Đề tài Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO: Thực trạng và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Quá trình tự do hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang phát triển ngày càng mạnh mẽ về quy mô và tốc độ.Không nằm ngoài xu hướng đo,Việt Nam đang tích cực tham gia vào quá trình này. Ngân hàng là một trong những ngành quan trọng,nhạy cảm có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế và sự thành công của tiến trình hội nhập đã là một trong những ngành đi đầu thực hiện hội nhập. Xác định được vai trò quan trọng của ngành đối với sự phát triển của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập trong thập kỷ qua của ngân hàng Việt Nam đã có nhiều cố gắng để phát triển hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của nền kinh tế và đạt được những thành công đáng kể.Tuy nhiên so với các nước trong khu vực hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn chưa thật phát triển. Đặc biệt là khi Việt Nam được gia nhập WTO thì việc cải thiện hệ thống ngân hàng là cần thiết và quan trọng.Vì nếu hệ thống ngân hàng mà không tốt thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hội nhập của chính hệ thống ngân hàng vào thị trường tài chính tiền tệ thế giới mà còn ảnh hưởng đến hội nhập kinh tế của đất nước. Việc gia nhập WTO có những thuận lợi cho sự phát triển kinh tế đặc biệt là ngành ngân hàng,tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó thì ngành ngân hàng của Việt Nam cũng gặp những khó khăn về năng lực cạnh tranh. Đây là vấn đề mà nghiên cứu sinh đã suy nghĩ,lựa chọn để nghiên cứu và trình bày những ý tưởng của mình với đề tài mang tên: “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO:thực trạng và giải pháp” 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu của luận án hướng tới các mục đích sau: -Làm sáng tỏ về mặt lý luận sự cần thiết của việc phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình gia nhập WTO -Phản ánh và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng Việt Nam,nhận rõ những yếu kém trong hoạt động của hệ thống và phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống nhất là trong điều kiện đáp ứng yêu cầu khắt khe của việc gia nhập WTO.Những thuận lợi và khó khăn trong việc cải tổ thể chế và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam khi tham gia WTO. -Trên cơ sở đánh giá thực trạng,phân tích nguyên nhân ,căn cứ vào các yêu cầu kinh tế - xã hội Việt Nam trong tình hình mới tác động của WTO đến hoạt động ngân hàng .Ngân hàng Việt Nam xác định rõ phương hướng phát triển của hệ thống ngân hàng trong giai đoạn tới và giải pháp có tính khả thi để thực hiện phương hướng đã định,góp phần vào sự phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước. 3.Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu dựa vào phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh để nghiên cứu.Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn thông qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn từ đó đánh giá bản chất của hiện tượng, quá trình quản lý, kinh doanh ngân hàng trong phạm vi khoá luận nghiên cứu. 4.Kết cấu khoá luận Tên đề tài: “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO:thực trạng và giải pháp: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo khoá luận được chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng Chương 2: Thực trang năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO Chương 3: giải pháp cho năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO Lĩnh vực nghiên cứu của khoá luận rất phức tạp, trong khi thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn, khoá luận chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè để khoá luận được hoàn thiện hơn. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1.NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG 3 1.1 Tổng quan về hệ thống Ngân Hàng trong nền kinh tế 3 1.1.1 Khái niệm ngân hàng 4 1.1.2 Các loại hình NH thương mại 5 1.1.3 Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường 5 1.1.3.1 Nhận tiền gửi 5 1.1.3.2 Cho vay 6 1.1.3.3 Cung cấp các khoản giao dịch và thực hiện thanh toán 6 1.1.3.4 Các dịch vụ khác 6 1.1.4 Vai trò của hệ thống NH trong nền kinh tế 8 1.2 Hội nhập WTO trong lĩnh vực NH 8 1.2.1 Khái quát chung về tổ chức WTO 8 1.2.1.1 Tổ chức và chức năng của WTO 9 1.2.1.2 Tác động của tổ chức WTO đến nền kinh tế 11 1.2.2 Hội nhập WTO trong lĩnh vực NH 15 1.2.2.1 Những nhân tố thúc đẩy quá trình hội nhập trong lĩnh vực NH 15 1.2.2.2 Đặc trưng của hội nhập trong lĩnh vực NH 15 1.2.2.3 Tác động của hội nhập WTO đến hoạt động NH 16 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO 18 2.1 Khái quát chung về tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam 18 2.1.1 Quá trình hội nhập và đổi mới kinh tế của Việt Nam 18 2.1.2 Tiến trình hội nhập của hệ thống NH Việt Nam 19 2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHVN sau khi gia nhập WTO 20 2.2.1 Tình hình chung 20 2.2.1.1 Số lượng các Ngân Hàng 20 2.2.1.2 Hệ thống pháp luật trong lĩnh vực NH 20 2.2.1.3 Mức độ cạnh tranh thị trường 21 2.2.1.4 Công nghệ 21 2.2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHVN sau khi gia nhập WTO 21 2.2.2.1 Năng lực tài chính 24 2.2.2.2 Năng lực quản trị điều hành 24 2.2.2.3 Khả năng sinh lời 25 2.2.2.4 Khả năng Marketing của NHTM 26 2.2.25 Dịch vụ bán lẻ tại các NHTM Việt Nam 28 2.2.3. Những kết quả đạt được sau một năm gia nhập WTO 29 2.2.4. Những tồn tại 29 CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO 34 3.1 Những định hướng phát triển hệ thống NHVN trong điều kiện hội nhập 34 3.1.1 Mục tiêu phát triển hệ thống NH 34 3.1.2 Lộ trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực NH giai đoan 2010 35 3.2 Nhiệm vụ Ngân Hàng 2008( sau khi Việt Nam gia nhập WTO một năm ) 36 3.2.1 Tình hình thực hiện nhiệm vụ 2007 36 3.2.1.1 Triển khia đồng bộ các giải pháp điều hành tiền tệ nhằm kiểm soát mức tăng tổng phương tiện thanh toán và phát triển tín dụng góp phần giảm áp lực tăng giá 37 3.2.1.2 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối 37 3.2.1.3 Đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế 38 3.2.1.4 Hệ thống các TCTD Việt Nam tiếp tục được củng cố , nâng cao hiệu quả hoạt động 38 3.2.1.5 Xây dựng và hoàn thiện thể chế 40 3.2.1.6 Hiện đại hoá NH và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt 40 3.2.1.7 Hoạt động thông tin tín dụng 41 3.2.1.8 Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực NH 41 3.2.2 Mục tiêu và định hướng nhiệm vụ 2008 42 3.2.3 Các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm 42 3.3 Giải pháp hoàn thiện cho năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam sau khi gia nhập WTO 42 3.3.1 Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của hệ thống NH 42 3.3.2 Hoàn thiện chính sách tiền tệ 43 3.3.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin trong NH 44 3.3.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và quản trị 44 3.3.5 Marketing 45 3.3.6 Phát triển dịch vụ Nh bán lẻ 46 3.3.7 Hợp tác giữa các NH trong nước và quốc tế 47 3.3.8 Xây dựng tập đoàn tài chính 51 3.3.9 Cổ phần hoá 53 KẾT LUẬN

