Đề tài Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm

LỜI MỞ ĐẦU Đất nước chúng ta đang chuyển mình phát triển với những bước đi đúng hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Chúng ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, các doanh nghiệp đang đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ. Thời gian qua nền kinh tế thế giới đang trải qua thời kì khủng hoảng sâu rộng đã làm cho hệ thống ngân hàng, cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với các biện pháp của chính phủ, vai trò của các NHTM cùng với các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế đã góp phần không nhỏ trong quá trình khôi phục nền kinh tế hiện nay. Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM. Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam và ngân hàng Công thương nói riêng đã có những chuyển biến tích cực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng là một hoạt động phức tạp nên còn gặp nhiều khó khăn cũng như bộc lộ nhiều hạn chế. Qua những định hướng trên, qua thời gian thực tập tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm, tôi đã được nghiên cứu về hoạt động của ngân hàng đặc biện là hoạt động tín dụng của phòng khách hàng doanh nghiệp lớn vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm” để làm chuyên đề tốt nghiệp. Mục tiêu đề tài là làm rõ hoạt động tín dụng tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm tập trung vào nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn đồng thời đưa ra một số giải pháp nâng cao hoạt động này trong thời gian tới. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NHTM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP LỚN. 5 1.1. Doanh nghiệp lớn trong nền Kinh tế Quốc dân. 5 1.1.1. Khái niệm và tiêu chí đánh giá doanh nghiệp lớn. 5 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế quốc dân. 6 1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế Quốc dân. 8 1.2.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. 8 1.2.2 Hoạt động tín dụng của NHTM. 13 1.2.3. Vai trò của tín dụng đối với Doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế quốc dân. 17 1.3 Hiệu quả tín dụng của NHTM đối với doanh nghiệp lớn. 19 1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng. 19 1.3.2. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn. 20 1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng về phía ngân hàng. 20 1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng. 21 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn. 22 1.3.3.1 Các nhân tố từ phía ngân hàng. 22 1.3.3.2. Các nhân tố từ phía người xin vay 25 1.3.3.3. Các nhân tố khách quan. 25 1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn trong ngân hàng. 27 CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN TẠI CHI NHÁNH NHTMCP CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM. 28 2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm. 28 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 28 2.1.2. Cơ cấu tổ chức. 29 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh. 30 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn. 31 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng. 33 2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ. 34 2.1.3.4. Các hoạt động khác. 35 2.1.3.5. Lợi nhuận hạch toán nội bộ. 36 2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với khách hàng Doanh nghiệp lớn. 37 2.2.1. Các điều kiện thực hiện tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của ngân hàng Công thương Việt Nam. 37 2.2.2. Quy mô hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 40 2.2.3. Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 42 2.2.4 Đánh giá chung về hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 45 2.2.4.1.Những kết quả đạt được. 45 2.2.4.2. Những hạn chế. 46 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM. 47 3.1 Phương hướng hoạt động tín dụng của NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm 47 3.1.1. Mục tiêu phát triển của NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 47 3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng của NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 48 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 50 3.2.1. Hoàn thiện quy trình và phương pháp thực hiện hoạt động tín dụng. 50 3.2.2. Từng bước đào tạo quy chuẩn đội ngũ cán bộ trong chi nhánh. 52 3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro. 53 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ. 53 3.2.5. Có những chính sách đặc biệt đối với khách hàng doanh nghiệp lớn. 54 3.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động marketing ngân hàng, và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. 54 3.3. Một số kiến nghị. 55 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ. 55 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước. 56 3.3.3. Kiến nghị đối với NHTMCP Công thương Việt Nam. 56 KẾT LUẬN 58

doc58 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2506 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cạnh tranh quyết liệt trong công tác huy động vốn, tăng trưởng tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác, trong những năm qua nền kinh tế thế giới đang có những bất ổn, lạm phát tăng cao… Tình hình đó ảnh hưởng trực tiếp và phức tạp đến hoạt động của ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng, lãi suất đối với các NHTM nói chung, trong đó có NHCT Hoàn Kiếm. Tuy nhiên, với sự nhanh nhạy trong hoạt động kinh doanh của mình đồng thời hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn bám sát với sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên nên nhiều năm qua và hiện tại chi nhánh luôn có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt được nhiều kết quả vững chắc trên tất cả các mặt. Nguồn vốn huy động tăng trưởng mạnh, hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả, hoạt động dịch vụ ngày càng cao, công tác quản lí tài chính tiết kiệm minh bạch, quản trị điều hành và công tác tổ chức cán bộ tiếp tục được đổi mới, phát huy tốt. Với sự quyết tâm của mình, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh trong các năm qua. 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn. Hoạt động huy động vốn luôn được chi nhánh chú trọng phát triển. Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2006 đạt 6.377 tỷ đồng, tăng 1.786 tỷ đồng, vượt 13% so với kế hoạch được giao, so với năm 2005 tốc độ tăng trưởng đạt 39%. Trong đó nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 4.574 tỷ đồng, tăng 64,7%. Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2007 là 5.143 tỷ, trong đó nguồn vốn huy động tại chỗ là 3.263 tỷ đồng, nguồn vay BHXH 1,880 tỷ đồng. Trong năm có sự chuyển dịch về cơ cấu, nguồn huy động từ doanh nghiệp giảm từ 84% xuống 81%; tiền gửi dân cư tăng từ 16% lên 19%. Nếu so sánh với năm 2006 ta thấy tổng nguồn có sự sụt giảm 1.230 tỷ đồng. Nguồn vốn giảm bởi nguồn huy động kỳ phiếu tạm thời của các tổ chức tín dụng đến hạn phải thanh toán (NHCT Việt Nam không cho huy động tiếp). Mặt khác năm 2007, các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp lớn chuyển hướng tham gia đầu tư mạnh vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thị trường chứng khoán; dân cư do lạm phát đã chuyển một phần sang đầu tư mạnh vào thị trường bất động sản, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán đã hút mạnh mẽ nguồn vốn từ dân cư. Tổng nguồn giảm nhưng với 5.143 tỷ đây vẫn là nguồn vốn lớn, ổn định đã tạo thế chủ động trong kinh doanh cho chi nhánh, đồng thời đóng góp không nhỏ cho nguồn vốn điều hòa chung của hệ thống NHCT Việt Nam. Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 là 5.034 tỷ đồng, đạt 104% kế hoạch được giao. Trong đó: nguồn vốn bằng VND là 4.736 tỷ, chiếm tỷ trọng 94%; nguồn vốn bằng ngoại tệ là 298 tỷ đồng, chiếm 6%. Cơ cấu nguồn vốn giữ ổn định, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp chiếm 81%, tiền gửi dân cư chiếm 19%. Năm 2008 lạm phát tăng cao ngay từ những tháng đầu năm và đạt kỷ lục vào giữa năm đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống dân cư. Tình hình huy động vốn của các NHTM hết sức khó khăn. Cuộc chạy đua lãi suất diễn ra vô cùng quyết liệt giữa các ngân hàng, mặt bằng lãi suất huy động liên tục tăng cao cho đến cuối quý III và chỉ bắt đầu giảm vào những tháng cuối năm. Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh buộc các NHTM phải tăng lãi suất cho vay. Trước tình hình đó các doanh nghiệp đã tận dụng tối đa nguồn vốn tự có và tự điều hòa trong nội bộ doanh nghiệp của mình để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh nên nguồn vốn nhàn rồi gửi vào ngân hàng của các tổ chức đã giảm mạnh. Tuy nhiên nguồn vốn huy động được của chi nhánh vẫn giữ mức ổn định ở mức trên 4.400 tỷ đồng, thể hiện sự cố gắng rất lớn của chi nhánh. Để đạt được kết quả đó, chi nhánh đã biết chủ động, linh hoạt nắm bắt tình hình diễn biến của thị trường cũng như hoạt động của khách hàng để triển khai kịp thời các sản phẩm dịch vụ mới, các chính sách khách hàng phù hợp, có tính cạnh tranh cao, nhằm duy trì mối quan hệ tốt mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút ngày càng nhiều khách mới. Bên cạnh việc tập trung nghiên cứu áp dụng các sản phẩm tiền gửi đa dạng để thu hút và giữ ổn định nguồn vốn từ các tổ chức, chi nhánh cũng rất chú trọng đẩy mạnh công tác huy động vốn từ dân cư bằng việc tăng cường phát triển mạng lưới. Trong năm chi nhánh đã mở mới them điểm giao dịch tại số 43 phố Hàng Cót, bước đầu hoạt động hiệu quả và cuối năm đã khai trương phòng giao dịch Trúc Bạch tại số 05 phố Nguyễn Biểu, quận Ba Đình nhằm tăng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng. Ngoài ra chi nhánh còn có nhiều biện pháp nhằm đáp úng ngày càng tốt hơn nhu cầu giao dịch của khách hàng như kéo dài thời gian làm việc hàng ngày và sang thứ 7 hàng tuần tại trụ sở chính và các phòng giao dịch, tuyên truyền thông tin về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, không ngừng đạo tạo đội ngũ cán bộ… Chính vì vậy mặc dù áp lực cạnh tranh trên thị trường là ngày càng cao nhưng chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm vẫn khẳng định được vị thế và tạo niềm tin ngày càng lớn đối với các khách hàng. 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của chi nhánh, nó luôn được giữ vững trong quá trình kinh doanh. * Dư nợ tín dụng: Dư nợ cho vay đến ngày 31/12/2006 đạt 1.070 tỷ, giảm nhẹ so với đầu năm (giảm 30 tỷ) và đạt 96% kế hoạch được giao do trong năm một số dự án của ngành dầu khí đã hoạt động rất hiệu quả, khách hàng đã trả nợ trước hạn. Dư nợ cho vay đến ngày 31/12/2007 đạt 1.100 tỷ đồng tăng nhẹ so với năm 2006. Trong đó nợ ngắn hạn chiếm 37% dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm 63%, dư nợ cho vay DNNN chiếm 71%, dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo là 77%. Trong năm 2007 hoạt động tín dụng đã có những nét nổi bật trong quá trình hoạt động. Tiếp tục phương châm “minh bạch hóa chất lượng tín dụng, nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng đồng thời với việc định hướng tín dụng theo ngành, lĩnh vực để đưa ra các giải pháp tập trung”. Chi nhánh thường xuyên thực hiện ra soát, sàng lọc khách hàng, tăng cường và không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ bảo đảm vốn tín dụng đầu tư đúng đối tượng, an toàn hiệu quả. Mặt khác trong năm chi nhánh còn tăng cường xây dựng mối quan hệ gắn kết chặt chẽ và chiến lược với một số khách hàng quan trọng truyền thống như tập đoàn than khoáng sản Việt Nam, Công ty hóa chất mỏ … và phát triển một số khách hàng có ý nghĩa lâu dài như công ty truyền tải điện I, công ty cổ phần đầu tư tập đoàn dầu khí Việt Nam … Đồng thời chi nhánh kiên quyết rút dần dư nợ đối với khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính, hoạt động kém hiệu quả. Cơ cấu dư nợ đã được thay đổi theo chiều hướng tích cực, tỷ trọng cho vay ngăn hạn tăng từ 21% lên 37%, tỷ trọng cho vay DNNN giảm từ 84% xuống còn 70%. Đây là kết quả đáng khích lệ tạo tiền để cho sự phát triển tín dụng trong những năm tiếp theo. Năm 2008 thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt của chính phủ nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, chi nhánh thường xuyên quán triệt nghiêm túc chỉ đạo của NHNN và NHCTVN. Tổng dư nợ cho vay đến ngày 31/12/2008 đạt 870 tỷ đồng, giảm 230 tỷ so với đầu năm và đạt 77% kế hoạch được giao. Tiếp tục thực hiện phương châm “Minh bạch hóa chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng”. Ngân hàng tiếp tục lựa chọn đầu tư những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, đồng thời đối với các danh nghiệp mới, dự án lớn công tác thẩm định tín dụng được nâng cao rõ rệt, chú trọng phát triển khách hàng hoanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân để làm đa dạng hơn các hoạt động nghiệp vu của khác hàng. Các mối quan hệ chiến lược vẫn tiếp tục được tăng cường xây dựng mối quan hệ tốt đẹp đồng thời tiếp thị, phát triển một số khách hàng tiềm năng như tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty phát triển nhà Hà Nội … Mặt khác công tác xử lí và thu hồi nợ đọng cũng được chi nhánh chú trọng. Những khoản nợ đọng tại chi nhánh là những khoản nợ xấu phát sinh từ lâu và hầu hết khách hàng không còn tồn tại, không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đã được xử lí nhưng không thu đủ nợ gốc. Bên cạnh đó các khoản nợ đều liên quan đến vụ án nào đó nên việc thu gặp nhiều khó khăn. Song bằng các biện pháp tích cực, quyết liệt trong năm 2006, chi nhánh đã thu hồi được 1.179 triệu đồng là khoản nợ đã được xử lí rủi ro, trong năm 1007 là 356 triệu đồng, và năm 2008 là 678 triệu đồng nợ đã xử lí rủi ro, đạt 92% kế hoạch được giao thể hiện sự cố gắng lớn của chi nhánh. 