Đề tài Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giảI pháp

 Phát triển thị trường bảo hiểm toàn diện an toàn và lành mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cơ bản của nền kinh tế và dân cư;  Bảo đảm cho các tổ chức cá nhân được hưởng thụ những sản phẩm bảo hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế;  Thu hút các nguồn lực trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội;  Nâng cao năng lực tài chính, kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập quốc tế;  Nhà nước quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam và phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế

pdf104 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2162 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giảI pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích từ tài liệu “Tự do hoá thị trƣờng bảo hiểm: Các vấn đề và sự quan tâm” do OECD xuất bản. Đảm bảo sự đầy đủ của các quy định pháp luật * Luật cạnh tranh: Chính phủ cần ban hành và thực hiện các quy định tạo khung pháp lý cho một thị trƣờng bảo hiểm cạnh tranh hình thành và phát triển. * Các quy định đảm bảo khả năng thanh toán: Chính phủ cần ban hành và thực hiện các quy định nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của các doanh nghiệp bảo hiểm và bảo vệ quyền lợi của cộng đồng. Bên cạnh các quy định về khả năng thanh toán, Chính phủ cần ban hành các quy định, tiến hành các thủ tục nhằm phát hiện và kiểm soát các công ty bảo hiểm có tình trạng tài chính không lành mạnh. * Hiệu quả của các quy định pháp lý: Chính phủ cần thành lập một cơ quan quản lý nhà nƣớc quản lý các hoạt động bảo hiểm, bảo vệ quyền lợi của cộng đồng và có đủ nguồn lực nhằm thực thi hiệu quả, không thiên vị các quy định pháp lý về bảo hiểm. * Phân giai đoạn tiến hành tự do hoá: Chính phủ cần xây dựng và thực thi các quy định nhằm thúc đẩy cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm đồng thời bảo vệ ngƣời tiêu dùng. Các quy định không đƣợc thiên vị * Chính phủ cần đảm bảo các quy định về bảo hiểm và việc thực thi các quy định này phải đƣợc áp dụng một cách thống nhất và không thiên vị giữa các thành phần kinh tế khác nhau. Hạn chế các quy định pháp lý * Hạn chế các quy định: Chỉ ban hành các quy định pháp lý thật sự cần thiết nhằm bảo về ngƣời tiêu dùng. * Các quy định về phân phối và sản phẩm: Ngoại trừ việc ban hành các quy định pháp lý và tiến hành giám sát các công ty bảo hiểm nhằm bảo vệ ngƣời tiêu dùng, Chính phủ cần để thị trƣờng tự xác định (1) các dịch vụ tài chính cần đƣợc cung cấp, (2) phƣơng phức cung cấp sản phẩm, (3) giá bán của sản phẩm. * Công bố thông tin cho ngƣời tiêu dùng: Chính phù cần đảm bảo ngƣời sử dụng sản phẩm bảo hiểm có thể tiếp cận với đầy đủ thông tin để họ có khả năng tự đánh Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 72 giá về (1) tình trạng tài chính của công ty bảo hiểm và (2) quyền lợi và giá trị của các sản phẩm bảo hiểm. Quy trình xây dựng luật cần mình bạch * Chính phủ cần đảm bảo ngƣời tiêu dùng cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp bảo hiểm và các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác có thể tiếp cận các quy định pháp lý về bảo hiểm một cách dễ dàng. * Khi soạn thảo các quy định pháp lý về bảo hiểm, Chính phủ cần (1) đảm bảo ngƣời tiêu dùng cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp bảo hiểm và các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác có thể tiếp cận các dự thảo này; (2) gửi dự thảo đi lấy ý kiến đóng góp; (3) dành đủ thời gian để các đối tƣợng quan tâm có thể đóng góp ý kiến; (4) đƣa ra các lý do giải thích cho việc tiếp nhận hay không tiếp nhận các ý kiến đóng góp; (5) xây dựng một quy trình soạn thảo luật để tránh những quyết định độc đoán hoặc không chính đáng. Các quy định pháp lý mô tả trên đây sẽ đƣợc sử dụng để làm chuẩn so sánh với các quy định pháp lý của Việt Nam nhằm đánh giá việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển một thị trƣờng cạnh tranh và đảm bảo khả năng thanh toán ở mức độ nào. 3.2 Phát triển thị trƣờng tài chính làm tiền đề cho sự phát triển thị trƣờng bảo hiểm Để phát triển và hoàn thiện thị trƣờng tài chính, cần phải có từng nhóm giải pháp riêng biệt cho từng thị trƣờng trong thị trƣờng tài chính:  Đối với thị trƣờng tiền tệ: Phải tăng cung, cầu cho thị trường:  Đa dạng hoá hơn nữa hàng hoá cho thị trƣờng mở (chứng chỉ tiền gửi, thƣơng phiếu, chứng khoán gần hết hạn..), nhanh chóng sửa đổi và triển khai thực hiện pháp lệnh về thƣơng phiếu , mở rộng phạm vi các giấy tờ có giá có thể thực hiện chiết khấu và tái chiết khấu tại Ngân hàng nhà nƣớc  Rà soát, chỉnh sửa hệ thống các văn bản qui định hoạt động của thị trƣờng tạo sự cạnh tranh và khả năng tham gia bình đẳng cho tất cả các thành viên. Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 73  Xoá bỏ hạn chế huy động ngoại tệ đối với Ngân hàng liên doanh, và chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.  Đa dạng hoá các phƣơng tiện giao dịch trên thị trƣờng, áp dụng rộng rãi các công cụ phái sinh.  Hoàn thiện các yếu tố kỹ thuật nhƣ hệ thống thông tin, thanh toán bù trừ...đảm bảo hiệu quả cho hoạt động thị trƣờng. Nâng cao hiệu quả điều hành và hoàn thiện chức năng và hoạt động của Ngân hàng nhà nước:  Xem xét khả năng tăng cƣờng quyền chủ động của NHNN thônh qua việc xác định mục tiêu ngắn và dài hạn của chính sách tiền tệ, đặc biệt là mục tiêu ổn định giá cả và mục tiêu tăng trƣởng kinh tế; làm rõ quyền của NHNN trong việc hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ, phân định rõ ràng chức năng và nhất là vai trò phối hợp thực thi các chính sách tài chính và tiền tệ; thể chế hoá sự phối hợp với Bộ tài chính và Uỷ ban chứng khoán Nhà nƣớc để giám sát thị trƣờng tài chính  Đổi mới mô hình tổ chức của NHNN, nhất là cơ quan lãnh đạo, hệ thống thanh tra, giám sát, hệ thống chi nhánh và các bộ phận nghiên cứu.  Đối với thị trƣờng trái phiếu, cổ phiếu: Tăng cung, cầu cho thị trường:  Hợp lý hoá và nới lỏng các điều kiện niêm yết cổ phiếu và khuyến khích các thành viên tham gia đấu thầu trái phiếu.  Nghiên cứu giảm thiểu quy định hạn chế đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo sự thông thoáng hơn cho việc mua bán, cầm cố trái phiếu chính phủ.  