docx73 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2807 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ít động lực cho các ngân hàng cải thiện chất lượng hoạt động. - Hội nhập kinh tế quốc tế đi liền với các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường tài chính, cho phép các ngân hàng quốc tế được hoạt động và đối xử bình đẳng như những ngân hàng trong nước sẽ tạo ra những sức ép lớn hơn đối với hệ thống ngân hàng trong thời gian tới. Hệ thống ngân hàng chưa tạo dựng được một hệ thống thông tin có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả cho phân tích, dự báo tình hình tiền tệ, lãi suất, tín dụng, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp. - Nhiều tổ chức tín dụng chưa xây dựng quy trình và thực hiện quản lý tập trung đối với rủi ro thanh khoản thông qua việc xây dựng phân tích kỳ hạn. Việc quản lý rủi ro thanh khoản hầu như chỉ thực hiện ở những chi nhánh đơn lẻ, do đó khi xuất hiện những biến động bất thường, một số NHTM luôn phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng chi trả tạm thời trên toàn hệ thống. - Phần lớn các tổ chức tín dụng chưa xây dựng được quy trình tập trung tại hội sở chính đối với rủi ro về tỷ giá và kinh doanh ngoại hối; quy trình quản lý trạng thái ngoại hối chưa đáp ứng được yêu cầu nên chưa có những giải pháp hiệu quả để hạn chế tác động của những rủi ro này khi có sự biến động bất lợi về lãi suất và tỷ giá. Bên cạnh đó, một số tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối không chấp hành các giới hạn về trạng thái ngoại tệ, báo cáo thiếu trung thực, đầu cơ trong kinh doanh nhưng không kiểm soát được rủi ro tỷ giá. Vì vậy, khi phải đối mặt với sự biến động của thị trường đã gây tổn thất cho chính tổ chức tín dụng. CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHVN SAU KHI GIA NHẬP WTO 3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NH VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP 3.1.1 Mục tiêu phát triển hệ thống NH Mục tiêu phát triển hệ thống ngân hàng được nêu rõ trong (Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010) trình bày tại Đại Hội Đảng Cộng sản VN lần thưa IX: “ cơ cấu lại hệ thống NH, phân biệt chức năng của NHNN và NHTMNN…” Kế hoạch hội nhập của ngành NH đã nêu mục tiêu tổng quát là : “tạo lập được môi trường pháp lý hoàn chỉnh, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế nhằm tăng sức mạnh cạnh tranh của hệ thống NH VN trên thị trường tài chính trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước khác, đảm bảo an toàn cho hệ thống NH VN”. Từ mục tiêu tổng quát và chiến lược hội nhập của ngành NH ta có thể thấy mục tiêu mà ngành NH cần đạt được: - Hình thành và phát triển môi trường kinh doanh minh bạch, lành mạnh và bình đẳng. - Phát triển hệ thống NH có đủ năng lực cạnh tranh với NH nước ngoài đang và sẽ hoạt động trên thị trường nội địa VN sau đó là xâm nhập ra thị trường nước ngoài. -Từng bước thực hiện cam kết hội nhập, tham gia vào thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế. Chuẩn bị tốt mọi yếu tố để đón nhận những tác động của tiến trình toàn cầu hoá. -Sự phát triển của hệ thống ngân hàng phải đem cho các doanh nghiệp VN những hỗ trợ tốt nhất để phát triển kinh doanh. -Chỉ tiêu kinh tế mà ngành NH cần đạt được : + Tốc độ tăng trưởng phương tiện thanh toán : 15-20%/năm với tỷ lệ M2/GDP đạt 60% vào năm 2010. + Tốc độ vốn vay huy động ; 20-25%/năm. + Tốc độ tăng cho vay đối với nền kinh tế: 16-20%. +Hệ số vốn tự có/ tổng tài sản có của các NHTM đạt trên 8% đến năm 2010, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 4%. +Khả năng sinh lời của hệ thống NHTM bình quân từ 14-16%, quy mô vốn tự có đạt 700-800 triệu USD vào năm 2010. 3.1.2 Lộ trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực NH giai đoạn đến 2010 Tiếp tục thực hiện các cam kết Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ và bắt đầu thực hiện Hiệp định chung về thương mại dịch vụ của WTO, đồng thời bắt đầu thực hiện các yêu cầu đã cam kết trong Hiệp định khung về thương mại dịch vụ (AFAS) của ASEAN.Mục tiêu chính được thực hiện trong giai đoạn này là: -Mở cửa dịch vụ tài chính NH và hình thức pháp lý trong hoạt động NH đối với các trung gian tài chính Hoa Kỳ theo lộ trình cam kết. -Thực hiện lộ trình mở cửa dịch vụ tài chính –NH cho các nước thành viên khác của WTO và ASEAN. -Các NHTM VN tiếp tục củng cố để nâng cao tiềm lực tài chính, hiện đại hoá công nghệ… 3.1.3 Phương hướng phát triển hệ thống NH “Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 đã chỉ ra mục tiêu phát triển của nghành dịch vụ tài chính NH và trong đó nêu lên VN sẽ phấn đấu trở thành một trung tâm tài chính- tiền tệ ở khu vực trong đó hệ thống NH đóng vai trò chủ yếu. Như vậy, muốn thực hiện tốt mục tiêu phát triển của nghành, đáp ứng được những yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hệ thống NH cần có phương hướng cụ thể: Một là: Xây dựng và phát triển hệ thống hiện đại đủ lớn về qui mô, đáp ứng được yêu cầu thực hiện đường lối công nghiệp hoá,hiện đại hoá nền kinh tế theo chủ trương của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Hai là: Xây dựng và phát triển hệ thống NH có đầy đủ sản phẩm, nghiệp vụ với công nghệ hiện đại và mạng lưới phục vụ rộng…nhằm thoả mãn nhu cầu ngày một tăng về số lượng,chất lượng của các chủ thể trong nền kinh tế. Ba là: Xây dựng một hệ thống NH có trình độ quản trị cao,đảm bảo cho hoạt động kinh doanh phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Bốn là: Xây dựng hệ thống NH có khả năng cạnh tranh cao với chính NH nước ngoài trên nội địa; sau đó là trên khu vực và thế giới. Năm là: Phát triển thị trường tiền tệ và xây dựng hệ thống TT trên NH hiện đại. Thị trường tiền tệ cần phát triển về qui mô tạo được sự linh hoạt để thông qua thị trường NHNN điều hành tốt hoạt động của diễn biến lãi suất, tỷ giá trên thị trường thế giới. Thị trường tiền tệ là nơi giúp NHTM tăng cơ hội đầu tư, nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro. Hệ thống TT trên NH cần được NHNN và NHTM xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin công nghệ mạng…nhưng cần sự đồng bộ hoá trong toàn hệ thống. 3.2 NHIỆM VỤ NGÂN HÀNG NĂM 2008 (SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO MỘT NĂM) 3.2.1Tình hình thực hiện nhiệm vụ 2007 Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nước ta, đánh dấu sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế- xã hội, tuy nhiên cũng đặt ra không ít những khó khăn, thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam. Việc triển khai các nhiệm vụ của ngành Ngân hàng năm 2007 diễn ra trong bối cảnh tình hình kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế có những diễn biến phức tạp. Trên thế giới, giá dầu mỏ liên tục tăng mạnh, có thời điểm đã gần đạt mức 100 USD/thùng, giá vàng cũng liên tục tăng cao và đạt mức giá kỷ lục trong khoảng 30 năm qua. Cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp nhà ở Mỹ đã gây nhiều tác động xấu đến thị trường tài chính, tiền tệ toàn cầu, đến nay vẫn chưa có dấu hiệu chấm dứt. Ở trong nước, nền kinh tế cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức mới: nhập siêu tăng mạnh làm tăng thâm hụt cán cân vãng lai; dòng vốn đầu tư nước ngoài đạt mức kỷ lục từ trước đến nay, bên cạnh mặt tích cực là góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cũng gây sức ép lớn đối với điều hành tỷ giá và việc kiểm soát tổng phương tiện thanh toán. Đặc biệt, do tác động của tình hình kinh tế thế giới và trong nước, chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng tăng cao so với các năm trước đây đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân. Bên cạnh đó, thiên tai, dịch bệnh ở nhiều vùng gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất và đời sống... Những khó khăn, thách thức trên đây đã gây nhiều khó khăn cho công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và các ngành, các cấp. Trước những biến động phức tạp của tình hình kinh tế trong và ngoài nước, hệ thống ngân hàng đã bám sát sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ ; nỗ lực, chủ động triển khai các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành, góp phần thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2007. 