2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ. Nhìn chung hoạt động dịch vụ của NHCT Hoàn Kiếm đã có những chuyển biến tương đối toàn diện, vững chắc. Chi nhánh đã mở rộng mạng lưới hoạt động, triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng đa dạng như: dịch vụ thẻ, chuyển tiền, kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch … tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch từ đó có thể cung cấp chuỗi sản phẩm mang tính khép kín hàm chứa nhiều giá trị gia tăng đảm bảo tối đa hóa lợi ích của khách hàng cũng như ngân hàng. Năm 2006, thu dịch vụ của ngân hàng đạt 3.043 trđ tăng 20% so với năm trước. Năm 2007, thu dịch vụ phí đạt 3.363 trđ tăng 11% so với năm 2006. Và nhờ có những bước đi đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, năm 2008 ngân hàng đã thu được 4.444 trđ tăng 37% so với năm 2007. Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại và kinh doanh ngoại tệ: Do đặc thù tại chi nhánh công tác huy động vốn và cho vay tập trung chủ yếu ở khách hàng đơn vị sản xuất rất ít đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu đo đó hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại chưa được phong phú. Tuy nhiên, phòng thanh toán XNK đã nỗ lực thực hiện tốt các nghiệp vụ phát sinh, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, tập trung mở rộng đa dạng hóa đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh với ngân hàng khác. Dịch vụ chuyển tiền: Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt nhưng với quyết tâm đẩy mạnh hoạt động dịch vụ nâng cao chất lượng phục vụ bằng phong cách giao dịch chuyên nghiệp bài bản, doanh số dịch vụ chuyển tiền tăng trưởng tốt qua các năm. Dịch vụ phát hành thẻ: Hoạt động phát hành thẻ tiếp tục được phát triern, mở rộng các doanh nghiệp chấp hưởng lương ngân sách trả lương qua thẻ tới từng phòng, từng cán bộ. Hoạt động ngân quỹ: Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong giao nhận, kiểm đếm, bảo quản vận chuyển cũng như công tác quản lí kho và quỹ tiền mặt, hồ sơ khách hàng, giấy tờ có giá, đồng thời điều hòa tiền mặt hợp lí, duy trì tồn quỹ phù hợp tránh lãng phí vốn nhưng vẫn đảm bảo phục vụ khách hàng kịp thời. 2.1.3.4. Các hoạt động khác. Công tác quản lí điều hành: Tiếp tục đổi mới, phù hợp với điều kiện kinh doanh yêu cầu quản lí của chi nhánh và đạt được hiệu quả cao. Ngay từ đầu hàng năm, Đảng ủy, Ban giám đốc đã đề ra mục tiêu phấn đấu, xây dựng chương trình, biện pháp cụ thể để triển khai hoạt động kinh doanh. Việc phân công công việc được thực hiện nghiêm túc, cụ thể từ lãnh đạo đến cán bộ đồng thời giám sát chặt chẽ tiến độ hoàn thành công việc, đảm bảo chất lượng và thời gian. Công tác kế hoạch tổng hợp: Công tác báo cáo thống kê luôn đảm bảo chính xác, đầy đủ, có tính chất lượng là công cụ quan trọng giúp cho công tác điều hành, quản lí hoạt động kinh doanh kịp thời hiệu quả. Công tác thông tin điện toán: Luôn được chú trọng đúng mức. Trang thiệt bị được nâng cấp, đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc. Trình độ cán bộ ngày càng được nâng cao nhờ vậy công tác điện toán luôn đáp ứng nhanh, hiệu quả yêu cầu của công việc, góp phần quan trọng vào kết quả kinh doanh của chi nhánh. Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo tiền lương: Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn nhân lực trong sự phát triển bền vững của chi nhánh. Ban lãnh đạo đã và đang rất chú trọng đến công tác cán bộ. Thực hiện luân chuyển, bố trí, sắp xếp cán bộ phù hợp với trình độ, năng lực và sở trường nhằm phát huy tối đa khả năng của cán bộ, đông thời tiếp tục cử cán bộ đi tham gia các khóa đào tạo, khuyến khích nhân viên tự học tập trau dồi kiến thức. Bên cạnh đó chi nhánh còn quan tâm xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tạo ấn tượng tốt đẹp, văn minh lịch sự với khách hàng đến giao dịch. Hoạt động đoàn thể: Luôn được quan tâm đúng mức nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ nhân viên. Công tác thi đua khen thưởng: Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác thi đua khen thưởng. Đảng ủy, Ban giám đốc chi nhánh luôn bám sát chỉ đạo của cấp trên tổ chức triển khai kịp thời các đợt phát động thi đua của NHNN, NHCTVN, thành phố, quận… 2.1.3.5. Lợi nhuận hạch toán nội bộ. Từ những hoạt động trên cho thấy chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm ngày càng phát triển đúng với tiềm năng nền kinh tế cũng như chính tiềm năng của mình. Lợi nhuận hạch toán nội bộ trong những năm qua luôn được giữ ở mức cao. Năm 2006 lợi nhuận hạch toán đạt 60,8 tỷ đồng và 2007 đạt 65 tỷ đồng tăng 8,3%, và năm 2008 toàn chi nhánh đạt 88 tỷ đồng tăng 37% so vơi năm 2007 và đạt 110% kế hoạch NHCTVN giao. Với chất lượng cao và sự minh bạch trên tất cả các mặt hoạt động như trên, có thể nói lợi nhuận NHCT Hoàn Kiếm đạt được là lợi nhuận “minh bạch, bền vững”. 2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với khách hàng Doanh nghiệp lớn. 2.2.1. Các điều kiện thực hiện tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của ngân hàng Công thương Việt Nam. Hoạt động tín dụng của ngân hàng bao gồm nhiều nghiệp vụ như chiết khấu thương phiếu, cho vay, cho thuê tài sản, bảo lãnh, … Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và khách hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro. Chính vì vậy khi thực hiện hoạt động tín dụng doanh nghiệp cần thực hiện các điều kiện chặt chẽ từ phía ngân hàng để hạn chế rủi ro đồng thời doanh nghiệp được tư vấn về dự án để làm sao có kết quả tốt hơn. Điều kiện vay vốn đối với khách hàng là doanh nghiệp: Có năng lực Pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi, nếu lỗ thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ. Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn, mà theo pháp luật Việt Nam quy định phải mua bảo hiểm. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHCTVN. Có trụ sở làm việc cùng địa bàn tỉnh, thành phố với NHCT cho vay. Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện sau: Pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ Pháp nhân khác: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ. Ngoài ra, phải có văn bản bảo lãnh của NHTMQD, NHĐT&PT, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cho đơn vị chính vay hoặc được Tổng giám đốc NHCTVN chấp thuận bằng văn bản. Khi thực hiện tín dụng đối với ngân hàng, Doanh nghiệp phải thực hiện theo quy trình cho vay của ngân hàng. Quy trình đó như sau: Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng. Đây là bước quan trọng nhất quyết định chất lượng của sản phẩm tín dụng. Đây là bước ngân hàng thu thập thông tin và xử lí các thông tin liên quan tới khách hàng như: Năng lực sử dụng vốn vay, uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận, tình hình sử dụng ngân quỹ, tình hình tài sản, các mối quan hệ kinh tế khác … Khi phân tích cán bộ tín dụng phân tích theo các nội dung sau: Đánh giá tài sản của khách hàng: Các thông tin về tài sản của doanh nghiệp cho phép ngân hàng biết về quy mô, khả năng quản lí của khách hàng, đó là yếu tố quan trọng khi quyết định cho vay. Tài sản của khách hàng được xem là vật đảm bảo cho khả năng thu hồi nợ, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Đánh giá các khoản nợ khác của ngân hàng: Đây là yếu tố