Trong xu thế hội nhập và phát triển toàn cầu, kinh tế Việt Nam nói chung và
ngành sữa nói riêng có những bước phát triển mạnh mẽ. Với truyền thống cần cù, siêng
năng, ham học hỏi cộng với lực lượng lao động dồi dào, bên cạnh việc đáp ứng được
nhu cầu ngày càng lớn trong nước, mới đây mặt hàng sữa và sản phẩm sữa vừa mới
được gia nhập “câu lạc bộ“ những mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Công ty đã góp phần
tích cực giải quyết việc làm cho hàng vạn người lao động nông thôn.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển hiện nay, Công ty phải đối mặt với rất
nhiều thách thức mới có thể tồn tại trong nền kinh tế quốc tế với nhiều đối thủ cạnh
tranh. Thách thức lớn nhất của Công ty là nguồn nguyên liệu chưa đáp ứng nhu cầu
sản xuất, thông tin về thị trường còn hạn chế, máy móc thiết bị còn phải nhập khẩu,
hoạt động xuất khẩu còn thiếu chính sách quản lý đồng bộ Tất cả những yếu tố trên
ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng cạnh tranh của Công ty Vinamilk.
95 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4182 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sữa Việt Nam vinamilk trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gân sách Nhà nước 3.080,7 tỷ đồng, tổng vốn sở hữu chủ tăng gấp 10
lần, từ 216 tỷ đồng ( 1992) lên 2015 tỷ đồng năm 2005, thị phần nội địa liên tục
được giữ vững từ 50-90%.
b.Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh 5 tháng năm 2005
Trong năm tháng đầu năm 2005, tuy tình hình kinh tế – xã hội không mấy
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh: giá cả nguyên vật liệu tăng liên tục, tỷ giá đồng
USD, EURO so với đồng Việt Nam không ổn định khiến giá các mặt hàng tăng cao.
Hơn nữa Công ty cũng phải đối đầu với nhiều hãng sữa đa quốc gia, nhưng
Vinamilk vẫn vững vàng vượt qua thách thức, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh
doanh.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế
Giá trị Tổng sản lượng: đạt 49% kế hoạch năm, tăng 4,4% so với cùng kỳ
năm 2004.
Doanh thu: đạt 43,4 % kế hoạch năm, tăng 21,2% so với cùng kỳ năm 2004.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 29,6 triệu USD trong tổng giá trị hợp đồng đã ký 86
triệu USD năm 2005.
Nộp ngân sách Nhà nước 108,4 tỷ đồng .
Thu mua sữa tươi tăng 7,9 % về sản lượng và 15,8% về giá trị so với cùng kỳ
năm 2004.
Về sản lượng sản phẩm tiêu thụ: mặc dù còn nhiều khó khăn do diễn biến trên
thị trường không thuận lợi trong những tháng đầu năm, song với nỗ lực của
chính mình, Công ty đã tận dụng mọi thời cơ và tiềm năng để đẩy mạnh sản
xuất kinh doanh. Nhờ đó, tốc độ tiêu thụ các mặt hàng chính vẫn ổn định và
62
đạt hiệu suất tăng trưởng kinh tế cao từ 12,6% đến 29,2%. Đó là tín hiệu lạc
quan, triển vọng phát triển mạnh của một doanh nghiệp mới chuyển sang cơ
chế cổ phần.
c.Vinamilk trúng thầu xuất khẩu 86 triệu đô la Mỹ
Thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm 2005, Vinamilk đã trúng thầu hợp đồng
xuất khẩu trị giá 86 triệu đô la Mỹ với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột và bột dinh
dưỡng. Thắng lợi này làm tiền đề cho các kế hoạch xuất khẩu khác của Vinamilk
trong năm 2005. Hiện tại sản phẩm Vinamilk đã được xuất khẩu đi nhiều nước trên
thế giới như: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, các nước khu vực Trung Đông, các nước khu
vực Đông Nam Á … Với tốc độ và năng lực phát triển như hiện nay Vinamilk đã có
thể đảm nhận các hợp đồng xuất khẩu lớn mà không gặp phải một khó khăn nào.
Kim ngạch xuất khẩu cao nhờ vào uy tín nhiều năm liền của Vinamilk với thị trường
nước ngoài và Công ty luôn nghiên cứu phát triển các thị trường mới trong bối cảnh
thương mại quốc tế phát triển nhanh.
Sau rất nhiều những thành công trong việc phát triển mở rộng thị trường sữa
quốc tế và nội địa, Vinamilk đang trở nên mạnh mẽ hơn thông qua việc hợp tác liên
doanh quốc tế với một đối tác Hà Lan - Campina.
Công ty liên doanh được mang tên Công ty Liên Doanh Campina. Bà Mai
Kiều Liên (Vinamilk) được bầu làm Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị, Giám đốc điều
hành của Công ty liên doanh là Ông M.Bacon, hiện là Giám đốc của Campina Việt
Nam.
Công ty sẽ tham gia thị trường với những sản phẩm sữa bổ sung giá trị dinh
dưỡng được nhập khẩu và sản xuất tại Việt Nam nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
trong nước. Với sự hợp tác này, người tiêu dùng Việt Nam sẽ được thưởng thức
nhiều loại sản phẩm sữa chất lượng cao.
63
2.2. Những mặt chưa đạt được trong nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty
Bên cạnh những mặt đã đạt được trong nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh
Công ty vẫn còn tồn tại những điểm yếu, gây hạn chế cho việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty.
a.Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty tuy rộng khắp thị trường toàn quốc
nhưng sự phối hợp giữa các đại lý còn thiếu chặt chẽ. Các hoạt động phân phối tiêu
thụ ở các tổng đại lý còn thụ động, phụ thuộc nhiều vào Công ty đã làm cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty không tiến hành kịp thời, dẫn đến đối thủ
cạnh tranh nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần, làm giảm năng lực cạnh tranh của
Công ty.
b.Hoạt động Marketing chưa được đầu tư đúng mức, lấy ví dụ như hãng sữa
Abbott, hiện nay sản phẩm của họ có giá cao nhất trên thị trường, nhưng vẫn bán
được và doanh thu hàng năm của họ vẫn tăng. Vấn đề về xây dựng thương hiệu ở
đây cũng được đặt ra.
c.Công ty chưa chú trọng đúng mức vào công tác quản lý, quá chú trọng vào công
tác bán hàng, thể hiện qua bảng phân tích tình hình quản lý chi phí của Công ty:
64
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI PHÍ CỦA CÔNG TY VINAMILK
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch
ST thị
trườn
g
Tsf ST TT Tsf % TT Tsf tsf U
1.Tổng doanh
thu
3.809.414 3.746.186 -63.228 -1,7%
2.Tổng chi phí 572.134 15% 504.108 13,5% -68.026 -11,9% -1,5% -1,5% -10% -56193
Chi phí bán
hàng
412.886 72,2% 10,8% 397.385 78,8% 10,6% -15.501 -3,8% 6,6% -0,2% -1,9% 7492,4
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
90.894 15,9% 2,4% 88.405 17,5% 2,4% -2.489 -2,7% 1,6% 0% 0%
Chi phí hoạt
động tài
chính
68.372 11,9% 1,8% 18.318 3,7% 0,5% -50.054 -73,2% -8,2% -1,3% 72,2% 48700,4
( Nguồn : www.bsc.com.vn)
65
Nhận xét :
*Nhìn vào bảng ta thấy tất cả các chỉ tiêu đề của doanh nghiệp đều giảm: doanh
thu giảm -63.228 triệu đồng, tổng chi phí giảm -68.026 triệu đồng. Tốc độ giảm của
tổng chi phí (-11,9%) lớn hơn tốc độ giảm của tổng doanh thu (-1,7%).
*Ở cả 2 kỳ: chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí hoạt động tài chính chiếm tỷ
trọng tương đối nhỏ so với chi phí bán hàng. Hơn nữa chênh lệch 2 kỳ tỷ trọng của chi
phí hoạt động tài chính lại bị giảm: -8,2%. Cho nên ta có thể suy ra 2 khoản này không
phải là hạng mục chính của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là hạng mục chính, chi phí này chiếm tỷ trọng 72,2% năm
2003 lên 78,8% trong năm 2004.