3.2.1.1 Triển khai đồng bộ các giải pháp điều hành tiền tệ nhằm kiểm soát mức tăng tổng phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng, góp phần giảm áp lực tăng giá: Để kiểm soát mức tăng của tổng phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng, ngay từ những tháng đầu năm 2007, NHNN đã thực hiện các giải pháp: - Duy trì ổn định các mức lãi suất chủ đạo nhằm ổn định mặt bằng lãi suất trong nước; - Điều hành linh hoạt thị trường mở với việc tăng số phiên và khối lượng giao dịch,đa dạng hoá kỳ hạn và lãi suất để hút vốn khả dụng tạm thời dôi dư của các TCTD; - Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên từ 1,5-2 lần; - Chỉ thực hiện chiết khấu và cho vay cầm cố trong trường hợp cần thiết, đồng thời tích cực thu nợ đến hạn để hút tiền về; - Điều hành tỷ giá linh hoạt, đảm bảo nguyên tắc không để tăng giá hoặc mất giá quá mức đồng Việt Nam, - Thực hiện đồng bộ các biện pháp kiểm soát tín dụng. Đặc biệt, sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 18/2007/CT-TTg về một số biện pháp cấp bách kiềm chế tốc độ tăng giá thị trường, NHNN đã chỉ đạo mạnh hơn, quyết liệt hơn việc triển khai các giải pháp nhằm kiềm chế tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán, bảo đảm ổn định thị trường tiền tệ. 3.2.1.2 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành tỉ giá và quản lý ngoại hối: Năm 2007, cung ngoại tệ tăng mạnh chủ yếu do luồng vốn đầu tư nước ngoài tăng. NHNN đã điều hành tỉ giá đảm bảo theo nguyên tắc không để tăng giá hoặc mất giá quá mức đồng Việt Nam; thực hiện can thiệp mua ngoại tệ ở mức độ thích hợp nhằm ổn định tỉ giá, tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước, đảm bảo các cân đối vĩ mô của nền kinh tế. NHNN đã mở rộng biên độ ấn định tỷ giá mua, bán đồng USD của các tổ chức tín dụng so với tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng từ ±0,25% lên ±0,5% và lên ±0,75%; nới rộng quy định về bán ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại theo hướng bán cho các ngân hàng khi có trạng thái ngoại hối bằng hoặc dưới mức âm 5% thay cho mức âm 10% như trước đây. - Dự trữ ngoại hối nhà nước tăng liên tục và được quản lý an toàn hiệu quả, đáp ứng được các nhu cầu về ngoại tệ thiết yếu của nền kinh tế, góp phần hỗ trợ cho việc thực thi chính sách tỉ giá và điều hành chính sách tiền tệ. - Về khung pháp lý đối với hoạt động quản lý ngoại hối: NHNN đã trình và được Chính phủ phê duyệt Đề án về Lộ trình nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam, khắc phục từng bước hiện tượng đô la hoá. Các văn bản hướng dẫn Nghị định số 160/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh ngoại hối đang được gấp rút xây dựng theo hướng tự do hoá hoàn toàn các giao dịch vãng lai, chú trọng giảm dần việc cấp các loại giấy phép. Nghị định mới thay thế Nghị định số 86/1999/NĐ-CP về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước đang triển khai xây dựng trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quản lý, điều hành dự trữ ngoại hối Nhà nước của các nước trên thế giới. Đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế: Năm 2007, hệ thống ngân hàng tiếp tục mở rộng cho vay đáp ứng có hiệu quả nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. NHNN đã kịp thời chỉ đạo việc xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, hộ gia đình vay vốn bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan như bão lụt, dịch bệnh đối với gia súc, gia cầm. … 3.2.1.4 Hệ thống các TCTD Việt Nam tiếp tục được củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động a- Tiến độ cổ phần hoá các ngân hàng thương mại Nhà nước được đẩy mạnh: Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo các NHTM Nhà nước tích cực triển khai các bước để tiến tới phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO). Sau nhiều thời gian chuẩn bị, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) đã tổ chức thành công đợt IPO cuối tháng 12/2007. Các NHTM nhà nước khác cũng đang tích cực triển khai thực hiện công tác cổ phần hoá tại đơn vị mình theo đúng lộ trình đã đặt ra. b- Hệ thống NHTMCP có bước phát triển về nhiều mặt: - Hầu hết các Ngân hàng thương mại cổ phần đều có phương án, lộ trình tăng vốn điều lệ, nhiều ngân hàng đã gần đạt được mức vốn quy định cho năm 2010. Cùng với việc tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới hoạt động, các ngân hàng TMCP còn mở rộng các mối hợp tác, liên kết chiến lược với các đối tác trong và ngoài nước nhằm kiện toàn, củng cố công tác quản trị, kiểm soát điều hành cả về mô hình tổ chức và nhân sự. Hệ thống công nghệ và dịch vụ có nhiều tiến bộ nên hiệu quả kinh doanh của khối NHTMCP đã có bước tăng trưởng mạnh so với năm trước. - Triển khai Đề án về chủ trương và các tiêu chí thành lập ngân hàng mới tại Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, NHNN đã ban hành Quy chế cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần; thành lập Hội đồng thẩm định cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần để thẩm định hồ sơ xin thành lập. Năm 2007, đã có 4 ngân hàng thương mại cổ phần (Bảo Việt, Dầu khí, FPT và Liên Việt) được NHNN chấp thuận về nguyên tắc cấp giấy phép thành lập và hoạt động. c- Hoạt động của các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh có mức tăng trưởng ổn định và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam. Chi nhánh các ngân hàng nước ngoài luôn tiên phong trong việc phát triển và áp dụng các công nghệ hiện đại, các sản phẩm mới tại thị trường Việt Nam. Nhiều chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã có những chiến lược mở rộng và xây dựng mạng lưới khách hàng khá tốt và đa dạng, trong năm đã chấp thuận về nguyên tắc cấp giấy phép thành lập 3 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. d- Các TCTD phi ngân hàng có bước cải thiện rõ rệt về năng lực tài chính thông qua việc tăng vốn điều lệ nhằm dần đáp ứng mức vốn pháp định quy định tại Nghị định số 141/2006/NĐ-CP. Hành lang pháp lý cho hoạt động của các TCTD phi ngân hàng tiếp tục được hoàn thiện với việc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế cấp giấy phép tổ chức và hoạt động cho các TCTD phi ngân hàng cổ phần và sửa đổi, bổ sung thông tư hướng dẫn hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính. Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thành lập mới cho 2 công ty tài chính (trong đó có 1 công ty tài chính 100% vốn nước ngoài) và 1 công ty cho thuê tài chính, nâng tổng số các TCTD phi ngân hàng tại Việt Nam lên con số 21 (9 công ty tài chính và 12 công ty cho thuê tài chính). c- Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân tiếp tục được củng cố, phát triển với các chỉ tiêu cơ bản đều tăng trưởng khá so với năm 2006. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết Trung ương 5, Khoá IX về kinh tế tập thể, NHNN đã xây dựng định hướng chiến lược phát triển hệ thống QTDND giai đoạn 2006-2020 theo hướng hoàn thiện mô hình hệ thống QTDND, phát triển cả về số lượng, chất lượng lẫn quy mô hoạt động và đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ. 3.2.1.5 Xây dựng và hoàn thiện thể chế Thực hiện chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội và Chính phủ, NHNN đã tiến hành tổng kết tình hình thực hiện hai Luật ngân hàng hiện hành, hoàn thiện đề cương chi tiết và hoàn thành dự thảo lần 2 Luật NHNN và đang tiến hành dự thảo Luật các TCTD. Dự án Luật giám sát an toàn hoạt động ngân hàng đang được dự thảo đề cương; Dự án Luật bảo hiểm tiền gửi cũng đã được triển khai xây dựng. NHNN đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành hữu quan xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý trên các lĩnh vực hoạt động ngân hàng và sửa đổi, bổ sung, ban hành mới nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới hệ thống ngân hàng trong tiến trình hội nhập quốc tế. Công tác rà soát và kiểm tra văn bản của NHNN đã dần đi vào nề nếp. Công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng cũng như các lĩnh vực kinh tế xã hội khác đã được quan tâm thực hiện. 3.2.1.6 Hiện đại hoá ngân hàng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt - Thực hiện Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2020, NHNN đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách; đồng thời, xây dựng đề cương, kế hoạch chi tiết cho từng đề án thành phần do Ngân hàng Nhà nước chủ trì và phối hợp xây dựng các đề án thành phần do các bộ, ngành khác chủ trì. Nhìn chung, việc trả lương qua tài khoản đối với cán bộ, công chức đã được triển khai mạnh mẽ tại một số nơi, một số lĩnh vực, ngành như: tài chính – ngân hàng, các khu công nghiệp, khu chế xuất…Ở một số thành phố lớn bước đầu đã triển khai thành công việc trả lương hưu qua thẻ ngân hàng. - Dự án “Hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thống thanh toán giai đoạn II” đang được thực hiện đúng tiến độ đã cam kết với Ngân hàng Thế giới (WB). Các hệ thống thanh toán bù trừ, thanh toán nội bộ của NHTM, thanh toán song phương giữa các ngân hàng tiếp tục được nâng cấp, hoàn thiện góp phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. - Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng tiếp tục phát triển mạnh, đặc biệt là các dịch vụ thanh toán có ứng dụng công nghệ cao. Nhiều ngân hàng đã phát hành các loại thẻ có độ bảo mật cao và cung cấp nhiều tiện ích đi kèm cho khách hàng. Để thúc đẩy dịch vụ thanh toán thẻ phát triển hiệu quả hơn, NHNN đã chỉ đạo khẩn trương việc triển khai Đề án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất (dự kiến sẽ phê duyệt và triển khai thực hiện từ đầu năm 2008). 3.2.1.7 Hoạt động Thông tin tín dụng Hoạt động thông tin tín dụng năm 2007 đã có bước phát triển khá nhanh. Các sản phẩm, dịch vụ của CIC đã trở thành kênh thông tin tin cậy, góp phần hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành của NHNN và giúp các TCTD phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro, góp phần bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nghiệp vụ phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đã có nhiều cải tiến về phương pháp, cách thức phân ngành, tính toán các chỉ số tài chính; đối tượng cung cấp thông tin được mở rộng đến các Công ty chứng khoán, các doanh nghiệp, nhà đầu tư. Sản phẩm phân tích xếp hạng doanh nghiệp của CIC được các tổ chức và các nhà đầu tư đánh giá cao về chất lượng, nội dung, số lượng các đơn vị quan tâm đến sản phẩm này ngày càng tăng. 3.2.1.8 Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng NHNN đã tích cực chỉ đạo việc rà soát để sửa đổi, ban hành các văn bản pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng đảm bảo phù hợp với các cam kết khi gia nhập WTO; xây dựng Chương trình hành động của NHNN giai đoạn 2007-2012 với các nhiệm vụ và lộ trình thực hiện cụ thể. Trong quan hệ hợp tác với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, NHNN đã thực hiện tốt vai trò là đại diện của Chính phủ tại các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như IMF/WB/ADB, MIB/MBES; tiếp tục duy trì và mở rộng mối quan hệ đối ngoại với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, các tổ chức đa phương và song phương về lĩnh vực ngân hàng. 3.2.2 Các nhiệm vụ trọng tâm (1). Hoàn thiện hệ thống thể chế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Tập trung xây dựng, hoàn thiện dự án Luật NHNN và Luật Các TCTD; xây dựng Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng, Luật Bảo hiểm tiền gửi. (2). Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả điều hành CSTT theo nguyên tắc thị trường. (3). Đáp ứng có hiệu quả các nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, đồng thời kiểm soát chặt chẽ quy mô và chất lượng tín dụng. (4). Cơ cấu lại tổ chức, bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. (5). Đẩy nhanh chương trình tái cơ cấu, nâng cao năng lực hoạt động và khả năng cạnh tranh của các TCTD trong nước. (6). Đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, hệ thống thanh toán, hệ thống thông tin ngân hàng. (7). Thực hiện tốt công tác in, đúc tiền và lưu thông tiền mặt phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. (8). Củng cố, sắp xếp lại bộ máy tổ chức, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc NHNN sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định 52/2003/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của NHNN. (9). Tập trung thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính trong Chương trình hành động của NHNN thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. (10). Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các mặt hoạt động của ngành ngân hàng 3.3NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO 3.3.1 Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của hệ thống NH Một đất nước khi gia nhập WTO có thể phải đối mặt với những rắc rối và tranh chấp, chính vì thế hệ thống pháp luật đóng vai trò then chốt trong việc điều chỉnh và giải quyết tranh chấp. Đánh giá về việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho việc thực hiện cam kết của Việt Nam trong năm 2007, Thứ trưởng thường trực Bộ Tư pháp Hoàng Thế Liên đưa ra một số điểm nổi bật: ( Tốc độ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền được duy trì ở mức độ cao, thậm chí còn được đẩy nhanh hơn với thời kỳ VN đàm phán gia nhập WTO. Chất lượng văn bảo đảm tuân thủ nội dung của cam kết quốc tế, góp phần làm cho hệ thống văn bản pháp luật thương mại, kinh tế của VN hội nhập nhanh hơn với các thông lệ quốc tế). Tuy nhiên vẫn còn một số văn bản không theo kịp lộ trình cam kết, chẳng hạn việc xây dựng thông tư liên tịch về việc xử lý hình sự các vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ, đồng thời vấn đề quan ngại lớn nhất là pháp luật VN chậm đi vào cuộc sống, cơ chế thực thi pháp luật còn lỏng lẻo, chưa nghiêm do còn nhiều hạn chế do các thủ tục còn yếu kém chưa được tinh giản, tốc độ cải cách hành chính vẫn chậm, nạn quan lieu, tham nhũng vẫn còn nhiều và ngày càng tinh vi, rất khó phát hiện.Vì vây, trong thời gian tới VN cần tập trung rà soát các văn bản pháp luật đã được ban hành với cam kết của VN trong WTO.