Hiểu tâm lý người khác: Không quá khi nói rằng tâm lý học là một phần quan trọng của khoa học quản lý. Bạn luôn cần đặt mình vào vị trí của người khác để suy xét những vấn đề của cấp dưới. Cũng cần chấp nhận việc nhân viên này không hợp tính với nhân viên kia. Trước khi làm cho mọi chuyện rõ ràng để có những điều chỉnh hợp lý, lãnh đạo không nên cố xếp những nhân viên có cá tính trái ngược nhau vào cùng một nhóm. Công tác nhân sự không thể tùy tiện “tự nhiên chủ nghĩa” vỡ nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công việc.
Mặt khác, khi bạn đã đưa ra việc hỏi ý kiến nhân viên thỡ hóy chuẩn bị tinh thần với những ý kiến không giống như mình mong muốn. Những ý kiến phản biện mới là cơ sở để để người lãnh đạo nhận ra những sai sót trong cơ chế quản lý cũng như mỗi dự án, từ đó đề ra phương án khắc phục hợp lý.
- Không để tâm đến việc nhỏ: Việc quan tâm đến đội ngũ nhân viên chỉ nên dừng lại ở việc biết sinh nhật, điều kiện sức khỏe, còn lại những mối quan hệ riêng tư hay thói quen tiến hành công việc cụ thể, người lãnh đạo không cần quá quan tâm. Chỉ cần cho nhân viên thấy rõ bạn đánh giá cao hiệu quả công việc và có những khen thưởng công bằng là được.
72 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2815 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần May 19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nhân viên làm việc trong công ty đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho công tác và sản xuất, trang bị bảo hộ lao động theo quy định, đáp ứng tốt các yêu cầu công tác và sản xuất.
+ Về tiền lương:
- Đối với lao động gián tiếp: trả theo thời gian làm việc và hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Đối với lao động trực tiếp: áp dụng theo đơn giá sản phẩm. Đơn giá sản phẩm được xây dựng trên cơ sở mức lương tối thiểu, quỹ lương do Bộ quốc phòng quy định và được công ty thông qua đại hội công nhân viên hàng năm.
Ngoài chế độ lương theo quy đinnh, những ngày lễ, tết công ty có chế độ thưởng cho cán bộ công nhân viên căn cứ vào tình hình thực tế của công ty. Công ty thường xuyên quan tâm đến quyền lợi chính đáng của người lao động, 100% cán bộ, công nhân viên đều được làm sổ lao động, BHYT, BHXH.
Áp dụng các quy đinh về thưởng, phạt căn cứ vào quy chế của công ty, phát động các đợt thi đua, kịp thời thưởng bằng vật chất và động viên tinh thần đối với những người có thành tích trong lao động sản xuất, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Từ sự quan tâm, tạo điều kiện môi trường làm việc như trên, trong nhiều năm qua, hầu hết cán bộ, công nhân viên công ty đều yên tâm công tác, gắn cán bộ, công nhân viên với công ty, xí nghiệp, đoàn kết tạo dựng công ty ngày càng phát triển.
3.4.3 Phân tích năng suất lao động của công ty Cổ phần may 19 trong 3 năm 2007 - 2009
Bảng 3.7: Bảng thống kê năng suất lao động của nhân viên bán hàng:
STT
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2007
2008
2008/2007
2009
2009/2008
CL
TL(%)
CL
TL(%)
1
Doanh thu thuần
Tỷ đồng
29.1
31.68
2.58
8.9
34.565
2.885
9
2
Lợi nhuận thuần
Tỷ đồng
2.05
2.256
0.206
4.5
2.378
0.122
5.9
3
Tổng quỹ lương
Tỷ đồng/ tháng
1.12
1.204
0.084
7.5
1.298
0.094
7.8
5
Tổng số lao động bình quân
Người
1400
1425
25
1.78
1475
50
3.5
Lương bình quân người LĐ
Tỷ đồng/ người/ tháng
0.0008
0.000845
0.000045
5.8
0.00088
0.000035
5.9
7
NSLĐBQ
Tỷ đồng/ người/ năm
0.02
0.022
0.002
10
0.023
0.001
4.5
8
Tổng số NVBH
Người
28
34
6
21.42
38
4
11.7
9
Tổng quỹ lương NVBH
Tỷ đồng/ tháng
0.0644
0.091
0.0266
41.3
0.1064
0.0154
16.9
11
NSLĐBQNVBH
Tỷ đồng/ người/ năm
1.039
0.93
- 0.109
- 0.105
0.909
- 0.021
- 0.022
12
Lương bình quân NVBH
Tỷ đồng/ người/ tháng
0.0023
0.00267
0.00037
16
0.0028
0.00013
4.8
(Nguồn: Văn phòng công ty)
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy:
Năng suất lao động bình quân của công ty tăng từ năm 2007 là 20 triệu đến năm 2009 là 23 triệu/người/năm. Như vậy cho thấy, công ty không chỉ chú trọng phát triển các sản phẩm mới mà cũng rất chú trọng tới việc nâng cao năng suất lao động của nhân viên. Đó là sự nhìn nhận chung cho 3 năm, tuy nhiên, nếu so sánh từng năm, ta có thể thấy rằng, năng suất lao động bình quân của nhân viên bán hàng năm 2007 là 1039 triệu đã giảm còn 909 triệu/người/năm. Tổng số nhân viên bán hàng lại tăng từ 28 người năm 2007 đến năm 2009 là 38 người. Điều này cho thấy công ty chú trọng nhiều tới việc gia tăng số lượng nhân viên. Tuy năng suất lao động của nhân viên bán hàng giảm nhưng doanh thu và lợi nhuận vẫn tăng lên do tổng số nhân viên bán hàng tăng. Có thể thấy rằng, mặc dù công ty đó cú những biện pháp đào tạo và đưa ra những chính sách đãi ngộ nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên nói chung và nhân viên bán hàng nói riêng nhưng năng suất lao động của nhân viên bán hàng vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra. Do ảnh hưởng của sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường đặc biệt là trong ngành dệt may. Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, công ty cần chủ động xâm nhập tìm kiếm thị trường mới cả trong nước và nước ngoài vì vậy cần tăng thêm số lượng nhân viên bán hàng. Tuy nhiên, công ty nào cũng vậy, mới xâm nhập vào thị trường cần phải có thời gian để tìm kiếm khách hàng và gia tăng sản lượng tiêu thụ nhưng lượng nhân viên bán hàng đối với các thị trường khác lại giảm xuống do đó làm sản lượng tiêu thụ không tăng lên như mong muốn. Ngoài ta, kết cấu và mẫu mã sản phẩm của công ty cũng là một điểm yếu cần được quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa trong tình hình cạnh tranh và sự chạy đua để đến đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng.
