Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Xây dựng công trình 545

MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua 20 năm tiến hành đổi mới và phát triển nền kinh tế thị trường đã mang lại nhiều thành tựu to lớn đối với đất nước và con người Việt Nam. Bộ mặt đất nước thay đổi rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện đang chuẩn bị bước sang giai đoạn mới. Việt Nam đang trên đà hội nhập với thế giới và chuẩn bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), các doanh nghiệp nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều theo xu thế hội nhập, trong đó có những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Năng lực của các doanh nghiệp trong nước nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng cũng trở lên mạnh hơn sau quá trình đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa. Ngoài ra, công tác quản lý, giám sát của các chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được tăng cường và xiết chặt sau một thời gian dài bị buông lỏng. Các yêu cầu về kỹ thuật, các tiêu chuẩn chất lượng cũng được nâng cao hơn. Tất cả những sự kiện trên dự báo mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng sẽ quyết liệt hơn nữa. Do đó, để tồn tại và phát triển thì đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải không ngừng tìm tòi các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh để từ đó nâng cao khả năng thắng lợi trong đấu thầu. Đây là phương thức cạnh tranh đặc trưng được sử dụng rộng rãi và gần như bắt buộc trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Công ty Xây dựng công trình 545 là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 5, có chức năng chính là xây dựng các công trình giao thông, dân dụng, thủy lợi và thủy điện. Là một doanh nghiệp non trẻ, mới được thành lập và đi vào hoạt động được 5 năm nhưng đã đạt được một số kết quả nhất định. Trong những năm vừa qua Công ty đã tham gia đấu thầu và giành được một số công trình lớn, có hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, cũng như mọi doanh nghiệp xây dựng khác, công ty cũng phải chịu sức ép cạnh tranh ghê gớm từ các đối thủ cạnh tranh khác đến từ trong nước cũng như ngoài nước. Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong điều kiện như vậy Công ty Xây dựng công trình 545 cần phải có giải pháp để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, rút ngắn thời gian thi công, Để từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng, tăng khả năng chiến thắng khi tham gia đấu thầu. Từ cách đặt vấn đề đó, với tư cách là cán bộ hiện công tác tại Công ty Xây dựng công trình 545, tôi chọn đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Xây dựng công trình 545” làm luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá năng lực cạnh tranh hiện có, các tiềm năng và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng, kết hợp với các nghiên cứu lý thuyết, đề tài đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty xây dựng công trình 545. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty xây dựng công trình 545. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn nghiên cứu những vấn đề về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xây dựng công trình 545 giới hạn trong phạm vi đấu thầu xây dựng. + Về thời gian: Luận văn nghiên cứu kết quả hoạt động đấu thầu từ năm 2002 đến nay và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích kinh tế - xã hội, so sánh, thu thập và xử lý thông tin, thống kê, mô hình hoá và các phương pháp nghiên cứu khoa học khác trên cơ sở phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đấu thầu xây dựng và cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của các doanh nghiệp.Chương 2: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Xây dựng công trình 545 Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Xây dựng công trình 545 trong thời gian tới MỤC LỤC Trang phụ bìa 01 Lời cam đoan 02 Mục lục 03 Mở đầu 08 Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đấu thầu xây dựng và cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của các doanh nghiệp 11 1.1 Những vấn đề cơ bản về đấu thầu 11 1.1.1 Khái niệm đấu thầu và đấu thầu xây dựng 11 1.1.1.1 Khái niệm đấu thầu 11 1.1.1.2 Khái niệm đấu thầu xây dựng 11 1.1.1.3 Các khái niệm liên quan trong đấu thầu 11 1.1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản trong công tác đấu thầu xây dựng 12 1.1.2 Các hình thức đấu thầu 14 1.1.2.1 Đấu thầu rộng rãi 14 1.1.2.2 Đấu thầu hạn chế 15 1.1.2.3 Chỉ định thầu 15 1.1.3 Các phương thức đấu thầu 16 1.1.3.1 Đấu thầu một túi hồ sơ 16 1.1.3.2 Đấu thầu hai túi hồ sơ 16 1.1.3.3 Đấu thầu hai giai đoạn 17 1.1.4 Vai trò của đấu thầu 17 1.1.4.1 Đối với chủ đầu tư 17 1.1.4.2 Đối với các nhà thầu 18 1.1.4.3 Đối với Nhà nước 18 1.2 Các khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 18 1.2.1 Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 18 1.2.2 Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 20 1.3 Các công cụ cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 20 1.3.1 Cạnh tranh bằng giá dự thầu 21 1.3.2 Cạnh tranh bằng chất lượng công trình 22 1.3.3 Cạnh tranh bằng tiến độ thi công 22 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp 23 1.4.1 Các nhân tố bên trong 23 1.4.1.1 Nguồn lực tài chính 24 1.4.1.2 Máy móc thiết bị, công nghệ thi công 25 1.4.1.3 Nguồn nhân lực 26 1.4.1.4 Tổ chức quản lý và công tác đào tạo, đào tạo lại 27 1.4.1.5 Hoạt động Marketing 28 1.4.1.6 Khả năng liên danh 29 1.4.1.7 Trình độ và công tác tổ chức lập hồ sơ dự thầu 30 1.4.2 Các nhân tố bên ngoài 31 1.4.2.1 Môi trường pháp lý 31 1.4.2.2 Chủ đầu tư 32 1.4.2.3 Cơ quan tư vấn 33 1.4.2.4 Các đối thủ cạnh tranh 34 1.4.2.5 Các nhà cung cấp vật tư 35 1.5 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 35 1.5.1 Kết quả đấu thầu qua các năm của doanh nghiệp 35 1.5.2 Lợi nhuận đạt được 36 1.5.3 Chất lượng sản phẩm 36 1.5.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ 37 1.5.5 Kinh nghiệm và năng lực thi công 38 1.5.6 Năng lực tài chính 38 1.6 Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 40 Kết luận chương 1 41 Chương 2: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trongđấu thầu xây dựng của Công ty Xây dựng công trình 545 42 2.1 Giới thiệu về Công ty Xây dựng công trình 545 42 2.1.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 42 2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh 43 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty xây dựng công trình 545 43 2.