầu mỏ. Vì thế Tổng công ty chỉ đạo các đơn vị luôn đặt ra mức dự trữ
tương dối để đảm bảo bình ổn nhu cầu thị trường trong nước đề phòng trường hợp diễn
biến phức tạp của thị trường, giá cả leo thang đối tác ngừng cung cấp nguồn hàng
không thể nhập được.
- Công tác quản lý hàng tồn kho
Lượng hàng tồn kho tuy năm 2013 có giảm tuy nhiên mức tăng giảm không ổn
định trong giai đoạn 2011 – 2013. Việc tăng giảm không ổn định có thể ảnh hưởng đến
việc quản lý hàng tồn kho, giữ trữ quá ít sẽ không đáp ứng được nhu cầu khách hàng,
mất nguồn khách lớn. Nếu dự trữ nhiều như năm 2012 thì sẽ khiến lượng vốn của
Công ty không được luân chuyển dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, mất đi cơ hội đầu tư
sinh lời của nguồn vốn và phát sinh chi phí lưu kho, quản lý hàng tồn kho.
- Đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty
Thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ ta thấy khả năng đảm bảo thanh
toán của Công ty chưa thực sự tốt. Đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời, các chỉ số
này quá thấp cần được Công ty điều chỉnh cao hơn để đạt mức an toàn trong thanh
toán khi nên kinh tế vẫn còn biến động như hiện nay. Năm 2013, trong khi khả năng
thanh toán ngắn hạn là 2,78 thì khả năng thanh toán tức thời chỉ ở mức 0,184; tức là
Công ty chỉ có 0,184 đồng có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn để trang trở khoản
nợ đến hạn.
- Khoản mục các khoản phải thu
Để tăng doanh số bán hàng mở rộng thi phần cho Công ty nhằm thu hút khách
hàng làm ăn lâu dài Công ty đã có một chính sách tín dụng thương mại tương đối
thoáng, điều này đem lại chi Công ty những thuận lợi tuy nhiên cũng không ít khó
khăn. Thông thường khách hàng muốn được cấp tín dụng thương mại thì phải thế chấp
đúng bằng giá trị ghi trên hóa đơn, thế nhưng khách hàng lớn của Công ty chủ yếu
được cấp tín dụng thương mại chỉ dựa vào uy tín mà không cần phải đảm bảo bằng tài
sản và thời hạn kéo dài. Điều này dẫn đến tình trạng khố lượng cấp tín dụng thương
mại chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu động và khách hàng thường xuyên trả quá
thời hạn, thậm chí có khi còn không có khả năng thu hồi được nợ. Chính vì thế Công
ty gặp khó khăn trong việc đi đòi nợ và làm tăng chi phí đòi nợ. Việc các khoản phải
thu ngày càng tăng đồng nghĩa với việc vốn lưu động bị chiếm dụng ngày càng tăng
51
như vậy khi cần vốn Công ty lại phải vay ngân hàng và phải chịu trả lãi cho các khoản
vay đó.
2.3.3 Nguyên nhân
Hạn chế trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động có nguyên nhân tổng hợp của các
yếu tố chủ quan và khách quan đang hằng ngày tác động đến hoạt động quản lý của
Công ty. Hiểu được nguyên nhân của những hạn chế một cách thấu đáo là cơ sở quan
trọng để tìm ra các giải pháp khắc phục nó hiệu quả.
- Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, quản lý và sử dụng ngân sách không hợp lý cũng một phần gây ra
sự thiếu hiệu quả trong việc sử dụng vốn lưu động của Công ty, vì trong những năm
gần đây, lượng tiền mặt doanh nghiệp giữ rất ít nên mỗi lần cần đến tiền gấp thì Công
ty thường phải đi vay hoặc nợ người bán một thời gian mới trả. Xác định thu chi
không hợp lý làm ảnh hưởng tới nhu cầu kinh doanh trong tháng, cũng là ảnh hưởng
tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Thứ hai, Công ty cần đặt sự quan tâm vào các khoản phải thu, các khoản phải
thu khách hàng trong năm 2013 tăng rõ rệt gấp đôi so với năm 2012. Điều này sẽ làm
ảnh hưởng nhiều tới các chỉ tiêu đánh giá vốn lưu động, làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn lưu động kéo theo việc giảm doanh thu của Công ty. Phải thu khách hàng lớn làm
cho các khoản vốn bị ứ động bên ngoài luồng doanh nghiệp không thể thu hồi dẫn tới
việc luân chuyển sẽ bị đình trệ.
Thứ ba, Công ty có những chính sách dự báo lượng dự trữ tồn kho chưa được
tốt, khiến cho hàng tồn kho vượt nhiều so với định mức kế hoạch của năm 2012, ứ
đọng khiến mất chi phí bảo quản, tăng rủi ro giảm giá hàng tồn kho, làm giảm hiệu quả
sử dụng hàng tồn kho và hiệu quả sử dụng tài sản lao động. Số vòng quay hàng tồn
kho mặc dù có tăng nhưng vẫn còn quá nhỏ khiến cho ngày luân chuyển hàng tồn kho
vẫn còn quá lớn. Đỉnh cao là năm 2011 ngày luân chuyển kho lên đến gần 1000 ngày.
