Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH đầu tư phát triển thiết bị y tế Đông Nam Á

Sử dụng vốn có hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn và phát triển vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp hiện nay đang là vấn đề rất cấp bách, có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Đặc biệt, với điều kiện hiện nay khi nước ta đã và đang tiến lên trên con đường công nghiệp hoá – hiện đại hoá gia nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì vấn đề sử dụng vốn hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp cũng như nền kinh tế ổn định hơn, vươn lên ngang tầm với các nước trên thế giới. Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành y tế, trong những năm qua, công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty TNHH đầu tư phát triển thiết bị y tế Đông Nam Á đã đạt được những thành tựu đáng kể, doanh thu và lơi nhuận có sự tăng trưởng. Song, nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao, chưa thoả mãn được mục tiêu mà công ty đề ra. Do đó, để đạt được mục tiêu trong thời gian tới, đòi hỏi công ty phải cố gắng hơn nữa không những trong công tác nghiệp vụ mà còn phải xây dựng hoàn thiện kế hoạch kinh doanh, đặc biệt là kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả. Việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta là việc làm cần thiết, có ý nghĩa thiết thực đòi hỏi sự nỗ lực, ý thức trách nhiệm của toàn thể nhân viên công ty. Vì vậy đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH đầu tư phát triển thiết bị y tế Đông Nam Á” được nghiên cứu nhằm tìm ra những tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty và nguyên nhân của những tồn tại đó. Trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vố tại Công ty

pdf80 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH đầu tư phát triển thiết bị y tế Đông Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng và cơ cấu nguồn vốn của Công ty ta thấy tình hình tài chính của Công ty tương đối hợp lý bởi việc tăng tổng tài sản của Công ty thể hiện qui mô của Công ty đã được mở rộng. Đồng thời Công ty tăng năng lực SXKD, giảm các loại chi phí không cần thiết nhằm sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên cũng cần hết sức chú ý đến khả năng thanh toán của khách hàng, hạn chế rủi ro phát sinh trong khâu thanh toán. Công ty cần dự trữ tiền mặt hợp lý với nhu cầu. 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ta sử dụng một số chỉ tiêu cụ thể để đánh giá xem vốn của Công ty được sử dụng hiệu quả hay chưa, đã mang lại những thành tựu gì và tìm ra những thiếu sót về cách quản lý và sử dụng vốn của Công ty. Từ đó đưa ra những biện pháp giúp Công ty phát triển bền vững hơn. 46 2.4.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Đơn vị tính: Lần Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 0,98 0,87 0,89 (0,11) 0,02 Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty năm 2013 là 0,89 lần trong khi đó năm 2011 là 0,98 lần và năm 2012 là 0,87 lần. Tức là trong năm 2013, 1 đồng tài sản mang lại 0,89 đồng doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty tương đối cao thể hiện Công ty đang giữ vững tỷ lệ sử dụng tài sản hiệu quả. Tuy nhiên trong tương lai công ty vẫn cần phải chú trọng hơn vào hiệu suất sử dụng tài sản. 2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán năm 2011 – 2013 ta tính toán được các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty và đưa ra được bảng phân tích sau: Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của Công ty năm 2011 – 2013 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 1. Vòng quay toàn bộ vốn (vòng) 0,98 0,87 0,89 (0,11) 0,02 2. Suất hao phí vốn 1,01 0,88 0,89 (0,13) 0,01 3. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn 0,019 0,014 0,017 (0,005) 0,003 Nhìn vào bảng chỉ tiêu ta thấy các chỉ tiêu ít có sự biến động qua các năm. Ta có các phân tích và đánh giá ở từng chỉ tiêu như sau: 2.4.2.1. Vòng quay toàn bộ vốn Ta thấy chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn có sự giảm nhẹ. Năm 2011 chỉ tiêu này là 0,98 có nghĩa là năm 2011 vốn của Công ty quay được 0,98 vòng hay 1 đồng vốn công ty đầu tư vào SXKD thì sẽ thu về 0,98 đồng doanh thu. Năm 2012, chỉ tiêu này giảm 0,11 đồng so với năm 2011. Năm 2012 chỉ tiêu này giảm là do sự mất ổn định của nền kinh tế, dẫn tới việc công ty cũng bị ảnh hưởng. Năm 2013 chỉ tiêu này đã có sự tăng Thang Long University Library 47 nhẹ từ 0,87 đồng năm 2012 lên 0,89 đồng năm 2013. Điều này cho thấy được Công ty đang cố gắng cải thiện tình hình kinh doanh trong nền kinh tế đang còn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong thời kì khủng hoảng kinh tế như hiện nay. Năm 2013 chỉ tiêu này có tăng so với năm 2012 nhưng vẫn còn thấp. Năm 2012 doanh thu tăng 70.335 triệu đồng, tương ứng với 19,9%, trong khi đó tổng vốn tăng 124.254 triệu đồng tương đương với 34,67%. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự giảm xuống của chỉ tiêu này trong năm 2012. Đến năm 2013 chỉ tiêu tổng vốn tăng 6,31% trong khi doanh thu tăng 8,69% bởi vậy nên vòng quay toàn bộ vốn đã có sự cải thiện so với năm 2012. Chỉ tiêu này cho thấy vòng quay vốn của công ty vẫn còn tương đối chậm, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chưa được tốt. 2.4.2.2. Suất hao phí vốn Qua bảng phân tích trên ta thấy suất hao phí vốn có xu hướng giảm trong 3 năm qua, điều này có lợi cho Công ty bởi số vốn công ty bỏ ra để thu được 1 đồng doanh thu trong các năm là giảm. Năm 2011 để thu được 1 đồng doanh thu công ty phải bỏ ra 1,01 đồng. Đến năm 2012 số tiền bỏ ra giảm 0,13 đồng chỉ còn 0,88 đồng so với năm 2011. Lợi nhuận bằng doanh thu trừ đi các chi phí phải bỏ ra. Mục tiêu cốt lõi mà tất cả các công ty hướng tới đó là lợi nhuận. Một trong những cách để làm tăng lợi nhuận đó là tăng doanh thu hoặc giảm chi phí vốn hay nói cách khác đó là làm tăng sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí vốn. Chính vì vậy mà công ty luôn tìm các giải pháp để giảm thiểu chi phí vốn đồng thời doanh thu vẫn được đảm bảo. Tuy vậy nhưng công ty vẫn cần cân nhắc cho những lợi ích trước mắt đem lại lợi ích lớn trước mắt mà không ảnh hưởng đến lợi ích trong tương lai. 2.4.2.3. