Trước xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đang trên tiến trình hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế quốc tế. Bộ mặt toàn xã hội Việt Nam được thay đổi
từng ngày, và đất nước đạt được nhiều thành tựu to lớn nhất là thành tựu về
kinh tế, xã hội. Trong quá trình hội nhập ấy, ngành dịch vụ du lịch đang dần
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp đáng kể cho GDP Việt Nam .
Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội mới cho ngành dịch vụ du
lịch, làm cho ngành này càng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, không chỉ có
cơ hội, dịch vụ du lịch cũng phải đối mặt với nhiều những thách thức, khó
khăn. Đã hội nhập, tức là đã chấp nhận tuân thủ luật chơi trên sân chơi chung
của thế giới. Vì vậy, để có thể đứng vững và tiếp tục phát triển trong môi
trường mới, thời cơ mới, buộc toàn ngành phải cải tiến, nâng cao chất lượng
dịch vụ và từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
99 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3171 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có phần giới thiệu
các công ty du lịch, các khách sạn quốc tế trên toàn quốc.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỘT SỐ THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA NGÀNH
DU LỊCH VIỆT NAM
1. Một số thành tựu chủ yếu của Ngành du lịch Việt Nam
1.1. Hiệu quả kinh tế – xã hội ngày càng lớn và toàn diện
Du lịch mang lại thu nhập ngày một lớn cho xã hội. Nếu như năm
1990, thu nhập từ du lịch mới chỉ đạt 1.350 tỷ đồng thì đến năm 2006, con số
này đã là 36.000 tỷ đồng, tức là gấp gần 27 lần so với năm 1990. Với triển
vọng phát triển như hiện nay, ngành du lịch hứa hẹn sẽ mang lại cho Việt
Nam thu nhập ngày càng tăng.
Du lịch phát triển đã góp phần tăng tỷ trọng GDP của ngành du lịch trong
khối dịch vụ và tổng thu nhập quốc dân. Những địa điểm có du lịch phát triển
thì diện mạo đô thị được chỉnh tranh, sạch đẹp hơn, đời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt. Một số địa điểm nổi bật như Sapa, Hạ Long, Sầm Sơn, Huế, Hội
An, Nha Trang, Bà Rịa – Vũng Tàu là những nơi có ngành du lịch phát triển
nhất nước ta. Ngành du lịch ở những địa điểm này phát triển đã kéo theo sự phát
triển các ngành nghề khác, từ đó thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
Ngành du lịch có đặc thù là ngành tạo ra rất nhiều việc làm cả trực tiếp lần
gián tiếp. Hiện nay, ước tính ngành du lịch đã tạo ra việc làm cho trên 850.000
lao động trên cả nước, trong đó số lao động trực tiếp là khoảng 234.000 người và
số lao động gián tiếp là khoảng 510.000 người. Mỗi năm ngành du lịch góp phần
tạo thêm hàng ngàn chỗ làm việc mới và hàng vạn việc làm gián tiếp.
Ngành du lịch đã từng bước được xã hội hoá, góp phần bảo vệ môi
trường và thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo, chuyển dịch cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
64
Ngành du lịch Việt Nam đã thu hút mạnh mẽ nguồn đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Các địa phương thu hút được nhiều dự án và vốn đầu tư trực tiếp
vàp nước ngoài nhất là: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Lâm Đồng, Quảng
Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Khánh Hoà.
Bảng 6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thời kỳ 1995 - 2006 vào hoạt động
du lịch
Năm 1995 2000 2001 2002 2003
2004 2005 2006
Số dự ¸n 24 02 04 25 13 15 17 19
Vốn
(triệu USD)
1.381,2(*) 22,8 10,3 174,2 239 111,17 386 498
Nguồn: Tổng cục du lịch (*) Tính đến năm 1995
Ngành du lịch đã tranh thủ được nhiều tổ chức quốc tế, các chính phủ
và tổ chức phi chính phủ tài trợ cho phát triển du lịch như về các lĩnh vực quy
hoạch phát triển du lịch, phát triển nguồn nhân lực du lịch, cải cách hành
chính, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật du lịch. Cho đến nay, Việt Nam
đã có tổng số 239 dự án đầu tư với tổng số vốn là 6,112 tỷ USD. Trong 6
tháng đầu năm 2007, lượng vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực du lịch Việt Nam đạt
gần 800 triệu USD, với tổng số 17 dự án.
1.2 Nâng cao nhận thức về du lịch
Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch được duy trì thường xuyên, có
chiều sâu trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua các hoạt
động đa dạng khác đã góp phần chuyển biến tích cực nhận thức về du lịch của
cấp, các ngành và của toàn xã hội đối với vị trí, vai trò và lợi ích nhiều mặt
của du lịch. Từ đó đã tạo ra sự phát triển du lịch sâu rộng trên phạm vi cả
nước. Hiện hơn 20 tỉnh và thành phố đã xác định du lịch là ngành kinh tế
quan trọng hoặc mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của địa
phương. Đó là những tiền đề quan trọng giúp du lịch Việt Nam vượt qua được
65
những thách thức đang cản trở du lịch hiện nay: nạn khủng bố, dịch SARS và
cúm gia cầm, các thảm hoạ thiên tai.
1.3. Quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam ra thị trường quốc tế.
Các website về du lịch Việt Nam tiếp tục được nâng cấp và cải tiến, thu
hút được hàng triệu lượt người truy cập, thao khảo tìm thông tin về du lịch
Việt Nam. Thông qua hoạt động du lịch, du khách biết đến Việt Nam như là
một điểm đến hấp dẫn, hoà bình, ổn định và mến khách. Vừa qua, Việt Nam
đã được hội đồng du lịch thế giới xếp vị trí thứ 7 về tốc độ tăng trưởng của
ngành du lịch, và là 1 trong 10 điểm đến du lịch hàng đầu trên thế giới.
1.4. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch luôn được cải tiến và nâng cao.
Sản phẩm du lịch đã được cải thiện rõ rệt cả về chất và lượng. Việc hỗ
trợ khôi phục và tổ chức các lễ hội truyền thống, các sự kiện văn hoá du lịch
đã tạo điều kiện hình thành các tour chuyên để tìm hiểu văn hoá- lịch sử
truyền thống cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Festival Huế 2 năm được tổ
chức 1 lần, đêm rằm phố cổ Hội An, hội đua nghe ngo – lễ cúng trăng ở Sóc
Trăng đã trở thành những sản phẩm độc đáo thu hút khách du lịch cả trong và
ngoài nước. Các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đã xây dựng các chương trình
đa dạng, phù hợp với thị hiếu khách, tổ chức xúc tiến, quảng cáo rộng rãi trên
thị trường ngoài nước và đi vào khai thác.
Trên 200 lớp bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ du lịch và ngoại ngữ
cho hàng chục nghìn lượt lao động được Chương trình hỗ trợ tổ chức đã góp
phần nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ. Các hội thi Hướng dẫn viên du
lịch, Lễ tân và ẩm thực toàn quốc cũng phần nào nâng cao chất lượng chuyên
môn của lao động ngành du lịch.
Ngoài 6 nước ASEAN, Việt Nam đã miễn thị thực cho công dân Nhật
Bản, Hàn Quốc và công dân 4 nước Bắc Âu đến Việt Nam du lịch. Việt Nam
cũng giảm phí Visa cho khách đi tầu biển từ 25 USD xuống còn 10 USD.