Tổng quỹ lương của công ty cổ phần may 19 tăng dần qua các năm với tỷ lệ khá cao, năm 2008 so với năm 2007 tăng 7.5%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 7.8%. Đối chiếu giữa tình hình quỹ lương với doanh thu thuần các kỳ cho thấy tình hình quản lý quỹ lương của doanh nghiệp khá tốt. Doanh thu thuần năm 2008 tăng 8.9% so với năm 2007, năm 2009 tăng 9% so với năm 2008. Như vậy, tỷ lệ tăng của quỹ lương luôn tăng thấp hơn so với tỷ lệ tăng của tổng doanh thu. Tổng quỹ lương cho nhân viên bán hàng cũng tăng lên, năm 2008 tăng 41.3% so với năm 2007, năm 2009 tăng 16.9% so với năm 2008. Ta thấy, tỷ lệ tăng của quỹ lương của nhân viên bán hàng tăng lên quá cao so với tỷ lệ tăng của doanh thu. Hơn nữa, tổng số nhân viên bán hàng cũng tăng qua từng năm, năm 2008 tăng thêm 6 nhân viên bán hàng tương ứng tăng 21.42% so với năm 2007, năm 2009 tăng thêm 4 nhân viên bán hàng tương ứng tăng 11.7% so với năm 2008; lương bình quân của nhân viên nói chung và nhân viên bán hàng cũng được tăng lên, mức lương bình quân của người lao động năm 2008 tăng 5.8% so với năm 2007 và năm 2009 tăng 5.9% so với năm 2008. Mức lương bình quân của nhân viên bán hàng năm 2008 tăng 16% so với năm 2007, năm 2009 tăng 4.8% so với năm 2008. Tỷ lệ tăng của nhân viên bán hàng, mức lương bình quân và tổng quỹ lương của nhân viên bán hàng quá cao cho thấy hiệu suất sử dụng tiền lương của công ty chưa tốt, cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động bằng các biện pháp nâng cao năng suất lao động cho nhân viên toàn công ty nói chung và nhân viên bán hàng nói riêng. Điều này có thể cho thấy, công ty chưa sử dụng tốt động lực tài chính để tạo đà nâng cao năng suất cho người lao động nói chung và nhân viên bán hàng nói riêng. Đối với công việc cần nhiều đến trình độ và kỹ năng bản thân như bán hàng, công ty cần xây dựng động lực để nhân viên bán hàng có thể bộc lộ và phát huy hết khả năng của bản thân. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần không ngừng sử dụng các biện pháp nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng. Điều này sẽ tác động trực tiếp tới doanh thu doanh số của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng trong việc phát triển công ty lớn mạnh.
CHƯƠNG 4CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19
4.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng năng suất lao đông của nhân viên bán hàng tại công ty Cổ phần may 19
4.1.1 Thực trạng năng suất lao động của nhân viên bán hàng tại công ty Cổ phần may 19
4.1.1.1 Thành công và nguyên nhân thành công trong năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19
a, Những thành công
Trong những năm gần đây, đặc biệt là trong giai đoạn 2007 - 2009, công tác nâng cao năng suất lao động của nhân viên nói chung và nhân viên bán hàng nói riêng đã đạt được những thành công nhất định làm tăng doanh thu, tăng thị phần của công ty trên thị trường ngành dệt may. Một số thành công mà công ty đã đạt được:
Mức lương trung bình của nhân viên trong công ty tăng dần qua các năm, đời sống của nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện.
Đội ngũ nhân viên bán hàng tăng dần qua các năm.
Lao động có trình độ cao ngày một tăng do đó trình độ giác ngộ của đội ngũ nhân viên nói chung và nhân viên bán hàng nói riêng ngày càng cao.
Nhân viên bán hàng luôn cảm thấy thoải mái với môi trường làm việc của mình.
Công ty có áp dụng một số quy định về thưởng, phạt căn cứ vào quy chế của Công ty, thường xuyên phát động các đợt thi đua, kịp thời thưởng bằng vật chất và động viên tinh thần đối với những người có thành tích trong lao động sản xuất.
b, Nguyên nhân
- Công ty không ngừng cải tiến chính sách đãi ngộ nhân sự đối với nhân viên trong công ty đặc biệt là đối với nhân viên bán hàng.
- Ngày một hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao trình độ quản lý của nhà quản trị qua đó tăng cường công tác giám sát quản lý đội ngũ nhân viên trong công ty.
- Tạo môi trường làm việc thoải mái trong công ty cho nhân viên nói chung và nhân viên bán hàng nói riêng.
- Tăng cường hệ thống cửa hàng, kho bãi, phương tiện vận chuyển giúp hàng hóa được lưu chuyển liên tục không để gián đoạn trong lưu thông.
- Thường xuyên mở các lớp đào tạo, huấn luyện cho đội ngũ nhân viên đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán hàng nhằm nâng cao năng lực, trình độ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
4.1.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó trong năng suất lao động của nhân viên bán hàng
A, Những tồn tại
Ngoài những mặt thành công, những mặt đã hoàn thành tốt trong công tác nâng cao năng suất lao động cho người lao động, công ty vẫn còn những mặt còn hạn chế:
- Việc sử dụng quy trình đánh giá năng suất lao động và hiệu quả công việc cho nhân viên chưa thực sự tốt đặc biệt trong khâu quy trình đánh giá.
- Năng suất lao động của nhân viên bán hàng có sự giảm sút trong những năm gần đây.
- Việc tổ chức phân công lao động cho nhân viên bán hàng vẫn có sự không hài lòng với vị trí công tác của mình.
- Nhân viên chưa có động lực trong công việc.
- Quá trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.
b, Nguyên nhân
Những mặt còn tồn tại trong công tác nâng cao năng suất lao động cần phải được xác định rõ nguyên nhân để có phương hướng khắc phục, giải quyết:
- Do công ty Cổ phần may 19 xuất thân là một công ty nhà nước trong Quân đội, mới được cổ phần hóa từ năm 2005, phong cách làm việc trong công ty vẫn còn chậm chạp, nhân viên làm việc với ý nghĩ làm công ăn lương, không có động lực làm việc, không có mục đích phấn đấu.
- Do có sự chủ quan và thiên hướng trong tuyển dụng con em trong Quân đội và Quân chủng nên công tác tuyển dụng của công ty chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu về nhân lực có trình độ và chất lượng cao.
- Nhà quản trị trong công ty chưa thực hiện đánh giá năng suất lao động của nhân viên bán hàng một cách cụ thể. Quá trình đánh giá và đưa ra nhận xét đòi hỏi nhà quản trị phải có kiến thức cao hiểu biết rộng, tế nhị, khéo léo, kiên nhẫn trong công việc.
4.1.2 Một số phát hiện qua nghiên cứu
Qua nghiên cứu thực trạng năng suất lao động nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19 cho thấy:
- Công ty cần tổ chức lại quy trình đánh giá về năng suất lao động ở công ty, từng bước thận trọng xem xét nhiều khía cạnh sau đó đưa ra quyết định, tránh sai lầm gây sự không hài lòng cho nhân viên vì những đánh giá không chính xác.
- Mặc dù công ty đã nhận ra được điểm yếu trong kết cấu và mẫu mã sản phẩm nhưng công ty vẫn chưa đưa ra được những hành động cụ thể, mẫu mã hàng hóa của công ty vẫn còn chưa có được sức cạnh tranh so với những đối thủ trong ngành, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
- Hệ thống kho bói, giỏ, bục để sản phẩm chưa được chú trọng nhiều, gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Công ty chưa có một quy chuẩn về tổ chức đánh giá, sắp xếp nhân viên vào các vị trí phù hợp mà thường dựa vào cảm nhận và kinh nghiệm của nhà quản trị do vậy vẫn chưa đảm bảo một cách chính xác vị trí của từng nhân viên.
