Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó của nhân viên đối
với công ty Cổ phần viễn thông FPT- chi nhánh Huế bằng các thông tin định tính và
khảo sát tổng thể số lượng nhân viên của công ty.
Bằng phương pháp phân tích độ tin cậy thang đo (Cronbach alpha) và phân tích
nhân tố (EFA) đề tài đã kiểm định thang đo cam kết gắn bó với tổ chức của Mayer &
Allen (Paul E. Levy 2009, p. 278) và được thiết kế cho phù hợp với công ty Cổ phần
viễn thông FPT- chi nhánh Huế.
Đề tài đã xác định được sự ảnh hưởng của các yếu tố cơ chế hoạt động của tổ chức,
các yếu tố xã hội đến sự Cam kết đạo đức của nhân viên. Qua phương trình hồi quy bội
cho thấy, hai yếu tố cơ chế hoạt động của tổ chức và yếu tố xã hội đều có tác động cùng
chiều đối với Cam kết đạo đức của người lao động; Do đó, những biện pháp làm tăng sự
cam kết gắn bó với tổ chức chính là làm nhân viên hài lòng những yếu tố trên.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên công ty Cổ phần viễn thông FPT - Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ữa các nhóm nhân viên đối với sự cam kết tình cảm
Từ các kết quả phân tích được trình bày ở trên, rút ra kết luận sau: Các giả
thuyết 16, giả thuyết17, giả thuyết 19, giả thuyết 20 và giả thuyết 21 đặt ra ban đầu
được chấp nhận. Điều này có nghĩa là có sự khác biệt về cam kết tiếp tục theo độ tuổi
và theo thu nhập. Đồng thời có sự khác biệt về cam kết đao đức theo độ tuổi, thu nhập,
thời gian làm việc. Còn lại các giả thuyết 10, giả thuyết 11, giả thuyết 12, giả thuyết
13, giả thuyết 14, giả thuyết 15, giả thuyết 18 không được chấp nhận nên chưa đủ cơ
sở để chứng minh có sự khác biệt về cam kết tình cảm theo giới tính, độ tuổi, thu nhập,
thời gian làm việc. Chưa đủ cơ sở để chứng minh có sự khác biệt về cam kết tiếp tục
theo giới tính, thời gian làm việc. Chưa đủ cơ sở để chứng minh có sự khác biệt về
cam kết đạo đức theo giới tính.
2.3.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó với tổ chức
2.3.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo các yếu tố ảnh hưởng trước khi phân tích
nhân tố khám phá EFA
Các yếu tố đo lường đều được đánh giá độ tin cậy (thông qua hệ số Cronbach
Alpha tính được từ phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS). Theo như mô hình nghiên
cứu, 3 yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức độ gắn bó với tổ chức của nhân viên bao gồm:
(1) Cơ chế hoạt động của tổ chức được đo lường bằng 6 biến quan sát, ký hiệu c1.1
đến c1.6 ; (2) Đặc điểm cá nhân được đo lường bằng 3 biến ký hiệu từ c2.1 đến c2.3;
(3) Các yếu tố xã hội được đo lường bằng 5 biến quan sát từ c3.1 đến c3.5.
Sử dụng Cronbach Alpha để kiểm tra độ tin cậy (reliability) của các biến quan sát
(các mục hỏi) trong tập dữ liệu theo từng nhóm yếu tố trong mô hình với mục đích tìm
ra hệ số tương quan giữa các biến và hệ số tương quan giữa tổng điểm và các biến cho
một tập hợp các biến quan sát, chỉ giữ lại các biến có sự tương quan mạnh với tổng
điểm đồng thời loại bỏ các biến không đảm bảo độ tin cậy trong thang đo và thang
đo được chấp nhận khi có độ tin cậy alpha từ 0,6 trở lên (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 43
Kết quả phân tích Cronbach’anpha được trình bày ở bảng 13 ( trình bày cụ thể ở
phụ lục 2)
- Khía cạnh cơ chế hoạt động của tổ chức có hệ số cronbach alpha cao (0.910),
các biến quan sát c1.1 đến c1.6 có hệ số tương quan biến tổng dao động từ 0.417 đến
0.935. Như vậy đảm bảo điều kiện >= 0.3 vì thế không có biến quan sát nào bị loại
khỏi mô hình.
- Khía cạnh đặc điểm cá nhân được đo lường bằng 3 biến ký hiệu từ c2.1 đến
c2.3 có hệ số cronbach alpha ( 0.782) và có hệ số tương quan biến tổng cao đảm bảo
điều kiện >= 0.3 nên không có biến quan sát nào bị loại khỏi mô hình.
- Khía cạnh các yếu tố xã hội có hệ số Cronbach’anpha ( 0.747) và được đo
lường bằng 5 biến quan sát từ c3.1 đến c3.5, các biến này có hệ số tương quan biến
tổng cao đảm bảo điều kiện >= 0.3 nên cũng không có biến quan sát nào bị loại khỏi
mô hình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 44
Bảng 13: Độ tin cậy của thang đo các yếu tố chung
Item-Total Statistics
Biến quan sát Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương
sai thang
đo nếu
loại biến
Tương
quan
biến tổng
Anpha
nếu loại
biến
Cơ chế hoạt động của tổ chức
Được tham gia các hoạt động
xã hội 18.46 16.115 .935 .865
Thích đồng phục có in hình
logo của công ty 18.18 20.914 .417 .934
Bảng tin tóm tắt giúp nhận biết
thông tin nhanh chóng 18.28 19.795 .446 .936
Tạo điều kiện cho nhân viên đi
du lịch 18.43 16.304 .925 .867
Cung cấp chứng chỉ cho nhân
viên xuất sắc của tháng 18.46 16.389 .894 .872
Hài lòng với chế độ lương
thưởng 18.46 16.224 .918 .868
Cronbach anpha = .910
Đặc điểm cá nhân
Công việc phù hợp với tuổi tác 7.49 2.829 .611 .726
Công việc hiện tại không quá
phức tạp 7.14 3.762 .622 .729
Môi trường làm việc không bị
áp lực cao 7.27 2.803 .666 .654
Cronbach alpha = .782
Các yếu tố xã hội
Mối quan hệ đồng nghiệp trong
công ty tốt 15.03 6.164 .614 .672
sự tương tác giữa các bộ phận
trong công ty được thực hiện
tốt
14.86 6.228 .517 .701
Công việc hiện tại phù hợp với
năng lực 14.88 6.245 .523 .699
Thoã mãn với vị trí công việc
hiện tại 15.14 5.899 .544 .690
Mối quan hệ giữa người giám
sát và nhân viên hoà đồng 15.28 5.850 .411 .753
Cronbach anpha = .747
(Nguồn : Xử lý dữ liệu với SPSS)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 45
Sau khi loại các biến không đảm bảo độ tin cậy, tiếp theo thực hiện phân tích
nhân tố. Phương pháp trích hệ số sử dụng là phương pháp trích nhân tố với phép quay
Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue là 1. Thang đo được chấp
nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988).
2.3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với thang đo các yếu ảnh hưởng
Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng phân tích Cronbach alpha, thang đo các yếu tố
được đo lường bằng 14 biến quan sát cho ba thành phần của thang đo. Phân tích nhân tố
được sử dụng để đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo các thành phần.
Phân tích nhân tố lần 1 (xem kết bảng kết quả chi tiết ở phụ lục 2):
Với 14 biến của khía cạnh các yếu tố ảnh hưởng đến cam kết tổ chức được đưa
vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1(mặc định của chương
trình spss) đã có 3 nhân tố được tạo ra. Tổng phương sai trích = 66.229% cho biết 3
nhân tố này giải thích được 66.229% biến thiên của dữ liệu
Với giả thuyết:
Ho: Giữa 14 biến quan sát trong tổng thể không có mối tương quan với nhau.