Tăng cƣờng công khai tài chính doanh nghiệp, khuyến khích các công ty lớn phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu công trình.  Đa dạng hóa loại hình cổ phiếu, trái phiếu  Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp Hoàn thiện khung khổ pháp lý:  Xác định và ban hành Luật chứng khoán để thống nhất việc phát hành và giao dịch chứng khoán bằng một văn bản có hiệu lực pháp lý cao. Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 74  Chính phủ thực hiện đồng bộ hoá và gắn kết các chính sách phát triển thị trƣờng chứng khoán với các chƣơng trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.  Thiết lập một khung pháp lý cho hoạt động phát triển của thị trƣờng phi chính thức cũng nhƣ cơ chế giám sát thị trƣờng này.  Rà soát sửa đổi Nghị Định 120/CP (17/9/94) về phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp nhà nƣớc và Nghị Định 01/2000/NĐ-CP  Đối với thị trƣờng tín dụng: Thuận lợi hoá hoạt động tín dụng và nới lỏng điều kiện gia nhập thị trường.  Tăng vốn điều lệ cho các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc  Giảm thiểu quy định hạn chế hoạt động của ngân hàng nƣớc ngoài  Nghiên cứu và thực hiện biện pháp nhằm hạn chế giao dịch bằng tiền mặt  Tiếp tục đổi mới phƣơng thức và thủ tục tín dụng theo hƣớng bình đẳng và thuận lợi cho moi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.  Đa dạng hoá phƣơng thức tài trợ tín dụng  Nâng cao năng lực marketing tạo hấp dẫn và đa dạng hoá sản phẩm của ngân hàng thƣơng mại Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và nâng cao năng lực quản lý của các ngân hàng thương mại  Tăng cƣờng khả năng quản lý rủi ro, thẩm định và giám sát tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng  Mở rộng sự tham gia của các công ty kiểm toán độc lập vào hoạt động của ngân hàng thƣơng mại  Tối thiểu hoá các quy định có tính can thiệp vào quy trình nghiệp vụ quyết định kinh doanh và các quy định hạn chế quyền tự chủ về quản lý nhân sự, quản lý tài chính, tiền lƣơng  Tăng cƣờng giám sát việc tái cơ cấu ngân hàng thƣơng mại Nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tín dụng của hệ thống ngân hàng Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 75  Tách bạch chức năng cơ quan chủ quản với chức năng giám sát, kiểm tra nhằm bảo đảm an toàn tín dụng và an toàn hệ thống của ngân hàng thƣơng mại  Nhanh chóng xây dựng và thực thi hệ thống chuẩn mực các tiêu chí an toàn của hệ thống ngân hàng Hoàn thiện khung pháp luật và sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước  Hạn chế đi tới chấm dứt việc cho vay theo chỉ định đối với ngân hàng thƣơng mại  Nghiên cứu và chuyển đổi mô hình và tổ chức quản lý nhà nƣớc đối với quỹ hỗ trợ phát triển  Giải quyết dứt điểm nợ xấu, tăng cƣờng vai trò và hiệu quả hoạt động của các công ty quản lý nợ  Sửa đổi bổ sung luật phá sản doanh nghiệp. 3.3 Giải pháp về phía ngành bảo hiểm 3.3.1 Phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm bảo hiểm Sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) bán cho khách hàng phải có chất lƣợng tốt, phù hợp với tâm lý tiêu dùng của khách hàng. Sản phẩm bảo hiểm đó chính là sự đảm bảo về mặt vật chất trƣớc rủi ro cho khách hàng và kèm theo là các dịch vụ hỗ trợ liên quan. Vào thời điểm bên mua bảo hiểm ký kết hợp đồng bảo hiểm thì họ chỉ nhận đƣợc những lời cam kết, lời hứa của DNBH mà nội dung chủ yếu là những cam kết này chính là việc sẽ bồi thƣờng hoặc trả tiền bảo hiểm cho ngƣời đƣợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Nhƣ vậy sản phẩm bảo hiểm mang tính chất vô hình. Nó không giống nhƣ các loại hàng hoá dịch vụ thông thƣờng khác. Chính vì thế, để có thể làm cho khách hàng tham gia bảo hiểm thấy đƣợc chất lƣợng của sản phẩm dịch vụ này là tốt hơn so với sản phẩm dịch vụ kia, trƣớc tiên DNBH cần phải tăng thêm tính hữu hình cho sản phẩm bằng cách mô tả sản phẩm một cách rõ ràng, dễ hiểu và giải thích cụ thể về những quyền lợi bảo hiểm về mặt vật chất cũng nhƣ các lợi ích phi vật chất khác liên quan đến sản phẩm mà DNBH sẽ bán cho khách hàng Chất lƣợng của sản phẩm còn phụ thuộc vào dịch vụ chăm sóc khách hàng. Để nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng, các doanh nghiệp bảo hiểm cũng cần Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 76 thƣờng xuyên rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ bảo hiểm nhƣ thẩm định rủi ro, quản lý rủi ro, khai thác khách hàng, giám định tổn thất, giải quyết khiếu nại và bồi thƣờng, quy trình phục vụ khách hàng. Hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm cung cấp đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của thị trƣờng bảo hiểm là giải pháp mà các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm cần quan tâm nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng. 3.3.2 Phát triển các kênh phân phối Đây là một hoạt động hết sức cần thiết và có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nói riêng. Để sản phẩm tới đƣợc tay khách hàng, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp bảo hiểm phải tổ chức đƣợc mạng lƣới phân phối khách hàng hợp lý. Trên thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm của mình qua hệ thống đại lý chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp. Tính đến hết 2004, thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam đã có trên 125.155 đại lý bảo hiểm hoạt động trong cả hai lĩnh vực: bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Ngoài kênh phân phối truyền thống này, một số ít doanh nghiệp đã mở rộng mạng lƣới phân phối sản phẩm bảo hiểm của mình qua hệ thống ngân hàng. Kênh phân phối ngân hàng mới bắt đầu đƣợc phát triển và khai thác chủ yếu qua doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nhƣ Bảo Việt kết hợp với Tec”hcombank, Prudential kết hợp với ACB, AIA kết hợp với BIDV...Việc bán bảo hiểm qua ngân hàng mới dựng lại ở mức đơn giản nhất: công ty bảo hiểm đặt một quầy tƣ vấn để tƣ vấn và bán bảo hiểm tại ngân hàng khi khách hàng có nhu cầu. Một số công ty nhƣ AIA thì hợp tác với ngân hàng theo hình thức sử dụng nhân viên ngân hàng bán bảo hiểm khi khách hàng của ngân hàng có nhu cầu. Các kênh phân phối mà các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sử dụng trên thị trƣờng còn đơn giản, vì vậy giải pháp đặt ra là:  Đối với kênh phân phối chính, truyền thống: các doanh nghiệp cần rà soát, tổ chức lại và tiếp tục phát triển, loại bỏ những đại lý hoạt động yếu kém hiệu quả và lợi dụng để trục lợi bất hợp pháp, phát triển những đại lý mới ở những Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 77 vùng, miền có sản phẩm bảo hiểm mới đến. Đại lý bảo hiểm là ngƣời trực tiếp mang sản phẩm bảo hiểm đến với khách hàng nên phải nâng cao chất lƣợng phục vụ của đội ngũ này qua các chƣơng trình huấn luyện và đào tạo chuyên môn.  