66
Ngành du lịch phát triển đã thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá tại chỗ, tạo
thêm ngày càng nhiều việc làm mới. Hiện nay, các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ được khách quốc tế rất ưa thích và tiêu thụ nhiều hơn. Khách đông, tỷ
trọng có sức chi trả cao tăng lên và chất lượng sản phẩm, dịch vụ được cải
thiện là những yếu tố quan trọng nâng tỷ lệ giá trị gia tăng của sản phẩm du
lịch và tạo thêm nhiều việc làm mới. Hiện nay ngành du lịch góp phần tạo
thêm mỗi năm hàng ngàn chỗ làm việc mới và hàng vạn việc làm gián tiếp.
Du lịch đã từng bước được xã hội hoá, góp phần bảo vệ môi trường và
thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Những hạn chế đối với ngành du lịch Việt Nam
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, trong giai đoạn hội nhập
hiện nay, ngành du lịch còn tồn tại rất nhiều hạn chế. Hiện tại, Việt Nam đứng
thứ 87 về chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch trong tổng số 124 nước. Theo
đánh giá, chỉ số cạnh tranh này rõ ràng là thấp so với tiềm năng du lịch của
Việt Nam. Một số nguyên nhân có thể kể ra là do sản phẩm du lịch Việt Nam
còn chưa đa dạng, dịch vụ chưa tốt; nhân lực của ngành còn thiếu và chất
lượng thấp; cơ sở hạ tầng yếu kém; hoạt động quảng bá xúc tiến còn chậm
chạp và chưa hiệu quả...
2.1. Các sản phẩm du lịch của Việt Nam còn nghèo nàn và chất lượng sản
phẩm thấp
Theo số liệu thống kê thì có đến khoảng 70 – 80% khách quốc tế đã đến
Việt Nam không quay trở lại lần thứ hai do nguyên nhân là các sản phẩm du
lịch quá nghèo nàn. Việt Nam rất thiếu các điểm tham quan du lịch đặc sắc,
điểm vui chơi giải trí, khách sạn cao cấp thì quá ít và luôn ở trong tình trạng
quá tải.
67
Các điểm du lịch của Việt Nam chủ yếu còn ở dạng tự nhiên, sự khai
thác còn ở mức rất đơn giản nên các sản phẩm du lịch chưa thực sự tận dụng
được tiềm năng của đất nước. Các sản phẩm du lịch mang đậm bản sắc văn
hoá dân tộc còn ít, chưa tạo được ấn tượng mạnh mẽ và thu hút khách du lịch.
2.2. Ngành du lịch Việt Nam thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao và
chuyên nghiệp.
Theo Tổng cục du lịch Việt Nam, nhu cầu nhân lực cho du lịch sẽ rất lớn,
đặc biệt là nhân lực có trình độ cao. Hiện nay, nguồn nhân lực có trình độ
thấp là vấn đề rất đáng lo ngại đối với Ngành du lịch Việt Nam. Không chỉ
thiếu về số lượng, nguồn nhân lực du lịch Việt Nam còn yếu cả về chất lượng,
yếu về ngoại ngữ mà còn yếu cả về kỹ năng nghề nghiệp.
2.3. Chất lượng cơ sở hạ tầng vẫn yếu kém
Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố rất quan trọng đối với ngành du
lịch, tạo nên thành công của ngành du lịch. Hiện trạng cơ sở hạ tầng yếu kém
là một trong những nguyên nhân khiến khách du lịch quốc tế khó chịu nhất
khi đi du lịch Việt Nam. Tại các thành phố lớn như Hà Nội hay Hồ Chí Minh,
tình trạng tắc đường, ắc tắc giao thông gây rất nhiều phiền toái không chỉ đối
với khách du lịch quốc tế mà ngay cả khách du lịch nội địa. Các phương tiện
giao thông phục vụ khách du lịch tại Việt Nam hiện nay rất đa dạng, song
chất lượng phục vụ lại chưa cao. Hiện du khách quốc tế đến Việt Nam chủ
yếu là theo đường hàng không. Tuy nhiên, việc thiếu đường bay thẳng đã làm
cho chi phí hàng không của Việt Nam cao hơn hẳn so với các nước trong khu
vực. Chất lượng của giao thông đường bộ và đường thuỷ cũng không có gì là
tiến bộ hơn khi thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu phương tiện nghiêm
trọng trong các mùa cao điểm.
Ngoài ra, tình trạng thiếu cơ sở lưu trú cũng là một hạn chế rất lớn đối với
ngành du lịch Việt Nam, bởi đây là một trong những nhu cầu thiết yếu nhất của
68
hoạt động du lịch. Đặc biệt, trong mùa cao điểm hoặc lễ hội, tình trạng thiếu
phòng càng trở nên trầm trọng, kéo theo cả sự tăng đột biến của giá phòng.
2.4. Những hạn chế về mặt marketing, quảng bá và tiếp thị thương hiệu du
lịch Việt Nam ra quốc tế
Ngày nay, hình ảnh Việt Nam như một điểm đến hấp dẫn, thân thiện đối
với du khách quốc tế đã được khắc họa ngày càng rõ nét. Tuy nhiên, việc xúc
tiến cung cấp thông tin và quảng bá thương hiệu của Ngành du lịch Việt Nam
vẫn còn rất hạn chế. Một phần là do Việt Nam chưa có văn phòng đại diện du
lịch tại nước ngoài. Chính vì thế mà các hoạt động quảng bá hình ảnh du lịch
Việt Nam ra nước ngoài còn rất hạn chế.
Ngoài ra, Ngành du lịch Việt Nam còn chưa tạo ra được cho mình một
thương hiệu thực sự ấn tượng. Khẩu hiệu “Việt Nam - điểm đến của thiên
niên kỷ mới” và biểu tượng “Nụ cười Việt Nam” tuy đã có tác động tích cực
nhất định tới dịch vụ du lịch của Việt Nam, nhưng vẫn chưa thực sự ấn tượng
và cần có sự đổi mới. Du lịch Việt Nam cần phải định vị được sản phẩm du
lịch thế mạnh của mình. Thương hiệu du lịch của Singapore là du lịch đô thị,
sản phẩm du lịch là vườn cây xanh. Malaixia nổi bật với các điểm mua sắm
và du lịch biển. Đặc trưng của du lịch Thái Lan là spa, nghỉ dưỡng, lễ hội...
Riêng Việt Nam thì vẫn còn là cái gì đó còn “tiềm ẩn” như khẩu hiệu du lịch
“vẻ đẹp tiềm ẩn” vậy.
69
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
I. QUAN ĐIỂM HỘI NHẬP, ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VIỆT NAM
1. Quan điểm hội nhập và phát triển của ngành du lịch
Kể từ sau năm 1986, năm được coi là bắt đầu cho chính sách mở cửa,
Việt Nam đã lần lượt gia nhập Tổ chức ASEAN (1995), tham gia ký kết Hiệp
định khung về dịch vụ của ASEAN (AFAS), Tham gia Diễn đàn kinh tế Châu
á - Thái Bình Dương APEC (1998), ký kết hiệp định thương mại Việt Nam –
Hoa Kỳ (2000). Chủ trương tự do hoá thương mại còn được thể hiện rất rõ
trong việc Việt Nam đã được chính thức công nhận là thành viên thứ 150 của
Tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 7/11/2006.
Để thực hiện mục tiêu phát triển dịch vụ, Báo cáo chính trị tại Đại hội
Đảng lần thứ 10 đã khẳng định: “Đẩy mạnh tự do hoá thương mại phù hợp
với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo bước phát triển mới, nhanh và
toàn diện thị trường dịch vụ, nhất là những dịch vụ cao cấp, có hàm lượng trí
tuệ cao, giá trị gia tăng lớn. Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch
vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng của GDP. Phát triển mạnh và nâng cao chất
lượng hoạt động du lịch, đa dạng hoá các loại hình du lịch. Phát triển nhanh
hơn các dịch vụ vận tải, viễn thông, dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ tư
vấn...”