Đến năm 2013 giảm xuống còn gần 700 ngày. Đây là số ngày luân chuyển quá lớn, do
tính chất ngành xăng dầu ngoài các sản phẩm bếp ga, dầu thì các mặt hàng còn lại như
xăng thì đây là số ngày luân chuyển kho khó có thể chấp nhận.
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó là do bối cảnh kinh tế từ cuối 2009 đến
nay: chịu tác động của cuộc khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam đang trải qua một giai
đoạn cực kỳ khó khăn, lạm phát tăng cao, các Công ty phải gồng mình, giảm chi phí,
sa thải nhân viên. Chính sách lương của nhà nước cúng thay đổi, tăng mức lương tối
thiểu từ 540.000đ/người/tháng lên 650.000đ/người /tháng từ 1/5/2009. Bên cạnh đó
Thang Long University Library
52
ngành dầu khí Việt Nam cũng không ổn định. Dựa theo mức giá của Nhà nước để kinh
doanh chính vì vậy Công ty không thể chủ động trong việc điều chỉnh giá theo giá vốn
hàng bán và trong từng thời điểm kinh doanh, khiến lượng hàng tồn kho khó có thể
xác định chính xác.
Nguyên nhân thứ hai thị trường tiền tệ Việt Nam còn non trẻ và nhiều hạn
chế, thị trường chưa thực sự là thị trường tự do, thông tin mất cân đối, dẫn đến khó
khăn trong luân chuyển, chuyển đổi các dạng tài sản ngắn hạn (từ tiền thành hàng tồn
kho, từ hàng hóa thành khoản phải thu, và từ khoản phải thu thành tiền) do đầu vào
không ổn định, khó khăn trong vận chuyển hàng hóa, khó dễ trong lưu chuyển tiền,
hàng
Cuối cùng là do sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp. Hiện nay
ngành xăng dầu đã không còn là mặt hàng độc quyền của Nhà nước chính vì vậy có rất
nhiều nhà đầu tư đầu cơ vào ngành này. Trong môi trường ấy, Công ty phải nỗ lực hết
mình mới mong tìm được chỗ đứng, tồn tại và phát triển.
Qua những phân tích ở trên, ta có thể thấy: Công ty gặp vấn đề trong quản lý
hàng tồn kho, quản lý khoản phải thu khách hàng hiệu quả chưa thực sự tốt. Điều này
sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Hiểu được nguyên nhân, ta
sẽ có những hướng thích hợp để khắc phục những hạn chế giúp Công ty nâng cao được
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, góp phần tối đa hóa lợi nhuận thu được trong nền
kinh tế khó khăn.
53
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH PHÖ GIA
3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Sản xuất Thƣơng mại và Du lịch
Phú Gia
Để khắc phục những tồn tại và phát huy những thành tựu đã đạt được trong thời
gian vừa qua và đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty trong giai đoạn tới Công ty
đưa ra kế hoạch 5 năm từ năm 2015 đến năm 2020. Căn cứ vào kết quả kinh doanh của
Công ty năm 2013, tình hình tăng trưởng của nền kinh tế năm 2014 và dự báo xu
hướng tăng trưởng của khu vực và đất nước Công ty đưa ra định hướng chiến lược
phát triển:
+ Thời gian tới nhu cầu về dầu mỡ nhờn, gas trên thị trường vẫn đang phát triển.
Vì vậy trong những năm tới Công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu và tiến hành các phương án
mở rộng thị trường.
+ Ký hợp đồng và cung cấp dầu bôi khuôn cho các Công ty xây dựng, các Công
ty trong ngành Công nghiệp nặng trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận.
+ Đa dạng hóa sản phẩm dầu nhờn, tập trung đẩy mạnh hoạt động bán sản phẩm
gas và bếp gas, phụ kiện gas đồng thời đẩy mạnh việc bán dầu nhờn, gas tại các khu
công nghiệp, nâng cao sản lượng, doanh số bán hàng.
+ Nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao năng suất chất lượng
sản phẩm Công ty dự kiến đầu tư thêm 500 triệu VNĐ để nâng cao hệ thống kho
tuyến, bể ống tại các cửa hàng bơm xăng dầu.
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ
phần Sản xuất Thƣơng mại và Du lịch Phú Gia
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp
. Sự hiệu quả trong công tác quản lý vốn lưu động sẽ được thể hiện ngay trong kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu vốn bị ứ đọng nhiều trong các khâu sản xuất kinh
doanh sẽ làm giảm khả năng luân chuyển dẫn đến giảm doanh thu, và ngược lại khi
quản lý tốt vốn lưu động thì tốc độ luân chuyển vốn tăng lên làm cho kết quả kinh
doanh tăng lên. Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính của các kỳ trước công ty có
thể nhận ra tình hình quản lý vốn lưu động của mình ra sao để có thể đưa ra giải pháp
thích hợp. Qua phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Sản xuất Thương
mại và Du lịch Phú Gia ta có thể đề xuất một vài phương án để nâng cao hiệu quả
quản lý vốn lưu động như sau:
Thang Long University Library
54
3.2.1 Quản lý sử dụng có hiệu quả tiền mặt:
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn có một lượng tiền mặt nhất định trong
quỹ, tiền gửi của Công ty tại tài khoản ở các ngân hàng. Nó được Công ty sử dụng để
trả lương, mua nguyên vật liệu và trả các khoản nợ, trả tiền thuế
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả lượng tiền mặt là một trong những nội dung
quan trọng để đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, khả năng thanh toán
của Công ty. Việc quản lý tiền mặt phải đảm bảo việc sử dụng tiền mặt sao cho có hiệu
quả nhất, tức là:
- Làm tăng khả năng sẵn có của tiền mặt.