có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng , ngân hàng luôn luôn quan tâm tới các chủ nợ của khách hàng, lịch sử vay nợ, các khoản nợ ưu đãi, có đảm bảo … Phân tích luồng tiền: Luồng tiền là căn cứ để xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Các khách hàng có thể tạo ra lợi nhuận, tuy nhiên lợi nhuận này có thể chỉ thu được trong quá khứ, hay trong tương lai, trong khi đó kì thu nợ của ngân hàng chỉ diễn ra trong một thời điểm nhất định, có thể xuất hiện tình trang lệch pha giữa các khoản thu của người vay và kì thu nợ, dẫn đến tình trạng khách hàng vẫn có lợi nhuận nhưng không thể trả nợ được cho ngân hàng. Sử dụng các tỉ lệ: Để quá trình phân tích thực hiện với sự chuẩn hóa, rút ngắn thời gian các ngân hàng đã xây dựng các tỷ lệ liên quan tới khả năng trả nợ của người vay. Các kết quả phân tích để cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng các kết quả, số liệu trong quá khứ, vì vậy nó có thể không đúng trong tương lai. Do vậy đòi hỏi cán bộ tín dụng phân tích phải tập trung nghiên cứu những thay đổi kinh tế có khả năng làm giảm hoặc mất khả năng trả nợ của khách hàng. Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng là văn bản pháp luật xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tín dụng. Hợp đồng tín dụng thường bao gồm những nội dung như: Các nội dung về khách hàng, mục đích sử dụng vốn, số lượng tín dụng, lãi suất, phí … Bước 3: Giải ngân và kiểm soát sau khi cấp tín dụng. Sau khi kí kết hợp đồng, ngân hàng có trách nhiệm cấp tiền cho khách hàng đồng thời ngân hàng phải có sự kiểm tra, kiểm soát, nhắc nhở đối với khách hàng như: Nguồn vốn có được sử dụng đúng mục đích hay không, tiến độ thực hiện dự án, quá trình kinh doanh … Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra quyêt định tín dụng mới. Đến thời hạn thu nợ ngân hàng tiến hành thu của khách hàng. Mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng chỉ kết thúc khi ngân hàng nhận được đầy đủ cả vốn và lẫn lãi từ khách hàng. Tuy nhiên cũng có thể sau khi hết hank trả nợ mà khách hàng không trả, lúc đó sẽ phát sinh them những mối quan hệ khác giữa ngân hàng và khách hàng. 2.2.2. Quy mô hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. Khách hàng doanh nghiệp lớn mặc dù chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong nền kinh tế nhưng đều là những doanh nghiệp chiếm vị trí ưu thế trong các ngành kinh tế do đó khối lượng giao dịch tín dụng của nhóm khách hàng này lớn và ổn định. Đây là nhóm khách hàng mà ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đang tập trung đẩy mạnh hoạt động tín dụng. Dư nợ cho vay tại phòng khách hàng doanh nghiệp lớn. Bảng 3 : Tình hình dư nợ cho vay tại phòng KHDNL (Đơn vị: triệu đồng) Năm 2006 2007 2008 Dư nợ cho vay nền kinh tế và phần trăm so với toàn chi nhánh. 884.444 82% 887.000 80,6% 727.000 83,56% Nguồn: Phòng KHDNL Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm Qua bản số liệu ta thấy tình hình dư nợ tại phòng khách hàng doanh nghiệp lớn trong năm 2008 giảm mạnh so với năm 2006 và 2007. Năm 2008 là một năm nền kinh tế có nhiều sự bất ổn, ngân hàng phải thực hiện các chính sách thắt chặt của chính phủ nhằm góp phần kiềm chế lạm phát. Tuy về dư nợ cho vay là có giảm nhưng nhìn chung tình hình toàn chi nhánh và nền kinh tế thì đây là một kết quả đáng ghi nhận sự cố gắng của phòng. Cơ cấu dư nợ: Cơ cấu dư nợ theo thời gian: Bảng 4: cơ cấu dư nợ theo thời gian Đơn vị: triệu đồng. Năm 2006 2007 2008 Ngắn hạn Tỷ lệ 109.217 12,3% 102.005 11,5% 65.430 9% Dài hạn Tỷ lệ 775.227 87,7% 784.995 88,5% 661.570 91% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh phòng khách hàng doanh nghiệp lớn Nhìn vào bảng cơ cấu dư nợ theo thời gian ta thấy các món vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu cho vay của phòng khách hàng DNL. Năm 2006 là 12,3%, năm 2007 là 11,5% và năm 2008 là 9%. Mặc dù cho vay ngắn hạn có độ rủi ro thấp hơn so với trung và dài hạn đồng thời phù hợp với nguồn huy động vốn của ngân hàng. Tuy nhiên với đặc thù là khách hàng của phòng là những doanh nghiệp lớn, những tập đoàn như Điện lực Việt Nam, khai thác khoáng sản, tổng công ty lương thực miền bắc …, những doanh nghiệp này chủ yếu vay vốn ngân hàng để mở rộng sản xuất, các dự án đầu tư thiết bị sản xuất … đây là những dự án mang tính chất trung và dài hạn. Vì vậy tỷ lệ này phản ánh đúng thực trạng tính chất khách hàng của phòng. Cơ cấu dư nợ theo tài sản đảm bảo: Bảng 5: Cơ cấu dư nợ theo tài sản đảm bảo Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Có đảm bảo Tỷ lệ 79.699 9% 94.022 10,6% 82.151 11.3% Không có đảm bảo Tỷ lệ 804.844 91% 792.978 89,4 644.894 88,7% Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dư nợ của phòng, đặc biệt trong năm 2006 tỷ lệ trên 90% cơ cấu dư nợ cho vay, do những khách hàng lớn của doanh nghiệp đều là những khách hàng thân thiết, có mối quan hệ làm ăn lâu dài với ngân hàng từ trước. Mặt khác khách hàng đều là những tập đoàn lớn có vốn đầu tư của nhà nước trong nền kinh tế nên mức độ rủi ro không thu được nợ là khá thấp. Tuy nhiên mức này có đà giảm trong từng năm phần nào đã hạn chế mức rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thu hồi vốn. 2.2.3. Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. Nhờ sự định hướng rõ ràng của NHCT Việt Nam về nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện chỉ đạo của ban giám đốc Phòng đã xác định được tăng trưởng tín dụng phai phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực quản lí, vốn vay, phải kiểm soát kịp thời đảm bảo an toàn hiệu quả. Nhờ đó, dư nợ của chi nhánh đã tăng trưởng một cách hợp lí đi đôi với việc nâng cao chất lượng, trong các năm 2006, 2007, 2008 đều không phát sinh nợ quá hạn, trong năm 2007 có phát sinh nợ gia hạn nhưng đã thu hồi đầy đủ. Năm 2006 dư nợ có giảm so với đầu năm 88.186 triệu đồng do nhiều nguyên nhân. Mặc dù đã chủ động tiếp thị, chăm sóc khách hàng mới để tăng dư nợ cho vay nhưng vẫn chưa đạt so với kế hoạch đề ra là 95.556 triệu đồng do trong năm NHCT Việt Nam ban hành các văn bản mới quy định cụ thể và nâng cao các điều kiện tín dụng nhằm đảm bảo an toàn vồn, phòng ngừa rủi ro nên khó đáp ứng được các điều kiện vay vốn của các doanh nghiệp mà đối tượng khách hàng của phòng là những doanh nghiệp lớn về năng lực và trình độ cao tuy nhiên khả năng tủ chủ về vốn thế chấp không đảm bảo điều kiện của ngân hàng. Cụ thể: Một số doanh nghiệp trả nợ trước hạn, kỳ với số tiền tương đương 43.084 triệu đồng. Một số dự án dự kiến sẽ giải ngân cho vay trong năm nhưng việc ra đời cơ chế tín dụng mới với các điều kiện tín dụng cao hơn hẳn đã làm cho việc cho vay mới không thực hiện được. Chính sách lãi suất vay vốn của NHCT Việt Nam chưa thực sự sát với thị trường, thường xuyên cao hơn so với các ngân hàng khác trên địa bàn, trong khi đặc thù khách hàng của phòng lại là các khách hàng được hưởng nhiều chính sách đặc biệt của các ngân hàng khác. Các doanh nghiệp lớn đã và ngày càng chú trọng tới việc huy động vốn trực tiếp từ thị trường vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tận