Nhưng khó khăn lớn nhất của Công ty trong những năm qua là việc đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Chuyển sang cơ chế thị trường, công ty phải tự chủ trong kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi. Mặt khác Công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nên việc xác định nhu cầu vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là rất phức tạp, đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn. Vì vậy để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh Công ty phải tự mình chủ động trong việc tìm nguồn tài trợ. Một trong những biện pháp huy động vốn Công ty sử dụng là vay vốn của các tổ chức tín dụng thông qua thế chấp. Nhưng việc vay vốn diễn ra chậm chạp, khó khăn và tốn kém do phải trải qua quá trình thẩm định, kiểm tra với nhiều thủ tục phức tạp. Nhiều khi làm cho Công ty mất đi những cơ hội kinh doanh tốt. Hơn nữa chi phí cho các khoản vay quá lớn sẽ làm cho chi phí lợi nhuận của Công ty giảm đi.
*Công tác thanh toán tiền hàng của Công ty còn yếu kém Công ty bán chịu cho khách hàng làm cho các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, số vốn bị chiếm dụng nhiều, tình trạng nợ nần dây dưa vẫn tồn tại. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Trong hai năm qua hệ số sinh lời của vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm sút. Chỉ tiêu mức tiết kiệm vốn lưu động năm 2011 cũng không tốt so với năm 2010 lãng phí 11.172.093.953 đồng. Chính vì vậy đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty được đánh giá là chưa tốt, chưa thực sự vững chắc. Công ty cần xem lại khâu quản lý, sử dụng vốn lưu động.
87 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
585.017.291
25.780.801.828
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động năm 2011 đạt 3,24; Năm 2010 đạt 4,79.
Như vậy năm 2010 cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra Công ty thu được 4,79 đồng doanh thu. Trong khi năm 2011 một đồng vốn lưu động bỏ ra chỉ còn thu được 3,24 đồng doanh thu đã giảm đi 1,55 đồng so với năm 2010. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động năm 2011 là thấp hơn 2010 hay hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2011 chưa tốt bằng năm 2010.
* Hàm lượng vốn lưu động .
Công thức:
Hàm lượng VLĐ =
VLĐ bình quân
Doanh thu
= 0,3086
Hàm lượng VLĐ =
2003
34.481.368.378
111.720.939.529
= 0,2086
Hàm lượng VLĐ =
2004
25.780.801.828
123.585.017.291
Hàm lượng vốn lưu động năm 2011 là 0,3086; Năm 2010 là 0,2086.
Kết quả này cho thấy năm 2010 để đạt được một đồng doanh thu cần bỏ ra 0,2086 đồng vốn lưu động nhưng năm 2011 để đạt được một đồng doanh thu phải cần tới 0,3086 đồng vốn lưu động, tức là cần nhiều hơn 0,1 đồng vốn lưu động so với năm 2010. Cũng chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2011 chưa được tốt bằng năm 2010.
* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn lưu động.
Công thức:
Tỷ suất LNTT =
Lợi nhuận trước thuế
VLĐ bình quân
= - 0,0179
Tỷ suất LNTT =
2011
-617.917.959
34.481.368.378
= 0,0018
Tỷ suất LNTT =
2010
45.295.284
25.780.801.828
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn lưu động năm 2011 là -0,0179; Năm 2010 là 0,0018. Năm 2010 cứ một đồng vốn lưu động có thể tạo ra 0,0018 đồng lợi nhuận trước thuế, năm 2011 một đồng vốn lưu động bỏ ra công ty bị lỗ 0,0179 đồng lợi nhuận. Vậy tỷ suất lợi nhuận năm 2010 cao hơn so với năm 2011 mà mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao hơn. Bởi vậy chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa tốt bằng năm 2010, và Công ty cũng đã không đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, lợi nhuận mang lại cho doanh nghiệp giảm mạnh so với năm 2010.
Có thể khái quát hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty qua bảng sau:
Bảng 2.13 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng.
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu thuần
123.585.017.291
111.720.939.529
-11.864.077.762
- 9,6
2. Giá vốn hàng bán
121.979.144.577
109.582.223.954
-12.296.920.623
-10,16
3. Tổng mức luân chuyển
123.585.017.291
111.720.939.529
-11.864.077.762
- 9,6
4. Lợi nhuận trước thuế
-617.917.959
45.295.284
-722.918.097
-1596,01
5. Vốn lưu động bình quân
25.780.801.828
34.481.368.378
8.700.566.550
6. Số vòng quay vốn lưu động
4,79
3,24
-1,55
-32,36
7. Kỳ luân chuyển vốn lưu động
76
112
36
47,37
8. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
0,0018
-0,0179
-0.0197
-1094,44
9. Mức lãng phí vốn lưu động
11.172.093.953
Những thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng.
Từ khi xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được Nhà nước giao quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tổ chức huy động và sử dụng vốn, tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, lời ăn lỗ chịu và phải có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Do đó vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng trong những năm qua có nhiều thuận lợi song cũng còn nhiều khó khăn tồn tại.
Những thuận lợi.
* Một trong những thuận lợi đầu tiên của Công ty hiện nay là có một lực lượng lao động khá dồi dào, đặc biệt là từ khi Công ty sắp xếp lại lao động trong các phòng ban, phân xưởng. Họ đều là những người có chuyên môn cao, đặc biệt là đội ngũ nhân viên quản lý gồm 21 người đều có trình độ đại học. Có thể nói lực lượng lao động của Công ty tương đối mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nếu Công ty biết khai thác sử dụng và phát huy tiềm năng lao động này một cách hợp lý thì sẽ là một thuận lợi lớn góp phần nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng quy mô kinh doanh. Chính vì thế trong những năm qua Công ty đã xây dựng cho mình một chính sách, hình thức phân phối kết quả lao động như: Chính sách tiền lương, tiền thưởng, các chính sách đãi ngộ khác ưu tiên cho những người luôn có phát minh, tìm tòi, sáng tạo ... làm cho hoạt động của Công ty ngày càng tốt hơn, người lao động thực sự gắn bó với Công ty, tận tâm và phát huy hết khả năng trí tuệ của mình góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển. Từ thực tế trên cho thấy Công ty cần duy trì và tiếp tục có những chính sách ưu đãi đối với người lao động hơn nữa vì sự phát triển lâu dài của Công ty..