H1: Giữa 14 biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau
Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích nhân tố cho thấy giả thuyết này bị
bác bỏ (sig = 0,000); hệ số KMO là 0,827 (>0,5). Kết quả này chỉ ra rằng các biến
quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau và phân tích nhân tố (EFA) là
thích hợp. Hệ số tải nhân tố (factor loading) của hai biến quan sát c1.2 là thích đồng
phục có in hình logo của công ty và biến c1.3 là bảng tin tóm tắt giúp nhận biết thông
tin nhanh chóng là nhỏ hơn 0.5 nên bị loại khỏi mô hình.
Phân tích nhân tố lần 2 (xem kết bảng kết quả chi tiết ở phụ lục 2):
Với 12 biến của khía cạnh các yếu tố ảnh hưởng đến cam kết tổ chức được đưa
vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1(mặc định của chương
trình spss) đã có 3 nhân tố được tạo ra. Tổng phương sai trích = 71.970% cho biết 3
nhân tố này giải thích được 71.970% biến thiên của dữ liệu
Với giả thuyết:
Ho: Giữa 12 biến quan sát trong tổng thể không có mối tương quan với nhau.
H1: Giữa 12 biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 46
Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích nhân tố cho thấy giả thuyết này bị
bác bỏ (sig = 0,000); hệ số KMO là 0.819 (>0,5). Kết quả này chỉ ra rằng các biến
quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau và phân tích nhân tố (EFA) là
thích hợp. Hệ số tải nhân tố (factor loading) của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn
0.5 nên các biến quan sát này được giữ lại trong mô hình và sử dụng cho các phép
phân tích tiếp theo.
Bảng 14: Kiểm định KMO and Bartlett's – thang đo các yếu tố chung
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Sampling Adequacy.
.819
Bartlett's Test
of Sphericity
Approx. Chi-Square 781.033
df 66
Sig. .000
(Nguồn : Xử lý dữ liệu với SPSS)
Bảng 15: Kết quả phân tích nhân tố - thang đo các yếu tố chung
Rotated Component Matrix(a)
Component
1 2 3
Được tham gia các hoạt động xã hội .966
Tạo điều kiện cho nhân viên đi du lịch .962
Cung cấp chứng chỉ cho nhân viên xuất sắc của tháng .937
Hài lòng với chế độ lương thưởng .951
Công việc phù hợp với tuổi tác .687
Công việc hiện tại không quá phức tạp .839
Môi trường làm việc không bị áp lực cao .829
Mối quan hệ đồng nghiệp trong công ty rất tốt .755
Tương tác giữa các bộ phận được thực hiện tốt .622
Công việc hiện tại phù hợp với năng lực .624
Thõa mãn với vị trí công việc hiện tại .698
Mối quan hệ giữa người giám sát và nhân viên hoà đồng .704
(Nguồn : Xử lý dữ liệu với SPSS)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 47
Đặt tên và giải thích các nhân tố:
Nhân tố 1: Bao gồm các biến quan sát: (c1.1) Được tham gia các hoạt động xã
hội; (c1.4) Tạo điều kiện cho nhân viên đi du lịch; (c1.5) Cung cấp chứng chỉ cho nhân
viên xuất sắc của tháng; (c1.6) Hài lòng với chế độ lương thưởng. Các biến quan sát
này có hệ số tải từ 0.937 - 0.966 tức là hệ số tải >0.5 => nhân tố này được đặt tên là
cơ chế hoạt động của tổ chức
Nhân tố 2: Bao gồm các biến quan sát: (c3.1) Mối quan hệ đồng nghiệp trong
công ty rất tốt; (c3.2) Tương tác giữa các bộ phận được thực hiện tốt; (c3.3) Công việc
hiện tại phù hợp với năng lực; (c3.4) Thoã mãn với vị trí công việc hiện tại; (c3.5) Mối
quan hệ giữa người giám sát và nhân viên hoà đồng. Các biến trong nhân tố này có hệ
số tải từ 0.622 - 0.755 lớn hơn 0.5 => nhân tố này được đặt tên là các yếu tố xã hội
Nhân tố 3: Bao gồm các biến quan sát: (c2.1) Công việc phù hợp với tuổi tác;
(c2.2) Công việc hiện tại không quá phức tạp; (c2.3) Môi trường làm việc không bị áp
lực cao. Nhân tố này có hệ số tải lớn ở tất cả các biến => nhân tố này được đặt tên là
đặc điểm cá nhân
2.3.2.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo các yếu tố ảnh hưởng sau khi phân tích
nhân tố khám phá EFA
Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, 3 yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức độ
gắn bó với tổ chức của nhân viên được tạo ra bao gồm: (1) Cơ chế hoạt động của tổ
chức được đo lường bằng 4 biến quan sát; (2) Đặc điểm cá nhân được đo lường bằng 3
biến; (3) Các yếu tố xã hội được đo lường bằng 5 biến quan sát. Sử dụng Cronbach
Alpha để kiểm tra độ tin cậy (reliability) của các biến quan sát (các mục hỏi) trong tập
dữ liệu thêm một lần nữa.
Kết quả phân tích Cronbach’anpha được trình bày cụ thể ở phụ lục 2 cho thấy: tất
cả các biến đều có hệ số tương quan biến tổng >0.3. Do đó, không có biến nào bị loại
khỏi mô hình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 48
2.3.2.4 Thống kê mức độ đánh giá của nhân viên về các yếu tố ảnh hưởng đến sự
cam kết gắn bó với tổ chức
2.3.2.4.1 Đánh giá của nhân viên về cơ chế hoạt động của tổ chức
(Nguồn : Xử lý dữ liệu với SPSS)
Biểu đồ 4: Thống kê mô tả đối với thang đo cơ chế hoạt động của tổ chức
Qua biểu đồ trên cho thấy, các tiêu chí đo lường sự thỏa mãn về cơ chế tổ chức
đều được đánh giá cao. Điều đó thể hiện cơ chế tổ chức của FPT tương đối hoàn thiện,
vì nhiều công ty khác nhân viên thường hay than phiền về chế độ lương thưởng, bởi
đây là một vấn đề quan trọng khi lựa chọn nên làm cho công ty nào của người lao
động. Bên cạnh những người cảm thấy hài lòng về các chế độ lương thưởng của công
ty FPT thì vẫn còn tồn tại gần ¼ nhân viên vẫn chưa hài lòng về vấn đề này vì thế
công ty cần thăm dò nhân viên họ chưa hài lòng về vấn đề gì để có biện pháp nhằm
làm tăng sự hài lòng của họ vì có thể những người không hài lòng là những người
mang lại phần lớn doanh số cho công ty . Như chúng ta cũng biết khi không hài lòng
về lương thưởng có thể nhân viên sẽ nhảy từ công ty này sang công ty khác nhằm thỏa
mãn nhu cầu của mình.
0 20 40 60 80 100
Được tham gia các hoạt động xã hội
Tạo điều kiện cho nhân viên đi du lịch
Cung cấp chứng chỉ cho nhân viên xuất sắc
Hài lòng với chế độ lương thưởng
0
0
0
0
24,3
23
24,3
24,3
8,1
8,1
8,1
8,1
51,4
52,7
51,4
51,4
16,2
16,2
16,2
16,2
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 49
2.3.2.4.2 Đánh giá của nhân viên về yếu tố đặc điểm cá nhân
(Nguồn : Xử lý dữ liệu với SPSS)
Biểu đồ 5: Thống kê mô tả đối với thang đo đặc điểm cá nhân
Nhìn chung nhân viên trong công ty đều đánh giá cao các tiêu chí trên. Tiêu chí
“Công việc hiện tại không quá khó khăn” được đánh giá cao nhất với 64.9 đồng ý và
13.5% rất đồng ý từ đó có thể thấy nhân viên có năng lực làm việc và vượt qua các chỉ
tiêu của công ty một cách không quá khó khăn. Nhân viên của FPT đa số là những
người trẻ tuổi, năng động, làm việc hết mình với họ thì công việc tuy khó khăn nhưng
bằng lòng đam mê công việc thì họ đều hoàn thành công việc được giao không quá
khó khăn. Bên cạnh đó vẫn có một số nhân viên cảm thấy công việc gặp nhiều khó
khăn có thể đây là những nhân viên mới vào công ty nên bước đầu chưa quen với công
việc. Công ty FPT là một công ty có văn hóa doanh nghiệp mang tính đặc trưng, nhân
viên trong công ty gắn bó, chia sẻ niềm tin, giúp nhau vượt qua khó khăn, họ coi nhau
như người một nhà vì vậy tạo ra một môi trường làm việc thân thiện, ít tạo ra áp lực
cho nhân viên. Tuy nhiên do cạnh tranh kinh tế nên để vượt các chỉ tiêu đã đặt ra cũng
gây ra áp lực cho một số nhân viên.