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh trong thời gian vừa qua (2001-2004) 45 2.1.5 Tình hình đấu thầu 46 2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh hiện tại của Công ty Xây dựng công trình 545 48 2.2.1 Về kinh nghiệm, năng lực thi công 48 2.2.2 Về chất lượng, kỹ thuật - công nghệ xây dựng công trình 49 2.2.3 Về tiến độ thi công 50 2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty Xây dựng công trình 545 50 2.3.1 Nhóm các nhân tố bên trong 51 2.3.1.1 Tài chính 51 2.3.1.2 Máy móc, thiết bị và công nghệ thi công 60 2.3.1.3 Nguồn nhân lực 63 2.3.1.4 Tổ chức quản lý doanh nghiệp 65 2.3.1.5 Thị phần, sản phẩm của doanh nghiệp 66 2.3.1.6 Khả năng liên kết, liên danh 68 2.3.1.7 Chiến lược Marketing 68 2.3.1.8 Công tác tổ chức đấu thầu 69 2.3.1.9 Phân tích một số gói thầu cụ thể mà công ty đã tham gia 69 2.3.2 Nhóm các nhân tố bên ngoài 75 2.3.2.1 Cơ chế, chính sách 75 2.3.2.2 Chủ đầu tư 76 2.3.2.3 Cơ quan tư vấn 77 2.3.2.4 Các đối thủ cạnh tranh 78 2.3.2.5 Các nhà cung cấp 79 Kết luận chương 2 81 Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xây dựng công trình 545 trong thời gian tới 82 3.1 Các cơ sở dùng làm căn cứ để đề xuất giải pháp 82 3.1.1 Dự báo về thị trường xây dựng hạ tầng và giao thông đường bộ Việt Nam 82 3.1.1.1 Hiện trạng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam 82 3.1.1.2 Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ giai đoạn từ nay đến năm 2020 82 3.1.1.3 Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng TPĐN đến năm 2010 85 3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty Xây dựng công trình 545 trong giai đoạn 2005 -2010 85 3.1.3 Nghiên cứu xác định các điểm mạnh, yếu, cơ hội, nguy cơ, định hướng chiến lược cạnh tranh 86 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xây dựng công trình 545 trong đấu thầu xây dựng 88 3.2.1 Sắp xếp tổ chức lại bộ máy tinh gọn, hiệu quả 89 3.2.1.1 Đối với bộ phận lao động gián tiếp 89 3.2.1.2 Đối với bộ phận lao động trực tiếp 90 3.2.2 Nâng cao năng lực thi công cơ giới trên cơ sở sử dụng các thiết bị hiện có kết hợp với đầu tư mới và tranh thủ triệt để mọi nguồn từ Tổng công ty 90 3.2.3 Xây dựng và áp dụng hệ quản trị chất lượng trong toàn Công ty Xây dựng công trình 545 94 3.2.4 Nhóm các giải pháp về tài chính 98 3.2.4.1 Mở rộng thu hút vốn đầu tư 98 3.2.4.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 102 3.2.5 Nhóm các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ năng xây dựng hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu 104 3.2.6 Nhóm các giải pháp hỗ trợ khác 116 3.2.6.1 Tích cực thực hiện các hoạt động quảng cáo 117 3.2.6.2 Xây dựng thương hiệu cho công ty XDCT 545 117 3.3 Một số kiến nghị với Nhà nước 121 3.3.1 Hoàn thiện các văn bản, chính sách quy định về đấu thầu 122 3.3.2 Hoàn chính các chính sách về quản lý đầu tư xây dựng 122 3.3.3 Chính sách ưu đãi với Công ty Xây dựng công trình 545 124 Kết luận chương 3 125 Kết luận 126 Tài liệu tham khảo 127 Phụ lục 1 129 Phụ lục 2 132 Phụ lục 3 135 Phụ lục 4 138 Phụ lục 5 141

doc142 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4065 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Xây dựng công trình 545, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ép trong quá trình thi công được xác định theo công thức (3.6). (Đối với các loại vật liệu chính, mức hao phí được tính bằng lượng (hiện vật) theo đơn vị đo thông dụng. Đối với các loại vật liệu phụ có giá trị nhỏ, khối lượng ít thì được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí của các loại vật liệu chính đã được định mức. Trường hợp đơn vị tính của vật liệu quy định trong định mức thi công khác với đơn vị tính của vật liệu trong định mức dự toán thì phải chuyển đổi đơn vị tính). Công thức xác định định mức vật liệu (VL) trong định mức dự toán là: (3.6) ú V: Lượng vật liệu cho từng bộ phận công việc theo tính toán thiết kế hoặc kinh nghiệm thi công. ú : Hệ số chuyển đổi đơn vị tính vật liệu theo thực tế hoặc kinh nghiệm thi công sang đơn vị tính vật liệu trong định mức dự toán. ú : Định mức tỷ lệ hao hụt vật liệu được phép thi công (3.7) ú : Định mức hao hụt vật liệu trong thi công theo các quy định hiện hành của Nhà nước, theo thực tế của các công trình tương tự hoặc theo kinh nghiệm thi công. Đối với các loại vật liệu luân chuyển, là các loại vật liệu như ván khuôn, đà giáo, đặc điểm của loại vật liệu này là được sử dụng nhiều lần và đôi khi giá trị mua sắm khá lớn nhưng chưa đủ tiêu chuẩn để xếp vào tài sản cố định, do đó về mặt kinh tế không quy định chế độ khấu hao mà tùy từng trường hợp người ta khấu trừ dần giá trị mua sắm vật liệu luân chuyển vào giá trị công tác xây lắp. Công thức để xác định vật liệu luân chuyển như sau: (3.8) ú : Hệ số luân chuyển của loại vật liệu cần phải luân chuyển quy định trong định mức sử dụng vật tư. Đối với vật liệu không luân chuyển thì ; đối với vật liệu luân chuyển thì < 1. Hệ số luân chuyển được tính theo công thức sau: (3.9) ú 2: Hệ số kinh nghiệm ú h: Tỷ lệ được bù hao hụt từ lần thứ 2 trở đi ú n: Số lần sử dụng vật liệu luân chuyển (n > 1) Khi thi công phải lưu giữ giàn giáo, cầu công tác dài ngày, thì cứ sau một thời gian nhất định (1 tháng, 3 tháng) được coi là một lần luân chuyển. Đối với các loại vật liệu phụ được định mức bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí các loại vật liệu chính tính bằng định lượng trong định mức dự toán và xác định theo công thức sau: (3.10) ú : Lượng hao phí và mức giá vật liệu của loại vật liệu thứ i ú : Lượng hao phí và mức giá vật liệu của loại vật liệu thứ j * Chi phí vật liệu (): sau khi xác định được định mức vật liệu, ta có thể tính được chi phí của vật liệu theo công thức sau: (3.11) ú : Lượng vật liệu thứ i tính cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu j quy định trong định mức dự toán xây dựng cơ bản. ú : giá tính đến hiện trường xây dựng của một đơn vị vật liệu chính quy định trong định mức dự toán xây dựng cơ bản của công tác hoặc kết cấu xây dựng (nếu có). Thông thường thì các loại vật liệu khi đưa vào thi công đều có mức hao hụt theo tỷ lệ nhất định mà nhà nước cho phép. Vì vậy, nhà thầu khi xác định định mức vật liệu cần xem xét kỹ nguốn gốc, chất lượng của vật liệu để điều chỉnh định mức sao cho chi phí về vật liệu được thấp nhất mà vẫn bảo đảm chất lượng. ‚ Tính toán định mức, chi phí về lao động * Đối với mức hao phí lao động thì đơn vị đo của mức hao phí về lao động trong định mức dự toán là ngày công, mức hao phí lao động được xác định theo công thức: (3.12) ú : Định mức giờ công trực tiếp xây dựng cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng tính theo định mức thi công. ú : Hệ số tính chuyển từ thực tế hoặc kinh nghiệm thi công sang định mức dự toán (). (Trị số của hệ số chuyển đổi này theo kinh nghiệm thường trong khoảng tùy theo loại công tác, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công cụ thể) ú : Hệ số chuyển đổi đơn vị tính từ thực tế hoặc kinh nghiệm thi công sang định mức dự toán. ú : Hệ số chuyển đổi từ định mức giờ công sang định mức ngày công. * Chi phí nhân công (): Từ định mức lao động ta có thể tính được chi phí nhân công theo công thức sau: (3.13) ú : Lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp của công tác hoặc kết cấu xây dựng thứ i theo cấp bậc bình quân trong định mức dự toán xây dựng cơ bản. ú : Mức đơn giá tiền lương ngày công trực tiếp xây dựng bình quân tương ứng với cấp bậc quy định mức dự toán xây dựng của công tác hoặc kết cấu xây dựng thứ i. ú : Tổng các khoản phụ cấp lương, lương phụ,.. có tính chất ổn định được tính bằng công thức: (3.14) ú : Tổng các khoản phụ cấp lương có tính chất ổn định được tính vào đơn giá. ú : Một số khoản phụ cấp tính bằng 12% lương cơ bản và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% lương cơ bản. Nếu áp dụng công thức này, khi đưa ra dự thầu thì tất cả các nhà thầu sẽ có đơn giá như nhau. Vì vậy, cần phải xác định cấp bậc thợ bình quân cho từng loại công việc dựa theo biên chế tổ, nhóm đã được kiểm nghiệm qua nhiều công trình thi công và giá nhân công trên thị trường xây dựng để từ đó xây dựng được đơn giá của riêng mình. ƒ Tính toán định mức hao phí về máy, thiết bị thi công * Công thức xác định định mức hao phí về ca máy, thiết bị thi công: (3.15) ú : Định mức năng suất một ca máy theo thực tế hoặc kinh nghiệm thi công. ú , : Tương tự như trên * Công thức tính chi phí máy thi công : (3.16) ú : Lượng hao phí ca máy của loại máy, thiết bị chính thứ i tính cho 1 đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng quy định trong định mức dự toán xây dựng cơ bản. ú : Giá dự toán ca máy của loại thiết bị chính thứ i. ú : Hệ số tính đến chi phí máy khác (nếu có) so với tổng chi phí máy, thiết bị quy định trong định dự toán xây dựng cơ bản của công tác hoặc kết cấu xây dựng. Đơn giá dự thầu ca máy của thiết bị được xác định tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. + Trường hợp thiết bị phải thuê ngoài: nếu khối lượng công việc ít thì thuê ca, nếu nhiều thì thuê theo tháng, quý, năm, như vậy chi phí sẽ giảm xuống. + Trường hợp máy của nhà thầu: thì phải xác định các chi phí: khấu hao, sửa chữa lớn, nhỏ, nhiên liệu, nhân công, quản lý. - Xác định chi phí chung: Chi phí chung là các chi phí không thể tính trực tiếp cho từng công tác xây lắp nhưng nó đảm bảo thi công toàn bộ công trình. Theo quy định tại Thông tư 04/2005/TT-BXD ngày 01 tháng 4 năm 2005 của Bộ xây dựng thì chi phí chung được định mức từ 4,5% - 6% của chi phí trực tiếp tuỳ theo loại công trình giao thông hay dân dụng... - Xác định thuế: Mức thuế được tính theo theo quy định của Nhà nước - Xác định mức lãi: Được xác được căn cứ theo mục tiêu dự thầu, nhưng phải bảo đảm bù đắp được chi phí. Tức là: Mức lãi dự kiến = Giá bán - Tổng chi phí phải luôn luôn - Xây dựng giá dự thầu: Để giá thầu được xây dựng hợp lý cần phải xác định được mức giá tối đa và mức giá thối thiểu của công trình. + Giá tối đa (Gmax): Đây chính là mức giá trần mà chủ đầu tư đưa ra khi chào thầu. + Giá tối thiểu (Gmin): Đây là mức giá bảo bảo cho nhà thầu vừa đủ bù đắp các chi phí cơ bản như chi phí vật liệu, nhân công, thuê máy và chi phí quản lý công trường. + Giá trúng thầu Thực tế hiện nay cho thấy giá trúng thầu không thể nào cao hơn hoặc bằng giá trần (Gmax). Trong quá trình cạnh tranh thì các nhà thầu thường giảm giá đến mức có thể được nhưng không thể thấp hơn giá thành (Gmin). Vì vậy, việc chọn giá bỏ thầu vừa phải đảm bảo trúng thầu vừa có lợi nhuận. Nghĩa là giá bỏ thầu phải nằm trong khoảng: (3.17) Trong quá trình cạnh tranh, tuỳ theo tình hình doanh nghiệp có thể linh hoạt đưa ra giá dự thầu theo các chính sách sau: - Chính sách giá cao: Doanh nghiệp có thể áp dụng khi có công nghệ đặc biệt và độc quyền. Khi đó buộc các chủ đầu tư phải chấp nhận, tuy nhiên không thể vượt quá giá xét thầu (đối với các dự án nhà nước quản lý). Chính sách này có hạn chế là khi chỉ có một nhà thầu có đủ khả năng công nghệ. - Chính sách giá thấp: Doanh nghiệp đưa ra mức giá thấp (với các điều kiện kỹ thuật tương đương) nhằm loại trừ đối thủ cạnh tranh hiện có và ngăn ngừa đối thủ cạnh tranh mới. Để thực hiện được chính sách này thì doanh nghiệp phải tận dụng các nguồn lực sản xuất và giảm chi phí. Doanh nghiệp có thể lấy mức giá hoà vốn làm cận dưới để xác định giá dự thầu. - Chính sách giá linh hoạt theo thị trường: Doanh nghiệp phải tuỳ thuộc vào tình hình của thị trường để đưa ra giá dự thầu hợp lý để đảm bảo thắng thầu. Chẳng hạn khi nhu cầu đầu tư của xã hội, khi cầu về xây dựng giảm thì cần phải đưa ra giá dự thầu thấp để tạo công ăn việc làm cho người lao động và ngược lại. - Chính sách phân hóa sản phẩm: Thực hiện chính sách này khi xác định giá dự thầu thì doanh nghiệp cần phân biệt cho từng khu vực địa lý (vì tuỳ từng khu vực mà giá cả nguyên vật liệu khác nhau, điều kiện giao thông khác nhau, vận chuyển nguyên vật liệu, cung cấp vật tư khác nhau..) hoặc phân biệt theo kế hoạch hoặc theo mùa,.. Nhà thầu lúc này tùy theo mục tiêu đấu thầu mà đưa ra giá như:  Lợi nhuận tối đa ‚ Lợi nhuận trung bình ƒ Lợi nhuận tối thiểu „ Tạo công ăn việc làm … Xâm nhập thị trường mới Đây là các cấp độ mục tiêu mà nhà thầu lập. Nếu gọi: Gdti : là giá dự thầu ứng với từng cấp độ mục tiêu dự thầu (có 5 cấp độ nên i = 15) hi : là hệ số xác định giá dự thầu theo mục tiêu i (h1) thì: Gdti = hi. Gban trong đó: hi = Xi +1. Cách tính hi như sau: gọi Li: là lợi nhuận theo mục tiêu i Xi: là tỷ suất lợi nhuận theo mục tiêu i (%) Thì ta có : (3.18) Nhà thầu căn cứ vào từng thời điểm, hoàn cảnh cụ thể, mức độ cạnh tranh và chiến lược kinh doanh mà xác định mục tiêu dự thầu cho phù hợp theo công thức (3.18). Trong đó mức lợi nhuận được xác định theo từng cấp độ mục tiêu. d. Tăng cường liên danh với các nhà thầu mạnh trong nước và quốc tế Đây là hình thức nhanh chóng, ít tốn kém giúp doanh nghiệp tích luỹ kinh nghiệm kỹ thuật công nghệ, năng lực đấu thầu vì vậy công ty cần phải chủ động tăng cường trong công tác này. Hiện nay, đối với những gói thầu đòi hỏi kỹ thuật thi công phức tạp công ty vẫn chưa đủ năng lực, kinh nghiệm để giành chiến thắng trong đấu thầu mà chỉ có thể là thầu phụ. Với vai trò thầu phụ thì khối lượng công việc thực hiện rất ít, giá cả thường bị các nhà thầu chính bắt chèn, không có quyền chủ động trong công việc, không được chủ đầu tư đánh giá cao về kinh nghiệm. Vì vậy, giải pháp tốt nhất là liên danh đấu thầu. Việc liên danh này ngoài đem lại lợi ích về công ăn việc làm cho doanh nghiệp thì nó còn đem lại một lợi ích khác quan trọng hơn, đó chính là cơ hội để tích luỹ những kinh nghiệp về tổ chức, về quản lý, về kỹ thuật thi công những công trình phức tạp mà không tốn chi phí học hỏi. Vấn đề cốt lõi của giải pháp này là công ty sẽ quyết định liên doanh với nhà thầu nào? Qua nghiên cứu xem xét năng lực các nhà thầu ở Việt Nam hiện nay thì nhận thấy trong lĩnh vực thi công cầu thì nên liên danh với các công ty thuộc CIENCO6, về thủy lợi, thủy điện thì các công ty thuộc Tổng công ty sông Đà có năng lực rất mạnh, về dân dụng thì có các công ty thuộc Tổng công ty Vinaconnex. Tất nhiên là còn nhiều nhà thầu khác có thể liên danh được nữa nhưng các công ty này hiện có mặt tại miền Trung nên việc phối hợp sẽ thuận lợi hơn nếu cùng tham gia liên danh. Còn đối với nhà thầu quốc tế thì khả năng liên danh của công ty là không lớn vì vẫn còn hạn chế về ngoại ngữ, nếu họ tham gia thì đó sẽ là gói thầu phải có giá trị cực lớn, từ hàng chục đến hàng trăm triệu USD. Với năng lực hiện nay thì công ty chỉ có thể làm thầu phụ một gói nhỏ trong đó mà thôi. Vì vậy việc liên danh với nhà thầu quốc tế nên đặt trong kế hoạch dài hạn. Để giải pháp này thực sự mang lại hiệu quả thì trước khi tham gia liên danh đấu thầu, hai bên cần ký hợp đồng liên danh để phân chia rõ phạm vi công việc, khối lượng thực hiện, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên. 3.2.6 Nhóm các giải pháp hỗ trợ khác Trên đây là một số giải pháp cơ bản để nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tại công ty XDCT 545. Để các giải pháp này có hiệu quả cao công ty có thể áp dụng một số giải pháp hỗ trợ khác như sau: 3.2.6.1 Tích cực thực hiện các hoạt động quảng cáo Việc thực hiện thành công một số dự án trong thời gian vừa qua đã tạo dựng được uy tín đáng kể của công ty Xây dựng công trình 545 với các đối tác kinh doanh. Giờ đây, Công ty đã được nhiều người trong khu vực biết đến. Danh tiếng không phải là yếu tố quyết định đến kết quả đấu thầu nhưng có tác động rất lớn đến khả năng trúng thầu của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà công ty cần tăng cường các hoạt động quảng cáo để xây dựng danh tiếng cho đơn vị mình. Quảng cáo còn giúp tạo ra hình ảnh tốt đẹp để công ty mở rộng và khẳng định phạm vi ảnh hưởng của mình đến sự lựa chọn của các nhà đầu tư. Công ty có thể tiến hành quảng cáo trên các phương tiện báo chí, truyền hình. Đây là