Ta tiến hành xử lý mẫu thành dạng nhỏ, rồi thực hiện pha loãng mẫu cấy vào
trong các ống nghiệm. Mỗi đĩa hút một ml mẫu đã pha loãng, đổ khoảng 15ml thạch
Sabouraud đã hấp thanh trùng và đun tan chảy, để nguội đến 45- 500C. Sau khi cho
mẫu vào môi trƣờng ta tiến hành xoay đĩa Petri khoảng 5 vòng để mẫu hòa tan đều
vào môi trƣờng rồi để im đĩa đến khi môi trƣờng thạch đông và nguội. Để các mẫu
đã cấy trong khoảng 3 ngày ở nhiệt độ 25- 300C. Đếm tất cả các khuẩn lạc nấm
mốc, nấm men mốc trên môi trƣờng nuôi cấy. Lấy số trung bình và nhân cho hệ số
pha loãng.
87 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4478 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu chế biến mứt khô từ khoai tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ta tiến hành ngâm miếng khoai tây trong nƣớc chứa
CaCl2. Tỷ lệ nƣớc /nguyên liệu = 2:1, caxi clorua đƣợc dùng là 0,5-1% so với
nguyên liệu.
Clorua canxi là nguồn cung cấp ion canxi trong dung dịch.
Trong quá trình ngâm này, Ca
2+
kết hợp với pectin có trong nguyên liệu làm
cho thịt quả rắn chắc hơn, không bị nhũn nhát khi chần và khi nấu mứt. Tùy theo
lƣợng CaCl2 nhiều hay ít mà thời gian ngâm thay đổi. Tuy nhiên lƣợng CaCl2 cho
vào không quá nhiều hay quá ít vì nếu CaCl2 quá nhiều sẽ làm lãng phí nguyên liệu
32
và làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng sản phẩm sau này. Lƣợng CaCl2 quá ít thì làm thời
gian ngâm lâu hơn, sẽ làm hao tổn chất tan mà tác dung của CaCl2 đối với nguyên
liệu không đạt yêu cầu.
6. Rửa sạch bằng nƣớc.
Sau khi ngâm CaCl2 đạt yêu cầu ta tiến hành rửa sạch bằng nƣớc sạch. Mục
đích là để rửa sạch CaCl2 và tạp chất ra khỏi miếng khoai.
7. Chần.
Nhằm mục đích tiêu diệt vi sinh vật kém chịu nhiệt. Và quan trọng hơn là vô
hoạt enzyme có trong nguyên liệu.
Dƣới tác dụng của nhiệt, trạng thái keo bị biến đổi, mô thực vật mềm ra, tế
bào trƣơng nở, khí trong gian bào thoát ra, nguyên sinh bị đông tụ nên tách khỏi
màng tế bào, làm cho độ hút của màng tế bào tăng lên. Trong khoai chứa nhiều
glucid, trong quá trình chần sẽ làm tăng độ xốp do sự thủy phân pectin tinh bột hồ
hóa một phần, làm cho sự liên kết giữa các màng bị phá vỡ. Do đó quá trình chần
còn giúp cho sự ngấm đƣờng vào khoai trong quá trình ƣớp đƣờng.
8. Ƣớp đƣờng.
Ta tiến hành cho đƣờng vào khoai làm tăng nồng độ chất khô của khoai và
tạo giá trị cảm quan cho sản phẩm. Trong quá trình ƣớp đƣờng nƣớc từ trong
nguyên liệu đi ra và đƣờng sẽ ngấm vào bên trong làm cho nồng độ chất khô của
khoai tăng lên.
9. Gạn nƣớc đƣờng.
Sau khi ƣớp xong gạn phần nƣớc đƣờng ra khỏi hỗn hợp, ta gạn 2/3 số nƣớc
ra khỏi hỗn hợp để đun, còn 1/3 số nƣớc còn lại để bổ xung vào sau.
10. Đun sôi nƣớc đƣờng.
Mục đích: làm bay hơi một phần nƣớc trong dịch đƣờng ban đầu, giúp quá
trình nấu mứt đƣợc nhanh hơn, giữ đƣợc hƣơng vị và tạo đƣợc giá trị cảm quan cho
sản phẩm.
33
11. Nấu mứt lần 1.
Sau khi đun sôi dịch đƣờng ta tiến hành cho khoai tây vào và thực hiện quá
trình nấu lần một. Qúa trình nấu mứt lần một nhằm mục đích để nguyên liệu ngấm
đƣờng triệt để và đạt nồng độ chất khô 700Brix. Quá trình này còn tạo điều kiện cho
quá trình nấu mứt lần 2 đƣợc nhanh hơn.
12. Nấu mứt lần 2.
Sau khi kết thúc quá trình nấu mứt lần 1, ta điều chỉnh hệ thống cung cấp
nhiệt, đồng thời ta phải đảo liên tục để tránh hiên tƣợng đƣờng bị caramen hóa ảnh
hƣởng đến chất lƣợng của sản phẩm. Kết thúc quá trình nấu xảy ra hiện tƣợng kết
tinh đƣờng sung quanh miếng mứt bán thành phẩm.
13. Làm nguội.
Mứt sau khi sấy song tiến hành làm nguội tự nhiên trong môi trƣờng không
khí tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình bao gói.
14. Bao gói.
Mứt khoai tây khô đƣợc bảo quản trong túi PA hoặc hộp nhựa, để nơi khô
ráo và thoáng mát.
34
2.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm.
2.5.1. Bố trí thí nghiệm để xác định kích thƣớc bề dày của sản phẩm (cm).
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định kích thƣớc bề dày sản phẩm.
Khoai tây
Xử lý cơ học
Định hình
0,5 1,0 1,5
:
Đánh giá cảm quan để chọn
kích thƣớc thích hợp.
35
2.5.2. Bố trí thí nghiệm để xác định tỷ lệ CaCl2 thích hợp.
.
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ CaCl2.
CaCl2 (khan)
Nƣớc/ khoai= 2/1
Xử lý
:
Ngâm CaCl2
:
Đánh giá cảm quan chọn
tỷ lệ CaCl2 thích hợp.
Mẫu 1 2 3
CaCl2 (%) 0,5 1 1,5
Khoai tây
36
2.5.3. Bố trí thí nghiệm để xác định thời gian ngâm CaCl2 thích hợp.
Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thời gian ngâm CaCl2.
Xử lý
:
Ngâm CaCl2
Đánh giá cảm quan chọn
thời gian ngâm thích hợp.
:
Mẫu 1 2 3
Thời gian ngâm (h) 4 5 6
Khoai tây
CaCl2 (khan)
Nƣớc/ khoai= 2/1
37
2.5.4. Bố trí thí nghiệm xác định thời gian và nhiệt độ chần thích hợp.
Hình 2.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ chần.
Xử lý
:
Chần
:
Đánh giá cảm quan chọn
thời gian và nhiệt độ chần
thích hợp
t
o
C 80
o
C 85
o
C 90
o
C
t (phút) 3 5 7 3 5 7 3 5 7
Khoai tây
38
2.5.5. Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ đƣờng phối trộn thích hợp.
Hình 2.6. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ đƣờng.
2.5.6. Bố trí thí nghiệm xác định nhiệt độ và thời gian nấu mứt lần 1.
Chế độ ngâm CaCl2, nhiệt độ và thời gian chần thích hợp và tỷ lệ đƣờng
thích hợp đã đƣợc tìm từ các thí nghiệm trên. Cố định chế độ nấu mứt lần 1 nhiệt độ
khoảng 1000C - 1150C đặt đầu dò nhiệt kế vào giữa nồi mứt, theo dõi nhiệt độ trên
nhiệt kế đến khi đạt nhiệt độ thì ta điều chỉnh bếp gas để cho nhiệt độ nấu không
thay đổi. Sau đó, ta xác định thời gian, nhiệt độ nấu mứt lần 1 trên 3 mẫu thí
nghiệm. Kết thúc quá trình nấu mứt lần 1 ở mỗi thí nghiệm khi nồng độ chất khô
đạt 700 Brix. Để xác định nhiệt độ và thời gian nấu mứt lần 1 là thời gian và nhiệt
độ của 3 mẫu thí nghiêm khác nhau, ta chọn thời gian và nhiệt độ nấu cho ta giá trị
cảm quan là cao nhất.
Xử lý
:
Ƣớp đƣờng
:
Đánh giá cảm quan chọn tỷ
lệ đƣờng thích hợp
Mẫu 1 2 3 4
Tỷ lệ đƣờng (%) 50 60 70 80
Khoai tây
39
Mẫu 1 2 3 4
Thời gian nấu
20 17
14
11
Hình 2.7. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định nhiệt độ và thời gian nấu lần 1.
Thời gian nấu khác nhau
:
Đánh giá cảm quan chọn nhiệt độ
và thời gian nấu đƣờng thích hợp
Xử lý
:
Khoai tây
40
Mẫu 1 2 3 4
Thời gian nấu
20 17
14
11
2.5.7. Bố trí thí nghiệm xác định nhiệt độ và thời gian nấu mứt lần 2.
Chế độ ngâm CaCl2, chế độ chần, tỷ lệ đƣờng thích hợp, chế độ nấu mứt lần
1 đã tìm đƣợc từ các thí nghiệm trên.. Sau đó ta tiến hành xác định nhiệt độ và thời
gian nấu mứt lần 2 trên 3 mẫu thí nghiệm. Kết thúc quá trình nấu mứt lần 2 xảy ra
hiện tƣợng kết tinh đƣờng xung quanh miếng mứt (hình thành lớp phấn trắng bên
ngoài miếng mứt). Để xác định nhiệt độ và thời gian nấu mứt lần 2 là thời gian và
nhiệt độ của 3 mẫu thí nghiêm trên, ta chọn thời gian và nhiệt độ nấu cho ta giá trị
cảm quan là cao nhất.