0 20 40 60 80 100 120
Công việc phù hợp với tuổi tác
Công việc hiện tại không quá phức tạp
Môi trường làm việc không bị áp lực cao
5,4
0
4,1
17,6
10,8
14,9
17,6
10,8
9,5
44,6
64,9
52,7
14,9
13,5
18,9
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập
Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 50
2.3.2.4.3 Đánh giá của nhân viên về các yếu tố xã hội
(Nguồn : Xử lý dữ liệu với SPSS)
Biểu đồ 6: Thống kê mô tả đối với thang đo yếu tố xã hội
Mức độ thỏa mãn về yếu tố xã hội của nhân viên cao. Mối quan hệ giữa các đồng
nghiệp trong công ty được đánh giá cao có tới 73% đồng ý và 6.8% rất đồng ý với ý
kiến “Mối quan hệ đồng nghiệp trong công ty rất tốt”. Đây là một yếu tố rất có lợi để
kết hợp cho nhân viên làm việc nhóm với nhau, hơn nữa khi có mối quan hệ tốt thì
nhân viên có thể giúp đỡ lẫn nhau để cùng vượt qua khó khăn. Các tiêu chí “Tương tác
giữa các bộ phận trong công ty được thực hiện tốt” và “Công việc hiện tại phù hợp với
năng lực” được đánh giá cao cho thấy các bộ phân trong công ty có sự phối hợp tốt để
cùng nhau xây dưng doanh nghiệp, các chỉ thị từ trên xuống thống nhất để nhân viên
có thể dễ dàng làm việc. Công việc phù hợp năng lực giúp nhân viên có thể phát huy
hết khả năng của mình, nếu năng lực thấp không thể làm được công việc thì khiến
công ty tổn thất và người lao động chịu nhiều áp lực mà không được kết quả nhưng
nếu năng lực cao quá cũng khiến nhân viên nhanh chán việc do không tạo động lực để
họ phấn đấu. Tiêu chí “Mối quan hệ giữa người giám sát với nhân viên hòa đồng”
được đánh giá cao có tới 63.9% nhân viên đồng ý với tiêu chí này. Khi mối quan hệ
giữa cấp trên và cấp dưới hòa đồng thì nhân viên có thể thoải mái bày tỏ ý tư ởng của
mình giúp nhân viên nâng cao tính sáng tạo, đây là một lợ thế rất lớn giúp công ty phát
triển khi có thể tập trung ý kiến của nhiều người. Bởi vì khi nhân viên được đóng góp
0 20 40 60 80 100 120
Mối quan hệ đồng nghiệp trong công ty rất tốt
Tương tác giữa các bộ phận được thực hiện
Công việc hiện tại phù hợp với năng lực
Thõa mãn với vị trí công việc hiện tại
Mối quan hệ giữa người giám sát và nhân
1,4
0
0
1,4
2,7
6,8
6,8
6,8
10,8
18,9
12,2
14,9
14,9
18,9
14,9
73
56,8
58,1
58,1
51,4
6,8
21,6
20,3
10,8
12,2
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 51
ý kiến và chiến lược phát triển công ty thì khi thực hiện chiến lược họ có trách nhiệm
với công việc hơn.
2.3.3 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Như vậy, sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s
Alpha của các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó với tổ chức của nhân viên, cũng như
thông qua phân tích nhân tố EFA, có các biến quan sát bị loại bỏ, ta hiệu chỉnh mô
hình nghiên cứu như sau. Như vậy mô hình mới sau khi phân tích nhân tố giống với
mô hình nghiên cứu đã đề xuất, vẫn là ba yếu tố ảnh hưởng đến cam kết tổ chức, chỉ
có các biến quan sát trong từng yếu tố và trong thành phần cam kết gắn bó là có khác
với các biến quan sát trong mô hình lý thuyết đã đề xuất ( phần đặt tên và giải thích
các nhân tố )
Sơ đồ 6: Mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh
2.3.4 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để kiểm định mối
quan hệ giữa:
- Các biến độc lập (Cơ chế hoạt động của tổ chức, Đặc điểm cá nhân, Các yếu tố
xã hội) và biến phụ thuộc Affective commitment (cam kết tình cảm) trong mô hình
nghiên cứu.
Các yếu tố xã hội
Đặc điểm cá nhân
Cơ chế hoạt động của tổ chức
Cam kết tổ chức
1.Affective commitment (cam kết
tình cảm)
2.Continuance commitment (cam
kết tiếp tục )
3.Normative commitment (cam
kết đạo đức)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 52
- Các biến độc lập (Cơ chế hoạt động của tổ chức, Đặc điểm cá nhân, Các yếu tố
xã hội) và biến phụ thuộc Continuance commitment (cam kết tiếp tục) trong mô hình
nghiên cứu.
- Các biến độc lập (Cơ chế hoạt động của tổ chức, Đặc điểm cá nhân, Các yếu tố
xã hội) và biến phụ thuộc Normative commitment (cam kết đạo đức) trong mô hình
nghiên cứu.
2.3.4.1 Phân tích mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố với sự cam kết găn bó
với tổ chức
Ma trận tương quan ở bảng 16 đã trình bày các hệ số tương quan Pearson (r) giữa
các yếu tố ảnh hưởng và cam kết tình cảm, cam kết tiếp tục, cam kết đạo đức. Kiểm tra
mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và cam kết tình cảm, ta thấy các
nhân tố F1, F2, F3 có giá trị sig > 0.05 nên ta không có đủ bằng chứng để bác bỏ giả
thuyết H0: Không có mối quan hệ giữa các biến F1, F2, F3 với biến P3: cam kết tình
cảm (với độ tin cậy 95%). Do đó, ta không thể hồi quy mô hình này.
Tương tự kiểm tra mối tương các yếu tố ảnh hưởng và cam kết tiếp tục. Nhìn vào
ma trận tương quan ta thấy các nhân tố F1, F2, F3 có giá trị sig > 0.05 nên ta không có đủ
bằng chứng để bác bỏ giả thuyết H0: Không có mối quan hệ giữa các biến F1, F2, F3 với
biến P2: cam kết tiếp tục (với độ tin cậy 95%). Do đó, ta không thể hồi quy mô hình này.
Kiểm tra mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và cam kết đạo đức.
Nhìn vào ma trận tương quan ta thấy các nhân tố F1, F2 có giá trị sig. < 0.01, nhân tố
F3 có giá trị sig.< 0.05 nên ta có đủ bằng chứng để bác bỏ giả thuyết H0, tức là bác bỏ
giả thuyết giữa các biến không có mối tương quan với nhau, đồng ý rằng: Có mối quan
hệ giữa các biến F1, F2, F3 với biến P1: cam kết đạo đức (với độ tin cậy 99% và 95%).