các hình thức mà công ty đã và đang thực hiện. Nhưng như vậy vẫn chưa đủ, công ty cần chủ động tham gia vào các hoạt động có tính chất quảng bá như tài trợ cho các sự kiện thể thao, các chương trình truyền hình, các hoạt động từ thiện tại địa phương nơi công ty có công trình đang thi công. 3.2.6.2 Xây dựng thương hiệu cho công ty Xây dựng công trình 545 Thương hiệu hiện đang được các doanh nghiệp quan tâm, chú ý và bàn đến nhiều, ngay cả đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Người ta nói đến thương hiệu như là một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng. Thương hiệu được coi là một tài sản vô hình, rất có giá của doanh nghiệp. Thương hiệu là dấu hiệu để người tiêu dùng lựa chọn hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp trong muôn vàn các hàng hoá cùng loại khác. Thương hiệu góp phần duy trì và mở rộng thị trường cho doanh nghiệp, nâng cao văn minh thương mại và chống cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nhất là khi có nhiều hàng hoá của nước ngoài thâm nhập thị trường Việt Nam thì việc các doanh nghiệp phải tạo cho mình và hàng hoá của mình những thương hiệu là điều hết sức cần thiết. Xây dựng thương hiệu chính là tạo dựng uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng; tạo ra một sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp và ngay cả bản thân doanh nghiệp. Người tiêu dùng sẽ lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp mà mình tin tưởng. Uy tín cao của thương hiệu sẽ tạo ra sự trung thành của khách hàng với sản phẩm của doanh nghiệp và là điều kiện rất quan trọng để sản phẩm đó dễ dàng thâm nhập vào một thị trường mới. Điều đó giúp cho doanh nghiệp rất nhiều trong việc mở rộng thị trường của mình. Bên cạnh đó, khi đã có được thương hiệu nổi tiếng, các nhà đầu tư cũng không e ngại khi đầu tư vào doanh nghiệp; bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẽ sẵn sàng hợp tác kinh doanh, cung cấp nguyên liệu và hàng hoá cho doanh nghiệp. Như vậy sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh, góp phần giảm giá thành sản phẩm và nâng cao sức canh tranh của hàng hoá. Thương hiệu luôn là tài sản vô hình và có giá của doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh, giá của thương hiệu khi chuyển nhượng đã cao hơn rất nhiều so với tổng tài sản hữu hình mà doanh nghiệp đang sở hữu. Chính những điều đó đã thôi thúc các doanh nghiệp Việt Nam, ngay cả đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong xây dựng và phát triển thương hiệu. Xây dựng thương hiệu là cả một quá trình lâu dài và bền bỉ, đòi hỏi phải có một chiến lược cụ thể, hợp lý tuỳ theo hoàn cảnh và sự sáng tạo, sự táo bạo của từng doanh nghiệp. Để xây dựng một thương hiệu, thì công ty cần phải thực hiện trình tự các bước sau đây: Bước thứ nhất, định hình chiến lược chung xây dựng thương hiệu. Quá trình xây dựng thương hiệu sẽ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau, cả chủ quan và khách quan. Vì thế rất cần phải có một chiến lược cụ thể để có thể ứng phó kịp thời với những biến cố có thể xảy ra. Mỗi doanh nghiệp lại có một chiến lược cụ thể khác nhau, tuy nhiên điều quan trọng trong xây dựng chiến lược thương hiệu là phải xuất phát từ mục tiêu trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Kiên trì theo đuổi các mục tiêu trong chiến lược thương hiệu là nguyên tắc cơ bản và nhất quán trong xây dựng thương hiệu. Chiến lược thương hiệu phải nhắm tới thị trường đích của doanh nghiệp. Xây dựng thương hiệu phải gắn liền với đổi mới, nâng cao chất lượng hàng hoá và điều kiện kinh doanh. Vì thế chiến lược thương hiệu luôn gắn liền với chiến lược sản phẩm, gắn liền với chiến lược đầu tư và các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Trong thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn chiến lược đi từ thương hiệu cá biệt của hàng hoá đến thương hiệu của doanh nghiệp hoặc ngược lại đì từ thương hiệu chung của doanh nghiệp đến thương hiệu cá biệt cho từng hàng hoá. Với chiến lược đi từ thương hiệu cá biệt đến thương hiệu chung (gia đình) hoặc vừa phát triển thương hiệu cá biệt vừa phát triển thương hiệu chung là cách mà các doanh nghiệp lớn thường lựa chọn (chiến lược đa thương hiệu). Đây là một chiến lược táo bạo và đòi hỏi kinh phí rất lớn. Ưu điểm rất cơ bản của cách này là khả năng tiếp cận thị trường nhanh, hạn chế được nguy cơ rủi ro từ một thương hiệu cá biệt không thành công và phát triển nhanh các thương hiệu khác nhờ một thương hiệu thành công. Lựa chọn phát triển thương hiệu chung (thương hiệu gia đình) là cách đi của nhiều doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi lẽ đi theo hướng này sẽ hạn chế rất nhiều chi phí cho phát triển thương hiệu. Đối với Công ty xây dựng công trình 545, là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với sản phẩm mang tính đơn chiếc, sản xuất theo yêu cầu của khách hàng thì nên chọn chiến lược phát triển thương hiệu chung là phù hợp. Bước thứ hai, đặt tên thương hiệu, tạo biểu trưng (logo) và khẩu hiệu (slogan). Hiện nay, cũng như các đơn vị thành viên khác công ty vẫn dùng biểu trưng (logo) của Tổng công ty và để phân biệt với các đơn vị khác công ty có ghi kèm dưới biểu trưng là CECO 545, đây là tên viết tắt tiếng Anh của công ty, nó ngắn gọn, dễ phát âm và dễ nhớ nên có thể sử dụng được, tuy nhiên cần thiết kế lại mẫu chữ sao cho gây được ấn tượng hơn và nên có khẩu hiệu đi kèm dưới biểu trưng để thể hiện thông điệp của mình, đối với doanh nghiệp xây dựng thì khách hàng rất coi trọng đến chất lượng công trình. Vì vậy, khi thiết kế slogan của công ty phải nhấn mạnh vấn đề này. Công ty có thể thuê một công ty quảng cáo thiết kế hoặc phát động cuộc thi thiết kế slogan trong tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty để chọn ra sologan hay nhất. Bước thứ ba, là bảo vệ thương hiệu. Xây dựng thương hiệu luôn đi liền với bảo vệ thương hiệu. Để bảo vệ thương hiệu trước hết doanh nghiệp cần xác định các nguy cơ bị chiếm dụng, địa bàn có thể bị chiếm dụng,.. và khả năng bảo vệ của pháp luật, để có thể đưa ra các phương án hành động cụ thể. Đăng ký bảo hộ thương hiệu là việc đầu tiên mà doanh nghiệp cần làm để bảo vệ thương hiệu. Hiện nay công ty vẫn chưa đăng ký thương hiệu, vì vậy công ty cần nhanh chóng tiến hành các thủ tục để đăng ký càng sớm càng tốt. Để đăng ký thành công thương hiệu, ngay từ khi thiết kế thương hiệu các doanh nghiệp nên tranh thủ ý kiến của các chuyên gia tư vấn, của luật sư để không xảy ra tình trạng trùng lặp hoặc tranh chấp. Ở Việt Nam, cơ quan tiếp nhận đơn đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là Cục Sở hữu Công nghiệp (Bộ Khoa học và Công nghệ). Muốn đăng ký bảo hộ tại nước ngoài thì công ty có thể gửi đơn trực tiếp đến cơ quan Sở hữu Công nghiệp nước muốn đăng ký hoặc thông qua Cục Sở hữu Công nghiệp Việt Nam để đăng ký theo thoả ước Madrid. Riêng tại Mỹ, công ty có thể gửi đơn đăng ký trực tiếp hoặc tiến hành đăng ký qua mạng tại Website: www. uspto.org.us Bên cạnh việc đăng ký bảo hộ thương hiệu, sự chủ động và các biện pháp tự bảo vệ của doanh nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trọng. Việc không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp then chốt để hạn chế sự thâm nhập và chiếm dụng thương hiệu cũng như sự phát triển của hàng nhái nhãn hiệu. Các biện pháp xử lý kiên quyết và cứng rắn của doanh nghiệp đối với việc nhái thương hiệu sẽ càng làm cho khách hàng tin tưởng hơn ở doanh nghiệp và chính cái đó đã vô tình