(VOV) (ngân hang nhà bước VN ). Do vậy, việc hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động NH nhằm đảm bảo sự ổn định và hiệu quả hoạt động của hệ thống NHVN là một việc làm cần thiết. + Khi ban hành các văn bản dưới luật trực tiếp hướng dẫn thi hành luật hoặc quy chế nghiệp vụ Chính phủ cần quan tâm đến tính khả thi , phù hợp với thông lệ quốc tế đáp ứng được yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế. + Chính phủ sớm ban hành các văn bản luật khác điều chỉnh hoạt động của NH như Luật cho thuê tài chính, luật chuyển tiền điện tử…Các luật đã ban hành cần nhanh chongshuwongs dẫn thực hiện khi thi hành sẽ phát huy tác dụng. + Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động NH cần thực hiện đồng bộ với việc ban hành các văn bản điều chỉnh hoạt động kinh doanh quản lý của các Bộ ngành khác trong phạm vi có liên quan đến hoạt động NH. + NHNN rà soát lại văn bản quy phạm pháo luật đã ban hành và đồng thời có sự bổ sung , sửa đổi kịp thời … + Đặc biệt quan trọng đó là khung pháp lý phải phù hợp với thông lệ quốc tế.Có như vậy các NHNN mới yên tâm vào thị trường nội địa và NH trong nước cũng có thể xâm nhập thị trường nước ngoài được. 3.3.2 Hoàn thiện chính sách tiền tệ Những năm qua nước ta đã chú ý đến chính sách này, nhưng việc xây dựng chưa khả thi, hệ thống các công cụ của chính sách chưa được thiết kế khoa học , dẫn đến việc thực hiện vẫn mang tính chất tình thế.Trong bối cảnh hội nhập hiện nay thì rất cần có một chính sách tiền tệ thực sự khoa học và khả thi.Trong chính sách tiền tệ, thì bộ phận quản lý ngoại hối rất quan trọng. Chính sách ngoại hối của VN cần được thực thi trong một khuôn khổ pháp lý phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng phần nào mức độ phát triển của thị trường vì vậy cần phải: + Tiếp tục xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt nhưng gắn với diễn biến về cung cấp thực sự trên thị trường. + Thống nhất đầu mối quản lý ngoại tệ về NHNN để tăng dự trữ , đảm bảo cho NHNN đủ nguồn ngoại tệ săn sàng can thiệp trên thị trường để bình ổn tỷ giá. + Xác định cơ chế kiểm soát giao dịch vãng lai và giao dịch vốn khi thực hiện chính sách tự do hoá thông qua ban hành quy định cụ thể cho việc TT xuất nhập khẩu , chuyển tiền kiều hối… cải tiến thủ tục hành chính cho đơn giản và thuận lợi nhất đối với khách hang. +Xây dựng chế tài xử phạt chặt chẽ và thực hiện nghiêm các chế tài này đối với cá nhân và tổ chức vi phạm các quy định sử dụng tiền VN trên đất VN. 3.3.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin trong NH Công khai hoá, minh bạch thông tin là một yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh hội nhập hiện nay nhất là thông tin tài chính pháp luật. Các thông tin doanh nghiệp cần công bố công khai đó là những chính sách kinh doanh , chính sách khách hàng , quy định trong giao dịch mua bán thông tin tài chính và kết quả kinh doanh được kiểm toán. NHNN cần công bố những thông tin được phép công khai giúp NHTM chủ động cung cấp thông tin cho thị trường theo khả năng quản lý của họ. 3.3.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và quản trị Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực là điều kiện kiên quyết để các NH có thể phát triển bền vững. Để đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế các NH cần: đào tạo nguồn nhân lực để có một đội ngũ nhân sự có năng lực chuyên môn phù hợp với yêu cầu kinh doanh ngày càng đa dạng của NH.Ngoài ra phải xây dựng phong cách phục vụ khách hàng mang tính chuyên nghiệp. Nâng cao năng lực quản trị của ban lãnh đạo Hoạch định chiến lược dài hạn một cách hợp lý và tổ chức chiến lược… mọi việc chỉ có thể thực hiện được nếu ban lãnh đạo NH có năng lực để nắm bắt , xử lý thông tin và đưa ra quyết định thích hợp để tránh rủi ro và chống đổ vỡ NH.Vì vậy các NH phải: + Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về kinh nghiệm quản trị cho ban lãnh đạo NH để phù hợp với sự phát triển của NH. + Ngay bản thân mỗi thành viên trong ban lãnh đạo phải tích cự học tập, có hiểu biết vững chắc về hoạt động kinh doanh NH, nắm bắt nhanh chóng sự thay đổi trong kinh doanh NH trong nước cũng như trên thế giới. + Phía NH thì phải cải thiện cơ cấu đội ngũ , cán bộ lãnh đạo bồi dưỡng và đề bạt các cán bộ trẻ có nhiều khả năng để thay thế cho đội ngũ cán bộ lớn tuổi. + Quan trọng là phải thay đổi tư duy trong hoạch định chiến lược và điều hành kinh doanh NH cho phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế thị trường. 3.3.5 Marketing Trên cơ sở học hỏi những kinh nghiệm từ các ngân hàng hiện đại trên thế giới, các NHTM Việt Nam tiến hành hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với hoạt động Marketing của ngân hàng mình, với tình hình thực tế của nền kinh tế đất nước và hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các NHTM phải xác định con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc thực hiện mục tiêu phát triển các sản phẩm ngân hàng nói chung và phát triển các hoạt động Marketing nói riêng. Do đó các NHTM cần mở rộng và nâng cao công tác đào tạo chuyên viên về Marketing ngân hàng. Các ngân hàng có thể liên kết với các trường đại học khối kinh tế đưa nội dung Marketing ngân hàng vào giảng dạy sâu hơn. Cùng với đó, các ngân hàng có thể tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong nội bộ ngân hàng, mời các chuyên gia Marketing giỏi về giảng dạy, cử cán bộ có kinh nghiệm về Marketing theo học những khóa đào tạo chuyên ngành Marketing ngân hàng ở nước ngoài. Ngoài ra các NHTM cần xác định rõ vai trò của hoạt động Marketing đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ đó chủ động trong việc chi cho hoạt động Marketing, tránh tình trạng trùng lắp hay chồng chéo giữa các chi nhánh NHTM. 3.3.6 Phát triển dịch vụ NH bán lẻ Giải pháp cho việc phát triển các dịch bán lẻ mà chủ yếu là dịch vụ hiện đại thì các ngân hàng thương mại phải đầu tư nhiều hơn vào việc trang bị công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ cán bộ theo hướng chuyên nghiệp... Đây lại là những khó khăn mà các NHTMVN không thể khắc phục một sớm một chiều được. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận một điều rằng, trong khi sự yếu kém trong quản lý tiền cho vay luôn đẩy các NHTM đứng trước nhiều rủi ro, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, thì xu hướng khách quan về phát triển hoạt động dịch vụ phi tín dụng sẽ là xu hướng mang tính áp lực và hợp lý, giúp các ngân hàng thương mại giảm thiểu rủi ro do đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, đa dạng hoá danh mục đầu tư của mỗi NHTM. Như vậy, chính thực trạng của các NHTM hiện nay đang đặt ra nhu cầu cấp bách phải mở rộng và phát triển thị trường bán lẻ dịch vụ ngân hàng. Đòi hỏi khách quan đó không phải xuất phát từ khả năng hiện có của các NHTM về nguồn cung ứng dịch vụ cho thị trường, mà xuất phát từ trạng thái yếu kém của các NHTMVN sẽ không thể “tiếp tục sinh sống như cũ” trước thềm hội nhập, theo đó, tiếp cận và mở rộng các dịch vụ ngân hàng hiện đại đang trở thành 1 trong những giải pháp hữu hiệu, có khả năng giải thoát cho chính các NHTM khỏi trạng thái yếu kém hiện nay. Trước bối cảnh này, có một số giải pháp cụ thể sau: Các ngân hàng thương mại: 1. Chọn theo lộ trình thích hợp để phát triển các dịch vụ NH bán lẻ cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu lớn, như: + Dịch vụ quản lý và chi trả tiền lương của cán bộ và CNV của những DN lớn. Đây là thị trường dịch vụ đầy tiềm năng và rất có triển vọng thành công. ích