Do đó, ta có thể đưa biến F1, F2, F3 vào mô hình hồi quy.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 53
Bảng 16: Hệ số tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và sự cam kết gắn bó
Cơ chế hoạt
động của tổ
chức (F1)
Các yếu tố
xã hội (F2)
Đặc điểm cá nhân
(F3)
Cam kết
tình cảm
(P3)
Hệ số tương
quan Pearson
-.059 -.034 -.118
Mức ý nghĩa .615 .774 .316
Cam kết
tình cảm
(P3)
Hệ số tương
quan Pearson
.129 .143 .185
Mức ý nghĩa .274 .225 .114
Cam kết đạo
đức(P1)
Hệ số tương
quan Pearson
.415** .447** .276*
Mức ý nghĩa .000 .000 .017
**. Tương quan với mức ý nghĩa 1%
*. Tương quan với mức ý nghĩa 5%
Nguồn : Xử lý dữ liệu với SPSS)
2.3.4.2 Phân tích hồi quy bội
Phương pháp hồi quy bội cho phép xây dựng mô hình tương quan với nhiều yếu
tố cùng ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, có thể nói mô hình hồi quy bội phản ánh gần
với mô hình tổng thể, và có thể đánh giá tầm quan trọng của các khái niệm cần nghiên
cứu có tương quan riêng với biến phụ thuộc một cách rõ ràng.
Phân tích hồi quy tuyến tính với các biến quan sát thuộc 3 thành phần thang đo
đã được hiệu chỉnh trong mô hình nghiên cứu ở trên. Mô hình hồi quy tuyến tính với
phương pháp Enter được sử dụng. Để đánh giá sự phù hợp của mô hình tuyến tính,
chúng ta sử dụng hệ số R, R2 (với 0 < R2 < 1 được gọi là phù hợp), R2 hiệu chỉnh và sai
số chuẩn.
Giả thuyết H0 đặt ra trong nghiên cứu này là : Giữa các biến không có mối quan
hệ với nhau.
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy, ta tính giá trị trung bình của các biến quan
sát theo các nhân tố đã chạy được trong phân tích nhân tố khám phá ở trên. Tiến hành
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 54
hồi quy 3 biến độc lập sau: F1 bao gồm 4 biến (Cơ chế hoạt động của tổ chức), F2 có 5
biến (Các yếu tố xã hội), F3 gồm 3 biến (Đặc điểm cá nhân).
Với giả thiết ban đầu cho mô hình lý thuyết, ta có phương trình hồi quy tuyến
tính như sau :
P1 = β0 + β1 * F1 + β2 * F2 + β3* F3
Trong đó: βi hệ số hồi qui riêng phần
Hồi quy lần 1:
Kết quả hồi quy cho thấy mô hình hồi quy thích hợp sử dụng để kiểm định mô
hình lý thuyết (sig. = 0,000) và giải thích được 40.5% sự khác biệt của biến phụ thuộc
– Cam kết đạo đức (R2 hiệu chỉnh = 0,405) (Bảng 17)
. Điều này có nghĩa là 40.5% phương sai biến Cam kết đạo đức được giải thích
bởi 2 biến độc lập: Cơ chế hoạt động của tổ chức, Các yếu tố xã hội
Dựa vào bảng ta thấy nhân tố F3: đào tạo và phát triển có giá trị Sig > 0.05 do
đó ta loại nhân tố F3 ra khỏi mô hình và tiếp tục hồi quy lần thứ 2
Bảng 17: Các hệ số xác định mô hình hồi quy lần 1
R R Square
Adjusted
R Square
Std. Error of
the Estimate
Durbin-
Watson
Sig.
Model 1 .630(a) .423 .405 .47727 1.709 .000
a Predictors: (Constant), các yếu tố xã hội, cơ chế hoạt động của tổ chức
b Dependent Variable: Cam kết đạo đức
(Nguồn : Xử lý dữ liệu với SPSS)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 55
Bảng 18: Thống kê phân tích các hệ số hồi quy lần 1
Yếu tố tác động
Khoảng tin cậy
không chuẩn hóa
Khoảng tin
cậy chuẩn hóa
Giá trị
t
Mức ý nghĩa
p (Sig.)
B
Std.
Error
Beta B Std. Error
(Constant) 1.172 .510 2.298 .025
Cơ chế hoạt động của
tổ chức
.219 .085 .292 2.571 .012
Các yếu tố xã hội .431 .147 .342 2.930 .005
Đặc điểm cá nhân .003 .107 .003 .026 .980
a Dependent Variable: Cam kết đạo đức
(Nguồn : Xử lý dữ liệu với SPSS)
Hồi quy lần thứ 2: sau khi loại biến F3 ra khỏi mô hình
Mô hình hồi quy lần 2 với 2 biến độc lập là: F1: Cơ chế hoạt động của tổ chức,
F2 Các yếu tố xã hội và yếu tố phụ thuộc là P1: Cam kết đạo đức. Kết quả hồi quy cho
thấy mô hình hồi quy thích hợp sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết (sig. F = 0,00)
và giải thích được 45.5% sự khác biệt của biến phụ thuộc – Sự cam kết gắn bó với tổ
chức (R2 hiệu chỉnh = 0,455) (Bảng 19)
Dựa vào bảng ta thấy tất cả các giá trị sig của biến độc lập đều <0.05 do đó,
có thể nói các biến F1, F2 đều giải thích cho biến độc lập là sự cam kết đạo đức và tất
cả các biến này đều có tác động tích cực đến sự cam kết đạo đức (β >0). Trong các
biến trên không có hiện tượng đa cộng tuyến (do tất cả các giá trị VIF của các biến đều
nhỏ hơn 2, tại phụ lục 2)
Bảng 19: Các hệ số xác định mô hình hồi quy lần 2
R R Square
Adjusted
R Square
Std. Error of
the Estimate
Durbin-
Watson
Sig.
Model 1 .629(a) .423 .455 .43427 1.759 .000
a Predictors: (Constant), các yếu tố xã hội, cơ chế hoạt động của tổ chức
b Dependent Variable: Cam kết đạo đức
(Nguồn : Xử lý dữ liệu với SPSS)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 56
Bảng 20: Kết quả phân tích hồi quy mô hình hồi quy lần 2
Yếu tố tác động
Khoảng tin cậy
không chuẩn
hóa
Khoảng tin
cậy chuẩn
hóa
Giá trị
t
Mức ý nghĩa
p (Sig.)
B
Std.
Error
Beta B Std. Error
(Constant) 1.175 .497 2.366 .021
Cơ chế hoạt động của
tổ chức
.219 .081 .293 2.714 .008
Các yếu tố xã hội .432 .136 .343 3.177 .002
(Nguồn : Xử lý dữ liệu với SPSS)
Ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong mô hình:
Hệ số Beta càng cao thể hiện mức độ ảnh hưởng đối với yếu tố cam kết gắn bó
với tổ chức của nhân viên càng cao, theo bảng trên ta thấy hai biến ảnh hưởng đến
Cam kết đạo đức của nhân viên có hệ số beta như sau: Biến Cơ chế hoạt động của tổ
chức có hệ số beta = 0.219, biến Các yếu tố xã hội có hệ số beta = 0.432. Như vậy, nếu
nhân viên quan tâm đến các yếu tố có hệ số beta càng lớn thì mức độ ảnh hưởng của
yếu tố đó đến mức độ gắn bó với tổ chức của nhân viên càng cao, hay nói cách khác
mức độ Cam kết đạo đức càng cao.
Mô hình được biểu diễn lại dưới dạng phương trình hồi quy tuyến tính như sau:
Cam kết đạo đức = 1.175 + 0.219*Cơ chế hoạt động của tổ chức +
0.432*Các yếu tố xã hội
Trong mô hình nghiên cứu này, Các yếu tố xã hội có ảnh hưởng nhiều nhất
đến Cam kết đạo đức của nhân viên tại công ty cổ phần viễn thông FPT- chi nhánh
Huế, và sau đó là yếu tố Cơ chế hoạt động của tổ chức.