Bên cạnh đó với chế độ trích nộp khấu hao mới của Nhà nước, toàn bộ quỹ khấu hao đều được để lại cho Công ty nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty hoàn toàn có quyền chủ động trong việc sử dụng quỹ này vào những lĩnh vực đem lại hiệu quả nhất. Nhờ thế Công ty luôn chú trọng đến việc bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động luôn luôn được bổ sung kịp thời. Như vậy có thể thấy đây chính là một điều kiện hết sức thuận lợi đối với quá trình sản xuất của toàn Công ty. Nếu như Công ty biết tận dụng tối đa số lượng và công suất máy móc thiết bị, phát huy những ưu thế của mình thì chắc chắn khả năng kinh doanh của Công ty sẽ còn cao hơn nữa.
* Thuận lợi thứ hai phải kể đến đó là: Công ty có một thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ tương đối ổn định điều này được thể hiện rõ nhất ở việc công ty có những khách hàng, đối tác có tiềm lực tài chính mạnh như Công ty TNHH Tùng Lâm, Công ty Cổ phần kĩ thuật xây dựng và thương mại C.E.T, Công ty Cổ phần xây dựng Hoàng Ân. Việc xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài với các khách hàng giúp Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng ổn định được thị trường tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho và các rủi ro khác khi thị trường không thuận lợi.
* Thuận lợi thứ ba: Do Nhà nước có những chính sách khuyến khích đầu tư đã giúp cho Công ty triển khai thực hiện được nhiều dự án. Mặt khác do chủ trương khuyến khích đầu tư của chính phủ và việc giảm lãi suất ngân hàng cũng như việc cải tiến thủ tục vay vốn đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc huy động nguồn vốn đầu tư.
Trên đây là những thuận lợi cơ bản giúp cho Công ty đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, nhằm tăng mức doanh thu, giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn, những khó khăn này gây ra những ảnh hưởng bất lợi, kìm hãm sự tăng trưởng, phát triển của Công ty.
Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục.
* Như ta đã biết nhiệm vụ chính của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng là: Thương mại, dịch vụ. Các lĩnh vực này trong những năm qua đều gặp phải những khó khăn chung do áp lực của cạnh tranh, do sự biến động của chính sách kinh tế vĩ mô, của môi trường chính trị xã hội. Đặc biệt là ngành dịch vụ, bất động sản. Hoạt động kinh doanh Công ty gặp nhiều khó khăn do có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các đơn vị kinh doanh trong nước. Trong khi Công ty chưa có điều kiện để mở rộng quy mô kinh doanh của công ty, ổn định vị thế của doanh nghiệp nên lợi nhuận thu được chưa cao. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá mặc dù tăng song khả năng cạnh tranh trên thị trường rất cao va sự gia nhập ngành của các công ty mới nên mức độ khốc liệt của thị trường ngày càng lớn đặc biệt là hoạt động buôn bán vật liệu xây dựng.
* Nhưng khó khăn lớn nhất của Công ty trong những năm qua là việc đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Chuyển sang cơ chế thị trường, công ty phải tự chủ trong kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi. Mặt khác Công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nên việc xác định nhu cầu vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là rất phức tạp, đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn. Vì vậy để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh Công ty phải tự mình chủ động trong việc tìm nguồn tài trợ. Một trong những biện pháp huy động vốn Công ty sử dụng là vay vốn của các tổ chức tín dụng thông qua thế chấp. Nhưng việc vay vốn diễn ra chậm chạp, khó khăn và tốn kém do phải trải qua quá trình thẩm định, kiểm tra với nhiều thủ tục phức tạp. Nhiều khi làm cho Công ty mất đi những cơ hội kinh doanh tốt. Hơn nữa chi phí cho các khoản vay quá lớn sẽ làm cho chi phí lợi nhuận của Công ty giảm đi.
*Công tác thanh toán tiền hàng của Công ty còn yếu kém Công ty bán chịu cho khách hàng làm cho các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, số vốn bị chiếm dụng nhiều, tình trạng nợ nần dây dưa vẫn tồn tại. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Trong hai năm qua hệ số sinh lời của vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm sút. Chỉ tiêu mức tiết kiệm vốn lưu động năm 2011 cũng không tốt so với năm 2010 lãng phí 11.172.093.953 đồng. Chính vì vậy đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty được đánh giá là chưa tốt, chưa thực sự vững chắc. Công ty cần xem lại khâu quản lý, sử dụng vốn lưu động.
* Mặc dù doanh thu năm 2011 đạt được là cao hơn năm 2010 nhưng lợi nhuận năm 2011 có sự giảm sút so với năm 2010 với một tỷ lệ cao. Điều này sẽ ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển của vốn lưu động , làm chậm vòng quay vốn lưu động, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vì vậy Công ty cần chú ý tới việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí để tăng lợi nhuận.
* Cơ cấu đầu tư mặc dù đã tương đối hợp lý, nhưng TSCĐ là máy móc thiết bị chưa phát huy hết tác dụng. Tài sản của doanh nghiệp là đất đai, nhà cửa tuy có nhiều nhưng phân tán ở nhiều nơi, thủ tục giấy tờ chưa hoàn chỉnh. Điều này làm cho Công ty rất khó quản lý, đồng thời cũng khó khăn trong việc sử dụng các tài sản này để thế chấp vay vốn.
Trên đây là những thuận lợi và khó khăn chủ yếu của Công ty, để hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển đòi hỏi Công ty phải biết cách tận dụng, khai thác triệt để những ưu thế của mình, đồng thời nhanh chóng tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục kịp thời những khó khăn, hạn chế trên để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung, vốn lưu động nói riêng, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
Chương 3
Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng.
Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
Những quan điểm cần quán triệt.
Quan điểm về tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.
- Một là: Bảo toàn vốn lưu động bằng cách không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp ngoài việc hoàn thành kế hoạch với Nhà nước, phải đạt mức tăng trưởng nhất định để có phần tích luỹ và nâng cao đời sống cho công nhân viên chức. Muốn có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng phải tích cực nâng cao sản lượng hàng hoá, chất lượng dịch vụ, đẩy nhanh doanh thu tiêu thụ, giảm chi phí để đạt hiệu quả kinh doanh. Trong thời gian tới Công ty định hướng sẽ phấn đấu tăng sản lượng tăng thu hàng năm từ 15đến 20%, giảm chi phí từ 10 đến 15%, tăng lợi nhuận từ 10 - 15%.
- Hai là: Bảo toàn và phát triển vốn lưu động bằng cách cải tiến cơ chế quản lý cho toàn Công ty.
Cụ thể là:
+ Xây dựng các định mức chi phí một cách hợp lý như: Chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí môi giới hoa hồng.
+ Quy định chế độ thanh toán bằng tiền - hàng đối với các đơn vị nội bộ. Hàng tháng sau khi thanh toán, phòng tài vụ tiến hàng kiểm tra, cân đối thực tế để xác định vốn thực tế tại đơn vị.
+ Tiến hành bước công khai hoá kết quả tài chính theo quý trong toàn ngành để từng bước đưa công tác quản lý đi vào nề nếp có chất lượng.
- Ba là: Bảo toàn và phát triển vốn lưu động trên cơ sở huy động vốn tại chỗ.
+ Công ty sẽ tăng cường công tác thanh toán nợ theo định kỳ để thu hồi vốn, cần quan tâm hơn đến nghiệp vụ nợ do bán chịu hàng hoá cho đơn vị ngoài ngành. Thu hồi vốn nhanh là phương pháp tăng vòng quay tốt nhất.
Phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong cuộc họp hội đồng lãnh đạo công ty vừa qua, lãnh đạo Công ty đã nêu rõ mục tiêu hoạt động của Công ty là : Trong những năm tới, Công ty cần tập trung đầu tư theo chiều sâu để phát triển kinh doanh. Củng cố mạng lưới cung ứng nhằm duy trì ổn định sản xuất, ổn định thị trường. Đấu tư vốn để mở rộng quy mô kinh doanh, chiếm giữ thị trường. duy trì quan hệ hợp tác tốt với các nhà cung ứng hàng hóa, vật liệu đê đáp ứng nhu cầu sản xuất và sự tồn tại của Công ty khi bước sang giai đoạn mới; Phấn đấu đạt mức tăng trưởng hàng năm từ 10% - 20% đối với các chỉ tiêu cơ bản như: Doanh thu, sản lượng, nộp ngân sách, lợi nhuận và thu nhập của người lao động.
Phương hướng hoạt động.
Để hoạt động của Công ty ngày càng tốt hơn, căn cứ vào tình hình thực tế, Ban lãnh đạo Công ty đã xây dựng một số chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động trong thời gian tới. Các chỉ tiêu kế hoạch được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu dự kiến đạt được trong những năm tới
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
1. Doanh thu
111.720.939.529
134.065.127.435
160.878.152.921
2. Chi phí
112.417.921.327
89.934.337.062
71.947.469.649
3. Lợi nhuận
-617.917.959
123.583.592
148.300.310
4. Nộp Ngân sách
10.500.000
12.600.000
15.120.000
Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng.
Qua xem xét tình hình tổ chức, huy động và sử dụng VLĐ của Công ty trong những năm vừa qua cho thấy: Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Song với sự lãnh đạo Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đã chứng tỏ sự nỗ lực vươn lên, quyết tâm phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra.
Nhìn lại năm 2011 là một năm có nhiều khó khăn thử thách với Công ty: Mới được thành lập, cạnh tranh giữa các đơn vị cùng ngành diễn ra một cách gay gắt, giá cả nguyên vật liệu có nhiều biến động. Điều này đã tác động không nhỏ tới quá trình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
Ngày nay nhu cầu, thị hiếu của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng cao. Để có thể tồn tại và phát triển được một cách vững chắc, nhận biết điều đó, Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình, đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất, hiện đại hoá máy móc thiết bị, xây dựng mới nhà cửa, kho hàng...Nhờ thế có thể ổn định sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, Công ty còn bộc lộ một số tồn tại cần khắc phục trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh nói chung vốn lưu động nói riêng. Để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty, qua tìm hiểu thực tế tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp sau:
Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VLĐ.
Giải pháp tạo lập vốn cho Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty có thể huy động một lượng vốn tiền tệ nhất định. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động là một trong những biện pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Với nhiệm vụ chính là: buôn bán vật tư, vật liệu xây dựng vốn lưu động của Công ty cần phải chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Hàng năm để đảm bảo nguồn cung cho khách hàng trong mọi trường hợp, Công ty thường phải dự trữ một lượng hàng hóa khá lớn. Nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động mang lại hiệu quả cao, theo tôi khi lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động Công ty cần chú trọng một số vấn đề sau:
- Trước hết phải xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu thu mua nguyên vật liệu, đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn cần thiết phục vụ cho tái đầu tư trong các lĩnh vực: Đổi mới trang thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân viên ...Từ đó đề ra các biện pháp huy động nhằm cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng thiếu vốn như hiện nay, gây ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Trên cơ sở xác định vốn lưu động như kế hoạch đã lập, Công ty cần xây dựng kế hoạch huy động bao gồm: Việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định số vốn hiện có, số vốn cần bổ sung. Theo tôi để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động, trước hết Công ty cần phải tìm cách huy động tối đa nội lực từ bên trong, tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn trước mắt, tận dụng các khoản nợ ngắn hạn chưa đến thời hạn thanh toán như các khoản phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước nhưng chưa đến kỳ nộp, áp dụng hình thức tín dụng thương mại (Mua chịu đối với người cung cấp), bởi khi sử dụng các khoản vốn này giúp Công ty không phải bỏ ra chi phí, Công ty càng có nhiều điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Thực tế đã cho thấy số vốn bị chiếm dụng của Công ty hiện nay là khá lớn, buộc Công ty phải đi vay ngắn hạn để có vốn sản xuất. Như vậy nếu Công ty nhanh chóng thu hồi được các khoản phải thu thì sẽ có vốn để bổ sung cho nhu cầu vốn lưu động, từ đó giảm được các khoản vay Ngân hàng, giảm được chi phí vay không đáng có. Để làm được điều này theo tôi Công ty nên áp dụng các biện pháp như: Chiết khấu, giảm giá ở một mức độ hợp lý đối với khách hàng quen thuộc và thanh toán trước thời hạn, đồng thời có biện pháp đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều như năm vừa qua.