Hình 2.8. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định nhiệt độ và thời gian nấu lần 2.
Thời gian nấu khác nhau
:
Đánh giá cảm quan chọn nhiệt độ
và thời gian nấu đƣờng thích hợp
Xử lý
:
Khoai tây
41
2.6. Phƣơng pháp phân tích, đánh giá nguyên liệu và sản phẩm mứt khô từ
khoai tây.
Dựa theo phƣơng pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 3215-
79). Tiêu chuẩn này đƣợc áp dụng trong công tác kiểm tra các chỉ tiêu cảm quan
chung hoặc riêng từng chỉ tiêu màu, mùi, vị, trạng thái để đánh giá chất lƣợng thực
phẩm. Tiêu chuẩn Việt Nam sử dụng hệ 20 điểm xây dựng trên một thang điểm
thống nhất có 6 bậc từ 0- 5 điểm và điểm 5 là cao nhất cho một chỉ tiêu, tổng hệ số
quan trọng là 4.
Bảng 2.1. Mức chất lƣợng sản phẩm theo tổng số điểm trung bình có hệ số
trọng lƣợng của thành viên trong HĐCQ.
Cấp chất lƣợng Điển trung bình
Yêu cầu về điểm trung bình chƣa có
trọng lƣợng đối với các chỉ tiêu
Tốt 18,6- 20 Mỗi chỉ tiêu quan trọng nhất ≥ 4,7
Khá 15,2- 18,5 Mỗi chỉ tiêu quan trọng nhất ≥ 3,8
Trung bình 11,2- 15,1 Mỗi chỉ tiêu ≥ 2,8
Kém 7,2- 11,1 Mỗi chỉ tiêu ≥ 1,8
Rất kém 4,0- 7,1 Mỗi chỉ tiêu ≥ 1,0
Loại hỏng 0- 3,9
Bảng 2.2. Danh mục chỉ tiêu và hệ số quan trọng đối với mứt khô từ khoai tây..
TÊN CHỈ TIÊU
Hệ số quan trọng
(%) 4
1. Mùi 15 0.8
2. Trạng thái 20 0,8
3. Màu 25 1,0
4. Vị 40 1,4
42
Bảng 2.3. Cơ sở đánh giá chất lƣợng cảm quan đối với mứt khô từ khoai tây.
Tên chỉ
tiêu
Điểm chƣa có
trọng lƣợng
Yêu cầu
Màu
5 Sản phẩm có màu vàng, đồng đều, sáng đẹp
4 Sản phẩm có màu vàng, hơi sáng, đồng đều.
3 Sản phẩm có màu vàng nhẹ, không đồng đều
2 Sản phẩm có màu vàng sẫm caramen
1 Sản phẩm có màu vàng đậm
0 Màu của sản phẩm hỏng
Trạng
thái
5
Nguyên miếng, hơi dẻo, dai vừa, đƣờng bám đều một lớp
mỏng xung quanh
4 Nguyên miếng, hơi dẻo, dai vừa, đƣờng bám xung quanh nhiều
3
Nguyên miếng, hơi dẻo, dai vừa, đƣờng bám xung quanh
không đều
2
Nguyên miếng, ít dẻo, không dai hoặc dai quá, đƣờng bám
đều xung quanh
1
Nguyên miếng, ít dẻo, không dai hoặc dai quá, đƣờng bám
không đều xung quanh
0 Biểu hiện của sản phẩm hỏng
Mùi
5
Mùi thơm đặc trƣng của khoai tây nấu đƣờng, không có
mùi lạ
4 Mùi thơm nhẹ của khoai tây nấu đƣờng, không có mùi lạ
3 Mùi khoai tây lẫn mùi đƣờng
2 Mùi đƣờng, mùi khoai tây nhẹ
1 Mùi đƣờng gắt, không mùi khoai tây
0 Sản phẩm có mùi khó chịu của sản phẩm hỏng
Vị 5 Vị ngọt mát, không có vị lạ
43
4 Vị ngọt nhẹ.
3 Vị ngọt gắt, ngọt sắc.
2 Vị ngọt nhẹ, có vị lạ
1 Vị ngọt nhẹ, vị đắng của đƣờng bị cararamen hóa.
0 Sản phẩm có vị của sản phẩm hỏng
44
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả xác định về thành phần hóa học của khoai tây nguyên liệu.
Bảng 3.1. Thành phần hóa học của củ khoai tây
STT Thành phần hóa học của nguyên liệu Đơn vị Hàm lƣợng
1 Độ ẩm % 75,96
2 Gluxit mg/g 21,0
3 Tro toàn phần % 13,6
4 Kali mg 421
5 photpho mg/g 57
6 canxi mg/g 12
Độ ẩm:
Hàm lƣợng ẩm trong nguyên liệu tƣơng đối cao 75,96%. Hàm lƣợng đƣờng
cao thuận lợi cho quá trình ƣớp đƣờng nhƣng lại là môi trƣờng thuận lợi cho các vi
sinh vật phát triển nhƣ nấm mốc, nấm men… ảnh hƣởng đến thời gian bảo quản.
Hàm lƣợng gluxit:
Hàm lƣợng gluxit trong củ khoai tây chiếm
Trong rau quả hàm lƣợng gluxit chiếm trung bình khoảng 21,0mg/100g.
Gluxit trong khoai tây đƣờng đƣợc biết dƣới dạng sucrose, glucose và fructose, tinh
bột, Xenlulose và hemixenlulose và các chất pectin. Trong rau củ quả, xenllulose ở
dƣới dạng liên kết với các chất pectin tạo thành phức hợp pectin- xenllulose của rau
củ quả có khả năng chống táo bón, phòng ung thƣ đại tràng, đào thải cholesterol ra
khỏi cơ thể đề phòng lƣợng cholesterol cao trong máu.
Hàm lƣợng canxi:
Chiếm hàm lƣợng tƣơng đối lớn khoảng 12mg/100g khoai tây.
Hàm lƣợng photpho:
Hàm lƣợng photpho trong khoai tây chiếm 57mg/100g cũng là chỉ số đáng
quan tâm.
45
Cần phải khẳng định rằng photpho là một trong các nguyên tố quan trọng
nhất đối với sự sống. Photpho có trong xƣơng, cơ bắp, mô não và dây thần kinh ở
động vật. Hầu nhƣ mọi quá trình sinh lý quan trọng nhất đều quan trọng đến các
biến chuyển của những hợp chất chứa photpho. Trong cơ thể ngƣời trƣởng thành có
chứa tới 4,5 kg photpho.
Photpho chiếm khoảng 1% khối lƣợng cơ thể. Photpho có các chức năng sinh
lý nhƣ: cùng với canxi cấu tạo xƣơng, răng, hóa hợp với protein, lipit và gluxit để
tham gia cấu tạo tế bào và đặc biệt màng tế bào. Ngoài gia còn tham gia vào các cấu
tạo của AND, ARN, ATP…Photpho còn tham gia vào quá trình photphorin hóa
trong quá trình hóa học của sự co cơ. Photpho tồn tại trong cơ thể dƣới dạng hợp
chất vô cơ, với canxi trong hợp chất Ca3(PO4)2 để tham gia vào cấu tạo xƣơng.
Photpho đƣợc hấp thụ trong cơ thể dƣới dạng muối Natri và Kali và sẽ đƣợc đào
thải ra ngoài qua thận và ruột. Nhu cầu photpho hàng ngày của ngƣời trƣởng thành
là 1-2 gram. Phần lớn photpho vào cơ thể đƣợc phân bố ở mô xƣơng và mô cơ, bột
xƣơng sau đó là bột thịt và bột cá…
Hàm lƣợng kali:
Hàm lƣợng kali trong nguyên liệu là 421 mg/100g
K
+
là thành phần cơ bản của tất cả các tế bào, đặc biệt cho phát triển của tế
bào. Kali tham gia vào rất nhiều phản ứng hóa học, đặc biệt tham gia vào việc giải
phóng năng lƣợng từ thức ăn, vào quá trình tổng hợp protein và glycogen. Kali
đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì áp suất thẩm thấu trong tế bào, vào sự
phân bố nƣớc trong tế bào và dịch ngoài tế bào. Kali giữ vai trò quan trọng trong
cân bằng kiểm toán bằng cách tăng nồng độ dung dịch quá axit và giảm nồng độ khi
dung dịch quá kiềm. Kali đóng vai trò quan trọng trong việc làm chuyển động các
ion qua màng tế bào thần kinh và tạo nên các xung động thần kinh; Kali tham gia
vào quá trình bài tiết insulin từ tuyến tụy, cùng với magiê, tham gia quá trình giãn
cơ, đối lập với Ca2+ làm co cơ.
Thiếu Kali dẫn đến cơ yếu, đặc biệt là cơ hô hấp, chức năng bị rối loạn và
chƣớng bụng, tiếng tim bất thƣờng.
46
Hàm lƣợng tro toàn phần:
Từ Bảng 3.16 cho biết hàm lƣợng khoáng trong củ khoai tây chiếm 1,34%.