Từ các kết quả phân tích được trình bày ở trên, rút ra kết luận sau: Các giả
thuyết 7 và giả thuyết 9 đặt ra ban đầu được chấp nhận. Điều này có nghĩa là khi các
yếu tố như Cơ chế hoạt động của tổ chức, Các yếu tố xã hội càng tăng cao và được
thỏa mãn nhiều hơn thì mức độ Cam kết đạo đức của nhân viên càng tăng cao. Đây là
một gợi ý cho công ty cổ phần viễn thông FPT- chi nhánh Huế trong việc đưa ra các
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 57
giải pháp phù hợp nhằm tăng cường mức độ cam kết gắn bó với công ty. Còn lại giả
thuyết 8 không được chấp nhận nên yếu tố Đặc điểm cá nhân chưa đủ cơ sở để chứng
minh mối quan hệ tuyến tính giữa yếu tố này đối với Cam kết đạo đức của nhân viên.
Đánh giá chung
Chương này góp phần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó với
tổ chức của nhân viên công ty Cổ phần viễn thông FPT- chi nhánh Huế, nhằm cung
cấp những hiểu biết về những yếu tố làm tăng hay giảm sự cam kết gắn bó với tổ chức
của nhân viên và doanh nghiệp nên làm gì để nâng cao sự cam kết gắn bó của nhân
viên nhằm nâng cao được năng lực cạnh tranh trong môi trường khốc liệt ngày nay.
Kết quả nghiên cứu đã phát hiện ra 2 yếu tố ảnh hưởng đến cam kết đạo đức của
nhân viên công ty Cổ phần viễn thông FPT- chi nhánh Huế là: Cơ chế hoạt động của tổ
chức và Các yếu tố xã hội. Trong đó, Các yếu tố xã hội có ảnh hưởng mạnh nhất đến
sự cam kết đạo đức của nhân viên.
Kết quả cũng chỉ ra được, các nhóm nhân viên khác nhau có sự cam kết gắn bó
với tổ chức khác nhau. Cụ thể, nhóm nhân viên có độ tuổi càng cao thì cam kết đạo
đức và cam kết tiếp tục càng cao. Nhân viên có thời gian làm việc lâu năm cũng cam
kết đạo đức cao hơn những nhân viên mới vào. Và nhân viên có thu nhập càng cao thì
cam kết đạo đức và cam kết tình cảm cũng cao hơn.
Từ phát hiện của nghiên cứu này, để nâng cao sự cam kết gắn bó với tổ chức của
nhân viên thì vấn đề đầu tiên các doanh nghiệp cần làm là xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến sự cam kết gắn bó và đưa ra các giải pháp để nhân viên thoã mãn với yếu tố đó.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 58
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1 Định hướng
Hiện nay, mặc dù tỷ trọng doanh thu của khu vực miền Trung vẫn còn rất khiêm
tốn trong toàn FPT Telecom, tuy nhiên, đơn vị luôn nỗ lực phấn đấu để góp phần vào
sự phát triển chung của công ty cũng như tập đoàn. FPT Telecom miền Trung đã có
những định hướng phát triển nhằm mục tiêu hoàn thành kế hoạch kinh doanh của FPT
Telecom đặt ra từ năm 2010.
Bốn chiến lược chính, là nền tảng cung cấp dịch vụ điện tử của FPT Telecom ,
gồm: Tăng tốc độ kết nối, Sở hữu đường trục; Mở rộng vùng phủ; Nội dung số và
Dịch vụ, được đề ra từ 2010, đã được công ty đẩy mạnh triển khai và có kết quả rõ rệt.
Theo đó, tốc độ kết nối của FPT Telecom đã có sự đột phá về cả băng thông và
chất lượng dịch vụ. Hiện tại, băng thông quốc tế của FPT Telecom được tăng gấp đôi.
Ngoài kết nối với China Telecom, tuyến cáp Liên Á, AAG, công ty còn bổ sung kết
nối quốc tế với ChinaUnicom.
Đầu năm 2011, FPT Telecom đã nâng 40% băng thông cho toàn bộ KH sử dụng
dịch vụ ASDL.Song song, FPT Telecom tiếp tục tiến hành xây dựng đường trục Bắc –
Nam, dự kiến, sẽ được đưa vào khai thác vào quý II/2012. Bên cạnh đó, công ty cũng
xây mới các tuyến cáp trục liên tỉnh, với tổng số gần 1 triệu km phục vụ cho 36 CN
trên toàn quốc.
Trong năm 2011, chiến lược mở rộng vùng phủ đã được công ty đẩy mạnh triển
khai. Tại thị trường trong nước, hết giai đoạn 2011, FPT Telecom đã củng cố và phát
triển ổn định trên 36 tỉnh, thành phố.
Ngoài việc phát triển về chiều rộng, FPT Telecom cũng chú trọng phát triển theo
chiều sâu tại những nơi công ty đã hiện diện, bằng việc mở rộng địa bàn cung cấp dịch
vụ ra các vùng lân cận thủ phủ tỉnh, thành phố; triển khai các chiến dịch phát triển hạ
tầng, bán hàng tại các khu đô thị, chung cư, tòa nhà
Tiếp tục chiến lược này, trong giai đoạn 2012, công ty sẽ “phủ sóng” tại 10-15
tỉnh thành mới ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 59
Bên cạnh thị trường nội địa, FPT Telecom cũng chú trọng mở rộng địa bàn cung
cấp dịch vụ tại Cambodia. Đồng thời tích cực tăng cường hợp tác quốc tế, đẩy mạnh
tiếp cận đối tác là các công ty viễn thông lớn, để lập hợp tác song phương.
Mảng nội dung và dịch vụ cũng có những kết quả khả quan trong thời gian qua.
FPT Telecom đã nâng cao tính đa năng của thẻ gate; hoàn thiện mạng xã hội
Banbe.net; Phát hành 6 game mới; Khai thác triệt để giá trị thương mại của các báo,
các portal và mở rộng kênh thanh toán (POS, phần mềm iNet, tiệm Net, kiosk).
Có được kết quả trên, theo PTGĐ Thường trực FPT Telecom Nguyễn Văn Khoa
cho biết công ty đã đi đúng và bám sát chiến lược đã đề ra. “Cụ thể, việc nâng gấp đôi
băng thông tạo ra nền tảng để FPT Telecom phát triển thêm các sản phẩm băng rộng mới,
nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần thúc đẩy sản phẩm OneTV trở thành một trong
những sản phẩm mang dấu ấn của công ty về sự tiên phong công nghệ.
“Một yếu tố quan trọng là sự quyết tâm và đồng lòng của đội ngũ góp phần vào
sự thành công của của các chương trình triển khai”, anh Khoa nhìn nhận.
Tại Hội nghị chiến lược năm 2009, anh Trương Đình Anh (TGĐ FPT Telecom
lúc đó) đã đặt ra một số mốc quan trọng mà công ty phải đạt được trong năm 2010-
2012: Sở hữu tuyến đường trục xuyên Việt đầu tiên; Tỷ trọng doanh thu Nội dung số
vượt trên 25%; có số thuê bao active vượt qua mốc 1 triệu; và lợi nhuận vượt qua mốc
100 triệu USD.
Theo anh Khoa, do có sự thay đổi về kế hoạch đầu tư của Tập đoàn vào thị
trường viễn thông di động, việc xây dựng tuyến trục Bắc Nam được tiếp tục tiến hành
thực hiện từ đầu năm 2011, dự kiến quý II/2012 sẽ hoàn tất.
Tỷ trọng Nội dung số cũng đang tăn dần, chiếm 20% tỷ trọng doanh thu năm
2010, và hết quý III/2011, đang chiếm 23% trên tổng doanh thu.
Theo số lượng phát triển thuê bao đã thực hiện, dự báo đến quý III/2012, FPT
Telecom sẽ đạt 1 triệu thuê bao”.