lợi của dịch vụ này được thể hiện trên các mặt: - Tạo sự tiện lợi cho người dân trong chi tiêu thanh toán một cách văn minh - Đồng tiền không bị đóng băng trong túi cá nhân - NH có điều kiện tăng số dư trong tài sản nợ để mở rộng TSC. - Giúp các cơ quan thuế quản lý hiệu quả các khoản thu nhập cá nhân trong xã hội + Dịch vụ nạp và rút tiền tự động: Khắc phục những hạn chế của ATM để thu hút nhiều khách hàng hơn băng cách phát triển các tiện ích của thẻ. + Dịch vụ thanh toán hộ tiêu dùng là dịch vụ mà NH đứng ra thay mặt chủ tài khoản thực hiện thanh toán các khoản chi tiêu của chủ tài khoản (các nhân và tổ chức) khi có giấy báo nợ gửi đến NH. + Dịch vụ thanh toán hàng đối ngoại: Hiện nay tuy các NH đã kết nối mạng thông tin của mình đến một số DN lớn nhưng vẫn chưa phát huy hết tiện ích của mạng thông tin trong việc xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế thông qua mạng từ NH đến các DN cũng như từ NH mẹ đến các chi nhánh trong các nghiệp vụ như mở L/C nhập khẩu, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế. + Phát triển các dịch vụ liên quan đến các công cụ tài chính: Đó là các dịch vụ như: Mua bán lại khoản cho vay của NHTM khác - Các NH thu lợi bằng cách bán lại khoản cho vay với số tiền lớn hơn so với số tiền của khoản cho vay ban đầu. Người mua khoản cho vay này cũng thu được lãi suất còn lại trong lãi suất ban đầu của khoản vay đó; Thực hiện kinh doanh hối đoái nhân danh 1 khách hàng; đảm bảo các chứng khoán vay nợ bằng phát hành hối phiếu được ngân hàng chấp nhận; cung cấp tín dung hỗ trợ như thư tín dụng dự phòng, đảm bảo cung cấp cho khách hàng một khoản tiền vay đã định theo yêu cầu, thư tín dụng hỗ trợ bằng phát hành thương phiếu và các chứng khoán khác, Dịch vụ phát hành thẻ tín dụng, thẻ bảo chi nội- ngoại bằng vốn tự có của khách hàng. Phát hành thẻ này NH cũng an toàn hơn các thẻ tín dụng khác vì NH chỉ phát hành thẻ dựa trên số dư tiền gửi thanh toán của khách hàng. Đây là dịch vụ rất phổ biến ở các nước phát triển và ở nhiều quốc gia đang phát triển. Công chúng của ta sẽ đón nhận mạnh mẽ hơn nếu mệnh giá các thẻ đa dạng hơn, có nhiều ưu đãi kèm theo hơn. 2. Chủ động, tích cực tạo mối liên kết, phối hợp giữa các tổ chức tín dụng (TCTD) để phát triển các hoạt động dịch vụ mà không phải mở nhiều chi nhánh. Kết hợp hài hoà các loại hình dịch vụ truyền thống và dịch vụ hiện đại, trên cơ sở phát huy thế mạnh mạng lưới hiện có của từng ngân hàng. 3.3.7 Hợp tác giữa các NH trong nước và quốc tế Thời gian qua có không ít sự lo lắng trong dư luận về sức ép cạnh tranh trên thị trường dịch vụ tài chính tiền tệ khi Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết của Hiệp định thương mại Việt Mỹ và cam kết của WTO. Nhiều người lo ngại cho rằng các ngân hàng thương mại(NHTM) Việt Nam sẽ bị cạnh tranh mạnh mẽ và gặp nhiều khó khăn khi các ngân hàng nước ngoài ồ ạt đến Việt Nam. Song trong thực tế thì không thể không diễn ra một chiều như vậy. Để mở rộng kinh doanh tại Việt Nam, các tập đoàn tài chính – ngân hàng nước ngoài đã và đang tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết với các ngân hàng và các tổ chức tài chính của Việt Nam. Đồng thời các ngân hàng, công ty chứng khoán... của Việt Nam cũng chủ động, sẵn sàng và nhạy bén, thực hiện nhiều sự hợp tác có hiệu quả. Đây cũng chính là giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế, chứ không chỉ hiểu cạnh tranh là sự thôn tính, chèn ép lẫn nhau. Thực tế này có thể thấy rõ qua các trường hợp cụ thể sau đây: Một là, làn sóng các ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài mua cổ phần của các NHTM Việt Nam, hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và đầu tư: Tính đến nay có 2 NHTM cổ phần của Việt Nam là Sacombank và ACB, các cổ đông là ngân hàng và tập đoàn tài chính nước ngoài mua 30% vốn cổ phần, đó là ANZ của Australia chi ra 27 triệu USD để sở hữu 10% vốn cổ phần tại Sacombank, 20% của 2 đối tác nước ngoài khác là công ty tài chính quốc tế IFC thuộc WB và Dragon Financial Holdings của Anh. Standard Chartered Bank của Anh mua 8,56% cổ phần của ACB với số tiền chi ra 22 triệu USD, hơn 21% vốn cổ phần của đối tác nước ngoài còn lại thuộc về Connaught Investor (thuộc Jardine Mutheson Group) và IFC thuộc WB. Bên cạnh đó OCBC của Singapore mua 10% vốn cổ phần của NHTM cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh – VP Bank với số tiền chi ra 15,7 triệu USD. BNP Paris của Pháp mua 10% vốn cổ phần của NHTM cổ phần Phương Đông – OCB. Hongkong and Shanghai Banking Corporation – HSBC của Anh chi ra 17,3 triệu USD để mua 10% vốn cổ phần của NHTM cổ phần Kỹ thương – Techcombank. UOB của Singapore mua 10% vốn cổ phần của NHTM Phương Nam. Các ngân hàng nước ngoài này cũng sẽ nâng tỷ lệ sở hữu vốn cổ phầntại 3 NHTM cổ phần nói trên lên tới tỷ lệ 20% giới hạn tối đa cho một nhà đầu tư nước ngoài sau khi Chính phủ chính thức ban hành Nghị định có liên quan. Một số NHTM cổ phần khác như Eximbank, Nam Á, Đông Á cũng đang trong giai đoạn cuối đàm phán bán cổ phần cho ngân hàng nước ngoài. Tính chung các ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài đã và đang chuyển khoảng trên 200 triệu USD vào mua cổ phần các NHTM trong nước. Đó là chưa kể các khoản trợ giúp kỹ thuật hiện đại hoá công nghệ, đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản trị điều hành....đối với các NHTM cổ phần. Một hình thức hợp tác nữa là trong lĩnh vực chứng khoán. NHTM cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Sacombank đóng góp vốn với Dargon Fund thành lập Công ty kinh doanh quản lý quỹ và đầu tư chứng khoán – VFM. Tỷ lệ góp vốn trong công ty này bao gồm: 70% là vốn của Sacombank, 30% là vốn của Dargon Capital Fund. Một quỹ đầu tư chứng khoán tương tự cũng đã được thành lập giữa một đối tác nước ngoài và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Một quỹ đầu tư liên doanh giữa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn VN với một đối tác của Mỹ cũng đã được thành lập. Hiện nay nhiều tập đoàn chứng khoán tài chính và ngân hàng nổi tiếng trên thế giới của Mỹ, Nhật Bản,... đang tìm kiếm cơ hội trở thành cổ đông chiến lược và cổ đông lớn tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam khi ngân hàng này chính thức cổ phần hoá vào đầu năm tới. Việc các ngân hàng, tập đoàn tài chính nước ngoài mở rộng hoạt động tại thị trường Việt Nam thông qua con đường sở hữu vốn cổ phần trong các NHTM Việt Nam đem lại nhiều lợi ích cho cả hai bên trong quá trình cạnh tranh và hợp tác. Các ngân hàng và tập đoàn tài chính nước ngoài không tốn kém chi phí như mở chi nhánh mới, có sẵn màng lưới, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực và số lượng khách hàng đông đảo tại các NHTM Việt Nam. Các NHTM Việt Nam không những nâng cao được năng lực tài chính mà còn có điều kiện tiếp tục hiện đại hoá công nghệ đổi mới quản trị điều hành, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,... theo tiêu chuẩn quốc tế và mở rộng kinh doanh trên thị trường quốc tế. Bên cạnh việc bỏ tiền mua cổ phần, các ngân hàng và tổ chức tài chính nướcngoài đều có cam kết trợ giúp kỹ thuật, thậm chí cử chuyên gia, cố vấn, trợ lý giúp các NHTM Việt Nam. Hai là tăng cường hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng. Citibank là một tập đoàn ngân hàng nổi tiếng, đứng hàng lớn nhất thế giới của Mỹ đã có 2 chi nhánh tại Việt Nam từ trên 10 năm qua. Được biết Citibank đang đeo đuổi