Quan điểm phát triển dịch vụ được cụ thể hoá cho ngành du lịch như
sau: “Phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn; nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện
tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá, lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch
70
trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du
lịch của khu vực. Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, hình thành các khu du
lịch trọng điểm, đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các nước.”
2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển ngành du lịch giai đoạn đến năm
2010 tầm nhìn 2020
Định hướng tổng quát
Phương hướng phát triển ngành du lịch Việt Nam đã được Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX nhấn mạnh: “phát triển nhanh du lịch, đưa du lịch
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, xây dựng nước ta trở thành một trung
tâm thương mại du lịch có tầm cỡ trong khu vực”. Đảng ta cũng chỉ rõ: “tập
trung phát triển du lịch văn hoá, lịch sử, cảnh quan môi trường, tạo sức hấp
dẫn đặc thù, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Nâng cao chất
lượng và đa dạng hoá sản phẩm du lịch, thu hút nhiều khách quốc tế, đáo ứng
nhu cầu tham quan du lịch ngày càng tăng, tạo công ăn việc làm cho xã hội,
góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sự nghiệp Công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước”.
Mục tiêu cụ thể
Phát triển du lịch nhanh và bền vững, đảm bảo thực hiện đúng quy
hoạch, bảo toàn được môi trường tự nhiên, giữ gìn được bản sắc văn hoá dân
tộc. Thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm xây dựng và duy trì hình ảnh của
quốc gia như một điểm đến hấp dẫn và an toàn trên thị trường. Phát triển du
lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp tích cực vào sự phát triển
kinh tế đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta thành một nước có
ngành du lịch phát triển hàng đầu trong khu vực.
Từ nay đến năm 2010, ngành du lịch Việt Nam phấn đấu lượng khách
quốc tế mỗi năm tăng 10 - 20%, đạt 5,5 đến 6 triệu lượt người vào năm 2010;
khách nội địa tăng trung bình 15 - 20%/năm và đạt 25 triệu người vào năm
71
2010. Mục tiêu ngành du lịch thu hút được 10 triệu lượt khách du lịch quốc tế
vào năm 2020.
Ngành du lịch phấn đấu đến năm 2010 thu nhập du lịch đạt 4 - 5 tỷ
USD, gấp hơn 2 lần so với năm 2005, đưa Việt Nam trở thành quốc gia phát
triển về du lịch trong khu vực. Mục tiêu cho đến năm 2020 thu nhập du lịch
đạt 10 tỷ USD.
Về tổng sản phẩm du lịch (GDP): phấn đấu năm 2010 đạt 3 tỷ USD,
gấp 3,6 lần so với năm 2000. Đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP du lịch bình
quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 15,6%.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở
lưu trú đảm bảo đến năm 2010 có 212.000 phòng khách sạn.
Phấn đấu đến năm 2010 tạo thêm 1,4 triệu việc làm trực tiếp và gián
tiếp cho ngành du lịch.
Phấn đấu đến năm 2020 thu hút 15 tỷ USD vốn đầu tư phát triển du lịch
Nhiệm vụ chủ yếu
- Đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch Việt Nam, bảo
vệ tài nguyên môi trường du lịch.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Đẩy mạnh tuyên truyền và quảng bá về du lịch ra nước ngoài.
- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch.
- Thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư vào ngành du lịch.
II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DU
LỊCH VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Nhóm giải pháp đối với nhà nƣớc
1.1. Tăng cường hỗ trợ và khuyến khích phát triển du lịch như các ngành
xuất khẩu khác và đưa ra tầm nhìn dài hạn về đầu tư nhà nước vào phát
triển du lịch
72
Hiện nay, các chính sách của Chính phủ vẫn chưa có cách nhìn nhận và
đối xử với du lịch như một ngành xuất khẩu tại chỗ. Một ví dụ điển hình là
các dịch vụ du lịch vẫn có mức thuế giá trị gia tăng vào loại cao trong các
ngành trong khi một số ngành xuất khẩu khác lại được hoàn thuế giá trị gia
tăng đầu vào. Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng, là ngành đóng góp tỷ
trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ Việt Nam. Vì thế nhà
nước cần phải có những chính sách ưu đãi đối với ngành du lịch, như hạ thuế
giá trị gia tăng để khuyến khích ngành du lịch phát triển.
Hoàn toàn không nên quan niệm đầu tư phát triển tài nguyên du lịch ở
đâu thì phải thu được tiền ở đó. Mục tiêu hàng đầu của khách du lịch là
thưởng ngoạn giá trị tinh thần tại các tài nguyên du lịch. Nhu cầu mua sắm
hay thậm chí là lưu trú, ăn uống chỉ là phương tiện hay thứ yếu để đạt được
mục đích chính. Một ví dụ điển hình là khi đầu tư đường xá, hạ tầng, các quán
trưng bày, các điểm, lớp hướng dẫn du khách cách làm gốm miễn phí tại Bát
Tràng có thể không đem lại nguồn thu trực tiếp cho người dân Bát Tràng
nhưng nó sẽ làm cho chuyến đi du lịch của khách thú vị hơn và người ta sẽ
đến Việt Nam nhiều hơn, tiêu dùng nhiều hơn. Hơn nữa đó cũng là cách
quảng bá tốt nhất cho sản phẩm gốm Bát Tràng. Nói tóm lại, lợi ích mà xã hội
thu được lớn hơn rất nhiều so với số tiền thu được trực tiếp tại Bát Tràng.
Chính vì vậy, nhà nước phải đầu tư chứ không thể phó thác cho dân cư địa
phương hay các doanh nghiệp tư nhân. Năm 2006, chương trình hành động
quốc gia về du lịch giai đoạn 2006 – 2010 vừa được chính phủ phê duyệt và
đồng ý bố trí 121,1 tỷ đồng từ ngân sách trung ương, trong đó năm 2006 là
trên 27,7 tỷ đồng; từ 2007 – 2010, căn cứ quy định của Luật ngân sách nhà
nước và dự toán kinh phí do Tổng cục du lịch lập, Bộ tài chính thẩm định và
bố trí theo tiến độ thực hiện.
73
1.2. Thu hút sự tham gia tích cực và hiệu quả của các doanh nghiệp du lịch
cũng như các thành phần khác vào quá trình xây dựng và triển khai kế
hoạch chiến lược phát triển du lịch
Trong quá trình xây dựng các chiến lược phát triển du lịch, Tổng cục
du lịch Việt Nam cần huy động tối đa sức mạnh trí tuệ của các doanh nghiệp
du lịch. Rất nhiều nhà lãnh đạo các doanh nghiệp du lịch có đầy đủ năng lực
để đóng góp những ý kiến có giá trị. Ngoài ra, việc tham gia đóng góp ý kiến
và xây dựng các chiến lược phát triển du lịch của các doanh nghiệp du lịch là
rất quan trọng và cần thiết và quan trọng bởi vì họ là những người trực tiếp,
có vai trò chủ chốt trong việc thực hiện các chính sách đó.
Cần tăng cường sự tham gia của tất cả những cá nhân tổ chức liên quan
hoặc quan tâm tới ngành du lịch vào quá trình hoạch định chính sách. Những
cá nhân hoặc tổ chức này có thể bao gồm khu vực tư nhân, các viện nghiên
cứu đào tạo, khách du lịch và người dân địa phương.