Thực tế, xu hướng phổ cập băng thông rộng và hội tụ tất cả các loại hình dịch vụ,
nhu cầu sử dụng internet ngày càng cao tạo ra thuận lợi cho FPT Telecom trong việc đi
đầu trong các dịch vụ tiên tiến, đa dạng hóa các sản phẩm để thu hút người sử dụng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 60
“Tuy nhiên, các đối thủ của FPT Telecom đã có độ phủ lớn hạ tầng và không
ngừng đầu tư cả về mở rộng vùng phủ và băng thông. Xu hướng băng rộng di động
cũng khiến công ty bị chia sẻ thị phần. Theo thông tin từ Viettel, sau hơn 1 năm cung
cấp dịch vụ, số lượng thuê bao internet băng rộng di động (3G) của đơn vị này đã
nhiều hơn số thuê bao ADSL phát triển trong 6 năm”, anh Khoa chia sẻ.
Để cạnh tranh và phát triển được, theo FPT Telecom là phải đầu tư có trọng điểm để
tối ưu nguồn lực: đầu tư cải tạo một cách có hiệu quả để mở rộng vùng phủ, đầu tư để sở
hữu tuyến trục, mở rộng các địa bàn có tuyến trục đi qua, đầu tư cải tạo hạ tầng và nâng
băng thông, cải tổ mạnh mẽ hệ thống mạng lõi và hạ tầng phụ vụ KH.
Cụ thể, trong năm 2012, FPT Telecom đặt chỉ tiêu tăng trưởng ít nhất 30% so với
năm 2011.
Để đạt được kết quả trên, theo TGĐ FPT Telecom Nguyễn Văn Khoa, công ty sẽ
triển khai cung cấp dịch vụ mới, mở rộng vùng phủ, tăng chất lượng dịch vụ, khai thác
chiều sâu tại các địa bàn, trị trường trọng điểm
Công ty cũng nhanh chóng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới viễn
thông để làm nền móng cho các dịch vụ, giá trị mang tính khác biệt và cạnh tranh.
Đồng thời đẩy mạnh, hoàn thiện mô hình quản trị trong các kênh bán hàng, triển khai
đồng loạt mô hình bán hàng, kinh doanh mới
Trong năm nay, đơn vị sẽ tăng sự hiện diện của mình tại các tỉnh bằng việc mở
thêm 8-10 CN và toàn cầu hóa sang Nigeria, theo chủ trương của tập đoàn là tìm kiếm
các thị trường mới.
Ở mảng viễn thông quốc tế, FPT Telecom sẽ chuyển đổi mô hình kinh doanh
truyền thống sang mô hình công ty dịch vụ. Bên cạnh đó, đẩy mạnh khai thác dịch vụ
phi hạ tầng trên nền tảng điện toán đám mây.
Năm 2012, FPT Telecom chủ trương đẩy mạnh bán hàng quốc tế bằng việc mở
văn phòng tại các hub (trung tâm) của khu vực.
FPT Telecom là đơn vị tích cực ứng dụng CNTT vào việc quản trị. Anh Khoa
cho biết, công ty tiếp tục dùng CNTT để tăng năng suất lao động, cụ thể là sẽ quản trị
hệ thống, bán hàng, hỗ trợ kỹ thuật, thu cước trên nền tảng GPS
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 61
Trong năm 2011, FPT Telecom hầu như không có sự tăng trưởng về nhân sự. Do
vậy, để hoàn thành các chỉ tiêu trên, công ty dự kiến tăng lên khoảng 3.400 người.
Theo đó, FPT Telecom miền Trung cũng có một số định hướng phát triển sau:
Đẩy mạnh công tác cung cấp dịch vụ, chú trọng đầu tư mạng truyền dẫn thay
thế cáp đồng bằng cáp quang, mở rộng dung lượng truyền tải và đầu tư nâng cấp hệ
thống ADSL sang FTTx.
Coi trọng đầu tư, ứng dụng các công nghệ tiên tiến và hiện đại vào truyền dẫn
để nâng cao chất lượng dịch vụ.
Phát triển thêm hệ thống hạ tầng, các trạm phát sóng mới ở khu vực cận thành
và các khu vực có nhiều tiềm năng.
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện để nâng cao hơn nữa chất lượng đội
ngũ nhân viên của CN nhằm nâng cao năng suất lao động và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Tăng cường công tác kiểm ta, kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo tuân thủ chỉ
tiêu chất lượng dịch vụ mà Cục Quản lý Chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền
thông đưa ra.
Tăng cường thêm nhân viên bảo trì dịch vụ và nâng cao chất lượng bảo trì
nhằm khắc phục, xử lý sự cố kịp thời.
Tăng cường các hoạt động marketing và quảng bá thương hiệu, đặc biệt là
quảng cáo, roadshows, đặt bàn lưu động, tham gia các diễn đàn công nghệ để thu hút
KH, không ngừng củng cố và mở rộng thêm thị phần KH, cạnh tranh với các thương
hiệu khác trên địa bàn TP Huế như VNPT, Viettel.
Trong điều kiện kinh doanh khốc liệt của kinh tế thị trường hiện nay thì ngoài
các định hướng trên, công ty nên chú trọng hơn nữa đến yếu tố nhân lực, cần quan tâm
hơn nữa các yếu tố ảnh hưởng sự cam kết gắn bó lâu dài của nhân viên, đó là một
trong những giải pháp hữu hiệu để giúp công ty thu hút và giữ chân người tài, tiết kiệm
được chi phí thuyên chuyển và tuyển dụng lao động, tạo nên sự nỗ lực đóng góp của
nhân viên giúp cho công ty ngày càng phát triển vững bước. Nằm trong dòng chảy đó
công ty cổ phần viễn thông FPT- chi nhánh Huế cũng cần có những chính sách,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 62
phương pháp để thu hút và giữ chân nhân viên như : chế độ đãi ngộ, môi trường làm
việc, các mối quan hệ trong công ty...để tạo ra sự cam kết gắn bó lâu dài của cán bộ
công nhân viên trong công ty và đây cũng là cơ sở quan trọng để công ty có thể tạo ra
những loại hình dịch vụ chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khách hàng. Và đó cũng
chính là cơ sở để doanh nghiệp phát triển lớn mạnh theo định hướng kinh doanh trên
lĩnh vực từ đầu đã đề ra.
3.2 Giải pháp
Căn cứ vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp, những gì mà doanh nghiệp đã
làm được và chưa làm được, công ty Cổ phần viễn thông FPT- chi nhánh Huế cần nhìn
nhận rõ vấn đề này và tìm ra được những giải pháp phù hợp trong việc tạo ra và duy trì
mức độ cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên mình.
Kết quả nghiên cứu thì nhân tố F2: các yếu tố xã hội có mức độ ảnh hưởng lớn
nhất đến Cam kết đạo đức của cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nhiên, sự hài
lòng của cán bộ công nhân viên trong công ty về các biến quan sát cấu thành nên nhân
tố các yếu tố xã hội còn ở mức độ thấp giá trị trung bình của quan sát chỉ nằm ở mức
3.51 đến 3.93. Vậy công ty cần có những biện pháp để nâng cao sự thoã mãn các yếu
tố xã hội của nhân viên.
+Tạo điều kiện cho người nhân viên hoà đồng, hoà nhập nhanh chóng với công
việc và những đồng nghiệp công ty. Một mối quan hệ giữa những người đồng nghiệp
tốt, giữa những người giám sát và nhân viên tốt thì công việc được hoàn thành nhanh
chóng, tạo cảm giác gắn kết với công ty hơn.
+ Giữa các bộ phận của công ty nên có sự tương tác lẫn nhau. Ban quản lý công
ty nên tạo điều kiện cho các bộ phận trong công ty hợp tác với nhau một cách suôn sẻ.
Đối với FPT, khi một nhân viên phòng kinh doanh tìm kiếm được một hợp đồng mới,
để có thể ký kết hợp đồng, nhân viên đó phải thông qua các phòng ban khác như
phòng kiểm định, ban giám sát xem xét một hợp đồng đủ độ tin cậy, mới đi đến ký kết
hợp đồng, và bên bộ phận kỹ thuật sẽ thực hiện lắp đặt hoà mạng. Nếu sự hợp tác giữa
các bộ phận trong công ty được thực hiện tốt thì quá trình đi đến ký kết hợp đồng với
khách hành sẽ diễn ra nhanh chóng hơn.