dụng triệt để các nguồn vốn nhàn rồi đầu tư cho các dự án thay vì đi vay các ngân hàng như trước đây. Với môi trường kinh doanh nhiều rủi ro, thông tin doanh nghiệp rất ít, việc tìm kiếm khách hàng tốt không dễ. Mặt khác đối tượng khách hàng luôn bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi các ngân hàng khác tuy nhiên các chính sách của ngân hàng chưa thực sự phù hợp đối với thực trang này làm cho việc lôi kéo khách hàng mới cũng như việc cho vay mới chững lại. Năm 2007 phòng thực hiện quan điểm tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng kiểm soát rủi ro, đặc thù trên địa bàn, trình độ của cán bộ và chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Kết quả trong năm 2007: Phòng đã tiếp thị cho vay đối với dự án của tập đoàn Điện lực Việt Nam 162 tỷ đồng. Tiếp thị và cho vay đối với công ty Viễn thông điện lực đạt cả 2 mục tiêu: tăng dư nợ ngắn hạn 100 tỷ đồng và tăng doanh số mở L/C 3,6 tr USD. Ký 2 HĐTD đối với TCT Lương thực miền Bắc với tổng số tiền cho vay 300 tỷ đồng. Dư nợ cuối năm đạt 10 tr USD. Tiếp tục duy trì đối với các khách hàng tiềm năng đang có. Doanh số cho vay đạt 589 tỷ đồng tăng 41% so với năm trước. Năm 2008 với việc thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát, chi nhánh đã thường xuyên quán triệt nghiêm túc chỉ đạo và chủ động đưa ra những định hướng cụ thể. Chi nhánh đã thường xuyên sang lọc những khách hàng và dư nợ hiện có, tiếp tục lưa chọn đầu tư đối với những khách hàng kinh doanh có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh và có tín nhiệm với ngân hàng. Mặt khác PKHDNL luôn tăng cường xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và chiến lược đối với một số khách hàng truyền thống như Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, tổng công ty đầu tư tập đoàn Dầu khí Việt nam… Chính vì vậy mặc dù đang trong thời điểm khó khăn của nền kinh tế nhưng tổng mức dư nợ của phòng vẫn ở mức cao 727 tỷ đồng. Từ thực trạng hoạt động tín dụng của phòng KHDNL ta xét đến nhưng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động này: Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là một tỷ lệ quan trọng trong công việc đánh giá hiệu quả của việc cho vay của ngân hàng thương mại. Nó phản ánh tỷ lệ các khoản vốn vay của khách hàng không thể trả được đúng như thỏa thuận trong hợp đồng. Tỷ lệ này càng cao có nghĩa là số vốn vay của khách hàng không trả được chiếm tỷ lệ càng lớn, đạt hiệu quả thấp. Trong những năm qua tỷ số này đối với DNL của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là rất tốt. Trong năm 2006 và 2008 đều không phát sinh nợ quá hạn. Năm 2007 có phát sinh nợ gia hạn nhưng đã được thu hồi đầy đủ. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay. Bảng 6: Thu lãi từ hoạt động tín dụng Đơn vị: Triệu đồng 2006 2007 2008 Thu lãi từ hoạt động tín dụng 80.222,18 89.232,2 98.581,2 Tổng dư nợ 884.444 887.000 727.000 Thu lãi/Dư nợ 9,5% 10,06% 13,56% Nguồn:Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh phòng khách hàng doanh nghiệp lớn Hoạt động thu lãi từ hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của chi nhánh đã liên tục gia tăng trong những năm qua. Mặc dù số tăng là không nhiều nhưng với tỷ lệ thu lãi /dư nợ liên tục tăng đã cho thấy ngân hàng đã có những chính sách đúng đắn để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với nhóm khách hàng này. 2.2.4 Đánh giá chung về hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. 2.2.4.1.Những kết quả đạt được. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, phòng KHDNL đã thể hiện tốt vai trò đầu tàu của minh trong chi nhánh qua tỷ trọng nợ, nợ xấu, nợ quá hạn … Doanh nghiệp lớn luôn là khách hàng chủ đạo trong hoạt động tín dụng của chi nhánh đông thời họ đã thực hiện tốt nghĩa vụ hoàn trả các khoản nợ đúng thời hạn. Qua 3 năm chỉ có 1 khách hàng có dự nợ quá hạn nhưng cũng đã thanh toán kịp thời trong quá trình gia hạn. Qua mục tiêu phát triển của ngân hàng, bên cạnh những khách hàng lớn vẫn còn chủ yếu là những doanh nghiệp nhà nước thì khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang dần được chú trọng và phát triển. Đây là một bước phát triển trong quan hệ khách hàng, nhằm tìm kiếm được những khách hàng tiềm năng có nhu cầu vốn cao trong khi nỗ lực phát triển sản xuất mạnh mẽ. Ngân hàng đã thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định, thủ tục vay vốn theo các hướng dẫn của các cấp lãnh đạo. Cán bộ công ngân viên đang ngày càng được trẻ hóa, nhiệt tình, năng động nắm bắt tốt sự phát triển chung của xã hội. Công tác quản lí nợ và phân loại nợ được thực hiện khá tốt từ đó đem lại nhiều kết quả tốt hơn. 2.2.4.2. Những hạn chế. Quy mô dư nợ đối với khách hàng là DNNN vẫn ở mức rất cao, tỷ lệ vay không có tài sản đảm bảo lớn xấp xỉ 90%. Việc cho vay không có tài sản đảm bảo vẫn chứa đựng nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng. Nhu cầu về các sản phầm dịch vụ thường đi trước so với khả năng cung ứng của chi nhánh. Tuy nhiên khi xử lí các nghiệp vụ phát sinh rất đa dạng của khách hàng để đáp ứng được nhu cầu đó lại vấp phải cơ chế, quy định về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Công thương. Nhu cầu của khách hàng lớn thường vượt thẩm quyền phán quyết của chi nhánh nên hầu hết phải trình lên NHCT Việt Nam do đó thời gian giải quyết công việc kéo dài tốn nhiều công sức Tuy đội ngũ cán bộ hết sức nhiệt tình trong công việc nhưng do còn mỏng và chưa có nhiều kinh nghiệm nên khả năng tác nghiệp độc lập còn hạn chế. CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM. 3.1 Phương hướng hoạt động tín dụng của NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm 3.1.1. Mục tiêu phát triển của NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. Vượt qua nhiều khó khăn thách thức của nền kinh tế trong những năm qua chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Trong thời gian tới với những diễn biến phức tạp khó lường của nền kinh tế, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm sẽ phải đối mặt với nhiều cơ hội đi cùng đó là những thách thức không nhỏ. Phát huy những kết quả đã đạt được, đồng thời nhận thức đầy đủ, sâu sắc những nguyên nhân của thành công và tồn tại trong hoạt động kinh doanh những năm qua, quán triệt chỉ đạo của Ban lãnh đạo NHCT Việt Nam tại hội nghị triển khai nhiệm vụ hàng năm ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã đề ra mục tiêu: Tăng cường công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tích cưc chăm sóc khách hàng truyền thống, khách hàng chiến lược nhằm giữ ổn định và phát triển nguồn vốn theo hướng đổi mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, linh hoạt liên kết các hoạt động dịch vụ khai thác vốn, đa dạng hóa các hình thức huy động động vốn có cơ cấu kì hạn và lãi suất hợp lí nhằm nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả công tác huy động vốn. Tiếp tục cơ chế lỏng hóa về lãi suất đối với các nguồn vốn huy động từ các tổ chức. Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, phát triển khách hàng mới với phương châm “tiếp tục minh bạch hóa chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng” với các giải pháp cụ thể. Tập trung phát triển dịch vụ ngân hàng theo hướng nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện có và mở rộng khai thác các sản phẩm dịch vụ, nhằm tăng thu nhập từ dịch vụ đồng thời nâng cao hình anh và uy tín của chi nhánh. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên bằng các chính sách khuyến học thỏa đáng, công bằng và có hiệu quả cao. Phát huy được sức mạnh tập thể, nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức Đảng. Phát huy dân chủ toàn diện, rộng rãi kể cả trong tác vụ lẫn công việc điều hành. Phải tìm kiếm và triển khai nâng cấp các điểm giao dịch, mở thêm phòng giao dịch có địa thế thuận lợi có khả năng phát triển mang tính chất lâu dài. 3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng của NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. Trải qua một năm 2008 với nhiều thách thức khó khăn, năm 2009 đầy bất ổn nhưng đã có dấu hiệu nền kinh tế đang ấm dần lên đặt ra nhiều thuận lợi cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cũng đang nhanh chóng định hướng những bước đi mới nhằm đưa hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển hơn. Để đạt hiệu quả tín dụng khả quan trước tiên là mặt huy động vốn, phải có nguồn vốn cho vay dồi dào để đáp ứng hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh việc khai thác các nguồn vốn có sẵn và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn khác nhằm tạo nguồn vốn lớn, ổn định từ đó có định hướng phát triển nguồn vốn trung và dài hạn. Đào tạo cán bộ công nhân viên phải được chú trọng. Con người là nòng cốt của mọi hoạt động vì vậy việc đào tạo cán bộ là cấp thiết để đáp ứng tình hình hoạt động kinh doanh ngày càng nhiều áp lực từ sự cạnh tranh của các ngân hàng khác. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, triển khai các dịch vụ thanh toán hiện đại, đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng tốt hơn. Tích cực tìm hiểu các dự án đầu tư mới, các khách hàng tiềm năng mới. Bên cạnh đó phải nâng cao yêu cầu đối với công tác kiểm tra kiểm soát quy trình nghiệp vụ kinh doanh của mình để kịp thời có những biện pháp sửa chữa nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro trong hoạt động. Đối với hoạt động cho vay thì ngân hàng phải tiếp tục mở rộng cho vay đối với mọi đối tượng, thực hiện cho vay theo nguyên tắc thị trường, bên canh đó phải chú trọng đối với các khách hàng tiềm năng, những khách hàng có mối quan hệ tín dụng từ trước và đạt hiệu quả tốt. Trong hoạt động cho vay đặc biệt chú trọng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn cùng các dự án có tính khả thi cao nhằm nâng cao chất lượng dư nợ. Thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng trên cơ sở đảm bảo được hiệu quả tín dụng đối với dự án. Đồng thời khối lượng tín dụng phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh. Đa dạng hóa hoạt động tín dụng bằng đa dạng hóa khách hàng thực hiện ( ngành nghề, thành phần kinh tế, …). Đối với các doanh nghiệp nhà nước làm ăn không hiệu quả cần cân nhắc kĩ, hạn chế quyết định cho vay. Bên cạnh đó phải hiện đại hóa ngân hàng qua các quy trình nghiệp vụ, phần mềm, ứng dụng khoa học kĩ thuật trong việc quản lí nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng đồng thời tiết kiệm chi phí. Với những định hướng của mình trong năm 2009 Ngân hàng đẫ đề ra mục tiêu kinh doanh chủ yếu sau: Nguồn vốn huy động: 4500 tỷ đồng. Dư nợ cho vay: 1.300 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 0%. Cho vay DNNN tối đa: 65%. Cho vay trung và dài hạn tối đa: 40%. Cho vay không có tài sản đảm bảo tối đa: 60%. Thu hồi nợ đã XLRR: 800 triệu đồng. Thu dịch vụ: 5 tỷ đồng. Lợi nhuận sau khi trích DPRR 80 tỷ đồng. Mở rộng mạng lưới: Mở thêm 3 phòng giao dịch mới. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm. Kinh tế nước ta đã và đang hội nhập một cách đầy đủ vào nền kinh tế thế giới đã tác động mạnh tới các doanh nghiệp lớn cũng như hoạt động của các ngân hàng thương mại. Các doanh nghiệp thay đổi cơ bản về cơ chế, bộ máy tổ chức, cổ phần hóa doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình tổ chức công ty mẹ - công ty con… Do vậy các ngân hàng thương mại trong đó có ngân hàng Công thương Hoàn kiếm phải đổi mới mạnh mẽ, phát triển nhanh để đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Sự chuyển biến mạnh của cả hai phía đã tạo ra áp lực cạnh tranh ngày càng quyết liệt trong quan hệ với các KHDNL. Đây là nhân tố trực tiếp tác động lên hoạt động chi nhánh và phòng KHDNL. 3.2.1. Hoàn thiện quy trình và phương pháp thực hiện hoạt động tín dụng. Hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng. Thẩm định là một bước không thể thiếu, là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng quyết định đến quyết định cho vay hay không và hơn nữa nó còn ảnh hưởng tới hiệu qủa đồng vốn mà ngân hàng đã bỏ ra. Chất lượng thẩm định đầu vào chính là yếu tố quyết định chất lượng tín dụng đầu ra sau này. Nếu quá trình thẩm định không được xem xét kỹ thì khả năng tiềm ẩn rủi ro tín dụng sẽ cao. Ngoài việc thẩm định theo cơ chế tín dụng quy trình nghiệp vụ của ngành như : Đánh giá kỹ càng năng lực pháp lý, tư cách pháp nhân của doanh nghiệp. Khi cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh còn phải đặc biệt lưu ý đến những đặc điểm ghi trong điều lệ doanh nghiệp ( về người đại diện trước pháp luật, về người có quyền quyết định vay vốn ..) để giảm bớt rủi ro cho khoản tín dụng được cấp ra. Để đánh giá chính xác về năng lực tài chính, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ .. qua chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính như : khả năng thanh toán, khả năng sinh lời …kết hợp với các thông số, kết quả của các doanh nghiệp cùng ngành, của các doanh nghiệp truyền thống. Tổ chức tìm hiểu, thu nhập thông tin, phỏng vấn, tham quan doanh nghiệp …qua đó đánh giá được khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đaọ doanh nghiệp qua năng lực tổ chức, trình độ chuyên môn cũng như uy tín của người lãnh đạo đây là những tiêu chuẩn định tính nên phải có sự tinh tế của cán bộ tín dụng mới có thể nhận xét được chính xác . Cán bộ tín dụng nên tìm hiểu, nghiên cứu sâu thêm về các lĩnh vực khác như thẩm định về phương diện kỹ thuật, các thông số kỹ thuật máy móc chất lượng máy móc, để từ đó có thể phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn… Hoàn thiện chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định tới hoạt động tín dụng của chi nhánh. Nó giúp cho chất lượng tín dụng ổn đinh, hiệu quả tín dụng được nâng cao hơn khi nó được quy định cụ thể và phản ánh đúng định hướng phát triển chung của chi nhánh. Việc hoàn thiện phải dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng trong chi nhánh. Trong đó cần hướng tới đối tượng là khách hàng DNL để có chính sách phù hợp với đối tượng này như tiềm lực doanh nghiệp, xu hướng vận động chung của nền kinh tế, cũng như