Mặc dù chi phí bán hàng và chi phí hoạt động tài chính gây ra tình trạng bội chi
(số liệu), nhưng tổng chi phí lại tiết kiệm được -56193 triệu đồng.
Như vậy là chi phí quản lý doanh nghiệp bị giảm sút, trong khi đáng lẽ ra chi phí
này phải là chi phí tăng để quản lý.
*Nhìn tiếp vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (phụ lục), ta thấy
tổng lợi nhuận bất thường giảm từ 108525 xuống còn 6061. Như vậy có thể lợi nhuận
giảm là do lợi nhuận từ hoạt động bất thường giảm (doanh nghiệp cần xem lại hoạt
động của doanh nghiệp ?)
*Lý giải cho điều này Bà Mai Kiều Liên, tổng giám đốc của Công ty Vinamilk
đưa ra một nguyên nhân bất khả kháng là do cuộc chiến tranh ở Irắc (thị trường xuất
khẩu chủ lực của Vinamilk) xảy ra trong năm 2003 làm cho doanh thu hàng xuất khẩu
của Vinamilk sụt mạnh. Năm 1998, Vinamik mới xuất khẩu được khoảng 10 triệu
USD, năm 2002 tăng vọt lên 160 triệu USD nhưng năm 2003 sụt xuống còn 72 triệu
USD và năm 2004 chỉ đạt 33 triệu USD, giảm 53% so năm 2003.
66
Đây chính là một thiếu sót lớn về thị trường xuất khẩu của Vinamilk, Irắc là một
thị trường tốt cho xuất khẩu sữa nhưng nếu chỉ tập trung xuất khẩu vào một thị trường
sẽ gặp nhiều rủi ro.Trong chiến lược sản phẩm và thị trường thông qua việc xây dựng
hệ thống sản phẩm phong phú (hiện Vinamilk có 200 sản phẩm sữa và từ sữa), đáp ứng
nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh đến người lớn, đầu tư
chiều sâu, công nghệ hiện đại, tiến tới trở thành một tập đoàn thực phẩm mạnh tại Việt
Nam .
d.Tình hình nguồn vốn của Công ty:
BẢNG 2 : CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
Đơn vị: triệu đồng .
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch
ST Thị
trường
ST Thị
trường
%
Tổng
nguồn vốn
2.631.571 100% 2.446.897 100% -184.674 -7%
1.Nguồn
vốn chủ sở
hữu
1.562.036 59,4% 1.855.047 75,8% 293.011 18,8%
2.Nợ phải
trả .
1.069.534 40,6% 591.851 24,2% -477.683 -44,7%
( Nguồn: www.bsc.com.vn)
Số liệu ở bảng trên cho thấy:
Tổng nguồn vốn của Công ty giảm từ 2.631.571 xuống còn 2.446.897 (= -
184.674) với tỷ lệ giảm là -7%, trong đó:
67
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng: 293.011, với tỷ lệ là 18,8%. Điều đó biểu hiện sự
phấn đấu mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nợ phải trả của Công ty năm 2003 chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn
40,6%, nhưng đến năm 2004 chỉ chiếm 24,2%. Như vậy cơ cấu nguồn vốn của Công ty
giảm là do khoản nợ phải trả giảm.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh hơn nữa, Công ty cần phát huy hết khả năng
của vốn tự có, bổ sung thêm các nguồn vốn bên ngoài bằng nhiều hình thức khác nhau
và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó. Có như vậy, Công ty mới có thể đứng vững
và phát triển trên thị trường hiện nay.
Nhìn chung, Công ty Vinamilk có khả năng cạnh tranh với các Công ty khác
trong ngành công nghiệp sữa. Tuy nhiên, ở khâu quản lý chi phí thì năng lực cạnh
tranh của Công ty còn kém. Đặc biệt về chiến lược xây dựng thương hiệu, Công ty còn
yếu so với những Công ty khác. Trong thời gian tới, Công ty cần có biện pháp để khắc
phục tình hình này, nhằm tiết kiệm chi phí hợp lý, xây dựng được thương hiệu mạnh
ngay tại thị trường nội địa để mỗi khi người tiêu dùng nhắc tới sản phẩm sữa là nhắc
tới Công ty Vinamilk, và ngược lại.
68
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VINAMILK
I.Mục tiêu định hướng phát triển của công ty Vinamilk đến năm 2010
1. Định hướng và Mục tiêu phát triển của ngành sữa Việt Nam
1.1.Quan điểm phát triển
a. Huy động nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế để phát triển ngành nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu;
b.Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, áp dụng công nghệ và kỹ thuật tiến tiến;
Phát triển ngành theo hướng mở, linh hoạt, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị
trường và yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế quốc tế;
c.Đẩy mạnh phát triển đàn bò sữa có hiệu quả kinh tế cao, có khả năng cạnh tranh,
hình thành các vùng chăn nuôi bò sữa tập trung trên cơ sở áp dụng rộng rãi tiến bộ kỹ
thuật và các loại giống mới có năng suất và chất lượng cao. Tập trung nghiên cứu để
tuyển chọn được đàn bò chủ lực cho ngành. Đầu tư các nhà máy, xưởng dự trữ thức ăn
(ủ cỏ và các phụ phẩm) và chế biến thức ăn tinh cho bò.
d.Phát triển công nghiệp chế biến sữa theo hướng tăng tỷ lệ sử dụng sữa tươi trong
nước và giảm tỷ lệ sữa bột nhập ngoại. Các cơ sở sản xuất sữa phải có chương trình
đầu tư cụ thể vào việc phát triển đàn bò sữa.
1.2.Mục tiêu của quy hoạch
a.Mục tiêu tổng quát :
Từng bước xây dựng và phát triển ngành Sữa đồng bộ từ sản xuất nguyên liệu
đến chế biến sản phẩm cuối cùng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước đạt mức bình
quân 8 kg/người/năm vào năm 2005; 10 kg/người/năm vào năm 2010, năm 2020 bình
quân đạt 20 kg/người/năm và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
69
Việc xây dựng các nhà máy chế biến sữa phải gắn liền với các vùng tập trung
chăn nuôi bò sữa để đến năm 2005 có thể tự túc được 20% và đến năm 2010 tự túc
được 40% nhu cầu sữa vắt từ đàn bò trong nước.
b.Mục tiêu cụ thể :
Phấn đấu tăng sản lượng sữa toàn ngành trung bình 6-7%/năm giai đoạn 2001-
2005 và 5-6%/năm giai đoạn 2006-2010.
Mức tăng trưởng của các sản phẩm cụ thể như sau :
Mức tăng trưởng giai
đoạn 2001-2005
(%/năm)
Mức tăng trưởng giai đoạn
2006-2010
(%/năm)
Sữa đặc 2% 1%
Sữa bột 15% 10%
Sữa tươi thanh trùng , tiệt
trùng
25% 20%
Sữa chua các loại 15% 15%
Kem các loại 10% 10%
( Nguồn : Bộ Công nghiệp )
70
Dự kiến sản lượng đến năm 2010 ( quy ra sữa tươi ) :
Chỉ
tiêu
Đơn vị 2000 2005 2010 Tăng trưởng
b/q (%/năm)
1.Số lượng sữa tiêu dùng trong nước : 2001
-
2005
2006
-
2010
- Dân
số
Ngàn
người
77.685,5 83.352 87.758
- Mức
tiêu
dùng
b/quân
mỗi
người
Lít/người 5,9 8 10
-
Lượng
sữa
tiêu
dùng
trong
nước
Ngàn lít 460.000 667.000 900.000 7,7 6,2
2.Sản lượng sữa xuất khẩu: 2001
-
2005
2006
-
2010
- Sữa
bột
Tấn 34.400 44.000 56.000 5 5
( Quy
ra
sữa
tươi )
(Ngàn lít
)
258.000 330.000 420.000
- Sữa
đặc
Ngàn
hộp
1.000 1.104 1.219 2 2
( Quy
ra
sữa
tươi )
Ngàn lít 1.000 1.104 1.219
Cộng
1 + 2
Ngàn lít 719.000 998.104 1.321.219 6,8 5,8
(Nguồn: Bộ Công nghiệp)
71
1.3.Quy hoạch vùng chăn nuôi bò sữa
a.Định hướng phát triển:
Phát triển đàn bò sữa Việt Nam từ nay tới năm 2010 nhằm thay thế một phần
nguyên liệu nhập khẩu là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết. Sản lượng sữa tươi đạt
được hơn 140 ngàn tấn vào năm 2004 (thay thế được khoảng 20% nguyên liệu nhập),
năm 2010 đạt trên 300 ngàn tấn, tự túc được khoảng 40% nguyên liệu, sau năm 2010
đạt 1 triệu tấn sữa. Năm 2020 tự túc được 50% nguyên liệu sữa tươi.