Chất khoáng là một trong sáu loại chất dinh dƣỡng cần thiết cho sự sống. Sự
khác biệt giữa chất khoáng và chất hữu cơ của cơ thể là chất khoáng không chứa
nguyên tử carbon trong cấu trúc, tuy nhiên nó thƣờng kết hợp với carbon- chứa
trong các chất hữu cơ khi thực hiện các chức năng trong cơ thể nhƣ duy trì điện giải
trong cơ thể, điều hòa áp lực thẩm thấu của cơ thể… vì vậy việc xác định hàm
lƣợng chất khoáng trong nguyên liệu là một chỉ tiêu quan trọng và cần thiết.
3.2. Ảnh hƣởng của kích thƣớc bề dày nguyên liệu đến chất lƣợng của sản
phẩm.
Để quá trình ngấm đƣờng và loại nƣớc tự do đạt hiệu quả cao ta phải định
hình cho những miếng mứt để tạo điều kiện thuận lợi cho khoai tây với đƣờng ở
xung quanh tiếp xúc với nhau bằng cách cắt thành các thanh có kích thƣớc đồng
đều. Khi đó đƣờng dễ dàng ngấm vào và nƣớc di ra dễ dàng hơn để sau các công
đoạn chế biến mứt khoai tây đạt đƣợc giá trị cảm quan tốt.
Kết quả thí nghiệm nhƣ sau: chuẩn bị 3 mẫu thí nghiệm, mẫu 1 khoai tây
đƣợc cắt thành miếng có kích thƣớc bề dày là 0,5cm, mẫu 2 có kích thƣớc bề dày là
1cm, mẫu 3 có kích thƣớc bề dày là 1,5cm. Các mẫu có khối lƣợng nhƣ nhau là
200g và các công đoạn sau đƣợc sử lý nhƣ nhau.
Trong quá trình định hình bằng tay ta định hình không đƣợc đều, chuẩn tất cả
đƣợc, khi kích thƣớc không đều thì chất lƣợng sản phẩm cũng không đồng đều. Đây
chính là nhƣợc điểm của đề tài khi tiến hành trong quy mô phòng thí nghiệm. Nếu
quy trình đƣợc đƣa vào quy mô sản xuất công nghiệp sẽ có thiết bị định hình nhƣ
thế chất lƣợng sản phẩm sẽ đồng đều.
47
Hình 3.1. Điểm cảm quan của mứt khoai tây ở các kích thƣớc bề dày khác nhau.
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của kích thƣớc bề dày nguyên liệu đến chất lƣợng của
sản phẩm
Mẫu
Kích thƣớc bề dày
nguyên liệu (cm)
Đánh giá
1 0,5
Màu trắng vàng, miếng mứt khô cứng,mùi thơm đặc
trƣng,vị ngọt vừa
2 1
Màu trắng vàng, miếng mứt đạt độ khô, dẻo, độ dai
vừa, ngọt vừa
3 1,5
Màu trắng vàng, miếng mứt chƣa đạt độ khô còn
nhiều ẩm, mềm, ngọt vừa.
14.58
16.18
15.2
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0,5 1 1,5
Kích thước khoai tây (cm)
Đ
iể
m
c
ả
m
q
u
a
n
48
Từ kết quả trên cho thấy công đoạn định hình kích thƣớc cho nguyên liệu
cũng làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng của sản phẩm. Khoai tây định hình càng nhỏ thì
giá trị cảm quan không đạt do hàm lƣợng nƣớc trong miếng mứt thoát ra quá nhiều
làm cho miếng mứt bị khô, cứng, xác và làm giảm giá trị dinh dƣỡng của mứt khoai
tây. Khoai tây định hình ở kích thƣớc 1,5cm cũng không đạt giá trị cảm quan vì ở
kích thƣớc quá lớn thì hàm lƣợng nƣớc thoát ra khó hơn khi đó miếng khoai còn
nhiều ẩm ảnh hƣởng tới giá trị cảm quan của sản phẩm. Khi định hình ở kích thƣớc
1cm giá trị cảm quan là tốt nhất vì ở kích thƣớc này đƣờng dễ dàng ngấm vào và
nƣớc di ra một lƣợng thích hợp.
3.3. Ảnh hƣởng của nồng độ canxiclorua đến chất lƣợng của sản phẩm.
Sau khi xử lý nguyên liệu (gọt vỏ, cắt miếng) ta tiến hành ngâm caxiclorua
vôi theo tỷ lệ 0,5%, 1%,1,5% so với khoai tây. Với tỷ lệ nƣớc ngâm/nguyên liệu
=2/1 (v/w), thời gian ngâm 5 tiếng.
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của nồng độ canxiclorua đến chất lƣợng của sản phẩm.
Mẫu Tỷ lệ ngâm
canxiclorua (%)
Đánh giá
1 0,5 Màu nƣớc ngâm không đục, độ rắn chắc và độ cứng của
khoai tây kém
2 1 Màu nƣớc ngâm hơi đục nhẹ, miếng khoai tây rắn chắc,
cứng vừa.
3 1,5 Màu nƣớc hơi ngâm đục, miếng khoai tây cứng,rắn chắc
49
Hình 3.2. Điểm cảm quan của mứt khoai tây ở các tỷ lệ ngâm CaCl2
khác nhau.
Kết quả trên cho thấy: để miếng mứt đƣợc nguyên miếng và ăn dẻo,độ rắn
chắc vừa phải thì ta phải tiến hành thí nghiệm với các tỷ lệ ngâm CaCl2 nhƣ trên,
sau đó ta quan sát nƣớc sau khi ngâm CaCl2 và đánh giá chất lƣợng sản phẩm để
chọn ra tỷ lệ ngâm CaCl2 thích hợp.
Khi ta tăng hoặc giảm hàm lƣợng CaCl2 đều ảnh hƣởng tới chất lƣợng của
sản phẩm. Nếu tăng hàm lƣợng CaCl2 lên 1,5% thì ta thấy nƣớc sau khi ngâm hơi
đục, cấu trúc miếng khoai tây cứng chắc khả năng loại nƣớc và ngấm đƣờng khó
hơn kéo dài thời gian ngâm đƣờng, làm cho sản phẩm khô, độ dai cao. Mặt khác khi
tăng hàm lƣợng CaCl2 cao gây lãng phí nguyên vật liệu, tăng giá thành sản phẩm.
Nếu giảm hàm lƣợng CaCl2 xuống 0,5% thì nƣớc sau khi ngâm không đục,
cấu trúc miếng khoai tây ít cứng, sau các công đoạn chế biến sản phẩm không đạt
độ cứng, độ dai do hàm lƣợng CaCl2 không đủ để tạo muối kết tủa với pectin trong
khoai tây.
15.42
16.22 15.8
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0,5 1,0 1,5
Tỷ lệ ngâm canxi clorua (%)
Đ
iể
m
c
ả
m
q
u
a
n
50
Ở tỷ lệ canxi clotua 1% thì nƣớc sau khi ngâm hơi đục, khoai tây màu vàng,
cấu trúc cứng vừa khả năng thấm đƣờng và loại nƣớc tốt, sản phẩm có trạng thái
nguyên miếng, ăn rắn chắc độ dẻo, dai vừa.
Kết luận: với tỷ lệ CaCl2 so với nguyên liệu 1% thì sản phẩm đạt điểm cảm
quan là cao nhất.
3.4. Ảnh hƣởng của thời gian ngâm canxiclorua đến chất lƣợng của sản phẩm.
Thí nghiệm đƣợc tiến hành nhƣ sau: nguyên liệu đƣợc xử lý, định hình sau
đó cân 200g nguyên liệu cho mỗi mẫu và đánh số thứ tự, các mẫu đƣợc xử lý giống
nhƣ tƣơng tự nhƣ công đoạn xác định nồng độ canxiclorua nhƣng thời gian ngâm là
khác nhau.
Bảng 3.4. Nƣớc ngâm và trạng thái của khoai tây phụ thuộc vào thời gian ngâm.
Mẫu Thời gian (giờ) Đánh giá
1 4 Nƣớc ngâm đục ít, miếng khoai tây màu vàng
2 5 Nƣớc ngâm hơi đục, miếng khoai tây màu vàng
3 6 Nƣớc ngâm ít đục, miếng khoai tây màu vàng nhạt hơn.
Bảng 3.5. Mô tả chất lƣợng cảm quan của sản phẩm mứt khoai tây phụ thuộc
vào thời gian ngâm.
Mẫu Thời gian (giờ) Đánh giá
1 4
Màu vàng phủ lớp phấn trắng,ít rắn chắc và dẻo dai,
ngọt mát
2 5
Màu vàng phủ lớp phấn trắng,độ rắn chắc vừa và dẻo
dai, ngọt mát
3 6
Màu vàng phủ lớp phấn trắng, rắn chắc nhiều và dẻo
dai, ngọt mát
51
Hình 3.3. Điểm cảm quan của mứt khoai tây ở các thời gian ngâm CaCl2 khác
nhau.
Nhận xét: trong quá trình ngâm CaCl2 sẽ không tránh khỏi sự hao tổn chất
tan trong miếng khoai tây. Tuy nhiên với thời gian ngâm thích hợp cũng hạn chế
phần nào đó sự tổn hao chất tan.
Thời gian ngâm 4 giờ: thời gian ngâm là quá ngắn không đủ để ion canxi kết
hợp hết với pectin trong khoai tây làm cho nƣớc ngâm đục, cấu trúc miếng khoai
tây ít bị biến đổi.