Đề nghị các tổ chức quốc tế như Tổ chức Du lịch Thế giới, Hội đồng
Du lịch và Lữ hành Thế giới, và các tổ chức chuyên môn quốc tế khác và các
nhà tài trợ hỗ trợ kỹ thuật cho quá trình hoạch định chính sách và xây dựng
chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch tổng thể quốc gia cũng như của từng
địa phương.
Thuê các chuyên gia tư vấn, các chuyên gia kỹ thuật thiết kế quy hoạch
phát triển du lịch tổng thể quốc gia và của từng vùng, địa phương.
Cải thiện khả năng đánh giá mức độ thỏa mãn của khách du lịch và tác
động của phát triển du lịch đối với dân cư để cung cấp thông tin cho các nhà
hoạch định chính sách.
1.3. Phát huy vai trò chủ chốt của Tổng cục du lịch trong quá trình phát
triển của ngành du lịch Việt Nam
74
Tổng cục Du lịch cần tổ chức, phối hợp các sự kiện quan trọng và tiến
hành các hoạt động quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam, xây dựng hình ảnh
Việt Nam trở thành điểm đến đặc sắc trong khu vực.
Tổng cục Du lịch và các sở du lịch địa phương cần phối hợp chặt chẽ
với khu vực tư nhân để hỗ trợ và giám sát khu vực này đảm bảo chất lượng
cung ứng dịch vụ du lịch của các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn do Tổng cục đề
ra. Các tiêu chuẩn hành nghề tốt nhất cần được khuyến khích áp dụng thông
qua các hiệp hội du lịch.
Kết quả Đánh giá chất lượng phục vụ của khách và các doanh nhân đối
với các doanh nghiệp du lịch, các đại lý du lịch, các khách sạn, nhà hàng, các
nhà cung cấp dịch vụ vận tải du lịch cần được công bố rộng rãi trên các trang
web của tổng cục để hướng dẫn khách du lịch lựa chọn người cung cấp. Danh
sách đen các doanh nghiệp hoạt động tồi, lừa dối khách hàng cần được thông
báo trên trang web để cảnh báo khách du lịch.
Thiết lập đường dây nóng để nhận phàn nàn của khách và thông báo
rộng rãi số điện thoại của các đường dây nóng này để khách có thể phản hồi
thông tin về các doanh nghiệp vi phạm. Thành lập đội phản ứng nhanh tại các
điểm du lịch chính để giải quyết các vấn đề về an ninh, an toàn và bảo vệ
quyền lợi của khách du lịch. Cảnh sát du lịch cần hành động nhanh chóng để
đảm bảo an ninh và an toàn cho khách trong trường hợp cần thiết. Các hiện
tượng quấy rối khách du lịch cần được loại bỏ.
Trong giai đoạn 2001-2005, Chính phủ đã sử dụng 2146 tỷ đồng để đầu
tư vào cơ sở hạ tầng hỗ trợ du lịch. Trong giai đoạn tới, Tổng cục du lịch cần
phối hợp với các bộ hữu quan để sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
một cách hiệu quả hơn nhằm hỗ trợ sự phát triển các cơ sở hạ tầng du lịch và
các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn cả nước.
Các quy định, tiêu chuẩn, và chuẩn mực thực hành trong hoạt động du
lịch cần được nhanh chóng ban hành. Việc giám sát thực hiện các quy định và
75
tiêu chuẩn hành nghề phải được thực hiện chặt chẽ để đảm bảo chất lượng
cung ứng dịch vụ và bảo vệ quyền lợi của khách du lịch.
Những hoạt động phối hợp chung có thể thực hiện như giáo dục cộng
đồng nâng cao nhận thức xã hội về du lịch và bảo tồn di sản văn hoá thiên
nhiên, tạo công ăn việc làm cho cộng đồng thông qua những hoạt động phục
vụ du lịch, các hoạt động xúc tiến tuyên truyền tới thị trường. Tổng cục du
lịch cần đóng vai trò tích cực và chủ đạo trong việc phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển các khu du lịch và đóng góp ý kiến cho quy hoạch cụ thể của
từng khu. Nếu không có quy hoạch tổng thể sẽ dẫn đến hao phí nguồn lực và
triệt tiêu tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch.
1.4. Nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng, tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất
kỹ thuật du lịch
Cơ sở hạ tầng để cải thiện khả năng tiếp cận các địa điểm hấp dẫn du
lịch cần được ưu tiên phát triển. Phát triển cơ sở hạ tầng không chỉ phục vụ
khách du lịch mà còn phục vụ cả cư dân địa phương. Khả năng tiếp cận các
điểm du lịch bằng đường không, đường bộ, đường sắt và đường thủy từ các
nước lân cận, đặc biệt là từ Trung Quốc cần được cải thiện để hấp dẫn khách
du lịch có chiều hướng gia tăng từ các thị trường này.
Điều kiện giao thông đường bộ cần được cải thiện. Các biển hiệu có
hướng dẫn trái ngược nhau cần được dỡ bỏ. Việc áp dụng hạn chế tốc độ trên
các đường quốc lộ cần được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu điều kiện giao
thông thực tế để vừa đảm bảo an toàn giao thông cho khách vừa đảm bảo tốc
độ hành trình giữa các điểm du lịch. Cần nỗ lực để giảm thời gian khách du
lịch phải sử dụng để di chuyển giữa các điểm du lịch khác nhau nhằm làm
tăng thời gian khách du lịch có thể sử dụng tại điểm hấp dẫn du lịch.
76
Dịch vụ đường sắt cần phải được nâng cấp đạt tiêu chuẩn khu vực và
cần phải trở thành phương tiện di chuyển hiệu quả thuận tiện giữa các điểm
du lịch có khoảng cách ngắn và vừa.
Đường hàng không cần cung cấp nhiều hơn các chuyến bay thẳng tới
các thị trường mục tiêu để có thể giảm chi phí đi từ nước gửi khách tới các địa
điểm du lịch chính là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Dịch vụ
hàng không nội địa cần phải trở thành phương tiện di chuyển nhanh chóng
thuận tiện giữa các vùng có khoảng cách vừa và xa. Nên cho phép các hãng
hàng không quốc tế bay chuyến bay nối chuyến nội địa giữa các sân bay để
đón khách khi bay ra khỏi Việt Nam, và trả khách khi bay vào Việt Nam.
Các cơ sở vật chất kỹ thuật và tài nguyên du lịch cần phải được phát
triển theo quy hoạch tổng thể. Những quy hoạch tổng thể này phải được thiết
kế để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và dân cư tại thời điểm hiện tại
nhưng không được làm ảnh hưởng tới lợi ích của thế hệ mai sau. Để tạo lập
một môi trường thuận lợi hơn cho phát triển sản phẩm du lịch cần phối hợp
quản lý tài nguyên du lịch và khuyến khích phát triển sản phẩm mới. Du lịch
Việt Nam một mặt phải bảo tồn các di sản văn hoá thiên nhiên nhằm phát
triển du lịch bền vững. Mặt khác, cần tiếp tục xây dựng hệ thống các tài
nguyên du lịch nhân tạo mới, các khu vui chơi giải trí tạo điều kiện cho khách
du lịch luôn có những hoạt động phong phú và đa dạng trong suốt thời gian
lưu lại tại Việt Nam.