- Hoạt động tuyển dụng và đào tạo nhân viên của công ty cần xác thực hơn. Công ty cần xác định rõ yêu cầu trong tuyển dụng và có chính sách đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng cho nhân viên một cách hợp lý.
- Nhân viên trong công ty nói chung và nhân viên bán hàng nói riêng trong công ty làm việc còn thiếu nhiệt tình, thiếu động lực làm việc, làm giảm năng suất lao động.
- Công ty chưa có hệ thống các tiêu chuẩn, chuẩn mực để nhận biết một nhân viên bán hàng tốt nhất, chưa có phương pháp phân hạng cho nhân viên bán hàng nhằm phân loại nhân viên từ đó có chính sách đại ngộ phù hợp.
- Công ty chưa có các chương trình để tăng cường quan hệ giữa nhân viên bán hàng và khách hàng qua đó tăng hiệu quả hàng hóa cho công ty nhằm hỗ trợ cho việc bán hàng của họ giúp họ nâng cao năng suất lao động của mình.
4.2 Dự báo triển vọng và quan điểm nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty cổ phần may 19
4.2.1 Dự báo triển vọng nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19
4.2.1.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển công ty trong thời gian tới
a, Mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới
Bước đầu cổ phần hóa, công ty gặp rất nhiều khó khăn, mặt khác trong điều kiện thị trường ngành may mặc tiếp tục có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt, đây là thách thức rất lớn đối với công ty. Để đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và cho xã hội đảm bảo thu nhập ngày càng cao cho người lao đọng, nộp ngân sách Nhà nước, chia cổ tức cho các cổ đụnga,… công ty đã đề ra một số mục tiêu về SXKD đến năm 2011 như sau:
Vốn điều lệ: 13.500.000.000 VNĐ
Doanh thu: 44.461.000.000 VNĐ
LN sau thuế : 1.994.000.000 VNĐ
Tỷ lệ LN/ Vốn điều lệ: 14.77%
Nộp ngân sách: 2.902.000.000 VNĐ
Phân phối lợi nhuận và trớch cỏc quỹ để lại: 498.500.000 VNĐ
Chia cổ tức cho các cổ đông: 1.495.500.000 VNĐ
Tỷ lệ cổ tức: 11.1%
Thu nhập bình quân: 1.193.060 VNĐ
b, Phương hướng phát triển của công ty
* Phương hướng của công ty trong ngắn hạn
Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng công ty Cổ phần may 19 đã vạch ra phương hướng phát triển trong thời gian tới, cụ thể:
- Giữ ổn định Công ty về mọi mặt trong giai đoạn đầu cổ phần hóa để tại đà phát triển cho những năm sau.
- Chủ động sáng tạo trong hoạt động, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đi đúng hướng, chấp hành nghiêm pháp luật, quy định của Nhà nước, quân đội.
- Tiếp tục đầu tư có trọng điểm về chiều sâu, khoa học công nghệ, con người…nõng cao năng lực cạnh tranh và uy tín của công ty trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế với nhiệm vụ quốc phòng, bảo toàn và phát triển được vốn, lo đủ việc làm, đảm bảo các chế độ chính sách và đời sống thu nhập ổn định cho người lao động.
- Phát huy thành tích đạt được xây dựng công ty chuyển biến toàn diện.
* Phương hướng phát triển dài hạn của công ty
- Thị trường tiêu thụ miền Bắc đang dần ổn định và đi đến bão hòa, vì vậy, công ty cần tập trung các hoạt động quảng cáo, khuyến mói…ở thị trường Miền Nam, Miền Trung, nước ngoài có tốc độ tiêu thụ khá cao và đây là thị trường đầy tiềm năng của công ty mà đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
- Thực hiện chính sách chất lượng: Đảm bảo cung cấp các sản phẩm và dịch vụ may mặc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng trên nguyên tắc đặt chất lượng của hàng hóa và dịch vụ lên hàng đầu.
“ Tất cả vỡ khỏch hàng”
Đó là quan điểm phục vụ của công ty may 19, công ty sẽ huy động mọi nguồn lực cần thiết, cải tiến liên tục hệ thống chất lượng và tạo mọi cơ hội để đào tạo bồi dưỡng kiến thức toàn diện cho tất cả các cán bộ công nhân để họ không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng hiệu quả công việc của mình.
Công ty may 19 đảm bảo chỉ cạnh tranh về chất lượng hàng hóa và dịch vụ ngày một tốt hơn trên cơ sở giá cả hợp lý, phấn đấu vì lợi ích người tiêu dùng.
- Duy trì tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
- Cử cán bộ phòng kinh doanh tham gia điều tra tình hình biến động nhu cầu và giá cả các loại sản phẩm may mặc trên thị trường thông qua việc điều tra từ phớa cỏc khách hàng truyền thống và phỏng vấn trực tiếp.
- Chú trọng đầu từ cho việc nghiên cứu thị trường, nhu cầu của khách hàng nhằm tổ chức quá trình sản xuất đạt hiệu quả, đúng yêu cầu của thị trường và khách hàng, thường xuyên xúc tiến các hoạt động bán hàng như: quảng cáo, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm, nêu bật những ưu điểm, tiện dụng của sản phẩm đối với người tiêu dùng.
- Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ năng lực cho nhân viên bán hàng, nâng cao năng suất bán hàng từ đó đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa của công ty giúp công ty gia tăng thị phần.
4.2.1.2 Mục tiêu nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19
- Tăng năng suất bán hàng của nhân viên thông qua thỏa mãn nhu cầu xã hội.
- Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
- Thỏa mãn nhu cầu người lao động trong doanh nghiệp và bản thân nhân viên bán hàng.
- Ngày càng nâng cao chất lượng đời sống nhân viên trong công ty.
4.2.2 Các quan điểm nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19
4.2.2.1 Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng dựa trên cơ sở nâng cao trình độ, năng lực nhân viên và giảm chi phí lao động
Để năng suất lao động của nhân viên bán hàng cao nhân viên bán hàng cần phải nâng cao được năng lực của chính bản thân mình. Ngoài trình độ chuyên môn của bản thân thì tìm kiếm, biết lắng nghe và giao tiếp tốt - đó là những kỹ năng không thể thiếu nếu bạn muốn thử sức với nghề bán hàng. Ngoài ra, sự đam mê, tính trung thực và giỏi chịu đựng cũng là những yếu tố đem lại thành công.. Trong bối cảnh thị trường không được mở rộng, trong khi số lượng đối thủ cạnh tranh mỗi lúc một đụng thờm đã khiến công việc kinh doanh trở nên khó khăn hơn, việc nâng cao doanh số và tăng lợi nhuận gần như phụ thuộc hoàn toàn vào tài trí, năng lực, cũng như tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên bán hàng. Do đó, công ty cần chú trọng xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp. Đề làm được điều đó, công ty cần chú trọng trong công tác tuyển dụng và đào tạo cho nhân viên bán hàng. Bỏ ra chi phí đào tạo nhân viên nhưng nếu đào tạo có kết quả tốt, ta sẽ tăng được năng suất lao động của nhân viên bán hàng qua đó giảm thiểu chi phí và những khoản lãng phí liên quan đến lao động.