Thời gian ngâm là 6 giờ: thời gian ngâm quá dài, các chất trong miếng khoai
tây dễ hòa tan trong nƣớc bị khuyếch tán ra môi trƣờng bên ngoài gây tổn hao chất
tan làm cho nƣớc ngâm bị đục hơn. Bên cạnh đó ion canxi kết hợp nhiều với pectin
làm cho trạng thái của miếng mứt khô cứng, dai nhiều.
Thời gian ngâm là 5 giời: thời gian ngâm hợp lý đủ để cho ion canxi kết hợp
vừa đủ với pectin trong miếng khoai tây tạo muối kết tủa làm cho miếng mứt có độ
rắn chắc vừa phải, không bị khô cứng, có độ rắn chắc vừa phải.
15.24 14.96
16.46
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
4 5 6
Thời gian ngâm canxi clorua (giờ)
Đ
iể
m
c
ả
m
q
u
a
n
52
3.5. Ảnh hƣởng của nhiệt độ và thời gian chần đến chất lƣợng của sản phẩm.
Thí nghiệm đƣợc tiến hành nhƣ trên, ta tiến hành xác định nhiệt độ chần cho
sản phẩm.
Bảng 3.6. Mô tả chất lƣợng cảm quan của sản phẩm mứt khoai tây phụ thuộc
vào nhiệt độ chần đến chất lƣợng của sản phẩm.
Mẫu
Nhiệt độ chần
(t
0C) trong thời
gian 5 phút
Đánh giá
1 80
0
C
Màu vàng phủ lớp phấn trắng, mùi thơm đặc trƣng của
khoai tây,rắn chắc và dẻo dai, ngọt mát
2 85
0
C
Màu vàng phủ lớp phấn trắng, mùi thơm đặc trƣng của
khoai tây, độ rắn chắc và dẻo dai vừa, ngọt mát
3 90
0
C
Màu vàng phủ lớp phấn trắng, mùi thơm đặc trƣng của
khoai tây, độ rắn chắc và dẻo dai nhều hơn,ngọt mát.
Bảng 3.7. Mô tả chất lƣợng cảm quan của sản phẩm mứt khoai tây phụ thuộc
vào thời gian chần đến chất lƣợng của sản phẩm.
Mẫu
Thời gian chần
(phút) ở nhiệt độ
(85
0
C)
Đánh giá
1 3
Màu vàng phủ lớp phấn trắng, mùi thơm đặc trƣng của
khoai tây,rắn chắc vừa và dẻo dai, ngọt.
2 5
Màu vàng phủ lớp phấn trắng, mùi thơm đặc trƣng của
khoai tây, độ rắn chắc, dẻo dai và ngọt vừa.
3 7
Màu vàng phủ lớp phấn trắng, mùi thơm đặc trƣng của
khoai tây, rắn chắc hơn và dẻo dai hơn,ngọt nhạt.
53
Hình 3.4. Điểm cảm quan của mứt khoai tây ở các thời gian chần khác nhau.
Hình 3.5. Điểm cảm quan của mứt khoai tây ở các nhiệt độ chần khác nhau.
Nhận xét: từ bảng điểm cảm quan và biểu đồ ta thấy nhiệt độ và thời gian
chần có ảnh hƣởng đến chất lƣợng của sản phẩm. Nếu nhiệt độ chần thấp không tạo
ra độ giòn cho sản phẩm hoặc độ giòn của sản phẩm không đạt. Nếu nhiệt độ chần
quá cao làm cho độ cứng, dai của sản phẩm cao, làm cho miếng mứt bị mất màu,
16.02
16.92
15.02
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
3 5 7
Thời gian chần (phút)
Đ
iể
m
c
ả
m
q
u
a
n
15.42
16.26
15.08
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
80 85 90
Nhiệt độ chần (0C)
Đ
iể
m
c
ả
m
q
u
a
n
54
mùi, ảnh hƣởng tới chất lƣợng của sản phẩm sau này. Vì vậy ta tiến hành ở nhiều thí
nghiệm nhiệt độ và thời gian chần khác nhau để chọn ra một chế độ chần thích hợp
đảm bảo chất lƣợng sản phẩm là tốt nhất.
Qua biểu đồ ta nhận thấy ở nhiệt độ chần 850C và thời gian chần là 5 phút thì
chất lƣợng mứt cao nhất.
3.6. Ảnh hƣởng của nồng độ đƣờng và thời gian ngâm đƣờng đến chất lƣợng
của sản phẩm.
Sau khi xác định đƣợc tỷ lệ ngâm CaCl2 là 1%và chế độ chần (nhiệt độ chần
là 85
0C và thời gian chần là 5 phút) ta tiến hành ƣớp nguyên liệu với đƣờng theo tỷ
lệ 50%, 60%, 70%,80% so với khoai tây.
Sau đó tiến hành đánh giá cảm quan theo phƣơng pháp cho điểm.
Bảng 3.8. Mô tả chất lƣợng cảm quan của sản phẩm mứt khoai tây phụ thuộc
nồng độ đƣờng đến chất lƣợng của sản phẩm.
Mẫu
Nồng độ
đƣờng (%)
Đánh giá
1 50
Màu vàng phủ lớp phấn trắng, mùi thơm đặc trƣng của khoai
tây, cấu trúc mền, ít ngọt
2 60
Màu vàng phủ lớp phấn trắng, mùi thơm đặc trƣng của khoai
tây, hơi mềm, ngọt nhẹ.
3 70
Màu vàng phủ lớp phấn trắng, mùi thơm đặc trƣng của khoai
tây, độ rắn chắc,dẻo dai vừa và ngọt mát.
4 80
Màu vàng phủ lớp phấn trắng, mùi thơm đặc trƣng của khoai
tây, độ rắn chắc, dai nhiều và ngọt đậm
55
Hình 3.6. Điểm cảm quan của mứt khoai tây ở các tỷ lệ đƣờng khác nhau.
Nhận xét:
Đƣờng cho vào mứt không chỉ tạo vị ngọt, tăng cƣờng dinh dƣỡng cho sản
phẩm, mà có tác dụng bảo quản sản phẩm tránh hƣ hỏng do vi sinh vật. Sản phẩm
có hàm lƣợng đƣờng cao, tế bào vi sinh vật ở trạng thái co nguyên sinh nên ngừng
hoạt động.
Tuy nhiên nếu hàm lƣợng đƣờng trong mứt quá cao, tỷ lệ đƣờng lên trên
80% so với khoai tây sẽ làm cho mứt có vị ngọt gắt, mất hƣợng vị đặc trƣng của sản
phẩm. Ngƣợc lại, hàm lƣợng đƣờng quá thấp, bổ sung khoảng 50%, mứt sẽ có vị
nhạt, hƣơng vị không hài hòa, trạng thái không đạt, vi sinh vật dễ phát triển gây hƣ
hỏng sản phẩm.
Từ kết quả trên ta nhận thấy hàm lƣợng đƣờng bổ sung phải thỏa mãn vị giác
của ngƣời tiêu dùng tức là phải chọn hàm lƣợng đƣờng sao cho tổng số điểm cảm
quan có giá trị cao nhất.
Ở bảng điểm cảm quan trên, ta thấy tỷ lệ đƣờng 60%, tỷ lệ 70% và 80% đều
xếp loại khá. Tuy nhiên với tỷ lệ đƣờng 70% đạt điểm cảm quan là cao nhất. Vì vậy
ta chọn tỷ lệ đƣờng 70% là thích hợp nhất.
14.66
15.44
16.96
15.72
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
50 60 70 80
Tỷ lệ đường ngâm (%)
Đ
iể
m
c
ả
m
q
u
a
n
56
3.7. Ảnh hƣởng của thời gian và nhiêt độ nấu lần 1 đến chất lƣợng của sản
phẩm.
Sau khi ƣớp đƣờng xong ta tiến hành thí nghiệm nấu mứt lần một ở 3 mẫu thí
nghiệm khác nhau. Quá trình nấu ta quan sát và đo nhiệt độ, tính thời gian nấu từ
khi cho khoai tây vào đến khi nồng độ dịch đạt 700Bx thì kết thúc quá trình nấu lần
một. Do quá trình nấu mứt thực hiện trên bếp gas nên nhiệt độ không ổn định nên ta
thu đƣợc kết quả là tƣơng đối. Ta xác định nhiệt độ và thời gian nấu bằng cách lấy
nhiệt độ và thời gian của lần nấu cho ta giá trị cảm quan là cao nhất.
Bảng 3.9. Mô tả chất lƣợng cảm quan của sản phẩm mứt khoai tây phụ
thuộc vào chế độ nấu lần 1.
Mẫu
Thời gian
nấu (phút)
Đánh giá
1 20
Màu vàng nhạt phủ lớp phấn trắng, mùi thơm đặc trƣng
của khoai tây, rắn chắc và dẻo dai ít hơn, ngọt mát.
2 17
Màu vàng hơi nhạt phủ lớp phấn trắng, mùi thơm đặc
trƣng của khoai tây, rắn chắc, dẻo dai và ngọt vừa.
3 14
Màu vàng sáng phủ lớp phấn trắng, mùi thơm đặc trƣng
của khoai tây, độ rắn chắc, dẻo dai và ngọt vừa.
4 11
Màu vàng hơi đậm phủ lớp phấn trắng, mùi thơm của
khoai tây, rắn chắc hơn và dẻo dai hơn,ngọt mát.
57
Hình 3.7. Điểm cảm quan của mứt khoai tây ở chế độ nấu lần 1.