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn Đây là chỉ tiêu chính các nhà đầu tư thường dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn của Công ty trong 3 năm gần đây tương đối ổn định. Năm 2011 tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn là 0,019. Điều này có nghĩa là bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình SXKD thì Công ty thu được 0,019 đồng lợi nhuận ròng. Năm 2012 chỉ tiêu này có xu hướng giảm nhẹ (giảm 0,005 đồng so với năm 2011) do lợi nhuận năm 2012 tăng ít hơn so với sự tăng của tổng vốn. Năm 2013 tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn tăng 0,003 đồng so với năm 2012 do lợi nhuận tăng 28,05% nhưng vốn bình quân sử dụng chỉ tăng 6,31%. Chỉ số này chưa cao và có xu hướng giảm nhẹ nhưng về cơ bản nó vẫn tương đối ổn định. Trong giai đoạn nền kinh vẫn còn nhiều biến động như hiện nay công ty vẫn giữ được sự ổn định là một thành tích đáng kể. Công ty cần phải cải thiện hơn nữa để tăng hiệu quả sử dụng vốn giúp công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn. 48 2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty ta đánh giá thông qua các chỉ tiêu được tính toán thông qua bảng phân tích sau: Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 1. Vòng quay vốn cố định 2,87 2,18 2,09 (0,69) (0,09) 2. Suất hao phí vốn cố định 0,35 0,46 0,62 0,11 0,16 3. Tỷ suât sinh lợi trên vốn cố định 0,057 0,037 0,041 (0,02) 0,004 Qua bảng phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty trong gian đoạn 2011 – 2013 được đánh giá thông qua 3 chỉ tiêu đó là hiệu suất sử dụng vốn cố định (vòng quay vốn cố định), suất hao phí vốn cố định và tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định. 2.4.3.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định (Vòng quay vốn cố định) Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty trong 3 năm gần đây có xu hướng giảm. Năm 2011 hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty là 2,87 đồng có nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định công ty bỏ ra đầu tư vào SXKD thì thu về được 2,87 đồng doanh thu thuần. Năm 2011 chỉ số này có xu hướng giảm từ 2,87 đồng xuống còn 2,18 đồng. Năm 2013 chỉ số này tiếp tục giảm nhẹ xuống còn 2,09 đồng. Tỷ số này giảm liên tục từ năm 2011 đến năm 2013 là do doanh thu thuần trong 3 năm tăng trưởng chậm hơn so với mức tăng của vốn cố định. Chỉ số này càng cao càng có lợi cho công ty, chứng tỏ công ty sử dụng vốn cố định tốt và hoạt động SXKD có hiệu quả. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty TNHH đầu tư phát triển thiết bị y tế Đông Nam Á trong 3 năm gần đầy lớn hơn 1 nhưng vẫn còn tương đối thấp. Bởi vậy mà công ty cần đề ra những phương án để chỉ số này được cải thiện hơn nữa. 2.4.3.2. Suất hao phí vốn cố định Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của hiệu quả sử dụng vốn cố định. Ta thấy suất hao phí vốn cố định tăng qua các năm. Năm 2011 suất hao phí vốn cố định là 0,35 đồng có nghĩa là để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần công ty chỉ phải bỏ ra 0,35 đồng vốn cố định. Năm 2012 tỷ số này tăng 0,11 đồng so với năm 2011 lên 0,46 đồng. Năm 2013 chỉ số này tiếp tục tăng lên là 0,62 đồng. Như vậy để thu được 1 đồng doanh thu thì chi Thang Long University Library 49 phí vốn cố định công ty phải bỏ ra nhiều hơn. Điều này cho thấy hiệu quả trong việc sử dụng vốn cố định của công ty chưa cao. 2.4.3.3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cố định Năm 2011 tỷ số này là 0,057 đồng có nghĩa là với 1 đồng vốn cố định bỏ ra công ty thu về 0,057 đồng lợi nhuận ròng. Năm 2012 tỷ số này giảm xuống 0,037 đồng tương ứng với mức giảm 35,08%. Tại thời điểm này vốn cố định tăng 58,04% trong khi lợi nhuận ròng tăng với tốc độ chậm hơn (1,69%) nên tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định giảm. Năm 2013 tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định đã tăng nhẹ, chứng tỏ tình hình kinh doanh của Công ty đã bắt đầu có những biến chuyển tích cực. Xét một cách tổng thể hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty trong những năm 2011 – 2013 tương đối ổn định, chỉ có năm 2012 do nền kinh tế gặp khó khăn nên hiệu quả sử dụng vốn có giảm nhẹ. Nhưng so với nền kinh tế đang trong tình trạng khủng hoảng, nhiều donah nghiệp lâm vào tình trạng phá sản trong khi hoạt động SXKD của Công ty vẫn diễn ra bình thường và đem lại lợi nhuận, đây là một thành công của Công ty. Tuy nhiên Công ty cần cố gắng hơn nữa để ngày càng phát triển và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, cạnh tranh với những doanh nghiệp khác cùng ngành. 2.4.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng đối với kết quả sản xuất kinh doanh. Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ số giúp cho các nhà đầu tư có các nhận định về hiệu quả của Công ty. Sau đây là bảng phân tích các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. 2.4.4.1. Khả năng sinh lời Bảng 2.10: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty năm 2011 –2013 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 1. Hàm lượng vốn lưu động 0,67 0,68 0,64 0,01 (0,04) 2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu động 0,03 0,025 0,031 (0,005) 0,006 Để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn lưu động ta đánh giá thông qua: hàm lượng vốn lưu động và tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu động.Qua bảng phân tích trên ta có thể đánh giá về các chỉ tiêu như sau: 50  Hàm lượng vốn lưu động Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy, hàm lượng vốn lưu động của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 có xu hướng giảm. Đây là một tín hiệu tích cực cho hoạt động SXKD của Công ty. Chỉ tiêu này là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu hệ số sinh lời. Năm 2011 hàm lượng vốn lưu động của Công ty là 0,67 đồng nghĩa là để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần Công ty phải bỏ ra 0,67 đồng vốn lưu động. Sang đến năm 2013 chỉ tiêu này đã giảm xuống còn 0,64 đồng so với năm 2012 là 0,68 đồng. Như vậy chi phí bỏ ra để thu về 1 đồng doanh thu thuần đã giảm đi, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty đã tăng.  