- Điều chỉnh lượng tiền mặt để tối thiểu hoá nhu cầu vay vốn.
- Đầu các khoản tiền mặt dư thừa ở Công ty để nâng cao thu nhập.
- Tuy nhiên, trong thời gian qua Công ty chưa quan tâm nhiều tới công tác dự
báo và lập kế hoạch sử dụng tiền mặt cũng như đầu tư các khoản tiền vào các chứng
khoán có tính thanh khoản cao. Các chứng khoán này được coi tương đương với tiền
mặt. Việc đầu tư vào các chứng khoán này giúp Công ty tối thiểu được hoá được
lượng tiền mặt phải giữ vì tiền mặt là loại tài sản không sinh lời. Khi có nhu cầu về
tiền mặt, Công ty có thể bán các chứng khoán và lấy tiền đáp ứng cho hoạt động kinh
doanh.
3.2.2 Quản lý các khoản phải thu
Mục tiêu: Số dư trong khoản phải thu càng cao thì doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn càng nhiều do đó sẽ bất lợi đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Việc đưa ra các phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm thu
hồi công nợ sẽ giúp công ty có thêm vốn đầu tư các hoạt động khác nhu:
- Giảm số vốn vị chiếm dụng sẽ tiết kiệm được VLĐ
- Giảm các khoản chi phí lãi vay
- Giảm vòng quay vốn lưu động, giảm kỳ thu tiền bình quân.
Cơ sở biện pháp
Năm 2013 công ty áp dụng chính sách nới rộng tín dụng thương mại chính vì vậy
khoản phải thu khách hàng tăng khá mạnh. Đây có thể là nguy cơ lớn khiến Công ty
gặp khó khăn nếu không quản lý được các khoản phải thu. Mặc dù Công ty luôn cấp
tín dụng thương mại cho những công ty làm ăn lâu năm tuy nhiên vẫn còn tình trạng
gặp phải những bạn hàng làm giả hồ sơ để tiến hành giao dịch, ký kết hợp đồng. Hơn
thế nữa, việc công ty cấp tín dụng trong thời gian dài có thể gây ra sự thiếu hụt về vốn
kinh doanh dẫn đến tăng các khoản vay đồng nghĩa với việc chi phí cũng tăng theo làm
55
lợi nhuận giảm. Để có thể khắc phục tình trạng này công ty nên tiến hàng thêm một số
công đoạn sau vào quy trình quản lí các khoản phải thu của mình.
Trước khi ký hợp đồng tiêu thụ Công ty phải xem xét kỹ lưỡng từng khách hàng
nên từ chối ký hợp đồng với các khách hàng có khả năng thanh toán chậm hoặc đối
với những đơn hàng có số tiền đặt trước quá nhỏ.
3.2.3 Hoàn thiện công tác quản lý thu hồi công nợ
Đối với công nợ phải thu: Nhanh chóng thu hồi nợ, đôn đốc và áp dụng các biện
pháp quản lý sát thực trong thu hồi nợ.
Với nợ phải thu đến hạn yêu cầu hoàn tất hóa đơn chứng từ để phục vụ thanh
toán sao cho thu hết, thu đủ theo đúng thời hạn tín dụng quy định. Thực hiện thu nợ
dứt điểm tránh nợ chuyển thành nợ khó hạn, nợ khó đòi làm gia tăng chi phí trong
quản lý khoản nợ này.
Với nợ phải thu quá hạn doanh nghiệp cần có chính sách khuyến khích khách
hàng trong trả nợ bằng các biện pháp như: tăng lãi suất, cắt giảm việc bán hàng cho
các con nợ, không để nợ quá hạn thành nợ khó đòi.
Với nợ khó đòi: Thu hồi đủ số tiền ban đầu, không bán hàng theo phương thức
bán hàng chậm trả, kiên quyết thu tiền ngay.
Thường xuyên tìm hiểu theo dõi, kiểm tra các khách hàng, các đối tác có liên
quan về tình hình tài chính và chính và chính sách tín dụng thương mại để có biện
pháp đối sử trong từng thời điểm cụ thể. Mặt khác các đơn vị cần thẩm định kỹ mức
độ rủi ro, đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính sách bán chịu đối với doanh thu và lợi
nhuận của Công ty.
Để quản lý và thu hồi công nợ có hiệu quả cần tập trung theo dõi các khoản
công nợ theo tính chất, theo đối tượng và thời gian để làm căn cứ lập kế hoạch thu hồi
nợ.