+ Ban lãnh đạo công ty và các cấp quản lý cần quan tâm đến tâm tư nguyện vọng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 63
của nhân viên, xem vị trí công việc hiện tại của nhân viên có tương xứng với kết quả
mà họ bỏ ra hay không? Nhân viên có thực sự thoã mãn với vị trí hiện tại hay chưa?
Theo kết quả thống kê thì một bộ phận không nhỏ nhân viên vẫn chưa hài lòng với vị
trí hiện tại của mình. Công ty cần xem xét lại vấn đề này.
Nhân tố có mức ảnh hưởng lớn thứ hai đến sự cam kết có tính quy phạm là F1:
cơ chế hoạt động của tổ chức. Mức độ hài lòng của nhân viên về các biến quan sát tạo
nên yếu tố này cũng không đư ợc cao lắm, giá trị trung bình của các biến quan sát cũng
chỉ nằm ở mức 3.59 đến 3.62.
+ Để nâng cao sự hài lòng của nhân viên về nhân tố cơ chế hoạt động củ tổ chức
thì công ty cần phải tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các hoạt động xã hội. Đối
với người nhân viên, đến công ty không chỉ là làm việc, đối với họ công ty còn là môi
trường để thể hiện tài năng, để học tập, để giao lưu, để cống hiến và phát triển bản thân.
+ Nhìn vào bảng Sự khác biệt giữa thu nhập và mức độ cam kết (phụ lục 2) cho
thấy những người có thu nhập cao hơn có xu hướng cam kết gắn bó với công ty cao
hơn. Như vậy có thể nói yếu tố lương- thưởng vẫn ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó
lâu dài với tổ chức của nhân viên. Trên thực tế sẽ có những nhân viên có suy nghĩ sẽ
không gắn bó với công ty nếu công ty không có lương thưởng hấp dẫn hơn so với các
công ty khác. Vì thế công ty cũng không thể xem nhẹ yếu tố lương thưởng. Ngoài yếu
tố thu nhập thì công ty cần có nhiều biện pháp khác để làm tăng mức độ cam kết gắn
bó của nhân viên như: thường xuyên tổ chức đi nghỉ mát cho nhân viên, có chế độ
nghỉ lễ, nghỉ phép hợp lý
+ Ngoài ra, công ty nên khích lệ, tuyên dương những cá nhân có thành tích tốt
trong công việc. Đặc biệt công ty nên chú trọng đến an toàn lao động cho nhân viên
nhằm nâng cao năng suất lao động.
Còn yếu tố Đặc điểm cá nhân tuy không tác động trực tiếp đến mức độ cam kết
găn bó với tổ chức của nhân viên. Tuy nhiên trong thực tế yếu tố này cũng không kém
phần quan trọng. Doanh nghiệp cần có những biện pháp để làm giảm áp lực công việc.
Giao công việc cho đúng người đúng việc, phù hợp với năng lực trình độ chuyên môn
của từng nhân viên.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 64
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
3.1.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Sau khi tham khảo các đề tài li ên quan đến vấn đề nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước, tôi đã tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp với công
ty Cổ phần viễn thông FPT- chi nhánh Huế. Mô hình nêu ra các yếu tố ảnh hưởng đến
sự cam kết gắn bó, các yếu tố đó là: Cơ chế hoạt động của tổ chức, Các yếu tố xã hội
và Đặc điểm cá nhân.
Nghiên cứu được tiến hành qua ba giai đoạn: giai đoạn 1, tôi tiến hành xây dựng
bảng câu hỏi thô dựa trên nền tảng các thông tin cần thu thập trong mô hình lý thuyết và
các nghiên cứu trước có liên quan và qua một số nhân viên quen biết . Giai đoạ n 2, tiến
hành điều tra thử bằng cách gửi trực tiếp cho những nhân viên qua mối quan hệ quen
biết để xem mức độ hiểu và trả lời. Giai đoạn 3, hiệu chỉnh lại nội dung các câu hỏi và
hoàn tất bảng câu hỏi khảo sát, sau đó tiến hành gửi trực tiếp và qua địa chỉ mail cho
toàn bộ nhân viên công ty để thu thập thông tin, và phân tích, viết báo cáo nghiên cứu.
Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên
công ty Cổ phần viễn thông FPT- chi nhánh Huế được xây dựng từ việc thừa kế các
nghiên cứu trước và kết quả thăm dò một số nhân viên làm việc lâu năm ở công ty.
Thang đo được kiểm định bằng phân tích nhân tố khám phá EFA và hệ số Cronbach’
anpha. Và mô hình hiệu chỉnh được thiết lập với 3 yếu tố: Cơ chế hoạt động của tổ
chức, đặc điểm cá nhân, c ác yếu tố xã hội. Tôi đã tiến hành xây dựng các giả thuyết
nghiên cứu và tiến hành kiểm định các giả thuyết đó.
3.1.2 Tóm tắt kết quả nghiên cứu
+ Về hệ thống thang đo
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’ alpha. Hệ số
cronbach’ alpha được sử dụng để loại bỏ các biến “ rác”, các hệ số tương quan biến
tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo sẽ được chọn khi hệ số Cronbach alpha từ 0.6
trở lên (hệ số Cronbach alpha bằng 0.6 được ứng dụng trong trường hợp khái niệm
đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu)
(Nunnally & Burnstein 1994).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 65
Kết quả của các mô hình đo lường cho thấy sau khi đã đư ợc bổ sung và điều
chỉnh dựa trên nghiên cứu định tính và một số kết quả nghiên cứu trước đó của các tác
giả trong và ngoài nước, các thang đo đều đạt độ tin cậy và giá trị cho phép (trừ hai
biến Anh/ chị thích đồng phục có in hình logo của công ty và Bảng tin tóm tắt của
công ty giúp anh/chị nhận biết thông tin một cách nhanh chóng có hệ số tương quan
biến tổng <0.3 nên bị loại khỏi mô hình).
Đồng thời bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA), các yếu tố ảnh hưởng đến
cam kết tổ chức được đo lường bằng 12 biến quan sát, mức độ cam kết gắn bó với tổ
chức gồm ba thành phần cam kết được đo lường bằng 18 biến quan sát, sau khi phân
tích độ giá trị giảm xuống còn 27 biến quan sát ( biến không có cảm giác là một phần
của công ty, không có cảm giác gắn kết tình cảm với công ty, không có cảm giác mình
thuộc về công ty này bị loại khỏi mô hình do có hệ số tải nhỏ hơn 0.5).
+ Về mô hình lý thuyết
Dựa trên một số tài liệu trong và ngoài nước đã tham khảo, tôi đã đưa ra được mô
hình nghiên cứu ban đầu. Tuy nhiên mô hình đưa ra chưa thực sự cụ thể và rõ ràng.
Qua quá trình khảo sát và xử lý số liệu, mô hình đã được hiệu chỉnh phù hợp hơn. Kết
quả hồi quy cho thấy có các nhân tố sau ảnh hưởng đến cam kết đạo đức của nhân viên
tại công ty cổ phần viễn thông FPT-chi nhánh Huế là cơ chế hoạt động của tổ chức,
các yếu tố xã hội. Trong đó nhân tố các yếu tố xã hội có tác động mạnh hơn.
+ Các mục tiêu chính của đề tài
Các nhân tố chính ảnh hưởng đến cam kết gắn bó với tổ chức, mà cụ thể là cam
kết đạo đức bao gồm các yếu tố: Cơ chế hoạt động của tổ chức và Các yếu tố xã hội.
Khảo sát thái độ cam kết gắn bó của nhân viên đối với tổ chức cho thấy, trên 50%
nhân viên hoàn toàn không đồng ý và không đồng ý sẽ cam kết tình cảm với công ty.