các yếu tố pháp lí, chính sách của nhà nước. Hoàn thiện chính sách tín dụng nâng cao độ an toàn và quy mô của hoạt động tín dụng do đó sẽ ảnh hưởng nhiều tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng tín dụng. Đối với hoạt động tín dụng cần có một quy trình cụ thể, càng chi tiết thì nội dung liên quan tới khách hàng càng rõ rang tỉ mỉ. Từ đó các nội dung liên quan tới từng đối tượng khách hàng sẽ được làm rõ hơn. Việc thực hiện quy trình thực hiện hợp đồng tín dụng là bắt buộc. Đồng thời cần tạo ra sự chuyên môn hóa trong quá trình thực hiện để đảm bảo trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng nhằm tạo long tin ở khách hàng. Song quy trình thực hiện cũng cần phải linh hoạt trong từng tình huống cụ thể. Tăng cường kiềm tra giám sát những khoản vay của khách hàng doanh nghiệp lớn. Do các khoản vay đối với khách hàng DNL thường không có tài sản đảm bảo do các chính sách đãi ngộ, uy tín trong hoạt động tín dụng nên việc tăng cường kiểm tra giám sát các khoản vay sẽ tăng tính an toàn đồng thời kịp thời phát hiện những bất thường để xử lí nhằm giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra. Việc kiểm tra nhằm tránh trường hợp vốn vay không được sử dụng đúng mục đích gây ra thất thoát vốn, lãng phí. Giám sát các khoản vay này cần được giao cho đội ngũ nhân viên chuyên phụ trách các doanh nghiệp, kiểm tra giám sát các hoạt động. 3.2.2. Từng bước đào tạo quy chuẩn đội ngũ cán bộ trong chi nhánh. Vai trò con người trong công cuộc phát triển của nền kinh tế- xã hội nói chung và ngành NH nói riêng là không thể phủ nhận. Thực tế đã cho thấy rằng, nếu một NH nào có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, sáng tạo trong công việc, có trách nhiệm tinh thần tập thể, vì lợi ích của NH thì NH đó chắc chắn có thể đứng vững và phát triển trước những sóng gió của kinh tế thị trường khắc nghiệt. Đối với NHĐT&PTVN tuy những năm qua đã bổ sung nhiều cán bộ trẻ song với nhu cầu hoạt động của NH trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới thì khả năng tiếp thị cũng như phong cách giao dịch còn nhiều khả năng bộc lộ nhiều điểm chưa đáp ứng nhu cầu. Đôi khi các cán bộ NH chưa đáp ứng được quyền lợi sát sườn của họ đối với sự phát triển của hệ thống NH. Con người là yếu tố quyết định trong việc quản lý an toàn vốn tín dụng. Do đó, để hạn chế rủi ro trong kinh doanh, NH đòi hỏi phải tiêu chuẩn hoá cán bộ trong và những người lãnh đạo công tác này vì tín dụng là mặt trận hàng đầu trong hoạt động của NH. Tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng đòi hỏi người cán bộ phải có trình độ nghiệp vụ, năng lực công tác, phẩm chất đạo đức tốt, nhạy bén, có khả năng nắm bắt và xử lý thông tin kịp thời, có ý thức trách nhiệm và kiên định. Để có một đội ngũ cán bộ tín dụng như vậy. NH phải quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ tín dụng. Thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ nhằm góp phần năng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt chú trọng về khả năng phân tích, thẩm định phân tích kết quả kinh doanh và tình hình sử dụng vốn vay. NH thường xuyên cử cán bộ sang tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các NH trong và ngoài nước trong các lĩnh vực liên quan đến tín dụng, ngoài những kiến thức về chuyên môn, đòi hỏi người cán bộ cũng phải am hiểu về pháp luật, ngoại ngữ để phục vụ tốt cho công việc của mình, NH cần tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên đi học thêm để năng cao kiến thức. NH cần định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của từng cán bộ tín dụng. Đồng thời, đối với cán bộ tín dụng phải có hệ số tiền lương kinh doanh cao hơn ở các bộ phận khác, có chế độ thưởng phạt riêng vì họ là những người phải đối mặt với rủi ro để động viên khuyến khích những cán bộ có thành tích suất sắc và xử phạt đối với những cán bộ cố tình vi phạm quy định chế độ của NH. Đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư trung- dài hạn. 3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro. Một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro trong công tác cho vay của NH nói chung là sự thiếu thông tin một cách chính xác từ người vay, từ thị trường và từ dự án. Vì vậy, vấn đề thông tin và xử lý thông tin là vấn đề đặc biệt quan trọng trong hoạt động đầu tư để giảm bớt rủi ro, để tìm đến những khách hàng chắc chắn và có hiệu quả nhất. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả tín dụng thì NH cũng cần phải nâng cao chất lượng của thông tin. NH cần thực hiện triệt để việc khai thác thông tin từ nhiều nguồn kết hợp, từ DN, từ bạn hàng của DN, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của NH Nhà nước, từ cơ quan pháp luật từ các NH bạn, tránh tình trạng thông tin không cân xứng. NH phải cử cán bộ có năng lực chuyên môn nghề nghiệp phụ trách theo dõi kiểm tra từng khách hàng, từng khoản vay. Thường xuyên nắm bắt thông tin về mọi mặt của DN, từ tổ chức cán bộ, quản lý điều hành,đến tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh... để có biện pháp xử lý kịp thời với các rủi ro có thể xảy ra từ phía DN. NH cần hiện đại hoá công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng thông tin phòng ngừa rủi ro. Trang bị thêm nhiều máy móc thông tin, hệ thống vi tính nối mạng trong toàn ngành và nối mạng với các NH bạn để có thể truy cập tìm kiếm thông tin một cách nhanh nhất. 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ. Nhằm kịp thời phát hiện những tồn tại, thiếu sót để tìm biện pháp khắc phục hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chú trọng công tác tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ để nâng cao chất lượng mọi mặt hoạt động nghiệp vụ và khả nâng điêu hành của các bộ phận. 3.2.5. Có những chính sách đặc biệt đối với khách hàng doanh nghiệp lớn. Chi nhánh cần thường xuyên phân loại doanh nghiệp theo tiêu chí nhất định để có các chính sách ưu đãi đối với những doanh nghiệp này. Những doanh nghiệp có uy tín, có quan hệ tín dụng, quan hệ giao dịch thường xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn, mang lại nhiều lợi ích cho Chi nhánh thì phải được hưởng các chính sách ưu đãi như: + Giảm lãi suất tiền vay; + Tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí dịch vụ; + Rút ngắn thời gian thẩm định, xem xét cho vay đối với các doanh nghiệp này; + Vào các ngày tết, lễ (như kỉ niệm 5 năm thành lập doanh ngiệp, ngày sinh nhật người đứng đầu doanh nghiệp, ngày thành lập chi nhánh công ty,...), Chi nhánh nên gửi điện hoa, lẵng quà chúc mừng. 3.