Đối với nợ phải trả: Khoản phải trả là nguồn vốn được tài trợ từ bên ngoài để
đảm bảo đủ vốn kinh doanh, nó bao gồm các khoản vay và khoản trả. Do đó yêu cầu
thực hiện chi trả đúng hạn, chính xác phù hợp với từng khoản nợ phải trả, tiết kiệm chi
phí nhằm phát huy hiệu quả của các khoản vay đảm bảo uy tín đối với chủ nợ, tư cách
tín dụng không mất đi, vị thế tín dụng vẫn được khẳng định. Tóm lại, từ những yêu
cầu đối với các khoản công nợ phải thu và công nợ phải trả mà chúng ta có những biện
pháp thực hiện thiết thực nhất nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong công tác thu hồi
và thanh toán nợ.
Công ty nên áp dụng biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền trước thời hạn
như chiết khấu thanh toán. Nếu khách hàng không trả nợ theo thời hạn thanh toán
Thang Long University Library
56
Công ty nên tìm hiểu thực tế của khách hàng để đi đến quyết định gia hạn nợ hoặc phạt
trả chậm theo qui định trong hợp đồng.
Sau mỗi hợp đồng bán hàng Công ty cần quyết toán hợp đồng bán hàng so với
phương án đã lập. Có như vậy Công ty sẽ quản lý tốt các khoản phải thu.
3.2.4 Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho
Do mới thành lập và đi vào hoạt động được 5 năm chính vì vậy công ty vẫn đang
áp dụng biện pháp quản lý hàng tồn kho theo kiểu dựa vào kinh nghiệm là chính nên
vẫn còn một số nhược điểm chưa được quan tâm khắc phục.
Các doanh nghiệp bao giờ cũng phải có một lượng hàng tồn nhất định trong kho
để cho quá trình sản xuất kinh doanh được thông suốt, liên tục. Song nếu hàng tồn kho
lớn sẽ làm ứ đọng vốn dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn và sử dụng tài sản kém. Ngoài ra
doanh nghiệp phải mất một khoản chi phí cho việc lưu kho bảo quản hàng hóa, nguyên
vật liệu. Điều này sẽ làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Thực tế lượng hàng tồn kho ở Công ty cao là do giá trị kết tinh trong một đơn vị
sản phẩm của các mặt hàng xăng, dầu mỡ là lớn. Tuy nhiên cũng có một vài biện pháp
có thể giúp giảm thiểu lượng hàng sự trữ, giải phóng được một lượng vốn dùng cho
kinh doanh.
Để giảm bớt lượng hàng tồn kho hay tăng lượng hàng hóa tiêu thụ ta cần tiến
hành các bước:
- Nghiên cứu thị trường, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như
báo, đài phát thanh, ti vi, internet
- Công ty phải có những chiến lược sản phẩm hợp lý, tổ chức tốt công tác bán
hàng. Điều này nghĩa là Công ty cần phải có phương án sản phẩm trong từng giai đoạn
đảm bảo kinh doanh theo phương châm đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng. Nói cách
khách Công ty phải xuất phát từ nhu cầu thị trường và tính cạnh tranh trên thị trường
để quyết định quy mô, chủng loại mẫu mã, chất lượng và giá cả sản phẩm.
- Nâng cao năng lực bán hàng của đội ngũ nhân viên
- Bán giá ưu đãi cho khách hàng truyền thống và nội bộ công ty để giảm thiểu
các chi phí và tránh tổn thất phát sinh
- Trong hàng tồn kho có một khối lượng sản phẩm là hàng kém phẩm chất và
hàng ứ đọng không tiêu thụ được. Do lượng hàng ứ động này chủ yếu là sản phẩm dầu
mỡ nhờn và bếp gas giá nhập khi đó cao gấp 2 lần giá tại thời điểm hiện tại nên rất khó
tiêu thụ. Hàng tồn kho này không những gây ứ đọng vốn còn làm giảm vòng quay
hàng tồn kho mà còn tăng chi phí lưu trữ chiếm diện tích của kho. Để giải phóng
57
lượng hàng tồn kho này có thể bán bếp gas với giá rẻ cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty, ngoài ra còn miễn phí lắp đặt và khuyến mãi bình gas. Còn đối với mặt hàng
dầu mỡ nhờn giao cho các cửa hàng bán lẻ và các đại lý bán với giá chỉ bằng 60% giá
bán ban đầu. Công ty cũng có thể trích một số loại dầu mỡ nhờn để làm khuyến mại
đối với những công ty, đại lý mua hàng của chi nhánh với số lượng lớn.
3.2.5 Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong kho
Giải pháp cụ thể được đặt ra ở đây là nghiên cứu và lựa chọn phương pháp quản
lý nguyên vật liệu trong kho một cách hợp lý. Đó là thông qua các định mức tiêu dùng
nguyên vật liệu và công tác mua sắm nguyên vật liệu. Do vậy hiệu quả nó phụ thuộc
nhiều vào công tác quản lý sát sao để xác định được định mức và thiết lập các mối
quan hệ với nhà cung ứng đầu vào để có thể mua sắm.
Trong công tác xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu:
Với các đặc điểm riêng của Công ty, việc xây dựng một mức tiêu thụ nguyên vật
liệu Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Với mỗi một lĩnh vực, sản phẩm Công ty cần có
các định mức tiêu hao cụ thể. Công việc xác định này chiếm khoản thời gian khá lớn
do việc sản xuất có nhiều công đoạn, nhiều khâu khác nhau.