Công ty cũng có thể vay của cán bộ công nhân viên, đây là một nguồn vốn rất hữu ích vì tiềm năng của nó nhiều khi là rất lớn. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của Công ty, thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng theo, họ có điều kiện bỏ ra những khoản tiền tích luỹ, đầu tư. Công ty nên khai thác tập trung nguồn vốn này sẽ giúp cho Công ty có thêm vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải thông qua các thủ tục phức tạp, những đòi hỏi khắt khe của Ngân hàng khi muốn vay vốn. Hơn nữa, về phía cán bộ công nhân viên trong Công ty, việc cho Công ty vay vốn trước hết là họ sẽ được hưởng lãi suất thích đáng, đồng thời tăng thêm sự gắn bó của mình với Công ty, thúc đẩy họ hoạt động tích cực hơn bởi vì trong đó có cả số vốn mà họ đã đầu tư vào Công ty.
Khi đã huy động tối đa nội lực từ bên trong mà vẫn chưa đủ vốn cho hoạt động kinh doanh, lúc này Công ty có thể huy động thêm vốn từ nguồn bên ngoài bằng cách vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Trong những năm vừa qua số vốn vay Ngân hàng của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối cao, khi sử dụng nguồn vốn này Công ty phải trả một khoản lãi suất nhất định do đó tất cả các khoản vốn mà Công ty huy động được cần phải đưa vào sử dụng ngay, sử dụng có hiệu quả nếu không tình hình tài chính của Công ty sẽ không gặp phải không ít khó khăn. Đồng thời trong thời gian tới Công ty cần xây dựng được những dự án kinh doanh mới có hiệu quả và thuyết phục để có thể xin cơ quan quản lý cấp trên cấp thêm vốn cho sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên để có thể khai thác tốt nguồn vốn này đòi hỏi Công ty phải hoạt động có hiệu quả và tình hình tài chính của Công ty phải ổn định, rõ ràng nhờ đó mới có thể nâng cao uy tín của Công ty đối với cán bộ công nhân viên, Ngân hàng, tổ chức tín dụng, tạo niềm tin của họ và hoạt động kinh doanh của Công ty. Song song với kế hoạch tổ chức huy động vốn, Công ty cần chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng số vốn đã tạo lập được sao cho có hiệu quả nhất.
Về chiến lược sử dụng vốn của Công ty.
Khi đưa các nguồn vốn huy động được vào sử dụng, Công ty cần căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh đã lập, làm cơ sở điều trị cho phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Nếu trong trường hợp có phát sinh thêm nhu cầu vốn lưu động, Công ty cần chủ động đáp ứng kịp thời nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục, không gián đoạn. Ngược lại, nếu thừa vốn lưu động Công ty phải có biện pháp xử lý linh hoạt như đầu tư mở rộng sản xuất, cho các đơn vị khác vay... làm cho đồng vốn luôn vận động và không ngừng sinh sôi nảy nở .
Kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như đối với các kế hoạch khác, do đó việc lập các kế hoạch này nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán và các chỉ tiêu kinh tế tài chính của các kỳ trước làm cơ sở, kế hoạch phải được lập sát, đúng, toàn diện và đồng bộ làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động mang lại hiệu quả cao nhất cho Công ty. Sau khi xây dựng kế hoạch huy động vốn, việc lựa chọn nguồn vốn nào phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế, nhưng tốt hơn là nên huy động nguồn vốn Công ty tự bổ sung từ các quỹ, nếu vẫn thiếu mới vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Khi vay vốn cần tránh để tình trạng vốn vay chiếm tỷ lệ lớn hơn tài sản lưu động. Nếu Công ty có nguồn vốn tự bổ sung lớn thì sẽ có sức hút mạnh đối với các nhà cho vay, các chủ nợ vì như vậy Công ty sẽ có khả năng trả các khoản nợ hơn. Công ty sẽ mạnh dạn trong việc ra quyết định đầu tư, khẳng định tiềm năng của mình. Tuy nhiên cần phải biết bảo quản, mở rộng vốn đi vay bằng cách khi bỏ ra một lượng vốn đầu tư phải làm sao cho vòng luân chuyển vốn lại thấp nhất. Ngoài ra Công ty nên tận dụng bộ phận tiền chưa sử dụng trong qũy để kinh doanh như vậy sẽ làm giảm bớt gánh nặng về lãi suất vay, từ đó có điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh.
Điều hành và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh là một công tác quan trọng nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình này được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất, kinh doanh, dự trữ, tiêu thụ sản phẩm; Đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa từng khâu cũng như các bộ phận trong Công ty nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt nhất.