Nhận xét:
Chế độ nấu ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng và cảm quan của sản phẩm. Do
trong quá trình nấu nƣớc bay hơi một phần làm tăng hàm lƣợng chất khô và thủy
phân Saccaroza thành Glucoza để làm tăng độ ngọt cho mứt. Đồng thời trong quá
trình này xảy ra các phản ứng hóa học tạo cho sản phẩm có chất lƣợng cảm quan tốt
hơn.
Công đoạn nấu mứt là công đoạn quan trọng nhất của quá trình chế biến mứt
vì nó ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng của sản phẩm. Hai thông số nhiệt độ và thời
gian là 2 thông số quan trọng làm biến đổi trạng thái, màu sắc và mùi vị của sản
phẩm. Nếu chế độ nấu không thích hợp, dung dịch chƣa đạt đến độ khô cần thiết và
nếu nấu trong thời gian dài, dịch siro đạt đến độ khô cần thiết nhƣng sẽ hao phí
nguyên liệu, tạo sản phẩm có màu xấu. Vì vậy chọn chế độ nấu thích hợp là rất cần
thiết.
Từ bảng kết quả trên ta thấy nhiệt độ và thời gian nấu lần 1 là 1100C/14 phút,
nấu ở nhiệt độ này sản phẩm mứt đạt giá trị chất lƣợng là cao nhất Vì nếu nấu ở
15.92 16.4
16.89
15.36
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
20 17 14 11
Thời gian nấu lần 1 (phút)
Đ
iể
m
c
ả
m
q
u
a
n
58
115
0C/ 11 phút, nhiệt độ quá cao thì sản phẩm dễ bị caramen hóa làm sẫm màu hoặc
bị cháy ảnh hƣởng tới chất lƣợng của sản phẩm mứt, còn nấu ở 1000C/20 phút,
105
0C/17 phút nhiệt độ thấp thì sẽ kéo dài thời gian nấu tiêu tốn nguyên liệu và thời
gian. Vì thế ta chọn nhiệt độ và thời gian nấu lần 1 là 1100C/14 phút cho giá trị cảm
quan của sản phẩm là cao nhất.
3.8. Ảnh hƣởng của thời gian nấu và nhiêt độ nấu lần 2 đến chất lƣợng của sản
phẩm.
Sau khi xác định đƣợc nhiệt độ và thời gian nấu mứt lần một ta tiến hành các
thí nghiệm xác định nhiệt độ và thời gian nấu mứt lần hai tƣơng tự nhƣ khi xác định
nhiệt độ và thời gian nấu mứt lần một. Kết thúc quá trình nấu mứt lần hai khi trên
thành nồi xuất hiện hiện tƣợng kết tinh đƣờng.
Bảng 3.10. Mô tả chất lƣợng cảm quan của sản phẩm mứt khoai tây phụ
thuộc vào chế độ nấu lần 2.
Mẫu
Thời gian
nấu (phút)
Đánh giá
1 23
Màu vàng nhạt phủ lớp phấn trắng, mùi thơm đặc trƣng
của khoai tây, rắn chắc và dẻo dai ít hơn, ngọt mát.
2 19
Màu vàng sáng phủ lớp phấn trắng, mùi thơm đặc trƣng
của khoai tây, rắn chắc, dẻo dai và ngọt vừa.
3 14
Màu vàng ít đậm phủ lớp phấn, mùi thơm của khoai tây,
rắn chắc và dẻo dai,ngọt mát.
4 10
Màu vàng đậm phủ lớp phấn, mùi thơm của khoai tây và
mùi đƣờng nấu, độ rắn chắc và dẻo dai cao, ngọt mát.
59
Hình 3.8. Điểm cảm quan của mứt khoai tây ở chế độ nấu lần 2.
Nhận xét:
Nhiệt độ và thời gian nấu mứt lần hai là 830C/ 19 phút.
Giai đoạn này rất quan trọng gần nhƣ quyết định chất lƣợng của sản phẩm
mứt nếu giai đoạn này ta không kiểm soát chặt chẽ nhiệt độ sẽ làm cho mẻ mứt bị
sẫm màu hoặc bị cháy làm cho sản phẩm không đạt chất lƣợng, còn nếu nấu ở nhiệt
độ quá thấp thì kéo dài thời gian nấu. Vì vậy ta chọn nhiệt độ và thời gian nấu mứt
lần hai là 830C/ 19 phút cho ta giá trị cảm quan của sản phẩm mứt là cao nhất.
14.98
15.56
16.96
16.32
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
23 19 14 10
Thời gian nấu lần 2 (phút)
Đ
iể
m
c
ả
m
q
u
a
n
60
3.9. Đề xuất quy trình và thuyết minh quy trình sản xuất mứt khoai tây.
Hình 3.9. Sơ đồ quy trình chế biến mứt khô từ khoai tây.
Đun sôi nƣớc đƣờng
Xủ lý
Rửa lần 1
Cắt miếng
Ngâm CaCl2
Rửa lần 2
Chần
Ƣớp đƣờng
Nấu mứt lần 1
Gạn nƣớc đƣờng
Nấu mứt lần 2
Để nguội
Bao gói
Nƣớc đƣờng
Đƣờng
Vỏ
Khoai tây
Sản phẩm
61
Thuyết minh quy trình:
1. Nguyên liệu
Chất lƣợng nguyên liệu đƣa vào sản xuất có ảnh hƣởng rất lớn đến chất
lƣợng của sản phẩm sau này do đó ta phải lựa chọn nguyên liệu cho phù hợp.
Nguyên liệu khoai tây đƣa vào sản xuất phải là khoai tây đã đạt độ chín kỹ thuật,
không quá non, loại bỏ những phần sâu bệnh, thối và dập nát. Khoai tây không quá
non vì nó sẽ không thể hiện hết màu sắc, mùi vị đặc chƣng và chất lƣợng của sản phẩm.
2. Xử lý
Dùng dao nạo để loại bỏ phần vỏ trên bề mặt ngoài củ khoai tây nhằm mục đích:
- Loại bỏ phần có giá trị kém, những tạp chất bám dính trên vỏ đồng thời
loại bỏ những tạp chất tạo ra màu, mùi, vị lạ cho sản phẩm.
- Giúp nguyên liệu dễ ngấm đƣờng hơn, tạo giá trị cảm quan cho sản phẩm.
3. Rửa lần 1
Rửa sạch bằng nƣớc sạch: mục đích loại bỏ tạp chất và một phần vi sinh vật
trong quá trình xử lý.
4. Cắt miếng.
Với mứt khô khoai tây ta tiến hành cắt khúc với kích thƣớc nhƣ sau: chiều
dài 4-5 cm, chiều rộng 0,8- 1cm, chiều dày khoảng 0,8- 1cm.
Mục đích:
- Tạo hình cho sản phẩm.
- Tác dụng làm cho đƣờng dễ ngấm đều và nhanh hơn.
- Quá trình chần nhanh và đồng đều hơn.
5. Ngâm CaCl2.
Sau khi xử lý nguyên liệu xong, ta tiến hành ngâm nguyên liệu vào dung dịch
CaCl2 đã chuẩn bi sẵn.
Chuẩn bị dung dịch CaCl2 nhƣ sau: CaCl2 (khan) đƣợc dùng với một lƣợng là
1% so với nguyên liệu. Tỷ lệ nƣớc/ nguyên liệu là 2/1. Thời gian ngâm là 5 giờ.
Việc ngâm CaCl2 phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
62
- Làm rắn chắc và tạo độ giòn, dẻo dai cho sản phẩm. Phải đảm bảo trung
hòa hết các chất có trong nguyên liệu, nguyên liệu không bị nát khi chần và nấu
đƣờng.
- Thời gian ngâm phải đảm bảo, hạn chế đến mức thấp nhất các chất của
nguyên liệu bị mất trong quá trình ngâm CaCl2.
- Hàm lƣợng CaCl2 vừa phải, không gây lãng phí nguyên liệu.
6. Rửa lần 2.
Sau khi ngâm CaCl2 đạt yêu cầu ta tiến hành rửa bằng nƣớc sạch. Mục đích
để rửa sạch CaCl2 và tạp chất ra khỏi miếng khoai tây.
7. Chần.
Phƣơng pháp chần: tỷ lệ nƣớc / nguyên liệu là 2/1. Nhiệt độ nƣớc chần tƣớc
khi đổ nguyên liệu vào là 900C. Sau đó giữ ở nhiệt độ 850C. trong khoảng 5 phút.
Sau khi chần xong ta làm nguội nhanh bằng cách xả nƣớc lạnh và để ráo trƣớc khi
đem đi ƣớp đƣờng.
Mục đích của chần:
- Tiêu diệt một phần vi sinh vật kém chịu nhiệt và một số enzyme gây biến
màu của sản phẩm.
- Tạo điều kiện cho tinh bột hồ hóa một phần, giảm một phần nƣớc trong
nguyên liệu tạo thuận lợi cho quá trình ƣớp đƣờng.
8. Ƣớp đƣờng.
Ta tiến hành ƣớp khoai tây với đƣờng để tăng hàm lƣợng chất khô trong
khoai tây. Trong quá trình ƣớp dƣờng, nƣớc trong nguyên liệu đi ra và đƣờng từ
ngoài đi vào sẽ ngấm vào trong nguyên liệu làm cho nồng độ chất khô trong nguyên
liệu tăng lên.