Đối với thang đo cam kết tiếp tục và cam kết đạo đức nhìn chung nhân viên đánh giá
cao hơn. Trên 70% nhân viên cho rằng Thật khó để rời bỏ công ty ngay lúc này ngay
cả việc ra đi là có lợi cho bản thân và Không rời bỏ công ty ngay bây giờ vì có trách
nhiệm với những người trong đó đối với thang đo Cam kết đạo đức. Và trên 50% sẽ
cam kết tiếp tục với công ty. Qua kết quả kiểm định Kruskal- wallis cũng cho thấy có
sự khác biệt giữa các nhóm nhân viên phân theo độ tuổi, thời gian làm việc và thu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 66
nhập khác nhau cũng có mức độ cam kết gắn bó khác nhau. Nhân viên có độ tuổi và
thu nhập càng cao có mức độ cam kết đạo đức và cam kết tiếp tục càng cao. Nhân viên
có thời gian làm việc lâu hơn nhận thức về cam kết đạo đức cao hơn.
3.1.3 Những đóng góp chính của đề tài
Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó của nhân viên đối
với công ty Cổ phần viễn thông FPT- chi nhánh Huế bằng các thông tin định tính và
khảo sát tổng thể số lượng nhân viên của công ty.
Bằng phương pháp phân tích độ tin cậy thang đo (Cronbach alpha) và phân tích
nhân tố (EFA) đề tài đã kiểm định thang đo cam kết gắn bó với tổ chức của Mayer &
Allen (Paul E. Levy 2009, p. 278) và được thiết kế cho phù hợp với công ty Cổ phần
viễn thông FPT- chi nhánh Huế.
Đề tài đã xác định được sự ảnh hưởng của các yếu tố cơ chế hoạt động của tổ chức,
các yếu tố xã hội đến sự Cam kết đạo đức của nhân viên. Qua phương trình hồi quy bội
cho thấy, hai yếu tố cơ chế hoạt động của tổ chức và yếu tố xã hội đều có tác động cùng
chiều đối với Cam kết đạo đức của người lao động; Do đó, những biện pháp làm tăng sự
cam kết gắn bó với tổ chức chính là làm nhân viên hài lòng những yếu tố trên.
Bằng phương pháp thống kê mô tả, đề tài cũng đã cho th ấy được mức đánh giá
trung bình của nhân viên về sự thoã mãn các yếu tố và mức độ cam kết của nhân viên
đối với công ty.
Bằng phương pháp kiểm định Kruskal- Wallis (đối với biến không phân phối chuẩn),
đề tài cũng đánh giá sự khác biệt theo các đặc điểm cá nhân ( giới tính, độ tuổi, thời gian
làm việc tại công ty, cũng như thu nhập trung bình của nhân viên) về mức độ Cam kết
tình cảm, Cam kết tiếp tục và Cam kết đạo đức của nhân viên đối với công ty. Điều này
giúp cho công ty đánh giá được tình trạng quản trị nhân sự của mình. Dựa trên kết quả
khảo sát, đề tài đưa ra một số kiến nghị, giải pháp cần thiết tại công ty Cổ phần viễn thông
FPT- chi nhánh Huế để nâng cao sự cam kết gắn bó của nhân viên với công ty.
3.1.4 Hạn chế và đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai
Đề tài này là nhằm để khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó với
tổ chức của công ty cổ phần viễn thông FPT- chi nhánh Huế. Song đề tài này cũng còn
một số hạn chế nhất định: Thứ nhất, đề tài này chỉ mới điều tra đối với đối tượng là
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 67
nhân viên của công ty cổ phần viễn thông FPT- chi nhánh Huế nên chưa thể kết luận
về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cam kết gắn bó với tổ chức ở các doanh nghiệp
khác vì thiếu tính đại diện. Thứ hai, là đề tài chỉ mới dựa trên mô hình các yếu tố ảnh
hưởng cam kết tổ chức của Mayer & Allen, 1997 để xây dựng nên mô hình cam kết
gắn bó của công ty chứ chưa xét đến những khía cạnh khác của các mô hình khác. Thứ
ba, đề tài chỉ mới dừng lại nghiên cứu một vế của mô hình cam kết tổ chức của Mayer
& Allen, 1997, đó là nghiên cứu các tiền đề của cam kết tổ chức mà chưa nghiên cứu
đến vế kết quả của cam kết tổ chức.
Trên cơ sở những hạn chế này nhóm nghiên cứu đề xuất một số nghiên cứu tiếp
theo: Thứ nhất, nếu có điều kiện nên thực hiện điều tra nghiên cứu đối với nhân viên
của nhiều doanh nghiệp để có kết luận chung cho các nhân viên làm việc trong công ty
khác nhau; Thứ hai là sử dụng những mô hình khác để xem xét đầy đủ hơn những yếu
tố ảnh hưởng đến cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên. Thứ ba là mở rộng nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cam kết gắn bó đồng thời nghiên cứu kết quả của cam
kết gắn bó với tổ chức.
3.2 Kiến nghị
3.2.1 Đối với nhà nước và chính quyền địa phương
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: nâng cấp hệ thống đường xá, giao thông để vừa
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh nói chung, vừa phục vụ cho dịch vụ
Internet có đủ điều kiện để phát triển mạng lưới và vùng phủ sóng, đặc biệt là các vùng
nông thôn và các vùng sâu, vùng xa.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông
được kinh doanh và phát triển như các vấn đề về hỗ trợ đầu tư, thủ tục hành chính, mở
rộng quy mô, phát triển hệ thống hạ tầng,từ đó góp phần tạo ra lợi ích kinh tế và xã
hội cho toàn tỉnh và thành phố.
Thường xuyên kiểm tra các nhà cung cấp dịch vụ về chất lượng, giá cả, các
chương trình khuyến mãi, để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp này.
Tạo điều kiện để công ty Cổ phần viễn thông FPT- chi nhánh Huế có cơ hội tham
gia các chương trình hoạt động mang tính xã hội, chương trình từ thiện, bảo vệ môi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Phương Trung
SVTH: Lê Thanh Lam 68
trường nhằm giúp công ty quảng bá và khẳng định thương hiệu của mình trong tâm
trí nhân viên, cũng như khách hàng.
3.2.2 Đối với công ty Cổ phần viễn thông FPT và công ty Cổ phần viễn thông
FPT- chi nhánh Huế
Đa số các hoạt động của chi nhánh đều phải có sự cho phép của công ty Cổ phần
viễn thông FPT Telecom và công ty Cổ phần viễn thông FPT Miền Trung, điều này
chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh về thời gian chờ đợi, kinh phí
cho phép,Do đó, các công ty này cần có sự linh hoạt trong việc điều hành hoạt động
của chi nhánh, tạo sự chủ động hơn trong phạm vi quyền hạn cho phép để có thể đề ra
các chính sách, chủ trương, kế hoạch, giải quyết các tình huống một cách kịp thời.
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Miền Trung chỉ đạo trực tiếp các hoạt động
của chi nhánh Huế nên công ty cần hỗ trợ cho chi nhánh về các mặt như nhân lực, vật
lực, kinh phí,để mở rộng lĩnh vực kinh doanh.
Riêng với công ty cổ phần viễn thông FPT- chi nhánh Huế cần phát huy hơn nữa
tinh thần trách nhiệm của tất cả các nhân viên cũng như lãnh đ ạo trong công ty, tăng
cường những mặt mạnh và hạn chế những điểm còn tồn tại trong công ty. Đưa ra
những giải pháp nhằm tăng cường mức độ cam kết gắn bó với tổ chức như các yếu tố
về cơ chế hoạt động của tổ chức, các yếu tố xã hội nhằm thúc đẩy các hành vi tích cực
của nhân viên, nâng cao hiệu quả lao động, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
đồng thời góp phần duy trì, thu hút nguồn nhân lực đặc biệt là những nhân viên giỏi,
tài năng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_cac_yeu_to_anh_huong_den_su_cam_ket_gan_bo_voi_to_chuc_cua_nhan_vien_cong_ty_co_phan_vien.pdf