b.Quy hoạch phát triển đàn bò sữa: Dự kiến đàn bò năm 2005 và 2010 như sau:
Đơn vị : con
Vùng
Tỉnh , thành phố
2005 2010
Tổng
đàn bò
Bò
vắt sữa
Tổng
đàn bò
Bò
vắt sữa
1 2 3 4 5
I.Đông Nam Bộ 61.103 27.499 78.591 35.365
Lâm Đồng 4.533 2.000 7.385 3.300
1 2 3 4 5
II.Tây Nam Bộ 9.913 4.461 26.011 11.696
III.Nam Trung Bộ 9.578 4.310 32.270 14.508
IV.Bắc Trung Bộ 12.500 5.625 39.500
(20.500)
17.775
(9.225)
V.Đồng Bằng Bắc
Bộ
21.217 9.545 49.100 22.095
VI.Vùng núi phía
Bắc
18.917 8.512 38.382 17.270
Tổng cộng: 137.761 61.952 252.239 113.459
( Nguồn: Bộ Công nghiệp )
72
Năm 2005 cần 128 trạm thu mua sữa, năm 2010 cần 254 trạm. Tổng vốn đầu tư
cho các trạm thu mua là 152,8 tỷ đồng.
Diện tích đất trồng cỏ năm 2005 là 15.600 ha, năm 2010 là 30.200 ha.
1.4.Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sữa
Đối chiếu với năng lực sản xuất toàn ngành hiện có khoảng 547,3 triệu lít/năm
(quy sữa tươi đã chế biến) và nhu cầu tiêu thụ sẽ tăng lên theo hàng năm, dự kiến đến
2005 toàn ngành phải đầu tư bổ sung thêm năng lực sản xuất 120 triệu lít và đến 2010
là 248 triệu lít (quy ra sữa tươi chế biến).
Quy hoạch phát triển của ngành công nghiệp chế biến sữa được chia làm hai giai
đoạn: Giai đoạn I: từ năm 2001 đến năm 2005 và giai đoạn II: từ năm 2006 đến năm
2010. Danh mục các dự án đầu tư mở rộng và xây dựng được thể hiện trong Phụ lục 1
Đầu tư xây dựng các dây chuyền sản xuất bao bì sữa, in nhãn mác, công suất
đáp ứng 50% nhu cầu về công suất của các sản phẩm: Công suất giai đoạn I:
75.000.000 m2/năm công suất giai đoạn II: 150.000.000 m2/năm.Vốn đầu tư: Giai
đoạn I: 5 triệu USD, giai đoạn II: 3 triệu USD.
Tổng hợp vốn đầu tư cho phát triển ngành sữa đến năm 2010:
T
T
Hạng mục Đến năm
2005 (tỷ
đồng)
Đến năm
2010 (tỷ
đồng)
1 Phát triển nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi bò 45 100
2 Vốn cho phát triển đàn bò 1.000 1.000
3 Vốn cho các trạm thu mua sữa 51,2 101,6
4 Vốn đầu tư xây dựng các nhà máy sữa 901,25 993,75
Tổng cộng 1997,45 2195,35
( Nguồn: Bộ Công nghiệp)
73
a.Dự kiến cơ cấu nguồn huy động vốn đầu tư
Dự kiến nguồn vốn từ ngân sách và các chương trình của Nhà nước cho phát
triển vùng đàn bò sữa khoảng 10%;
Vốn tín dụng để xây dựng các nhà máy chế biến và phát triển vùng nguyên liệu
tập trung: 50%;
Vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế và doanh nghiệp: 40%.
b.Định hướng phân vùng
Thực hiện Quyết định số 167/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một
số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001-2010,
bố trí công nghiệp phải gắn liền với vùng nguyên liệu. Các cơ sở chế biến tập trung tại
các vùng chăn nuôi bò sữa có quy mô tập trung và có thị trường tiêu thụ lớn, với cự ly
mỗi cơ sở phụ trách một vùng có bán kính từ 100 - 150 km. Các vùng có quy mô đàn
bò không lớn và thị trường tiêu thụ còn hạn hẹp, bố trí các cơ sở chế biến nhỏ có công
suất khoảng 4.000 - 5.000 tấn/năm với công nghệ chủ yếu là sữa thanh trùng và sữa
chua phục vụ thị trường tại chỗ và cung cấp làm sữa nguyên liệu cho các cơ sở công
nghiệp chế biến lớn. Tại các vùng có khả năng phát triển trồng đậu tương như các tỉnh
miền Tây Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng, mở thêm mặt hàng sữa đậu nành, bố
trí xen kẽ với các sản phẩm của các cơ sở công nghiệp chế biến có quy mô lớn, thương
hiệu đã có uy tín.
2. Định hướng và Mục tiêu phát triển của Công ty Vinamilk
2.1.Kế hoạch sản xuất, kinh doanh
2.1.1.Phương án kinh doanh
74
Một số chỉ tiêu cụ thể dự kiến cho năm 2005 (so với năm 2004):
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2004 Năm 2005 Tỷ lệ
Vốn điều lệ 1.590.000 1.590.000
Doanh thu thuần 3.746.208 4.323.195 115%
Lợi nhuận thuần 464.590 527.025 113%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 25,1% 25,2%
Chia cổ tức 225.000 238.500
Lợi nhuận giữ lại 124.500 156.769
Tỷ lệ cổ tức 15% 15%
( Nguồn: Bộ Công nghiệp )
2.1.2. Kế hoạch sản lượng sản xuất
Kế hoạch sản lượng sản xuất trong năm 2005 so với các năm 2003 và 2004 được
liệt kê trong bảng sau:
Sản phẩm ĐVT 2003 2004 2005 Tỷ lệ
(1) (2) (3) (2/1) (3/2)
Sữa đặc các loại 1000 hộp 206.500 230.397 261.535 112% 114%
Sữa bột các loại
(nội địa)
Tấn 7.110 9.049 10.288 127% 114%
Sữa tươi , đậu
nành , nước ép
1000 lít 61.710 73.286 93.110 119% 127%
Sữa chua 1000 lít 29.600 36.577 50.400 124% 138%
Kem 1000 lít 2.290 2.354 2.960 103% 126%
( Nguồn: Bộ Công nghiệp )
75
2.1.3. Kế hoạch đầu tư phát triển :Trong năm 2005, Công ty sẽ tiếp tục triển khai thực
hiện các nhóm dự án:
Xây dựng thêm các nhà máy sữa ở một số địa phương có tiềm năng phát triển
về thị trường tiêu thụ và có nguồn nguyên liệu sữa bò tươi.
Xây dựng nhà máy sản xuất các sản phẩm mới như bia, cà phê …
Liên doanh xây dựng cao ốc nhằm đa dạng hoá sản phẩm và ngành nghề kinh
doanh.
Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và trang thiết bị cho các đơn vị hiện có.