Ngành du lịch Việt Nam cần tập trung nguồn lực thực hiện quy hoạch
các khu du lịch nghỉ biển trọng điểm sau đây tại phía Nam :
Phú Quốc
Mũi Né (Phan Thiết)
Cam Ranh - Văn Phong - Nha Trang (Khánh Hoà)
Mỹ Khê - Non nước (Đà Nẵng)
Lăng Cô (Thừa Thiên Huế)
77
Đây là những khu tài nguyên du lịch biển hết sức quý giá, nếu được
đầu tư đúng hướng có thể sẽ tạo ra một sự phát triển có tính đột phá của du
lịch Việt Nam. Do tình hình quốc tế có nhiều biến động, thời điểm hiện nay
đang là cơ hội tốt để thu hút các nguồn lực đầu tư vào các khu vực này. Ví dụ
như Mũi Né hoàn toàn có thể thay thế khu Bali (Inodesia). Những khu vực
nghỉ biển này cũng sẽ là những cực nam châm thu hút thị trường khách du
lịch Trung Quốc và Nhật bản.
Mặc dù rất phong phú tài nguyên thiên nhiên cho du lịch biển, sức hấp
dẫn của các khu du lịch biển hiện nay là rất thấp. Kết quả điều tra cho thấy chỉ
khoảng 20% số người được hỏi cho rằng các bãi biển và khu nghỉ biển ở Việt
Nam có sức thu hút mạnh mẽ đối với họ.
1.5. Tăng cường hoạt động thông tin du lịch
Tăng cường hệ thống thông tin du lịch (TMIS), cung cấp nguồn dữ liệu
hỗ trợ các doanh nghiệp và tổ chức du lịch trong hoạt động kinh doanh, đặc
biệt là trong các hoạt động thị trường. Không có được thông tin cần thiết, mọi
quyết định marketing của các doanh nghiệp sẽ giống như người đi dò bước
trong bóng tối. Hiện nay, Tổng cục du lịch có hai đơn vị thực hiện các hoạt
động thu thập, xử lý và cung cấp thông tin là Viện Nghiên cứu Phát triển Du
lịch (ITDR) và Trung tâm Công nghệ Thông tin (TITC). Trước hết cần thống
nhất hoạt động thông tin của hai đơn vị này, kết hợp với những nguồn thông
tin của các đơn vị khác thuộc Tổng cục du lịch để xây dựng một cơ sở dữ liệu
chung của cả ngành du lịch. Có thể giao cho một đơn vị (ITDR hoặc TITC)
chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu chung cho cả
ngành. Những bộ phận chính của cơ sở dữ liệu này bao gồm:
Thống kê về du lịch quốc tế đến Việt Nam, du lịch nội địa, du
lịch Việt Nam ra nước ngoài
Thông tin và thống kê về hệ thống cơ sở lưu trú
78
Thông tin về khách du lịch: chi tiêu, động cơ đi du lịch, đặc điểm
và mức độ thoả mãn của họ.
Thông tin về hệ thống các tài nguyên du lịch, các tuyến điểm du lịch.
Thông tin và thống kê về các nhà cung cấp dịch vụ du lịch (ngoài
lưu trú) như các doanh nghiệp lữ hành, nhà hàng, hàng không, v.v.
Các bộ phận của hệ thông thông tin này có thể được hình thành dần qua
thời gian. Một trong những vấn đề cốt lõi là cập nhật hệ thống thông tin này.
Chính vì vậy, một công việc cần làm ngay là xây dựng một cơ chế cung cấp,
thu thập và xử lý thông tin trong nội bộ ngành du lịch. Cơ chế này cần phải
nêu rõ được những nội dung sau:
Trách nhiệm của các doanh nghiệp (lữ hành, khách sạn) trong
việc cung cấp thông tin cho Tổng cục du lịch (các sở du lịch hay trực tiếp cho
đơn vị chịu trách nhiệm của Tổng cục du lịch) về số lượng khách, đặc điểm
của khách (giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, v.v), mức chi tiêu, v.v.
Trách nhiệm của đơn vị (do Tổng cục du lịch chỉ định) tiến hành
điều tra khảo sát thường xuyên (hàng năm) về thị trường du lịch quốc tế đến
Việt Nam, du lịch nội địa, du lịch Việt Nam đi nước ngoài
Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp quản lý hệ thống thông tin (cập
nhật thông tin)
Chế độ bảo mật thông tin (người cung cấp)
Quyền lợi của các doanh nghiệp và tổ chức trong sử dụng cơ sở
dữ liệu chung
1.6. Phát triển hoạt động Marketing quảng bá du lịch
Tổ chức các buổi lễ hội quảng bá du lịch tại các điểm hấp dẫn du lịch;
tổ chức các lễ hội truyền thông, các buổi biểu diễn nghệ thuật địa phương và
coi đó là một phần cuộc sống, một hoạt động thường nhật tại các điểm hấp
79
dẫn khách du lịch; giữ gìn và bảo tồn các phong tục tập quán truyền thông tại
các địa phương trên cả nước để thu hút khách du lịch.
Xuất bản sách hướng dẫn du lịch và các tờ rơi quảng cáo hướng dẫn du
lịch cho các thành phố chính và các điểm hấp dẫn khách du lịch. Xây dựng hệ
thống bản đồ các thành phố chính để giúp khách du lịch độc lập lên kế hoạch
và xây dựng hành trình du lịch cho mình tại nhà. Các bản đồ này có thể được
đặt trên các trang web của Tổng cục Du lịch.
Cần xây dựng và định vị hình ảnh du lịch Việt Nam trong khu vực và
trên thế giới thông qua phát triển sản phẩm, kiểm tra chất lượng dịch vụ du
lịch, sự thoả mãn của khách du lịch, và các hoạt động marketing quảng bá
hình ảnh.
Thuê chuyên gia thiết kế các chiến dịch quảng bá du lịch, các chương
trình quảng cáo, các buổi giới thiệu du lịch, khẩu hiệu, băng rôn để có thể tiến
hành quảng cáo một cách chuyên nghiệp hấp dẫn.
Các chương trình quảng cáo cần được quảng cáo rộng rãi trên các
chương trình tivi có nhiều người xem trên khắp thế giới, trên các báo, tạp chí
nổi tiếng của thế giới. ở một số thị trường mục tiêu, hoạt động quảng bá cần
được địa phương hóa và thực hiện bằng tiếng bản địa.
Các hoạt động quảng bá cần được thực hiện thông qua nhiều kênh khác
nhau. Các công ty du lịch, các đại lý du lịch, Hệ thống phân phối du lịch toàn
cầu GDS, các tạp chí nổi tiếng, và truyền miệng là một số kênh hiệu quả đề
cung cấp thông tin về điểm đến du lịch.
Thiết lập các phòng hướng dẫn du lịch tại các sân bay, cửa khẩu chính,
các trung tâm thành phố, và tại các điểm hấp dẫn khách du lịch chính. Xây
dựng bảng biển, hướng dẫn khách du lịch bằng nhiều thứ tiếng khác nhau, ít
nhất là bằng tiếng Việt cộng với tiếng Anh.
1.7. Phát triển nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hoá cao
80
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề có tính chiến lược của
mọi quốc gia. Đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch là
vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch,
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lich, góp phần nhanh chóng đưa
du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nguồn nhân lực phải
được phát triển một cách có hệ thống cả về số lượng và chất lượng.
Cần tăng cường quản lý nhà nước trong đào tạo và xây dựng năng lực.
Cần xây dựng các hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng hành nghề, hệ thống cấp và
thừa nhận chứng chỉ đạt tiêu chuẩn kỹ năng hành nghề trong các hoạt động
cung ứng dịch vụ của ngành du lịch.
Nhà nước cần phát triển hệ thống mạng lưới các trường đào tạo du lịch,
hỗ trợ các trường đào tạo du lịch xây dựng giáo trình, đào tạo giảng viên đạt
chất lượng và trình độ giảng dạy có khả năng tạo ra một lực lượng lao động
có trình độ chuyên nghiệp đạt chất lượng khu vực.