Muốn đạt được điều đó, công tác điều hành quản lý kinh doanh, hạn chế tối đa thời gian ngừng hoạt động của máy móc, đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, hạn chế tối đa các sản phẩm sai quy cách, dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tránh lãng phí các yếu tố sản xuất, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
Để đạt được mục tiêu trên, Công ty cần phải quản lý tốt từng yếu tố sản xuất. Một trong các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đó là: Việc quản lý tài sản lưu động, vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng cường tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Do vậy Công ty cần phải tăng cường biện pháp quản lý vốn lưu động (tài sản lưu động) bằng cách:
- Xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lưu động đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đây là việc làm hết sức quan trọng bởi nếu không xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động (tài sản lưu động) sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hoặc thừa vốn gây những tác động không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp dẫn tới thiếu vốn lưu động, Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn, khả năng thanh toán giảm, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, thiệt hại do ngừng sản xuất, không thực hiện đúng được các hợp đồng đã ký với khách hàng, uy tín Công ty sẽ bị giảm sút. Ngược lại nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn lưu động, gây lãng phí, ứ đọng vật tư hàng hoá, giảm tốc độ luân chuyển vốn và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành của sản phẩm, dịch vụ, ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Vì vậy cần phải làm tốt công tác này để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi mang lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt nhất. Tuy nhiên nhu cầu vốn lưu động lại là một đại lượng không cố định, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Quy mô sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ; sự biến động của giá cả vật tư, hàng hoá mà Công ty sử dụng trong sản xuất; chính sách, chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất cũng như sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy muốn xác định vốn lưu động được chính xác, nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty cần tìm các biện pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên theo hướng có lợi mang lại hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa. Tìm các biện pháp hạ giá thu mua tới mức tối thiểu, hạn chế ứ đọng vật tư hàng hoá tránh tình trạng vật tư hàng hoá bị kém hoặc mất phẩm chất.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, tiêu dùng vật tư theo định mức, tránh lãng phí nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Đưa ra các biện pháp thay đổi phương thức thanh toán, khuyến khích khách hàng... Để các khoản phải thu không bị chậm hơn so với thời gian quy định, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu.
- Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất bằng các hình thức khuyến khích tinh thần lao động tiết kiệm sáng tạo như khen thưởng.
- Để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh một trong các biện pháp quan trọng là Công ty cần phải đa dạng hoá các sản phẩm của mình, như sắt thép công ty nên lấy nhiều chủng loại hàng hóa của các nhà máy thép uy tín, mở rộng thị trường, tìm kiếm nhiều khách hàng để tăng doanh thu cho công ty. Bên cạnh đó Công ty còn cần tìm những nhà cung ứng nguyên vật liệu ổn định, tin cậy, giá cả hợp lý, mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Xây dựng quan hệ bạn hàng đối với khách hàng, nhằm củng cố uy tín trên thương trường. Trong các giao dịch kinh tế tài chính đối với khách hàng phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn mà chưa đòi được. Đồng thời cũng không để tình trạng công nợ dây dưa không có khả năng thanh toán.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ.
Thực tế năm 2011 vừa qua, công tác thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ của Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn và đã bộc lộ một số hạn chế. Do hoạt động mua bán kinh doanh hàng hoá của Công ty diễn ra hết sức đơn điệu, hoạt động buôn bán chỉ diễn ra khi có đơn đặt hàng của khách hàng mà chưa có tiền đặt cọc, nhiều khi hàng hóa đã nhập kho lâu nhưng khách hàng chưa muốn đến nhận, Công ty phải xếp vào kho gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Khi khách hàng đến lấy hàng đúng thời gian thì lại chậm trễ trong khâu thanh toán. Chính vì vậy đã làm cho hàng tồn kho và số vốn mà Công ty bị khách hàng chiếm dụng chiếm một tỷ lệ đáng kể. Kỳ thu tiền bình quân kéo dài ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của Công ty.
Để phát huy vai trò tự chủ về tài chính, đảm bảo tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, Công ty cần phải có các biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều làm giảm thấp hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty nói riêng. Theo tôi để giải quyết vấn đề này trong thời gian tới Công ty có thể áp dụng một trong các biện pháp sau:
- Trong công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, Công ty phải quy định rõ thời hạn thanh toán và hình thức thanh toán tiền hàng trên hoá đơn, chứng từ và các bên phải có trách nhiệm tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đã quy định, đồng thời Công ty cũng nên đề ra các hình thức bồi thường nếu một trong các bên vi phạm điều khoản trên.
- Tăng cường các biện pháp khách hàng thanh toán tiền hàng như sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá, chiết khấu cho những khách hàng quen thuộc, mua và đặt hàng với số lượng lớn, thanh toán sớm thời hạn. Nếu thực hiện được điều này chắc chắn công tac thu hồi tiền hàng của Công ty sẽ nhanh chóng hơn, hạn chế được tình trạng thanh toán chậm, dây dưa khó đòi. Tuy nhiên để làm được điều này, Công ty cũng phải nghiên cứu kỹ để đề ra một tỷ lệ chiết khấu hợp lý nhất vẫn phải đảm bảo phát huy được hiệu quả. Theo tôi để định ra một tỷ lệ chiết khấu này, Công ty cần phải dựa vào lãi suất ngân hàng về vốn vay, vì thực tế cho thấy trong thời gian vốn bị khách hàng chiếm dụng quá nhiều như năm 2010 - 2011 đã buộc Công ty phải đi vay vốn cho sản xuất kinh doanh và tất nhiên Công ty phải trả một khoản lãi nhất định, hơn nữa khi vay vốn ngân hàng lại đòi hỏi các thủ tục phức tạp. Để tránh tình trạng này và chủ động trong việc sử dụng vốn, Công ty có thể đưa ra một tỷ lệ chiết khấu thấp hơn và thậm chí tương đương với lãi suất Ngân hàng trong trường hợp cần thiết để có thể thu hồi tiền hàng ngay vì chắc chắn điều này còn có lợi hơn là đợi khách hàng thanh toán toàn bộ tiền hàng sau một thời gian nhất định, những khoảng thời gian đó Công ty lại phải đi vay để có vốn sản xuất.