Mức đầu tư cụ thể cho từng dự án được trình bày trong bảng sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Kế hoạch đầu tư Tổng mức
đầu tư
Dự kiến
trong 2005
1 Đầu tư chiều sâu Máy móc thiết bị cho các nhà
máy
94.704 79.117
2 Nhà máy cà phê Sài Gòn 288.738 150.786
3 Nhà máy Bia Hương Việt 298.300 250.799
4 Nhà máy sữa Đà Nẵng 264.600 42.600
5 Trang trại bò sữa Lâm Đồng 35.185 2.000
6 Nhà máy sữa Nghệ An 74.974 50.429
7 Dây chuyền lon lắp nhà máy Thống Nhất 71.167 33.427
8 Tổng kho nguyên liệu thành phẩm 18.964 16.164
9 Toà nhà Horizon 42.525 42.525
10 Hệ thống ERP 47.250 47.250
11 Nhà máy sữa Tiên Sơn - Bắc Ninh 154.063
12 Nhà máy sữa Tuyên Quang 34.810
Tổng mức đầu tư 1.425.280 715.097
( Nguồn : Bộ Công nghiệp )
76
2.2.Các biện pháp thực hiện kế hoạch
2.2.1.Chiến lược sản phẩm và thị trường
Đa dạng hoá sản phẩm, phát triển thành một tập đoàn thực phẩm mạnh của Việt
Nam.
Vinamilk tiếp tục chiến lược đa dạng hoá sản phẩm thông qua việc xây dựng hệ
thống sản phẩm phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng từ
trẻ sơ sinh đến người lớn. Ngoài ra, Công ty xác định đa dạng hoá sản phẩm để tận
dụng công nghệ thiết bị sẵn có, tận dụng hệ thống phân phối để phát triển, tiến tới trở
thành một tập đoàn thực phẩm mạnh ở Việt Nam .
Liên kết để thâm nhập vào thị trường cao cấp.
Trong chiến lược phát triển dài hạn, Vinamilk sẽ kết hợp với một số các tập
đoàn thực phẩm hàng đầu thế giới để cùng nhau hợp tác đầu tư tại Việt Nam với mục
tiêu thu hút nguồn vốn và chất xám cho Vinamilk nói riêng và Việt Nam nói chung,
đồng thời thúc đẩy việc mở rộng thị trường của Việt Nam trong nước cũng như quốc
tế.
2.2.2.Chiến lược marketing
Thương hiệu là yếu tố tiên quyết để Vinamilk tồn tại và phát triển. Do vậy,
Vinamilk đã và đang đầu tư xây dựng thương hiệu để giữ được vị trí của mình trên thị
trường:
Công ty tập trung cho việc chuyên nghiệp hoá tất cả các bộ phận, từ bộ phận
marketing, quản lý thương hiệu đến chiến lược phân phối.
Các bộ phận thiết kế, nghiên cứu và phát triển cũng như bán hàng, sản xuất, tiếp
thị … đều nhất quán trong chính sách xây dựng thương hiệu, phối hợp chặt chẽ
để đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện chính sách phát triển thương hiệu.
77
Tất cả nhãn hiệu của Vinamilk đều có nhân sự chịu trách nhiệm quản lý để theo
dõi.
Công ty tăng cường việc sử dụng các công ty tư vấn, công ty PR…
Công ty cũng đầu tư mạnh cho công tác đào tạo kiến thức về quản trị thương
hiệu cho những vị trí này (tham gia các khoá đào tạo về quảng cáo, thương hiệu
của Vietnam Marcom, thuê chuyên gia Thuỵ Điển, Singapore huấn luyện
riêng…)
2.2.3.Chính sách quản lý chất lượng
Sữa là thực phẩm dinh dưỡng, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
con người; do đó, vấn đề chất lượng sữa luôn được Công ty đặt lên hàng đầu:
Công ty luôn chú trọng đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ ở tất cả các khâu:
nguyên liệu, chế biến, thành phẩm, bảo quản và vận chuyển…
Các thiết bị cũ, lạc hậu đã được thay thế bằng thiết bị tiên tiến, hiện đại như thiết
bị sản xuất sữa UHT, sữa đặc, sữa chua hũ, sữa bột và bột dinh dưỡng, sữa chua uống,
nước ép, kem, bánh…
Trong quá trình đầu tư, Công ty luôn hướng tới tính hiện đại, tính đồng bộ, lựa
chọn các nước có công nghệ và thiết bị ngành Sữa phát triển như Thuỵ Điển, Mỹ, Đan
Mạch, Hà Lan, Đức, Thuỵ Sỹ.
Công ty coi trọng yếu tố chuyển giao công nghệ và coi đó là bí quyết của sự
thành công. Từ chỗ áp dụng công nghệ thích nghi, chuyển dần sang làm chủ công nghệ
và cải tiến cho phù hợp vào điều kiện trong nước.
Ngoài ra, Công ty đang triển khai hệ thống công nghệ thông tin toàn Công ty
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày một không ngừng của Vinamilk. Đến nay, tất cả
các nhà máy sữa thành viên của Vinamilk đều áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
78
theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 và áp dụng các hệ thống đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm như HAACCP, GMP …
2.2.4.Chính sách nguồn nguyên liệu
Mục tiêu đặt ra
Đối với nguồn nguyên liệu sữa tươi, mục tiêu của Công ty là:
Mở rộng quy mô các vùng nguyên liệu sữa tươi của mình nhằm thay thế dần
nguồn nguyên liệu ngoại nhập.
Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu chăn nuôi , khai thác sữa , bảo
quản, vận chuyển đến sản xuất, cung cấp cho người tiêu dùng;
Đảm bảo giải quyết đầu ra sản phẩm sữa cho nông đan chăn nuôi bò sữa, góp
phần gia tăng nhanh đàn bò sữa tại thành phố Hồ Chí Minh và trong cả nước
theo “định hướng phát triển bò sữa đến năm 2010“ của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Cụ thể, Vinamilk dự định tiếp tục đẩy mạnh các hỗ trợ nhằm phát triển nguồn nguyên
liệu bò sữa trong nước lên khoảng 50% trong vòng từ 3 – 5 năm tới, đồng thời phấn
đấu đến năm 2010 nguồn nguyên liệu sữa tươi trong nước sẽ thay thế cho khoảng 40 -
50% nguồn nguyên liệu ngoại nhập để phục vụ cho sản xuất của Công ty.
Chính sách hỗ trợ các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa .
Với các mục tiêu đề ra như trên, Công ty sẽ tiếp tục việc hỗ trợ nông dân chăn nuôi bò
sữa các chính sách sau:
Hỗ trợ nông dân vay vốn mua con giống để phát triển chăn nuôi bò sữa; hỗ trợ
vốn và kỹ thuật giúp nông dân nâng cao chất lượng con giống, chất lượng
chuồng trại, đồng cỏ… và bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa bò tươi cho nông dân.
79
Đầu tư phát triển mô hình trang trại chăn nuôi bò sữa kiểu mẫu với kỹ thuật hiện
đại, làm điểm tham quan học tập cho các trang trại và hộ gia đình chăn nuôi bò
sữa; hỗ trợ vốn và hợp tác với các địa phương để tạo ra những vùng chăn nuôi
bò sữa theo công nghệ tiên tiến.
Phối hợp với các công ty và chuyên gia nước ngoài để mở rộng các chương trình
khuyến nông; hội thảo, tập huấn, cung cấp thức ăn hỗn hợp, các vật dụng cần
thiết trong chăn nuôi bò sữa với giá cả ưu đãi cho các hộ giao sữa cho Công ty.
Trước tình hình giá thức ăn chăn nuôi có nhiều biến động, Công ty tăng giá thu
mua từ 3.500 đồng/kg lên 4.000 đồng/kg.
Nhờ tổ chức tốt khâu thu mua, sản lượng sữa tươi thu mua trong nước của
Vinamilk mỗi năm một tăng. Nếu như năm 2000, Công ty chỉ mua được hơn
50.848.619 kg, năm 2001: 63.186.000 kg, năm 2002: 73.200.000 kg, năm 2003:
85.663.683. Năm 2004, Công ty thu mua được 89 triệu lít sữa bò tươi nguyên chất
trong nước, tăng 4,1% so với năm 2003.