Phát triển kênh phân phối đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp nhằm gắn kết quyền lợi và nghĩa vụ của đại lý đối với doanh nghiệp, đảm bảo chất lƣợng của sản phẩm và dịch vụ phân phối, tạo cơ hội cho đại lý bảo hiểm phát triển nghề nghiệp lâu dài với doanh nghiệp bảo hiểm.  Phát triển sâu rộng kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm qua hệ thống ngân hàng, các chƣơng trình bảo hiểm của doanh nghiệp sẽ đƣợc đƣa tới khách hàng thông qua hệ thống văn phòng, chi nhánh của ngân hàng trên cả nƣớc. Ngƣợc lại, các ngân hàng cũng có thể cung ứng các dịch vụ của ngân hàng cho các doanh nghiệp bảo hiểm nhƣ tín dụng, đầu tƣ, chứng khoán...Về lâu dài, khách hàng bảo hiểm có thể sử dụng các dịch vụ ngân hàng ở mức sâu hơn nhƣ thanh toán phí cho ngân hàng, thu phí, trả phí qua ATM...  Tổ chức và phát triển các kênh phân phối mới. Ngoài những kênh phân phối truyền thống, doanh nghiệp bảo hiểm phải nghiên cứu phát triển những kênh phân phối mới nhƣ: liên doanh với tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng, quỹ phát triển, bƣu điện... để tận dụng cơ hội sử dụng dịch vụ của nhau. Phát triển và hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. Đây là một trong những giải pháp không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trƣờng hiện nay. 3.3.3 Tăng cường công tác marketing Một doanh nghiệp bảo hiểm thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động marketing. Theo lý thuyết marketing dịch vụ, hoạt động marketing trong kinh doanh bảo hiểm sẽ bao gồm:  Nghiên cứu dự báo thị trƣờng bảo hiểm  Xây dựng chiến lƣợc marketing hỗn hợp  Hoạch định chiến lƣợc marketing bảo hiểm Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 78  Lập kế hoạch marketing bảo hiểm Một nhƣợc điểm lớn nhất trong ngành bảo hiểm thời gian qua là các doanh nghiệp bảo hiểm trong nƣớc chƣa thực sự đầu tƣ cho hoạt động marketing. Một thị trƣờng mới hình thành, một ngành kinh doanh đặc biệt còn chƣa trở nên quen thuộc với khách hàng, nếu không tăng cƣờng hoạt động marketing sẽ rất khó phát triển. Phải giúp khách hàng hiểu rõ về bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, quyền lợi bảo hiểm, đồng thời nắm bắt đƣợc nhu cầu bảo hiểm của khách hàng hiện tại cũng nhƣ khách hàng tiềm năng, tình hình cung cầu trên thị trƣờng để xây dựng chiến lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc giá, chiến lƣợc xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh, chiến lƣợc phân phối sản phẩm phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm cần phối hợp với cơ quan chủ quản, báo chí, truyền thông để tuyên truyền quảng cáo giá trị đích thực của sản phẩm cũng nhƣ sản phẩm bảo hiểm trên thị trƣờng. 3.3.4 Sử dụng hiệu quả nguồn vốn công ty Để hoạt động đầu tƣ thực sự mang lại hiệu quả, tƣơng xứng với tiềm năng về vốn, đồng thời đạt lợi nhuận cao nhất trên cơ sở vẫn đảm bảo đƣợc những nguyên tắc đầu tƣ của ngành bảo hiểm, các công ty bảo hiểm Việt Nam cần chú trọng một số giải pháp sau: Công ty bảo hiểm phải thực hiện chức năng trở thành nhà phát hành chứng khoán một cách thực chất: Theo định hƣớng phát triển thị trƣờng bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ đƣợc tổ chức lại hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể thực hiện tăng cung hàng hóa cho thị trƣờng vốn trong các trƣờng hợp: i, Cổ phần hóa cho các doanh nghiệp trực thuộc phát hành cổ phiếu lần đầu; ii, Phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ và thu hút thêm vốn từ các thành phần kinh tế khác; iii, Bán bớt phần vốn tại các doanh nghiệp đã cổ phần hóa; iv, Phát hành thêm trái phiếu để huy động vốn phục vụ cho các dự án đầu tƣ và kinh doanh. Công ty bảo hiểm phải phát huy tốt vai trò của một định chế trung gian trên thị trƣờng vốn: Với vai trò là một định chế trung gian hoạt động trên thị trƣờng tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm chính là cầu nối để chuyển nguồn vốn từ Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 79 ngƣời có vốn đến ngƣời cần vốn. Một số hoạt động mà công ty bảo hiểm có thể tham gia với vai trò định chế trung gian tài chính là: (1) Thực hiện bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phƣơng và trái phiếu doanh nghiệp. Theo phƣơng thức này, công ty bảo hiểm là tổ chức đứng ra cam kết với tổ chức phát hành về việc mua một phần hoặc toàn bộ số lƣợng trái phiếu đƣợc phát hành trong từng đợt để phân phối cho các nhà đầu tƣ. Các công ty bảo hiểm có thể tham gia bảo lãnh phát hành theo phƣơng thức đồng bảo lãnh, hoặc là tổ chức bảo lãnh phát hành chính, hoặc là tổ chức bảo lãnh phát hành duy nhất. (2) Tổ chức thực hiện tăng cƣờng tín nhiệm cho các đợt phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp để đảm bảo việc phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp thành công. Theo thông lệ chung, trái phiếu của các doanh nghiệp có thể phát hành dƣới các hình thức trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm. Trái phiếu có bảo đảm có thể đƣợc bảo lãnh bằng chính tài sản của tổ chức phát hành hoặc thông qua cơ chế bảo lãnh thanh toán của bên thứ ba. Trong điều kiện TTCK phát triển, các hoạt động phát hành chứng khoán sẽ ngày càng đa dạng, trong đó co các loại chứng khoán đƣợc phát hành trên cơ sở các khoản nợ hoặc các luồng tiền phải thu trong tƣơng lai. Để đảm bảo phát hành các đợt chứng khoán này thành công, tổ chức phát hành cũng thƣờng sử dụng cơ chế tăng cƣờng định mức tín nhiệm “ngoại sinh” thông qua việc bảo lãnh thanh toán của mọt tổ chức tài chính có uy tín từ bên ngoài. Một số công ty bảo hiểm lớn có khả năng thực hiện chức năng này. (3) Thành lập các tổ chức trực thuộc để cung ứng dịch vụ trên TTCK. Các doanh nghiệp này có thể là công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đƣợc thành lập dƣới hình thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. (4) Ngoài các hoạt động trên, theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp bảo hiểm cũng có thể cung cấp dịch vụ cho vay theo hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc từ nguồn nhàn rỗi tạm thời của Quỹ dự phòng rủi ro bảo hiểm. Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 80 Công ty bảo hiểm phải phát huy tốt vai trò của một nhà đầu tƣ trên thị trƣờng vốn: Đầu tƣ tài chính là một lĩnh vực đòi hỏi sự nhạy bén cao. Để thực hiện tốt nghiệp vụ này, các doanh nghiệp bảo hiểm cần: Xác định cơ cấu danh mục đầu tư hợp lý trên cơ sở các giới hạn quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và chiến lƣợc phát triển của từng doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ nhằm gia tăng mức sinh lợi và đảm bảo an toàn trong hoạt động. Trong giai đoạn trƣớc mắt, cơ cấu đầu tƣ có thể tập trung nhiều vào các công cụ có thu nhập cố định nhƣ trái phiếu, sau đó dần có sự điều chỉnh phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đảm vảo có một cơ cấu đầu tƣ hợp lý giữa cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản và các lĩnh vực đầu tƣ khác. Xây dựng quy trình phân tích đầu tƣ: từ phân tích vĩ mô đến phân tích ngành, phân tích doanh nghiệp, phân tích rủi ro, quyết định đầu tƣ và theo dõi, quản lý sau đầu tƣ. Trong quy trình đầu tƣ cần đặc biệt lƣu ý tới việc phân tích rủi ro vì đây là vấn đề quan trọng khi xác định giá của các công cụ tài chính đầu tƣ và hạn chế, phòng ngừa các rủi ro có thể phát sinh. Xây dựng bộ máy chuyên nghiệp trong quản lý đầu tƣ: Cán bộ quản lý đầu tƣ phải là chuyên gia có kiến thức chuyên sâu về chứng khoán và đầu tƣ tài chính. Thành lập công ty quản lý đầu tƣ, phạm vi hoạt động của công ty này không chỉ là thực hiện quản lý đầu tƣ từ nguồn vốn của từng doanh nghiệp bảo hiểm mà còn có thể cung cấp dịch vụ quản lý cho các quỹ đầu tƣ chứng khoán khác. 3.3.5 Hiện đại hóa công nghệ Trong môi trƣờng cạnh tranh ngày nay, công nghệ thông tin không chỉ phục vụ tốt việc chăm sóc khách hàng mà còn làm cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam phải tiếp tục trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu khai thác, quản trị rủi ro, quản trị doanh nghiệp, trong đó quan trọng nhất là ứng dụng đƣợc thƣơng mại điện tử. Ngƣời có nhu cầu về bảo hiểm có thể lựa chọn sản phẩm bảo hiểm của các DNBH trên mạng và khi chấp nhận sẽ đƣợc cấp đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm ngay lập tức. Từ đó, việc quản lý đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm, đối tƣợng đƣợc bảo hiểm, rủi ro đƣợc bảo hiểm, giải quyết tổn thất và bồi thƣờng Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 81 bảo hiểm đƣợc dễ dàng và thuận tiện nhanh chóng. Trong môi trƣờng cạnh tranh ngày nay, công nghệ thông tin không chỉ phục vụ tốt việc chăm sóc khách hàng mà còn làm cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Các DNBH cần phải xây dựng phần mềm tin học hiện đại phục vụ việc thống kê rủi ro, tổn thất trong các nghiệp vụ bảo hiểm. Thống kê rủi ro tổn thất và thống kê những vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh trong các DNBH là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các DNBH bởi lẽ: - Chƣơng trình thống kê về rủi ro sẽ giúp cho DNBH tính toán đƣợc một cách chính xác các loại rủi ro có thể tác động đến DN của mình và mức độ ảnh hƣởng của các loại rủi ro đó đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm mà DN đang triển khai trên thị trƣờng, từ đó đề ra đƣợc các biện pháp phòng tránh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. - Các loại dự phòng kỹ thuật trong các DNBH chỉ có thể đƣợc tính toán một cách đầy đủ và chính xác khi và chỉ khi các DNBH có chƣơng trình thống kê rủi ro tổn thất. Thông qua phần mềm tin học để thực hiện việc thống kê này, các DNBH có thể cập nhật đƣợc số liệu hàng ngày một cách đầy đủ về số lƣợng hợp đồng bảo hiểm đƣợc ký kết trong ngày, số lƣợng hợp đồng bị huỷ bỏ, số lƣợng các vụ tổn thất xảy ra vào bất kỳ thời điểm nào của từng loại hợp đồng bảo hiểm khách nhau. Nếu nhƣ không có các phần mềm thống kê liên quan tới các hoạt động trong các DNBH thì các DN sẽ không thể nào áp dụng đƣợc các phƣơng pháp tính dự phòng kỹ thuật hiện đại phù hợp với bản chất của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, và nhƣ vậy, việc đánh giá những khoản nợ phải trả đối với khách hàng sẽ không chính xác, không đánh giá đúng đƣợc khả năng thanh toán của DNBH. Điều này cũng đồng nghĩa với việc không thể đánh giá đúng năng lực tài chính trong các DNBH. 3.3.6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Sự tham gia của các doanh nghiệp nƣớc ngoài không chỉ làm tăng cạnh tranh mà còn làm thay đổi phƣơng thức cạnh tranh. Việt Nam đang trên đƣờng hội nhập Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 82 với thế giới và phải chơi theo luật lệ chung. Bảo hiểm không phải là một ngoại lệ. Cần phải có một lực lƣợng nhân sự mang tính chuyên nghiệp có khả năng chuyên môn cao trong doanh nghiệp bảo hiểm thì mới có thể phát huy đƣợc năng lực cạnh tranh cho ngành bảo hiểm Việt Nam. Chúng ta cần tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ cán bộ bảo hiểm và đại lý bảo hiểm trong đó có trang bị kiến thức bảo hiểm cho các cán bộ bảo hiểm đã tốt nghiệp cử nhân, kỹ sƣ từ các chuyên ngành khác. Bên cạnh đó chúng ta cũng phải nâng cao trình độ quản lý rủi ro, giám định tổn thất, tính phí bảo hiểm, quản trị doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đã chú trọng đến vấn đề đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ phận nhân viên. Tuy nhiên cần phải thừa nhận rằng để có thể có đƣợc lực lƣợng lao động có năng lực chuyên môn cao thì phải mất nhiều thời gian, nhất là đối với chuyên môn về thẩm định, tính phí. Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 83 3.3.7 Tiến tới chiếm lĩnh thị phần bằng cách gây dựng niềm tin thay vì sử dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh Niềm tin trong bất kỳ ngành kinh doanh nào cũng đều quan trọng, đặc biệt trong ngành kinh doanh bảo hiểm niềm tin lại càng có vai trò quan trọng. Kinh doanh bảo hiểm thực chất là kinh doanh lời hứa, kinh doanh dựa trên niềm tin của khách hàng. Uy tín chứ không phải là giá cả là yếu tố tiên quyết làm nên thƣơng hiệu của một công ty bảo hiểm. Trong cuộc chạy đua giành giật thị phần trong thời gian đầu mở cửa, các công ty trong nƣớc thƣờng mắc sai lầm giống nhau là hạ phí, tăng hoa hồng để chiếm lấy các hợp đồng. Điều này giống nhƣ uống ngay thuốc kháng sinh cho mọi triệu chứng sốt vậy, có thể thuyên giảm trong thời gian đầu song về sau sẽ bị lờn thuốc. Về lâu dài, cách kinh doanh hạ phí này không phải là chiến lƣợc, thậm chí nó còn có thể có tác dụng ngƣợc lại do sự suy giảm lòng tin dẫn đến trên thị trƣờng, từ đó đề ra đƣợc các biện pháp phòng tránh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Các loại dự phòng kỹ thuật trong các DNBH chỉ có thể đƣợc tính toán một cách đầy đủ và chính xác khi và chỉ khi các DNBH có chƣơng trình thống kê rủi ro tổn thất. Thông qua phần mềm tin học để thực hiện việc thống kê này, các DNBH có thể cập nhật đƣợc số liệu hàng ngày một cách đầy đủ về số lƣợng hợp đồng bảo hiểm đƣợc ký kết trong ngày, số lƣợng hợp đồng bị huỷ bỏ, số lƣợng các vụ tổn thất xảy ra vào bất kỳ thời điểm nào của từng loại hợp đồng bảo hiểm khách nhau. Nếu nhƣ không có các phần mềm thống kê liên quan tới các hoạt động trong các DNBH thì các DN sẽ không thể nào áp dụng đƣợc các phƣơng pháp tính dự phòng kỹ thuật hiện đại phù hợp với bản chất của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, và nhƣ vậy, việc đánh giá những khoản nợ phải trả đối với khách hàng sẽ không chính xác, không đánh giá đúng đƣợc khả năng thanh toán của DNBH. Điều này cũng đồng nghĩa với việc không thể đánh giá đúng năng lực tài chính trong các DNBH. Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 84 KẾT LUẬN Bảo hiểm không đơn thuần là một cơ chế chia sẻ rủi ro hay là một “sản phẩm tài chính khác”. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại, bảo hiểm là một ngành kinh doanh hoàn toàn mới với mức độ phức tạp rất cao. Việc phân tích đƣợc các rủi ro trong bảo hiểm hay tính toán cân đối giữa mức phí bảo hiểm với mức bồi thƣờng tiềm năng chƣa bao giờ và không hề là một việc đơn giản, nó đòi hỏi những kỹ năng chuyên môn hoàn toàn khác biệt ngoài những kiến thức chung về phân tích thị trƣờng tài chính. Không chỉ ở Việt Nam, mà ngay trên toàn thế giới, những cá nhân kiệt suất trong lĩnh vực này là một con số hữu hạn nhỏ và thực sự là tài sản quý của các hãng kinh doanh bảo hiểm. Việc thâm nhập vào thị trƣờng kinh doanh bảo hiểm là một công việc hoàn toàn đúng đắn nhƣng cũng đầy thách thức đối với mỗi cá nhân hay tổ chức Việt Nam tham gia vào lĩnh vực này, nó đòi hỏi phải có những nỗ lực cá nhân lớn cộng với sự tham gia ủng hộ của toàn xã hội. Nếu thành công sớm, chúng ta sẽ có thêm nguồn tài chính mới phục vụ cho phát triển, làm giầu thêm thị trƣờng tài chính thông qua sự tham gia phong phú của các cơ chế tài chính và cơ chế quản lý mới, đóng góp đáng kể vào giải quyết việc làm xã hội nâng cao kiến thức của cộng đồng. Với những lợi ích của bảo hiểm nói trên với nền kinh tế, cần có sự quan tâm và ƣu tiên đúng mức tới sự phát triển của ngành này trong toàn xã hội, mà trong điều kiện của Việt Nam hiện nay vai trò của Nhà nƣớc và truyền thông đang là lớn nhất. Tầm quan trọng của ngành trƣớc hết phải đƣợc phổ biến sâu rộng tới ngƣời dân, từ đó mới có thể tạo ra những quan tâm đúng mức cần thiết. Hội nhập kinh tế của Việt Nam không phải là việc làm một sớm một chiều nữa mà thực sự đã và đang diễn ra. Việc phải gia nhập một sân chơi bình đẳng với thế giới giữa những ngƣời khổng lồ trong khi chúng ta chỉ là một quốc gia bé nhỏ mới tự mình độc lập và hồi phục, đầy bỡ ngỡ và ít kinh nghiệm sẽ là một thách thức lớn lao nhƣng cũng hàm chứa những cơ hội lớn lao. Liệu chúng ta có thể là một con rồng Châu Á nhƣ Singapore hay là một sự thần kỳ vƣơn lên nhƣ Nhật Bản? Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào nỗ lực của mỗi ngƣời dân và cả nƣớc. Bắt đầu bằng việc tạo lập hòa đồng vào một thị trƣờng còn rất mới này, việc thực thi các giải pháp phát triển thị trƣờng với những bƣớc đi tỉnh táo và cũng thận trọng sẽ cho chúng ta có thể hy vọng vào điều đó. Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ (Bản tiếng Việt) 2. Báo cáo của Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO (2006), Việt Nam gia nhập WTO. 3. Bộ Tài chính (2007), Bảng công bố thông tin- Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam. 4. Bộ kế hoạch và đầu tƣ, Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc (2006), Khung khổ chung cho chiến lược quốc gia phát triển khu vực dịch vụ ở Việt Nam đến năm 2020. 5. Bộ tài chính (2004), Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2004. 6. Chuyên đề 4-06 TTCK 7. Dự án nâng cao năng lực nghiên cứu chính sách thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 (2005), Báo cáo kết quả nghiên cứu Đánh giá tác động của việc mở cửa thị trường đối với ngành bảo hiểm Việt Nam và giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản tài chính -Viện khoa học tài chính. 8. Dự án VIE/02/009 (2006), Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hóa thương mại dịch vụ tài chính tại Việt Nam–ngành bảo hiểm, Bộ KH&ĐT và Chƣơng trình phát triển Liên Hợp Quốc 9. TS. Nguyễn Văn Định (2005), Giáo trình bảo hiểm, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội. 10. Tổng cục thống kê Việt Nam, Niên giám thống kê 2004. 11. Thông tin lấy từ các trang web:  Trang web của Bộ tài chính nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam: www.mof.gov.vn  Trang web của Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam: www.cpv.org.vn  Trang web của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam: www.baoviet.com.vn Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 86  Trang web của Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex: www.pjico.com.vn 12. Uỷ ban quốc gia về hợp tác quốc tế (2005), Tác động của các hiệp định WTO đối với các nước đang phát triển, Uỷ ban thƣơng mại quốc gia Thuỵ Điển. 13. ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2006), Tổng quan các vấn đề tự do hóa thương mại dịch vụ. 14. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. 15. Jeffrey Carmichael, Michael Pomerleano (2002), The development and Regulation of Non-Bank Financial Institutions, The World Bank. 16. Ministry of Planning and Investment and United Nations Development Programme 2005, Service Sector Development: A key to Viet Nam’s sustainable growth. 