- Đối với các khoản phải trả cho người bán, Công ty phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi giao tiền. Vì nguyên vật liệu của Công ty bị hạn chế về nguồn cung ứng, giá cả không ổn định, vì thế Công ty phải trả tiền trước cho nhà cung ứng để mua nguyên vật liệu. Song thực tế cho thấy, khi đã nhận được tiền rồi người bán có thể giao cho Công ty những mặt hàng không đảm bảo các yêu cầu về số lượng, chất lượng về chủng loại. Công ty cần phải lựa chọn phía đối tác có uy tín cao, tránh hiện tượng giao tiền nhưng không nhận được hàng, vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
- Trong thời gian tới để tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty, một mặt Công ty nên đẩy mạnh hoạt động kinh doanh hiện có, mặt khác Công ty có thể nghiên cứu nhu cầu thị trường để tiến hành kinh doanh các mặt hàng mới phải xây dựng nhiều dự án đầu tư mới. Mạnh dạn khai thác, đầu tư, kinh doanh mặt hàng mới, mở rộng thị trường. Chú trọng hơn nữa hoạt động kinh doanh xuất khẩu, thu ngoại tệ, mở rộng liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để củng cố thêm vốn, giải quyết nhanh chóng lượng hàng tồn kho để thu hồi vốn lưu động. Xây dựng bộ máy maketting theo dõi, nắm bắt nhanh nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của khách hàng. Phân loại khách hàng vào khu vực thị trường, tìm những sản phẩm có khả năng tiêu thụ lớn, tiến hành lập dự kiến về giá cả, mạng lưới tiêu thụ, tăng cường công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích kinh tế.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các số liệu kế toán, báo cáo tài chính, tổng kết kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán... và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai, triển vọng của doanh nghiệp, khả năng thanh toán... Nhờ đó, tìm ra các giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn đề về tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi đúng theo kế hoạch đã đề ra, nhằm giải quyết các mối quan tâm của nhiều người như: Ban Giám đốc Công ty, các nhà đầu tư, các chủ nợ, các nhân viên ngân hàng, các nhà Bảo hiểm... Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính doanh nghiệp, nhưng thường liên quan tới nhau:
- Đối với các nhà doanh nghiệp và các nhà quản trị, mối quan tâm hàng đầu của họ là lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra các nhà quản trị còn quan tâm tới các mục tiêu khác như: Tạo công ăn việc làm cho nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí ...Tuy nhiên, một doanh nghiệp có thể thực hiện các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn là kinh doanh có lãi và thanh toán công nợ.
- Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh. Từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Đồng thời họ cũng quan tâm tới số vốn chủ sở hữu vì số vốn này chính là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
- Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hoá: Họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng mua chịu hay không. Để đưa ra được quyết định họ cần phải biết được khả năng thanh toán của khách hàng hiện tại và trong thời gian tới.
- Đối với các nhà đầu tư mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như: Các rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán... Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Những điều đó bảo đảm sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
- Bên cạnh những nhóm người đó còn có những nhóm người khác cũng quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp như: Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, các nhà phân tích tài chính...
- Công ty cũng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc nhằm lành mạnh hoá công tác tài chính doanh nghiệp .
Tóm lại tổ chức tốt công tác kế toán là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng hợp lý các nguồn vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
Nhân tố con người được xem là một nhân tố vô cùng quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong bất cứ môi trường nào. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh thì mọi thành công hay thất bại phần lớn đều do con người đem lại. Trong điều kiện canh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, người ta không chỉ cần có vốn, công nghệ là quan trọng hơn cả là phải có những con người sáng tạo dám nghĩ dám làm.
Thực tế trong nhiều năm qua cũng giống như các doanh nghiệp khác, Công ty vẫn chưa khai thác hết được sức sáng tạo, trí tuệ của cán bộ công nhân viên trong Công ty, chưa phát huy hết tiềm năng trong mỗi cá nhân. Đây là một vấn đề tồn tại cần phải có những biện pháp khắc phục. Để huy động được sức mạnh của nhân tố con người, tạo nên một khối thống nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn hoá doanh nghiệp theo tôi trong thời gian tới Công ty cần giải quyết một số vấn đề sau.
- Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khoá học chuyên sâu nâng cao trình độ chuyên môn. Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ là một việc làm quan trọng, việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ của Công ty phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu mới, luôn thay đổi của nền kinh tế, phải dựa trên cơ sở phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. Trước hết phải rà soát lại cán bộ hiện có để sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp với yêu cầu của từng đơn vị và trình độ của từng cá nhân, tìm ra những bất hợp lý để kịp thời điều chỉnh. Nói chung từ cán bộ quản lý đến công nhân trực tiếp sản xuất phải được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng được yêu cầu công tác trong giai đoạn mới. Trong đào tạo cần ưu tiên đúng mức đội ngũ những người trực tiếp làm công tác quản lý tài chính.
- Quản lý công tác cán bộ một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao động trong Công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và hạn chế những tiêu cực. Cần có những khuyến khích vật chất đối với tập thể cũng như cá nhân có những thành tích, phát minh, sáng kiến, đóng góp cho sự phát triển chung của Công ty; Đồng thời cũng phải nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của Công ty.
- Bên cạnh việc quan tâm tới đời sống vật chất Công ty cũng cần quan tâm tới đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên thường xuyên có các hoạt động văn hoá văn nghệ, nghỉ mát để từ đó tạo nên sự đoàn kết, không khí làm việc tập thể thoải mái, tương trợ và thật sự hiệu quả.
Làm tốt công tác nhân sự là một nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Do vậy Công ty cần quan tâm nhìn nhận vấn đề này một cách đúng đắn, coi đây là một trong những chiến lược phát triển của Công ty.
Hoàn thiện các chính sách.
Là một doanh nghiệp có quy mô không lớn, do đó Công ty phải bổ sung, hoàn thiện các chính sách nói chung và chính sách về vốn lưu động nói riêng. Cụ thể như:
- Chính sách giá cả: Phải xây dựng một chính sách giá hợp lý, coi giá cả là một công cụ trong cạnh tranh.