Đảm bảo chất lượng nguồn nguyên liệu sữa tươi.
Tính đến nay, Vinamilk đã xây dựng hơn 60 đại lý trung chuyển sữa tươi
nguyên liệu, với lượng sữa thu mua trên 260 tấn / ngày, chiếm hơn 80% lượng sữa tươi
trong cả nước.
Công ty đã đầu tư hệ thống kiểm tra chất lượng sữa tươi và xây dựng một đội
ngũ KCS làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng ngay từ khâu đầu vào của nguyên liệu.
Công ty cũng tổ chức tập huấn cho đội ngũ nhân viên này về công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm (tập huấn về HACCP), giúp thông tin tư vấn kịp thời cho nông dân về chất
lượng sữa. Tuy nhiên, do phương thức chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam là phương thức
chăn nuôi nhỏ lẻ, trung bình mỗi hộ chăn nuôi từ 3 - 4 con bò vắt sữa, nên khó khăn
cho nhân viên trong việc thu mua và xét nghiệm mẫu kiểm tra chất lượng.
80
2.2.5.Chính sách đối với người lao động
Với chiến lược phát triển của ngành sữa hiện nay, Vinamilk xác định yếu tố
“con người“ sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của Công ty.
Chính sách đối với người lao động:
Đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập của người lao
động ngày một được cải thiện. Ngoài thu nhập từ lương, người lao động còn có
thêm thu nhập từ lợi nhuận được chia theo tỷ lệ sở hữu của họ trong Công ty nếu
Công ty làm ăn có lãi.
Thực hiện đầy đủ, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo
đúng với quy định của pháp luật.
Có chính sách khen thưởng kịp thời đối với cá nhân và tập thể có công lao
đóng góp cho Công ty, có biện pháp kỷ luật đối với những cá nhân có hành động
ảnh hưởng xấu đến quyền lợi và uy tín Công ty.
Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các
khóa đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ;
Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình phát triển Công
ty nhằm gia tăng về chất.
Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
Công ty đặt mục tiêu đầu tư đào tạo nguồn nhân lực tri thức cao. Một số hoạt động đào
tạo Công ty đã và đang thực hiện:
Công ty đã và đang chuẩn bị cho nguồn nhân lực trình độ cao trong tương
lai bằng cách gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành: công
nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa; tự động hoá quy trình công nghệ và sản xuất;
81
máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm; quản lý trong ngành sữa. Đến nay, Công
ty đã hỗ trợ cho hơn 50 con em của cán bộ công nhân viên đi học theo diện này.
Công ty tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học tại thành
phố Hồ Chí Minh và đưa đi du học chuyên ngành ở nước ngoài.
Những cán bộ công nhân viên có yêu cầu học tập cũng được Công ty hỗ
trợ 50% học phí cho các khoá nâng cao trình độ và nghiệp vụ.
II. Một số biện pháp đề xuất nhằm nâng cao NLCT của Công ty Vinamilk
1.Về phía Nhà nước:Thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư phát triển ngành
sữa
Tính đến nay, số cổ phần Nhà nước còn nắm giữ tại Vinamilk là 60,47%. Đợt
bán cổ phần lần thứ ba tới diễn ra, thì phần vốn Nhà nước tại Vinamilk sẽ còn là 51%.
Sở dĩ Nhà nước phải giữ cổ phần chi phối, là do với tư cách là “đầu ra“ cho đàn bò,
cho đầu tư của người nông dân, nên việc Nhà nước vẫn nắm cổ phần chi phối tại
Vinamilk sẽ có lợi hơn cho người nông dân.
Hiện Vinamilk cũng là đơn vị thu mua sữa của người nông dân với khối lượng
lớn nhất trong số các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này. Tỷ lệ nội địa
hoá từ nguồn sữa tươi thu mua trong nước của Vinamilk hiện là 35%.
1.1.Về thị trường
Các doanh nghiệp thực hiện đăng ký nhãn hiệu, mẫu mã và chất lượng sản phẩm
theo quy định. Tăng cường tuyên truyền để nhân dân hiểu rõ lợi ích của việc sử dụng
sữa trong việc nâng cao sức khoẻ, tăng cường thể chất. Duy trì và cải tạo giống nòi.
Nhà nước cần thực hiện một chương trình quốc gia về sữa, chẳng hạn chương trình sữa
học đường mà nhiều nước thường hay làm. ( “Chương trình sữa“ cần có được sự bảo
82
trợ của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước hoặc Chủ tịch Quốc hội, và lập ra Ban
Điều hành cấp quốc gia.)
Cần tổ chức và trang bị những phương tiện chuyên chở, bảo quản sữa một cách
phù hợp, đảm bảo chất lượng sữa và để bán được sữa với giá cao. Nhà nước có những
quy định cụ thể cho nhà máy sữa, về việc thu mua sữa tươi của các nông hộ, tránh ép
giá, ép cấp, ép thời gian, ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của bò cũng như hiệu quả
của ngành.
Phối hợp với Bộ Thương mại và các tham tán thương mại Việt Nam ở nước
ngoài giúp cung cấp thông tin, xúc tiến mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm
sữa.
1.2.Về đầu tư
Về năng lực sản xuất: Tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất đối với các nhà máy
hiện có và đầu tư xây dựng các nhà máy mới để giai đoạn 2006-2010 tăng thêm 22
triệu lít/năm.
Đầu tư nhà máy sản xuất bao bì phục vụ cho ngành Sữa để có thể tự chủ về mẫu
mã, đáp ứng việc thay đổi mặt hàng nhanh, giảm nhập ngoại những công đoạn mà Việt
Nam tự sản xuất được.
Về phân bố sản xuất: Tại các khu vực chăn nuôi bò sữa tập trung như miền
Đông Nam Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ, tập trung đầu tư
một số cơ sở sản xuất có quy mô lớn để tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ.
Tổ chức các nhà máy chế biến quy mô nhỏ, công suất 4-5 triệu lít/năm tại những
vùng có quy mô đàn bò sữa nhỏ phân tán ở các tỉnh Trung du miền núi và một số tỉnh
miền Tây Nam Bộ.
83
Củng cố và hiện đại hoá các cơ sở hiện có làm tốt nhiệm vụ nhân giống, tạo
giống bò sữa và dịch vụ con giống cho các hộ nông dân. Tập trung phát triển mạnh đàn
bò sữa trong các hộ nông dân: chăn nuôi quy mô nhỏ kết hợp sản xuất kinh doanh và
chăn nuôi trang trại quy mô vừa và lớn theo hướng sản xuất hàng hoá, ưu tiên phát
triển ở vùng ngoại ô các thành phố, đô thị, khu công nghiệp, dọc đường trục chính
thuận tiện cho thu gom, vận chuyển sữa về nơi chế biến, tiêu thụ. Củng cố xây dựng
các cơ sở thu gom sữa, kết hợp làm tốt đồng thời dịch vụ thú y, thức ăn, phối giống….
1.3.Về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
Khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu sản phẩm mới, áp dụng công nghệ
mới, đặc biệt nghiên cứu sử dụng nguyên liệu trong nước thay thế nhập khẩu.
Tăng cường hoạt động của các cơ quan nghiên cứu khoa học, xây dựng mối liên
kết bền vững giữa nghiên cứu và ứng dụng khoa học trong sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các cơ sở nghiên cứu khoa học và đào tạo để nâng cao
chất lượng nghiên cứu từ giống, kỹ thuật chăn nuôi, thú y, thức ăn và chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật cho người chăn nuôi.
1.4.Về phát triển vùng chăn nuôi bò sữa
Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa Nhà nông, Nhà doanh nghiệp, Nhà
nước và Nhà khoa học trên cơ sở bảo đảm lợi ích và trách nhiệm của các chủ thể thông
qua hợp đồng kinh tế dài hạn.
Rà soát quỹ đất hiện có, dành một phần đất phù hợp để hướng dẫn nông dân
phát triển đồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò sữa.