17. Robert E. Litan, Paul Masson, Michael Pomerleano (2001), Open doors- Foreign Participation in Financial Systems in Developing Countries, Brookings Institution Press, Washington, D.C, Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 87 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT WTO: World Trade Organization Tổ chức thƣơng mại thế giới ASEAN: Association of South East Asian Nations Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á OECD: Organization for Economic Cooperation and Devlopment Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế GATT: General Agreement on Tariffs and Trade Hiệp định chung về Thƣơng mại và Thuế quan GDP: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội GNI: Gross National Income - Tổng thu nhập quốc dân BHNT: Bảo hiểm nhân thọ BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế DN: Doanh nghiệp DNBH: Doanh nghiệp bảo hiểm DNNN: Doanh nghiệp nhà nƣớc DNTN: Doanh nghiệp tƣ nhân NT: Nhân thọ PNT: Phi nhân thọ TNDS: Trách nhiệm dân sự TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TTCK: Thị trƣờng chứng khoán XHCN: Xã Hội Chủ Nghĩa Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 88 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Tóm tắt các cam kết cụ thể trong dịch vụ tài chính tại WTO Nƣớc Bảo hiểm Ngân hàng Chứng khoán Khác NT PNT Tái BH Trun g gian Tiền gửi Cho vay Các dịch vụ XK Các dịch vụ phái sinh Thƣơn g mại chứng khoán Bảo lãnh Bất động sản Thôn g tin tài chính Angolia x x Angtigoa và Bacbuda x Achentina x x x x x x x x x x x Australia x x x x x x x x x x x x Áo x x x x x x x x x x x x Baren x x x x x x x x x x x x Bacbadot x Bê nanh x x Bôlivia x x x x x x Braxin x x x x x x x x x x Bruney x x x x Bungary x x x x x x x x x x Canada x x x x x x x x x x x x Chile x x x x x x x x x Colombia x x x x x x x x x Coxtarica x x Cuba x x x x x x x x x x x x Sip x x x x x x x x Sec x x x x x x x x x x Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 89 Dômnica x x x Ecuado x x x x x x x x x x x AICAP x x x x x x x x x x Enxanvado x x x x x x EC x x x x x x x x x x x x Phần Lan x x x x x x x x x x x x Gabong x x x x x x x x Gămbia x x x x x x x x x x Gana x x x x x x x x x x x Grenada x Goatemala x Guyana x x x x x Haiti x x x x x Ônđurat x x x x x Hokong (Trung Quốc) x x x x x x x x x x x x Hunggary x x x x x x x x x x x x Aixolen x x x x x x x x x x x x ấn Độ x x x x x x x x x Indonexia x x x x x x x x x x Ixrael x x x x x x x x x x x Giamaica x x x x x x x Kenhia x x x x x x x x x x x x Hàn Quốc x x x x x x x x Cô Oet x x x x x x x x Cƣroguxtan x x x x x x x x x x x x Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 90 Latvia x x x x x x x x x x x x Lêxotho x x x x x x x Lixtensten x x x x x x x x x x x x Macao x x x x x x x x x x x x Malauy x x x x x x x x Malaisia x x x x x x x x x x x Manta x x x x x x x Morixo x x x x x x x x x x Mêhico x x x x x x x x x x Mông cổ x x x x x x x x x x x Maroc x x x x x x x x Modambich x x x x x x x x Newdilan x x x x x x x Nicaragoa x x x x x x x x x x Nigieria x x x x x x x x x x Nauy x x x x x x x x x x x x Pakixtam x x x x x x x x x x Pânma x x x x x x x x x x x Papua New Gine x x x x Paraquay x x x x x Peru x x x x x x x x x x x Philipin x x x x x x x x x x x x Balan x x x x x x x x x x Cata x x x x x x x x Rumani x x x x x x x x x x Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 91 Santa Lucia x Sanvinxen và Grenadin x Senegan x x x x x x Xiera Lêon x x x x x x x x x x x x Singapore x x x x x x x x x x x x Slovakia x x x x x x x x x x x Slovenia x x x x x x x x x x x x Solomon x x x x x x x x x x x x Nam Phi x x x x x x x x x x x x Xrilanca x x x x x x x x x x x x Thụy Sỹ x x x x x x x x x x x x Thụy Điển x x x x x x x x x x x x Thái Lan x x x x x x x x x x Trinidat và Tobago x Tuynidi x x x x x x x x x Thổ Nhĩ Kỳ x x x x x x x x x x x x TiểuVƣơng quốc ả Rập x x x x x x x x Urugoay x x x Mỹ x x x x x x x x x x x x Venexuela x x x x x x x x x Dimbabue x x x x Tổng 69 73 78 57 82 83 62 44 68 63 63 58 Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 92 Phụ lục 2: Chiến lƣợc phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam đến năm 2010 Phát triển thị trƣờng dịch vụ tài chính nói chung và thị trƣờng bảo hiểm nói riêng luôn đƣợc Chính phủ Việt Nam quan tâm. Quan điểm của chính phủ Việt Nam về việc phát triển thị trƣờng bảo hiểm đƣợc thể hiên rõ ràng hơn trong chiến lƣợc phát triển thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam từ nay đến năm 2010 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 175/2003/QĐ-TTg ngày 29/8/2003 của Chính phủ vể mục tiêu phát triển của thị trƣờng bảo hiểm trong giai đoạn 2003 – 2010:  Phát triển thị trƣờng bảo hiểm toàn diện an toàn và lành mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cơ bản của nền kinh tế và dân cƣ;  Bảo đảm cho các tổ chức cá nhân đƣợc hƣởng thụ những sản phẩm bảo hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế;  Thu hút các nguồn lực trong nƣớc và nƣớc ngoài cho đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội;  Nâng cao năng lực tài chính, kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập quốc tế;  Nhà nƣớc quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam và phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế. Một số chỉ tiêu chủ yếu: a. Tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng bình quân khoảng 24%/năm; trong đó, bảo hiểm phi nhân thọ tăng khoảng 16,5%/năm và bảo hiểm nhân thọ tăng khoảng 28%/năm. Tỷ trọng doanh thu phí của toàn ngành bảo hiểm so với GDP là 2,5% năm 2005 và 4,2% năm 2010. Đến năm 2010, tổng dự phòng nghiệp vụ của các doanh nghiệp bảo hiểm tăng khoảng 12 lần; tổng vốn đầu tƣ trở lại nền kinh tế tăng khoảng 14 lần so với năm 2002. b. Tạo công ăn việc làm cho khoảng 150.000 ngƣời vào năm 2010. Nộp ngân sách giai đoạn 2003 – 2010 tăng bình quân 20% năm. Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 93 Phụ lục 3: So sánh hệ thống luật liên quan đến ngành kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam và những khuyến nghị của OECD Khuyến nghị của OECD Quy định pháp lý của Việt Nam Thủ tục cấp phép Yêu cầu về mặt pháp lý:  Hình thức kinh doanh  Phê chuẩn điều lệ  Phê chuẩn các điều khoản và điều kiện chung của hợp đồng bảo hiểm  Phê chuẩn các nghiệp vụ bảo hiểm  Các hình thức doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp nhà nƣớc, công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nƣớc ngoài và tổ chức bảo hiểm tƣơng hỗ;  Điều lệ công ty bảo hiểm phải tuân theo các quy định pháp lý (Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tƣ…) và phải nộp cho các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;  Luật Kinh doanh Bảo hiểm không quy định chi tiết các điều khoản và điều kiện của hợp đồng bảo hiểm; tuy nhiên, hợp đồng bảo hiểm phải tuân theo Bộ Luật Dân sự và Luật Thƣơng mại;  Các công ty bảo hiểm phải nộp mẫu hợp đồng bảo hiểm với các điều khoản và điều kiện để phê duyệt;  Ngƣời nộp đơn phải nêu rõ nghiệp vụ bảo hiểm mà họ sẽ tham gia trong hồ sơ xin cấp phép C¸c quy ®Þnh vÒ ho¹ch to¸n kÕ to¸n  Nép B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n, B¸o c¸o thu thËp vµ c¸c tµi liÖu kh¸c chøng minh nhµ ®Çu t- cã ®ñ kh¶ n¨ng ®¸p øng yªu cÇu vÒ vèn tèi thiÓu  T×nh h×nh tµi chÝnh cña ng-êi nép ®¬n ®-îc xem xÐt mét c¸ch cÈn thËn th«ng qua c¸c b¸o c¸o tµi chÝnh. C¸c c«ng ty b¶o hiÓm kh«ng chØ ph¶i ®¸p øng yªu cÇu vÒ møc vèn tèi thiÓu mµ cßn ph¶i tr¶ mét kho¶n phÝ ®Æt cäc. Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 94 Yêu cầu kỹ thuật  Nộp biểu phí bảo hiểm xin phê chuẩn  Nộp các cơ sở kỹ thuật sử dụng trong việc xác định phí bảo hiểm, trích lập dự phòng, tái bảo hiểm  Các công ty bảo hiểm phải nộp cho các cơ quan chức năng biểu phí bảo hiểm để phê duyệt. Tuy nhiên, không có quy định pháp lý về việc giải trình phƣơng thức tính phí bảo hiểm. Yªu cÇu qu¶n lý  Chøng minh r»ng ban l·nh ®¹o c«ng ty ®¸p øng c¸c yªu cÇu vÒ tr×nh ®é, kinh nghiÖm vµ chñ ®Çu t- cã uy tÝn  LuËt Kinh doanh B¶o hiÓm yªu cÇu chøng minh tr×nh ®é, kinh nghiÖm cña ban l·nh ®¹o nh-ng kh«ng quy ®Þnh râ yªu cÇu tr×nh ®é, kinh nghiÖm cô thÓ cho tõng vÞ trÝ.  Khi thÈm ®Þnh hå s¬ cÊp phÐp cña c¸c c«ng ty b¶o hiÓm n-íc ngoµi, uy tÝn, danh tiÕng cña nhµ ®Çu t- ®-îc xem xÐt mét c¸ch thËn träng, tuy nhiªn khi thÈm ®Þnh hå s¬ cña c¸c nhµ ®Çu t- trong n-íc, vÊn ®Ò nµy ch-a ®-îc chó träng. Giám sát Giám sát việc tuân thủ các quy định pháp lý:  Tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành, điều lệ công ty, các điều khoản và điều kiện chung của hợp đồng bảo hiểm.  Bộ Tài chính thực hiện quyền và chức năng giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm thông qua các báo cáo định kỳ và thanh tra tại doanh nghiệp (công tác thanh tra đƣợc thực hiện không quá một lần trong một năm ở một doanh nghiệp Giám sát vấn đề về tài chính:  Vốn chủ sở hữu, dự phòng nghiệp vụ, giám sát các hoạt động kinh doanh;  Bên cạnh các báo cáo tài chính hàng năm mà tất cả các công ty hoạt động ở Việt Nam phải nộp lên các cơ quan chức năng, các công ty bảo Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 95 hiểm còn phải lập các báo cáo riêng với các chỉ số đƣợc Bộ Tài chính quy định nhằm phản ánh tốt hơn tình trạng tài chính, việc tuân thủ các quy định về dự phòng nghiệp vụ… Tuy nhiên, vẫn có một số vấn đề chƣa đƣợc quy định phải báo cáo nên các báo cáo này phần nào chƣa phản ánh hoàn toàn chính xác tình trạng tài chính của doanh nghiệp; ví dụ lãi và lỗ trong tái bảo hiểm và ảnh hƣởng của tái bảo hiểm đối với doanh thu phi bảo hiểm; quỹ dự phòng và tiền bồi thƣờng không đƣợc báo cáo độc lập. Kiểm toán giữa kỳ và báo cáo tài chính hàng năm  Tất cả các công ty bảo hiểm có nghĩa lập báo cáo tài chính hàng năm và các báo cáo này phải đƣợc kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập. Giám sát hoạt động tính phí bảo hiểm:  Tính phí bảo hiểm, dự phòng kỹ thuật hoặc toán học  Nghị định 99/2004/TT-BTC quy định chi tiết các phƣơng pháp trích lập quỹ dự phòng nhƣng không quy định phƣơng pháp tính phí bảo hiểm Đầu tư Đa dạng hoá, rủi ro và tính thanh khoản  Luật Kinh doanh bảo hiểm có quy định rõ mức trần áp dụng đối với từng loại hình đầu tƣ bằng vốn nhà rỗi.  Mức trần đƣợc xác định đối với các dự án đầu tƣ đƣợc chấp thuận theo từng loại hình đầu tƣ và theo tỷ trọng  Cần có sự phân biệt rõ ràng giữa việc đầu tƣ bằng dự phòng nghiệp vụ và đầu tƣ bằng vốn, và giữa vốn tối thiểu và vốn nhàn rỗi Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 96 Mất khả năng thanh toán và quản lý ở các công ty gặp khó khăn  Cần có các quy định pháp lý rõ ràng về quy trình xử lý các công ty bảo hiểm không còn khả năng thanh toán bao quát các vấn đề liên quan đến việc quản lý các công ty mất khả năng thanh toán này, bao gồm các tiêu chuẩn cần sử dụng để xác định sự mất khả năng thanh toán, cơ sở để chọn lựa giữa việc khôi phục khả năng thanh toán và giải thể, các biện pháp khôi phục có thể sử dụng, việc thu hồi giấy phép kinh doanh, các điều kiện để chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cho một công ty đang hoạt động bình thƣờng (thƣờng dẫn đến việc các quyền lợi của ngƣời mua bảo hiểm phải đƣợc bảo vệ), vai trò của ban thanh lý và đánh giá mức đòi bồi thƣờng của các chủ nợ.  Luật cũng nhƣ các văn bản dƣới luật hiện hành đã quy định rõ biên khả năng thanh toán và đƣa ra một số các biện pháp nhằm khôi phục biên khả năng thanh toán nhƣng chƣa quy định cụ thể phƣơng thức quản lý các công ty mất khả năng thanh toán hoặc có nguy cơ mất khả năng thanh toán và phƣơng thức áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán. Thêm vào đó, việc bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời mua bảo hiểm trong trƣờng hợp các công ty bảo hiểm bị mất khả năng thanh toán vẫn chƣa đƣợc quy định một cách chi tiết và đầy đủ. Giám sát vấn đề về tài chính:  Vốn chủ sở hữu, dự phòng nghiệp vụ, giám sát các hoạt động kinh doanh;  Bên cạnh các báo cáo tài chính hàng năm mà tất cả các công ty hoạt động ở Việt Nam phải nộp lên các cơ quan chức năng, các công ty bảo hiểm còn phải lập các báo cáo riêng với các chỉ số đƣợc Bộ Tài chính quy định nhằm phản ánh tốt hơn tình trạng tài chính, việc tuân thủ các quy định về dự phòng nghiệp vụ… Tuy nhiên, vẫn có một số vấn đề chƣa đƣợc quy định phải báo cáo nên các báo cáo này phần nào chƣa phản ánh hoàn toàn chính xác tình trạng tài chính của doanh nghiệp; ví dụ lãi và lỗ trong tái bảo hiểm và ảnh hƣởng của tái bảo hiểm đối với doanh thu phi bảo hiểm; quỹ dự phòng và tiền bồi thƣờng không đƣợc Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 97 báo cáo độc lập. Kiểm toán giữa kỳ và báo cáo tài chính hàng năm  Tất cả các công ty bảo hiểm có nghĩa lập báo cáo tài chính hàng năm và các báo cáo này phải đƣợc kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập. Gi¸m s¸t ho¹t ®éng tÝnh phÝ b¶o hiÓm:  TÝnh phÝ b¶o hiÓm, dù phßng kü thuËt hoÆc to¸n häc  NghÞ ®Þnh 99/2004/TT-BTC quy ®Þnh chi tiÕt c¸c ph-¬ng ph¸p trÝch lËp quü dù phßng nh-ng kh«ng quy ®Þnh ph-¬ng ph¸p tÝnh phÝ b¶o hiÓm Đầu tư Đa dạng hoá, rủi ro và tính thanh khoản  Luật Kinh doanh bảo hiểm có quy định rõ mức trần áp dụng đối với từng loại hình đầu tƣ bằng vốn nhà rỗi.  