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động marketing ngân hàng, và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Khách hàng doanh nghiệp lớn luôn là những khách hàng tiềm năng đối với các ngân hàng. Chính với lợi thế đó của mình nên các doanh nghiệp này luôn là mục đích để các ngân hàng cạnh tranh với nhau. Để có thể mở rộng đối tượng khách hàng doanh nghiệp lớn của mình thời gian tới chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh đối với các ngân hàng khác, bằng các phương pháp sau: Các cơ quan báo chí, đài phát thanh truyền hình. Khi có một sản phẩm, dịch vụ mới ra đời, Chi nhánh cần thông báo rộng rãi ra công chúng, để các doanh nghiệp nắm được những thông tin mới nhất về những lợi ích của sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Tổ chức hội nghị khách hàng và mời chủ các doanh nghiệp trên địa bàn đến tham dự để quảng bá hình ảnh, các sản phẩm của ngân hàng, lấy ý kiến của doanh nghiệp về những mong muốn của họ, những khó khăn thực tế doanh nghiệp phải đối mặt khi vay vốn ngân hàng. Từ đó nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, kịp thời chỉnh sửa những cơ chế không còn phù hợp. Tổ chức và tham gia tài trợ các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp. Trực tiếp tiếp cận khách hàng. Nghiên cứu và thiết kế các tờ rơi giới thiệu sản phẩm và phát triển các hình thức tuyên truyền, quảng bá khác một cách thiết thực, có hiệu quả … Bên cạnh quá trình thực hiện marketing thì chất lượng phục vụ khách hàng cũng cần được chú trọng. Như nâng cao phong cách phong thái phục vụ khách hàng, văn hóa doanh nghiệp cần được thực hiện trong quá trình làm việc … 3.3. Một số kiến nghị. 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ. Để có thể phát triển kinh tế ổn định, trước hết chính phủ cần tạo một môi trường chính trị ổn định, cùng với đó là môi trường pháp lý công bằng và lành mạnh. Bên cạnh đó hệ thống pháp luật cũng cần được xây dựng lại đồng bộ, thống nhất, khoa học, phù hợp với cơ chế thị trường. Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, nhiều ngành nghề mới, loại hình doanh nghiệp mới đang hình thành đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật phát triển phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế, là cơ sở để các doanh nghiệp cũng như các ngành nghề cùng với ngân hàng ngày càng phát triển. Ngoài tạo môi trường chính trị ổn định thì những biện pháp kinh tế là hết sức quan trọng. Thời gian qua cùng với sự suy thoái của nền kinh tế, chính phủ đã có những biện pháp nhằm thúc đẩy nền kinh tế vượt qua khủng hoảng. Mặc dù đã có những tín hiệu ấm dần của thị trường nhưng việc tác động và hỗ trợ kịp thời tiếp tục trong thời gian tới là hết sức cần thiết để các doanh nghiệp hồi phục nhanh chóng hơn. Bên cạnh đó cũng không thể không nói tới công tác quản lý Nhà nước về kế toán, thống kê chưa được quan tâm đúng mức; các chuẩn mực kế toán chưa được tuân thủ nghiêm túc, chế độ kiểm toán nội bộ chỉ mang tính hình thức trong khi kiểm toán độc lập lại có chi phí cao. Điều đó dẫn đến báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chưa tin cậy, khiến cho việc đánh giá, thẩm định tài chính doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn,….Môi trường kinh doanh ngân hàng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng đang có rất nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp phải không ít khó khăn, thách thức. Cho nên trong thời gian tới cần hoàn thiện các quy định về chế độ kế toán và báo cáo tài chính. 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước. Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lí nhà nước về các hoạt động liên quan tới ngân hàng thương mại. Do vậy để tạo điều kiện nâng cao hoạt động của các ngân hàng thì ngân hàng nhà nước cần thực hiện những biện pháp sau: Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các vụ, các cục và các trung tâm thuộc ngân hàng nhà nước. Từ đó có các chính sách kịp thời đối với toàn hệ thống ngân hàng. Đặc biệt cần nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin CIC. Đây là một trung tâm thuộc ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chịu trách nhiệm phân tích và xếp hạng các doanh nghiệp Việt Nam. Nếu hệ thống hoạt động tốt, mở rộng tới tất cả các ngành nghề thì đây là một kênh thông tin chất lượng cho các ngân hàng lựa chọn khách hàng cho mình. Ngân hàng nhà nước cũng cần phải hoàn chỉnh các văn bản pháp luật, tạo sự thống nhất, có sự bổ sung hợp lí và kịp thời để các ngân hàng dễ dàng triển khai công tác hoạt động của mình. 3.3.3. Kiến nghị đối với NHTMCP Công thương Việt Nam. Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một hoạt động chính, đem lại nguồn lợi nhuận cao. Trong hoạt động tín dụng thì nhu cầu vốn của khách hàng là luôn luôn thường trực. Do vậy Ngân hàng Công thương Việt Nam cần phải nâng vốn chủ sở hữu ngân hàng lên để nâng cao năng lực tài chính qua đó thu hút khách hàng với việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu tín dụng của khách hàng. Nguồn nhân lực cũng luôn và một vấn đề cần được quan tâm trong tất cả các ngành nghề kinh tế xã hội. Trong thời gian tới ngân hàng Công thương cần tạo điều kiện đào tạo đội ngũ cán bộ cho các chi nhánh. Đặc biệt cần chú trọng phát triển trường đào tạo nguồn nhân lực của mình như cập nhật kiến thức, cải tiến hình thức đào tạo, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất … từ đó chất lượng đội ngũ cán bộ sẽ được nâng cao đáp ứng được công việc. Để đáp ứng nhu cầu thông tin trong toàn bộ hệ thống, Ngân hàng Công thương Việt Nam cần có một hệ thống cập nhật thông tin khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác và cụ thể. Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng đặt ra yêu cầu thiết lập và hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng để hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện tín dụng. KẾT LUẬN Qua đề tài có thể nói rằng hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động nghiệp vụ quan trọng đối với hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm nói riêng. Đây là một hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận to lớn cho ngân hàng đồng thời là một trong những hoạt động mà ngân hàng phải chú trọng phát triển để nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của mình trên địa bàn. Là một chi nhánh cấp I của ngân hàng Công thương Việt Nam, với những điều kiện thuận lợi của mình thời gian qua chi nhánh Hoàn Kiếm đã và đang hoạt động ngày càng hiệu quả góp phần không nhỏ trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Với những ưu thế riêng của mình, khách hàng doanh nghiệp lớn luôn là mối quan tâm của tất cả các ngân hàng, nhưng với nỗ lực chi nhánh đã và đang thu hút được những khách hàng giàu tiềm năng này. Nhưng cần có chính sách khai thác hợp lí để tối ưu hóa những tiềm năng này. Qua thời gian nghiên cứu về ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, nhất là về hoạt động tín dụng của phòng khách hàng Doanh nghiệp lớn tôi đã có những hiểu biết cơ bản về thực tế hoạt động tín dụng tại một ngân hàng thương mại và đây chính là cơ sở để tôi hoàn thành đề tài này. Trong quá trình thực hiện tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Bất và ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm. Với thời gian tìm hiểu tại ngân hàng còn hạn chế cùng với kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót trong đề tài vì vậy em rất mong sự góp ý của thầy cô cũng như ngân hàng. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.DOC
Luận văn liên quan