Đào tạo kỹ năng ngoại ngữ cho nhân viên phục vụ du lịch, đặc biệt là
hướng dẫn viên du lịch. Bên cạnh các ngôn ngữ phổ biến như Anh, Pháp, và
Trung Quốc, cần đào tạo hướng dẫn viên du lịch có khả năng hướng dẫn bằng
một số ngoại ngữ hiếm khác như Đức, Nhật, Tây Ban Nha, và tiếng Hàn.
Cần ứng dụng công nghệ hiện đại vào giảng dạy và phát triển nguồn
nhân lực, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế và khu vực trong lĩnh vực đào tạo
phát triển nguồn nhân lực. Đề nghị các nhà tài trợ hỗ trợ phát triển nguồn
nhân lực cho ngành du lịch
1.8. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Cơ sở hạ tầng của Việt Nam nói chung và trong ngành du lịch nói riêng
đều rất thiếu và yếu so với các nước trong khu vực. Nguyên nhân quan trọng
là do kinh phí để đầu tư của Việt Nam là rất thiếu. Không còn cách nào khác
81
để có thể phát triển ngành du lịch một cách đúng hướng, Việt Nam cần thu
hút đầu tư nước ngoài vào ngành du lịch nhiều hơn nữa.
Để thực hiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, Nhà nước cần có những
chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư. Trước tiên là chúng ta phải giải quyết
nhanh gọn, tập trung các thủ tục hành chính đối với các chủ đầu tư nước ngoài
để tạo sự thuận tiện, thoải mái cho họ trong đầu tư. Ngoài ra, Nhà nước còn
cần phải tạo những ưu đãi về thuế, các điều kiện ưu đãi đầu tư và về điều kiện
cư trú đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Trong lĩnh vực khách sạn và du lịch,
muốn thu hút được đông đảo các nhà đầu tư nước ngoài thì cần phải có sự ưu
đãi đối với họ và phải tạo được môi trường đầu tư hấp dẫn hơn các nước khác.
Còn đối với nguồn ODA cũng cần phải tranh thủ tối đa cho phát triển nói
chung và du lịch nói riêng. Muốn vậy thì phải mở rộng quan hệ hợp tác với
các nước khác trên lĩnh vực du lịch, phối hợp với các tổ chức quốc tế về du
lịch (UNWTO, PATA, ASEANTA) nhằm tận dụng tối đa sự ủng hộ và giúp
đỡ của họ, đặc biệt là việc đầu tư phục hồi, cải tạo các khu di tích lịch sử, di
tích văn hoá, danh lam thắng cảnh và cơ sở hạ tầng.
Ngành du lịch cần thực hiện phân bổ vốn đầu tư một cách có hiệu quả.
Việc đầu tư cần có trọng điểm, cần có quy hoạch cẩn thận. Chú trọng khai
thác và đầu tư vào nguồn tài nguyên du lịch thiên nhiên sẵn có, các tuyến,
điểm du lịch, các địa chỉ văn hoá và các khu vui chơi giải trí.
1.9. Đơn giản hoá các thủ tục về du lịch
Đơn giản hoá các thủ tục về du lịch, thuận lợi hoá các thủ tục liên quan
đến xuất nhập cảnh của khách du lịch. Phí thị thực và các quy định liên quan tới
việc cấp thị thực cần được giảm nhẹ. Hiện nay, thị thực nhập cảnh đã được miễn
cho công dân của nhiều nước trong khu vực. Trong thời gian tới, cần tiến tới
xóa bỏ thị thực cho khách du lịch đã có thị thực vào một trong các nước trong
82
khu vực ASEAN, hoặc việc cấp thị thực tại cửa khẩu cần được thực hiện nhanh
chóng, đơn giản nhằm thu hút khách đến các nước khác ghé qua Việt Nam.
1.10. Phát triển doanh nghiệp tư nhân
Hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp tư nhân ngành du lịch. Hỗ trợ
các doanh nghiệp phát triển nguồn nhân lực và cho phép họ tham gia vào các
hoạt động quảng bá du lịch của quốc gia.
Tạo khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh để điều chỉnh các doanh nghiệp để
đảm bảo các doanh nghiệp này cung cấp các dịch vụ đạt tiêu chuẩn yêu cầu,
tránh tình trạng cạnh tranh giá và giảm chất lượng phục vụ.
Đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp du lịch nhà nước
làm ăn không hiệu quả. Nghiên cứu cổ phần hóa tất cả các doanh nghiệp để
giảm gánh nặng quản lý cho nhà nước.
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm cung cấp vốn và kỹ năng
quản lý doanh nghiệp du lịch một cách chuyên nghiệp. Các doanh nghiệp
trong nước có thể học hỏi các doanh nghiệp nước ngoài và hợp tác với các
doanh nghiệp này để cung ứng dịch vụ du lịch.
1.11. Phát triển du lịch bền vững
Tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc phát triển du lịch bền vững nhằm đảm
bảo khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai. Phải khai thác sử
dụng tài nguyên một cách hợp lý, hạn chế việc sử dụng quá mức và giảm
thiểu chất thải, khai thác gắn liền với bảo tồn, phù hợp với quy hoạch tổng
thể. Đặc biệt cần chú trọng bảo vệ môi trường tự nhiên, cấm mọi tình trạng
phá hoại môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
2. Giải pháp đối với hiệp hội
Cần phát triển hệ thống hiệp hội du lịch nhằm hỗ trợ sự phát triển của
các hiệp hội ngành nghề du lịch với cơ cấu tổ chức vững chắc. Các hiệp hội
này cần đóng vai trò hỗ trợ các thành viên và đảm bảo các thành viên hoạt
83
động phù hợp với tiêu chuẩn và thực hành chuẩn mực của ngành và của hiệp
hội. Thành viên vi phạm, lừa dối khách hàng sẽ bị khai trừ khỏi hiệp hội.
Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam tham gia các hiệp hội nghề
nghiệp khu vực và quốc tế để tạo điều kiện cho họ học hỏi áp dụng những tiêu
chuẩn và thực hành chuẩn mực của ngành nhằm nâng cao chất lượng phục vụ
khách du lịch. Đồng thời, việc tham gia của các doanh nghiệp vào các hiệp
hội du lịch khu vực và quốc tế sẽ tạo điều kiện giao lưu và khuếch trương
hình ảnh du lịch Việt Nam.
3. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp du lịch
3.1. Tập trung nguồn lực hỗ trợ hoàn thiện những sản phẩm du lịch chủ
đạo đi đôi với tiếp tục phát triển sản phẩm du lịch mới.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống sản phẩm du lịch luôn là vấn đề cốt
lõi đối với ngành du lịch Việt Nam. Chúng ta cần phải thực hiện có hiệu quả
chiến lược phối hợp liên ngành để tạo ra những sản phẩm du lịch có chất
lượng cao. Sẽ là phiến diện nếu chỉ dựa vào nguồn lực của các doanh nghiệp
du lịch để xây dựng sản phẩm du lịch. Các doanh nghiệp du lịch chỉ có đủ khả
năng để xây dựng và bán sản phẩm trên cơ sở một môi trường kinh doanh
thuận lợi do nhà nước tạo dựng.
Cần chú trọng tới yếu tố giá cả trong du lịch. Giá cả sản phẩm du lịch
cần được linh hoạt theo từng đối tượng, theo thời gian khai thác, nhưng phải
tránh tình trạng đua nhau hạ giá để giành giật nguồn khách, bởi điều đó vừa
làm thiệt hại ngay về mặt kinh tế, vừa làm giảm uy tín thương hiệu của từng
doanh nghiệp và vô tình gây nên sự nghi ngại về chất lượng sản phẩm du lịch
Việt Nam. Tránh tình trạng phân biệt đối xử về giá giữa du khách nước ngoài
và du khách Việt Nam.