Tỷ suất sinh lời trên VLĐ Năm 2011 tỷ suất sinh lời trên VLĐ là 0,03 đồng tức là cứ 1 đồng VLĐ Công ty đầu tư vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra 0,03 đồng lợi nhuận ròng. Năm 2012 chỉ tiêu này có giảm nhẹ chỉ 0,005 đồng so với năm 2011, nguyên nhân là do lợi nhuận ròng tăng ít hơn so với mức tăng của VLĐ. Năm 2012 VLĐ tăng 22,43% trong khi lợi nhuận ròng chỉ tăng 1,69%. Lợi nhuận ròng giảm trong năm 2012 một phần là do ảnh hưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên sang đến năm 2013 lợi nhuận ròng của công ty đã tăng lên đáng kể so với năm 2012. Mức tăng của lợi nhuận ròng năm 2013 so với năm 2012 là 28,05% trong khi đó VLĐ chỉ tăng 1,66%. Điều này đã làm cho tỷ suất sinh lời trên VLĐ của Công ty năm 2013 tăng lên so với năm 2012. Qua một số chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của VLĐ ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty trong năm 2013 đã có những chuyển biến tốt hơn so với năm 2012, một năm mà các doanh nghiệp chịu rất nhiều ảnh hưởng của cuộc khùng hoảng kinh tế. Tuy nhiên Công ty vẫn cần phải chú trọng hơn nữa vào việc duy trì và phát triển những tiềm năng của Công ty đồng thời khắc phục những mặt yếu kém để có thể phát triển hơn nữa. 2.4.4.2. Tốc độ luân chuyển VLĐ Bảng 2.11: Chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển VLĐ của Công ty năm 2011 – 2013 Đơn vị tính: Lần Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 1. Vòng quay VLĐ 1,50 1,47 1,57 (0,03) 0,1 2. Kì luân chuyển VLĐ (ngày) 243 248 233 5 (15) Thang Long University Library 51  Vòng quay VLĐ (Hệ số sinh lợi) Giai đoạn 2011 – 2012 ta thấy hệ số sinh lợi của Công ty có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2011 hệ số sinh lợi là 1,5 đồng có nghĩa là cứ 1 đồng vố lưu động Công ty bỏ ra để đầu tư vào SXKD thì tạo ra 1,5 đồng doanh thu thuần. Năm 2012 chỉ tiêu này có sự giảm nhẹ xuống còn 1,47 đồng. Nguyên nhân là do, năm 2012 vốn lưu động của Công ty tăng nhiều hơn so với mức tăng của doanh thu thuần. Sang đến năm 2013, tình hình kinh tế có nhiều biến chuyển tích cực hơn, hệ số sinh lời đã tăng 0,1 đồng tương ứng với mức tăng 6,8% so với năm 2011. Sự tăng trưởng này là do mức tăng của doanh thu thuần đã cao hơn so với mức tăng của vốn lưu động. Trong năm 2013, công ty đã luôn chủ động tìm kiếm đối tác khách hàng, kí được nhiều hợp đồng lớn với nhà cung cấp. Đồng thời công ty vẫn giữ được mối quan hệ tốt với các đối tác cũ, tạo được nguồn thu tin cậy. Đây là một tín hiệu tốt thể hiện hiệu quả kinh doanh của Công ty đang ngày càng phát triển. Nhìn chung hệ số sinh lợi của Công ty không ở mức quá cao, nhưng so với tình hình kinh tế thì đây vẫn là một thành công.  Kì luân chuyển VLĐ Căn cứ vào bảng trên ta thấy kì luân chuyển VLĐ năm 2012 tăng 5 ngày so với năm 2011 từ 243 ngày lên 248 ngày, có nghĩa là năm 2011, 1 đồng VLĐ bỏ ra chỉ mất 243 ngày để thu hồi thì sang đến năm 2012 phải mất 248 ngày. Nguyên nhân là do vòng quay VLĐ của năm 2012 giảm 0,03 so với năm 2011. Kì luân chuyển VLĐ càng nhỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn. Vòng quay VLĐ của Công ty năm 2012 tăng lên so với năm 2011 có nghĩa là thời gian để Công ty thu hồi VLĐ tăng lên. Sang năm 2013 kì luân chuyển VLĐ đã giảm 15 ngày so với năm 2012 xuống còn 233 ngày. Đây là dấu hiệu tích cực cho hoạt động SXKD của Công ty. Chỉ số này vẫn còn tương đối cao sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 2.4.4.3. Quản lý các hàng tồn kho Hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản để tạo ra doanh thu và các khoản thu nhập thêm cho công ty. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem lưu thông. Thông thường, tỷ trọng hàng tồn kho lớn luôn là mối quan ngại ít nhiều đối với nhà đầu tư, do tính chất tồn lâu, chi phí phát sinh thêm của nó sẽ lớn nếu hàng hoá tồn đọng quá lâu trong kho. Bởi vậy mà nếu để hàng tồn kho quá lâu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Công ty sẽ phải tốn thêm chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời và thanh lý hàng hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là một rủi ro vì Công ty có thể đánh mất những khoản 52 doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc thị phần nếu trong kho của Công ty không có đủ hàng để đap ứng nhu cầu của thị trường. Để đánh giá tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, người ta thường sử dụng chỉ tiêu hệ số lưu kho và thời gian lưu kho trung bình. Bảng 2.12: Chỉ tiêu phản ánh hàng tồn kho của Công ty năm 2011 – 2013 Đơn vị tính: Vòng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 1. Hệ số lưu kho 3,75 3,43 2,99 (0,32) (0,44) 2. Thời gian lưu kho trung bình ( ngày) 97 106 122 9 16  Hệ số lưu kho Hệ số lưu kho càng cao cho thấy Công ty bán hàng càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là Công ty sẽ gặp ít rủi ro hơn nếu hàng tồn kho giảm dần. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao cũng ảnh hưởng không tốt tới doanh nghiệp, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu của thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng Công ty bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất thị phần. Vì vậy, hệ số lưu kho cần phải phù hợp với hoạt động của Công ty và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hệ số lưu kho của Công ty có xu hướng giảm. Năm 2011 hệ số này là 3,75 vòng có nghĩa là năm 2011 hàng tồn kho quay được 3,75 vòng. Năm 2012 hệ số lưu kho là 3,43 vòng giảm 0,32 vòng so với năm 2011. Đến năm 2013 hệ số này đã giảm xuống 2,99. Điều này chứng tỏ rằng hàng tồn kho của Công ty bị ứ đọng nhiều. Nguyên nhân của việc hàng tồn kho của Công ty bị ứ đọng nhiều là do lạm phát tăng dẫn tới việc tăng giá các mặt hàng, cho nên khách hàng giảm bớt nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng của Công ty.  Thời gian lưu kho trung bình Thời gian lưu kho trung bình của hàng tồn kho có xu hướng tăng. Năm 2011 thời gian lưu kho chỉ là 97 ngày nhưng đến năm 2013 thời gian lưu kho đã tăng lên đến 122 ngày. Có nghĩa là năm 2013 để hàng tồn kho quay được 1 vòng phải mất 122 ngày trong khi năm 2011 chi mất 97 ngày và năm 2012 là 106 ngày. Thời gian lưu kho trung bình của Công ty tương đối cao chứng tỏ Công ty sử dụng vốn chưa được tốt. Thang Long University Library 53 2.4.4.4. Quản lý khoản phải thu Để hiểu rõ hơn về công tác quản lý khoản phải thu, ta đi phân tích một số chỉ tiêu cụ thể đó là: Hệ số thu nợ và Thời gian thu nợ trung bình. Bảng 2.13: Chỉ tiêu phản ánh khoản phải thu của Công ty năm 2011 – 2013 Đơn vị tính: Vòng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 1. Hệ số thu nợ 2,55 2,47 2,72 (0,08) 0,24 2. Thời gian thu nợ trung bình (ngày) 143 148 134 5 (14)  Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hoạt động của doanh nghiệp nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kì chia cho bình quân các khoản phải thu trong kì. Việc chiếm dụng vốn này thoạt nhìn không mấy quan trọng, vì theo thông thường, khách hàng nợ rồi sẽ trả lại cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng nếu số vốn khách hàng chiếm dụng ngày càng cao, trong khi đó do yêu cầu của thị trường doanh nghiệp cần thêm vốn để mở rộng kinh doanh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư thêm các yếu tố đầu vào, kéo theo đó là phải có lượng tiền lớn hơn. Trong khi tại thời điểm đó lượng tiền của doanh nghiệp dự trữ thấp, không đủ vì khách hàng chưa thanh toán các khoản nợ với doanh nghiệp. Do đó trong trường hợp này, doanh nghiệp phải bổ sung bằng cách đi vay hoặc chiếm dụng của người bán. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của doanh nghiệp. Qua bảng phân tích trên ta thấy hệ số thu nợ có xu hướng tăng lên. Năm 2011 hệ số thu nợ là 2,55 lần. Nhưng sang đến năm 2012 hệ số này đã tăng 0,08 lần so với năm 2011 và năm 2013 tăng 0,24 lần so với năm 2012. Điều này chứng tỏ hiệu quả thu hồi các khoản nợ của Công ty vẫn được duy trì và có hiệu quả hơn nên khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt có tiến triển hơn, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao lượng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ vốn lưu động trong sản xuất. Tuy nhiên việc thu hồi nợ vẫn còn nhiều hạn chế.  Thời gian thu nợ trung bình Từ chỉ số hệ số thu nợ ta tính được thời gian thu nợ trung bình bằng cách lấy số ngày trong kì chia cho hệ số thu nợ. Thời gian thu nợ trung bình cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để công ty có thể thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. Ngược 54 lại với hệ số thu nợ, thời gian thu nợ trung bình càng nhỏ thì tốc độ thu hồi công nợ càng nhanh. Nếu thời gian thu nợ trung bình tăng từ năm này qua năm khác cho thấy khả năng yếu kém trong việc quản lý công nợ của công ty. Qua bảng 2.16 ta thấy thời gian thu nợ của Công ty có biến động. Cụ thể, năm 2011 thời gian cần thiết để công ty có thể thu hồi các khoản nợ từ khách hàng là 143 ngày, sang năm 2012 thời gian thu nợ đã tăng lên 148 ngày. Nguyên nhân của hiện tượng này là do năm 2012 nền kinh tế chịu ảnh hưởng của khủng hoảng, khách hàng bị hạn chế khả năng thanh toán. Tuy nhiên năm 2013, thời gian thu nợ của Công ty đã giảm xuống còn 134 ngày. Điều này chứng tỏ sự cố gắng của Công ty trong việc thu hồi các khoản nợ để thu hồi tiền mặt nhanh chóng hơn. 2.4.4.5. Thời gian trả nợ trung bình Bảng 2.14: Chỉ tiêu phản ánh thời gian trả nợ trung bình của Công ty năm 2011 – 2013 Đơn vị tính: Lần Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 1. Hệ số trả nợ 3,57 6,24 12,08 2,66 5,84 2. Thời gian trả nợ trung bình (ngày) 102 59 30 (43) (29)  Hệ số trả nợ Qua bảng phân tích trên ta thấy hệ số trả nợ của Công ty tăng dần qua các năm từ 2011 đến 2013. Năm 2011 hệ số trả nợ là 3,57 lần, đến năm 2012 hệ số này đã tăng lên là 6,24 lần. Năm 2013 hệ số trả nợ của Công ty tăng lên 5,84 lần so với năm 2012. Điều này cho thấy thời gian mà Công ty chiếm dụng vốn của khách hàng đã giảm, tuy nhiên, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty.  Thời gian trả nợ trung bình Hệ số trả nợ của Công ty giảm dần qua các năm từ 2011 đến 2013 dẫn đến thời gian trả nợ trung bình cũng giảm theo. Cụ thể, năm 2011 thời gian để Công ty trả nợ là 102 ngày, nghĩa là để có thể trả nợ cho khách hàng Công ty cần 102 ngày, nhưng sang đến năm 2012 và 2013 thời gian trat nợ đã giảm xuống lần lượt là 59 ngày và 30 ngày. Thời gian trả nợ giảm xuống làm tăng uy tín của Công ty, khả năng thanh toán cũng được đảm bảo. 2.4.4.6. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền TB Thang Long University Library 55 Bảng 2.15: Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền TB của Công ty năm 2011 – 2013 Đơn vị tính: Ngày Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 Thời gian luân chuyển vốn TB 138 195 226 57 31 Nhìn vào bảng trên ta thấy thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình của công ty tăng lên. Năm 2011 thời gian luân chuyển tiền là 138 ngày, tuy nhiên sang đến năm 2012 và 2013, thời gian luân chuyển đã tăng lên lần lượt là 195 ngày và 226 ngày. Điều này cho thấy thời gian để công ty thu hồi được tiền mặt trong sản xuất kinh doanh tăng lên, chiếm dụng vốn được trong thời gian ngắn trong khi khách hàng lại chiếm dụng vốn của Công ty trong thời gian dài hơn. 2.4.5. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của DN là nội dung quan trọng để đánh giá chất lượng tài chính và hiệu quả hoạt động. Đây cũng là những thông tin hữu ích mà các tổ chức tín dụng, nhà đầu tư, cơ quan kiểm toán quan tâm để đạt được các mục tiêu trong kinh doanh. Như vậy phân tích khả năng thanh toán đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với nội bộ DN mà còn quan trọng đối với quyết định đầu tư. Bảng 2.16: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013/2012 2012/2011 1. Khả năng thanh toán tổng quát 1,05 1,07 1,08 (0,02) (0,01) 2. Khả năng thanh toán nhanh 1,42 1,26 1,18 0,16 0,08 3. Khả năng thanh toán tức thời 0,03 0,09 1,11 (0,06) (1,02) 4. Khả năng thanh toán ngắn hạn 2,37 1,95 1,82 0,42 0,13 2.4.5.1. Khả năng thanh toán tổng quát Ta thấy trong cả 3 năm 2011, 2012 và 2013 chỉ tiêu này đều lớn hơn 1 và tương đối ổn định. Điều này chứng tỏ tất cả các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo. Năm 2011 hệ số thanh toán của Công ty là 1,08 có nghĩa là doanh nghiệp cứ 56 đi vay 1 đồng thì có 1,08 đồng đảm bảo. Năm 2012 và 2013 khả năng đảm bảo có giảm đi nhưng vẫn lớn hơn 1. Như vậy doanh nghiệp có đủ tài sản để đảm bảo cho các khoản nợ phải trả. Đây là nhân tố hấp dẫn các tổ chức tín dụng cho vay dài hạn. Trong năm 2012 và 2013 qui mô tài sản của Công ty có tăng nhưng do nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nên Công ty có nhiều khoản nợ phải trả hơn, chính điều đó đã làm cho hệ số thanh toán tổng quát giảm. 2.4.5.2. Khả năng thanh toán nhanh Nhìn vào trên ta thấy khả năng thanh toán nhanh của Công ty những năm gần đây có xu hướng tăng. Năm 2011 hệ số này là 1,18 tức là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,18 đồng TSNH không tính yếu tố hàng tồn kho. Năm 2011, khả năng thanh toán nhanh của Công ty đã tăng 0,08 đồng (tăng từ 1,18 lên 1,26). Năm 2013 con số này tiếp tục tăng 0,16 đồng so với năm 2012.Nguyên nhân của sự gia tăng này là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ Công ty đang giữ được sự ổn định. 2.4.5.3. Khả năng thanh toán tức thời Chỉ tiêu này đo lường mức độ đáp