tìm kiếm cơ hội mua cổ phần trở thành cổ đông chiến lược trong một số NHTM của Việt Nam. Song trước khi thực hiện được mục tiêu đó, Citibank đã ký hợp đồng hợp tác với NHTM cổ phần Đông Á- EAB về phát triển dịch vụ. Theo đó, Citibank hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của EAB về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ phục vụ doanh nghiệp và kết nối hệ thống thanh toán thẻ của EAB với hệ thống thẻ của Citibank. Với sự hợp tác này, Citibank có điều kiện mở rộng hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích tại Việt Nam, ngược lại thúc đẩy các khách hàng của Citibank tại Mỹ, nhât là Việt kiều chuyển tiền kiều hối về nước qua ngân hàng Đông Á, cũng như mở rộng dịch vụ thẻ của Đông Á tại Mỹ. Hợp tác về liên kết thẻ giữa VNBC của Việt Nam với China Union Pay, một liên kết thẻ lớn nhất và duy nhất của Trung Quốc. VNBC là liên kết về thẻ giữa NHTM cổ phần Đông Á và NHTM cổ phần Sài Gòn công thương. Hiện nay. VNBC có thêm NHTM cổ phần Nhà Hà Nội và Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long. Dự kiến tới đây VNBC sẽ kết nạp thêm hai thành viên mới là VP Bank và NHTM cổ phần Hàng Hải. Như vậy sẽ có 6 NHTM của Việt Nam kết nối thanh toán thẻ với China Union Pay. Đây là mạng liên kết thanh toán thẻ của toàn bộ hệ thống ngân hàng ở Trung Quốc, với hơn 300 triệu thẻ đang lưu hành tại quốc gia đông dân nhất hành tinh này. Với liên kết đó cho phép khách hàng của China Union Pay, nhất là người Trung Quốc đến Việt nam du lịch, tham quan, làm ăn,... có thể rút tiền tại máy ATM của hệ thống VNBC. Ngược lại người Việt Nam có thẻ do 6 NHTM nói trên thuộc VNBC phát hành khi đến Trung Quốc du lịch, tham quan, làm việc thì có thể rút được tiền mặt tại hệ thống máy của China Union Pay trên toàn đất nước Trung Quốc. Các tập đoàn thẻ tín dụng quốc tế như Master Card, Visa, America Express,... mở rộng đại lý phát hành và thanh toán thẻ với hàng loạt NHTM của Việt Nam. Nhiều công ty chuyển tiền, đặc biệt là Western Union của Mỹ cũng mở rộng đại lý chi trả kiều hối và chuyển tiền với màng lưới hàng nghìn chi nhánh của các NHTM trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Mở rộng màng lưới ngân hàng đại lý cũng là một giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. Hiện nay các NHTM được phép thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ đang có mối quan hệ với hàng trăm, thậm chí hàng nghìn ngân hàng tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Ba là đẩy mạnh hợp tác thành lập ngân hàng liên doanh và công ty tài chính liên doanh: Hiện nay ở Việt Nam có 6 Ngân hàng liên doanh giữa các NHTM của Việt Nam với nước ngoài,đó là Indovina Bank, Chohung Vina Bank, VID Public Bank, Vinasiam Bank, Ngân hàng liên doanh Lào -Việt và mới đây nhất là Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga. Bên cạnh đó, hiện nay còn có 3 công ty liên doanh cho thuê tài chính, 2 công ty liên doanh bảo hiểm giữa các NHTM Việt Nam với nước ngoài. Hiện nay tại Việt Nam có 32 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Thực hiện lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ chính, thời gian qua Việt Nam đã nâng tỷ lệ huy động vốn bằng Đồng Việt Nam đối với các chi nhánh Ngân hàng của Mỹ, của Châu Âu đang hoạt động tại Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng ANZ đã đặt máy ATM ngoài trụ sở chính. Tới đây thực hiện các cam kết của WTO và thực hiện đầy đủ các nội dung của Hiệp định thương mại Việt Mỹ - BTA, chắc chắn cạnh tranh hoạt động trên thị trường tài chính ở Việt Nam giữa các Ngân hàng, công ty tài chính, chứng khoán của Việt Nam với các đối tác nước ngoài sẽ sôi động hơn. Song những phân tích nói trên cho thấy các NHTM của Việt Nam đã chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời các ngân hàng và các tập đoàn tài chính nước ngoài mở rộng sự hợp tác, liên doanh liên kết với các đối tác trong nước để mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. 3.38 Xây dựng tập đoàn tài chính Sau gần hai mươi năm hoạt động, hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) đã trải qua các giai đoạn phát triển, với bao khó khăn và thử thách mới có được những thành tựu nhất định như ngày hôm nay nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Một trong những nhiệm vụ mà các ngân hàng TMCP quan tâm hàng đầu là nâng cao năng lực cạnh tranh. Đây là một yêu cầu cấp bách cần phải thực hiện để đáp ứng lộ trình hội nhập trong tình hình mới. Việc xây dựng mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng là một trong những giải pháp hiện nay mà các ngân hàng TMCP đang đặc biệt quan tâm. Tập đoàn tài chính – ngân hàng là một thực thể kinh tế gồm một số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động tài chính – ngân hàng; mỗi thành viên tập đoàn là những pháp nhân độc lập, trong đó có một doanh nghiệp làm nòng cốt. Giữa các doanh nghiệp đó có mối liên kết nhất định để cùng nhau thực hiện một liên kết kinh tế có quy mô lớn nhằm đạt được hiệu quả hoạt động tối đa. Như thế, tập đoàn tài chính – ngân hàng, về mặt pháp lý, là một liên hợp pháp nhân; Tổ chức tập đoàn gồm nhiều tầng lớp, với nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Điều này có nghĩa là không cưỡng ép và không thể cứ “gom” các doanh nghiệp lại là có thể thành tập đoàn kinh tế. Các thành viên trong tập đoàn tài chính – ngân hàng phải tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau, cạnh tranh lành mạnh, cùng nhau chia sẻ nguồn lực nhằm giảm các chi phí trong hoạt động, tăng cường sức mạnh và tận dụng tổng lực của tập đoàn để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong lĩnh vực hoạt động tài chính - tiền tệ đầy bất trắc. Như thế, cơ cấu tổ chức của tập đoàn tài chính – ngân hàng sẽ bao gồm: Công ty mẹ đóng vai trò hạt nhân và các công ty con. Công ty mẹ có thực lực kinh tế mạnh, khống chế và điều chỉnh vốn, tài sản, cơ cấu tổ chức, quản lý, nhân sự… ở công ty con. Mỗi công ty con được phép thành lập công ty khác hoặc tham gia góp vốn, tài sản của mình vào công ty mới sau khi được phép của công ty mẹ. Nguyên tắc cơ bản mỗi thành viên tập đoàn vẫn là những pháp nhân độc lập với mục đích tạo ra lợi nhuận, mối quan hệ lẫn nhau mang nặng nội dung là quan hệ tài chính. Phương thức hình thành tập đoàn tài chính – ngân hàng tuỳ theo những yếu tố như môi trường pháp lý, yếu tố lịch sử khác nhau, mục tiêu, quan điểm,… mà hình thành theo nhiều phương thức khác nhau, có thể như các phương thức: Công ty mẹ mua công ty khác để biến thành công ty con của mình; Thành lập mới một số công ty con; Sáp nhập công ty khác vào công ty mẹ hoặc công ty con… ở một khía cạnh khác, các ngân hàng TMCP có thể sẽ đẩy mạnh hoạt động đa năng của mình sang lĩnh vực bảo hiểm, thuê mua tài chính, quản lý quỹ, đầu tư chứng khoán, bảo lãnh và phát hành chứng khoán, quản lý và khai thác tài sản nợ, mua bán nợ,… hoặc ngược lại, một số công ty bảo hiểm hoặc một trong số các công ty hoạt động trong lĩnh vực nêu trên sẽ thành lập (hay mua lại) ngân hàng riêng của mình và tiến hành mở rộng hoạt động đa năng như kể trên để hình thành tập đoàn tài chính – ngân hàng. Khi quy mô hoạt động, năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP đã tương đối lớn mạnh và hoạt động có hiệu quả; đồng thời đã đáp ứng một mức độ nào đó hoặc đã đạt được một số yêu cầu nhất định cho việc hội nhập vào thị trường tài chính khu vực (vốn, nhân lực, công nghệ,…) thì từng bước