Xây dựng định mức cụ thể cho từng khâu trong quá trình sản xuất. Việc xây
dựng định mức này sẽ giúp Công ty quản lý dễ dàng các nguồn nguyên vật liệu, nâng
cao ý thức trách nhiệm trong từng bộ phận sản xuất. Do vậy việc quản lý toàn diện
hơn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, tránh sự lãng phí nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất.
Cần tiến hành kiểm tra định mức tiêu hao để có những điều chỉnh kịp thời và phù
hợp khi sản xuất kinh doanh.
Xác định mức nguyên vật liệu trong kho:
Đó chính là việc xác định mức nguyên liệu dự trữ tối đa và tối thiểu để đảm bảo
hoạt động sản xuất liên tục và không làm ứ đọng vốn của Công ty. Bên cạnh đó việc
xác định với mỗi loại nguyên vật liệu có khối lượng dự trữ cụ thể kết hợp với các
phương pháp quản lý các nguyên liệu này phù hợp. Do đó cần có các phương pháp xác
định lượng dự trữ thường xuyên cho các nguyên vật liệu trên để đảm bảo cho sản xuất
được tiến hành bình thường giữa khoảng mua sắm nguyên vật liệu.
Công tác mua sắm nguyên vật liệu:
Việc mua sắm nguyên vật nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là rất phức tạp.
Việc mua sắm này không chỉ đơn thuần là đi chọn và mua, mà Công ty cũng cần phải
tìm hiểu các nhà cung cấp các nguyên liệu, đàm phán về giá cả, phải đảm bảo rằng các
nhà cung cấp sẽ cung cấp ổn định cho Công ty và khi có biến động về giá cả thì Công
Thang Long University Library
58
ty cũng không tự ý thay đổi về giá cả. Khi Công ty cần phải có được nguồn nguyên
liệu luôn. Ngoài ra Công ty cũng thiết lập với nhiều nhà cung ứng để tránh tình trạng
bị phụ thuộc và ép giá. Khi lập kế hoạch cho việc mua sắm Công ty cũng cần chú ý:
Nêu rõ chủng loại, quy cách các loại nguyên vật liệu trong từng thời gian cụ thể.
Chỉ rõ thời gian đi mua, thời gian giao hàng, thời gian sử dụng nguyên vật liệu.
Xác định khoảng thời gian kiểm tra nguyên vật liệu trong kho và dự trù khoảng
thời gian ngắn để đi mua sắm nguyên vật liệu.
Kiểm kê phân loại các nguyên vật liệu.
Ngoài việc quản lý nguyên vật liệu trên giấy tờ sổ sách Công ty cần có những các
thức quản lý nguyên vật liệu đó là trực tiếp kiểm kê, phân loại khi nhập kho. Công
việc này cần phải được thực hiện tốt ngày từ đầu. Vì khi thực hiện tốt công việc này
thì công tác quản lý bảo quản sau này gặp nhiều thuận lợi. khi cần cho sản xuất có thể
đễ dành vận chuyển và vào sổ lại lượng tồn kho.
Lập dự phòng hàng tồn kho:
Đây là công tác cần thiết nó làm cho công tác sản xuất được ổng định, lợi nhuận
và nâng cao hiệu quả hoạt. Công việc này đòi hỏi phải đánh giá phân loại và kiểm kế,
giá cả thực tế trên thị trường. để có những dự đoán chính xác, giúp phòng kế toán có
thể dụ trù ngân sách cho việc mua sắm vật tư. Từ đó công tác cung cấp và sử dụng mới
kip thời, không gây ứ đọng vốn.
3.2.6 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý
Nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy là điều rất cần thiết cho Công ty. Nguồn
thông tin cung cấp bao gồm: thông tin từ kế toán và thông tin từ bên ngoài
Thông tin kế toán
Là số liệu của báo táo tài chính phục vụ cho công tác quản trị của doanh nghiệp.
Các nhà quản trị doanh nghiệp dựa vào số liệu của báo cáo tài chính đưa ra các quyết
định kịp thời mang tính chiến lược cho công tác quản lý của mình hoặc đưa ra quyết
định đầu tư cho các dự án phát triển Công ty trong tương lai.
Thông tin bên ngoài
Công ty có thể thu thập thông tin bên ngoài từ nhiều luồng khác nhau thông qua
trên báo, đài, các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên mạng xã hội, internet,
để phục vụ cho công tác quản lý của mình. Khi thu thập thông tin bên ngoài cần phải
tổng hợp, phân loại và chỉ chọn những thông tin hữu ích phục vụ cho công tác quả lý
của Công ty.
Sử dụng thông tin kế toán và thông tin bên ngoài để lập công tác kế hoạch hóa tài
chính nhằm xác định nhu cầu vốn sử dụng thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh
59
doanh của mình trong một thời gian nhất định, nhất là vốn tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Mua thông tin chuyên ngành để phục vụ công tác lập dự báo cho kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
3.2.7 Hoàn thiện công tác nâng cao trình độ cán bộ quản lý và công nhân
Trong quá trình sản xuất, con người là nhân tố quan trọng người công nhân có
nhiệm vụ trực tiếp biến các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra cán bộ quản lý có
chuyên môn, kinh nghiệm mới đưa ra quyết định một cách khoa học chính xác, đem
lại hiệu quả kinh tế cao. Các phòng ban tổ chức năng có nhiệm vụ điều hoà, phối hợp
các hoạt động các phòng ban với nhau trong Công ty. Việc nâng cao trình độ quản lý
đặc biệt là trình độ chuyên môn là vấn đề vô cùng quan trọng. Đặc biệt là đội ngũ cán
bộ.