Tạo quỹ hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu bằng việc trích tỷ lệ 2-5% trên giá trị
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sữa vào chi phí sản xuất.
84
Nâng cao chất lượng đàn bò sữa: để tiếp tục phát triển đàn bò sữa ở Việt Nam
trong thời gian tới, trước mắt từ nay đến năm 2010, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã có văn bản hướng dẫn, khuyến khích các địa phương thực hiện chăn nuôi bò
sao cho thích hợp với từng vùng, từng điều kiện cụ thể nhằm đạt hiệu quả cao. Trước
hết, phải chọn lọc những bò sữa tốt nhất để làm giống và sản xuất sữa; không khuyến
khích phát triển bò sữa ở những vùng mới, những nơi không có điều kiện chăn nuôi bò
sữa và những hộ nông dân chưa được tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi, tổ chức tốt việc
chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ đàn bò hiện có. Nông dân đẩy mạnh trồng cỏ, trồng
ngô và các loại thức ăn xanh khác, đồng thời sử dụng tốt nguồn phế phụ phẩm nông
nghiệp làm thức ăn cho đàn bò. Các địa phương cần có chính sách quản lý tốt hệ thống
thu mua sữa và mua hết sữa tươi do người chăn nuôi sản xuất; huy động vốn từ các
nguồn để hỗ trợ chăn nuôi bò sữa thông qua việc hỗ trợ giá sữa tươi sản xuất ra khoảng
từ 300-500 đồng/lít.
Có chính sách, cơ chế gắn chế biến, tiêu thụ sữa với việc phát triển nguyên liệu
sữa tươi trong nước; gắn nghĩa vụ nhập sữa bột (rẻ) với nghĩa vụ nộp thuế cao và cả
nghĩa vụ mua sữa tươi của nông dân. Kinh nghiệm của một số nước, như Thái Lan: các
Công ty mua của nông dân 20kg sữa tươi, thì được nhập 1 kg sữa bột. Các Công ty,
các nhà máy chế biến sữa muốn mở rộng sản xuất (nhập được nhiều sữa bột), thì phải
có các biện pháp cụ thể về kỹ thuật, tổ chức thu gom bảo quản sữa, hỗ trợ sản xuất cho
người nông dân và coi sản phẩm sữa là nguyên liệu hàng đầu.
Học tập những mô hình chăn nuôi thành công của nước ngoài.
Hàng năm tổ chức thi bò sữa theo quy mô tỉnh, khu vực, nhằm khuyến khích
người chăn nuôi bò sữa và tạo điều kiện giao lưu, trao đổi kinh nghiệm.
Giải pháp về thức ăn: diện tích vùng bãi chuyên trồng cỏ, theo định mức 500m2
cỏ cho một con bò sữa. Tổ chức ủ xanh cây ngô vụ đông đã thu bắp để làm thức ăn dự
85
trữ; hướng dẫn sử dụng phụ phẩm nông nghiệp; rỉ mật đường và bổ sung khoáng, làm
thức ăn cho bò sữa.
1.5.Quan tâm đến “sản phẩm đầu ra“, ở đây chủ yếu là sữa tươi
Sữa là một sản phẩm dinh dưỡng, đồng thời cũng là môi trường lý tưởng cho vi
sinh vật phát triển. Hơn nữa, nước ta nóng ẩm, khí hậu dễ thay đổi thất thường, vì vậy
sữa càng nhanh hỏng. Chỉ khoảng 5 giờ sau khi vắt, sữa nếu không được chế biến hoặc
bảo quản lạnh, thì sẽ không còn dùng được nữa. Hiện đàn bò sữa được nuôi phân tán
trong các gia đình nông dân (xung quanh một số thành phố lớn), gia đình không có đủ
các phương tiện, nhân công vận chuyển và bảo quản sữa nên thường phải bán sữa qua
mạng lưới thu gom, gặp nhiều khó khăn (lợi nhuận thấp, bị động và nhiều khi bị ép
cấp, ép giá …). Người tiêu dùng không có được loại sữa chất lượng và vệ sinh đảm
bảo. Mới gần đây thôi, một số Công ty sữa (Vinamilk, Foremost, Netsle) lắp đặt và tổ
chức một số trạm thu gom sữa nhưng số lượng thu mua còn hạn chế, và trong tổ chức
còn nhiều bất cập. Nhà nước cần đầu tư, tăng cường tổ chức các trạm, mở rộng mạng
lưới thu gom, boả quản đặt rải ra ở các địa phương có bò sữa, công suất 1000 đến
2000kg/ngày. Có thể để cho tư nhân tổ chức thu gom, làm lạnh sữa, nếu tổ chức các
trạm thu gom, thì cần gắn liền với các tổ chức nông dân, như Hiệp Hội chăn nuôi bò
sữa, HTX cổ phần chăn nuôi bò sữa …(có sự giúp đỡ của Nhà nước và của Công ty
sữa, như cho vay vốn dài hạn để mua sắm thiết bị, phương tiện, tập huấn kỹ thuật, kỹ
thuật kiểm tra chất lượng sữa.)
1.6. Giải pháp về thú y và vệ sinh thực phẩm
Tổ chức định kỳ tiêm phòng bệnh nhiệt thán, tụ huyết trùng, ký sinh trùng
đường máu, tẩy sán lá gan và kiểm tra lao cho tất cả đàn bò sữa. Hướng dẫn quy trình
kỹ thuật sản xuất sữa sạch, ban hành tiêu chuẩn sữa chất lượng và an toàn, xây dựng
phòng kiểm nghiệm chất lượng và vệ sinh sữa ở các đơn vị sản xuất và tiêu thụ sữa.
Xây dựng các Cửa hàng bán sữa sạch và Đại lý phân phối sữa sạch (đình chỉ các cửa
hàng không đạt tiêu chuẩn)
86
Đào tạo cán bộ kỹ thuật chăn nuôi, thú y, thụ tinh, kiểm nghiệm sữa .. cho địa
phương; định chế độ phụ cấp cho cán bộ kỹ thuật trực tiếp; đào tạo, tập huấn kỹ thuật
chăn nuôi bò sữa năng suất cao, sản xuất sữa sạch.
1.7.Về phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng chương trình và kế hoạch đồng bộ mang tầm chiến lược trong việc
đào tạo đội ngũ cán bộ và thợ lành nghề. Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo cho các cơ
sở đào tạo nhân lực tại chỗ. Kết hợp các khoa đào tạo chuyên ngành tại các trường đại
học trong nước, có chính sách tuyển dụng các sinh viên tốt nghiệp đúng chuyên ngành
về làm việc cho ngành; cử người đi đào tạo tại những nước có truyền thống về sản xuất
sữa.
1.8.Về huy động vốn
Nguồn vốn ngân sách tập trung đầu tư vào xây dựng các trung tâm giống, các
trung tâm nghiên cứu sản xuất tinh, các viện nghiên cứu và đào tạo đội ngũ gieo tinh
viên, các trường để đào tạo nguồn nhân lực cho ngành sữa.
Nguồn vốn của các doanh nghiệp tập trung vào việc đầu tư phát triển năng lực
chế biến, ứng vốn hỗ trợ một phần vốn cho người chăn nuôi, đầu tư xây dựng các trạm
thu mua sữa tại các khu vực, xây dựng đội ngũ cán bộ phát triển nguồn nguyên liệu.
Huy động tối đa mọi nguồn vốn trong xã hội như vốn tín dụng, vốn thuộc các
chương trình của Nhà nước, huy động từ việc bán trái phiếu, cổ phiếu, vốn FDI, ODA
cho việc đầu tư các dự án chế biến sữa cũng như các dự án đầu tư phát triển vùng
nguyên liệu.
Chính sách của Nhà nước đối với ngành sữa nói chung và đối với Công ty
Vinamilk nói riêng.