có thể vững chắc hình thành tập đoàn tài chính - ngân hàng với hoạt động đa năng nhằm tạo ra được một thế và lực mới đáp ứng cho quá trình hội nhập khu vực và thế giới. Đồng thời, để cho mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng có thể hoạt động tốt và đi đúng khuôn khổ pháp luật, Nhà nước cần phải có những chính sách để tạo ra môi trường pháp lý thích hợp với mô hình mới này. Đặc biệt là một số bộ luật về tài chính: Luật Chứng khoán; Luật Ngân hàng Nhà nước; Luật các Tổ chức tín dụng; Luật Cạnh tranh; Luật Doanh nghiệp; Luật về giải thể, sáp nhập, hợp nhất, phá sản… cần phải sớm được ban hành hoặc đã ban hành rồi thì cần có những sửa đổi cho phù hợp với điều kiện mới, bối cảnh mới. 3.3.9 Cổ phần hoá Theo các cam kết, khi gia nhập WTO, lĩnh vực ngân hàng sẽ được mở cửa dần theo lộ trình 7 năm. Ngành ngân hàng sẽ có những thay đổi cơ bản khi các tổ chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của các ngân hàng Việt Nam. Đặc biệt, việc xuất hiện các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam sẽ làm thay đổi mạnh cơ cấu thị phần. Không phải chờ đến khi trở thành thành viên WTO, ngay từ 2006, trong lĩnh vực ngân hàng, Việt Nam phải gỡ bỏ dần các hạn chế về tỷ lệ tham gia cổ phần của các định chế tài chính nước ngoài theo cam kết trong Hiệp định Thương mại với Hoa Kỳ. Đến năm 2008, Việt Nam sẽ phải “mở” toàn bộ các quy định về việc khống chế tỷ lệ tham gia góp vốn, dịch vụ, giá trị giao dịch của các ngân hàng nước ngoài theo các cam kết trong khuôn khổ Hiệp định khung về hợp tác thương mại dịch vụ (AFAS) của Hiệp hội các nước ASEAN. Tất cả những điều này đang gây nên một sức ép lớn đối với hệ thống ngân hàng trong nước, buộc các Ngân hàng phải tăng tốc thực hiện các kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh để ngân hàng có thể đối mặt với những thách thức sống còn thì giải pháp quan trọng nhất để các ngân hàng Việt Nam hội nhập thành công là đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá. Đây là một định hướng rất rõ ràng và cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện. CPH thì năng lực tài chính của NH sẽ mạnh hơn. Khi có nguồn vốn lớn các NH có quyền dùng một phần tiền để đầu tư cho công nghệ. Nếu thực hiện cổ phần hoá nhanh, hiệu quả thì việc này xử lý không có gì khó. Hãy nhìn các NH TMCP muốn là làm được ngay còn NH quốc doanh to như thế chả nhẽ lại trông chờ ngân sách, mà trông chờ ngân sách quá lâu. Chúng ta phải mở đường cho các ngân hàng thực hiện CPH. Cổ phần hoá là biện pháp quan trọng nhất để nâng cao năng lực và hội nhập. KẾT LUẬN Với vai trò là ngành kinh tế huyết mạch của đất nước , có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, ngành NHVN trong những năm qua đã thực sự có những bước chuyển mình to lớn trong tất cả các lĩnh vực : bổ sung sửa đổi các văn bản chính sách pháp luật nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động NH, tiến hành quá trình tái cơ cấu hệ thống NH một cách triệt để gắn với các chiến lược về đào tạo và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, từng bước hiện đại hoá công nghệ NH và hệ thống TT… tất cả nhằm tạo một môi trường thuaanjlowij nhất cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mặc dù đã có nhiều cố gắng từ chính bản thân các NH thương mại , sự hỗ trợ đắc lực từ phía NHNN và Chính phủ song so với những cơ hội và thách thức đặt ra trong quá trình hội nhập đối với hệ thống NH thì việc tìm ra các yêu cầu cấp bách. Khoá luận đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NH trong điều kiện hội nhập WTO diễn ra hết sức sôi động và cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nền kinh tế. Việc thực hiện thành công chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta và các cam kết cụ thể của ngành tài chính –NH trong hiệp định thương mại WTO đòi hỏi sự quyết tâm cao và sự phối hợp giữa các cấp từ Trung ương đến địa phương , các bộ phận , phòng ban một cách triệt để trong lĩnh vực NH, giữa các doanh nghiệp trong nước và các NHVN, mặt khác cần sự nỗ lực từ ngay bản thân các NH trong việc đổi mới cacir cách cơ cấu hệ thống của mình ngày càng phù hợp hơn nhằm đẩy nhanh và luôn giữ thế chủ động trong tiến trình hội nhập WTO. Ngành NH - hệ thống huyết mạch của nền kinh tế , do đó việc NH chủ động sửa đổi những yếu điểm của mình tốt tthì sẽ thúc đẩy , tạo điều kiện thuận lợi cho toàn bộ nền kinh tế nước tat ham gia vào nền kinh tế thế giới một cách vững chắc. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VĂN BẢN PHÁP LUẬT Đảng Cộng Sản Việt Nam,Văn kiện Đại Hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX,NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội 2001. Luật Ngân Hàng Nhà nước ( sửa đổi , bổ sung ) năm 2003. Quyết định số 663/2003/QĐ-NHNN ngày 26/6/2003 về lộ trình hội nhập kinh tế quố tế trong lĩnh vực ngân hàng. SÁCH,TÀI LIỆU HỘI THẢO,BÁO PGS-TS Phan Thị Thu Hà(chủ biên), Ngận hàng thương mại,Nxb Đại Học Kinh Tế Quốc Dân,2007. Những vấn đề cơ bản của kinh tế vĩ mô,Nxb Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Kinh tế học vĩ mô,Nxb Đại Học Mở. Bộ Ngoại giao,Vụ tổng hợp Kinh tế,Toàn cầu hoá và hội nhập Kinh tế của Việt Nam,Nxb Chính trị Quốc gia,Hà Nội 1999. TS.Nguyễn Đăng Dờn(chủ biên),Tiền tệ ngân hàng,Nxb Thành phố Hồ Chí Minh,2001. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,Thường trực Hội đồng KH&CN Ngân hàng,Vụ chiến lược Phát triển Ngân hang ,Một số vấn đề cơ bản về tài chính tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2000-2010,Nxb Thống Kê,Hà Nội,2005. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,Thường trực Hội đồng KH&CN Ngân hàng ,Vụ chiến lược Phát triển Ngân hàng ,Kỷ yếu các công trình khoa học Ngân hang, Nxb Văn hoá-Thông tin, Hà Nôi,2006. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,Thường trực Hội đồng KH&CN Ngân hàng ,Vụ chiến lược Phát triển Ngân hàng-U ỷ ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội,Ngân hàng Công thương Việt Nam,Vai trò của hệ thống ngân hàng trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam,Hà Nội,1/2006. TẠP CH Í NGÂN HÀNG VIÊN THẾ GIANG-HVNH-PHÂN VIỆN PHÚ YÊN, Tác động của luật cạnh tranh đến hoạt động ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, 28/03/2006. ĐẶNG HỒNG QUANG-Thời báo kinh tế Sài Gòn, Những khó khăn khi gia nhập WTO, 22/07/2005. Tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ đối với ngành ngân hàng Việt nam,Theo sbv.gov.vn,23/08/2006. Dịch vụ bán lẻ của ngân hàng sẽ cạnh tranh khốc liệt, Tài chính Việt Nam,04/05/2005. TS. LÊ ĐĂNG DOANH-chuyên gia cao cấp của Bộ kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, Việt Nam -một năm sau ngày gia nhập WTO,11/08/2007. Ông NGUYỄN VIẾT NGOẠN-phó Chủ nhiệm Uỷ ban kinh tế của Quốc hội, Gia nhập WTO-hoạt động ngân hàng tiến triển rõ rệt 08/11/2007. TS NGÔ MINH CHÂU-phó giám đốc ngân hàng Cổ phần Phương Nam, Xây dựng tập đoàn tài chính-ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM cổ phần trong quá trình hội nhập TS NGUYỄN ĐẠI LAI, Nhận dạng đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ ngân hang bán lẻ tại các NHTM Việt Nam thời kỳ hậu WTO. Mở rộng hợp tác giữa các ngân hang trong nước và ngân hang nước ngoài :nâng cao năng lực cạnh tranh, Theo Tạp chí TTTC-TT, 28/02/2007.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNăng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO-thực trạng và giải pháp.docx
Luận văn liên quan