Giải pháp hiện nay: Đối với cán bộ lãnh đạo, họ đều là những người có kinh
nghiệm, có chuyên môn, một số người đã qua đào tạo bài bản, một số người trưởng
thành từ công nhân qua kinh nghiệm học hỏi rồi phấn đấu lên. Chính vì vậy mà thời
điểm hiện nay có thể vẫn đáp ứng được yêu cầu lãnh đạo nhưng trong tương lai cần
một ban lãnh đạo có tầm nhìn xa trông rộng, nhanh nhạy với thời cuộc. Cần tìm kiếm
những nhân viên trẻ có trình độ, đạo đức, nhiệt tình để bồi dưỡng dần dần đưa họ vào
các vị trị phó phòng, trưởng phòng, để xây dựng lên đội ngũ kế cận năng động sáng
tạo.
Đối với nhân viên quản lý, thường xuyên thì Công ty nên tổ chức các lớp bồi
dưỡng ngắn hạn để bổ xung kiến thức, đặc biệt là các kiến thức công nghệ thông tin.
Tạo điều kiện, khuyến khích nhân viên đi học thêm các lớp ở bên ngoài (Ví dụ: Học
cao học, học tại chức, văn bằng II).
Đối với nhân viên kỹ thuật, trình độ của họ quyết định trực tiếp tới việc sử dụng
máy móc thiết bị trong Công ty từ đó quyết định tới khả năng xuất trong qua trình sản
xuất. Trong thời gian vừa qua nhiều máy móc, thiết bị mới được đầu tư đổi mới hoàn
toàn, vì thế mà trình độ của họ trình độ của họ cần phải được nâng cao để có thể vận
hành được các máy móc thiết bị một cách có hiệu quả. Để thực hiện được điều này thì
khi chuyển giao các công nghệ mới Công ty cần ưu tiên chuyên giao các công nghệ
bao gồm cả phần cứng và phần mềm. Tổ chức các lớp tập huấn trước khi đưa các thiết
bị này vào sử dụng.
Đối với công nhân cần khuyến khích họ nâng cao tay nghề qua việc tổ chức các
lớp đào tạo công nhân trẻ, học hởi từ các công nhân đã có tay nghề, tổ chức thi đua
giữa các độivv. Công ty cũng cần có những sự quan tâm bằng vật chất để động viên
các anh em công nhân trong các đơn vị khi hành thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Thang Long University Library
60
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú Gia
Công ty cần quan tâm tới công tác quản lý khoản phải thu và hàng tồn kho của
Công ty. Quản lý tốt các khoản phải thu sẽ giúp Công ty không bị chiếm dụng vốn
trong thời gian quá dài và vẫn giữ được mối quan hệ làm ăn tốt với bạn hàng. Hàng tồn
kho được tính toán chính xác sẽ giúp Công ty không bị tồn đọng hoặc thiếu hụt khi cần
thiết, đổi mới được mẫu mã mặt hàng bếp ga và cung cấp đủ hàng cho đối tác. Công ty
có thể đầu tư thêm trang thiết bị như máy bơm xăng dầu tại các cửa hàng và máy đo
lượng chính xác mức xăng dưới bồn chứa để tăng khả năng dự báo chính xác lượng
tồn kho mặt hàng xăng dầu.
Giám sát chặt chẽ tới quá trình sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Sản
xuất Thương mại và Du lịch Phú Gia để xem xét vốn đó có được sử dụng một cách
hiệu quả không, một mặt giám sát chặt chẽ hoạt động của Công ty, mặt khác sẽ nâng
cao được thái độ làm việc của cán bộ công nhân viên của Công ty.
Công ty cũng nên biết cách khuyến khích, thúc đẩy, khen thưởng kịp thời các cán
bộ công nhân viên Công ty có thành tích trong công tác, đồng thời có thái độ kỷ luật
một cách nghiêm khắc với những cán bộ có hành vi vi phạm kỷ luật, hoặc lợi dụng của
công có như vậy mới tạo một không khí làm việc thực sự nghiêm túc và hiệu quả
bên trong doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng
Đây là nguồn huy động vốn của tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên thị
trường. Vì vậy các ngân hàng cần hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp vay vốn kinh doanh. Ngân hàng nên giảm bớt các thủ tục vay vốn để
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm các chi phí trong quá trình vay vốn.
3.3.3 Kiến nghị với nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước tuy không can thiệp được vào nội bộ
từng doanh nghiệp nhưng nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều phối nền kinh
tế ở tầm vĩ mô. Điều đó sẽ ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp hoạt động kinh do-
anh trên lãnh thổ Việt nam. Do vậy để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy
được hết khả năng của mình Nhà nước cần
Tạo lập môi trường pháp luật ổn định
Các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường đều phải hoạt động trong khuôn khổ
pháp luật tạo thành hành lang pháp lý. Đây là biện pháp để Nhà nước điều tiết nền
61
kinh tế. Hành lang pháp luật thể hiện ở các văn bản pháp luật, các qui định các văn bản
dưới luật về các vấn đề kinh tế.