nâng cao vị thế thương hiệu. Để bảo vệ thương hiệu thì công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức tiêu dùng, giúp đỡ cộng đồng và xử lý nhanh chóng các sự cố cũng là những biện rất pháp hữu hiệu. Một thương hiệu luôn phải được chăm sóc, duy trì và phát triển. Duy trì và phát triển thương hiệu luôn đi liền với bảo vệ thương hiệu. Nội dung của phát triển thương hiệu rất phong phú, tỷ mỷ; bắt đầu từ việc tuyên truyền quảng bá tỉ mỉ cho thương hiệu và hàng hoá trên các phương tiện khác nhau, tiến hành giới thiệu sản phẩm, các chiến lược tiếp thị,... đến tăng cường công tác quan hệ công chúng nhằm tạo ra một mối thiện cảm và chiếm được lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để duy trì và phát triển thương hiệu, doanh nghiệp cần quan tâm đến từng chi tiết nhỏ trong chiến lược kinh doanh của mình, hạn chế tới mức tối đa các sai sót và kịp thời khắc phục các sự cố trong quá trình kinh doanh; thường xuyên rà soát lại chính sách thương hiệu để bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp với từng thị trường và từng giai đoạn. Tóm lại, Một thương hiệu thành công sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế hơn, và chính nó tiềm ẩn một giá trị cao. Doanh nghiệp có thể khai thác giá trị của thương hiệu thông qua các hợp đồng chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng thương hiệu, hoặc thông qua các hợp đồng đầu tư và chuyển giao thương hiệu (Franchise). Tuy nhiên việc thực hiện các hợp đồng chuyển nhượng hoặc chuyển giao thương hiệu cần có sự tư vấn của các luật sư để đảm bảo tính pháp lý và hạn chế rủi ro. Khai thác triệt để lợi thế từ một thương hiệu sẽ không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao vị thế thương hiệu trên thị trường. 3.3 Một số kiến nghị với Nhà nước Qua nghiên cứu các cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hoạt động dự thầu xây dựng ở công ty xây dựng công trình 545 chúng ta có thể nhận thấy có những vướng mắc mà doanh nghiệp không thể tự giải quyết được nếu không có sự can thiệp của Nhà nước. Dưới đây là một số kiến nghị với nhà nước để giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các hoạt động dự thầu. Trước tiên công ty xây dựng công trình 545 cũng như tất cả các doanh nghiệp xây dựng khác rất cần nhà nước tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh để phát huy ưu thế của mình. Muốn vậy, nhà nước cần hoàn hiện các chính sách về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, về đấu thầu. 3.3.1 Hoàn thiện các văn bản, chính sách quy định về đấu thầu Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, các văn bản quy định về đấu thầu đã được xây dựng hoàn thiện ở mức độ pháp lý cao nhất, đó là Luật đấu thầu, luật này đã được Quốc hội thông qua và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2006. Trong Luật đấu thầu có nhiều chương, nhiều điều ghi Chính phủ quy định chi tiết thi hành. Tuy nhiên, dù có hiệu lực thi hành một thời gian nhưng hiện nay vẫn chưa có Nghị định hoặc văn bản nào quy định chi tiết thi hành nên các nhà thầu cũng như các cơ quan quản lý gặp phải một số khó khăn khi thực hiện. Chẳng hạn điều 11 Luật đấu thầu nói về việc đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu có ghi Chính phủ quy định chi tiết về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu hay Điều 14 ghi Chính phủ quy định chi tiết về ưu đãi trong đấu thầu quốc tế, hoặc điều 29, 30,.. cũng vậy. Theo quy định thì trong vòng 15 ngày kể từ ngày Luật này có hiệu lực thì những nghị định này cũng phải được ban hành hướng dẫn cụ thể thi hành nhưng cho đến nay đã quá thời hạn nhưng vẫn chưa thấy. Hoặc đối với các dự án đang thực hiện dở dang theo quy chế đấu thầu cũ nhưng vẫn chưa có văn bản quy định cụ thể hướng dẫn tiếp tục như thế nào. Hiện tại chỉ quy định là đối với các dự án cũ thì vẫn áp dụng theo Nghị định 88 hoặc Nghị định 66 nhưng không được trái với Luật đấu thầu, như vậy là rất chung chung và mơ hồ, sẽ khó giải quyết nếu có vướng mắc phát sinh. 3.3.2 Hoàn chính các chính sách về quản lý đầu tư xây dựng Hiện nay, mặc dù có rất nhiều văn bản pháp lý quy định về quản lý trong lĩnh vực xây dựng Luật xây dựng và Nghị định 16/CP hướng dẫn về quản lý xây dựng công trình, Nghị định 17/CP về quản lý và sử dụng vốn,.. nhưng công tác quản lý trong lĩnh vực xây dựng vẫn còn nhiều bất cập, sự chồng chéo về quản lý, việc quy định trách nhiệm không rõ ràng, công tác kiểm tra, giám sát lỏng lẻo, không thực hiện đến nơi đến chốn, nếu phát hiện thì xử lý không kiên quyết và triệt để nên để xảy ra các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động đấu thầu đối với các dự án thuộc sự quản lý của nhà nước, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của những nhà thầu làm ăn chân chính. Điển hình là vụ tiêu cực tại Ban quản lý các dự án PMU 18 gây xôn xao dư luận trong và ngoài nước vừa qua. Do cơ sở pháp lý chưa đủ chặt đối với các hoạt động của PMU là “lỗ hổng pháp luật”. Xuất phát từ chỗ thiếu quy chế mẫu khiến công tác tổ chức không nhất quán, dẫn đến hàng loạt vấn đề khác. Rõ nhất là sự quy định tùy tiện và trao quyền tràn lan cho PMU. Trong khi đó, lại thiếu những chế tài hữu hiệu và quy định trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của PMU từ phía cơ quan chủ quản. Sự tùy tiện này cũng thể hiện ngay trong nội dung quyết định thành lập các PMU của Bộ GTVT. Các văn bản đều do Bộ trưởng GTVT ký cho các PMU giống nhau, nhưng với PMU 1 “là tổ chức kinh tế, thay mặt bộ làm chủ đầu tư” một số dự án; với PMU 18 “là tổ chức sự nghiệp kinh tế, thay mặt chủ đầu tư quản lý quá trình đầu tư và xây dựng các công trình giao thông do Bộ giao”; với PMU Thăng Long là “cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản các dự án GTVT được Bộ ủy quyền” và với PMU đường Hồ Chí Minh là “tổ chức sự nghiệp có thu, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chủ đầu tư về quản lý thực hiện dự án theo sự phân công của Bộ trưởng”. Thiếu quy chế mẫu, giấy “khai sinh” định danh tùy tiện và quản lý nhà nước đối với hoạt động của các PMU cũng ở tình trạng tương tự. Trong khi bản thân tổ chức của PMU “danh không chính” nên không lọt vào khung điều tiết của một luật nào, thì hoạt động của PMU chịu sự chi phối của hàng chục văn bản pháp luật. Qua nghiên cứu các tài liệu về quản lý dự án hiện nay, chúng tôi tổng hợp được một số ý kiến về giải pháp tương đối thống nhất như sau: Về quản lý nhà nước, tăng cường phân cấp và đồng thời tăng cường trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương, nhất là của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chống khép kín bằng cách sớm tách chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản lý sản xuất kinh doanh của các bộ và UBND tỉnh, thành phố. “Nói” phải đi đôi với “làm”: tiếp tục hoàn chỉnh các văn bản pháp quy về quản lý nhà nước về PMU và dự án, chống tiêu cực đồng thời đẩy mạnh công tác quy hoạch, cải cách thủ tục hành chính, điều chỉnh định mức kinh tế-kỹ thuật phù hợp, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ, xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản góp phần giảm bớt khó khăn đối với các hoạt động của PMU, nhà thầu và việc thực hiện các dự án hiện nay. 3.3.3 Chính sách ưu đãi với Công ty Xây dựng công trình 545 Hiện tại công ty Xây dựng công trình 545 đang phải gánh khoản nợ hơn sáu tỷ đồng sau khi sáp nhập với hai Xí nghiệp 576 và 577 từ năm 2003. Hai đơn vị này thời gian trước đây hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có