3.2 Phối hợp hoạt động du lịch với các ngành kinh tế khác
84
Du lịch là một ngành dịch vụ mang tính tổng hợp cao và nó đòi hỏi sự
liên kết giữa các ngành. Sản phẩm du lịch là kết quả của sự phối hợp giữa các
nhà cung ứng dịch vụ. Khách du lịch đòi hỏi một sản phẩm du lịch trọn gói
gồm cả hàng hoá vật chất và dịch vụ được hình thành từ các dịch vụ của các
nhà sản xuất khác nhau. Tất cả các chủ đề thuộc mọi thành phần kinh tế tham
gia kinh doanh du lịch muốn hay không phải liên kết với nhau để tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường du lịch. Một sản phẩm đơn lẻ chất lượng yếu kém, một
sự không hài lòng của khách ở bất cứ khâu nào sớm muộn sẽ ảnh hưởng đến
sự hấp dẫn của toàn bộ hệt thống sản phẩm du lịch Việt Nam.
Sự cạnh tranh không lành mạnh biểu hiện dưới nhiều hình thức như hạ
giá vô tội vạ, ép giá khách du lịch, sử dụng đội ngũ cò mồi để giành giật
khách giữa các cơ sở kinh doanh du lịch, tình trạng lộn xộn về giá cả và chất
lượng trong dịch vụ du lịch gây ra những ấn tượng xấu đối với khách du lịch
và làm ảnh hưởng đến uy tín của cả ngành du lịch Việt Nam nói chung. Để
giải quyết tình trạng này, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch nhỏ cần
chủ động liên kết thành các chuỗi, các hiệp hội hay các tập đoàn mạnh, đại
diện chung cho một điểm du lịch, một địa phương...tạo sức mạnh chung trong
việc khai thác hoạt động kinh doanh du lịch. Việc tiêu thụ độc lập, đơn lẻ một
hoặc một vài dịch vụ cũng có thể xảy ra và được tiến hành với sự mong muốn
của từng doanh nghiệp nhưng trong thực tế hoạt động kinh doanh du lịch dưới
các điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, trường hợp
này rất hiếm và không bền vững.
Sự liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch càng chặt chẽ thì hiệu quả
kinh doanh sẽ càng cao. Sự phối hợp này không chỉ nhằm chia sẻ về nguồn
khách, mà quan trọng hơn là việc chia sẻ chi phí (hàng không, khách sạn, vận
chuyển nội địa...), tạo ra một sự thống nhất và hiệuquả trong việc quảng bá
thương hiệu, tránh trùng lặp trong việc xây dựng và triển khai các sản phẩm
du lịch, tạo ra sức cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài ngay trên sân nhà
85
mình. Khách du lịch được phục vụ tốt sẽ đến đông hơn, khả năng tiêu thụ sản
phẩm của từng doanh nghiệp, từng hộ kinh doanh vì thế mà được nâng lên.
Sức cạnh tranh tầm doanh nghiệp, và rộng hơn là tầm quốc gia cũng sẽ tăng
lên cùng mức độ liên kết.
Các doanh nghiệp du lịch cần phải hoàn thiện mối quan hệ với các nhà
cung cấp dịch vụ vận chuyển và dịch vụ lưu trú. Để tạo được mối quan hệ với
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận chuyển, các doanh nghiệp du lịch cần
phải tiến hành các biện pháp sau:
Đối với các nhà cung cấp phương tiện vận chuyển ô tô
Các doanh nghiệp du lịch cần có mối liên hệ với các hãng vận chuyển để có
thể có những biện pháp tốt nhât trong việc điều động và lựa chọn các loại xe
cũng như các lái xe phù hợp với chương trình du lịch cụ thể. Tất cả sẽ tạo
điều kiện tốt nhất trong việc phục vụ nhu cầu của khách du lịch.
Các doanh nghiệp cần phải tiếp tục lựa chọn thêm một số nhà cung cấp
mới, đặc biệt là các hãng vận chuyển tư nhân, có các loại xe đẹp, hiện đại,
tiện nghi để ký kết hợp đồng với họ.
Đối với các hãng hàng không dân dụng của Việt Nam
Lượng khách quốc tế bằng đường hàng không chiếm tỷ lệ rất lớn,
khoảng 70 – 80% tổng số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Vì thế,
các doanh nghiệp du lịch cần phải thiết lập, duy trì và củng cố mối quan hệ
với các hãng hàng không ngày một tốt hơn để giảm thiểu sức ép từ phía hãng
hàng không trong việc tăng giá, hạ thấp chất lượng phục vụ, cũng như trong
việc tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình đưa đón khách du lịch.
Đối với ngành đường sắt
Hiện tại, các nguồn khách du lịch quốc tế đến từ các nước láng giềng
trong khu vực như Trung Quốc, ASEAN rất đông. Phương tiện vận chuyển
bằng đường sắt đối với các nguồn khách này là chủ yếu. Do vậy, các doanh
86
nghiệp du lịch cũng cần có những biện pháp để tạo mối quan hệ tốt với ngành
đường sắt để phục vụ khách du lịch một cách tốt nhất.
Các doanh nghiệp du lịch cần phải hoàn thiện mối quan hệ với các nhà
cung cấp dịch vụ lưu trú, bởi vì nhu cầu lưu trú của khách du lịch là một trong
những nhu cầu cơ bản trong chuyến hành trình du lịch. Để thực hiện tốt điều
này, các doanh nghiệp du lịch cần phải:
- Duy trì mối quan hệ với các khách sạn cao cấp, 4 – 5 sao, bởi vì nhu
cầu của khách quốc tế đến Việt Nam về các khách sạn cao cấp là rất lớn.
Trong khi đó, các khách sạn cao cấp này thường xuyên ở trong tình trạng quá
tải, thiếu phòng, thiếu các dịch vụ...
- Phối hợp với các khách sạn, nhà hàng để đưa thêm một số dịch vụ
mới vào khách sạn để tăng cường chất lượng sản phẩm du lịch của doanh
nghiệp.
- Trong những mùa du lịch đông khách, các doanh nghiệp cần phải tiến
hành đặt phòng trước với những cam kết ràng buộc để tránh tình trạng thiếu phòng.
Ngoài việc tạo những mối quan hệ với các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ vận chuyển, lưu trú, việc tạo ra mối quan hệ tốt với các trung tâm vui chơi,
giải trí cũng hết sức quan trọng. Ngoài những địa điểm tham quan, vui chơi
giải trí quen thuộc, các doanh nghiệp du lịch Việt Nam nên hướng sự quan
tâm của khách hàng đến các loại hình văn hoá nghệ thuật dân tộc: tuồng,
chèo, dân ca quan họ, nhã nhạc cung đình Huế... Trong đó, loại hình nghệ
thuật múa rối nước được rất nhiều du khách quốc tế ưa thích.
3.3. Xây dựng Website du lịch
Với một công ty du lịch, một website sẽ có vai trò hết sức quan trọng
trong việc cung cấp thông tin về dịch vụ cũng như thực hiện các giao dịch bán
hàng qua mạng. Vì thế, để xây dựng một website du lịch thành công, các
doanh nghiệp nên khảo sát kỹ lưỡng những gì phù hợp với công việc kinh
87
doanh của mình và tham khảo các website cung cấp dịch vụ tương tự. Một
website du lịch cần thiết phải có các chức năng cơ bản như sau:
- Cung cấp thông tin về doanh nghiệp du lịch.