Vì vậy để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy được hết khả năng tiềm
lực của mình, Nhà nước phải tạo ra môi trường pháp luật thông thoáng và hợp lý. Các
bộ luật đã được ra đời là : Luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài, luật thương
mại Hiện nay trên thị trường các công ty cổ phần liên tục được thành lập và rất phát
triển. Thị trường chứng khoán đang là điểm nóng, vì cật nhà nước cần phải có các luật
phù hợp để dần tạo ra được môi trường pháp lý cho các công ty cổ phần phát triển.
Đối với vẫn đề huy động sử dụng vốn kinh doanh, nhà nước cần ban hành các
quy định thuận lợi về việc vay vốn ngân hàng và các hoạt động tài chính khác
Tạo lập môi trường kinh tế xã hội ổn định đảm bảo cho việc huy động vốn
Huy động sử dụng vốn có hiệu quả cũng có ý nghĩa là doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả. Nhà Nước cần thông qua các chính sách, công cụ khác nhau để tạo một môi
trường kinh tế thuận lợi cho việc đầu tư vốn như :
Định hướng cho sự phát triển của thị trường bằng cách vạch ra kế hoạch, chính
sách phát triển dài hạn của thị trường vốn, có biện pháp cải tiến hiện đại hóa hệ thống
tài chính, làm cho hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả.
Đảm bảo môi trường kinh tế ổn định, kiềm chế lạm phát, tạo ra các yếu tố
khuyến khích đầu tư : chính sách thuế, lãi suất
Đa dạng hóa công cụ tài chính : cổ phiếu, trái phiếu
Thực hiện ưu đãi trong chính sách về tài chính
Nhà nước cần tạo ra một cơ chế tài chính thông thoáng và hợp lý cho các doanh
nghiệp hoạt động được dễ dàng hiệu quả hơn. Đối với vấn đề vay vốn đầu tư Nhà nước
nên tạo điều kiện trong vấn đề này: hạ lãi suất, kéo dài thời hạn vay. Hoàn thiện hệ
thống pháp luật về hợp đồng kinh tế. Xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế, quy
định các biện pháp chế tài nhằm nhanh chóng chấm dứt công nợ đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp chu chuyển bình thường, liên tục.
Thủ tục hành chính vẫn là vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Thủ tục
hành chính của Việt Nam rất cồng kềnh phức tạp. Nhiều khi nó gây khó khăn làm cản
trở sự phát triển của các doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp mất đi cơ hội chỉ vì chờ
đợi giải quyết thủ tục hành chính nào đó. Để các doanh nghiệp có thể phát triển mà
không bị các thủ tục hành chính cản trở nhà nước nên cải cách thủ tục hành chính cho
tinh giảm gọn nhẹ hơn.
Thang Long University Library
62
Phụ lục 1 Bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012 so với 2011 2013 so với 2012
Số tiền (%) Số tiền (%)
A.TÀI SẢN
I. Tài sản ngắn hạn 8.282.469 8.071.202 8.892.556 -211.266 -2,55 821.354 10,176
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 4.456 5.506 587.660 1.050 23,56 582.154 10573
2. Các khoản phải thu ngắn hạn 3.055.978 2.658.400 3.825.250 -397.578 -13,01 1.166.850 43,893
- Phải thu của khách hàng 1.420.578 1.158.400 2.618.750 -262.178 -18,46 1.460.350 126,07
- Trả trước cho người bán 1.635.400 1.500.000 1.206.500 -135.400 -8,28 -293.500 -19,57
3. Hàng tồn kho 5.120.366 5.302.669 4.386.968 182.303 3,56 -915.701 -17,27
4. Tài sản ngắn hạn 101.669 104.627 92.678 2.959 2,91 -11.949 -11,42
- Thuế GTGT được khấu trừ 3.145 4.381 0 1.236 39,3 -4.381 -100
- Thuế và các khoản khác phải thu của nhà nước 98.524 100.246 92.678 1.722 1,75 -7.568 -7,549
II. TÀI SẢN DÀI HẠN 4.203.821 3.784.330 3.592.526 -406.751 -9,71 -191.804 -5,068
1. Tài sản cố định 3.969.396 3.765.163 3.580.486 -204.233 -5,15 -184.677 -4,905
- Nguyên giá 3.977.610 3.977.610 3.977.610 0 0 0 0
- Giá trị hao mòn lũy kế(*) -356.925 -561.158 -745.834 -204.233 57,22 -184.676 32,91
- Xây dựng cơ bản dở dang 348.711 348.710 348.710 0 0 0 0
2. Tài sản dài hạn khác 234.425 19.167 12.040 -202.518 -91,35 -7.127 -37,18
Tài sản dài hạn khác 23.615 19.167 12.040 -4.448 -18,84 -7.127 -37,18
Phải thu dài hạn 210.810 -198.070 -100 0 -
B. TỔNG TÀI SẢN 12.486.291 11.855.532 12.485.082 -618.017 -4,95 629.550 5,3102
NGUỒN VỐN 0 0 - 0 -
I. NỢ PHẢI TRẢ 3.032.336 2.595.399 3.198.882 -436.936 -14,41 603.483 23,252
1. Nợ ngắn hạn 3.032.336 2.595.399 3.198.882 -436.936 -14,41 603.483 23,252
- Phải trả cho người bán 3.032.336 2.595.399 3.124.220 -436.936 -14,41 528.821 20,375
+ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 0 0 74.662 0 - 74.662 -
II. VỐN CHỦ SỞ HỮU 9.441.214 9.260.133 9.286.200 -181.081 -1,92 26.067 0,2815