4.2.2.2 Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng dựa trên hoàn thiện chính sách, hệ thống hỗ trợ cho việc bán hàng của nhân viên bán hàng
Thông qua việc đưa ra các chính sách khuyếch trương bán, phát triển mạng lưới bán, xúc tiến bán hàng, hoàn thiện hệ thống kho tàng, bến bãi và các cửa hàng nhằm phục vụ cho việc giao hàng một cách thuận tiện nhất đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách tốt nhất đảm bảo cho công việc bán hàng của nhân viên bán hàng đạt hiệu quả cao.
4.2.2.3 Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng kết hợp với quyền chủ động của họ
Nâng cao năng suất lao động của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phụ thuộc nhiều vào những nhân viên trong doanh nghiệp. Để cho người lao động được chủ động, trao những gì và làm sao để người lao động thật sự tự giác và gắn bó với doanh nghiệp? Làm sao cho việc trao quyền trở thành động lực thúc đẩy người lao động nâng cao tính sáng tạo, tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh để nâng cao năng suất lao động?
Một phần quan trọng của việc thực hiện quyền tự chủ của người lao động và đưa người lao động tham gia vào việc quản lý doanh nghiệp chính là xây dựng được một môi trường làm việc đáng tin cậy. Đây là một khía cạnh khá quan trọng đòi hỏi nỗ lực hết mình của các nhân viên trong doanh nghiệp. Một trong những nỗ lực đó là phải tạo ra được những tình huống cho phép người lao động bộc lộ bản thân mình khụng chỳt e dè, và để làm được như vậy cần phải có sự tôn trọng lẫn nhau giữa nhà quản trị và nhân viên bán hàng, giữa các nhân viên bán hàng với nhau. Quá trình này cần phải được tiến hành liên tục để sự tham gia của người lao động vào quá trình quản lý được bắt đầu và tiếp diễn một cách tự nhiên và mang lại hiệu quả. Lợi ích của quá trình sẽ được nhận ra khi bộ máy nhân lực của doanh nghiệp hoạt động tốt với sự tham gia tự giác của người lao động qua đó thúc đẩy người lao động làm việc giúp nâng cao năng suất lao động.
4.2.2.4 Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng phải kết hợp phát triển ổn định và bền vững, gắn với trách nhiệm xã hội
Cải tiến năng suất phải được thực hiện theo hướng nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy phong cách sống lành mạnh. Nâng cao chất lượng cuộc sống không chỉ là việc cung cấp nhiều háng hóa mà còn là cho phép mỗi cá nhân tìm kiếm hạnh phúc và hoàn thành sứ mạng trong cuộc sống của họ. Năng suất trong tương lai không có những nhằm thỏa mãn vật chất mà còn thỏa mãn tinh thần của con người. Xem xét các vấn đề môi trường và việc định hướng đầu ra là các bước đi theo hướng này. Nhiệm vụ của cư dân toàn cầu là xây dựng nền văn minh thế kỷ 21, biểu hiện bằng tiêu dùng thích hợp, giảm thiểu việc thải loại, tái chế chất thải, bảo toàn năng lượng và tăng thời gian sống của sản phẩm. Vì thế, nó đòi hỏi tất cả chúng ta phải bắt đầu có một tư duy mới về khái niệm và cách tiếp cận nâng cao năng suất để giải quyết các vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của mỗi người. Nâng cao năng suất phải kết hợp với phát triển ổn định và bền vững khụng vỡ lợi ích trước mắt mà nâng cao năng suất lao động gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các lĩnh vực khác của xã hội.
4.2.2.5 Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng trên cơ sở nâng cao năng lực quản lý của nhà quản trị
Luôn tồn tại mối quan hệ mật thiết giữa việc nhà quản lý của một công ty tiếp nhận và áp dụng các bài học từ thực tiễn quản lý thành công (như kỹ năng xác lập mục tiêu, cạnh tranh về lợi nhuận…) với kết quả hoạt động của công ty đó. Trong cạnh tranh, một nhà quản lý hiệu quả đòi hỏi phải tập trung vào yếu tố phương pháp hơn là vào thời gian. Lãnh đạo của những doanh nghiệp hàng đầu dành thời gian cho công việc ít hơn các nhà quản lý khác khoảng một giờ mỗi tuần. Điều đó cho thấy phải có cách làm việc linh hoạt, chứ không phải chỉ cần cù. Điều này phụ thuộc vào năng lực áp dụng các phương thức mới một cách nhạy bén và khôn ngoan, sao cho đội ngũ nhân viên sẵn sàng chấp nhận và tuân thủ mệnh lệnh. Các nhà quản lý cần phải biết cách sắp xếp công việc phù hợp, tăng cường tính tự chủ khi quyết định mọi công việc và không ngừng trau dồi năng lực lãnh đạo. Các công ty được quản lý tốt đều tạo ra môi trường làm việc rất linh hoạt theo nhiều cách khác nhau. Nhà quản lý có thể điều hành công việc từ xa, mọi người có quyền lựa chọn làm việc bán thời gian hoặc toàn thời gian, nhân viên được hỗ trợ khi con cái ốm đau... Những điều này là biểu hiện của cách quản lý tốt, đã khích lệ tinh thần của đội ngũ lao động lên rất nhiều. Thách thức đặt ra là các nhà quản lý nên bắt chước nguyên mẫu hay áp dụng có sáng tạo các thực tiễn quản lý, cụ thể hơn là áp dụng kỹ thuật tiên tiến, đặt ra các mục tiêu phấn đấu, phát triển và nuôi dưỡng nguồn nhân lực…, vào các hoạt động của doanh nghiệp mình. Bên cạnh việc chính phủ có thể hỗ trợ bằng những chính sách ít mang tính quy tắc, tạo nhiều môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn, khuyến khích người lao động nâng cao năng lực bản thân, thì về cơ bản, mọi việc nằm trong tay cá nhân nhà quản lý - người đưa ra quyết định cuối cùng.
4.3 Các đề xuất và kiến nghị nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19
4.3.1 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng ở công ty Cổ phần may 19
4.3.1.1 Nâng cao trình độ cho nhân viên bán hàng
Yếu tố con người trong doanh nghiệp quyết định đến tình hình SXKD của doanh nghiệp đó mà tư tưởng con người lại quyết định hành động của họ như vậy muốn họ có hành động nhằm thúc đẩy công việc kinh doanh cảu doanh nghiệp theo chiều hướng tốt trước tiên phải tác động đến tư tưởng của họ. Nhân viên bán hàng trong công ty cũng là yếu tố con người, cũng có tư tưởng do vậy muốn thúc đẩy hành động của họ trước hết phải nâng cao trình độ hiểu biết nói chung như sau:
- Tăng cường hiểu biết về chính trị, tư tưởng, văn hóa, đạo đức, tình hình kinh tế xã hội cho cán bộ công nhân viên. Đưa ra những chuẩn mực về thái độ lao động, về đạo đức kinh doanh đưa vào ứng dụng và thực hiện trong công ty. Giúp họ biết tầm quan trọng của mình đối với doanh nghiệp, đối với bản thân, gia đình và xã hội qua đó thúc đẩy họ làm việc tạo sự đoàn kết gắn bó với cộng đồng xung quanh cũng như sự gắn bó với doanh nghiệp luôn coi doanh nghiệp là căn nhà thứ hai của mình. Đây là tiền đề giúp nâng cao năng suất lao động của đội ngũ nhân viên nói chung và nhân viên bán hàng nói riêng.
- Xác định rõ nhu cầu về đội ngũ nhân viên bán hàng của công ty.