- Cung cấp thông tin về dịch vụ mà doanh nghiệp có (Tour, Visa,
Hotel, Transport...)
- Thông tin về các địa danh du lịch nổi tiếng, giới thiệu về đất
nước, con người, khí hậu thiên nhiên...
- Thông tin về các tour du lịch, khách sạn....
- Thiết lập các công cụ cho phép khách hàng có thể đặt hàng qua
mạng (Booking tour, booking hotel, booking ticket...)
- Trang liên hệ và hỗ trợ trực tuyến.
- Ngoài ra, nên đưa thêm vào website mục Khách hàng nhận xét.
Đây là một điểm làm cho khách hàng quan tâm và tin tưởng hơn vào dịch vụ
du lịch của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể đón nhận
những ý kiến đóng góp của khách hàng để có những điều chỉnh phù hợp với
yêu cầu của khách hàng.
Với những tính năng như trên, website của doanh nghiệp du lịch đã
hoàn toàn có thể trở thành công cụ kinh doanh hữu hiệu.
3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
Nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển du
lịch, có tác động quyết định tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp du
lịch. Các doanh nghiệp du lịch có phát triển được hay không phụ thuộc rất lớn
vào đội ngũ nhân viên của mình. Chính vì thế, các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch cần coi việc phát triển nguồn nhân lực trực tiếp là nhiệm vụ hàng đầu.
Các doanh nghiệp cần tổ chức chương trình định hướng công việc và
phát triển nhân viên mới: tạo điều kiện cho nhân viên mới tìm hiểu về doanh
nghiệp, ý thức được vị trí, vai trò của mình và bộ phận mình sẽ làm việc.
88
Các doanh nghiệp nên thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng phát triển đội ngũ nhân viên. Các doanh nghiệp nên theo dõi quá
trình phát triển chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng làm việc của nhân viên ở
mỗi bộ phận để làm cơ sở cho việc hoạch định, tổ chức các chương trình đào
tạo, bồi dường. Đồng thời, các doanh nghiệp nên có kế hoạch luân chuyển
nhân viên giữa các bộ phận để nhân viên hiểu biết nhiều hơn về công việc của
nhau, từ đó đề ra biện pháp quản trị có hiệu quả.
Ngoài ra các doanh nghiệp du lịch cần phải xây dựng quy trình công
nghệ chuẩn hoặc xây dựng chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn ISO. Trên cơ
sở đó, mọi người lao động, mọi bộ phận phải được học tập, bồi dưỡng và thực
hiện theo quy trình. Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân viên phải là
nhiệm vụ thường xuyên của doanh nghiệp.
Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải tạo môi trường bình đẳng để khuyến
khích nhân viên. Các tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với từng vị trí công tác
cần được công bố công khai. Những người được đề bạt vào vị trí cao hơn phải
là những người giỏi hơn.
89
KẾT LUẬN
Trước xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đang trên tiến trình hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế quốc tế. Bộ mặt toàn xã hội Việt Nam được thay đổi
từng ngày, và đất nước đạt được nhiều thành tựu to lớn nhất là thành tựu về
kinh tế, xã hội. Trong quá trình hội nhập ấy, ngành dịch vụ du lịch đang dần
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp đáng kể cho GDP Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội mới cho ngành dịch vụ du
lịch, làm cho ngành này càng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, không chỉ có
cơ hội, dịch vụ du lịch cũng phải đối mặt với nhiều những thách thức, khó
khăn. Đã hội nhập, tức là đã chấp nhận tuân thủ luật chơi trên sân chơi chung
của thế giới. Vì vậy, để có thể đứng vững và tiếp tục phát triển trong môi
trường mới, thời cơ mới, buộc toàn ngành phải cải tiến, nâng cao chất lượng
dịch vụ và từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Trước tầm quan trọng của ngành du lịch đối với phát triển kinh tế – xã
hội, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, Việt Nam “không nên coi thường” nền
kinh tế du lịch và cần có nhiều đầu tư hơn cho lĩnh vực này. Do đó, việc
nghiên cứu kỹ về tình hình hiện nay, khả năng phát triển của ngành du lịch
cũng như tìm phương hướng, đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh cho ngành du lịch hiện nay là hết sức cấp bách.
Hy vọng, khóa luận “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du
lịch Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế” sẽ là tài liệu tham
khảo hữu ích cho Tổng cục du lịch, các công ty kinh doanh dịch vụ du lịch và
các bộ ngành có liên quan trong việc phát triển ngành du lịch ở Việt Nam.
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS. Nguyễn Văn Đính (2004), TS. Trần Thị Minh Hòa, Giáo trình
kinh tế du lịch, Nhà xuất bản Lao động - xã hội.
2. GS.TS. Bùi Xuân Lưu, PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải (2006), Giáo trình
kinh tế Ngoại thương, Nhà xuất bản Lao động - xã hội.
3. Nhóm nghiên cứu trường Đại học Kinh tế quốc dân (2006), Đề tài Khả
năng cạnh tranh và tác động của tự do hóa ngành du lịch, Bộ Kế hoạch và
đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2006), Dự án Xây dựng năng lực cho phát triển
du lịch ở Việt Nam.
5. Tạp chí du lịch số 11/2006, 1/2007 và 9/2007
6. Michael Potter (1990) – Lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Các website tham khảo
1. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam từ năm 1995 – 2003,
www.vietnamtourism.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id
=1623&Itemid=127
2. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2005
www.vietnamtourism.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id
=1335&Itemid=127
3. Lượng khách quốc tế Việt Nam tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2007
www.vietnamtourism.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id
=4289&Itemid=127
4. Luật du lịch
5. Du lịch Việt Nam thiếu quá nhiều thứ,
91
6. Du lịch Việt Nam,
www.mofa.gov.vn/vi/tt_baochi/nr041126171753/ns060816150954?b_start:int
=75
7. Du lịch năm 2006: Lượng khách tăng thấp, tiền về nhiều hơn
www.ncseif.gov.vn/Default.aspx?mod=News&cat=12&nid=5146
8. Số liệu thống kê số lượng khách du lịch quốc tế trên thế giới
www.vietnamtourism.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id
=2678&Itemid=141
9. 3 cơ hội lớn từ WTO cho du lịch Việt Nam
www.itpc.hochiminhcity.gov.vn/vi/tin_tuc_thi_truong/tin_tuc/tin_trong_nuoc
/folder.2006-01-03.7499685945/folder.2006-12-
01.2338905580/news_item.2006-12-27.1302816790/view
10. Di sản thế giới
vi.wikipedia.org/wiki/Di_s%E1%BA%A3n_th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi
11. Nhân lực ngành du lịch Việt Nam: Ngoại ngữ: yếu, thiếu toàn diện
laodong.com.vn/Home/vieclam/2007/9/56856.laodong
12. Nguồn nhân lực – thách thức lớn của du lịch Việt Nam
www.cpv.org.vn/details.asp?id=BT2180711152
13. Khơi dậy tiềm năng du lịch Việt Nam
www.vietnamtourism.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id
=3401&Itemid=61
14. Kết quả kinh doanh của ngành du lịch
15. Thời gian lưu lại của du khách quốc tế tại Việt Nam tăng rõ rệt qua điều
tra chọn mẫu 2005
16. Điều tra chi tiêu khách du lịch 2005
92
17. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia để hội nhập sâu hơn
18. Gần 600 triệu USD vốn FDI vào ngành du lịch trong sáu tháng đầu năm
2007
19. Mô hình website công ty
tuc/kien_thuc_can_biet.view.72.97.55.html
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3869_2102.pdf