Việc xác định tỷ lệ đƣờng vào phối trộn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Tạo vị ngọt vừa cho sản phẩm, cung cấp một hàm lƣợng dinh dƣỡng cho
sản phẩm. Hàm lƣợng đƣờng cho vào tạo cho sản phẩm có vị ngon ngọt và dƣới tác
dụng của nhiệt độ, đƣờng bị biến đổi tạo hƣơng thơm và vị đặc trƣng cho sản phẩm
mứt.
63
- Hàm lƣợng đƣờng vừa phải sẽ ức chế một phần vi sinh vật giúp kéo dài
thời gian bảo quản cho sản phẩm.
Phƣơng pháp ƣớp đƣờng:
- Hàm lƣợng đƣờng cho vào chiếm 70% so với nguyên liệu.
- Đổ một lớp đƣờng xuống đáy rồi một lớp khoai tây bên trên, cứ lặp đi lặp
đến khi hết nguyên liệu và trên cùng là một lớp đƣờng. Thời gian ƣớp đƣờng là 8
giờ.
9. Gạn nƣớc đƣờng.
Mục đích là tách phần khoai tây ra khỏi phần nƣớc đƣờng ra khỏi hỗn hợp.
Ta gạn 2/3 nƣớc đƣờng ra khỏi hỗn hợp.
10. Đun sôi nƣớc đƣờng.
Sau khi tách phần khoai tây ra khỏi phần nƣớc đƣờng ta tiến hành đun sôi
phần nƣớc đƣờng trƣớc đun sôi nƣớc trong khoảng 7 phút. Sau đó đổ phần hỗn hợp
nƣớc đƣờng và khoai tây còn lại vào đun tiếp.
Mục đích: làm bay hơi một phần nƣớc trong dịch ban đầu, giúp quá trình nấu
mứt nhanh hơn, miếng mứt không bị nát trong quá trình đảo trộn và giữ đƣợc hƣơng
cho sản phẩm.
10. Nấu mứt lần 1.
Sau khi đun nƣớc đƣờng ta cho khoai tây vào và tiến hành gia nhiệt lần một
ở nhiệt độ 1100C cho đến khi nồng độ chất khô đạt 700Bx thì ta kết thúc giai đoạn
nấu mứt lần một và chuyển sang nấu mứt lần hai.
11. Nấu mứt lần 2.
Sau khi kết thúc quá trình nấu mứt lần 1, ta điều chỉnh hệ thống cung cấp
nhiệt xuống khoảng 830C, đồng thời ta phải đảo liên tục để tránh hiên tƣợng đƣờng
bị caramen hóa ảnh hƣởng đến chất lƣợng của sản phẩm và để cho dƣờng bám đều
đẹp xung quanh miếng mứt. Kết thúc quá trình nấu xảy ra hiện tƣợng kết tinh
đƣờng sung quanh miếng mứt bán thành phẩm tạo giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Kết thúc quá trình nấu lần này khi xảy ra hiện tƣợng kết tinh đƣờng xung
quanh miếng mứt bán thành phẩm và độ ẩm đạt 31%.
64
12. Làm nguội.
Sau khi sấy xong, ta tiến hành làm nguội bằng quạt gió rồi mới đóng gói để
tránh hiện tƣợng đổ mồ hôi. Sau khi làm nguội xong ta tiến hành bao gói ngay mà
không sấy mặc dù độ ẩm của mứt còn cao, vì nếu ta tiếp tục sấy sẽ làm cho sản
phẩm bị khô, xác, làm giảm giá trị cảm quan của sản phẩm.
13. Bao gói.
Mứt sau khi làm nguội thì tiến hành đóng gói ngay tránh để lâu ở ngoài
không khí vì sản phẩm có hàm lƣợng đƣờng tƣơng đối cao dễ hút ẩm ngoài không
khí. Nhƣ vậy sẽ không đảm bảo đƣợc độ ẩm, dễ là môi trƣờng thuận lợi cho vi sinh
vật phát triển đặc biệt nấm mốc, nấm men. Ngoài ra khi đƣờng hút ẩm, đƣờng sẽ bị
chảy nƣớc làm hƣ hỏng sản phẩm. Vì vậy bao gói có tác dụng bảo quản, kéo dài
thời gian sử dụng của mứt khoai tây.
Do sản phẩm mứt khoai tây chứa nhiều tinh bột nên ta phải bao gói trong bao
bì cách ẩm PA hoặc bao gói sử dụng chất hút ẩm silicagen.
Thời gian bảo quản phụ thuộc vào độ ẩm của sản phẩm và hoạt độ nƣớc tồn
tại trong sản phẩm. Với hoạt độ nƣớc ≤ 0,85 thì vi sinh vật tạm ngƣng hoạt động.
Và đối với sản phẩm rau quả khô độ ẩm cho phép từ 20- 22% nên đã đạt về độ ẩm.
Nhƣng đối với sản phẩm mứt khoai tây độ ẩm cao hơn các loại sản phẩm khô, vì thế
thời gian bảo quản cũng sẽ khác.
Bảo quản sản phẩm nơi khô ráo thoáng mát.
65
3.10. Đánh giá chất lƣợng sản phẩm.
3.10.1. Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm mứt khoai tây.
Bảng tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng đƣợc xây dựng dựa trên tiêu chuẩn
chung của các loại mứt theo TCVN 1870- 76.
Bảng 3.11. Xây dựng chỉ tiêu cảm quan cho sản phẩm mứt khô từ khoai tây.
Tên tiêu chuẩn Tiêu chuẩn đánh giá
Màu sắc Màu tự nhiên của khoai tây sau khi gia nhiệt.
Mùi Mùi tự nhiên của khoai tây nấu với đƣờng. Không có mùi cháy
khét của đƣờng hay mùi lạ.
Vị Vị ngọt mát. Không có vị đắng của đƣờng bị caramen.
Trạng thái Nguyên miếng, đƣờng bám đều xung quanh, rắn chắc, độ dẻo
dai vừa.
Bảng 3.12. Chất lƣợng cảm quan sản phẩm mứt khô từ khoai tây.
Tên tiêu chuẩn Điểm cảm quan Hệ số quan trọng Tổng điểm CQ
Màu sắc 4,2 0.8 3,36
Mùi 4,3 0.8 3,44
Vị 4,3 1.4 6,02
Trạng thái 4,1 1.0 4,1
Tổng: 16,92
Đánh giá chung: sản phẩm có chất lƣợng đạt loại khá.
Chỉ tiêu hóa lý:
Hàm ẩm của sản phẩm 29- 32 %.
Đƣờng có trong sản phẩm 55- 65%.
Chỉ tiêu vi sinh:
Phải đạt chỉ tiêu vi sinh theo quyết định số 867/1998/QĐ- BYT cho rau quả khô.
Cách sử dụng sản phẩm:
Sản phẩm dùng để ăn trực tiếp và sẽ ngon hơn khi thƣởng thức với nƣớc chè
Thái Nguyên, chè Bảo Lộc…
66
Cách bảo quản sản phẩm:
Sản phẩm đƣợc bảo quản nơi khô ráo thoáng mát vì sản phẩm có nồng độ
đƣờng rất cao nên dễ hút ẩm, đƣờng bị chảy, sản phẩm dễ bị hƣ hỏng.
3.10.2. Chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm mứt khoai tây.
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm mứt khoai tây.
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Phƣơng pháp
thử
Giới hạn cho
phép
Kết quả
TCVSVHK (KL/g)
TCVN
4884:2005
10
4
7
Coliforms (KL/g)
TCVN
6848:2007
10 3
E.coli (KL/g)
TCVN
6848:2007
Không có KPH
Staphylococus
aureus
(KL/g)
TCVN
4992:2005
Không có KPH
TSBTNM- M (BT /g)
TCVN
5166:1990
10
2
5
Cl.perfrigens (KL/g)
TCVN
4991:2005
10 KPH
Từ kết quả trên ta thấy sản phẩm đạt yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm..
3.11. Tính sơ bộ chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm.
Bất kỳ sản phẩm nào muốn đƣợc mọi ngƣời tiêu dùng chấp nhận và đƣa vào
sản xuất hàng loạt thì sản phẩm phải đáp ứng hai yếu tố quan trọng là chất lƣợng
sản phẩm phải tốt và giá thành phải phù hợp với thu nhập của ngƣời tiêu dùng. Đặc
biệt khi đƣa sản phẩm mới ra ngoài thị trƣờng, vấn đề này càng đƣợc chú trọng. Với
mức sống chƣa đƣợc cao và thu nhập của nhiều gia đình còn thấp nhƣ hiện nay ở
Việt Nam giá thành của sản phẩm quyết định đến sức mua của ngƣời tiêu dùng.
67
Mục đích của đề tài khi nghiên cứu sản phẩm mứt khô từ khoai tây là muốn
giới thiệu một sản phẩm mứt mới, góp phần làm phong phú thêm sản phẩm mứt trên
thị trƣờng, tăng đối tƣợng lựa chọn cho ngƣời tiêu dùng. Do nƣớc ta có diện tích và
sản lƣợng trồng khoai tây tƣơng đối nhiều đặc biệt là vào mùa vụ, nếu để lâu sẽ làm
giảm giá trị dinh dƣỡng của khoai tây, ngoài ra nhằm đa dạng hóa sản phẩm mứt
khô trên thị trƣờng.
Do thời gian nghiên cứu cũng nhƣ kiến thức còn hạn chế nên việc xác định
giá thành sản phẩm ở quy mô công nghiệp là còn khó khăn nên em chỉ xác định giá
thành sản phẩm ở quy mô phòng thí nghiệm và ở phạm vi sản xuất thủ công.
Chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm
Bảng 3.14. Chi phí nguyên vật liệu cho một kg sản phẩm.
Nguyên liệu
Đơn vị
Số lƣợng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
Khoai tây Kg 1 15.000 15.000
Đƣờng kính Kg 0,7 20.000 14.000
CaCl2 Kg 0,01 125.000 1.250
Gas Bình mini 1 5.500 7000
Bao bì Cái 1 500 500
Tổng cộng 37.750
3.12. Kết luận.
Quá trình nghiên cứu chế biến mứt khoai tây bằng nhiều thí nghiệm cụ thể,
em đã hoàn thành đƣợc đề tài với kết quả nhƣ sau:
Tỷ lệ ngâm CaCl2 so với khoai tây là 1%, thời gian ngâm là 5 giờ, tỷ lệ nƣớc
ngâm / khoai tây là 2/1.
Nhiệt độ chần là 850C, thời gian chần là 5 phút.
Tỷ lệ đƣờng bổ xung là 70%.
68
Nhiệt nhiệt độ nấu mứt lần 1 là 1100C, thời gian nấu khoảng 14 phút, kết
thúc quá trình nấu lần một khi nồng độ dịch đạt 700Bx
Nhiệt độ và thời gian nấu mứt lần hai là 830C/ 19 phút, kết thúc giai đoạn
nấu mứt lần hai khi có tinh thể đƣờng bám trên bề mặt miếng mứt.
Đã nghiên cứu chế biến đƣợc sản phẩm mứt khô từ khoai tây.
Đã đề xuất đƣợc tiêu chuẩn chất lƣợng cho sản phẩm.
Tính đƣợc chi phí nguyên liệu để sản xuất đƣợc 1 kg mứt.
Thời gian bảo quản: do thời gian thực tập ngắn nên em theo dõi sản phẩm
trong 3 tuần thì em thấy sản phẩm chƣa thấy có hiện tƣợng gì hƣ hỏng.
3.13. Đề xuất ý kiến.
Do thời gian thực tập ngắn nên em chƣa xác định đƣợc thời gian bảo quản
sản phẩm trong thời gian dài, chƣa tìm hiểu thị hiếu của ngƣời tiêu dùng nên việc
nghiên cứu đánh giá chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ việc tính giá thành sản phẩm
chỉ mới trong phạm vi phòng thí nghiệm. Để đƣa sản phẩm mứt khoai tây ra thị
trƣờng và đƣợc tiêu thụ giống nhƣ một số sản phẩm mứt khác thì cần phải nghiên
cứu thêm một số vấn đề sau:
- Nghiên cứu cách bảo quản nguyên liệu để có thể dự trữ cũng nhƣ chủ động
về nguyên liệu vì trong thành phần củ khoai tây chứa hàm lƣợng nƣớc tƣơng đối
lớn, là nguyên nhân cho mọi sự hỏng khác.
- Nghiên cứu sự biến đổi chất lƣợng sản phẩm trong thời gian dài và tìm ra
biện pháp khắc phục các biến đổi đó.
- Nghiên cứu thiết bị sản xuất sản phẩm mứt khoai tây ở quy mô công nghiệp.
- Nghiên cứu kết hợp sản phẩm mứt khoai tây với các sản phẩm mứt truyền
thống khác để đa dạng hóa sản phẩm mứt.
- Nghiên cứu thị hiếu tiêu dùng cũng nhƣ thị trƣờng tiêu thụ.
- Nghiên cứu chế độ nấu ở những nhiệt độ và thời gian khác nhau để nâng cao
chất lƣợng của sản phẩm.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trọng Cẩn, Nguyễn Lệ Hà (2001), Công nghệ sản xuất đồ hộp rau
quả Nha Trang.
2. Đặng Văn Hợp và các cộng tác viên (2006), Phân tích kiểm nghiệm thực
phẩm thủy sản, Nxb Nông Nghiệp.
3. Quách Đình ,Ngô Mỹ văn, Nguyễn Văn Tiếp (1972), Kỹ thuật sản xuất Đồ
hộp rau quả, Nxb. Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
4. Tô Đăng Hải (1996), Công nghệ sau thu hoạch và chế biến rau quả, Nxb,
khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
5. Lê Mỹ Hồng (2007), Kỹ thuật chế biến đồ hộp mứt quả.
6. PGS.TS Lƣơng Đức Phẩm (2001), Vi sinh vật học và an toàn vệ sinh thực
phẩm, Nxb. Nông Nghiệp.
7. Trần Khả Phố (2005), Khảo sát quy trình sản xuất một số loại mứt tại Xuân
Đỉnh – Từ Liêm – Hà Nội, Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội.
8. Trƣờng Đại Học Nha Trang ,Một số đồ án tốt nghiệp khóa trƣớc, Nha Trang.
9.
10.
11.
+t%C3%A2y&timkiem=Ch%E1%BB%8Dn.
12.
13.
1474365#1474365.
14.
m
15.
tay/55123524/250/.
.
1 _ PL
PHỤ LỤC 1: PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH.
A. Phƣơng pháp phân tích hóa học.
1. Xác định thành phần khối lƣợng của nguyên liệu.
Cân khối lƣợng thành phần ăn đƣợc và không ăn đƣợc để tính ra phần trăm
khối lƣợng nguyên liệu sử dụng đƣợc.
Phƣơng pháp xác định:
- Cân khối lƣợng của khoai tây
- Gọt vỏ, bỏ mắt
- Cân phần thịt thu đƣợc.
Tỷ lệ phần thịt củ =
Tỷ lệ phần thịt so với củ khoai tây × 100%
Khối lƣợng của khoai tây ban đầu
2. Xác định hàm lƣợng ẩm.
Nguyên lý:
Dùng nhiệt dộ cao làm bay hơi nƣớc trong mẫu thử. Sau đó dựa vào hiệu số
của mẫu thử trƣớc và sau khi sấy sẽ tính đƣợc hàm lƣợng nƣớc trong thực phẩm.
Tiến hành: sấy ở nhiệt độ 100- 1050C.
Sấy cốc đến khối lƣợng không đổi: cốc đựng rửa phải sạch, úp khô, sấy ở
nhiệt độ 100- 1050C trong khoảng thời gian 2 giờ, lấy ra làm nguội trong bình hút
ẩm, cân sấy tiếp ở nhiệt độ trên đến khi nào giữa hai lần liên tiếp, sai khác không
quá 5.10
-4g (gọi thao tác này là sấy đến khối lƣợng không đổi- chứng tỏ mẫu vật
mang đi sấy đã hoàn toàn khô).
Cân xác định P (g) mẫu (đã đƣợc chuẩn bị) trong cốc sấy đến khối lƣợng
không đổi. Dàn đều mẫu trên đáy cốc bằng đũa thủy tinh. Chuyển cốc vào tủ sấy.
Sấy ở nhiệt độ 60- 800C trong 2 giờ. Sau đó nâng nhiệt lên 100- 1050C, sấy liên tục
trong 3 giờ. Chú ý trong quá trình sấy cứ sau 1 giờ ta đảo mẫu một lần.
Lấy mẫu ra để nguội trong bình hút ẩm rồi cân trên cân phâm tích sấy tiếp ở
nhiệt độ100- 1050C đén khối lƣợng không đổi nhƣ trên.
Tính kết quả:
Độ ẩm (hàm lƣợng nƣớc) của thực phẩm đƣợc tính theo công thức sau:
2 _ PL
Trong đó:
- XH2O: Độ ẩm (hàm lƣợng nƣớc) trong thực phẩm. (%).
- G1: Khối lƣợng cốc và mẫu thử trƣớc sấy (g).
- G2: Khối lƣợng cốc và mẫu thử sau sấy (g).
- G: Khối lƣợng cốc sấy (g).
2. Xác định hàm lƣợng tro trong nguyên liệu.
Nguyên lý:
Dùng sức nóng (550 – 6000C) nung cháy hoàn toàn các chất hữu cơ. Phần
còn lại đem cân, và tính ra hàm lƣợng tro toàn phần trong thực phẩm..
Tiến hành:
Nung chén sứ hoặc chén sứ kim loại đã rửa sạch ở lò nung ở nhiệt độ 550 –
600
0C tới khối lƣợng không đổi. Để nguội ở bình hút ẩm, và cân ở cân phân tích
chính xác đến 10-4g.
Cho vào chén P (g) chất thử. Cân tất cả ở cân phân tích, với độ chính xác nhƣ
trên. Cho tất cả vào lò nung và tăng nhiệt độ từ từ cho đến 550 – 6000C. Nung cho
đến tro trắng nghĩa là loại hết các chất hữu cơ thông thƣờng khoảng 6-7 giờ.
Trong trƣờng hợp còn tro đen, lấy ra để nguội, thêm vài giọt H2O2 10 thể tích
hoặc HNO3 đậm đặc và nung lại cho đến tro trắng. Để nguội trong bình hút ẩm và
cân ở cân có độ chính xác nhƣ trên. Tiếp tục nung ở nhiệt độ trên trong 30 phút rồi
để nguội trong bình hút ẩm và cân, lặp đi lặp lại thao tác này cho đến khi trọng
lƣợng không đổi. Kết quả giữa hai lần cân liên tiếp không đƣợc cách nhau quá
0.0005 gam.