đóng góp rất nhiều cho ngành cũng như địa phương được Bộ giao thông vận tải và UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng tặng bằng khen vì đã có nhiều thành tích trong công cuộc xây dựng ngành và địa phương. Do một số lý do khách quan cũng như chủ quan, hai đơn vị này hoạt động không có hiệu quả. Xét về thành tích đóng góp của cán bộ công nhân viên ở đây và các yếu tố xã hội khác thì không thể tiến hành giải thể hoặc phá sản hai đơn vị này được vì vậy Bộ Giao thông vận tải đã quyết định sáp nhập vào Công ty Xây dựng công trình 545. Do đó hàng năm công ty vẫn phải trích ra một khoản lợi nhuận nhất định để trả nợ ngân hàng, như vậy việc sản xuất kinh doanh của công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong điều kiện nguồn vốn có hạn. Vì vậy, đề nghị các cơ quan chức năng có chính sách ưu đãi, hỗ trợ cần thiết đối với công ty. Các cơ quan quản lý nhà nước cần có biện pháp ưu đãi với công ty như miễn thuế, giảm thuế, gia hạn thời gian nộp thuế. Các ngân hàng có liên quan cần có các chính sách ưu đãi như khoanh nợ, giãn nợ, tăng hạn mức tín dụng, đơn giản thủ tục vay vốn, nhất là việc thế chấp, đặc biệt là phải có sự ưu đãi về lãi suất và tăng thời gian vay vốn cho các dự án, có như vậy công ty mới có điều kiện tăng năng lực sản xuất. Cơ quan chủ quản là Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5 cần ưu tiên giao cho công ty thực hiện các dự án với giá ưu đãi để công ty có điều kiện trả nợ sớm hoặc tạo các điều kiện thuận lợi khác như cấp vốn cho công ty hay đứng ra bảo lãnh với các ngân hàng để công ty có thể vay được những khoản tín dụng lớn với thời gian dài và lãi xuất ưu đãi. Kết luận chương 3 Sau khi đưa ra những dự báo về xây dựng cơ sở hạ tầng và giao thông đường bộ Việt Nam, xác định năng lực và mục tiêu trước mắt và trong tương lai của công ty, chương 3 đã đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Xây dựng công trình 545, trong đó đặc biệt chú trọng đến các giải pháp như nghiên cứu và xác định nhu cầu đấu thầu, xây dựng kế hoạch đấu thầu, hoàn thiện kỹ năng xây dựng hồ sơ đấu thầu, phương án chọn giá dự thầu. Chương 3 cũng đi sâu vào các giải pháp nâng cao năng lực tài chính, năng lực về máy móc thi công, đây cũng là những vấn đề rất quan trọng hiện tại cũng như trong tương lai của Công ty. Đồng thời chương này cũng đưa ra một số kiến nghị một số vấn đề về sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản pháp lý có liên quan trong lĩnh vực xây dựng và đấu thầu để sự cạnh tranh trong môi trường xây dựng được lành mạnh hơn nhằm mang lại hiệu quả nhiều hơn cho cả doanh nghiệp lẫn chủ đầu tư. KẾT LUẬN Đấu thầu ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động của nền kinh tế, từ mua sắm hàng hóa, tuyển chọn tư vấn, đến lựa chọn đối tác thực hiện dự án và đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp. Đất nước ta đang phát triển từng ngày, từng giờ, các hoạt động xây dựng đang phát triển mạnh mẽ ở khắp mọi nơi và sẽ mở ra quy mô ngày càng lớn trong những năm sắp tới. Cạnh tranh để thắng thầu trong xây dựng hiện đang là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Vì vậy, công tác nghiên cứu, phân tích, đánh giá để rút ra bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong đấu thầu xây dựng là một công việc hết sức cần thiết. Luận văn đã đạt được một số kết quả sau: 1. Luận văn tập trung hệ thống hoá cơ sở lý luận về các vấn đề về cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng. Luận văn đã làm rõ các khái niệm về đấu thầu, đấu thầu xây dựng; về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu xây dựng; 2. Đưa ra hệ thống các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu xây dựng. 3. Đã phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng và năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Xây dựng công trình 545. Từ đó chỉ ra những ưu điểm và những vấn đề tồn tại cần khắc phục. Trên cơ sở đó luận văn đã đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Xây dựng công trình 545. Các giải pháp này phù hợp với tình hình thực tiễn của doanh nghiệp và có tính khả thi cao. 4. Đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng về việc cần bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp lý và nâng cao vai trò quản lý của nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng để sự cạnh tranh lành mạnh hơn và hiệu quả hơn. Hoạt động đấu thầu là cả một quá trình và rất phức tạp, nhưng do điều kiện và khả năng có hạn nên luận văn khó tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo, bạn bè và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giao thông vận tải (2000), Chiến lược phát triển Giao thông vận tải đến năm 2020, Hà Nội. [2] Bộ Xây dựng (2005), Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01 tháng 4 năm 2005 hướng dẫn phương pháp xây dựng dự toán xây dựng, Hà Nội. [3] Bộ Xây dựng (2005), Thông tư số 05//2005/TT-BXD ngày 15 tháng 4 năm 2005 hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công,Hà Nội. [4] Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý dự án chất lượng công trình xây dựng,Hà Nội. [5] Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội. [6] Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng, Hà Nội. [7] Công ty xây dựng công trình 545, Báo cáo tài chính các năm 2001, 2002, 2003, 2004. [8] Công ty Xây dựng công trình 545 (2005), Báo cáo điều tra đánh giá thực trạng công nghệ, Đà Nẵng. [9] TS. Đoàn Gia Dũng (2004), Giáo trình quản trị tài chính, Đại học Đà Nẵng. [10] PGS.TS. Lê Thế Giới - TS. Nguyễn Xuân Lãn (2001), Quản trị Marketing, NXB Giáo dục. [11] TS. Ngô Minh Hải và Phan Đức Hiếu (2000), Các quy định về đấu thầu ở Việt Nam và hướng dẫn thi hành, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, NXB Lao động - Xã hội. [12] Kỷ yếu hội thảo khoa học (2001), Một số giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2010, Đà Nẵng. [13] PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm (2005), Giáo trình quản trị chiến lược, Đại học Đà Nẵng. [14] Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (2003), Chính sách đánh giá khách hàng, Hà Nội. [15] Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Luật số: 16/2003/QH11 (2003), Luật Xây dựng, Hà Nội. [16] Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Luật số: 27/2004/QH11(2004), Luật cạnh tranh, Hà Nội. [17] Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Luật số: 61/2005/QH11(2005), Luật đấu thầu, Hà Nội. [18] PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn (2004), Giáo trình quản lý dự án đầu tư , Đại học Đà Nẵng. [19] Trần Sửu (2006), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hoá, NXB Lao động. [20] GS.TS. Nguyễn Huy Thanh (2003), Tổ chức xây dựng công trình (tập 1), NXB Xây dựng. [21] Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng (2000), ISO 9001: 2000, Hà Nội. [22] www.danang.gov.vn. Quy hoạch phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. Cập nhật ngày 08 tháng 5 năm 2006 [23] www.moi.gov.vn. Vấn đề xây dựng thương hiệu trong phát triển thị trường của các doanh nghiệp. Cập nhật ngày 05 tháng 11 năm 2004. Phụ lục 1 PHIẾU KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỨC CHẤT LƯỢNG THỰC TẾ CỦA DÂY CHUYỀN THIẾT BỊ Tên dây chuyền thiết bị: Dây chuyền thiết bị thi công trong ngành Xây Dựng Cầu Đường và sản xuất vật liệu xây dựng BT nhựa Doanh nghiệp: Công ty Xây dựng công trình 545 TT Tên thiết bị/nhóm thiết bị Mj kj Mj.kj (%) A Thiết bị thi công cầu đường 1 Máy