- Đổi mới công tác tuyển dụng nhân viên để có đội ngũ nhân viên bán hàng phù hợp với những nhu cầu đặt ra.
- Mở các lớp đào tạo và đào tạo lại nhân viên bán hàng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và những kỹ năng nghề nghiệp cần thiết đối với nhân viên bán hàng.
Không ngừng đào tạo nâng cao kỹ năng bán hàng, trình độ chuyên môn cả về kiến thức lý thuyết và thực tế, việc đào tạo phải có sự kết hợp hài hòa giữa các phương pháp đào tạo, các hình thức đào tạo sao cho phù hợp với từng đối tượng nhân viên trong công ty, kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành tránh đào tạo suông. Kết hợp giữa đào tạo, đào tạo lại, nâng cao khả năng tự bồi dưỡng mình. Không ngừng đào tạo nâng cao kỹ năng bán hàng, trình độ chuyên môn cả về kiến thức lý thuyết và thực tế, việc đào tạo phải có sự kết hợp hài hòa giữa các phương pháp đào tạo, các hình thức đào tạo sao cho phù hợp với từng đối tượng nhân viên trong công ty, kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành tránh đào tạo suông. Kết hợp giữa đào tạo, đào tạo lại, nâng cao khả năng tự bồi dưỡng mình.
4.3.1.2 Tăng cường khả năng lãnh đạo, trình độ tổ chức phân công lao động của nhà quản trị trong công ty, đặt năng suất lao động vào trung tâm quyết định quản lý
Phân công công việc, bố trí người lao động vào những vị trí thích hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của họ mới phát huy được hết năng lực và sở trường của từng người, lao động nhờ đó đảm bảo hiệu suất tố nhất. Phân công đồng thời cũng phải gắn liền với công tác quản lý sẽ thúc đẩy nâng cao năng suất lao động của nhân viên trong công ty. Để nâng cao trình độ phân công lao động nói chung và phân công công tác cho nhân viên bán hàng nói riêng, nhà quản trị trong doanh nghiệp cần nắm vững kiến thức về tổ chức quản lý, pháp luật, kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh, thông tin thị trường, thông tin về xã hội hiểu biết về văn hóa tiêu dùng theo từng đối tượng khách hàng, khu vực địa lý, sản phẩm…Đồng thời tổ chức cho cán bộ quản lý đi học tập tham khảo các doanh nghiệp tiên tiến khác làm tốt công tác này để học hỏi kinh nghiệm, đào tạo dài hạn cho cán bộ trẻ, tập trung ngắn hạn cho cán bộ có tuổi cao, đi du học nước ngoài nhằm học tập mô hình, phương pháp tổ chức của họ. Nhà quản trị phải cho nhân viên thấy được năng lực lãnh đạo của bản thân, đó là tấm gương cho nhân viên trong công việc. Một nhà quản trị có khả năng lãnh đạo và làm tốt công tác phân công lao động sẽ:
* Thúc đẩy nhân viên làm việc và một cách tự giác và chủ động thông qua việc tạo ra một môi trường làm việc có quy định trách nhiệm quyền hạn rõ ràng và công khai* * Hỗ trợ việc đạt được mục tiêu chung của toàn công ty bao gồm cả mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn.
* Thu hút và giữ được những nhân việc làm việc hiệu quả nhất.
4.3.1.3 Sử dụng đòn bẩy, tạo động lực thúc đẩy nhân viên bán hàng trong công việc
Mỗi nhân viên khi đặt chân vào làm việc cho một doanh nghiệp đều có một hay nhiều nhu cầu riêng của mình. Ngặt một nỗi, những nhu cầu này không dừng lại, mà có khuynh hướng ngày càng thay đổi theo thời gian. Nếu vì quá bận rộn với công việc quản lý mục tiêu của bộ phận hay của doanh nghiệp, mà quên để mắt hay không cập nhật liên tục những yếu tố hết sức "nhân bản" này, thì đến một lúc nào đó nhân viên cũng đành nói lời chia tay với doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tạo những chương trình khuyến khích cho nhân viên có động lực trong công việc.
- Động lực tài chính: Dĩ nhiên, nếu công ty trả lương cao, nhân viên sẽ làm việc tốt. Khi công ty thưởng thêm cho nhân viên vì thành quả đã đạt được, họ sẽ rất vui (trừ khi họ mong nhận được số tiền thưởng lớn hơn). Nói chung, nhân viên sẽ làm với năng suất cao hơn khi được công ty tăng thêm thu nhập.
Tuy nhiên, nhiều kết quả khảo sát cho thấy sự hài lòng này không kéo dài. Trong vòng sáu tháng, các cá nhân sẽ quen với số tiền được thưởng thêm và nó không còn tạo ra tác động như trong tuần hay tháng đầu tiên họ được nhận. Lý do là vì tiền không thể liên tục thúc đẩy con người.
- Mối quan hệ với đồng nghiệp: Khi tiền lương đủ đáp ứng nhu cầu vật chất sinh hoạt hàng ngày, thì người ta thường đòi hỏi những nhu cầu tinh thần khác, đó là được giao tiếp thân thiện với đồng nghiệp. Có không ít nhân viên "gạo cội" của các công ty lớn sau một thời gian "lăn lộn" ở những công ty lớn - nơi mà đồng nghiệp ít có thời gian quan tâm đến nhau vì quá đông - nay lại thích về làm việc tại những công ty nhỏ - nơi mà mọi người có thể chia sẻ với nhau những nỗi vui, buồn trong hoặc ngoài công việc.
Nếu nhà quản lý chủ động hoặc khuyến khích cho nhân viên tạo được bầu không khí làm việc thân thiện trong công ty, chẳng hạn có món quà bất ngờ trong ngày sinh nhật nhân viên, thỉnh thoảng tổ chức đi chơi dã ngoại... thỡ đõy cũng là giải pháp đem lại hiệu quả không ngờ.
- Sự công nhận của cấp trên: Tâm lý con người thường thích "cho và nhận", từ trẻ nhỏ đến người già. Trong doanh nghiệp cũng vậy, nhân viên nào mà chẳng thích được "sếp" khen trước tập thể về thành tích công việc của mình! Bạn thử tưởng tượng, nhân viên làm tốt thì bạn chẳng núi gỡ, làm sai thì từ trên xuống dưới ai nấy đều biết, vậy thử hỏi ai còn hứng thú để cống hiến làm việc hết mình vì bạn nữa chứ? Nói thế không có nghĩa khen nhân viên là xong, bạn nên thể hiện sự công nhận đó bằng nhiều hình thức khác nhau tùy theo mong muốn của nhân viên: có nhân viờn thỡ thớch được sếp tăng lương, nhưng có người lại thích được giao công việc thử thách hơn, hoặc giao quyền nhiều hơn, v.v...
- Cơ hội thăng tiến: Một nhân viên giỏi thường có tinh thần cầu tiến. Họ luôn khao khát tìm kiếm cơ hội thăng tiến phát triển nghề nghiệp của mỡnh, vỡ họ quan niệm rằng: "không tiến ắt lùi". Nắm bắt nhu cầu này, bạn nên vạch ra những nấc thang vị trí nhảy vọt kế tiếp cho họ, đồng thời lên chương trình đào tạo phù hợp đi kèm.