- Chính sách tiết kiệm chi phí: Cần phải xây dựng các chính sách về tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông..., có các quy định khen thưởng, xử phạt trong việc sử dụng chi phí tiết kiệm hiệu quả hay lãng phí.
- Chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
- Chính sách phân phối vốn, phân phối các quỹ trong Công ty phải được lập cụ thể và hợp lý.
Muốn quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải thực hiện chính sách tiết kiệm một cách đồng bộ và thường xuyên. Xây dựng các định mức chi phí phải sát, đúng, hợp lý, phải thường xuyên kiểm tra quá trình thực hiện để kịp thời uốn nắn chung cho toàn Công ty.
Với khối lượng hàng hoá mua bán trong năm là tương đối lớn vì vậy việc hạ thấp tỷ lệ hao hụt hàng hoá cũng là một biện pháp tiết kiệm vốn quan trọng. Đây được coi là nguồn hình thành vốn tự có đáng kể hàng năm của Công ty.
Một số kiến nghị về chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Xuất phát từ việc xây dựng đề tài tổ chức quản lý sử dụng vốn lưu động cũng như qua nghiên cứu thực tiễn tại Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng, tôi có một số kiến nghị, đề xuất về phía Nhà nước như sau:
Trong điều kiện Nhà nước còn nhiều khó khăn về tài chính, chưa có điều kiện cấp bổ sung vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước để giúp các doanh nghiệp có thể làm tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần như hiện nay thì Nhà nước cần phải tạo môi trường, hành lang pháp lý an toàn hiệu quả để doanh nghiệp chủ động bổ sung vốn cho mình bằng nhiều hình thức.
Thời gian qua tuy chính phủ đã có nhiều cố gắng trong sửa đổi luật pháp, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hơn trước. Nhưng vấn đề vẫn còn tồn tại là luật còn thiếu rõ ràng, chậm trong hướng dẫn thực hiện, hay thay đổi dẫn đến không đồng bộ, gây khó khăn trong định hướng, xác định chiến lược kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp.
- Về luật thuế GTGT, khoảng hơn 40% các doanh nghiệp đánh giá rằng việc áp dụng luật thuế GTGT vẫn làm tăng mức đóng góp của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Loại thuế này vẫn chưa phát huy hết được các mặt tích cực.
Về công tác triển khai thu thuế: Số lượng lớn các văn bản hướng dẫn về thuế GTGT, các doanh nghiệp thấy rất khó khăn trong quá trình hoạt động của mình. Việc hoàn thuế GTGT còn chậm trễ, chưa kịp thời làm cho vốn của Doanh nghiệp bị chiếm dụng.
Thời gian tới Nhà nước nên có chính sách thuế ổn định để doanh nghiệp chủ động tính toán hiệu quả kinh doanh. Khi có thay đổi đề nghị Nhà nước có thông báo trước với một thời gian phù hợp để doanh nghiệp thay đổi, tránh tổn thất do việc đột ngột thay đổi chính sách thuế gây ra.
- Các doanh nghiệp cũng đánh giá những yếu tố khác như: Những hạn chế trong hoạt động xúc tiến, thiếu thông tin cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt những yếu tố như: Buôn lậu, hàng giả, chi phí phụ trợ cao (vận tải, điện, thông tin...) và nhu cầu tiêu dùng trong nước chưa cao trong khi phụ trợ cao đã làm tăng thêm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đáng chú ý là vấn đề khó khăn trong việc vay vốn. Việc vay vốn với nhiều thủ tục phức tạp không thuận lợi cho các doanh nghiệp. Ngân hàng cần có cơ chế thông thoáng hơn đối với các doanh nghiệp trong việc vay vốn (thủ tục thế chấp, xem xét tính khả thi của dự án).
Các doanh nghiệp mới thành lập gặp nhiều khó khăn trong vay vốn bởi ngân hàng chỉ cho doanh nghiệp vay vốn sau hai năm hoạt động có lãi và phải thế chấp. Doanh nghiệp mới thành lập sẽ lấy gì để thế chấp, để có đủ điều kiện vay đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nên tạo ra sự bình đẳng trong việc vay vốn ngân hàng giữa các doanh nghiệp, đề nghị ngân hàng cho vay bằng tín chấp qua hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đã ký với khách hàng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập có cơ hội phát triển.
- Ngân hàng quản lý ngoại hối cung không đủ cầu gây nên các biến động về tỷ giá hối đoái, khó khăn cho doanh nghiệp.
- Các thủ tục thanh tra, kiểm tra xin thuê đất hoặc cấp đất của doanh nghiệp chưa có nhiều tiến bộ thậm chí còn khó khăn hơn. Các doanh nghiệp mong muốn có được sự cải thiện, giảm bớt phiền hà trong thủ tục hành chính.
Trong thời gian tới nếu Nhà nước giải quyết tốt các vấn đề trên sẽ là điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn.
Kết luận
Vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động nói riêng là yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất của Doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vì vậy nếu không có vốn sẽ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được, thiếu vốn sẽ gây ra tình trạng khó khăn, cản trở tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào số lượng vốn nhiều mà cơ bản là phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả nhất. Mặt khác phải có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vì vậy việc quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vô cùng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững của tất cả các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của đề tài cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng, chuyên đề thực tập đã đạt được những kết quả sau:
- Làm rõ các lý luận cơ bản về vốn lưu động
- Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng
- Đề xuất được một số giải pháp giúp Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong những năm tiếp theo.
Đề tài này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy Hà Xuân Quang và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng đặc biệt là các anh, chị trong phòng kế toán. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân có thể những vấn đề trình bày nghiên cứu trong chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cô và bạn bè cùng quan tâm tới vấn đề này.
Cuối cùng tôi xin được bay tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
- Thầy giáo hướng dẫn Hà Xuân Quang đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm chuyên đề.
- Tập thể cán bộ phòng Kế toán Tài chính Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng đặc biệt là sự tận tình giúp đỡ của Trưởng phòng kế toán Lê Mạnh Cường.