đào Kato 7 70% 4,9 2 Máy đào Hytachi 8 70% 5,6 3 Máy đào Komatsu 7 70% 4,9 4 Xe lu rung W900D 8 80% 6,4 5 Xe lu rung W900D 8 80% 6,4 6 Xe lu rung Vibromax 7 40% 2,8 7 Xe lu rung W1400 7 80% 5,6 8 Xe lu TAKYOKU 7 60% 4,2 9 Xe san CATERPLLA 9 50% 4,5 10 Máy ủi D50P 7 65% 4,55 11 Lu 11 lốp watanabe 8 50% 4 12 Lu 9 lốp Watanabe 7 50% 3,5 13 Lu 2 Bánh sắt 6 70% 4,2 14 Lu 3 Bánh sắt 7 65% 4,55 15 Xe tưới nhựa 7 60% 4,2 16 Máy rải BTN (xanh) 9 60% 5,4 17 Máy rải BTN (đỏ) 8 65% 5,2 18 Xe lu rung 7 70% 4,9 19 Máy thuỷ bình 7 70% 4,9 20 Máy thuỷ bình 7 70% 4,9 21 Máy kinh vĩ bán điện tử 7 70% 4,9 22 Máy kinh vĩ bán điện tử 7 70% 4,9 23 Máy thuỷ bình 6 70% 4,2 B Thiết bị nâng chuyền 1 Xe cẩu tự hành 7 70% 4,9 2 Máy vận thăng 500kg 8 60% 4,8 3 Máy vận thăng 300kg 7 60% 4,2 C Thiết bị vận chuyển 1 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 75% 4,5 2 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 70% 4,2 3 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 75% 5,25 4 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 70% 4,90 5 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 70% 4,90 6 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 75% 5,25 7 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 75% 5,25 8 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 75% 4,5 9 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 70% 4,2 10 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 75% 4,5 11 Xe đầu kéo AISIA 7 65% 4,55 12 Xe ôtô tải ben ASIA 6 70% 4,2 13 Xe ôtô tải ben ASIA 6 60% 3,6 14 Xe ôtô tải ben ASIA 6 70% 4,2 15 Xe ôtô tải ben ASIA 6 70% 4,2 16 Xe ôtô tải ben ASIA 6 65% 3,9 17 Xe ôtô tải ben ASIA 6 65% 3,9 18 Xe ôtô tải ben Hyundai 6 65% 3,9 19 Xe ôtô tải ben Hyundai 6 65% 3,9 20 Xe ôtô tải ben Hyundai 6 70% 4,2 21 Xe ôtô tải ben Hyundai 6 70% 4,2 22 Rơmooc SANGYONG 8 65% 5,2 23 Xe bồn Hyundai 7 55% 3,85 24 Xe ôtô con ISUZU 7 70% 4,9 25 Xe ôtô con TOYOTA 8 70% 5,6 26 Xe ôtô con PIC-UP 8 70% 5,6 27 Xe ôtô con BMW 9 100% 9 D Thiết bị sản xuất VLXD 1 Dây chuyềnTrạm trộn BTN 10 65% 6,5 2 Máy xúc lật TCM 8 50% 4 3 Động cơ máy xúc 7 10% 0,7 4 Bồn nhựa nóng 3000lit 9 70% 6,3 5 Container 20 feet 8 50% 4 6 Trạm cân điện tử 40 tấn 9 80% 7,2 7 Trạm Biến áp 9 100% 9 E Thiết bị động lực 1 Máy khoan CDH951C 6 60% 3,6 2 Máy phát điện 200KVA 7 70% 4,9 3 Máy phát điện 45KVA 6 65% 3,9 4 Đầm bàn (đầm cóc) 5 40% 2 5 Máy trộn bêtông Tquốc 6 40% 2,4 6 Máy cắt bêtông Robin 6 60% 3,6 7 Máy nén khí Ariman 7 70% 4,9 8 Máy bơm nước 6 60% 3,6 9 Máy phát tự hành 7 60% 4,2 10 Máy phát điện Honda 7 70% 4,9 11 Máy phát điện Honda 2,2KVA 7 100% 7 12 Máy phát điện 3KVA T.Quốc 6 50% 3 13 Máy nổ Diezel (TQ) 5 20% 1 14 Máy bơm nước 5 60% 3 15 Nhà làm việc công ty 8 80% 6,4 523 345,95 66 Phụ lục 2 PHIẾU KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH THỜI GIAN SỬ DỤNG TRUNG BÌNH QUY ĐỔI (Tqd) Tên dây chuyền thiết bị: Dây chuyền thiết bị thi công trong ngành Xây Dựng Cầu Đường và sản xuất vật liệu xây dựng BT nhựa Doanh nghiệp: Công ty Xây dựng công trình 545 TT Tên thiết bị/nhóm thiết bị Mj Xiqd Xiqd.Mj (điểm) A Thiết bị thi công cầu đường 1 Máy đào Kato 7 5,00 35 2 Máy đào Hytachi 8 5,00 40 3 Máy đào Komatsu 7 5,00 35 4 Xe lu rung W900D 8 4,00 32 5 Xe lu rung W900D 8 4,00 32 6 Xe lu rung Vibromax 7 5,00 35 7 Xe lu rung W1400 7 5,00 35 8 Xe lu TAKYOKU 7 5,00 35 9 Xe san CATERPLLA 9 5,00 45 10 Máy ủi D50P 7 5,00 35 11 Lu 11 lốp Watanabe 8 5,00 40 12 Lu 9 lốp Watanabe 7 5,00 35 13 Lu 2 Bánh sắt 6 5,00 30 14 Lu 3 Bánh sắt 7 5,00 35 15 Xe tưới nhựa 7 4,00 28 16 Máy rải BTN (xanh) 9 5,00 45 17 Máy rải BTN (đỏ) 8 5,00 40 18 Xe lu rung 7 5,00 35 19 Máy thuỷ bình 7 5,00 35 20 Máy thuỷ bình 7 5,00 35 21 Máy kinh vĩ bán điện tử 7 5,00 35 22 Máy kinh vĩ bán điện tử 7 5,00 35 23 Máy thuỷ bình 6 5,00 30 B Thiết bị nâng chuyền 1 Xe cẩu tự hành 7 4,00 28 2 Máy vận thăng 500kg 8 5,00 40 3 Máy vận thăng 300kg 7 5,00 35 C Thiết bị vận chuyển 1 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 4,00 24 2 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 4,00 24 3 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 4,00 28 4 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 4,00 28 5 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 4,00 28 6 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 4,00 28 7 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 4,00 28 8 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 4,00 24 9 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 4,00 24 10 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 4,00 24 11 Xe đầu kéo AISIA 7 4,00 28 12 Xe ôtô tải ben ASIA 6 5,00 30 13 Xe ôtô tải ben ASIA 6 5,00 30 14 Xe ôtô tải ben ASIA 6 4,00 24 15 Xe ôtô tải ben ASIA 6 4,00 24 16 Xe ôtô tải ben ASIA 6 4,00 24 17 Xe ôtô tải ben ASIA 6 4,00 24 18 Xe ôtô tải ben Hyundai 6 4,00 24 19 Xe ôtô tải ben Hyundai 6 4,00 24 20 Xe ôtô tải ben Hyundai 6 4,00 24 21 Xe ôtô tải ben Hyundai 6 4,00 24 22 Rơmooc SANGYONG 8 4,00 32 23 Xe bồn Hyundai 7 4,00 28 24 Xe ôtô con ISUZU 7 5,00 35 25 Xe ôtô con TOYOTA 8 5,00 40 26 Xe ôtô con PIC-UP 8 5,00 40 27 Xe ôtô con BMW 9 5,00 45 D Thiết bị sản xuất VLXD 1 Dây chuyềnTrạm trộn BTN 10 4,00 40 2 Máy xúc lật TCM 8 5,00 40 3 Động cơ máy xúc 7 5,00 35 4 Bồn nhựa nóng 3000lit 9 4,00 36 5 Container 8 4,00 32 6 Trạm cân điện tử 40tấn 9 4,00 36 7 Trạm Biến áp 9 4,00 36 E Thiết bị động lực 1 Máy khoan CDH951C 6 5,00 30 2 Máy phát điện 200KVA 7 5,00 35 3 Máy phát điện 45KVA 6 5,00 30 4 Đầm bàn (đầm cóc) 5 5,00 25 5 Máy trộn bêtông Tquốc 6 5,00 30 6 Máy cắt bêtông Robin 6 5,00 30 7 Máy nén khí Ariman 7 5,00 35 8 Máy bơm nước 6 5,00 30 9 Máy phát tự hành 7 5,00 35 10 Máy phát điện Honda 7 5,00 35 11 Máy phát điện Honda 2,2KVA 7 5,00 35 12 Máy phát điện 3KVA T.Quốc 6 5,00 30 13 Máy nổ Diezel (TQ) 5 4,00 20 14 Máy bơm nước 5 5,00 25 15 Nhà làm việc công ty 8 5,00 40 523 2.400 4,59 Phụ lục 3 PHIẾU KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH NĂM SẢN XUẤT QUY ĐỔI (Nsxqd) CỦA DÂY CHUYỀN THIẾT BỊ Tên dây chuyền thiết bị: Dây chuyền thiết bị thi công trong ngành Xây Dựng Cầu Đường và sản xuất vật liệu xây dựng BT nhựa Doanh nghiệp: Công ty Xây dựng công trình 545 TT Tên thiết bị/nhóm thiết bị Mj Xiqd Xiqd.Mj (điểm) A Thiết bị thi công cầu đường 1 Máy đào Kato 7 2,00 14 2 Máy đào Hytachi 8 2,00 16 3 Máy đào Komatsu 7 2,00 14 4 Xe lu rung W900D 8 3,00 24 5 Xe lu rung W900D 8 3,00 24 6 Xe lu rung Vibromax 7 3,00 21 7 Xe lu rung W1400 7 3,00 21 8 Xe lu TAKYOKU 7 3,00 21 9 Xe san CATERPLLA 9 3,00 27 10 Máy ủi D50P 7 2,00 14 11 Lu 11 lốp Watanabe 8 1,00 8 12 Lu 9 lốp Watanabe 7 1,00 7 13 Lu 2 Bánh sắt 6 2,00 12 14 Lu 3 Bánh sắt 7 2,00 14 15 Xe tưới nhựa 7 3,00 21 16 Máy rải BTN (xanh) 9 2,00 18 17 Máy rải BTN (đỏ) 8 3,00 24 18 Xe lu rung 7 3,00 21 19 Máy thuỷ bình 7 3,00 21 20 Máy thuỷ bình 7 3,00 21 21 Máy kinh vĩ bán điện tử 7 3,00 21 22 Máy kinh vĩ bán điện tử 7 3,00 21 23 Máy thuỷ bình 6 3,00 18 B Thiết bị nâng chuyền 1 Xe cẩu tự hành 7 3,00 21 2 Máy vận thăng 500kg 8 3,00 24 3 Máy vận thăng 300kg 7 3,00 21 C Thiết bị vận chuyển 1 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 4,00 24 2 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 4,00 24 3 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 4,00 28 4 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 4,00 28 5 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 4,00 28 6 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 4,00 28 7 