Tính kết quả:
Hàm lƣợng tro theo phần trăm (X1) tính theo công thức:
G1−G2
XH2O =
G1−G
×100%
G2 - G
X1 =
G1 - G
× 100%
3 _ PL
Trong đó:
G1: Khối lƣợng chén nung và mẫu (g)
G2: Khối lƣợng chén nung và tro trắng (g)
G: Khối lƣợng chén nung (g).
B. Phƣơng pháp phân tích vi sinh.
1. Xác định nấm mốc, nấm men.
Ta tiến hành xử lý mẫu thành dạng nhỏ, rồi thực hiện pha loãng mẫu cấy vào
trong các ống nghiệm. Mỗi đĩa hút một ml mẫu đã pha loãng, đổ khoảng 15ml thạch
Sabouraud đã hấp thanh trùng và đun tan chảy, để nguội đến 45- 500C. Sau khi cho
mẫu vào môi trƣờng ta tiến hành xoay đĩa Petri khoảng 5 vòng để mẫu hòa tan đều
vào môi trƣờng rồi để im đĩa đến khi môi trƣờng thạch đông và nguội. Để các mẫu
đã cấy trong khoảng 3 ngày ở nhiệt độ 25- 300C. Đếm tất cả các khuẩn lạc nấm
mốc, nấm men mốc trên môi trƣờng nuôi cấy. Lấy số trung bình và nhân cho hệ số
pha loãng.
2. Xác định tổng số vi khuẩn hiếu khí (TSVSVHK).
Nguyên tắc:
Sử dụng kỹ thuật đổ đĩa, đếm khuẩn lạc trên môi trƣờng thạch sau khi ủ hiếu
khí ở nhiệt độ 300C trong thời gian 48 – 72 giờ. Số lƣợng vi khuẩn hiếu khí trong 1
giờ hoặc trong 1ml mẫu sản phẩm thực phẩm kiểm nghiệm đƣợc tính từ số khuẩn
lạc đếm từ các hộp nuôi cấy theo mức độ pha loãng.
4 _ PL
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thành phần chất khô, chất khoáng và độ ẩm của nguyên liệu.
Xác định hàm lƣợng chất khô trong nguyên liệu là một trong những chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá chất lƣợng nguyên liệu, xác định chất lƣợng nguyên liệu,
định mức nguyên liệu.
Bảng 3.15. Kết quả xác định hàm lƣợng chất khô của của khoai tây.
Chỉ tiêu
Mẫu
Khối lƣợng cốc
và mẫu trƣớc
khi sấy (g)
Khối lƣợng
cốc và mẫu
sau khi sấy (g)
Khối lƣợng
mẫu trƣớc
khi sấy (g)
Độ ẩm
(%)
Chất khô
(%)
1 46,332 42,425 5,016 77,89% 22,11
2 44,550 40,835 5,015 74,08% 25,92
3 44,926 41,126 5,004 75,94% 24,06
Hàm lƣợng trung bình 75,96% 24,03
Hàm lƣợng khoáng trong nguyên liệu.
Bảng 3.16. Kết quả xác định hàm lƣợng chất khoáng trong khoai tây.
Chỉ tiêu
Mẫu
Khối lƣợng cốc
và mẫu trƣớc khi
nung (g)
Khối lƣợng cốc
và mẫu sau khi
nung (g)
Khối lƣợng mẫu
trƣớc khi nung
(g)
Hàm lƣợng
chất khoáng
1 46,335 41,386 5,019 1,39%
2 44,532 39,602 4,997 1,34%
3 44,926 39,99 5,001 1,29%
Hàm lƣợng trung bình 1,34%
5 _ PL
Bảng 3.17. Kết quả xác định hàm ẩm của mứt thành phẩm.
Chỉ tiêu
Mẫu
Khối lƣợng cốc
và mẫu trƣớc khi
nung (g)
Khối lƣợng cốc
và mẫu sau khi
nung (g)
Khối lƣợng mẫu
trƣớc khi nung
(g)
Hàm lƣợng
chất khoáng
1 23,593 22,981 2,023 30,25%
2 24,892 24,265 2,055 30,51%
3 24,745 24,12 2,015 31,02
Hàm lƣợng trung bình 30,59
Kết quả cho điểm cảm quan của sản phẩm mứt khoai.
Bảng 3.18. Kết quả cho điểm cảm quan tây phụ thuộc vào kích thƣớc bề dày
nguyên liệu.
Mẫu
Kích thƣớc
Bề dày
(cm)
Màu Mùi Trạng thái Vị Điểm
cảm
quan
chung
Xếp
loại ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
1 0,5 3.8 0,8 4,3 0,8 3,9 1 3 1,4 14,58 TB
2 1 4,2 0,8 4 0,8 4,3 1 3,8 1,4 16,18 Khá
3 1,5 4,0 0,8 4,2 0,8 4,3 1 3,1 1,4 15,2 khá
Bảng 3.19. Kết quả cho điểm cảm quan của sản phẩm mứt khoai tây phụ thuộc
vào tỷ lệ ngâm CaCl2.
Mẫu
Tỷ lệ
CaCl2
(%)
Màu Mùi Trạng thái Vị Điểm
cảm
quan
chung
Xếp
loại ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
1 0,5 4,1 0,8 4,2 0,8 3,6 1 3,7 1,4 15,42 Khá
2 1 4,2 0,8 4,2 0,8 4,2 1 3,9 1,4 16,22 Khá
6 _ PL
3 1,5 4,0 0,8 4,1 0,8 4 1 3,8 1,4 15,8 Khá
Bảng 3.20. Kết quả cho điểm cảm quan của sản phẩm mứt khoai tây phụ thuộc
vào thời gian ngâm CaCl2.
Mẫu
Thời gian
ngâm vôi
(giờ)
Màu Mùi Trạng thái Vị Điểm
cảm
quan
chung
Xếp
loại ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
1 4 3.7 0,8 4 0,8 3,9 1 3,7 1,4 15,24 Khá
2 5 4,0 0,8 4,2 0,8 4,3 1 4 1,4 16,46 Khá
3 6 3,5 0,8 3,9 0,8 4 1 3,6 1,4 14,96 TB
Bảng 3.21. Kết quả cho điểm cảm quan của sản phẩm mứt khoai tây phụ thuộc
vào nhiệt độ chần.
Mẫu
Nhiệt độ
chần (0C)
Màu Mùi Trạng thái Vị Điểm
cảm
quan
chung
Xếp
loại ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
1 80 3.5 0,8 4,4 0,8 4,2 1 3,5 1,4 15,42 Khá
2 85 4,3 0,8 4,4 0,8 4,4 1 3,5 1,4 16,26 Khá
3 90 3,7 0,8 4,2 0,8 4,0 1 3,4 1,4 15,08 Khá
7 _ PL
Bảng 3.22. Kết quả cho điểm cảm quan của sản phẩm mứt khoai tây phụ thuộc
vào thời gian chần.
Mẫu
Thời gian
chần
(phút)
Màu Mùi Trạng thái Vị Điểm
cảm
quan
chung
Xếp
loại ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
1 3 3.7 0,8 4,5 0,8 4 1 3,9 1,4 16,02 Khá
2 5 4,0 0,8 4,4 0,8 4,6 1 4,0 1,4 16,92 Khá
3 7 3,5 0,8 4,0 0,8 3,7 1 3,8 1,4 15,02 khá
Bảng 3.23. Kết quả cho điểm cảm quan của sản phẩm mứt khoai tây phụ thuộc
vào nồng độ đƣờng.
Mẫu
Tỷ lệ
đƣờng (%)
Màu Mùi Trạng thái Vị Điểm
cảm
quan
chung
Xếp
loại ĐTB Hệ số ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
1 50 3.8 0,8 3,7 0,8 3,2 1 3,9 1,4 14,66 TB
2 60 3,9 0,8 3,9 0,8 3,6 1 4 1,4 15,44 Khá
3 70 4,2 0,8 4,4 0,8 4,3 1 4,2 1,4 16,96 khá
4 80 4,1 0,8 4,0 0,8 3,5 1 4,1 1,4 15,72 khá
8 _ PL
Bảng 3.24. Kết quả cho điểm cảm quan của mứt khoai tây phụ thuộc vào chế
độ nấu lần 1.
Mẫu
Thời gian
nấu (phút)
Màu Mùi Trạng thái Vị Điểm
cảm
quan
chung
Xếp
loại ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
1 20 3,9 0,8 4,0 0,8 4,0 1 4.0 1,4 15.92 Khá
2 17 4.0 0,8 4.2 0,8 4,1 1 4,1 1,4 16.4 Khá
3 14 4,2 0,8 4,3 0,8 4,3 1 4,2 1,4 16.89 Khá
4 11 3,7 0,8 3,8 0,8 3,9 1 3,9 1,4 15.36 Khá
Bảng 3.25. Kết quả cho điểm cảm quan của mứt khoai tây phụ thuộc vào chế
độ nấu lần 2.
Mẫu
Thời gian
nấu (phút)
Màu Mùi Trạng thái Vị Điểm
cảm
quan
chung
Xếp
loại ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
ĐTB
Hệ
số
1 23 4.0 0,8 4.1 0,8 4.1 1 4.0 1,4 16.32 Khá
2 19 4.3 0,8 4.3 0,8 4.2 1 4.2 1,4 16.96 Khá
3 14 3.8 0,8 3.7 0,8 4.1 1 3.9 1,4 15.56 khá
4 9 3,7 0,8 3,5 0,8 3,9 1 3,8 1,4 14.98 TB
9 _ PL
Hình ảnh sản phẩm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_che_bien_mut_kho_tu_khoai_tay_779.pdf