2.Về phía doanh nghiệp
87
2.1.Xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp
*Chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ giúp phát huy được thế mạnh của doanh
nghiệp, đạt được mục tiêu đề ra, nâng cao năng lực cạnh tranh. Cụ thể:
Trong chiến lược kinh doanh chung, doanh nghiệp phải xác định được thế
mạnh của mình, không đầu tư dàn trải, luôn đưa yếu tố hội nhập vào trong chiến
lược để chủ động đối phó.
Về sản phẩm: Trên cơ sở soát lại quy hoạch và chiến lược sản phẩm đã
có, doanh nghiệp nên tiến hành điều chỉnh hoặc xây dựng mới chiến lược sản
phẩm theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, đặt mục tiêu lợi nhuận dài hạn lên
hàng đầu. Sản phẩm phải bám sát nhu cầu của thị trường, phục vụ ngày càng tốt
hơn nhu cầu người tiêu dùng. Trước mắt cần tập trung ưu tiên đầu tư phát triển
các mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao và có thị trường đầu ra hiện tại lớn, sau
đó sẽ dần chuyển sang những mặt hàng có giá trị cao. Không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, cải tiến thiết kết, tạo mẫu, chuyển dần từ những mặt hàng
chất lượng thấp, trung bình sang những mặt hàng chất lượng cao, giá trị lớn.
Về thị trường: dựa vào khả năng và ưu thế hiện tại của mình, doanh
nghiệp tập trung vào phân đoạn thị trường trọng điểm của mình. Doanh nghiệp
cần làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, tạo được một mạng lưới tiếp thị phân
phối rộng khắp, phản ứng nhanh nhạy trước những thay đổi của đối thủ cạnh
tranh. Sau khi củng cố được phân đoạn của mình, doanh nghiệp mới đặt kế
hoạch mở rộng thị trường sang những khu vực mới hay mặt hàng mới.
Về phân phối: trong điều kiện công nghệ còn lạc hậu thì chiến lược phân
phối hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh được trong điều kiện hội nhập.
Doanh nghiệp phải có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống
phân phối, kể cả chất lượng dịch vụ trước và sau khi bán cho phù hợp với đặc
điểm của thị trường tiêu dùng. Đa dạng hoá các kênh tiêu thụ sản phẩm, nhưng
88
nên cố gắng phát triển kênh phân phối sản phẩm trực tiếp, tránh phụ thuộc vào
các đơn vị trung gian ….Đưa thương mại điện tử vào như một kênh phân phối
mới, năng động, hiệu quả, thường xuyên tiến hành tuyên truyền quảng bá sản
phẩm của mình qua nhiều phương thức khác nhau.
Về đổi mới công nghệ: doanh nghiệp phải xây dựng kết hoạch từng bước
đổi mới dây chuyền công nghệ để tăng năng suất, hạ giá thành. Đầu tiên, cần lựa
chọn các khâu quan trọng trong dây chuyền sản xuất có ảnh hưởng trước nhất
đến chất lượng và giá thành sản phẩm để tiến hành đổi mới, nâng cấp trước.
Về nhân lực: Nâng cao trình độ, năng lực kinh doanh, điều hành, quản lý
doanh nghiệp cho người quản lý, trình độ tay nghề của người lao động, chú
trọng phát huy sáng kiến, cải tiến trong hoạt động của doanh nghiệp.
Về giá cả: sử dụng giá như một công cụ để cạnh tranh (hiện nay
Vinamilk làm rất tốt điều này)
2.2.Xây dựng nhận thức đúng đắn về hội nhập
Để nâng cao năng lực cạnh tranh và có thể chủ động hội nhập kinh tế, đối phó
với những tác động xấu của hội nhập đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình
một nhận thức đúng đắn về hội nhập, bởi như Tôn Tử nói “ biết người, biết ta, trăm
trận trăm thắng “, chỉ có hiểu rõ về hội nhập thì doanh nghiệp mới có thể hội nhập
thành công. Nên doanh nghiệp bắt buộc phải có nhận thức, tư tưởng về hội nhập. Tư
tưởng đó bao gồm những vấn đề sau:
Bản chất của hội nhập là gì?
Tiến trình hội nhập của Việt Nam như thế nào?
Hội nhập là không thể tránh khỏi. Nó là cơ hội, đồng thời cũng là thách
thức. Không sợ hội nhập, chỉ sợ chuẩn bị không tốt.
Hội nhập gắn liền với cạnh tranh, nhưng không phải hội nhập thì mới có
cạnh tranh.
89
Ỷ lại vào bảo hộ tất yếu sẽ bị đào thải.
Thực sự quyết tâm hội nhập.
Nhà nước cho cần câu chứ không cho con cá.
Nhà nước chỉ hỗ trợ chính sách thông thoáng, cải thiện năng lực cạnh
tranh quốc gia.
Những tư tưởng trên phải được doanh nghiệp phổ biến cho toàn thể công nhân
viên trong doanh nghiệp, từ người lãnh đạo quyết định chiến lược của doanh nghiệp
đến anh công nhân vận hành máy bình thường. Chỉ khi tất cả mọi người trong doanh
nghiệp thấm nhuần tư tưởng, họ cảm thấy áp lực của hội nhập đang đến gần, lúc ấy,
mọi người mới thấy nguy cơ, thách thức của hội nhập đe doạ, bức bách họ và học sẽ
phải nỗ lực, cố gắng nhiều hơn vì công việc, nghề nghiệp, vì doanh nghiệp, ngành của
mình. Đồng thời với việc truyền bá tư tưởng về hội nhập, doanh nghiệp cũng phải luôn
bám sát, cập nhật các thông tin về hội nhập như thuế suất, định hướng của Nhà nước,
các cam kết của ta và các đối tác thương mại, thông tin về chính sách thương mại,
chính sách xuất nhập khẩu …để có biện pháp kịp thời đối phó với tình hình, chủ động
phản ứng mau lẹ trước những diễn biến trên thị trường. Doanh nghiệp nên lập ra một
bộ phận chuyên trách thu thập, nghiên cứu và phân tích các thông tin về hội nhập, và
liên quan đến hội nhập sao cho thật nhanh và chính xác. Bởi ngày nay trong thời đại
hội nhập, thì “ thời gian là vàng , còn thông tin là tiền “.
2.3.Phát huy nhân tố con người
Thực tiễn đã chứng minh, nhân tố con người đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Để phát triển, Công ty phải
hướng tới thị trường, công việc này là công việc của cả tập thể chứ không phải của cá
nhân riêng ai. Tài sản lớn nhất của các Công ty ngày nay không phải là lâu đài hay
công xưởng, mà là ý tưởng, là chất xám của con người, con người làm ra sản phẩm,
máy móc, chứ không phải máy móc “ sản xuất “ ra con người. Việc phát triển nhân tố
con người đóng vai trò then chốt, là điều kiện vô cùng quan trọng trong quá trình thực
90
hiện giải pháp kinh doanh của mình, đầu tư vào nguồn nhân lực là hoạt động sinh lời
nhất, hiệu quả nhất đối với tất cả các doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế Việt
Nam đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thì vai trò của nguồn nhân lực lại càng
được đánh giá cao hơn. Bởi vì trong điều kiện nước ta, khi các yếu tố như năng lực
công nghệ và năng lực tài chính còn yếu và thiếu thì nguồn nhân lực dồi dào, thông
minh, cần cù, chăm chỉ chính là lợi thế lớn nhất để Việt Nam hội nhập thành công.