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 4,00 28 8 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 4,00 24 9 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 4,00 24 10 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 4,00 24 11 Xe đầu kéo AISIA 7 2,00 14 12 Xe ôtô tải ben ASIA 6 2,00 12 13 Xe ôtô tải ben ASIA 6 2,00 12 14 Xe ôtô tải ben ASIA 6 3,00 18 15 Xe ôtô tải ben ASIA 6 3,00 18 16 Xe ôtô tải ben ASIA 6 3,00 18 17 Xe ôtô tải ben ASIA 6 3,00 18 18 Xe ôtô tải ben Hyundai 6 2,00 12 19 Xe ôtô tải ben Hyundai 6 2,00 12 20 Xe ôtô tải ben Hyundai 6 2,00 12 21 Xe ôtô tải ben Hyundai 6 2,00 12 22 Rơmooc SANGYONG 8 2,00 16 23 Xe bồn Hyundai 7 2,00 14 24 Xe ôtô con ISUZU 7 4,00 28 25 Xe ôtô con TOYOTA 8 5,00 40 26 Xe ôtô con PIC-UP 8 4,00 32 27 Xe ôtô con BMW 9 5,00 45 D Thiết bị sản xuất VLXD 1 Dây chuyềnTrạm trộn BTN 10 4,00 40 2 Máy xúc lật TCM 8 4,00 32 3 Động cơ máy xúc 7 4,00 28 4 Bồn nhựa nóng 3000lit 9 4,00 36 5 Container 8 3,00 24 6 Trạm cân điện tử 40tấn 9 4,00 36 7 Trạm biến áp 9 3,00 27 E Thiết bị động lực 1 Máy khoan CDH951C 6 2,00 12 2 Máy phát điện 200KVA 7 3,00 21 3 Máy phát điện 45KVA 6 3,00 18 4 Đầm bàn (đầm cóc) 5 3,00 15 5 Máy trộn bêtông Tquốc 6 4,00 24 6 Máy cắt bêtông Robin 6 4,00 24 7 Máy nén khí Ariman 7 4,00 28 8 Máy bơm nước 6 4,00 24 9 Máy phát tự hành 7 4,00 28 10 Máy phát điện Honda 7 4,00 28 11 Máy phát điện Honda 2,2KVA 7 5,00 35 12 Máy phát điện 3KVA (T.Quốc) 6 4,00 24 13 Máy nổ Diezel (TQ) 5 3,00 15 14 Máy bơm nước 5 3,00 15 15 Nhà làm việc công ty 8 5,00 40 523 1.656 3,17 Phụ lục 4 PHIẾU KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH QUỐC GIA SẢN XUẤT QUY ĐỔI (QGsxqd) Tên dây chuyền thiết bị: Dây chuyền thiết bị thi công trong ngành Xây Dựng Cầu Đường và sản xuất vật liệu xây dựng BT nhựa Doanh nghiệp: Công ty Xây dựng công trình 545 TT Tên thiết bị/nhóm thiết bị Mi Xiqd Xiqd.Mj (điểm) A Thiết bị thi công cầu đường 1 Máy đào Kato 7 5,00 35 2 Máy đào Hytachi 8 5,00 40 3 Máy đào Komatsu 7 5,00 35 4 Xe lu rung W900D 8 3,00 24 5 Xe lu rung W900D 8 3,00 24 6 Xe lu rung Vibromax 7 4,00 28 7 Xe lu rung W1400 7 5,00 35 8 Xe lu TAKYOKU 7 5,00 35 9 Xe san CATERPLLA 9 5,00 45 10 Máy ủi D50P 7 5,00 35 11 Lu 11 lốp Watanabe 8 5,00 40 12 Lu 9 lốp Watanabe 7 5,00 35 13 Lu 2 Bánh sắt 6 5,00 30 14 Lu 3 Bánh sắt 7 5,00 35 15 Xe tưới nhựa 7 2,00 14 16 Máy rải BTN (xanh) 9 5,00 45 17 Máy rải BTN (đỏ) 8 5,00 40 18 Xe lu rung 7 5,00 35 19 Máy thuỷ bình 7 5,00 35 20 Máy thuỷ bình 7 5,00 35 21 Máy kinh vĩ bán điện tử 7 5,00 35 22 Máy kinh vĩ bán điện tử 7 5,00 35 23 Máy thuỷ bình 6 5,00 30 B Thiết bị nâng chuyền 1 Xe cẩu tự hành 7 2,00 14 2 Máy vận thăng 500kg 8 3,00 24 3 Máy vận thăng 300kg 7 3,00 21 C Thiết bị vận chuyển 1 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 3,00 18 2 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 3,00 18 3 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 3,00 21 4 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 3,00 21 5 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 3,00 21 6 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 3,00 21 7 Xe ôtô tải ben Kamaz 7 3,00 21 8 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 3,00 18 9 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 3,00 18 10 Xe ôtô tải ben Kamaz 6 3,00 18 11 Xe đầu kéo AISIA 7 2,00 14 12 Xe ôtô tải ben ASIA 6 2,00 12 13 Xe ôtô tải ben ASIA 6 2,00 12 14 Xe ôtô tải ben ASIA 6 2,00 12 15 Xe ôtô tải ben ASIA 6 2,00 12 16 Xe ôtô tải ben ASIA 6 2,00 12 17 Xe ôtô tải ben ASIA 6 2,00 12 18 Xe ôtô tải ben Hyundai 6 2,00 12 19 Xe ôtô tải ben Hyundai 6 2,00 12 20 Xe ôtô tải ben Hyundai 6 2,00 12 21 Xe ôtô tải ben Hyundai 6 2,00 12 22 Rơmooc SANGYONG 8 2,00 16 23 Xe bồn Hyundai 7 2,00 14 24 Xe ôtô con ISUZU 7 5,00 35 25 Xe ôtô con TOYOTA 8 5,00 40 26 Xe ôtô con PIC-UP 8 5,00 40 27 Xe ôtô con BMW 9 5,00 45 D Thiết bị sản xuất VLXD 1 Dây chuyềnTrạm trộn BTN 10 1,00 10 2 Máy xúc lật TCM 8 5,00 40 3 Động cơ máy xúc 7 5,00 35 4 Bồn nhựa nóng 3000lit 9 1,00 9 5 Container 8 2,00 16 6 Trạm cân điện tử 40tấn 9 1,00 9 7 Trạm biến áp 9 1,00 9 E Thiết bị động lực 1 Máy khoan CDH951C 6 5,00 30 2 Máy phát điện 200KVA 7 5,00 35 3 Máy phát điện 45KVA 6 5,00 30 4 Đầm bàn (đầm cóc) 5 5,00 25 5 Máy trộn bêtông Tquốc 6 1,00 6 6 Máy cắt bêtông Robin 6 5,00 30 7 Máy nén khí Ariman 7 5,00 35 8 Máy bơm nước 6 5,00 30 9 Máy phát tự hành 7 1,00 7 10 Máy phát điện Honda 7 5,00 35 11 Máy phát điện Honda 2,2KVA 7 1,00 7 12 Máy phát điện 3KVA T.Quốc 6 1,00 6 13 Máy nổ Diezel (TQ) 5 1,00 5 14 Máy bơm nước 5 5,00 25 15 Nhà làm việc công ty 8 1,00 8 523 1.800 3,44 Phụ lục 5 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TRÚNG THẦU TT Công trình, hạng mục công trình Giá trị Hợp đồng Tên chủ đầu tư I Cầu đường 519.014,33 1 Đường Nguyễn Du Km0+00-Km0+737,7 2.725,2 Ban QLDA ĐTXD GTCC TPĐN 2 Đường vào Tòa án Q.Ngũ H. Sơn Km0+00-Km+395 1.128,0 Ban QLDA ĐTXD GTCC TPĐN 3 Đường N. T.Phương nối dài Km0+100-Km4+680,91 34.276,5 Ban QLDA ĐTXD GTCC TPĐN 4 Đường TTHC Q.LChiểu-LCTP Km0+00-Km1+512,39 12.568,1 Ban QLDA Liên Chiểu - Thuận Phước 5 Đường DL ven biển STrà-ĐNgọc Km0-Km2 19.126,0 Ban QLDA Sơn Trà - Điện Ngọc 6 Đường Trường Sa từ Km0+187,18-Km1+237,5 14.909,6 Ban QLDA ĐTXD GTCC TPĐN 7 Các nút giao thông Ng.Tri Phương 37.049,4 Ban QLDA ĐTXD GTCC TPĐN 8 Đường N.T.Phương nối dài (nhánh ra QL1A) 19.709,0 Ban QLDA ĐTXD GTCC TPĐN 9 San nền khu dân cư An Hòa -TP Đà nẵng 11.732,0 Công ty Quản lý nhà đất TPĐN 10 Hệ thống giao thông KDC An Hoà 13.145,0 Công ty Quản lý nhà đất TPĐN 11 Hệ thống thoát nước KDC An Hoà 11.855,0 Công ty Quản lý nhà đất TPĐN 12 Đường ven sông Tuyên Sơn-Tuý Loan Km0-Km5 54.257,0 Ban QLDA ĐTXD GTCC TPĐN 13 Đường ven sông Tuyên Sơn-Tuý Loan Km5-Km10 64.296,1 Ban QLDA ĐTXD GTCC TPĐN 14 Kè ven sông Tuyên Sơn-Tuý Loan Km0-Km5 88.814,0 Ban QLDA ĐTXD GTCC TPĐN 15 Kè ven sông Tuyên Sơn-Tuý Loan Km5-Km10 75.425,0 Ban QLDA ĐTXD GTCC TPĐN 16 Nâng cấp tuyến ĐT617 H.Núi Thành-Q.Nam 38.622,6 Ban QLDA Bắc Chu Lai 17 Cầu Km3+779,94 - Dự ánđường 618 QNam 1.846,0 Ban QLDA Bắc Chu Lai 18 Nâng cấp Đ.Thắng-Đ.Chánh - H. Đại Lộc (11km) 5.141,7 Ban QLDA huyện Đại Lộc 19 Đường GT Ngã ba Phú Long-Phú Thuận (0,8km ) 1.888,2 Ban QLDA 85 20 Đường HCM đoan Tà rụt - A Đớt 10.500,0 Ban QLDA 85 II Dân dụng 119.434,20 1 Nhà ở vùng lũ lụt, sạt lỡ Tỉnh Quảng Nam 8.927,0 Ban QLDA huyện Đại Lộc 2 Nhà phục vụ giải tỏa khu dân cư NTP 1.810,8 Ban QLDA Tái định cư TP ĐN 3 Khu đảo xanh - Công viên tượng đài 9.228,2 Công ty Quản lý nhà đất TPĐN 4 HTKT khu dân cư số 3 Ng.Tri Phương 20.718,0 Ban QLDA Tái định cư TP ĐN 5 HTKT vệt 50m ven sông Cầu Đỏ - Tuý Loan 38.911,8 Ban QLDA Tái định cư TP ĐN 6 Nhà điều hành cảng Tiên Sa 3.754,0 Cảng Đà Nẵng 7 HTKT khu đô thị mới 1B - Điện Nam Điện Ngọc 36.084,4 Tự đầu tư III Khác 38.232,48 1 Thi công bể cáp quang đường Nguyễn Du 978,8 Tổng công ty bưu chính viễn thông 2 Thi công bể cáp quang đường vào TTHC Q. Liên Chiểu 1.275,9 Tổng công ty bưu chính viễn thông 3 Tuyến bể cống cáp quang 1.217,6 Tổng công ty bưu chính viễn thông 4 Xây dựng hồ chứa Sesalalong 25.000,0 Tổng công ty XDCT GT5 5 San nền khu tái định cư Thuận Phước 2.437,5 Ban QLDA Liên Chiểu - Thuận Phước 6 San nền khu dân cư Bắc Mỹ An 1.485,0 Ban QLDA Sơn Trà - Điện Ngọc 7 San nền khu dân cư số 3 Ng.Tri Phương 5.837,7 Ban QLDA Tái định cư TP ĐN Tổng Giá trị hợp đồng xây lắp 676.681,0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc74003020-LUAN-VAN-TOAN-BO.doc
Luận văn liên quan