- Cuối cùng là bạn bè đã đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
CÁC PHỤ LỤC
Tiêu đề
Trang
Phụ lục 01
Bảng cân đối kế toán năm 2010 và 2011.
78
Phụ lục 02
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 và năm 2011.
80
STT
Hình, bảng
Tên các hình và bảng trong chuyên đề
1
Hình 2.1
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
2
Hình 2.2
Bộ máy tổ chức kế toán tại Công ty Thịnh Vượng
3
Hình 2.3
Trình tự xử lý thông tin của phần mềm kế toán MISA
4
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh năm của Công ty trong những năm gần đây.
5
Bảng 2.2
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng
6
Bảng 2.3
Tốc độ tăng trưởng
7
Bảng 2.4
Biên lợi nhuận
8
Bảng 2.5
Hiệu quả quản lý
9
Bảng 2.6
Sức khỏe tài chính
10
Bảng 2.7
Hiệu quả sử dụng vốn
11
Bảng 2.8
Nguồn vốn kinh donh của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng
12
Bảng 2.9
Kết cấu Vốn lưu động của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng
13
Bảng 2.10
Các khoản phải thu, phải trả của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng
14
Bảng 2.11
Nguồn Vốn lưu động của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng
15
Bảng 2.12
Tổng kết khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng trong hai năm gần đây.
16
Bảng 2.13
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng.
17
Bảng 3.1
Một số chỉ tiêu dự kiến đạt được trong những năm tới
Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng
Mẫu số: B01-DNN
Số 04, Ngõ 890, Đường Láng, Láng Thượng, Đống Đa, HN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2011
Đơn vị tính: VND
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
1
2
3
4
5
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150)
100
35,681,750,251
26,043,000,120
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
(III.01)
11,426,113,342
4,338,253,659
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
120
(III.05)
1. Đầu tư ngắn hạn
121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
129
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
19,233,452,820
16,265,259,302
1. Phải thu khách hàng
131
18,979,990,575
15,551,090,873
2. Trả trước cho người bán
132
253,462,245
714,168,429
3. Các khoản phải thu khác
133
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)
139
IV. Hàng tồn kho
140
3,821,802,217
5,177,288,867
1. Hàng tồn kho
141
(III.02)
3,821,802,217
5,177,288,867
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
1,200,381,873
262,198,292
1. Thuế GTGT được khấu trừ
151
54,137,605
255,892,774
2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
154
14,805,518
6,305,518
3. Tài sản ngắn hạn khác
158
1,131,438,750
B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 230 + 240)
200
7,039,259,228
7,712,738,233
I.Tài sản cố định
210
(III.03.04)
7,039,259,228
7,712,738,233
1. Nguyên giá
211
8,885,992,286
8,855,538,650
2. Giá trị hao mòn lũy kế (*)
212
-1,846,733,058
-1,142,800,417
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
213
II. Bất động sản đầu tư
220
1. Nguyên giá
221
2. Giá trị hao mòn lũy kế (*)
222
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
230
(III.05)
1. Đầu tư tài chính dài hạn
231
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
239
IV. Tài sản dài hạn khác
240
1. Phải thu dài hạn
241
2. Tài sản dài hạn khác
248
3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)
249
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200)
250
42,721,009,479
33,755,738,353
NGUỒN VỐN
Mã số
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
1
2
3
4
5
A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320)
300
36,230,933,866
26,647,744,781
I. Nợ ngắn hạn
310
36,230,933,866
26,647,744,781
1. Vay ngắn hạn
311
1,500,000,000
2. Phải trả cho người bán
312
12,907,110,675
16,008,194,143
3. Người mua trả tiền trước
313
23,323,823,192
9,139,550,638
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
314
III.06
5. Phải trả người lao động
315
6. Chi phí phải trả
316
7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác
318
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn
319
II. Nợ dài hạn
320
1. Vay và nợ dài hạn
321
2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
322
3. Phải trả, phải nộp dài hạn khác
328
4. Dự phòng phải trả dài hạn
329
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)
400
6,490,075,613
7,107,993,572
I. Vốn chủ sở hữu
410
III.07
6,490,075,613
7,107,993,572
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
7,107,993,572
7,000,000,000
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
3. Vốn khác của chủ sở hữu
413
4. Cổ phiếu quỹ (*)
414
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
415
6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
416
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
417
-617,917,959
107,993,572
II. Quỹ khen thưởng phúc lợi
430
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400)
440
42,721,009,479
33,755,738,353
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Số cuối năm
Số đầu năm
1. Tài sản thuê ngoài
2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2011
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết
minh
Năm 2011
Năm 2010
1
2
3
4
5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
IV.08
111720939529
123585017291
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
10
111720939529
123585017291
4. Giá vốn hàng bán
11
109582223953
121979144577
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20
2138715575
1605872714
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
19358985
36954865
7. Chi phí tài chính
22
1080000000
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
8. Chi phí quản lý kinh doanh
24
1755697373
1597532295
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21 - 22 - 24)
30
-677622812
45295284
10. Thu nhập khác
31
59705784
11. Chi phí khác
32
930
12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
40
59704854
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)
50
IV.09
-617917958
45295284
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
51
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51)
60
-617917958
45295284
Danh mục tài liệu tham khảo
1. PGS.TS. Vũ Duy Hào - PGS.TS Đàm Văn Huệ, Quản trị tài chính Doanh nghiệp – Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2009.
2. PGS.TS. Phạm Văn Dược – TS Trần Phước, Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh, 2010.
3. PGS.TS. Phan Thị Cúc – Th.S Đào Văn Huy, Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM, Nhà xuất bản Thống kê, 2010.
4. Bộ Tài chính, Chính sách, chế độ mới về quản lý tài chính, kế toán, thuế, Nhà xuất bản Lao động xã hội, 2007.
5. Tài liệu tham khảo và báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng .
6. Các báo, tạp chí chuyên ngành Tài chính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_de_thuc_tap_2873.docx