Møc trÇn ®-îc x¸c ®Þnh ®èi víi c¸c dù ¸n ®Çu t- ®-îc chÊp thuËn theo tõng lo¹i h×nh ®Çu t- vµ theo tû träng  Cần có sự phân biệt rõ ràng giữa việc đầu tƣ bằng dự phòng nghiệp vụ và đầu tƣ bằng vốn, và giữa vốn tối thiểu và vốn nhàn rỗi Mất khả năng thanh toán và quản lý  Cần có các quy định pháp lý rõ ràng về quy trình xử lý các công ty bảo hiểm không còn khả năng thanh toán bao quát các vấn đề liên quan đến việc quản lý các công ty mất khả năng thanh toán này, bao gồm các tiêu chuẩn cần sử dụng để xác định sự mất khả năng thanh toán, cơ sở để chọn lựa giữa việc khôi phục khả năng thanh toán và  Luật cũng nhƣ các văn bản dƣới luật hiện hành đã quy định rõ biên khả năng thanh toán và đƣa ra một số các biện pháp nhằm khôi phục biên khả năng thanh toán nhƣng chƣa quy định cụ thể phƣơng thức quản lý các công ty mất khả năng thanh toán hoặc có nguy cơ mất khả năng thanh toán và phƣơng thức áp dụng các Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 98 ở các công ty gặp khó khăn giải thể, các biện pháp khôi phục có thể sử dụng, việc thu hồi giấy phép kinh doanh, các điều kiện để chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cho một công ty đang hoạt động bình thƣờng (thƣờng dẫn đến việc các quyền lợi của ngƣời mua bảo hiểm phải đƣợc bảo vệ), vai trò của ban thanh lý và đánh giá mức đòi bồi thƣờng của các chủ nợ. biện pháp khôi phục khả năng thanh toán. Thêm vào đó, việc bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời mua bảo hiểm trong trƣờng hợp các công ty bảo hiểm bị mất khả năng thanh toán vẫn chƣa đƣợc quy định một cách chi tiết và đầy đủ. Kênh bán các sản phẩm bảo hiểm  Trong nhiều trƣờng hợp, chỉ có các đơn vị trung gian liên hệ với khách hàng, do đó phải có các quy định pháp lý về đơn vị trung gian. Các quy định này phải bao quát các vấn đề nhƣ đăng ký, năng lực kinh doanh và các tiêu chuẩn về đạo đức, cùng các quy định về an toàn tài chính (bao gồm cả bảo hiểm trách nhiệm).  Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định các vấn đề liên quan đến đại lý bảo hiểm nhƣ: điều kiện để đƣợc làm đại lý bảo hiểm, lĩnh vực hoạt động của đại lý, hợp đồng đài lý và các trách nhiệm của đại lý.  Hoạt động môi giới bảo hiểm cũng đƣợc điều chỉnh bởi Luật Kinh doanh bảo hiểm. Kinh doanh môi giới bảo hiểm phải đƣợc sự phê chuẩn của Bộ Tài chính và phải đáp ứng mức vốn tối thiểu cũng nhƣ các yêu cầu khác nhƣ năng lực, kinh nghiệm của nhà quản lý nhƣ đối với các công ty bảo hiểm. Thêm vào đó, các công ty môi giới bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm. Luật Hợp đồng  Cần phân biệt rõ ràng giữa các hợp đồng bảo hiểm thanh toán theo thiệt hại thực tế và các hợp đồng thanh toán một khoản cố định và các hậu quả pháp lý kèm theo (sự khác biệt về số tiền bồi thƣờng trong trƣờng hợp có tổn thất).  Cần chú ý tới tầm quan trọng của việc xác định chính xác thời điểm hợp đồng bảo hiểm đƣợc ký kết và có hiệu lực, thời hạn hợp đồng, chứng minh hợp đồng.  Cần có các quy định về cố ý gây tổn thất hoặc trục lợi bảo hiểm, cơ sở của miễn trách.  Cần có quy định về quyền của các bên thứ ba đối với bền  Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định về các loại hợp đồng bảo hiểm khác nhau, chứng minh về hợp đồng, nhƣng không quy định chi tiết về cố ý gây tổn thất hoặc trục lợi bảo hiểm, tạo cơ sở miễn trách. Bộ luật Dân sự và Bộ luật Hàng hải cũng quy định về Hợp đồng bảo hiểm. Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 99 thƣờng hoặc liên quan tới công ty bảo hiểm.  Phƣơng thức giải quyết tranh chấp. Bảo hiểm bắt buộc Bảo hiểm bắt buộc nên đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp sau:  Liên quan chặt chẽ tới xã hội hơn là các cá nhân  Trong các lĩnh vực cụ thể mà bảo hiểm bắt buộc là cần thiết do mức độ rủi ro cao hoặc tính chất nghiêm trọng của tổn thất (ví dụ trách nhiệm bảo hiểm xe cơ giới hay tai nạn nghề nghiệp);  Trong các lĩnh vực mà việc thanh toán phí bảo hiểm đƣợc chia đều cho tất cả những ngƣời mua bảo hiểm trong nhóm.  Luật kinh doanh bảo hiểm đƣa ra 4 loại bảo hiểm bắt buộc; tuỳ theo từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét để quy định thêm các loại bảo hiểm bắt buộc khác. Hiện tại, bảo hiểm bắt buộc áp dụng đối với các nhóm đối tƣợng sau:  Chủ tàu thuyền sử dụng các phƣơng tiện đƣợc phép đánh bắt xa bờ phải có trách nhiệm tuân theo chế độ bảo hiểm bắt buộc cho tàu thuyền.  Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hải bằng các phƣơng tiện hàng hải trong nƣớc là đối tƣợng phải mua bảo hiểm bắt buộc nhƣ trách nhiệm dân sự.  Ngoµi ra, c¸c dù ¸n dÇu khÝ, x©y dùng vµ l¾p ®Æt, c¸c c«ng tr×nh x©y dùng vµ dù ¸n cã rñi ro cao ®èi víi an ninh x· héi vµ m«i tr-êng ®Òu lµ nh÷ng ®èi t-îng ph¶i mua b¶o hiÓm b¾t buéc. Tính phí  Cần có quy định pháp lý về việc chỉ định nhân viên tính phí bảo hiểm.  Luật yêu cầu các công ty bảo hiểm nhân thọ chỉ định nhân viên tính phí bảo hiểm. Tái bảo hiểm  Tái bảo hiểm bắt buộc  Kiểm toán báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính (cụ thể các hợp đồng tái bảo hiểm) của các công ty tái bảo hiểm.  Tập hợp thông tin về các công ty ty tái bảo hiểm, khả năng thanh toán và tính thanh khoản (bao gồm cả các thông tin  Luật quy định rõ các trƣờng hợp tái bảo hiểm bắt buộc.  LuËt ®-a ra c¸c tiªu chÝ mµ c¸c c«ng ty t¸i b¶o hiÓm n-íc ngoµi ph¶i ®¸p øng, nh-ng ch-a cã c¸c quy ®Þnh cô thÓ vÒ viÖc c¸c c«ng ty b¶o hiÓm t¹i ViÖt Nam ph¶i cung cÊp th«ng tin vÒ c¸c c«ng ty t¸i b¶o hiÓm n-íc ngoµi cña hä. Ngành bảo hiểm Việt Nam gia nhập WTO: thực trạng và giải phỏp 100 thông qua các tổ chức định mức tín nhiệm), và tác động tổng hợp về việc tái bảo hiểm các rủi ro, chú ý đến các giao dịch lớn liên quan tới bồi thƣờng, hoa hồng và phí môi giới.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3849_4418.pdf
Luận văn liên quan