ứng nhanh tức thời của TSNH trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền và các khoản tương đương tiền. Năm 2011 hệ số thanh toán tức thời của Công ty là 1,11 có nghĩa là với 1 đồng nợ ngắn hạn của Công ty sẽ được đảm bảo thanh toán ngay bởi 1,11 đồng tiền hoặc các khoản tương đương tiền. Năm 2012 và 2013 hệ số này đã giảm xuống chỉ còn 0,09 đồng và 0,03 đồng. Nguyên nhân là do trong 2 năm này Tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh hơn so với nợ ngắn hạn. Việc này là một bất lợi đối với Công ty, nó ảnh hưởng đến uy tín của Công ty cũng như sự đánh giá của các nhà đầu tư, tổ chức tín dụng đối với Công ty. Bởi vậy mà hệ số này thấp sẽ không có lợi cho Công ty. 2.4.5.4. Khả năng thanh toán ngắn hạn Ta thấy chỉ tiêu này trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 luôn lớn hơn 1 và thay đổi theo từng năm. Năm 2011 hệ số này là 1,82. Điều này có nghĩa là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,82 đồng TSNH và Công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán cho bất cứ khoản nợ ngắn hạn nào trong kì khi đến hạn. Năm 2012 hệ số này tăng 0,13 đồng so với năm 2011 do nợ phải trả tăng 14,16% trong khi TSNH tăng 22,43%. Năm 2013 hệ số này tiếp tục tăng do nợ ngắn hạn giảm trong khi TSNH lại tăng. Điều này chứng tỏ khả năng sử dụng TSNH để thanh toán các khoản nợ của Công ty là tốt. Có được điều này là do công ty đã thuân thủ qui tắc an toàn, sử dụng khoản vay ngắn hạn để trả nợ ngắn hạn. Thang Long University Library 57 2.4.6. Chỉ tiêu phản ánh sự độc lập tài chính Bảng 2.17: Sự độc lập tài chính của Công ty năm 2011 – 2013 Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 Tỷ lệ VCSH trên tổng nguồn vốn 7,39 6,71 5,14 (0,69) (1,56) Tỷ lệ VCSH trên tổn nguồn vốn đã được tính toán ở trên cho biết VCSH chiếm bao nhiêu phần trên tổng nguồn vốn. Chỉ số này thể hiện sức mạnh tài chính của Công ty. Năm 2011 tỷ lệ VCSH trên tổng nguồn vốn là 7,39% có nghĩa là cứ 100 đồng vốn bỏ ra để đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì có 7,39 đồng là vốn Công ty tự bỏ ra còn lại là vốn đi vay. Năm 2012 tỷ lệ này là 6,71% giảm 0,69% so với năm 2011. Điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của Công ty chưa tốt. Đến năm 2013 tỷ lệ VCSH trên tổng nguồn vốn tiếp tục giảm chỉ còn 5,14%. Khả năng tự chủ về tài chính cao sẽ rất có lợi khi các nhà đầu tư, đối tác đánh giá về tiềm lực tài chính của Công ty. Chỉ số này thấp có nghĩa là nguồn vốn được tài trợ chủ yếu bằng vốn đi vay, như vậy Công ty sẽ được hưởng lợi từ lá chắn thuế. Khi đó lãi vay được khấu trừ trước thuế nên sẽ làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên Công ty cũng cần phải cân nhắc điểm mạnh, điểm yếu để có những quyết định tốt nhất về tỷ lệ này nhằm đảm bảo được sự phát triển bền vững của Công ty. 2.5. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 2.5.1. Ưu điểm và những thành tích trong công tác sử dụng vốn của Công ty Trong những năn vừa qua Công ty TNHH đầu tư phát triển thiết bị y tế Đông Nam Á đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Nhờ vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển bền vững hơn, giúp Công ty có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Qua những phân tích về thực trạng quản lý nguồn vốn của Công ty Đông Nam Á ta thấy rằng giá trị tổng nguồn vốn của Công ty tăng có nghĩa là qui mô vốn tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng. Hiệu quả kinh doanh năm 2013 tốt hơn so với các năm trước, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng mạnh, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cao hơn so với năm 2011, 2012. Khả năng thanh toán của Công ty tương đối tốt, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán hầu hết đều lớn hơn 1. Chứng tỏ rằng Công ty có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán. 58 Mặc dù chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu vốn lưu động, nhưng Công ty đang duy trì có hiệu quả hoạt động thu nợ đối với khách hàng. Điều này thể hiện qua hệ số thu nợ của Công ty. Công ty huy động vốn từ bên ngoài là chủ yếu, tận dụng triệt để các khoản tín dụng của khách hàng và nhà cung cấp. Bởi nguồn vốn tài trợ cho hoạt động SXKD của Công ty chủ yếu là Nợ phải trả. Tài trợ hoạt động doanh nghiệp thông qua huy động vốn vay cho phép Công ty nắm quyền kiểm soát toàn bộ hoạt động. Và chủ doanh nghiệp sẽ sở hữu toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp. Lãi suất bạn phải trả trên khoản vay được xem là chi phí hợp lệ và được khấu trừ thuế. Khoản khấu trừ này là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp và giúp giảm số tiền doanh nghiệp đóng thuế hàng năm. 2.5.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân 2.5.2.1. Hạn chế cần khắc phục Bên cạnh những thành tích đạt được, trong quá trình quản lý sử dụng vốn, Công ty vẫn còn những hạn chế nhất định: Mặc dù vốn kinh doanh ngày càng tăng, được đầu tư nhiều và đem lại nhiều lợi nhuận nhưng chưa thực sự đem lại hiệu quả. Điều này thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, vốn lưu động và vốn cố định. Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty còn quá ít, vốn kinh doanh chủ yếu là đi vay từ bên ngoài, các khoản nợ chủ yếu là nợ dài hạn làm gia tăng chi phí cho Công ty. Nếu Công ty không thanh toán các khoản vay, nợ đúng hạn mức tín nhiệm của Công ty sẽ bị giảm. Điều đó sẽ khiến doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi vay vốn trong tương lai, hoặc có thể không được phép vay vốn. Các khoản phải thu lớn, hàng tồn kho tăng. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, mặc dù lợi nhuận của Công ty có chiều hướng tăng nhưng bên cạnh đó Công ty lại đầu tư kinh doanh mà hiệu quả sử dụng vốn chưa có hiệu quả làm cho một số chỉ tiêu còn thấp. Điều này đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty. 2.5.2.2. Nguyên nhân Công tác dự báo thị trường còn nhiều hạn chế dẫn đến việc dự trữ hàng tồn kho quá nhiều nhưng không đem lại hiệu quả (hàng tồn kho năm 2013 và 2012 tăng mạnh so với 2011), do đó kéo theo nhiều chi phí không cần thiết như chi phí bảo quản, kho bãi, đặc biệt là chi phí lãi vay ngân hàng làm vốn lưu động bị ứ đọng trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Mặc dù tồn tại này đã được khắc phục phần nào, tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao. Thang Long University Library 59 Công tác thu hồi công nợ chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện chưa nghiêm ngặt. Công ty đã thực hiện phân loại công nợ để theo dõi và quản lý nhưng chưa có những biện pháp và giải pháp rõ ràng để giải quyết triệt để công nợ. Hệ thống nội quy, quy chế quản lý các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý tài chính nhiều nhưng không được xem xét cập nhật theo tình hình thực tế từng giai đoạn nên việc chỉ đạo điều hành còn mang tính chủ quan. 60 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Qua những phân tích trên ta thấy Công ty TNHH đầu tư phát triển thiết bị y tế Đông Nam Á đã đạt được những thành công nhất định trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Chương 3 sẽ đưa ra những giải pháp nhằm giúp Công ty khắc phục những hạn chế đó, đồng thời nâng cao hon nữa hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, làm cho Công ty ngày càng phát triển. Thang Long University Library 61 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN THIẾT BỊ Y TẾ ĐÔNG NAM Á 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH đầu tƣ phát triển thiết bị y tế Đông Nam Á 3.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH đầu tư phát triển thiết bị y tế Đông Nam Á  Sử dụng vốn hiệu quả là cơ sở để Công ty bảo toàn và phát triển các nguồn lực kinh doanh của mình.  Hiệu quả sử dụng vốn liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng cạnh tranh và uy tín của Công ty.  Vốn không được sử dụng một cách hiệu quả sẽ làm giảm khả năng tạo vốn, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty. Trước hết là nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận do kết quả kinh doanh mang lại và sau đó là tình hình kinh doanh của Công ty giảm sút. Thực tiễn sử dụng vốn của Công ty trong thời gian qua mặc dù đạt được một số kết qủa nhất định nhưng vẫn cong những hạn chế đặt ra yêu cầu phải nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới  Ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh.  Bổ sung các thiết bị chuyên nghiệp, hiện đại.  Đầu tư mở rộng mạng lưới kinh doanh  Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, lấy hiệu quả kinh tế là thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững của công ty, góp phần xây dựng và phát triển công ty trở thành một doanh nghiệp có vị thế trên thị trường.  Doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng từ 20% - 30%  Cải tiến mô hình quản lý cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng thời kì của chiến lược kinh doanh, đặc biệt trong việc đa dạng hoá chiến lược kinh doanh. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH đầu tƣ phát triển thiết bị y tế Đông Nam Á Mục đích của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhằm đảm bảo tối đa về vốn cho hoạt động SXKD trên cơ sở nguồn vốn có hạn được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được mục tiêu để ra trong những năm tới, ngoài việc áp dụng các biện pháp chung cho tất cả các doanh nghiệp, Công ty cần 62 có nhứng hướng đi, những biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vón, đem lại lợi nhuận cao nhất. Một số biện pháp mà Công ty có thể áp dụng. 3.2.1. Huy động vốn Để hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao, trước hết đòi hỏi nguồn tài chính của công ty phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời. Bên cạnh đó Công ty cần phải tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, phương thức kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường, tích cực đầu tư cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ mới tăng khả năng dự trữ hàng hoá. Tuy nhiên, để giải quyết được những vấn đề trên thì công ty cần phải có vốn. Thông qua công tác tìm hiểu nhu cầu thị trường và mục tiêu đầu tư cho phát triển kinh doanh trong từng thời kì, công ty có thể xác định được nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, từ đó tìm ra biện pháp tạo vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn. Thời gian qua, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty còn thấp, vì vậy để đáp ứng nhu cầu kinh doanh công ty đã sử dụng vốn nợ, chủ yếu là vay từ các tổ chức tín dụng, vay ngân hàng, mua trả chậm hàng hoá và khoản tín dụng cho khách hàng ứng trước. Đối với việc sử dụng vốn nợ công ty cần phải tính toán kĩ lưỡng sao cho phát huy tối đa lợi ích. Công ty phải tính toán đến lãi suất, phí cam kết rủi ro, rủi ro tín dụng để tính toán hiệu quả đầu tư, nhằm chọn giải pháp huy động vốn tín dụng ngân hàng hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng việc sử dụng các khoản nợ này làm cho công ty chịu mức chi phí cao, dễ gặp rủi ro. Để giải quyết vấn đề này, công ty có thể huy động vốn từ:  Vốn vay từ nhân viên của công ty  Sử dụng có hiệu quả các khoản phải trả chi người lao động và các khoản phải nộp nhưng chưa đến kì thanh toán. Đây là những khoản nợ ngắn hạn phát sinh có tính chất chu kì Công ty có thể sử dụng tạm thời các khoản này để đáp ứng nhu cầu vốn với chi phí bỏ ra thấp.  Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh, công ty nên tích cực sử dụng triệt để nguồn vốn chủ sở hữu. Muốn vậy, công ty cần phải tăng cường tích luỹ vốn bằng việc tiết kiệm chi phí kinh doanh và chi tiêu, đưa lợi nhuận vào đầu tư phát triển kinh doanh, trong đó tăng tích luỹ là yếu tố quan trọng, là điều kiện không thể thiếu trong kinh doanh. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu tài sản hợp lý, phù hợp với nhu cầu kinh doanh. Việc huy động và sử dụng vốn lưu động đa dạng, thích hợp vừa đảm bảo tập trung được lượng vốn lưu động cần thiết vừa đảm bảo an toàn đồng vốn nhằm tối đa hoá lợi ích của doanh nghiệp. Đối với công ty, trong những năm qua nguồn vốn chủ sở hữu còn hạn chế, vì thế trong những năm tới cần phải tăng lượng vốn chủ sở hữu để có thể khai thác các nguồn vốn khác, tăng tính chủ động về tài chính cho công ty. Thang Long University Library 63 3.2.2. Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá trong quản lý và trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công tác kế hoạch hoá trong hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục, có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra. Việc xây dựng kế hoạch chủ yếu thuộc trách nhiệm của phòng kế toán, phòng kinh doanh và ban giám đốc. Nhưng để đạt hiệu quả cao hơn, Công ty nên phân công cán bộ chuyên trách theo dõi công tác sử dụng vốn thường xuyên theo định kì. Sau đó, tổng hợp, đánh giá các số liệu về quá trình sử dụng vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng và tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh, từ đó có giải pháp và kiến nghị kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.2.3. Tích cực nghiên cứu thị trường đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm Trên góc độ tài chính doanh nghiệp, quá trình tiêu thụ là quá trình thu hồi vốn, có tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn. Từ đó công ty mới có nguồn để bù đắp chi phí đã bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, trả lương cho nhân viên. Do đó, càng tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì doanh thu ngày càng tăng và là cơ sở để gia tăng lợi nhuận. Như vậy vấn đề nghiên cứu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay của Công ty. Với nền kinh tế thị trường hiện nay, nếu không có đủ thông tin về thị trường tiêu thụ thì công ty sẽ không bán được hàng. Như vậy, một vấn đề đặt ra là công ty muốn bán được hàng thì cần xây dựng cho mình một hệ thống thông tin có hiệu quả, nắm bắt được các thông tin của khách hàng quen thuộc. Nguồn hàng của công ty phải nhanh chóng sàng lọc và đưa ra quyết định đúng đắn trong việc kí kết hợp đồng và giao hàng. Bên cạnh đó công ty nên tập trung nhập khẩu những mặt hàng có chất lượng cao, những mặt hàng truyền thống mà công ty có uy tín trong thị trường, hạn chế bớt những khó khăn do thị trường hàng hoá mang lại. 3.2.4. Đẩy nhanh công tác thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ Năm 2011, các khoản phải thu của công ty chiếm 38,7% tổng tài sản nhưng đến năm 2013 các khoản phải thu chỉ chiếm 35,05%. Có thể thấy rằng tỷ trọng các khoản phải thu đã giảm nhưng vẫn còn tương đối cao. Như vậy, công ty cần có các biện pháp thu hồi để các khoản phải thu giảm xuống. Để thực hiệ được điều này, công ty nên có các điều khoản ràng buộc chặt chẽ như qui định về thời gian thanh toán, phương án thanh toán cụ thể. Nếu bên nào vi phạm hợp đồng thì bên đó phải chịu trách nhiệm bồi thuờng theo thoả thuận và thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng. Những điều khoản qui định trong hợp đồng phải phù hợp với chính sách hiện hành. 64 Đồng thời, các khoản nợ phải trả của công ty tương đối lớn, năm 2011 nợ phải trả là 331.882 triệu đồng (chiếm 92,6% tổng nguồn vốn). Đến năm 2012 là 450.260 triệu đồng (chiếm 93,29% tổng nguồn vốn). Sang năm 2013 khoản nợ phải trả đãn tăng lên là 486.688 triệu đồng (94,86% tổng nguồn vốn). Đây là con số rất lớn, vì vậy mà công ty cần có phương án thích hợp để thanh toán khoản nợ. Đó là khoản vốn công ty chiếm dụng của khách hàng và sự chiếm dụng này tuy đã phần nào giảm bớt sự căng thẳng về vốn cho công ty, tạo điều kiện thuận lợi để gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên nếu chiếm dụng quá nhiều sẽ gây tình trạng rối loạn trong thanh toán và ảnh huởng đến uy tín của công ty. Do đó công ty cần phải linh hoạt trong việc thanh toán nợ đúng hạn và ưu tiên trả nợ cho những khách hàng quen thuộc, xin gia hạn thêm cho các khoản nợ chưa có khả năng thanh toán, kết hợp với việc thu hồi nợ sẽ giúp công ty sử dụng vốn hiệu quả. 3.2.5. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định là một bộ phận cấu thành nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý và sử dụng hiệu quả vốn cố định sẽ góp phần tích cực vào hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, vốnn cố định có đặc điểm là sử dụng dài hạn và giá trị được chuyển dần vào giá trị sản phẩm hàng hoá thông qua trích khấu hao. Bởi vậy, để sử dụng có hiệu quả không thể giảm tổng chi phí cố định mà phải giảm chi phí cố định cho một sản phẩm hàng hoá. Vì vậy, doanh nghiệp cần tăng sức sản xuất từ TSCĐ từ đó sinh lời từ TSCĐ cho doanh nghiệp. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau: 3.2.5.1. Áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, nâng cấp, đổi mới máy móc thiết bị cơ sở hạ tầng Trong điều kiện hiện nay, khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì việc áp dụng các tiến bộ đó vào kinh doanh là một điều kiện tất yếu, góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Sử dụng các thiết bị công nghệ mới giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường đáp ứng nhu cầu của khách hàng, có như vậy mới tăng khả năng cạnh trah của công ty. Áp dụng các thiết bị máy móc hiện đại, đầu tư đổi mới tài sản cố định giúp công ty có thể bảo quản hàng hoá dự trữ tốt, việc bốc dỡ hàng hoá được thuận tiện, giảm tiêu hao nhằm rút ngắn thời gian luân chuyển hàng hoá qua kho, tăng tốc độ quay của vốn, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hoá. Tuy nhiên khi áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật và mua sắm thêm TSCĐ công ty cần phải lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện kinh doanh, không gây lãng phí vốn. Thang Long University Library 65 Công ty nên tiến hành thanh TSCĐ không cần dùng hoặc hết thời gian sử dụng nhằm thu hồi vốn cho hoạt động SXKD, giảm bớt chi phí bảo quản. 3.2.5.2. Định mức khấu hao hợp lý Với mỗi loại TSCĐ, công ty cần phải tính toán đưa ra mức khấu hao hợp lý dựa trê công dụng, giá cả và thời gian phục vụ của tài sản đó. Có như vậy công ty mới khai thác, phát huy hết công dụng của tài sản, phục vụ có ích cho hoạt động kinh doanh, bảo đảm vốn trong thời gian nhất định và giảm lượng chi phí không cần thiết. 3.2.5.3. Thuờng xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định Trong nền kinh tế thị trường thì sự thay đổi giá cả thuờng xuyên diễn ra. Điều đó làm cho nguyên giá TSCĐ và giá trị còn lại bị phản ánh sai lệch so với giá trị thực tế của nó. Vì vậy, đánh giá lại TSCĐ thuờng xuyên là cơ sở cho việc các định mức khấu hao để thu hồi vốn hoặc kịp thời xử lý những TSCĐ bị hư hỏng mất mát, tránh sự thất thoát vốn trong kinh doanh. 3.2.5.4. Tiến hành trích, phân bổ và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý Trong quá trình sử dụng, do chịu nhiều ảnh huởng khác nhau, TSCĐ của công ty sẽ bị hao mòn dần, làm giảm sút tính năng kĩ thuật ban đầu. Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình kinh doanh, công ty phải dịch chuyển dần giá trị hao mòn đó vào giá trị hàng hoá trong kì. Mục đích của việc khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn cho kinh doanh. Quỹ khấu hao TSCĐ là nguồn tài chính quan trọng giúp công ty mở rộng kinh doanh. Số tiền trích khấu hao của công ty được đưa vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. Với những TSCĐ ít hao mòn, lâu phải thay đổi thì công ty nên áp dụng khung thời gian tối đa để giảm bớt khấu hao và giảm bớt chi phí. Đối với trang thiết bị chịu hao mòn vô hình lớn thì công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh để tránh lãng phí vốn. Việc cố định mức khấu hao cho một loại TSCĐ trong một thời gia dài có thể hạn chế tính linh hoạt trong việc điều chỉnh nguyên giá và khấu hao của TSCĐ. Không khắc phục được hao mòn vô hình hoặc những biến động của giá cả thị trường dẫn đến tình trạng hao mòn vô hình của TSCĐ tăng lên đột ngột thì nguyên giá TSCĐ sẽ thấp hơ thực tế, vốn cố định sẽ không thu hồi đủ do khấu hao không phản ánh được hao mòn vô hình. 66 3.2.6. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3.2.6.1. Bảo toàn vốn lưu động, hạn chế tối thiểu lượng vốn lưu động bị chiếm dụng Một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh ở bất kì lĩnh vực nào thì mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp mong muốn đạt được là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp cần có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, hợp lý và vấn đề sử dụng vốn kinh doanh sao cho hiệu quả là chiến lược hết sức qua trọng. Vì thế, sử dụng vốn có hiệu quả nghĩa là doanh nghiệp phải có chiến lược bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lưu động. Muốn sử dụng hiệu quả vốn lưu động trước hết công ty cần phải bảo toàn được giá trị thực tế vốn lưu động đã sử dụng trong từng thời kì. Trong điều kiện hiện nay, việc chiếm dụng vốn có xu huớng ngày càng tăng. Lượng vốn lưu động bị chiếm dụng không những sinh lãi mà còn làm giảm vòng quay của vốn là hạn chế hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, để hạn chế vốn bị chiếm dụng trong khâu lưu thông công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau:  Trước khi cung cấp hàng hoá cho khách hàng thì công ty nên phân tích khả năng tài chính cũng như khả năng thanh toán của khách hàng.  Khi kí kết hợp đồng công ty cần thoả thuận với khách hàng về việc thanh toán tiền hàng chậm.  Theo dõi các khoản phải thi, kiểm tra số nợ của khách hàng. 3.2.6.2. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động Để thực hiện được điều này, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:  Đẩy mạnh khối lượng hàng hoá bán ra, thu hút thêm nhiều khách hàng trên cơ sở cung cấp đa dạng các sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước.  Giảm chi phí bằng cách hiện đại hoá máy móc thiết bị, hoàn thiện công tác tổ chức kinh doanh theo huớng đồng bộ và nhịp nhàng giữa các bộ phận trong công ty với nhau.  Rút ngắn vòng luân chuyển vốn bằng cách rút ngắn số ngày kinh doanh, giảm số ngày thanh toán ở khâu lưu thông. Muốn tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động công ty có thể tác động tới hai nhân tố chủ yếu là: tăng doanh thu và giảm lượng vốn lưu động sử dụng bình quân trong kì. Đối với chỉ tiêu doanh thu, công ty cần có những chiến lược kinh doanh phù hợp, nâng cao lượng hàng bán ra, tìm kiếm thị trường mới. Bên cạnh đó, công ty có thể sử dụng tiết kiệm chi phí trong khâu lưu thông, có biện pháp tránh tình trạng mất mát, hao hụt lãng phí vốn. Thang Long University Library 67 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Chương 2 đã chỉ ra những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục trong quá trình sử dụng vốn tại Công ty TNHH đầu tư phát triển thiết bị y tế Đông Nam Á. Qua những phân tích trong Chương 2, Chương 3 đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty. Thông qua những giải pháp trên Công ty TNHH đầu tư phát triển thiết bị y tế Đông Nam Á sẽ kinh doanh có hiệu quả hơn, đem lại lợi nhuận cao hơn trong tương lai. KẾT LUẬN Sử dụng vốn có hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn và phát triển vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp hiện nay đang là vấn đề rất cấp bách, có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Đặc biệt, với điều kiện hiện nay khi nước ta đã và đang tiến lên trên con đường công nghiệp hoá – hiện đại hoá gia nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì vấn đề sử dụng vốn hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp cũng như nền kinh tế ổn định hơn, vươn lên ngang tầm với các nước trên thế giới. Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành y tế, trong những năm qua, công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty TNHH đầu tư phát triển thiết bị y tế Đông Nam Á đã đạt được những thành tựu đáng kể, doanh thu và lơi nhuận có sự tăng trưởng. Song, nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao, chưa thoả mãn được mục tiêu mà công ty đề ra. Do đó, để đạt được mục tiêu trong thời gian tới, đòi hỏi công ty phải cố gắng hơn nữa không những trong công tác nghiệp vụ mà còn phải xây dựng hoàn thiện kế hoạch kinh doanh, đặc biệt là kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả. Việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta là việc làm cần thiết, có ý nghĩa thiết thực đòi hỏi sự nỗ lực, ý thức trách nhiệm của toàn thể nhân viên công ty. Vì vậy đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH đầu tư phát triển thiết bị y tế Đông Nam Á” được nghiên cứu nhằm tìm ra những tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty và nguyên nhân của những tồn tại đó. Trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vố tại Công ty. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do trình độ còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi các khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để có kiến thức toàn diện về đề tài đã nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Trần Thị Thuỳ Linh đã rất tận tình và có những chỉ dẫn thiết thực, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành bài khoá luận này. Thang Long University Library PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán 2012 2. Bảng cân đối kế toán 2013 3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012 4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2013 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, 2010. 2. Nguyễn Thị Phương Mai, 2014, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Traenco, Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Thăng Long. 3. Thông tư số 45/2013/TT - BTC 4. Trần Thị Lan Anh, 2013, Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX&TM Minh Ngọc, Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Thăng Long. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa19928_4698.pdf
Luận văn liên quan