- Một số biện pháp khích lệ nhanh chóng:
1. Khen ngợi nhân viên vì hoàn thành tốt công việc, thậm chí chỉ một phần công việc.2. Nếu cá nhân nào bắt đầu thấy chán nản, hãy cùng họ thảo luận về các phương pháp để tạo ra sự thỏa mãn trong công việc, bao gồm cả việc thăng tiến dựa trên hiệu quả làm việc.2. Nếu cá nhân nào bắt đầu thấy chán nản, hãy cùng họ thảo luận về các phương pháp để tạo ra sự thỏa mãn trong công việc, bao gồm cả việc thăng tiến dựa trên hiệu quả làm việc.
3. Công khai mục tiêu mong muốn cụ thể đối với từng vị trí.
4. Bảo đảm rằng bản mô tả công việc phải bao gồm nhiều công tác khác nhau.5. 5. Giúp nhân viên nhận thấy công việc của mình đóng góp thế nào vào quy trình tổng thể, hay vào hiệu quả công việc của mắt xích tiếp theo.
6. Giúp nhân viên cảm thấy việc họ đang làm là có ý nghĩa với công ty.7. Phản hồi sau mỗi quá trình, chỉ ra những điểm tốt và cả chưa tốt cho nhõn viên.8. 7. Phản hồi sau mỗi quá trình, chỉ ra những điểm tốt và cả chưa tốt cho nhân viên.8. Cho nhân viên quyền tự quyết định ở một mức độ nào đó, căn cứ vào những thành công vừa qua của họ.
9. Cho nhân viên cơ hội để chứng tỏ và thành công.
4.3.1.4 Xây dựng môi trường làm việc và hệ thống hỗ trợ tốt cho công tác bán hàng từ đó nâng cao năng suất lao động cho nhân viên
a, Tạo môi trường làm việc thoải mái
Môi trường làm việc là một yếu tố quyết định không nhỏ đến việc cộng tác lâu dài hay ra đi tìm môi trường mới của nhân viên trong một Công ty. Người Việt thường cú cõu “bán anh em xa mua láng giềng gần”, áp dụng vào công ty quả không sai. Xuất thân từ rất nhiều thành phần khác nhau, quy tụ lại dưới một mái nhà chung, lại coi nhau như là anh em không đơn giản chút nào. Công sở sẽ phải là không gian để cho những nhân viên sáng tạo, cống hiến, hoàn thành những khát vọng sự nghiệp của họ.
Những nhà quản trị là những người trực tiếp tạo ra môi trường làm việc cho nhân viên vì vậy nhà quản trị trong doanh nghiệp cần chú ý trong việc xây dựng một môi trường làm việc thật thoải mái cho nhân viên, qua đó mà nhân viên sẽ có thể làm việc với hiệu suất cao, nâng cao được năng suất lao động.
- Hợp tác và chia sẻ: Đừng bao giờ đưa ra những chỉ thị như kiểu ra lệnh. Cần ý thức nhân viên là người cộng sự của bạn. Với những thông tin không thuộc hàng tối mật, hãy chân thành chia sẻ với nhân viên. Được trao đổi thông tin một cách cởi mở, nhân viên của bạn sẽ nắm được công việc, biết bắt đầu từ đâu, hướng triển khai thế nào, khúc mắc thì cần hỏi ai. Việc thực hiện nhiệm vụ của mình theo những kế hoạch khoa học sẽ tăng hiệu quả công việc và tránh được những rủi ro không đáng có.
Trong một môi trường làm việc linh hoạt việc quan tâm đúng mức đến cuộc sống của những nhân viên cũng được coi là một phương pháp để gắn kết hơn nữa các mối quan hệ văn phòng, tạo niềm tin của nhân viên đối với công ty.
- Mỉm cười: Mỉm cười là động tác thể dục giúp cho khuôn mặt mỗi người bừng sỏng. Hóy tưởng tượng đến niềm hứng khởi của các nhân viên trong công ty khi bắt đầu mỗi ngày làm việc lại được nhìn thấy cấp trên vui vẻ khích lệ mình hoàn thành công việc.
Đừng bao giờ để quyền lực đánh mất những niềm vui thường nhật của bạn cũng như tranh thủ tìm thấy những niềm vui trong công sở. Nụ cười trờn mụi cũng là dấu hiệu chứng minh bạn luôn làm chủ được tình hình, dù trong cuộc sống hay trong công việc
- Hiểu tâm lý người khác: Không quá khi nói rằng tâm lý học là một phần quan trọng của khoa học quản lý. Bạn luôn cần đặt mình vào vị trí của người khác để suy xét những vấn đề của cấp dưới. Cũng cần chấp nhận việc nhân viên này không hợp tính với nhân viên kia. Trước khi làm cho mọi chuyện rõ ràng để có những điều chỉnh hợp lý, lãnh đạo không nên cố xếp những nhân viên có cá tính trái ngược nhau vào cùng một nhóm. Công tác nhân sự không thể tùy tiện “tự nhiên chủ nghĩa” vỡ nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công việc.
Mặt khác, khi bạn đã đưa ra việc hỏi ý kiến nhân viên thỡ hóy chuẩn bị tinh thần với những ý kiến không giống như mình mong muốn. Những ý kiến phản biện mới là cơ sở để để người lãnh đạo nhận ra những sai sót trong cơ chế quản lý cũng như mỗi dự án, từ đó đề ra phương án khắc phục hợp lý.
- Không để tâm đến việc nhỏ: Việc quan tâm đến đội ngũ nhân viên chỉ nên dừng lại ở việc biết sinh nhật, điều kiện sức khỏe, còn lại những mối quan hệ riêng tư hay thói quen tiến hành công việc cụ thể, người lãnh đạo không cần quá quan tâm. Chỉ cần cho nhân viên thấy rõ bạn đánh giá cao hiệu quả công việc và có những khen thưởng công bằng là được.
- Có nguyên tắc nhưng không cố chấp: Mỗi văn phòng cần có những quy định riêng dựa trên đặc thù công việc, sếp đặt ra và cũng thực hiện làm gương cho nhân viên làm theo. Đảm bảo sự đúng giờ, không làm việc riêng, ai cũng có thể đưa ra ý kiến trong những thời hạn nhất định, có thưởng có phạt...Trong công ty ai cũng có quyền phát ngôn nhưng phát ngôn một cách chính thức và chịu trách nhiệm về những lời nói của mình.
- Xây dựng niềm tự hào cho nhân viên về công ty: hãy cho nhân viên thấy cảm giác tự hào về công ty và đề cao những đóng góp của họ đối với doanh nghiệp, chú trọng tới các buổi lễ kỷ niệm trong công ty, những món quà nhỏ có thể là động lực lớn cho nhân viên trong công việc.
- Tổ chức các buổi họp mặt, dã ngoại để các nhân viên trong công ty có cơ hội gặp gỡ, trò chuyện và giúp đỡ nhau trong công việc.
b, Xây dựng hệ thống hỗ trợ tốt cho công tác bán hàng
Hệ thống hỗ trợ bán hàng tốt giúp hàng hóa lưu thông một cách liên tục khụng gõy gián đoạn trong công tác bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán hàng của nhân viên bán hàng qua đó nâng cao năng suất lao động cho nhân viên bán hàng.
- Nghiên cứu thị trường: Qua nghiên cứu thị trường xác định được khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp qua đó ấn định kỳ vọng lờn cỏc nhân viên bán hàng một cách hợp lý nhất để đạt hiệu quả cao.