Chính vì thế, công nghiệp Việt Nam nói chung, và ngành công nghiệp sữa nói riêng
phải tập trung phát huy nhân tố con người một cách hiệu quả nhất để khai thác được
những thế mạnh của họ, hạn chế, khắc phục những điểm yếu của người lao động mới
có thể cạnh tranh được thành công khi chúng ta hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
Khi đầu tư cho nguồn nhân lực, Công ty nên thực hiện một số biện pháp sau:
Kiện toàn bộ máy tổ chức, đào tạo, nâng cao trình độ cho các cán bộ, cải tiến lề
lối làm việc, rèn luyện đạo đức tác phong lao động phải sắp xếp, bố trí lao động một
cách hợp lý đúng người đúng việc, tránh tình trạng chuyên môn một đằng phân công
một nẻo. Sắp xếp lại các phòng ban theo hướng tinh giản gọn nhẹ, năng động và hiệu
quả, xây dựng nội quy làm việc rõ ràng, nghiêm khắc, thưởng phạt phân mình để thúc
đẩy tác phong làm việc công nghiệp cho người lao động. Doanh nghiệp nên quan tâm
đào tạo và đầu tư thích đáng cho cán bộ quản lý ở cấp doanh nghiệp. Bởi các thành
viên Ban giám đốc ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
các thành viên có trình độ, kinh nghiệm, khả năng đánh giá, năng động, có mối quan
hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích trước mắt, như
tăng doanh thu lợi nhuận, mà còn cả lợi ích – uy tín lâu dài của doanh nghiệp và đây
cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thế nên, Ban giám đốc phải nắm vững kiến thức không chỉ về kinh tế, quản lý, mà còn
phải có kiến thức cả về công nghệ để bắt kịp tốc độ phát triển của quá trình hội nhập.
Để phát huy bộ phận này đòi hỏi Công ty phải chú trọng vào việc tìm và bồi dưỡng
những cán bộ trẻ có tài, có năng lực, năng động với thời cuộc. ối với người lao động,
91
cần thông qua việc “xã hội hoá giáo dục và đào tạo“, tiến hành đào tạo và tái đào tạo
đội ngũ lao động theo chiến lược sản phẩm đã xác định, theo hướng tỷ trọng lao động
cơ bắp giảm dần và tỷ trọng lao động trí tuệ tăng lên và ngày càng chiếm ưu thế trong
tổng lao động của doanh nghiệp.
Luôn luôn chú ý quan tâm đến nguyện vọng, tâm tư của người lao động, đảm
bảo tính công bằng trong đãi ngộ, và một bầu không khí tập thể hoà thuận, thoải mái
và năng động. Xây dựng một bầu không khí “văn hóa doanh nghiệp“ lành mạnh và phù
hợp với ngành, làm người lao dộng từ trên xuống dưới luôn thấm nhuần tư tưởng, mục
đích hoạt động của doanh nghiệp. Nó sẽ góp phần tạo ra một chất keo gắn bó giữa
những người lao động với nhau và giữa người lao động với Công ty của mình. Từ đó,
có thể thúc đẩy động cơ làm việc, năng lực của người lao động, phát huy năng lực sáng
tạo của người lao động, giúp người lao động tiếp thu được các chuẩn mực đạo đức và
có thái độ hăng hái làm việc, nhằm đạt được mục đích của Công ty, tạo động lực mạnh
mẽ cho sự thành đạt của Công ty.
2.4.Đầu tư hợp lý cho công nghệ
Với tư duy thiển cận, trước mắt thì dường như hoạt động đầu tư khoa học kỹ
thuật công nghệ hiện đại và tăng tỷ suất khấu hao tài sản cố định dẫn đến hệ quả làm
cho giá thành hàng hoá đội lên trong khi giá bán hàng hoá không đổi. Nhưng trong
trung và dài hạn, kỹ thuật, công nghệ mới cho phép các doanh nghiệp tiệm cận trình độ
kỹ thuật - công nghệ trung bình của thế giới, đưa năng suất lao động tăng lên, tạo ra
những sản phẩm với chất lượng cao, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh
tranh, giúp doanh nghiệp chuyển từ thế bị động sang thế chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại là lối thoát ra khỏi suy thoái.
Đấy là một tất yếu không thể đảo ngược, đầu tư công nghệ là bắt buộc, vấn đề đặt ra là
đầu tư công nghệ mới như thế nào? Đầu tư phải phù hợp đúng nơi, đúng chỗ, đúng thời
gian:
92
Thời gian đầu tư phải thật nhanh chóng, chủ động với diễn biến của thị trường.
Với lợi thế của người đi sau, Công ty có thể đầu tư mới cho mình những dây
chuyền hiện đại và phù hợp với mình. Đối với các dây chuyền cũ thì tiến hành
nâng cấp những dây chuyền còn tương đối tốt, loại bỏ dần dần những dây
chuyền quá cũ, hao phí nguyên liệu nhiều.
Đầu tư, hợp tác, liên kết với các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong nước
để phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới. Đây là một hình thức đầu tư rất tốt,
đôi bên cùng có lợi, mà hiện nay các doanh nghiệp trong nước còn chưa quan
tâm lắm.
Đầu tư có chiều sâu, chuyển dần từ những dây chuyền công nghệ sản xuất sản
phẩm có chất lượng trung bình sang dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm
chất lượng cao, giá trị lớn. Đầu tư vào CNTT như một biện pháp hỗ trợ quản lý
cho doanh nghiệp, giảm chi phí hành chính.
Đầu tư phù hợp với năng lực của mình, trình độ của mình về tiềm lực tài chính
và khả năng nắm bắt kỹ thuật.
Đa dạng hoá hình thức đầu tư, các doanh nghiệp trong ngành có thể liên doanh,
liên kết cùng đầu tư một dây chuyền, phối hợp với các doanh nghiệp ngoài nước
xây dựng nhà máy mới ….
2.5. Giải pháp về xây dựng thương hiệu và văn hoá kinh doanh
- Về xây dựng thương hiệu cho sản phẩm
Doanh nghiệp phải xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình. Điều
này càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kinh doanh quốc tế.
Xây dựng được thương hiệu nổi tiếng góp phần tạo dựng uy tín doanh nghiệp, qua đó
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
93
- Về văn hoá trong kinh doanh
Doanh nghiệp cần chú trọng giáo dục lề lối tác phong văn hoá, lễ nghi cho cán
bộ trong giao tiếp, đàm phán với phương châm lấy chữ tín làm đầu và là nguyên tắc
kinh doanh. Thực hiện được nền nếp văn hoá kinh doanh chính là góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập và phát triển toàn cầu, kinh tế Việt Nam nói chung và
ngành sữa nói riêng có những bước phát triển mạnh mẽ. Với truyền thống cần cù, siêng
năng, ham học hỏi cộng với lực lượng lao động dồi dào, bên cạnh việc đáp ứng được
nhu cầu ngày càng lớn trong nước, mới đây mặt hàng sữa và sản phẩm sữa vừa mới
được gia nhập “câu lạc bộ“ những mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Công ty đã góp phần
tích cực giải quyết việc làm cho hàng vạn người lao động nông thôn.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển hiện nay, Công ty phải đối mặt với rất
nhiều thách thức mới có thể tồn tại trong nền kinh tế quốc tế với nhiều đối thủ cạnh
tranh. Thách thức lớn nhất của Công ty là nguồn nguyên liệu chưa đáp ứng nhu cầu
sản xuất, thông tin về thị trường còn hạn chế, máy móc thiết bị còn phải nhập khẩu,
hoạt động xuất khẩu còn thiếu chính sách quản lý đồng bộ …Tất cả những yếu tố trên
ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng cạnh tranh của Công ty Vinamilk.
Chính vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Vinamilk, không
những bản thân Công ty phải tự mình nỗ lực không ngừng, mà các Bộ ngành liên quan
94
cùng Chính phủ cần có những biện pháp, chính sách hỗ trợ thích đáng để giúp Công ty
lên vị trí xứng đáng với tiềm năng phát triển của Công ty trong quá trình phát triển của
đất nước.
Khoá luận tốt nghiệp
Đề tài : Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sữa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .
Trang 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1.Các trang web :
www.vinamilk.com.vn
www.bsc.com.vn
www.vnexpress.net
www.google.com
www.vnn.vn
www.moi.gov.vn
2.Niên giám thống kê của Tổng cục thống kê năm 2002 , 2003 .
3.Quyết định số 22/2005/QĐ-BCN về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp Sữa Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
4.Tạp chí chăn nuôi
5.Tạo chí nghiên cứu kinh tế .
6.Tạp chí sản xuất và thị trường .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_tn_cty_vinamilk_8481.pdf