1. Vốn chủ sở hũu 9.453.955 9.260.133 9.286.200 -181.081 -1,92 26.067 0,2815
- Vốn chủ sở hữu 10.000.000 10.000.000 10.000.000 0 0 0 0
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối -546.045 -739.867 -713.800 -181.081 32,41 26.067 -3,523
TỔNG NGUỒN VỐN 12.486.291 11.855.532 12.485.082 -618.017 -4,95 629.550 5,3102
(Nguồn : Sinh viên tổng hợp)
Thang Long University Library
Phụ lục 2 Báo cáo kết quả kinh doanh
(Nguồn : Sinh viên tổng hợp)
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012 so với
2011
2013 so với
2012
Số tiền (%) Số tiền (%)
Doanh thu BH và
CCDV
2.125.898 2.466.877 2.900.614 340.979 16,04 433.737 17,58
Các khoản giảm trừ 0 0 614 0 - 614 -
Doanh thu thuần 2.125.898 2.466.877 2.900.001 340.979 16,04 433.124 17,56
GVHB 2.080.001 2.405.925 2.599.260 325.924 15,67 193.335 8,04
Lợi nhuận gộp 45.896 60.951 300.741 15.055 32,8 239.790 393,41
Doanh thu tài chính 966 747 92 -219
-
22,67
-655 -87,68
Chi phí tài chính 20.523 1.765 0 -18.758 -91,4 -1.765 -100
Chi phí quản lý 225.890 253.755 264.445 27.865 12,34 10.690 4,21
Lợi nhuận thuần -181.081 -193.822 36.388 -12.741 7,04 230.210 -118,8
Thu nhập khác 0 0 0 0 - 0 -
Chi phí khác 0 0 2.753 0 - 2.753 -
Lợi nhuận khác 0 0 -2.753 0 - -2.753 -
Tổng lợi nhuận trước
thuế
-181.081 -193.822 33.635 -12.741 7,04 227.457 -117,4
Chi phí thuế TNDN 0 0 7.568 -22.818 - 7.568 -
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
-181.081 -193.822 26.067 -12.741 7,04 219.889 -113,5
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp
của mỗi doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu cho ta thấy rõ vai trò của vốn lưu
động, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động và mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận của Công ty. Rõ ràng, một doanh nghiệp không thể coi là hoạt động hiệu quả
khi vốn lưu động ứ đọng, quay vòng chậm và thất thoát trong quá trình sản xuất. Quá
trình phân tích cũng cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không phải là
vấn đề đơn giản, dễ dàng giải quyết trong một sớm một chiều bằng những biện pháp
máy móc.
Với thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú
Gia, bằng việc so sánh, đánh giá những kiến thức lý thuyết và áp dụng vào điều kiện
cụ thể của Công ty đã cho cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Công ty trong những năm gần đây. Có thể thấy, vốn lưu động của
Công ty được sử dụng vẫn còn chưa được hiệu quả, tuy vậy Công ty vẫn có một số ưu
điểm vượt trội lên. Với sự chỉ bảo tận tình của Th.s Nguyễn Thị Lan Anh, cùng với sự
hướng dẫn, giúp đỡ của các cán bộ, anh chị trong phòng tài chính - kế toán của Công
ty, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty cổ phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú Gia”.
Kết hợp những kiến thức đã học được ở trường với việc tìm hiểu thực tế tổ chức
hoạt động sản xuất và quản lý vốn lưu động tại Công ty, em đã trình bày thực trạng
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, để từ đó em cũng đã mạnh dạn đưa ra một
số ý kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa hiệu quả sử dụng sản ngắn
hạn, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sản xuất
Thương mại và Du lịch Phú Gia.
Hà Nội, Ngà 27 tháng 10 năm 2014.
Sinh viên
Đỗ Thị Nga
Thang Long University Library
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng của các thầy cô trong khoa ngân hàng- tài chính, các luận án, luận văn
khoa ngân hàng – tài chính, các báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Sản xuất
Thương mại và Du lịch Phú Gia
2. Tạp chí tài chính, website:
- Tạp chí tài chính
-
-
- Cổng thông tin ngân hàng –
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật –
3. Giáo trình phân tích báo cáo tài chính – PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân (2001).
4. Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản.
5. Chế độ quản lý tài sản nhà nước, quản lý điều hành ngân sách thanh quyết toán
vốn đầu tư – Nhà xuất bản tài chính (2013)
6. Chính sách ưu đãi lãi suất, thẩm định tín dụng, lập phương án dự phòng rủi ro và
xử lý nợ xấu trong các tổ chức tín dụng, ngân hàng- Nhà xuất bản tài chính
(2014)
7. Kiểm soát chi phí nâng cao hiệu quả nguồn vốn – Bộ sách quản trị tài chính- Nhà
xuất bản trẻ (2011)
8. Tạp chí sinh viên nghiên cứu khoa học – Học viện Tài chính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a19096_5869.pdf