- Hoàn thiện chính sách sản phẩm: xem xét sản phẩm công ty có những ưu điểm, nhược điểm nào gây khó khăn trong tiêu thụ của doanh nghiệp từ đó có chính sách nghiên cứu và thay đổi cho phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Xây dựng chính sách giá cả linh hoạt có thể thích nghi tốt với điều kiện thay đổi của cạnh tranh trên thị trường cho phép nhân viên bán hàng linh hoạt hơn trong công tác bán hàng nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc.
- Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm: đảm bảo hệ thống luôn được thông suốt giúp nhân viên bán hàng nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và chính xác nhất tăng khả năng ra quyết định bán chính xác từ đó gia tăng doanh thu của từng nhân viên bán hàng giúp tăng doanh thu cho toàn doanh nghiệp.
- Đưa ra nhiều chính sách khuyếch trương hiệu quả: Công ty còn dành quỏ ớt cho phí cho hoạt động quảng cáo và khuyếch trương sản phẩm, cần nhận thấy đây là những biện pháp hữu hiệu cho công tác bán hàng của doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng suất cho đội ngũ nhân viên bán hàng.
4.3.2 Kiến nghị với Nhà nước nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng tại công ty Cổ phần may 19
Dệt may là một trong những ngành mũi nhọn về xuất khẩu của Việt Nam và đã chịu nhiều tác động của cạnh tranh trong điều kiện nước ta gia nhập nhiều tổ chức kinh tế và hòa với nền kinh tế thế giới. Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã được Nhà nước xác định theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm. Quyết định nêu rõ trước mắt ngành dệt may tập trung phát triển và nâng cao năng lực về nguồn nhân lực. Do vậy, Nhà nước nên có nhiều hơn những chính sách hỗ trợ nhằm phát triển ngành dệt may nói chung và phát triển doanh nghiệp nói riêng, trước mắt tôi xin đề xuất một số chính sách như sau:
Hỗ trợ tiêu thụ hàng hóa hay kích cầu tiêu dùng, tăng khả năng tiêu dùng của người dân nhất là đối với mặt hàng dệt may trong nước.
Chính sách xây dựng đường xá, giao thông, vận tải…hỗ trợ doanh nghiệp đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng dễ dàng hơn.
Hỗ trợ tích cực trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho nền kinh tế nói chung và cho doanh nghiệp nói riêng, giỳp cỏc doanh nghiệp tăng nội lực thúc đẩy cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành dệt may.
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 2
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Đối tượng: Nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19
Anh (chị) có hài lòng với năng suất lao động của mình tại công ty không? Tại sao?
Anh (chị) có hài lòng với môi trường làm việc hiện tại không? Nếu không, anh (chị) muốn thay đổi gì trong môi trường làm việc?
Mối quan hệ của anh (chị) với các nhà quản trị như thế nào?
Anh (chị) mong muốn gì hơn ở chính sách đãi ngộ của công ty?
Theo anh (chị), yếu tố nào ảnh hưởng nhiều đến năng suất bán hàng của anh (chị)? Nguyên nhân?
Theo anh (chị), mẫu mã và kết cấu hàng hóa của công ty đã phù hợp với người tiêu dùng hay chưa? Tại sao?
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Phạm Công Đoàn & TS.Nguyễn Cảnh Lịch (2004), Kinh tế doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản Thống kê.
Nguyễn Thành Đô (2007), Giáo trình quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.
Hoàng Ly, “Cú thể tăng năng suất mà không đầu tư”, thời báo kinh tế Sài Gòn số 22, 2004
Bộ môn Quản trị doanh nghiệp (tháng 2 năm 2008), Bài giảng quản trị tác nghiệp, trường Đại học Thương mại.
Tài liệu của Công ty:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần may 19 các năm 2007, 2008, 2009.
Báo cáo tổng hợp tình hình cơ cấu lao động của công ty Cổ phần may 19 các năm 2007, 2008, 2009.
Bảng lương tổng hợp của công ty Cổ phần may 19 các năm 2007, 2008, 2009.
Các trang web:
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Nõng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19”, em đã được sự ủng hộ và giúp đỡ rất lớn từ phía nhà trường, các thầy cô giáo, các anh chị trong công ty Cổ phần may 19, gia đình và bạn bè.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám hiệu nhà trường, khoa quản trị doanh nghiệp thương mại, các thầy cô đã truyền tải các kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập, thực tập và viết luận văn.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Công Đoàn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin cảm ơn các anh chị trong công ty Cổ phần may 19 đặc biệt là các anh chị trong phòng KH - XNK đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công công ty. Đồng thời, em xin cảm ơn sự ủng hộ và giúp đỡ từ phía gia đình và bạn bè trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
Đối tượng: Nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19
Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu “Nõng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19”, tụi cú làm một số khảo sát và điều tra về những vấn đề liên quan đến nội dung này. Rất mong có được sự giúp đỡ từ quý công ty cũng như của anh (chị) để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài này. Xin chân thành cảm ơn!
I.Thụng tin cá nhân:
1. Họ và tờn:………………………………..Nam/Nữ:…………………..
2. Chức vụ:……………………………………………………………….
3. Số điện thoại:…………………………………Email:…………………
II. Thông tin liên quan đến nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty cổ phần may 19
Anh (chị) đã làm việc trong công ty cổ phần may 19 được bao lâu?
Dưới 1 năm Từ 1 – 3 năm Trên 3 năm
Hình thức làm việc của anh (chị) tại công ty là gì?
Toàn thời gian Bán thời gian Linh động
Vị trí hiện tại có phù hợp với năng lực của anh (chị) hay không?
Phù hợp Không phù hợp
Anh (chị) tự đánh giá khả năng hoàn thành công việc của bản thân?
Hoàn thành Chưa hoàn thành
Môi trường làm việc của anh (chị) hiện nay như thế nào?
Tốt Bình thường Chưa tốt
Anh (chị) có hài lòng với những chính sách đãi ngộ mà công ty đưa ra hay không?
Hài lòng Bình thường Không hài lòng
Anh chị hãy đánh giá sự cần thiết và thứ tự quan trọng của các nhân tố được cho là ảnh hưởng tới năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19.
STT
Nhân tố ảnh hưởng
Cần thiết
Mức độ quan trọng
1
Trình độ năng lực của nhân viên bán hàng
2
Chất lượng, mẫu mã sản phẩm
3
Giá cả sản phẩm
4
Môi trường làm việc
5
Cơ sở vật chất kỹ thuật
6
Chính sách đãi ngộ của công ty
7
Năng lực của nhà quản trị
8
Khách hàng
9
Đối thủ cạnh tranh
10
Cơ chế chính sách của Nhà nước
Xin chân thành cảm ơn sự góp ý của anh (chị) trong phiếu điều tra này!
TÓM LƯỢC
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường mở cửa hộ nhập và nền kinh tế khu vực và thế giới, hầu hết tất cả các quốc gia đều phải thừa nhân trong mọi hoạt động đều phải có cạnh tranh. Công ty chỉ có thể qua một thời gian ngắn mà phát triển rất mạnh hay có thể phá sản, thì việc không ngừng đổi mới nâng cao khả năng thích ứng với những biến động của môi trường đã trả thành nguyên tắc hàng đầu trong kinh doanh.
Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải xác định rừ mỡnh muốn đi đâu? Phải đi như thế nào? Những khó khăn, thách thức nào phải vượt qua? Và quan trọng hơn cả là làm thế nào để mọi thành viên trong doanh nghiệp cùng đồng tâm, nhất trí, nỗ lực hết mình vì thành công chung của doanh nghiệp. Trên thực tế, doanh nghiệp phải nhận thức được rằng con người là yếu tố quan trọng nhất giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Năng suất lao động của mỗi nhân viên đều có ảnh hưởng đến doanh thu và sự phát triển của doanh nghiệp đặc biệt là năng suất lao động của nhân viên bán hàng. Nhận biết được vấn đề này trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần may 19, em xin được thực hiện luân văn tốt nghiệp với đề tài “Nõng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19”. Luận văn của em được chia thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “ nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần May 19”.
Chương này trình bày một cách tổng quan về tính cấp thiết của nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, xác lập và tuyên bố nội dung nghiên cứu, các mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, đưa ra kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng.
Đây là chương lý thuyết trình bày về các khái niệm, ý nghĩa và sự cần thiết trong việc nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, tổng quan tình hình nghiên cứu của các năm trước đó và phân định nội dung nghiên cứu, trình bày các chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động của nhân viên bán hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của nhân viên bán hàng.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần May 19.
Ở chương này, em đã trình bày các phương pháp nghiên cứu vấn đề bao gồm các phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu, đánh giá tổng quan về tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng suất lao động của công ty Cổ phần may 19, đánh giá tổng quan tình hình SXKD của công ty trong 3 năm từ 2007 - 2009, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng tạo công ty, kết quả điều tra phỏng vấn và phân tích các dữ liệu thứ cấp, phân tích kết quả kinh doanh và kết cấu lao động của công ty Cổ phần may 19.
Chương 4: Các đề xuất nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần May 19.
Từ thực trạng năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19 đã được phân tích và làm rõ trong chương 3, chương 4 rút ra những thành công, tồn tại và nguyên nhân thực trạng ở công ty Cổ phần may 19 từ đó đưa ra các đề xuất và giải pháp, một số kiến nghị với Nhà nước nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19.
Luận văn hoàn thành không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được các thầy cô, bạn bè góp ý để luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Trần Quỳnh Trang
Phụ lục 4
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Đối tượng: Nhà quản trị công ty Cổ phần may 19
Theo anh (chị), những nhân tố nào ảnh hưởng đến năng suất lao động của nhân viên bán hàng?
Mẫu mã và kết cấu sản phẩm của công ty có phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng hay chưa? Công ty có những chính sách thay đổi như thế nào trong thời gian tới?
Việc đánh giá năng suất lao động của nhân viên bán hàng được thực hiện như thế nào?
Theo anh (chị), chính sách đãi ngộ mà công ty đưa ra với nhân viên bán hàng có đem lại hiệu quả trong việc nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng không? Vì sao?
Anh (chị) có đánh giá như thế nào về thái độ làm việc của nhân viên bán hàng nói chung?
Công ty có những biện pháp gì để nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng?
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 3.1: Đánh giá tình hình năng suất lao động của nhân viên bán hàng trong công ty Cổ phần may 19 của Nhà quản trị ………………………………………...........…………………...29
Biểu 3.2: Đánh giá mối quan hệ giữa nhà quản trị với nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19………………………………………………………………………….....…………..30
Biểu 3.3: Đánh giá kinh nghiệm làm việc của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần May 19……………………………………………………………………………………….....……….…31
Biểu 3.4: Đánh giá môi trường làm việc của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19…………………………………………………………………………………………….....…….31
Bảng 3.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2007 – 2009….....…...32
Biểu 3.6: Đánh giá kết quả hoạt động SXKD của công ty tại các thị trường………........…34
Bảng 3.7: Bảng thống kê năng suất lao động của nhân viên bán hàng……………….....…38
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ 3.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19.................21
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQP: Bộ quốc phòng : Bộ quốc phòng
DN: Doanh nghiệp : Doanh nghiệp
NSLĐBQ : Năng suất lao động bình quân : Năng suất lao động bình quân
NSLĐBQNVBH: Năng suất lao động bình quân nhân viên bán hàng : Năng suất lao động bình quân nhân viên bán hàng
NVBH: Nhân viên bán hàng : Nhân viên bán hàng
NVL: Nguyên vật liệu : Nguyên vật liệu
LĐ: Lao động : Lao động
LN: Lợi nhuận : Lợi nhuận
HĐKT: Hợp đồng kinh tế : Hợp đồng kinh tế
KH - XNK: Kế hoạch - Xuất nhập khẩu : Kế hoạch - Xuất nhập khẩu
PK - KQ: Phòng không - Không quân : Phòng không - Không quân
PX: Phân xưởng : Phân xưởng
QTKD: Quản trị kinh doanh : Quản trị kinh doanh
TK: Tài khoản : Tài khoản
TP: Thành phố : Thành phố
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VN: Việt : Việt Nam
VP: Văn phòng : Văn phòng
Phụ lục 3
PHIẾU ĐIỀU TRA
Đối tượng: Nhà quản trị công ty Cổ phần may 19
Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu “Nõng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19”, tụi cú làm một số khảo sát và điều tra về những vấn đề liên quan đến nội dung này. Rất mong có được sự giúp đỡ từ quý công ty cũng như của anh (chị) để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài này. Xin chân thành cảm ơn!
I.Thụng tin cá nhân:
1. Họ và tờn:…………………………………………..Nam/Nữ:…………. Nam/Nữ:………….
2. Chức vụ:………………………………………………………………….
3. Số điện thoại:………………………………………Email:……………… Email:………………
II. Thông tin liên quan đến nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19
Anh (chị) đã làm việc trong công ty Cổ phần may 19 được bao lâu?
Dưới 1 năm Từ 1 – 3 năm Trên 3 năm
Anh (chị) đánh giá năng suất lao động của nhân viên bán hàng trong công ty như thế nào?
Tốt Bình thường Chưa tốt
Theo anh (chị) nhân viên bán hàng đã đảm bảo hoàn thành năng suất lao động trong công việc chưa?
Hoàn thành Chưa hoàn thành
Công ty sử dụng những tiêu chuẩn nào để đánh giá năng suất lao động của nhân viên bán hàng?
Doanh thu bình quân Tỷ suất lợi nhuận Hiệu quả sử dụng tiền lương Khác
Vị trí làm việc của nhân viên bán hàng được sắp xếp phụ thuộc những yếu tố nào?
Trình độ chuyên môn Tư cách, phẩm chất Khả năng giao tiếp Khác
Mối quan hệ giữa nhà quản trị và nhân viên bán hàng trong công ty như thế nào?
Tốt Bình thường Chưa tốt
Công ty đã áp dụng những biện pháp nào để nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng?
Tăng cường hệ thống hỗ trợ bán hàng
Đưa ra các chính sách đãi ngộ hợp lý
Đặt mục tiêu trong công việc cho nhân viên bán hàng
Tạo mối quan hệ tốt giữa nhà quản trị và nhân viên bán hàng
Khỏc…..
Xin chân thành cảm ơn sự góp ý của anh (chị) trong phiếu điều tra này!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_nang_suat_lao_dong_cua_nhan_vie_2847.doc